Trong những năm qua công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm đã
thực sự quan tâm tới vấn đề xây dựng đội ngũ lao động có chất lượng, có hiệu
quả đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Công ty đã
có nhiều cố gắng trong việc đầu tư nâng cao chất lượng các hoạt động quản trị.
Trong thực tế công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần tạo nên sự
phát triển liên tục của công ty cho tới ngày hôm nay. Tuy vậy, công tác sử dụng
lao động tại công ty vẫn tỏ ra còn có những hạn chế nhất định. Trong thời gian
tới công ty cần tiếp tục đầu tư hơn nữa cho công tác này để ngày càng hoàn
thiện hơn, qua đó mà nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
toàn công ty .
80 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2384 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình sử dụng lao động của công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và dịch vụ Mai Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai Lâm áp dụng hai hình thức trả lương
là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
46
- Hình thức trả lương theo thời gian:
Áp dụng cho cán bộ nhân viên hoạt động trong phòng ban và cán bộ phân
xưởng. Theo hình thức này, công ty sẽ căn cứ vào thời gian có mặt của người lao
động tại nơi làm việc để trả lương với điều kiện họ phải đáp ứng các tiêu chuẩn
thực hiện công việc đã được xác định trước.
Hình thức trả lương này được tính theo công thức sau:
TL = H x TLmin.
Trong đó:
TL: Tiền lương của cán bộ,công nhân viên.
H: hệ số lương.
TLmin: Tiền lương tối thiểu theo quy định (450 000 đồng)
Do công ty áp dụng công thức tính lương đơn giản như trên nên công ty không
khuyến khích được sự hăng hái làm việc của lao động gián tiếp. Vì vậy, trong
các phòng làm việc của công ty sẽ có hiện tượng lao động đi làm chỉ cho đủ thời
gian chứ không phải vì công việc, và tình trạng đi làm không đầy đủ và đúng giờ
quy định là điều không thể tránh khỏi. Điều này cũng gây ảnh hưởng tới kết quả
lao động chung của cả công ty, làm chậm tiến độ hoàn thành công việc. Do đó
trong thời gian tới, công ty nên có biện pháp để khắc phục nguyên nhân này.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Áp dụng cho công nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cho lao động trực tiếp
tham gia sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng. Tiền lương của người lao động
sẽ phụ thuộc thực tiếp vào số lượng đơn vị sản phẩm được sản xuất ra và đơn giá
trả công cho một đơn vị sản phẩm theo các công thức sau:
TC = ĐG * Qtt
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
47
TLNC = TC/ ngày công toàn tổ
TL = TLNC x số ngày công.
Trong đó:
TC: Tiền công của cả tổ. TLNC: Tiền lương ngày công.
ĐG: Đơn giá. TL : Tiền lương của mỗi người.
Qtt: Số lượng sản phẩm thực tế.
ĐG: Tuỳ thuộc vào cách tính của từng công ty. Thông thường nó được tính
bằng cách: Lấy mức lương giờ của công việc chia cho số đơn vị sản phẩm được
sản xuất ra trong giờ đó. Hoặc: Lấy mức lương giờ của công việc nhân với số giờ
định mức để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm đó.
Ở công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm đơn giá sản xuất sản phẩm trong
thời gian qua được quy định như sau:
Bảng 2.19: Đơn giá cho các công việc ở công ty TNHH sản xuất
và dịch vụ Mai Lâm.
Chỉ tiêu Đơn giá
1 bó Gioăng (0.5kg) 200đ/bó
1kg sản phẩm phế 300đ/kg
Thợ đứng máy Gioăng 260đ/kg
Thợ đứng máy đệm cola 700đ/kg
(Nguồn: Xưởng sản xuất công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
48
Ví dụ: Tính tiền lương cho tổ đóng gói sản phẩm tháng 1/2008:
Bảng 2.20: Tiền lương cả tổ của tổ đóng gói sản phẩm tháng 1/2008.
TT Sản phẩm Đơn vị tính
Số lượng
(Qtt )
Đơn giá
(ĐG)
Thành tiền(đ)
(TC)
1 Gioăng đen Bó (0,5 kg) 6500 200đ/kg 1 300 000
2 Gioăng trắng Bó (0,5 kg) 10400 200đ/kg 2 080 000
3 đệm cola ө27,1 kg 7020 700đ/kg 4 914 000
4 Đệm cola ө27,3 kg 7800 700đ/kg 5 460 000
Tổng 13 754 000
(Nguồn: Phòng tài vụ công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Trong tháng 1/2008 cả tổ làm được 151 ngày công. Vậy ta tính TLNC theo công
thức:
TLNC = Tiền công cả tổ/ số ngày công toàn tổ.
TLNC = 13 754 000 / 151 = 91 086 đồng
Ta có lương của từng người trong tổ đóng gói sản phẩm như sau:
Bảng 2.21: Tiền lương của từng người trong tổ đóng gói sp tháng 1/2008.
TT Họ và tên Số ngày công Tiền lương trong tháng 1/2008 (đ)
1 Nguyễn Thị Sáng 25 25x 91 086 = 2 277 152
2 Nguyễn Thị Sớm 24 24 x 91 086 = 2 186 064
3 Trần Văn Thành 26 26 x 91 086 = 2 368 236
4 Đỗ Quang Hưng 26 26 x 91 086 = 2 368 236
5 Nguyễn Việt Hương 25 25x 91 086 = 2 277 152
6 Nguyễn Thu Thuỷ 25 25x 91 086 = 2 277 152
Tổng số 151 13 754 000
(Nguồn: Phòng tài vụ công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
49
Theo cách tính lương này ta thấy tiền lương của mỗi người lao động phụ thuộc
vào năng suất lao động của cả tổ và số ngày công làm việc của mỗi người. Cách
tính lương này có nhược điểm là nó không tính tới sự nỗ lực làm việc và sự cống
hiến của mỗi người. Do đó, nếu 2 người làm việc với số ngày công như nhau thì
sẽ được hưởng cùng một số tiền lương mà ta sẽ không biết được ai làm việc
chăm chỉ và năng suất hơn.
Cụ thể, theo bảng trên 2 người là anh Thành và anh Hưng có cùng số ngày công
là 26 và do đó được nhận cùng số lương là 2 368 236 đồng. Tương tự chị Sáng,
chị Hương, chị Thuỷ cùng số ngày công là 25 thì hưởng cùng số lương là
2 277 152 đồng. Tuy nhiên trong quá trình làm việc không phải tất cả những
người cùng số lương này đều làm việc như nhau.
Trong thời gian qua mức thu nhập bình quân của người lao động trong công ty
được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.22: Thu nhập bình quân của lao động trong công ty.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 (tạm tính)
Tổng quỹ lương(1000 đ) 364 200 555 000 1 013 520
Tổng số lao động(người) 15 20 31
Thu nhập bình quân.
(1000đ/người/tháng)
Lao động gián tiếp.
Lao động trực tiếp.
1 950
2 250
1 715
2 350
2 570
2 046
2 725
3 500
2 525
(Nguồn: phòng tài vụ công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Dựa vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động có tăng lên
nhưng so với mặt bằng hiện nay thì vẫn còn thấp.Thu nhập bình quân của lao
động gián tiếp cao hơn lao động trực tiếp và chênh lệch cũng khá cao. Điều này
cho thấy công ty còn chưa chú trọng tới công tác trả lương cho người lao động.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
50
Đây cũng là yếu tố khiến cho người lao động làm việc không hết sức mình cho
công ty.
Như vậy, với cách tính lương như công ty đang áp dụng hiện nay đã là nguyên
nhân chủ yếu dẫn tới các hạn chế mà công ty đang gặp phải trong việc sử dụng
lao động như ở phần trên đã nêu ra.
2.7.1.2. Do tiền thưởng chưa tạo ra động lực cho người lao động của công ty.
Tiền thưởng là một bộ phận không nhỏ trong thù lao lao động, nó là phần thù
lao bổ sung cho tiền lương. Trong thực tế hiện nay, mọi doanh nghiệp đều sử
dụng tiền thưởng với mục đích khuyến khích người lao động thực hiện công việc
có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc sử dụng tiền thưởng như thế nào cho có hiệu
quả thì thật không đơn giản tý nào, nếu dụng không đúng cách có thể dẫn tới
phản tác dụng.
Đối với công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm, tiền thưởng là vấn đề luôn
được quan tâm. Theo chính sách của công ty thì tiền thưởng được trích từ tổng
quỹ lương hàng tháng và từ lợi nhuận để lại của công ty qua các quỹ khen
thưởng(20% lợi nhuận), quỹ phúc lợi (15% lợi nhuận).
Nguyên tắc phân phối tiền thưởng của công ty như sau:
- Đối với lãnh đạo công ty: tiền thưởng = 100% tiền lương.
- Đối kế toán, công nhân trực tiếp sản xuất = 50% lương.
Phân loại tiền thưởng cho toàn bộ lao động công ty theo hình thức xếp loại như
sau:
Loại 1: Hoàn thành tốt công việc, đóng góp tích cực cho nhiệm vụ chung của
công ty, chấp hành tốt nội quy của công ty, không vi phạm kỷ luật. Loại này
được hưởng 100% tiền thưởng.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
51
Loại 2: Hoàn thành công việc ở mức độ bình thường, chấp hành mọi quy định,
không vi phạm kỷ luật. Loại này được hưởng 80% tiền thưởng.
Loại 3: Hoàn thành công việc còn hạn chế, còn để xẩy ra một số sai sót trong
quá trình làm việc. Loại này được hưởng 50% tiền thưởng.
Đối với những trường hợp khác ngoài ba loại trên mà chưa hoàn thành công việc
và còn vi phạm nội quy thì không được hưởng tiền thưởng và tuỳ mức độ còn bị
xử phạt theo quy định.
Đặc biệt trong những ngày lễ, tết công ty còn thưởng cho toàn bộ lao động trong
công ty một ngày lương. Trong trường hợp ngày nghỉ mà công ty phải làm bù thì
công ty sẽ thưởng thêm cho công nhân 100% tiền lương của ngày đó.
Số liệu khen thưởng của công ty qua các năm:
Bảng 2.23:Tiền thưởng của công ty cho người lao động qua các năm.
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 4 tháng đầu 2008
Thưởng tăng NSLĐ 12 400 15 750 9 350
Thưởng sáng kiến
cải tiến kỹ thuật
21 000 25 400 12 000
Thưởng khác 42 500 48 860 28 700
Tổng tiền thưởng 75 900 90 010 50 050
(Nguồn: Phòng tài vụ công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Tiền thưởng bình quân qua các năm:
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
52
Bảng 2.24: Tiền thưởng bình quân cho người lao động qua các năm
của công ty.
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 4 tháng đầu 2008
Số lao động (người)
- Lao động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp.
15
5
10
20
6
14
31
7
24
Tổng tiền thưởng (1000đ)
75 900 90 010 50 050
Tiền thưởng bình quân
(1000đ/ người)
- Lao động gián tiếp.
- Lao động trực tiếp.
2 500
1 800
3 000
2 200
3 600
2 800
(Nguồn: Phòng tài vụ công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Thực tế qua bảng phân phối tiền lương cho toàn công ty cho ta thấy có sự chênh
lệch rất nhiều giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Tổng tiền thưởng của
công nhân sản xuất trực tiếp luôn cao hơn của lao động gián tiếp nhưng tiền
lương bình quân của người lao động trực tiếp lại thấp hơn của lao động gián tiếp.
Điều này cho thấy là người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm nhưng lại được
hưởng số tiền thưởng ít hơn rất nhiều so với lao động hành chính. Chính sự
chênh lệch quá lớn này gây ra tâm lý bất mãn giữa những người lao động trong
công ty và là nguyên nhân khiến họ làm việc kém hiệu quả. Vì vậy, để cải thiện
tình hình này, công ty cần phải quan tâm đến chính sách tiền thưởng xứng đáng
cho tất cả mọi người lao động trong công ty.
2.7.2. Do ban lãnh đạo trong công ty hoạt động chưa có hiệu quả.
Trước hết nguyên nhân thuộc về phía lãnh đạo là họ có nhận thức về vai trò của
lao động chưa được đúng đắn. Mặc dù công ty luôn xác định rằng lao động là
yếu tố quyết định đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
bên cạnh đó cũng song song tồn tại những quan niệm sai lầm về họ. Cụ thể là
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
53
trong ban lãnh đạo công ty, có một số cán bộ xem người lao động chỉ là công cụ
để cho công ty thực hiện mục tiêu lợi nhuận. Họ coi người lao động như những
máy móc, vật dụng, vì thế họ quan tâm nhiều đến kết quả đạt được hơn là quan
tâm tới tâm tư nguyện vọng của người lao động.
Người lãnh đạo là người giữ vị trí điều hành, định hướng cho người lao động để
họ thực hiện những mục tiêu đã đề ra. Vì vậy, kết quả lao động tốt hay không
một phần lớn là do sự lãnh đạo của cấp trên. Ở công ty TNHH sản xuất và dịch
vụ Mai Lâm nguyên nhân thuộc về phía lãnh đạo bao gồm những vấn đề sau:
- Giám đốc công ty tuy có trình độ học vấn cao nhưng không được đào tạo trong
lĩnh vực quản trị kinh doanh nên sự quản lý sẽ gặp những khó khăn nhất định, và
nhiều khi sẽ không kiểm soát hết những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý
của mình.
- Trong những năm qua công ty đã không thay đổi, sắp xếp lại bộ máy quản trị
và bố trí lại cơ cấu lao động của mình, để xảy ra hiện tượng người lao động còn
làm không đúng việc của mình gây ra những tổn thất cho công ty.
- Ban lãnh đạo công ty đã chỉ đạo các công việc như lương, thưởng , kỷ luật…
còn chưa sát sao, và bên cạnh đó thì công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá không
được quan tâm đúng mức. Đây cũng là những nguyên nhân gây nên những khó
khăn, hạn chế cho công ty.
Trên đây là những nguyên nhân mà công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm
đã mắc phải trong thời gian qua trong việc sử dụng lao động. Để có thể quản lý,
sử dụng lao động của mình có hiệu quả hơn trong tương lai, công ty nên quan
tâm tới những giải pháp sau đây.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
54
PHẦN 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MAI LÂM.
3.1. Hướng phát triển công ty từ 2009 – 2013.
Mục tiêu quan trọng nhất của các doanh nghiệp là mục tiêu lợi nhuận,chỉ đạt
được trên cơ sở cung cấp những hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
của khách hàng và các đối tượng liên quan. Do vậy, việc nâng cao chất lượng lao
động cũng chỉ là phục vụ cho mục tiêu đó của doanh nghiệp.
Hiện nay nền kinh tế đang trong thời kỳ hội nhập cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ và
khốc liệt.Các doanh nghiệp muốn đứng vững phải tự tạo cho mình những ưu thế
khác biệt nổi trội hơn trong ngành như về công nghệ, tài chính, thương hiệu...
Trong các nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó thì nguồn lực không bị cạn kiệt về
số lượng, không giới hạn về chất lượng mới có thể giúp doanh nghiệp là nguồn
lực con người. Con người là nguồn lực quan trọng nhất trong 6 nguồn lực cơ bản
là: thiết bị, công nghệ, thông tin, marketing, quản lý và con người. Nó là trung
tâm chi phối các nguồn lực khác.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta nói riêng và nền kinh tế thế giới
đã có những bước chuyển biến rõ rệt, thị trường ngày càng được mở rộng, các
doanh nghiệp bước vào hội nhập quan hệ vượt xa phạm vi lãnh thổ. Trước bối
cảnh đó, công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm đang phải đầu tư máy móc
và phát triển toàn diện con người để kịp theo sự phát triển vượt bậc của thế giới.
Công ty phải con người là yếu tố chủ chốt làm nên chất lượng sản phẩm, tăng
cường tham gia vào hoạt động quản lý, làm chủ thiết bị công nghệ, luôn phát huy
sự sáng tạo và làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
55
Công ty đã đề ra các chỉ tiêu kế hoạch cho giai đoạn 2009 – 2013 :
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu chủ yếu của công ty trong giai đoạn 2009 – 2013.
Đơn vị: 1000 đồng
TT Các chỉ tiêu chủ yếu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng doanh thu 3 568 644 4 758 192 8 564 746 11 895480 27 359604
2 Lợi nhuận trước
thuế
2 255 259 3 382 889 6 742 550 9 439 570 18 879140
3 Thuế thu nhập
phải nộp
631 473 947 209 1 887 914 2 643 080 5 286 160
4 Lợi nhuận sau
thuế
1 623 786 2 435 680 4 854 636 6 796 490 13 592981
5 Thu nhập BQ.
LĐ gián tiếp.
LĐ trực tiếp.
3 500
3 000
4 200
3500
4 700
4 300
5 500
5000
6 800
5 950
6 Tổng số LĐ:
- LĐ gián tiếp.
- LĐ trực tiếp.
40
8
32
45
10
35
52
11
41
58
13
45
70
17
53
(Nguồn: phòng tài vụ công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Riêng về sử dụng lao động công ty đã đề ra các phương hướng sau:
- Khắc phục những tồn tại trong cơ cấu lao động hiện tại, tạo lập cơ cấu mới
năng động thích ứng với điều kiện thực tiễn để phát triển công ty.
- Thực hiện các chính sách về vấn đề người lao động trong doanh nghiệp, tạo
điều kiện để họ ổn định cuộc sống, yên tâm lao động sản xuất phục vụ cho lợi
ích của họ và của công ty.
- Đào tạo cho người lao động những kiến thức, kỹ năng tiến bộ và kỹ năng sử
dụng máy móc, công nghệ hiện đại, tiên tiến.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
56
- Công tác tạo động lực cho người lao động thực hiện theo hướng công bằng,
bình đẳng, nâng cao cơ sở vật chất, điều kiện lao động và nâng cao mức thu nhập
cho người lao động để họ đảm bảo cuộc sống cho gia đình.
Để có thể thực hiện được các mục tiêu, phương hướng phát triển đó chúng ta đưa
ra một số giải pháp cơ bản sau:
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH sản
xuất và dịch vụ Mai Lâm.
3.2.1. Tăng cường khuyến khích vật chất, tạo động lực cho người lao động
làm việc.
3.2.1.1. Hoàn thiện chế độ tiền lương.
Tiền lương là đòn bẩy quan trọng góp phần nâng cao tính tích cực của người lao
động. Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động cũng là hàng hoá và là đối
tượng mua bán trên thị trường. Tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi đã
thừa nhận điều đó thì cần đổi mới căn bản nhận thức về tiền lương theo nguyên
tắc của thị trường: “ Trên thị trường sức lao động và người sử dụng lao động
phải tuân theo giá cả thị trường dưới tác động của quy luật giá trị, quy luật cung -
cầu, quy luật cạnh tranh ” .
Tiềm năng lao động của người lao động là rất lớn và rất khác nhau ở mỗi người.
Do đó, thù lao lao động đúng đắn và hợp lý sẽ có ý nghĩa cực kỳ to lớn đối với
việc khai thác tiềm năng lao động. Khai thác đúng tiềm năng lao động không
phải chỉ đem lại hiệu quả và sức cạnh tranh cao cho doanh nghiệp mà còn đem
lại lợi ích kinh tế và tinh thần cho người lao động. Ngược lại, nếu khai thác
không đúng phương pháp thì sẽ gây ra sự kìm hãm năng lực lao động của người
lao động, đồng thời pháp luật cho phép người lao động đi tìm công việc khác ở
doanh nghiệp khác nếu họ thấy khả năng phát triển ở đó là tốt hơn.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
57
Trong những năm qua công ty đã trả lương cho người lao động tuy đã khuyến
khích được họ làm việc chăm chỉ nhưng vẫn chưa tạo động lực mạnh mẽ thúc
đẩy người lao động tìm tòi sáng tạo. Vì vậy, nghiên cứu chính sách lương bổng
là để nhằm làm cho công ty có những biện pháp tốt hơn trước để có thể khuyến
khích hơn nữa tinh thần làm việc, sáng tạo hơn nữa trong công việc.
Để hoàn thiện chính sách lương bổng, công ty phải hoàn chỉnh việc xác định các
hệ số lương, làm tốt các công tác thống kê đánh giá các tiêu chuẩn. Công ty cần
có các chỉ tiêu cụ thể để phân chia các đối tượng khác nhau cho những hình thức
trả lương khác nhau, từ đó đảm bảo lương được trả theo đúng hiệu quả của công
việc mà công nhân viên thực hiện, đảm bảo tính công bằng cho mọi người trong
công ty. Nội dung của cách tính tiền lương được quy định rõ trong văn bản của
công ty.
Trước đây, công ty trả lương theo thời gian cho cán bộ trong công ty bằng cách
lấy mức lương tối thiểu nhân với hệ số lương. Cách tính này không khuyến khích
được tinh thần làm việc và cống hiến của người lao động. Vì vậy, công ty cần
điều chỉnh lại cách tính lương đối với cán bộ, lao động gián tiếp theo công thức
sau:
- Đối với cán bộ lãnh đạo: giám đốc công ty, phó giám đốc kỹ thuật công thức
tính lương :
TL = TLCB + TLBS + K
TLCB = H x TLmin.
TLBS = TLBSBQ x K1 x K2.
Trong đó:
TL: Tiền lương của cán bộ. K: phụ cấp kiêm nhiệm.
TLCB: Tiền lương cơ bản. H: hệ số lương.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
58
TLBS: Tiền lương bổ sung
TLmin: tiền lương tối thiểu theo quy định(450 000 đồng)
TLBSBQ: tiền lương bổ sung bình quân
K1: Hệ số trách nhiệm. Giám đốc: K1 =3
Phó giám đốc kỹ thuật : K1 = 2
K2: Hệ số phụ cấp: K2 = 0 đến 1 tuỳ thuộc vào NSLĐ và LN hàng năm.
Nếu NSLĐ hoặc LN <0 thì K2 = 0.
- Đối với cán bộ công nhân viên thuộc hệ thống quản lý như kế toán thì tiền
lương được tính như công thức trên nhưng có điểm khác biệt là :
K2: Hệ số thi đua trong tháng của cán bộ, nó phụ thuộc vào xếp loại của công
ty.
Loại 1: K2 = 1; Loại 2: K2 = 0,8; Loại 3: K2 = 0,6.
Bảng lương của một số cán bộ công nhân viên trong tháng 1/2008 của công ty
TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm là:
Bảng 3.2: Kế hoạch tiền lương của một số cán bộ công ty TNHH sản xuất
và dịch vụ Mai Lâm tháng 10/2008.
Đơn vị : 1000 đồng
Chức
danh H TLCB TLBSBQ K1 K2 TLBS K TL
Giám đốc 4.99 2 246 610 4 1 2 440 200 4 886
Phó giám
đốc
3.27 1 472 400 3 1 1 200 150 2 822
Kế toán 2,96 1 332 550 2 1 1 100 120 2 552
(Nguồn: Phòng tài vụ công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm)
Theo cách tính mới này, bộ phận lãnh đạo muốn tăng thu nhập của mình phải
làm cho công ty hoạt động có lãi thông qua việc tăng năng suất lao động. Còn
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
59
các lao động gián tiếp khác thì phải nỗ lực làm việc để mọi người trong công ty
xếp vào loại 1. Có như vậy thì thu nhập của bộ phận lao động gián tiếp này mới
được tăng lên. Sự tăng lên này là sự biểu hiện của thái độ làm việc và cống hiến
của họ cho công ty.
Đối với lao động trực tiếp, công ty chọn hình thức trả lương theo sản phẩm tập
thể. Hình thức này tuy đã có tác dụng khuyến khích mọi người lao động làm việc
tích cực hơn nhưng còn có nhược điểm là chưa phân rõ mức độ đóng góp của
mỗi người. Vì vậy, công ty cần điều chỉnh theo công thức sau:
TC = ĐG * Q tt
TLNC = TC/ ngày công toàn tổ
TL = TLNC * số ngày công *Ti.
Trong đó:
TC: Tiền công của cả tổ. TLNC: Tiền lương ngày công.
ĐG: Đơn giá. TL : Tiền lương của mỗi người.
Q tt : Số lượng sản phẩm thực tế. Ti : Hệ số đóng góp của lao động i.
Ti : Tỉ lệ thuận với mức độ lành nghề của lao động. Có 3 loại như sau:
Loại 1: Tay nghề vững, áp dụng phương pháp làm việc tiên tiến chấp hành chỉ
đạo của cấp trên, đảm bảo kết quả của cả tập thể, năng suất lao động có tính trội.
Loại này có Ti = 1.5
Loại 2: Công nhân bảo đảm ngày giờ công sản xuất, chấp hành phân công lao
động, đạt năng suất lao động đã đề ra. Ti = 1.3
Loại 3: Công nhân không đảm bảo ngày công, chưa chấp hành quy chế lao
động. Ti = 1.0.
Với chỉ tiêu này ta có thể tính lại tiền lương cho 6 người trong tổ đứng máy trong
tháng 10/2008 của công ty như sau:
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
60
TC = 13 754 000 đồng.
TCNC = 91 086 đồng.
Bảng 3.3: Dự báo tiền lương của tổ máy của công ty tháng 10/2008 theo
cách tính mới.
Đơn vị: đồng.
tt Họ và tên
Số
ngày
công
Ti
Phương
pháp tính
cũ (1)
Phương
pháp tính
mới (2)
Chênh lệch (%)
(3)=(2)/(1)*100
1 Nguyễn Việt Tiến 25 1.5 2 277 152 3 415 728 150
2 Nguyễn Thành
Luân
24 1.3 2 186 064 2 841 883 130
3 Trần Văn Hà 26 1.0 2 368 236 2 368 236 100
4 Nguyễn Việt
Dũng
26 1.3 2 368 236 3 078 707 130
5 Nguyễn Hải An 25 1.0 2 277 152 2 277 152 100
6 Phạm Xuân Tùng 25 1.5 2 277 152 3 415 728 150
7 Tổng tiền lương 151 13 754 000 17 397 434 126
Ta thấy rằng công thức tính mới phản ánh đúng thực tế sự đóng góp của người
lao động trong tổ đóng gói sản phẩm. Người nào có hệ số đóng góp lớn thì sẽ
được nhận lương nhiều và ngược lại ai không tham gia tích cực vào sản xuất thì
lương không cao. Công ty không chọn hệ số Ti >1 vì nếu những người nào không
cố gắng thì tiền lương sẽ không bị thấp đi và những ai cố gắng sẽ được lương
cao hơn. Làm như vậy thì người lao động sẽ cảm thấy mình đang được công ty
ưu đãi ngay cả khi mình làm việc không thực sự chăm chỉ. Và do đó họ sẽ cảm
thấy mình phải cố gắng hơn.
Mặt khác, cách tính lương mới có ưu điểm hơn so với cách tính lương trước là:
theo cách tính trước thì những người làm việc tính cực nhiều khi cũng được nhận
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
61
cùng số tiền lương với người làm việc thiếu tích cực hơn họ.Ví dụ: trước kia anh
Tùng và anh An cùng làm 25 ngày công và được hưởng cùng một số tiền 2 277
152 đồng tuy rằng anh tùng làm việc có hiệu quả hơn anh An. Nhưng nay thì anh
Tùng được hưởng lương cao hơn anh An và cao hơn tiền lương trước kia do có
tính đến hệ số đóng góp.
Vì những lý do trên, công thức này rất được người lao động chấp nhận và sẽ có
hiệu quả hơn rất nhiều trong việc khuyến khích tinh thần làm việc cho người lao
động trong công ty.
3.2.1.2. Hoàn thiện chế độ tiền thưởng.
Ngoài tiền lương thì tiền thưởng cũng đóng vai trò rất lớn là động lực thúc đẩy
người lao động tiến lên. Tiền thưởng sẽ giúp cho người lao động có thêm thu
nhập và đây là khoản thu nhập khuyến khích người lao động có hiệu quả hơn rất
nhiều so với sự tác động của tiền lương.
Thời gian qua, công ty đã đưa ra các chỉ tiêu thưởng cho người lao động theo %
tiền lương. Chỉ tiêu này đã gặp phải vấn đề là người lao động không biết dựa vào
tiêu chuẩn nào để đánh giá công việc của mình đã đạt yêu cầu để thưởng hay
chưa? Vì vậy, trong giai đoạn tới công ty cần đưa ra các chỉ tiêu thưởng cụ thể
như sau:
1. Thưởng về năng suất lao động khi đạt các yêu cầu :
- Hoàn thành tốt khối lượng sản xuất, định mức thời gian, khối lượng công
việc.
- Hoàn thành vượt mức công việc được giao…
2. Chất lượng lao động:
Dựa vào yêu cầu về tiêu chuẩn quy định, số lượng, chất lượng..có các loại:
- Chất lượng tốt: 10 điểm
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
62
- Chất lượng khá: 5 điểm
- Chất lượng trung bình: 1 điểm.
3. Ngày công lao động:
- Làm việc > 26 ngày/ tháng đạt 10 điểm
- Làm việc từ 22- 26 ngày/ tháng đạt 5 điểm
- Làm việc dưới 22 ngày / tháng đạt 1 điểm
Dựa vào các chỉ tiêu này đội ngũ lao động sẽ thấy được sự rõ ràng trong cách
tính tiền thưởng, sẽ biết được mình làm việc như hiện tại thì có được xét thưởng
không? Và từ đó họ sẽ phải phấn đấu hơn nữa để đáp ứng được yêu cầu của công
ty và để góp phần tăng thêm thu nhập từ tiền thưởng họ nhận được.
Để có thể thực hiện tốt được giải pháp này thì công ty phải phối hợp với các tổ
trưởng và xưởng trưởng trong việc kiểm tra, theo dõi và đánh giá chặt chẽ đối
với mỗi người lao động.Từ đó mới có thể đưa ra kết quả chính xác cho từng
người lao động để cho họ phần thưởng xứng đáng.
Mỗi người công nhân cũng phải tự giác làm việc không đợi đến lúc thúc dục
mới làm.Trong công ty cũng nên tạo môi trường làm việc trong sạch và thoải
mái cho mọi người được phát huy khả năng của mình.
Thực hiện giải pháp tăng tiền lương và tiền thưởng cho người lao động trong
công ty sẽ đem lại những hiệu quả như sau:
- Tất cả mọi người trong công ty sẽ được động viên khích lệ tinh thần làm việc
và họ sẽ làm việc tích cực hơn, có hiệu quả hơn. Nhờ đó làm tăng năng suất lao
động và tăng doanh thu cho công ty trong những năm tới. Cụ thể năm 2009
doanh thu tăng từ 2 379 096 nghìn đồng lên 3 568 644 nghìn đồng, năm 2010 có
thể đạt tới 5 234 011 nghìn đồng.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
63
- Đối với bản thân người lao động khi thu nhập bình quân tăng từ 2.5 triệu năm
2008 lên 2.8 triệu năm 2009 lên 3.5 triệu năm 2010… họ sẽ thấy phấn khởi và sẽ
làm việc tích cực, sáng tạo và thêm gắn bó với công ty.
- Đối với lao động gián tiếp ở các phòng khi đồng lương của họ tăng lên thì đồng
nghĩa với việc họ sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty, tức là
họ góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty trong giai đoạn tới. Do đó năm 2008
lợi nhuận là 541 264 000 đồng thì sang 2009 có thể đạt 1 082 528 nghìn đồng,
năm 2010 đạt 1 623 792 nghìn đồng…
Do đó việc tăng tiền lương, thưởng cho người lao động là biện pháp quan trọng
hàng đầu để giúp công ty có thể phát triển nhanh chóng và vững chắc trong
tương lai.
3.2.2. Xây dựng định mức lao động cho các tổ sản xuất trong công ty.
Để người lao động hoàn thành công việc của mình tốt hơn và để công ty thuận
lợi hơn trong việc sử dụng lao động, công ty cần phải xây dựng định mức lao
động cho các tổ sản xuất trong công ty.
Bảng 3.4: Định mức lao động cho các tổ sản xuất trong giai đoạn 2009 –
2013 của công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm.
Tên tổ Chỉ tiêu
Tổ phế Làm được 300 kg phế trong một ngày
Tổ máy Cho máy sản xuất được 450 kg nhựa/ ngày
Tổ đóng gói sản
phẩm
Quấn được 60 bó Gioăng / 1 tiếng
hoặc dập 40 kg đệm cola/ 1 tiếng
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
64
Khi đã xây dựng định mức lao động, các tổ sản xuất sẽ được đánh giá kết quả
hoàn thành công việc so với định mức đã đặt ra. Và như vậy các tổ sẽ phải làm
việc tích cực hơn, có ý thức trách nhiệm hơn.
Thực hiện định mức lao động làm cho thời gian lãng phí của người lao động
được giảm xuống và thời gian làm việc bình quân trong ngày của người lao động
được tăng lên.
Bảng 3.5: Kế hoạch số giờ làm việc bình quân trong ngày trong giai đoạn
2009 – 2013 của công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm.
Đơn vị: giờ/ngày
Chỉ tiêu
Số giờ làm việc thực tế bình quân/ngày
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Các phòng 7.2 7.4 7.7 7.9 8.0
Tổ phế 7.0 7.2 7.6 7.8 8.0
Tổ máy 7.5 7.6 7.7 7.8 8.0
Tổ đóng gói sp 7.4 7.6 7.8 7.9 8.0
3.2.3. Phân công, bố trí, sắp xếp lao động từ các phòng đến tổ sản xuất
Trong xã hội mỗi người một vẻ, ngoài sự khác nhau về khuôn mặt còn có sự
khác nhau về tính cách và suy nghĩ. Vì vậy, muốn phát huy con người ta phải có
cách dùng hợp với cá tính, tố chất từng người. Nếu có 2 người 1người mạnh về
cơ bắp, 1 người khéo tay thì chọn người cơ bắp làm việc nặng nhọc, người khéo
tay làm việc đòi hỏi tỉ mỉ. Ngược lại sẽ gây ra sự khó khăn và không mang lại
hiệu quả.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
65
Trong công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm cũng vậy, cũng có những
người có tay nghề thấp, và cũng có những người có tay nghề cao. Họ phải được
bố trí hợp với trình độ tay nghề của mình thì mới phát huy được tài năng và
mang lại hiệu quả cho công ty. Thời gian qua công ty đã bố trí chưa hợp lý đối
với người lao động. Công ty đã cho lao động bậc 6/7 làm đóng gói sản phẩm và
lao động bậc 4/7 đứng máy. Như vậy, người bậc 6/7 có thể hoàn thành tốt công
việc nhưng người bậc 4/7 sẽ gặp khó khăn trong việc điều khiển máy móc phức
tạp vượt qua trình độ của mình. Và do đó sẽ gây ảnh hưởng đến công việc chung
và làm lãng phí công sức của người lao động khác.
Vì vậy, trong thời gian tới đây công ty cần có sự bố trí lại sự không hợp lý này.
Công ty phải cho người thợ bậc 6/7 đứng máy, thợ bậc 4/7 xuống đóng gói sản
phẩm. Tất cả mọi bộ phận khác đã hợp lý thì giữ nguyên.
Làm như vậy toàn bộ hoạt động của công ty sẽ suôn sẻ hơn, công nhân được làm
đúng tay nghề, đúng vị trí của mình.Họ sẽ phát huy được tài năng , sẽ có niềm
vui và từ đó họ sẽ làm tăng năng suất lao động và gây ảnh hưởng tốt tới người
khác. Do đó, dùng người đúng chỗ sẽ tạo hạnh phúc cho mình và cho người
khác.
Trong thời gian tới công ty cũng cần lập thêm những phòng chức năng khác như
phòng tổ chức lao động, phòng tài chính kế hoạch thay cho phòng tài vụ, phòng
đầu tư… Các phòng này cũng phải bố trí nhân sự thật hợp lý. Chúng ta có thể bố
trí như sau:
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
66
Bảng 3.6: Bố trí sắp xếp lao động ở các phòng trong giai đoạn tới của
công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm.
Phòng Chức danh công việc
Số
lượng Nhiệm vụ
Tổ chức
lao động
Trưởng phòng 1 - Phụ trách chung.
- Quản lý công tác cán bộ
Phó phòng 1 - Phụ công tác lương, các chế độ chính sách,
công tác lao động.
Nhân viên
3
- Giúp đỡ trưởng, phó phòng trong việc thực
hiện chức năng nhiệm vụ.
- Thống kê, tổng kết về cán bộ công nhân
viên, thực hiện công tác tuyển dụng.
- Phụ trách BHXH, BHYT
Phòng
tài chính -
kế hoạch
Trưởng phòng
1
- Phụ trách chung.
- Quản lý về công tác vốn.
- Phụ trách chung về tài chính.
Phó phòng
3
- 1 phụ trách tài chính kế hoạch.
- 1 phụ trách thanh toán các khoản công nợ.
- 1 phụ trách thanh quyết toán với ngân hàng.
Nhân viên
5
- Giúp đỡ trưởng, phó phòng.
- Tham gia thực hiện các công tác thống kê,
kế hoạch, công tác vốn.
Phòng
đầu tư
Trưởng phòng 1 - Phụ trách chung
Phó phòng 2 Tham gia các dự án đầu tư
Nhân viên 9 Giúp đỡ trưởng, phó phòng, tham gia các dự
án đầu tư.
3.2.4. Tiếp tục đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ lãnh đạo trong công ty.
Trong bất cứ tổ chức nào năng lực của người quản lý có ảnh hưởng sâu sắc đến
mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nhà lãnh đạo có năng lực cao,
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
67
hiểu rõ nhân viên của mình thì doanh nghiệp đó sẽ đạt được thành tựu đáng kể
và người lãnh đạo đó là người thành công trong công việc của mình. Vì vậy, việc
nâng cao trình độ quản lý và nâng cao năng lực cho người lãnh đạo là một vấn đề
cần thiết. Đó là việc nâng cao các kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quản lý con
người và các yếu tố của quá trình sản xuất…
Không chỉ người lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp mới cần học hỏi, nâng cao
kỹ năng mà những người cán bộ công nhân viên cũng phải học hỏi, trau dồi kinh
nghiệm. Bởi vì, con người luôn là nhân tố quyết định, một khi con người không
có đủ trình độ thì dù máy móc có hiện đại đến đâu, nguồn lực có mạnh thế nào đi
chăng nữa thì doanh nghiệp cũng không thể tồn tại và phát triển bền vững được.
Cán bộ công nhân viên phải nhận thức và thấu hiểu được định hướng và tầm
nhìn của công ty, họ phải biết được công ty mình sẽ phát triển như thế nào, theo
mục tiêu gì? Khi họ hiểu được những điều đó thì họ sẽ nỗ lực theo đổi các mục
tiêu đã đề ra. Họ hiểu rằng tương lai của công ty cũng là tương lai của họ. Hơn
nữa họ có vai trò quan trọng trong định hướng phát triển của doanh nghiệp.
Không có công ty nào ngay từ đầu đã tuyển được đội ngũ nhân viên giỏi, có đầy
đủ trình độ, chuyên môn tay nghề cao phù hợp với yêu cầu công việc. Vì vậy,
công ty phải chủ động hơn nữa trong việc tạo dựng nguồn nhân lực cao cấp, tạo
dựng đội ngũ lao động chuyên nghiệp từ chính những nguồn lực của mình.
Trong giai đoạn sắp tới để có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra, hàng năm
công ty cần đầu tư cho đội ngũ quản trị của mình đi học thêm các lớp quản trị
các nhân tố sản xuất, quản trị doanh nghiệp và cả quản trị con người. Công tác
đào tạo cần xác định được nhu cầu đào tạo của lao động dựa trên nguyện vọng
của họ và nhu cầu thực tế của công ty. Công ty cũng cần xây dựng chương trình
đào tạo theo sơ đồ sau:
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
68
Sơ đồ 3.1: Kế hoạch chương trình đào tạo trong giai đoạn 2009–2013.
Công ty căn cứ vào bản mô tả công việc sẽ biết được cần phải đào tạo những kỹ
năng gì cho người lãnh đạo, và công ty cũng cần phải xem xét, cân nhắc xem nên
lựa chọn hình thức nào khả thi và ít tốn kém chi phí nhất.
Là một công ty có quy mô còn nhỏ, công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm
chưa thành lập bộ phận riêng về lĩnh vực nhân sự. Từ trước tới nay vấn đề nhân
sự đang thuộc trách nhiệm lớn của giám đốc doanh nghiệp. Khi công việc sản
xuất, kinh doanh ngày càng phát triển như hiện nay, giám đốc công ty phải quan
tâm đến rất nhiều công việc vì thế cần thiết phải thành lập bộ phận nhân sự giúp
việc cho giám đốc trong lĩnh vực này. Người lãnh đạo và cán bộ công nhân viên
trong công ty cũng phải nâng cao trình độ, khả năng sử dụng người lao động để
họ làm việc theo ý mình.
Xác định nhu cầu đào tạo Lựa chọn phương tiện đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo Xác định chi phí đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo Thực hiện chương trình đào
tạo
Xác định chương trình đào tạo
Đánh giá kết quả đào tạo
Chọn phương pháp đào tạo
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
69
Sau đây là một số phương pháp đào tạo mà công ty áp dụng để đào tạo cho đội
ngũ lãnh đạo, cán bộ công nhân viên công ty trong giai đoạn tới:
Bảng 3.7: Đối tượng đào tạo được áp dụng cho cán bộ lãnh đạo trong
công ty giai đoạn 2009 – 2013.
Đối tượng Kỹ năng cần đào tạo Hình thức Dự kiến chi phí
Giám đốc -Khả năng lãnh đạo
-Quản trị doanh nghiệp
- Tiếng anh giao tiếp
Cử đi học
2 triệu đồng/ khoá
Phó giám
đốc kỹ thuật
-Khả năng sử dụng máy
hiện đại
-Chuyển giao, đổi mới
công nghệ.
Cử đi học
Mời chuyên
gia
1.5 triệu/ khoá
5 triệu / lần
Xưởng trưởng - Quản lý con người
- Quản trị sản xuất
Cử đi học 1 triệu/ khoá
Trưởng phòng
vật tư
Quản trị nguyên vật liệu Cử đi học 500 000 / khoá
Kế toán
- Khả năng tin học, kế
toán văn phòng.
- Quản lý tài chính
Tự học
Cử đi học
600 000/ khoá
Sau mỗi khoá đào tạo công ty đánh giá kết quả đạt được bằng các chỉ tiêu sau:
- Chi phí trung bình cho mỗi học viên: Đánh giá mức độ đầu tư cho 1 học
viên:
Chi phí trung bình =
-Thời gian thu hồi vốn : chỉ tiêu này để so sánh hiệu quả các chương trình đào
tạo: thời gian thu hồi vốn càng cao thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
Thời gian thu hồi vốn =
Tổng chi phí đào tạo
Tổng số học viên
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí đào tạo
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
70
- Năng suất lao động: Dùng để so sánh kết quả trước và sau đào tạo:
Năng suất lao động =
Dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh công ty có thể dễ dàng tính được các chỉ
tiêu trên và qua đó công ty có thể biết được hiệu quả của chương trình đào tạo
nâng cao nhận thức cho đội ngũ lao động của mình như thế nào.
3.2.5. Xây dựng kế hoạch dài hạn về lao động trong công ty.
Hiện nay công ty mới chỉ chú trọng tới nguồn lao động hiện tại có đủ thực hiện
công việc của công ty hay không mà chưa chú ý đến xây dựng kế hoạch lao động
dài hạn trong khi nó là cơ sở nền tảng dài hạn của doanh nghiệp. Kế hoạch lao
động dài hạn để phục vụ cho chiến lược phát triển, chiến lược kinh doanh dài
hạn của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch lao động dài hạn còn là để đảm bảo
duy trì một đội ngũ lao động không thừa, không thiếu, đáp ứng được yêu cầu
công việc và tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp có hiệu quả. Thực chất việc
xây dựng kế hoạch dài hạn về lao động cũng chính là việc hoạch định nhân sự
cho doanh nghiệp. Công việc hoạch định là công việc đầu tiên của hệ thống quản
trị nguồn nhân lực. Đó là quá trình xác định một cách có hệ thống những yêu cầu
về số lượng, chất lượng lao động theo cơ cấu ngành nghề đáp ứng nhu cầu của
các tổ chức trong doanh nghiệp ở mỗi thời kỳ.
Xây dựng kế hoạch dài hạn về lao động rất quan trọng vì nó không những định
hướng phát triển lao động trong tương lai mà còn giúp nhân viên có thêm niềm
tin đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Quy trình hoạch định nhân sự của doanh nghiệp trong thời kỳ kinh doanh chịu
sự tác động của môi trường vĩ mô (đường lối, chính sách,chế quản lý của nhà
Lợi nhuận sau thuế hàng năm
Tổng số lao động
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
71
nước, điều kiện chính trị, văn hoá- xã hội, trình độ bộ khoa học- kỹ thuật) và môi
trường vi mô (yếu tố nội tại trong doanh nghiệp).
Hoạch định nhân sự trải qua bốn bước:
Bước 1: Xác định nhu cầu và khả năng về lao động.
Để xây dựng kế hoạch dài hạn về lao động, công ty phải dự báo được nhu cầu
nhân sự trong tương lai cũng như dự báo về khả năng sẵn có của nguồn cung lao
động. Có rất nhiều phương pháp dự báo nhu cầu lao động như phương pháp phân
tích dựa vào nhu cầu tuyển dụng lao động của công ty trong các thời kỳ trước,
phương pháp xác định nhu cầu dựa vào sản lượng và định mức thời gian sản
xuất. Công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm dự báo nhu cầu lao động cho
các tổ trong xưởng dựa vào phương pháp xác định dựa trên sản lượng và định
mức thời gian sản xuất sản phẩm .
Phương pháp này có 2 bước như sau:
Bước1: Xác định lao động cho từng tổ sản xuất theo công thức:
Ni =
Trong đó:
Qi: Sản lượng sản phẩm loại i
Ni: Lượng lao động cho từng tổ.
ti: Định mức thời gian cho 1 sản phẩm.
Ti: Thời gian làm việc theo chế độ năm của 1 lao động (270 ngày hay 2160 giờ).
Bước 2: Tổng hợp lại cho các tổ:
N =
n
i
Ni
1
Qi x ti
Ti
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
72
Cụ thể trong giai đoạn 2009- 2013 công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm
sẽ dự báo nhu cầu nhân sự như sau:
Bảng 3.8 : Dự báo sản lượng sản phẩm trong giai đoạn 2009 -2013 của các
tổ sản xuất của công ty.
Tên tổ
Qi (kg) ti
(phút/kg) Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tổ phế 77 760 90 720 90 720 116 640 129 600 10
Tổ máy 60 480 60 480 69 120 69 120 86 400 15
Tổ đóng gói sp 351 771 388 880 481 371 518 400 610 971 7
Dựa vào bảng trên chúng ta có nhu cầu nhân sự của công ty trong giai đoạn 2009
- 2013 tới như sau:
Bảng 3.9: Dự báo nhu cầu lao động của các tổ sản xuất trong giai đoạn
2009 – 2013 của công ty.
Tên tổ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổ phế 6 7 7 9 10
Tổ máy 7 7 8 8 10
Tổ đóng gói sp 19 21 26 28 33
Tổng 32 35 41 45 53
Bước 2 : Tính toán khả năng lao động sẵn có:
Dựa vào việc thống kê, đánh giá đội ngũ lao động hiện có về số lượng, chất
lượng…
Có 3 trường hợp xảy ra:
- cung = cầu: cân bằng
- cung > cầu: thừa lao động
- cung < cầu: thiếu lao động
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
73
Bước 3 : Đề ra chính sách và kế hoạch thực hiện:
Thiếu lao động:
- Thiếu số lượng: Xây dựng kế hoạch tuyển dụng từ ngoài.
- Thiếu chất lượng: Bố trí, sắp xếp, đào tạo…
Thừa lao động:
- Hạn chế tuyển dụng.
- Giảm giờ làm…
Theo dự báo nhu cầu nhân sự cho giai đoạn tới công ty TNHH sản xuất và dịch
vụ Mai Lâm cần phải tuyển thêm lao động.
Bảng 3.10: Số lao động trực tiếp được tuyển dụng thêm trong giai đoạn
2009- 2013 của công ty.
Tên tổ
Số lao động
hiện có
(5/2008)
Số lao động cần tuyển thêm
Năm
2009
Năm 2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Tổ phế 3 3 1 0 2 1
Tổ máy 6 1 0 1 0 2
Tổ đóng gói sp 16 3 2 5 2 5
Tổng 25 7 3 6 4 8
Đối với nhu cầu tuyển lao động gián tiếp, công ty dựa vào yêu cầu của thực tế
hiện tại với kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong giai đoạn tới để tuyển dụng.
Trong giai đoạn 2008- 2010 công ty sẽ tuyển dụng lao động gián tiếp để phục vụ
cho công tác của các phòng ban. Theo sự bố trí,sắp xếp công việc, công ty sẽ
tuyển dụng lao động gián tiếp đến lúc nào đủ chỉ tiêu và yêu cầu công việc của
công ty.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
74
Bảng 3. 11: Số lao động gián tiếp được tuyển dụng trong giai đoạn
2009- 2013 của công ty.
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Tổng LĐ gián tiếp 8 10 11 13 17
Bước 4 : Kiểm soát và đánh giá:
Mục đích là kiểm tra lại việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung đã
được hoạch định trong kế hoạch nhân sự , đánh giá tiến trình, mức độ đạt được ở
mỗi giai đoạn từ đó điều chỉnh cho phù hợp.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
75
Sơ đồ 3.2: Quy trình xây dựng kế hoạch dài hạn về lao động trong công ty.
Như vậy, việc xây dựng kế hoạch dài hạn cho lao động giúp công ty có định
hướng rõ hơn trong việc điều chỉnh lao động. Qua kế hoạch này, công ty cũng dễ
dàng hơn trong việc quản lý và sử dụng lao động sao cho có hiệu quả nhất.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
76
KẾT LUẬN
Trong những năm qua công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm đã
thực sự quan tâm tới vấn đề xây dựng đội ngũ lao động có chất lượng, có hiệu
quả đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Công ty đã
có nhiều cố gắng trong việc đầu tư nâng cao chất lượng các hoạt động quản trị.
Trong thực tế công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần tạo nên sự
phát triển liên tục của công ty cho tới ngày hôm nay. Tuy vậy, công tác sử dụng
lao động tại công ty vẫn tỏ ra còn có những hạn chế nhất định. Trong thời gian
tới công ty cần tiếp tục đầu tư hơn nữa cho công tác này để ngày càng hoàn
thiện hơn, qua đó mà nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
toàn công ty .Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là một vấn đề phức tạp, và
khoá luận tốt nghiệp của em chỉ nêu ra những vấn đề có tính khái quát ở công ty.
Do trình độ còn hạn chế nên khoá luận tốt nghiệp của em chưa đi sâu vào các
giải pháp để giải quyết vấn đề khó khăn của công ty. Vì vậy em mong nhận được
sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô giáo để khoá luận tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn. Em xin được cảm ơn thầy PGS.TS Lê Văn Tâm và công ty
TNHH sản xuất và dịch vụ Mai lâm đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp này!
Em xin chân thành cảm ơn!
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ths. Nguyễn Vân Điềm - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân
Giáo trình quản trị nhân lực.Nhà xuất bản lao động xã hội
Trường Đại học kinh tế quốc dân.
2.Phạm Thành Nghị - Vũ Hoàng Ngân.
Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn.
NXB Khoa học – xã hội 2004
3.Ths. Đinh Đăng Định –
Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời sống người lao động ởViệt
Nam hiện nay.
NXB lao động 2004
4.NXB Hà Nội 1999- Nhân sự chìa khoá thành công .
5.TS. Nguyễn Ngọc Hiến -.Quản trị kinh doanh.
NXB lao động - Học viện hành chính quốc gia.
6.PGS.TS. Lê Văn Tâm - TS.Ngô Kim Thanh . Giáo trình quản trị doanh nghiệp.
NXB lao động- xã hội 2004
7.Các tài liệu của công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm.
8.Luận văn các khoá trước.
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
78
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MAI
LÂM. .................................................................................................................. 3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển: ............................................................ 3
1.2. Các đặc điểm cơ bản của công ty. ............................................................. 5
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường: ........................................................ 5
1.2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty. ............................. 7
1.2.3. Đặc điểm về máy móc, thiết bị của công ty. ............................................ 13
1.2.4. Đặc điểm về lao động. ............................................................................. 15
1.2.5. Đặc điểm về nguyên vật liệu. ................................................................... 16
1.2.6. Đặc điểm về tài chính............................................................................... 17
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MAI LÂM ........................................ 19
2.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động của công ty TNHH sản xuất
và dịch vụ Mai Lâm trong thời gian qua......................................................... 20
2.1.1. Tình hình biến động về số lượng lao động trong những năm qua. .......... 20
2.1.2.Phân tích cơ cấu lao động của công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai
Lâm. ................................................................................................................... 22
2.1.3. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động của công ty trong thời gian
qua. ..................................................................................................................... 26
2.2. Phân tích tình hình sử dụng chất lượng lao động của công ty TNHH sản
xuất và dịch vụ Mai Lâm trong thời gian qua. ................................................ 28
2.2.1. Trình độ học vấn và sự bố trí sử dụng lao động trong công ty. ............... 28
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
79
2.2.2. Phân tích tình hình kỷ luật lao động của công ty trong thời gian qua. .... 31
2.3. Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của công ty TNHH sản
xuất và dịch vụ Mai Lâm. .............................................................................. 34
2.3.1. Thời gian làm việc, nghỉ ngơi của lao động trong công ty. ..................... 34
2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng lao động về thời gian của công ty TNHH sản
xuất và dịch vụ Mai Lâm trong thời gian qua. ................................................... 36
2.4. Tình hình sử dụng cường độ lao động của công ty TNHH sản xuất và dịch
vụ Mai Lâm. .................................................................................................. 39
2.5. Những kết quả đạt được trong việc sử dụng lao động của công ty TNHH
sản xuất và dịch vụ Mai Lâm thời gian qua. ................................................... 40
2.6. Những hạn chế công ty gặp phải trong thời gian qua trong việc sử dụng
lao động. ........................................................................................................ 44
2.7. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra những hạn chế trong việc sử dụng lao
động của công ty TNHH sản xuất và dịch vụ Mai Lâm. ................................. 45
2.7.1. Do tiền lương, thưởng của công ty chưa khuyến khích được người lao
động làm việc trong thời gian qua. .................................................................... 45
2.7.1.1: Do tiền lương trả cho người lao động còn hạn chế. ..................... 45
2.7.1.2. Do tiền thưởng chưa tạo ra động lực cho người lao động của công
ty. ............................................................................................................ 50
2.7.2. Do ban lãnh đạo trong công ty hoạt động chưa có hiệu quả.................... 52
PHẦN 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ MAI LÂM. ................. 54
3.1. Hướng phát triển công ty từ 2009 – 2013. ............................................... 54
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của công ty TNHH sản
xuất và dịch vụ Mai Lâm. .............................................................................. 56
Khoá luận tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ QUỲNH LÊ
80
3.2.1. Tăng cường khuyến khích vật chất, tạo động lực cho người lao động làm
việc. .................................................................................................................... 56
3.2.1.1. Hoàn thiện chế độ tiền lương. ..................................................... 56
3.2.1.2. Hoàn thiện chế độ tiền thưởng. ................................................... 61
3.2.2. Xây dựng định mức lao động cho các tổ sản xuất trong công ty. ............ 63
3.2.3. Phân công, bố trí, sắp xếp lao động từ các phòng đến tổ sản xuất .......... 64
3.2.4. Tiếp tục đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ lãnh đạo trong công ty. . 66
3.2.5. Xây dựng kế hoạch dài hạn về lao động trong công ty............................ 70
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ld_7_5867.pdf