Phân tích tài chính công ty cổ phần Pymepharco
Ban tai ve ma tham khao
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tài chính công ty cổ phần Pymepharco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừng thời kỳ hoạt động. Như vậy, doanh thu và lợi nhuận chính là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch và mức độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận nhằm tìm ra những nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp, chính sách để phát huy nhân tố tích cực, khắc phục hay loại bỏ nhân tố tiêu cực, không ngừng nâng cao lợi nhuận và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc đánh giá, xem xét một cách khoa học tình hình doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giúp cho nhà quản trị tránh được những nhận định sai lầm về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn phát triển hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó, qua thời gian học tập ở trường Cao đẳng Xây dựng Số 3, được sự hướng dẫn của thầy cô tìm hiểu về bộ môn quản trị tài chính, đồng thời trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ của các anh chị phòng Kế toán công ty Công ty Cổ phần Pymepharco, em đã quyết định chọn đề tài:
“Phân tích tình hình tài chính công ty CP Pymepharco” là đề tài để viết báo cáo tốt nghiệp của mình.
Nội dung đề cập trong bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về phân tích tình hình tài chính
Phần 2: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Pymepharco
Phần 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành báo cáo, vì kiến thức còn hạn chế nên việc phân tích đánh giá tình hình tài chính không sao tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Mục tiêu nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người như: Các nhà quản trị doanh nghiệp, các cổ đông hoặc người đang muốn trở thành cổ đông của doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp, các doanh nghiệp tham gia đầu tư để đa dạng hoá rủi ro, các nhà cho vay như: Ngân hàng, các định chế tài chính, người mua trái phiếu của doanh nghiệp hay của công ty mẹ… và cuối cùng là nhà nước và các cơ quan thuế. Do vậy mục tiêu phân tích tài chính bao gồm chia 3 nhóm:
Đối với các nhà quản trị tài chính.
Các nhà quản trị tài chính phân tích tài chính nội bộ của doanh nghiệp để đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ như: cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính. Định hướng cho lãnh đạo ra quyết định đầu tư, các quyết định tài trợ, quyết định phân chia lợi tức.Làm cơ sở cho lập kế hoạch tài chính cho kỳ sau.
Đối với nhà đầu tư.
Nhà đầu tư là các cổ đông. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền chia lợi tức, cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này được quyết định bởi lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận thực sự trong hiện tại và tương lai. Do vậy các nhà đầu tư quan tâm đến đánh giá đến khả năng sinh lời, đánh giá các cổ phiếu trên thị trường cũng như triển vọng của doanh nghiệp.
Đối với người cho vay
Với các quyết định cấp hay không cấp tín dụng, cấp tín dụng ngắn hạn hay dài hạn, người cho vay đều quan tâm đến khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Tuy nhiên, đứng trước các quyết định khác nhau, ở vị thế khác nhau, nội dung và kỹ thuật phân tích tài chính có thể khác nhau.Phân tích tài chính đối với các khoản cho vay dài hạn khác với cho vay ngắn hạn. Nếu trước quyết định cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, thì trước quyết định cho vay dài hạn, người cho vay lại đặc biệt quan tâm đến khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại: Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá tình hình doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp ở quá khứ, phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động của doanh thu và lợi nhuận, xem xét các chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp … Để đề ra một số giải pháp nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Trên cơ sở thu thập các thông tin từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để tìm hiểu một số vấn đề hoạt động thực tế, kết hợp với lý luận về tài chính doanh nghiệp, qua đó tính toán các tỷ số tài chính và nêu ra một số biện pháp liên quan.
Phần 1 ….
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Khái niệm, vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích hoạt động tài chính
Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu tình hình tài chính hiện tại và quá khứ, tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của ngành, là tất cả các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của công ty, chúng tồn tại khách quan trong quá trình tái sản xuất của công ty. Chính vì thế việc phân tích tài chính là việc tiến hành phân tích các số liệu cụ thể của các báo cáo tài chính nhằm đánh giá tiềm năng hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai, và đề ra biện pháp giải quyết cho việc kinh doanh đạt hiệu quả cao.Đồng thời cho phép đánh giá hiệu quả nhiều mặt hoạt động, xem xét cụ thể các loại vốn và nguồn vốn của công ty, mối quan hệ giữa công ty với cơ quan chủ quản, ngân sách Nhà nước, giữa công ty với các đơn vị kinh tế khác và trong nội bộ của công ty.
Vai trò
Vai trò đầu tiên và rất quan trọng của phân tích tình hình tài chính là tạo ra những giá trị vô hình khổng lồ cho các nhà đầu tư, cung cấp các thông tin tài chính cần thiết và các lời khuyên bổ ích cho các nhà đầu tư và cho các doanh nghiệp.
Vai trò thứ hai là giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác trong kinh doanh, góp phần làm giảm bớt tính không chắc chắn cho các hoạt động kinh doanh.
Vai trò thứ ba là cung cấp những thông tin mang tính hệ thống và hiệu quả cho việc phân tích các hoạt động kinh doanh.
Vai trò thứ năm là góp phần kết nối và cố vấn đầu tư cho chính doanh nghiệp của mình thông qua sự phân tích và đánh giá các dự án hay kế hoạch.
Vai trò cuối cùng là kết quả của phân tích tình hình tài chính sẽ góp phần tích cực vào sự hưng thịnh của các công ty.
Ý nghĩa
Giúp doanh nghiệp có thể tự đánh giá mặt mạnh, mặt yếu để củng cố phát huy, khắc phục công tác quản lý
Phát huy mọi tiềm năng của doanh nghiệp trên thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Nhiệm vụ
Đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân trong ngành và các chỉ tiêu trên thị trường.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến quá trình thực hiện kế hoạch.
Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các phương án đầu tư dài hạn ở tương lai.
Phân tích khả năng dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất các biện pháp quản trị các báo cáo được thể hiện thành lời văn, bảng biểu và bằng các đồ thị hình tượng thuyết phục.
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích tình hình tài chính phải nắm vững những nguyên lý cơ bản của kinh tế chính trị học, đứng trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận dụng nhuần nhiễn các quy luật, các phạp trù của phép biện chứng duy vật để tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Xem xét sự kiện kinh tế một cách toàn diện trong quá trình vận động và phát triển của chúng.
Xem xét sự kiện kinh tế trong mối liên hệ biện chứng giữa các sự kiện.
Xem xét sự kiện kinh tế phải xuất phát từ thực tế khách quan và phải có quan điểm lịch sử cụ thể.
Xem xét các sự kiện kinh tế phải thường xuyên phát hiện mâu thuẫn, phân loại mâu thuẫn và tìm ra các biện pháp để giải quyết các mâu thuẫn đó.
Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tình hình tài chính và thường được thực hiện ở bước đầu của việc phân tích. Việc sử dụng phương pháp so sánh nhằm các mục đích:
Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch mà doanh nghiệp đã đặt ra bằng cách so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kỳ thực tế với trị số của chỉ tiêu kỳ kế hoạch.
Đánh giá tốc độ, xu hướng phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông qua việc so sánh giữa kết quả kỳ này với kết quả kỳ trước
Đánh giá mức độ tiên tiến hay lạc hậu của đơn vị bằng cách so sánh giữa kết quả của đơn vị với kết quả trung bình của tổng thể hoặc so sánh với kết quả của đơn vị khác có cùng qui mô hoạt động, trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
Tuy nhiên, vấn đề cần chú ý là khi thực hiện phép so sánh là các số liệu đưa ra phải đảm bảo các điều kiện sau:
Cùng nội dung kinh tế
Phải thống nhất về phương pháp tính
Phải cùng một đơn vị đo lường và phải được thu thập trong cùng một độ dài thời gian
Ngoài ra các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng một quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Về kỹ thuật so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tươngđối, so sánh bằng số bình quân.
Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nhận thức được các nhân tố và xác định được mức độ ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu kinh tế là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác phân tích.Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp hiệu số phần trăm, phương pháp cân đối, phương pháp chỉ số...Sau đây là một số phương pháp thường được sử dụng trong phân tích:
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế khi các nhân tố ảnh hưởng này có quan hệ tích hoặc thương số với chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện theo nội dung và trình tự sauđây:
Thứ nhất, xác định công thức phản ánh mối liên hệ giữa các nhân tố đến chỉtiêu kinh tế.
Thứ hai, sắp xếp các nhân tố theo một trình tự nhất định và không đổi trong cả quá trình phân tích. Theo quy ước, nhân tố số lượng được xếp đứng trước nhân tố chất lượng, nhân tố hiện vật xếp trước nhân tố giá trị.Trường hợp có nhiều nhân tốsố lượng cùng ảnh hưởng thì xếp nhân tố chủ yếu trước các nhân tố thứ yếu.
Thứ ba, xác định đối tượng phân tích.Đối tượng phân tích là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ phân tích (kỳ thực hiện) với chỉ tiêu kỳ gốc (kỳ kế hoạch, hoặc nămtrước).
Thứ tư, xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:Ở bước này, ta lần lượt thay thế số kế hoạch của mỗi nhân tố bằng số thực tế.Sau mỗi lần thay thế, lấy kết quả mới tìm được trừ đi kết quả trước đó.Kết quả củaphép trừ này là ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.
Thứ năm, tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố. Tổng mức độ ảnh hưởng củacác nhân tố được xác định phải bằng đối tượng phân tích:
Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thếliên hoàn. Về mặt toán học, phương pháp số chênh lệch là hình thức rút gọn củaphương pháp thay thế liên hoàn bằng cách đặt thừa số chung. Vì vậy, khi thực hiệnphương pháp số chênh lệch phải tuân thủ đầy đủ nội dung, các bước tiến hành củaphương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp số chênh lệch chỉ khác phương phápthay thế liên hoàn ở bước thứ tư.
Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh đã hình thành nhiều mối quan hệ cânđối. Cân đối là sự cân bằng giữa các yếu tố với quá trình kinh doanh.
Ví dụ như cân đối giữa vốn (tài sản) với nguồn vốn, cân đối giữa nguồn thuvới chi hay cân đối giữa nguồn cung cấp vật tư với sử dụng vật tư...
Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch vàtrong phân tích kinh tế để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối trong quá trình kinhdoanh, trên cơ sở đó, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động.
Khác với các phương pháp trên, phương pháp cân đối được sử dụng để xácđịnh ảnh hưởng của các nhân tố trong điều kiện các nhân tố có quan hệ tổng (hiệu)với chỉ tiêu phân tích. Như vậy, xét về mặt toán học, mức độ ảnh hưởng của từngnhân tố là độc lập với nhau.
Nội dung phân tích tình hình tài chính
Tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản mục trong bản cân đối kế toán được săp xếp theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần.
Cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong qua trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia ra như sau:
Tài sản ngắn hạn:Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc môt chu kỳ kinh doanh.
Tài sản dài hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên một năm.
Cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia ra:
Nợ phải trả: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.
Nợ ngắn hạn:Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả, có thời hạn trả dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Nợ dài hạn: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp – những khoản nợ có thời hạn trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp và các phần kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cung cấp, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên.
Tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và lợi nhuận trước thuế
Qua mức chênh lệch về số tiền và tỷ lệ của chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế trên bảng phân tích, ta có thể thấy được mức tăng, tốc độ tăng của chỉ tiêu tổng lợi nhuận trước thuế giữa các kỳ kinh doanh.
Tổng lợi nhuận trước thuế là kết quả tổng hợp của 2 loại hoạt động trong kỳ và được tính theo công thức sau:
Tổng lợi nhuậntrước thuế = Lợi nhuận thuần từhoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác
Từ mối quan hệ trên, ta có thể xác định được sự ảnh hưởng của mỗi loại hoạt động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là bộ phận lợi nhuận được tạo ra từ kết quả của hoạt động chính của doanh nghiệp, đó là lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Để tăng lợi nhuận thuần, doanh nghiệp hoặc là phải tăng doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính hoặc giảm chi phí bao gồm chi phí hoạt động tài chính, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Mức tăng và tỷ lệ tăng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh mức tăng và tỷ lệ tăng trưởng các hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp tăng là xu hướng tốt. Các doanh nghiệp muốn tăng hiệu quả kinh doanh, trước hết cần phải mở rộng qui mô hoạt động. Trường hợp doanh thu thuần giảm do bất cứ nguyên nhân nào thì cũng cần phải xem xét tìm nguyên nhân và các biện pháp xử lý.
Tuy nhiên, trong thời kỳ giá cả có biến động lớn, ta cần đánh giá mức tăng trưởng thực của các hoạt động bằng cách loại trừ tác động của yếu tố giá cả.
Doanh thu xuất khẩu thể hiện năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ của công ty trên thị trường nước ngoài. Tỷ lệ doanh thu xuất khẩu trên tổng doanh thu thể hiện khả năng phát triển của doanh nghiệp ra nước ngoài.
Tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí
Nhìn chung, nếu tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần thì đó là xu hướng tốt trong việc quản lý các chi phí.
Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần thể hiện doanh nghiệp đã quản lý tốt các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
Tốc độ tăng của chi phí quản lý, chi phí bán hàng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần chứng tỏ hiệu suất quản lý đã được nâng cao, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí phục vụ cho công tác tiêu thụ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận
Tác động của đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp
Đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hê giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi. Độ lớn đoàn bẩy kinh doanh rất lớn ở những doanh nghiệp nào có chi phí cố định cao hơn chi phí biến đổi (chi phí cố định chiểm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh nghiệp).
Đòn bẩy kinh doanh dùng các chi phí hoạt động cố định làm kiểm tra. Đòn bẩy kinh doanh chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) do sự thay đổi của doanh thu. Bởi vì hệ số nợ không ảnh hưởng đến đòn bẩy kinh doanh.
Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính phản ánh mức độ ảnh hưởng của kết cấu vốn đến lợi nhuận vốn chủ sở hữu (EPS) khi có sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT).
Đòn bẩy tài chính dùng các chi phí tài chính cố định làm điểm tựa. Khi một doanh nghiệp sử dụng các chi phí tài chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ được phóng đại thành một thay đổi tương đối lớn trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS) hoặc tỷ suất sinh lời vốn chủ sử hữu.
Độ nghiên của đòn bẩy kinh doanh
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DOL) của một doanh nghiệp được định nghĩa là tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định. Cụ thể hơn, DOL có thể được tính như phần trăm thay đổi trong lãi trước thuế và lãi vay (EBIT) do một phần trăm thay đổi trong doanh thu (sản lượng).
DFL tại X= Phần trăm thay đổi trong EPSPhần trăm thay đổi trong EBIT
Độ nghiên của đòn bẩy tài chính
Độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh (DFL) của một doanh nghiệp được tính như phần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS) do phần trăm thay đổi cho sẵn trong EBIT lượng).
DFL tại X= Phần trăm thay đổi trong EPSPhần trăm thay đổi trong EBIT
Độ nghiên của đòn bẩy tổng hợp
Độ nghiên đòn bẩy tổng hợp (DTL) của một doanh nghiệp bằng tích số của độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh và độ nghiêng đòn bẩy tài chính. Hai loại đòn bẩy này có thể kết hợp theo nhiều cách để đạt được một độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp (DTL) cho sẵn. Tổng khả biến của EPS ở doanh nghiệp là một kết hợp của rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
DTL tại X= Phần trăm thay đổi trong EPSPhần trăm thay đổi trong doanh thu
Phân tích tình hình tài chính thông qua các tỷ số tài chính
Các tỷ số khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành= Tài sản ngắn hạnNợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hang tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Hệ số này cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo thah toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Đây là công cụ đo lường khả năng có thể trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả.Nếu một doanh nghiệp dự trữ quá nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành cao. Mà ta đã biết hang tồn kho là tài sản kho chuyển đổi thành tiền nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiêu trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng ta thường gọi là “tài sản nhanh”, tài sản nhanh bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh= Tài sản lưu động-Hàng tồn khoNợ ngắn hạn
Các tỷ số về hoạt động
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu= Doanh thuCác khoản phải thu
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chư thu tiền do doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán…
Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cản thận các khoản phải thu… Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các khoản phải thu quay được một vòng.
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiên bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay các khoản phải thu quá cao thi giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành và so sánh tỷ số trung bình ngành, doanh nghiệp cần xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá hạn trả và có biện pháp xử lý.
Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho= Doanh thu thuầnHàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng hóa tồn kho trong kỳ hay là thời gian hàng hóa nằm trong kho, trước khi bán ra. Thời gian này càng giảm thì khả năng chuyển giá thành tiền của hàng tồn kho ngày càng nhanh.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định= Doanh thu thuầnTài sản cố định
Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản= Doanh thu thuầnToàn bộ tài sản
Tỷ số này cho ta biết 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu= Doanh thu thuầnVốn chủ sở hữu
Các tỷ số đoàn bẩy tài chính
Tỷ số nợ trên tài sản
Tỷ số nợ trên tài sản= Tổng nợTổng tài sản
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm của tổng tài sản được tài trợ bằng vốn vay.
Trong đó:
Tổng nợ: Toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Tổng tài sản: Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu= Tổng nợVốn chủ sở hữu
Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu= Tổng tài sảnVốn chủ sở hữu
Khả năng trả lãi vay
Khả năng trả lãi vay= Lãi trước thuế và lãi vayLãi vay
Các tỷ số sinh lợi
Tỷ số sinh lợi trên doanh thu
Rp= Lợi nhuận ròngDoanh thu thuần*100%
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu phần trăm lợi nhuận
Tỷ số sinh lợi trên tổng tài sản
ROA= Lợi nhuận ròngTổng tài sản*100%
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào công ty
Tý số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROE= Lợi nhuận ròngVốn chủ sở hữu*100%
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo lãi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty
Phần 2……..
THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PYMEPHARCO
Sơ lược về công ty cổ phần Pymepharco
Giới thiệu về công ty
Biểu tượng của công ty
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Pymepharco
Tên Tiếng Anh : PYMEPHARCO
Tên viết tắt : PMP LABS
Trụ sở : 166 – 170 Nguyễn Huệ, TP. Tuy Hòa, Phú Yên
Điện thoại : (84-057) 829165 - 823228
Fax : (84-057) 824717
Email : pymepharco-py@dng.vnn.vn
Website : www.pymepharco.com
Giấy CNĐKKD : Số 3603000168 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Yên cấp ngày 03/05/2006, cấp thay đổi lần 3 ngày 07/11/2007.
Vốn điều lệ đăng ký : 85.000.000.000 đồng (Tám mươi lăm tỷ đồng).
Vốn điều lệ hiện tại : 24.599.760.000 đồng (Hai mươi bốn tỷ năm trăm chín mươi chín triệu bảy trăm sáu mươi ngàn đồng)
Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
Sản xuất thuốc tân dược
Kinh doanh bán buôn, bán lẻ thuốc tân dược, vật tư, hóa chất và trang thiết bị y tế
Xuất nhập khẩu trực tiếp: thuốc tân dược, vật tư, hóa chất và trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất thuốc, mỹ phẩm, thuốc thú y.
Sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng dinh dưỡng.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Pymepharco được thành lập vào năm 1989 với nhiệm vụ sản xuất dược phẩm, kinh doanh thuốc & vật tư thiết bị y tế.
Năm 1993, Công ty thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 21/09/1993 Công ty được Bộ thương mại cấp phép xuất nhập khẩu trực tiếp chuyên ngành về y dược.Đây là mốc quan trọng làm cơ sở cho việc phát triển kinh doanh và mở rộng quan hệ quốc tế.Công ty hoạt động trong cả nước với các trung tâm và cửa hàng giới thiệu sản phẩm rất hiệu quả.Liên kết, liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước, mở rộng thị phần trong nước và xuất khẩu.Công ty có quan hệ thương mại với các nhà sản xuất, phân phối dược phẩm có uy tín của trên 20 quốc gia trên thế giới.
Đầu tháng 10/2003, Nhà máy dược phẩm Pymepharco đạt tiêu chuẩn GMP chính thức đi vào hoạt động với 3 phân xưởng Beta–lactam, Non–Beta lactam, Viên nang mềm. Với phương châm chính sách chất lượng cao, ổn định và đồng nhất, Pymepharco hướng tới hiệu quả tối ưu, do đó đã đầu tư trang bị hệ thống máy móc hiện đại và công nghệ tiên tiến, cũng như tập trung một lực lượng cán bộ khoa học đủ năng lực, trình độ chuyên môn cao. Pymepharco là nhà sản xuất nhượng quyền cho các sản phẩm kháng sinh Cephalosporin của các công ty dược phẩm có uy tín như Orchid – Ấn Độ, SamchunDang – Hàn Quốc… và đặc biệt là công ty Stada – CHLB Đức. Nhà máy hiện có hơn 140 SP được Bộ Y tế cấp số đăng ký lưu hành với sự phong phú về chủng loại và hình thức sản phẩm. Ngày 17/01/2006, Nhà máy được cấp giấy chứng nhận Thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO-GMP).
Tháng 5/2006 Công ty chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phầnPymepharco, tên giao dịch Pymepharco, viết tắt PMP LABS. Việc chuyển đổi hình thức tổ chức doanh nghiệp, đem lại nhiều thuận lợi cho khả năng huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề quan trọng cho việc nâng cấp Nhà máy theo tiêu chuẩn GMP Châu Âu (EU-GMP) mà Công ty đặt ra trong năm 2006. Song song đó, Pymepharco đang xúc tiến đầu tư một nhà máy thuốc tiêm và xây dựng chi nhánh R & F của Công ty STADA – CHLB Đức tại Việt Nam nhằm nghiên cứu và phát triển một số sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngành y tế. Cùng với các sản phẩm nhập khẩu, các sản phẩm chất lượng cao do Pymepharco sản xuất đã đáp ứng cho nhu cầu ngành y tế, góp phần vào sự phát triển ổn định của ngành dược Việt Nam. Với những phấn đầu không ngừng, Công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ:
- Là thành viên chính thức của Phòng TM công nghiệp Việt nam (VCCI)
- Là thành viên chính thức của Hiệp hội sản xuất kinh doanh Dược Việt nam
- Là một trong những nhà sản xuất Dược phẩm Việt nam tiên phong trong việc áp dụng tiêu chuẩn WHO-GMP
- Chính phủ trao tặng cờ thi đua cho đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua
- Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao động hạng III cùng nhiều cờ khen thưởng của Bộ Y tế và tỉnh Phú Yên.
Với kinh nghiệm tích lũy trong nhiều năm qua và tiềm lực vốn có, Công ty đã nhận được sự tín nhiệm của nhiều đối tác trong và ngoài nước.Thương hiệu Pymepharco đã tạo được thế vững chắc và có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.Phát huy những thành quả đã đạt được, công ty tiếp tục đẩy mạnh dòng sản phẩm Cephalosporin trong hệ thống cơ cấu sản phẩm.Công ty đang hoạch định những bước đi cần thiết, phát triển thương hiệu Pymepharco cũng như hướng tới việc cung cấp cho cộng đồng những sản phẩm có chất lượng cao và xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Cơ cấu bộ máy quản lý công ty
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
PHÒNG
QUẢN
LÝ
SẢN
XUẤT
PHÒNG
KIỂM
NGHIỆM
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU
PHÁT
TRIỂN
PHÒNG
KINH
DOANH
NGHIỆP
VỤ
PHÒNG
PHÁT
TRIỂN
THỊ
TRƯỜNG
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC SẢN XUẤT
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC KINH DOANH
DDSDADADSADASDSDDDOANHDOANH
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
NHÂN
SỰ
PHÒNG
TIN
HỌC
VÀ
PTDL
PHÒNG
THIẾT BỊ CƠ
ĐIỆN
PHÒNG
ĐẢM
BẢO
CHẤT
LƯỢNG
NHÀ
MÁY
THUỐC
VIÊN
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
NHÀ
MÁY
THUỐC
TIÊM
HỆ
THỐNG
CHI
NHÁNH
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
THƯỜNG TRỰC
Diễn giải
Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổđông gồm tất cả các cổđông có quyền biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đềđược Luật pháp vàđiều lệ Công ty quy định. Đặc biệt, các cổđông sẽ thông qua các Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và Ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng Quản trị :
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đềthuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổđông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Hiện tại Hội đồng quản trị Công ty có 05 thành viên.
Ban Tổng Giám đốc:
Ban Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo những chiến lược, kế hoạch đãđược Hội đồng quản trị vàĐại hội đồng cổđông thông qua.
Các Giám đốc và phòng ban chức năng:
Chịu trách nhiệm điều hành trực triếp và triển khai các chiến lược theo chức năng quản lý, hỗ trợđắc lực cho Ban Tổng Giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm trước Ban Tổng Giám đốc về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụđược giao một cách trung thực, vì lợi ích của Công ty và cổđông.
Phòng Tổ chức – Nhân sự:
Có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc về bộ máy sản xuất kinh doanh, và bố trí nhân sự cho phù hợp với nhu cầu phát triển của Công ty; quản lý hồ sơ lí lịch của công nhân viên; quản lý lao động tiền lương; xây dựng kế hoạch đào tạo nghiệp vụ; đồng thời thực hiện công tác hành chính như công tác an ninh quốc phòng, bảo vệ cơ quan, môi trường, phòng cháy chữa cháy.
Phòng Nghiệp vụ - Kinh doanh:
Có chức năng tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm; tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc ký kết hợp đồng mua bán giữa các khách hàng và Công ty; kiểm soát và quản lý quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế đã được Ban Giám đốc phê duyệt; và xây dựng kế hoạch cung ứng hàng hóa phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Phòng Kế toán:
Có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm; tổ chức bộ máy kế toán; thực hiện quản lý nguồn vốn và tài sản; thực hiện các nhiệm vụ về kế toán và thủ quỹ, thống kê, nghiệp vụ Ngân hàng, lập các báo cáo quyết toán quý, năm và quyết toán đầu tư.
Nhà máy dược phẩm:
Trực thuộc Công ty CP PYMEPHARCO hiện có 06 phòng chức năng và 04 phân xưởng sản xuất. Các phòng ban và xưởng sản xuất chịu sự điều hành trực tiếp của Phó Tổng Giám đốc phụ trách sản xuất, có quyền và trách nhiệm sản xuất theo đúng tiêu chuẩn của WHO-GMP và cung cấp đầy đủ sản phẩm theo kế hoạch kinh doanh.
Định hướng phát triển của công ty
Phương châm hoạt động của công ty là vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm vì đây là cơ sở chiến lược cho sự phát triển bền vững. Mở rộng thị trường miền Trung: Bình định, Quảng Ngãi, Đà Nẵng … và thị trường các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long: Vĩnh Long, Cà Mau, Bến Tre. Bên cạnh đó củng cố và mở rộng địa bàn hoạt động trên các tỉnh Tây Nguyên.
Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần Pymepharco
Tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (2008-2009-2010)
STT
Tên chỉ tiêu
MS
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
TÀI SẢN
1000 đ
1000 đ
1000 đ
A
TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
146.023.302
211.626.652
316.623.723
I
Tiền và các khoản tương đương tiền
110
1.461.095
2.608.222
2.308.848
1
Tiền
111
1.461.095
2.608.222
2.308.848
2
Các khoản tương đương tiền
112
0
0
0
II
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
0
0
0
III
Các khoản thu ngắn hạn
130
72.919.519
104.402.814
168.246.560
1
Phải thu của khách hàng
131
69.442.045
99.959.630
157.575.969
2
Trả trước cho người bán
132
3.339.348
3.281.551
4.704.093
3
Phải thu nội bộ ngắn hạn
133
0
0
0
4
Phải thu theo tiến độ KH HĐXD
134
0
0
0
5
Các khoản phải thu khác
135
138.127
1.161.632
5.966.499
6
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
139
0
0
0
IV
Hàng tồn kho
140
60.907.969
89.821.468
130.602.952
1
Hàng mua tồn kho
141
60.907.969
89.821.468
130.602.952
2
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
0
0
0
V
Tài sàn ngắn hạn khác
150
10.734.719
14.794.148
15.465.363
1
Chi phí trả trước ngắn hạn
151
348.129
2.490.065
4.656.782
2
Thuế GTGT được khấu trừ
152
3.220.519
3.428.997
4.231.154
3
Thuế và các khoản phải thu nhà nước
154
0
0
0
4
Tài sản ngắn hạn khác
158
7.166.072
8.875.086
6.577.427
B
TÀI SẢN DÀI HẠN
200
63.221.468
213.676.428
233.929.100
I
Các khoản phải thu dài hạn
210
0
0
0
II
Tài sản cố định
220
61.589.547
212.611.255
232.435.942
1
Tài sản cố định hữu hình
221
40.533.168
136.352.921
184.780.361
Nguyên giá
222
63.190.577
165.985.581
237.931.115
Giá trị hao mòn luỹ kế
223
-22.657.408
-29.632.660
-53.150.754
2
Tài sản cố định cho thuê tài chính
224
0
0
0
3
Tài sản cố định vô hình
227
9.954.687
22.788.413
33.576.741
Nguyên giá
228
10.807.921
23.979.640
35.113.676
Giá trị hao mòn luỹ kế
229
-853.234
-1.191.227
-1.536.935
4
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
11.101.691
53.469.920
14.081.840
III
Bất động sản đầu tư
240
0
0
0
IV
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
652.000
522.000
502.000
1
Đầu tư vào công ty con
251
572.000
0
0
2
Đầu tư vào công ty liên kết
252
0
472.000
3.472.000
3
Đầu tư dài hạn khác
258
80.000
50.000
30.000
4
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
259
0
0
0
V
Tài sản dài hạn khác
260
979.921
543.173
991.158
1
Chi phí trả trước dài hạn
261
870.921
407.173
888.293
2
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
0
0
0
3
Tái sản dài hạn khác
268
109.000
136.000
102.865
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
209.244.769
425.303.080
550.552.822
NGUỒN VỐN
1000 đ
1000 đ
1000 đ
A
NỢ PHẢI TRẢ
300
174.650.976
160.622.104
268.708.785
I
Nợ ngắn hạn
310
112.878.083
148.416.640
244.147.853
1
Vay và nợ ngắn hạn
311
41.760.633
58.486.855
136.859.825
2
Phải trả người bán
312
59.392.620
81.520.933
94.439.321
3
Người mua trả tiền trước
313
2.351.238
4.173.578
3.233.695
4
Thuế và các khoản phải nôp Nhà nước
314
389.889
727.634
1.008.031
5
Phải trả người lao động
315
438.255
128.497
0
6
Chi phí phải trả
316
1.709.410
1.434.389
2.055.419
7
Phải trả nội bộ
317
0
0
0
8
Phải trả theo tiến độ KH hợp đồng xây dựng
318
0
0
0
9
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
319
6.836.037
792.753
6.551.561
10
Dự phòng phải trẩ ngắn hạn
320
0
0
0
II
Nợ dài hạn
330
61.772.894
12.205.465
24.560.932
1
Phải trả dài hạn người bán
331
0
0
0
2
Phải trả dài hạn nội bộ
332
0
0
0
3
Phải trả dài hạn khác
333
305.500
0
320.680
4
Vay và nợ dài hạn
334
61.061.424
11.528.118
23.179.213
5
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
335
0
0
0
6
Dự phòng trợ cấp mất việc làm
336
405.970
677.347
1.064.039
7
Dự phòng phải trả dài hạn
337
0
0
0
B
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
34.593.793
264.680.975
281.847.038
I
Vốn chủ sở hữu
410
31.867.780
262.527.851
277.200.869
1
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
411
24.599.760
85.000.000
235.089.185
2
Thặng dư vốn cổ phần
412
0
150.089.185
0
3
Vốn khác của chủ sở hữu
413
0
0
0
4
Cổ phiếu quỹ
414
-9.000
0
0
5
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
415
0
0
0
6
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
416
0
416.594
0
7
Quỹ đầu tư phát triển
417
679.788
6.790.788
11.436.669
8
Quỹ dự phòng tài chính
418
486.232
486.232
486.232
9
Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
419
0
0
0
10
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
420
0
19.745.052
30.188.784
11
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
421
0
0
0
II
Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
2.726.013
2.153.125
4.646.168
1
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
431
2.726.013
2.153.125
4.646.168
2
Nguồn kinh phí
432
0
0
0
3
Nguồn kinh phí dẫ hình thành tài sản cố định
433
0
0
0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
209.244.770
425.303.081
550.555.822
Cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản
Kết cấu và biến động của tài sản qua 3 năm (2008-2009-2010)
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1000 đ)
Năm 2008
Năm 2009
Tăng trưởng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
TS NGẮN HẠN
146.023.302
69,79%
211.626.652
49,76%
65.603.350
44,93%
TS DÀI HẠN
63.221.468
30,21%
213.676.428
50,24%
150.454.960
237,98%
Tổng TS
209.244.770
100,00%
425.303.080
100,00%
216.058.310
103,26%
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1000 đ)
Năm 2009
Năm 2010
Tăng trưởng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
TS NGẮN HẠN
211.626.652
49,76%
316.623.723
57,51%
104.997.071
49,61%
TS DÀI HẠN
213.676.428
50,24%
233.929.100
42,49%
20.252.672
9,48%
Tổng TS
425.303.080
100,00%
550.552.823
100,00%
125.249.743
29,45%
Nhận xét:
Kết cấu và sự biến động của tài sản ngắn hạn qua 3 năm (2008-2009-2010)
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN NGẮN HẠN QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1000 đ)
Năm 2008
Năm 2009
Tăng trưởng
CHỈ TIÊU
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
Tiền và các khoản tương đương tiền
1.461.095
1,00%
2.608.222
1,23%
1.147.127
78,51%
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0,00%
0
0,00%
0
0,00%
Các khoản thu ngắn hạn
72.919.519
49,94%
104.402.814
49,33%
31.483.295
43,18%
Hàng tồn kho
60.907.969
41,71%
89.821.468
42,44%
28.913.499
47,47%
Tài sàn ngắn hạn khác
10.734.719
7,35%
14.794.148
6,99%
4.059.429
37,82%
TỔNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
146.023.302
100,00%
211.626.652
100,00%
65.603.350
44,93%
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN NGẮN HẠN QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1000 đ)
Năm 2009
Năm 2010
Tăng trưởng
CHỈ TIÊU
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
Tiền và các khoản tương đương tiền
2.608.222
1,23%
2.308.848
0,73%
-299.374
-11,48%
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0,00%
0
0,00%
0
0,00%
Các khoản thu ngắn hạn
104.402.814
49,33%
168.246.560
53,14%
63.843.746
61,15%
Hàng tồn kho
89.821.468
42,44%
130.602.952
41,25%
40.781.484
45,40%
Tài sàn ngắn hạn khác
14.794.148
6,99%
15.465.363
4,88%
671.215
4,54%
TỔNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
211.626.652
100,00%
316.623.723
100,00%
104.997.071
49,61%
Nhận xét:
Kết cấu và sự biến động của tài sản dài hạn qua 3 năm (2008-2009-2010)
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN DÀI HẠN QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1000 đ)
Năm 2008
Năm 2009
Tăng trưởng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
Các khoản phải thu dài hạn
0
0,00%
0
0,00%
0
0,00%
Tài sản cố định
61.589.547
97,42%
212.611.255
99,50%
151021708
245,21%
Bất động sản đầu tư
0
0,00%
0
0,00%
0
0,00%
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
652.000
1,03%
522.000
0,24%
-130000
-19,94%
Tài sản dài hạn khác
979.921
1,55%
543.173
0,25%
-436748
-44,57%
TỔNG TÀI SẢN DÀI HẠN
63.221.468
100,00%
213.676.428
100,00%
150454960
237,98%
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN DÀI HẠN QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1000 đ)
Năm 2009
Năm 2010
Tăng trưởng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
Các khoản phải thu dài hạn
0
0,00%
0
0,00%
0
0,00%
Tài sản cố định
212.611.255
99,50%
232.435.942
99,36%
19824687
9,32%
Bất động sản đầu tư
0
0,00%
0
0,00%
0
0,00%
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
522.000
0,24%
502.000
0,21%
-20000
-3,83%
Tài sản dài hạn khác
543.173
0,25%
991.158
0,42%
447985
82,48%
TỔNG TÀI SẢN DÀI HẠN
213.676.428
100,00%
233.929.100
100,00%
20252672
9,48%
Nhận xét:
Cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn
Kết cấu và biến động của nguồn vốn qua 3 năm (2008-2009-2010)
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1000 đ)
Năm 2007
Năm 2008
Tăng trưởng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
NỢ PHẢI TRẢ
174.650.976
83,47%
160.622.104
37,77%
-14.028.872
-8,03%
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
34.593.793
16,53%
264.680.975
62,23%
230.087.182
665,11%
Tổng TS
209.244.770
100,00%
425.303.081
100,00%
216.058.311
103,26%
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1000 đ)
Năm 2008
Năm 2009
Tăng trưởng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
NỢ PHẢI TRẢ
160.622.104
37,77%
268.708.785
48,81%
108.086.681
67,29%
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
264.680.975
62,23%
281.847.038
51,19%
17.166.063
6,49%
Tổng TS
425.303.081
100,00%
550.555.822
100,00%
125.252.741
29,45%
Nhận xét:
Kết cấu và sự biến động của nợ phải trả qua 3 năm (2008-2009-2010)
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NỢ PHẢI TRẢ QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1000 đ)
Năm 2008
Năm 2009
Tăng trưởng
CHỈ TIÊU
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
Nợ ngắn hạn
112.878.083
64,63%
148.416.640
92,40%
35.538.557
31,48%
Nợ dài hạn
61.772.894
35,37%
12.205.465
7,60%
-49.567.429
-80,24%
NỢ PHẢI TRẢ
174.650.976
100,00%
160.622.104
100,00%
-14.028.872
-8,03%
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NỢ PHẢI TRẢ QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1000 đ)
Năm 2009
Năm 2010
Tăng trưởng
CHỈ TIÊU
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
Nợ ngắn hạn
148.416.640
92,40%
244.147.853
90,86%
95.731.213
64,50%
Nợ dài hạn
12.205.465
7,60%
24.560.932
9,14%
12.355.467
101,23%
NỢ PHẢI TRẢ
160.622.104
100,00%
268.708.785
100,00%
108.086.681
67,29%
Nhận xét:
Kết cấu và sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 năm (2007-2008-2009)
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1000 đ)
Năm 2008
Năm 2009
Tăng trưởng
CHỈ TIÊU
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
Vốn chủ sở hữu
31.867.780
92,12%
262.527.851
99,19%
230.660.071
723,80%
Nguồn kinh phí và quỹ khác
2.726.013
7,88%
2.153.125
0,81%
-572.888
-21,02%
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
34.593.793
100,00%
264.680.975
100,00%
230.087.182
665,11%
KẾT CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU QUA CÁC NĂM (ĐVT: 1000 đ)
Năm 2009
Năm 2010
Tăng trưởng
CHỈ TIÊU
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
Vốn chủ sở hữu
262.527.851
99,19%
277.200.869
98,35%
14.673.018
5,59%
Nguồn kinh phí và quỹ khác
2.153.125
0,81%
4.646.168
1,65%
2.493.043
115,79%
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
264.680.975
100,00%
281.847.038
100,00%
17.166.063
6,49%
Nhận xét:
Tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (2008-2009-2010)
STT
Tên chỉ tiêu
MS
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu
01
349.402.253
440.974.797
656.083.222
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
859.848
805.801
1.217.687
3
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
348.542.405
440.168.996
654.865.534
4
Giá vốn hàng bán
11
322.027.106
405.575.685
577.792.403
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
26.515.299
34.593.311
77.073.131
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
2.278.808
3.183.596
1.686.772
7
Chi phí tài chính
22
6.778.494
7.129.689
10.662.072
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
6.778.494
7.129.689
10.662.072
8
Chi phí bán hàng
24
5.327.808
6.073.771
23.655.179
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1.858.369
3.088.064
10.995.692
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
14.829.435
21.485.384
33.446.960
11
Thu nhập khác
31
506.026
322.585
99.607
12
Chi phí khác
32
301.211
7.355
3.473
13
Lợi nhuận khác
40
204.815
315.230
96.134
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
15.034.250
21.800.613
33.543.093
15
Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
0
2.180.061
3.354.309
16
Chi phí thuế TNDN hoàn lại
52
0
0
0
17
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
15.034.250
19.620.552
30.188.784
18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận – lợi nhuận trước thuế
Năm 2008
Năm 2009
Tăng trưởng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
%
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
14.829.435
98,64%
21.485.384
98,55%
6.655.949
44,88%
Lợi nhuận khác
204.815
1,36%
315.230
1,45%
110.415
53,91%
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
15.034.250
100,00%
21.800.613
100,00%
6.766.363
45,01%
Năm 2009
Năm 2010
Tăng trưởng
Chỉ tiêu
Giá trị
Tỷ trọng
Năm 2010
Tỷ trọng
Giá trị
%
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
21.485.384
98,55%
33.446.960
99,71%
11.961.576
55,67%
Lợi nhuận khác
315.230
1,45%
96.134
0,29%
-219.096
-69,50%
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
21.800.613
100,00%
33.543.093
100,00%
11.742.480
53,86%
Nhận xét:
Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận kế toán trước thuế kỳ này so với kỳ trước tăng 19,66% điều này thể hiện sự phát triển vững chắc doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế (2008 – 2010)
Trong lợi nhuận kế toán trước thuế thì lợi nhuận khác chiếm tỷ trọng rất thấp nên sự tăng trưởng của lợi nhuận kế toán trước thuế chủ yếu là do sự đóng góp của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. Vậy lợi nhuận thuần từ HĐKD tăng do đâu. Ta tiến hành phân tích sự ảnh hưởng của các chỉ tiêu lợi nhuận gộp về bán hàng, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tăng trưởng 2009/2008
Tăng trưởng 2010/2009
Chỉ tiêu
Giá trị
%
Giá trị
%
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu
91.572.544
26,21%
215.108.425
48,78%
Các khoản giảm trừ doanh thu
-54.047
-6,29%
411.886
51,12%
DT thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
91.626.591
26,29%
214.696.538
48,78%
Giá vốn hàng bán
83.548.579
25,94%
172.216.718
42,46%
LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
8.078.012
30,47%
42.479.820
122,80%
Doanh thu hoạt động tài chính
904.788
39,70%
-1.496.824
-47,02%
Chi phí tài chính
351.195
5,18%
3.532.383
49,54%
Trong đó: Chi phí lãi vay
351.195
5,18%
3.532.383
49,54%
Chi phí bán hàng
745.963
14,00%
17.581.408
289,46%
Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.229.695
66,17%
7.907.628
256,07%
LN thuần từ hoạt động kinh doanh
6.655.949
44,88%
11.961.576
55,67%
Năm 2009/2008 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 44,88% (tương ứng 6.655.949.000 đ) chủ yếu do:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 26,21% (tương ứng 91.572.544.000đ) đồng thời các khoản giảm trừ doanh thu giảm nhẹ ở mức 6,29% (tương ứng giảm 54.047.000đ).
Doanh thu hoạt động tài chính tăng (tuy giá trị không cao nhưng cũng góp phần làm tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh).
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhưng giá trị không cao nên ít tác động đến lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Điều này cho ta thấy: Mức độ tăng trưởng về doanh thu chỉ đạt 26,21% nhưng làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 30,47% và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 44,88% vì bản thân nó có giá trị về mặt tiền tệ lớn.
Năm 2010/2009 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 55,67% (tương ứng 11.961.576.000đ) chủ yếu do:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 48,78% (tương ứng tăng 215.108.425.000đ) làm cho doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên 48,75% (tương ứng 214.969.538.000đ).
Mặc khác do giá vốn hàng bán tăng nhẹ hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nhưng có giá trị rất cao nên làm cho doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 48,78% (tương ứng tăng 214.696.538.000đ) làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên đến 122,8% (tương ứng tăng 42.479.820.000đ) góp phần rất lớn sự tăng trưởng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng quá cao (CPBH: 289,46%, CPQLDN: 256,07%) và lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính mang số âm nên làm cho sự tăng trưởng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chỉ ở mức 55,67% (trong khi lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng 122,8%)
Kết luận:
Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 19,66% chủ yếu do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng. Tuy nhiên vấn đề bất cập ở đây là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng quá cao. Có hai vấn đề được đặt ra ở đây là:
Doanh nghiệp đang tập trung đào tạo và nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Và mặt trái của nó là doanh nghiệp chưa có kinh nghiệp bố trí và quản lý các bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Một điều tuy nhỏ nhưng cần chú ý và điều chỉnh ngay lập tức đó là lợi nhuận từ hoạt động tài chính mang số âm. Trường hợp này cũng có hai khả năng xảy ra đó là:
Giai đoạn này công ty đang bước đầu tập trung vào đầu tư các các lĩnh vực tài chính nên chưa thu được lợi nhuận.
Ngược lại thì có thể công tác đầu tư vào các hoạt động tài chính không có hiệu quả.
Tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phân tích tài chính công ty cổ phần Pymepharco.docx