Tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất chất, phương tiện làm việc cho ngân hàng.
Tăng cường thêm đội ngũ cán bộ ngân hàng thường xuyên có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng
về chuyên môn cho đội ngũ tín dụng nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn quá trình cho vay
xử lý các nghiệp vụ Ngân hàng và hiểu biết thêm về kinh tế, pháp luật Do cán bộ tín dụng
thường xuyên đi công tác không có ở ngân hàng, cần có một bảng thông báo trước phòng
tín dụng về lịch công tác của cán bộ tín dụng xã nào để dân liên hệ cho nhanh chóng, vừa
đỡ mất thời gian của người dân vừa tiết kiệm thời gian cho những cán bộ tín dụng.
62 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2876 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng nông nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nợ theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN như sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn là nợ còn trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý là nợ quá hạn dưới 90 ngày và được đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 30
SVTH: Phạm Thị Thúy An
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn là nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và được đánh giá
là không có khả năng thu hồi gốc và lãi.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ là nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và được đánh giá là có
khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn là nợ quá hạn trên 360 ngày và được đánh giá
không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Nhìn vào bảng phân tích cho thấy nợ quá hạn mảng nông nghiệp của ngân hàng đang
có xu hướng tăng:
- Năm 2006 NQH nông nghiệp tăng mạnh nhất 168 triệu đồng, tăng 140% so với năm
năm 2005. Trong 2 năm này NQH không xuất hiện ở khoản cho vay trung hạn.
- Sang năm 2007 NQH tiếp tục tăng, tăng 102 triệu đồng, tốc độ tăng 35,42% so với
năm 2006. Vì dư nợ năm 2007 tăng lên rất cao mà NQH cũng có tăng lên là điều chấp nhận
được.
Tình hình nợ quá hạn nông nghiệp cụ thể như sau:
Nhóm 2
NQH tăng qua các năm, tăng mạnh nhất vào năm 2007 với giá trị tăng thêm là 207
triệu đồng và chiếm tỉ trọng khá cao trong năm. Trong khi năm 2005 khoản NQH này
không có và tăng 18 triệu đồng vào năm 2006. Sở dĩ NQH nhóm này vào năm 2007 chiếm
phần lớn vì có thêm NQH của khoản cho vay trung hạn xuất hiện. Theo quyết định 493
/2005 /QĐ –NHNN nguyên nhân phát sinh chủ yếu từ khoản vay cho nông nghiệp do nông
dân vay vốn gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh từ 3-6
tháng, và một số nguyên nhân như thiên tai, dịch bệnh, giá nông sản, gia súc, gia cầm bị
dịch cúm, … làm cho nguồn thu nhập của người dân giảm dẫn đến suy giảm khả năng trả
nợ của khách hàng.
Nhóm 3
Nợ quá hạn có sự thăng trầm qua các năm, năm 2006 nợ quá hạn của nhóm này là 91
triệu đồng, tăng thêm 33 triệu đồng so với năm 2005, với tốc độ tăng là 56,90%. Đến năm
2007 con số này có giảm đến 66 triệu đồng, tốc độ giảm 72,53%. Phần lớn nhóm nợ này
cũng từ cho vay sản xuất nông nghiệp. Giá cả thị trường biến động liên tục, làm cho sản
xuất kinh doanh bấp bênh, nguồn thu nhập không ổn định, không có khả năng trả nợ.
Nhóm 4
NQH có sự tăng, giảm qua các năm: năm 2006 tăng 16 triệu đồng nhưng đến năm
2007 có tiến triển tốt hơn giảm 52 triệu đồng, tốc độ giảm gần 67%. Nguyên nhân do sự nổ
lực cố gắng thu hồi nợ của CBTD.
Nhóm 5
Nợ quá hạn trên 360 ngày tăng liên tục và nhanh nhất vào năm 2006 nợ quá hạn tăng
101 triệu đồng trong khi NQH này vào năm 2005 không xuất hiện. Nhưng đến năm 2007
công tác thu nợ được đẩy mạnh triển khai nhưng số NQH vẫn tiếp tục tăng thêm 13 triệu
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 31
SVTH: Phạm Thị Thúy An
đồng, tốc độ tăng gần 13% so với 2006. Nhìn chung thì dư nợ quá hạn xuất hiện do một số
nguyên nhân sau:
- Năm 2006 thì nông – lâm – thủy sản gặp nhiều khó khăn khách quan như: thời tiết
diễn biến thất thường, dịch bệnh trên lúa, trên gia súc, gia cầm phát triển đột biến so với
nhiều năm trước, giá cả nhiều mặt hàng vật tư nông nghiệp tăng cao, một số mặt hàng xuất
khẩu gặp khó khăn về thị trường (thủy sản xuất khẩu gặp nhiều trở ngại trước những sóng
gió của thị trường xảy ra bất thường và khắc nghiệt hơn như quy định về tiền đặt cọc,
những điều kiện về đảm bảo an toàn vệ sinh trong sản xuất thủy sản, chất lượng cá nguyên
liệu loại tốt đạt thấp, giá cá luôn biến động giảm, thuế chống bán phá giá... ).
- Đến năm 2007 giá cả vật tư nông nghiệp tăng, còn giá lúa lại lên xuống thất thường
tình trạng nông dân mua chịu vật tư nông nghiệp phải trả lãi suất cho các đại lý vẫn còn nên
nông dân phải bán sớm lúa non để trả nợ. Vì thế dẫn đến nông dân không bán được giá cao.
- Tình hình thị trường có nhiều biến động như giá vàng, giá xăng dầu tăng mạnh làm
cho giá nông sản, tiêu dùng biến động theo đồng thời tăng chi phí đầu vào của người sản
xuất cộng thêm bán không được giá cao nên không trả được nợ vay đúng hạn.
- Một số khách hàng vay không sử dụng đúng mục đích vay vốn hay việc chăn nuôi,
trồng trọt với kinh nghiệm còn mỏng nên hiệu quả không đạt.
Tóm lại: phần lớn NQH nông nghiệp của ngân hàng do nguyên nhân khách quan là việc
sản xuất kinh doanh của khách hàng không hiệu quả, mặt khác là nguyên nhân chủ quan do
trình độ và năng lực của CBTD trong khâu thẩm định hồ sơ vay vốn (chú ý đến tài sản đảm
bảo khi vay mà không chú trọng đến phương án kinh doanh, sản xuất của khách hàng, xác
định thời gian trả nợ không khớp với thời gian thu hoạch vụ mùa chăn nuôi, sản xuất của
khách hàng vay). Bên cạnh đó công tác kiểm soát mục đích vay vốn của khách hàng chưa
thật chặt chẽ nên khó phát hiện được khách hàng nào sử dụng vốn không đúng mục đích
vay vốn như trong HĐTD đã thỏa thuận. Trong thời gian sắp đến ngân hàng cần nổ lực hơn
nữa để giảm NQH trong dư nợ nông nghiệp nói riêng và NQH của hoạt động tín dụng ngân
hàng nói chung.
4.2.5 Tổng quan hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên
Bảng 12: Tổng kết tình hình tín dụng nông nghiệp từ năm 2005 2007
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 chênh lệch 06/05 (%)
chênh lệch
07/06 (%)
DSCV NN 165.326 342.370 1.060.747 107,09 209,82
THU NỢ NN 141.204 218.759 509.882 54,92 133,08
DƯ NỢ NN 104.086 227.696 777.218 118,76 241,34
NQH NN 120 288 390 140,00 35,42
Nguồn: bảng cân đối tài khoản chi tiết 2005, 2006 và 2007
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 32
SVTH: Phạm Thị Thúy An
Biểu đồ 5: Tình hình tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng giai đoạn (2005 – 2007)
1.060.747
342.370
165.326
509.882
218.759141.204
104.086
22
7.6
96
777.218
120 3902880
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
1.200.000
2005 2006 2007 Chỉ tiêu
Triệu đồng
DSCV NN THU NỢ NN
DƯ NỢ NN NQH NN
Hoạt động tín dụng luôn được ngân hàng xác định là một trong những lợi thế cạnh
tranh, đặc biệt là loại hình cho vay nông nghiệp đã đạt được những kết quả rất khả quan thể
hiện ở: quy mô tín dụng nông nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ, tốc độ phát triển dư nợ cho vay
năm sau luôn cao hơn 100% so với năm trước. Cơ cấu tín dụng ổn định thể hiện ở doanh số
cho vay nông nghiệp luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cho vay ngân hàng (phân tích trên).
Hoạt động thời gian qua đạt được những kết quả tốt, mặt khách quan là do điều kiện
kinh tế xã hội ổn định, nhất là năm 2007 có nhiều thắng lợi: kinh tế tăng trưởng cao hỗ trợ
tín dụng tăng trưởng theo. Mặt khác, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường là thách thức
cũng là động lực để ngân hàng phát triển sản phẩm dịch vụ, củng cố và phát triển thị phần
tín dụng. Tuy nhiên, những thành tựu đó chủ yếu bắt nguồn từ các yếu tố nội lực của ngân
hàng: năm 2007 vốn điều lệ tăng lên đạt 500.000.000.000 VNĐ, mạng lưới rộng khắp các
huyện, xã với uy tín hoạt động lâu năm tiếp tục được mở rộng. nền tảng khách hàng bền
vững tạo điều kiện khá thuận lợi ngân hàng phát triển sâu rộng các sản phẩm dịch vụ trên
thị trường. Bên cạnh đó công tác chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng, tổ chức triển khai
nghiệp vụ trong hệ thống ngân hàng được thực hiện năng động, hiệu quả.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 33
SVTH: Phạm Thị Thúy An
4.3 Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp
4.3.1 Dư nợ nông nghiệp / nguồn vốn
Bảng 13: phân tích dư nợ nông nghiệp / nguồn vốn
Đvt: triệu đồng
Năm So sánh
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 06/05 07/06
DN nông nghiệp
104,086 227,696
777,218
123,610 549,522
Nguồn vốn
227,374 447,549
1,575,155
220,175
1,127,606
Dn nông
nghiệp/nguồn vốn 45.78% 50.88% 49.34% 5.10%
-1.53%
Nguồn: phòng kế hoạch
Biểu đồ 6: tỷ lệ dư nợ nông nghiệp / nguồn vốn
227.696
777.218
104.086
1.575.155
447.549227.374
49,34
50,88
45,78
-
500.000
1.000.000
1.500.000
2.000.000
2005 2006 2007 Năm
Triệu đồng
42,00
44,00
46,00
48,00
50,00
52,00
%
Dn nông nghiệp
Nguồn vốn
Dn nông nghiệp /nguồn vốn
Tỷ lệ này qua các năm có sự biến động tăng, giảm khác nhau:
- Năm 2006 là 50,88% tăng 5,1% so với năm 2005. Vì nhu cầu vay để sản xuất, mở
rộng kinh doanh về trồng lúa, hoa màu không những tăng lên mà bà con nông dân cần có
nguồn vốn để khôi phục đàn gia cầm, gia súc sau năm 2005 bị dịch cúm,… Đó cũng là một
trong những nguyên nhân góp phần đưa dư nợ cho vay tăng lên dư nợ nông nghiệp luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 34
SVTH: Phạm Thị Thúy An
- Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tín dụng ngân hàng ngày càng được mở rộng qui mô,
đồng thời góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên tỷ lệ này cao cũng chứa
đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn.
- Sang năm 2007 chỉ tiêu này là 49,34% giảm 1,53% so với năm 2006. Do dư nợ nông
nghiệp năm 2007 tăng chậm hơn tốc độ tăng của nguồn vốn so với năm 2006. Khi nguồn
vốn tăng cao thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn cho khách hàng trong thời gian tới
ngày càng cao hơn. Vì thế để tăng trưởng dư nợ cho vay nói chung cũng như dư nợ cho vay
nông nghiệp nói riêng thì ngân hàng phải có nguồn vốn đầu tư mạnh nên năm 2008 ngân
hàng sẽ nâng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ đồng và tích cực nâng cao hoạt động huy động vốn
bởi vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng
phấn đấu tăng tỷ trọng cho vay nông nghiệp đạt 60% tổng cho vay của ngân hàng vào năm
2008.
4.3.2 Dư nợ nông nghiệp / vốn huy động
Dư nợ nông nghiệp / vốn huy động của ngân hàng đều tăng qua các năm và chiếm tỉ
trọng cao. Điều này nói lên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng trong các năm qua được sử
dụng khá hiệu quả.
Bảng 14: phân tích dư nợ nông nghiệp / vốn huy động
Đvt: triệu đồng
Năm So sánh
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 06/05 07/06
DN nông nghiệp
104.086 227.696
777.218
123.610 549.522
Vốn huy động
193.180 365.279
1.020.990
172.099 655.711
DN nông nghiệp / vốn
huy động 53,88% 62,33% 76,12% 8,45% 13,79%
Nguồn: phòng kế hoạch
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 35
SVTH: Phạm Thị Thúy An
Biểu đồ 7: Tỷ lệ dư nợ nông nghiệp / vốn huy động
365.279
777.218
104.086 227.696
1.020.990
193.180
76,12
62,3353,88
-
500.000
1.000.000
1.500.000
2005 2006 2007 Năm
Triệu đồng
0,00
20,00
40,00
60,00
80,00
%
DN nông nghiệp
Vốn huy động
DN nông nghiệp /vốn huy động
Dư nợ nông nghiệp / vốn huy động của ngân hàng đều phát triển liên tục qua các năm
và chiếm tỷ lệ cao (luôn > 53%). Từ đó cho thấy dư nợ nông nghiệp chiếm vị trí chủ yếu và
việc sử dụng vốn huy động đạt hiệu quả. Mặc dù tốc độ dư nợ nông nghiệp tăng khá nhanh
qua các năm nhưng nó chậm hơn so với tốc độ phát triển của vốn huy động.
Nó biểu hiện vốn huy động có khả năng đáp ứng kịp mức tăng doanh số cho vay nông
nghiệp. Bởi ngân hàng luôn áp dụng nhiều hình thức huy động tiền gởi tiết kiệm, tăng lãi
suất, khuyến mãi, bốc thăm trúng thưởng và năm 2008 ngân hàng đã mở nhiều quỹ tiết
kiệm đến các thị trấn, xã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mới đến và giữ chân cả
khách hàng cũ. Với những kế hoạch, chiến lược, nhiều hình thức ưu đãi như thế sẽ ngày
càng có đông đảo dân cư đến giao dịch với ngân hàng hơn nữa.
4.3.3 Hệ số thu nợ nông nghiệp
Bảng 15: phân tích hệ số thu nợ nông nghiệp
Đvt: triệu đồng
Năm So sánh
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 06/05 07/06
DSTN nông nghiệp
141.204 218.759 509.882
77.555 291.123
DSCV nông nghiệp
165.326 342.370
1.060.747
177.044 718.377
DSTN NN/ DSCV NN 0,85 0,64 0,48 -0,22
-0,16
Nguồn: phòng kế hoạch
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 36
SVTH: Phạm Thị Thúy An
Biểu đồ 8: Tỷ lệ doanh số thu nợ nông nghiệp / doanh số cho vay nông nghiệp
141.204 218.759
509.882342.370
1.060.747
165.326
0,85
0,64
0,48
-
500.000
1.000.000
1.500.000
2005 2006 2007 Năm
Triệu đồng
0,00
0,20
0,40
0,60
0,80
1,00
%
DSTN NN DSCV NN DSTN NN/ DSCV NN
Thông qua chỉ tiêu hệ số thu nợ nông nghiệp sẽ thể hiện an toàn của đồng vốn mà
ngân hàng cho vay, hệ số này càng cao thì càng tốt. Chứng tỏ rủi ro tín dụng của ngân hàng
thấp, tức là công tác thu hồi nợ của ngân hàng đạt hiệu quả tốt.
Nhìn chung hệ số thu nợ nông nghiệp tại ngân hàng có xu hướng đều giảm liên tục
qua 3 năm nhưng vẫn đạt tỷ lệ tương đối cao. Trong đó năm 2005 đạt cao nhất là 0,85%
nhưng giảm vào năm 2006 và 2007 lần lượt là 0,22% và 0,16%. Mặc dù doanh số thu nợ
tăng không ngừng qua các năm nhưng tốc độ tăng của doanh số cho vay luôn tăng nhanh
hơn nên hệ số thu nợ đã giảm lại.
Qua hệ số thu nợ nông nghiệp cũng phản ánh năng lực của nhân viên và ngân hàng có
được những khách hàng uy tín. Bên cạnh đó ngân hàng cần đưa ra nhiều biện pháp thiết
thực hơn để doanh số thu nợ tăng cao lên góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
4.3.4 Nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp
Bảng 16: phân tích tỷ lệ nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp
Đvt: triệu đồng
Năm So sánh
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 06/05 07/06
NQH nông nghiệp
120 288
390
168
102
DN nông nghiệp
104.086 227.696
777.218
123.610
549.522
NQH NN/ DN NN 0,12% 0,13% 0,05% 0,01%
-0,08%
Nguồn: phòng kế hoạch
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 37
SVTH: Phạm Thị Thúy An
Biểu đồ 9: Tỷ lệ nợ quá hạn nông nghiệp / dư nợ nông nghiệp
120 288 390
104.086
777.218
227.696
0,130,12
0,05
-
200.000
400.000
600.000
800.000
1.000.000
2005 2006 2007 Năm
Triệu đồng
0,00
0,02
0,04
0,06
0,08
0,10
0,12
0,14
%
NQH NN DN NN NQH NN/ DN NN
Nợ quá hạn nông nghiệp là khoản nợ làm ảnh hưởng đến tỷ lệ NQH nông nghiệp / dư
nợ nông nghiệp nói riêng và làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng nói chung.
Qua bảng phân tích và biểu đồ cho thấy tỷ lệ này có sự biến đổi liên tục qua các năm:
- Năm 2006 là 0,13% tăng 0,01% do trong năm này ngoài việc sản xuất, kinh doanh của
hộ nông dân gặp nhiều khó khăn mà còn công tác thẩm định hồ sơ cho vay chưa được đánh
giá, nhận xét chu đáo lắm nhưng đây chỉ là những khoản vay không lớn lắm.
- Đến 2007 tỷ lệ giảm mạnh 0,08% đây là dấu hiệu rất tốt đạt 0,05%. Phản ánh việc xử
lý nợ quá hạn nông nghiệp ở ngân hàng đạt hiệu quả cao.
- Đạt được những kết quả đó là do ngân hàng không ngừng phấn đấu, áp dụng các biện
pháp hạn chế nợ quá hạn không được vượt quá 3% / tổng dư nợ của ngân hàng. Bên cạnh
đó cũng cần có công tác nhiệt tình, năng nổ của cán bộ tín dụng thông rõ tình hình hoạt
động sản xuất, từng đối tượng khách hàng để việc cho vay, thu nợ tiến triển tốt đẹp mang
lại chất lượng tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng ngày càng được nâng cao và hiệu quả tốt
hơn nữa.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 38
SVTH: Phạm Thị Thúy An
4.3.5 Vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp
Bảng 17: phân tích vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp
Đvt: triệu đồng
Năm So sánh
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 06/05 07/06
DSTN nông nghiệp
141.204
218.759
509.882
77.555
276.711
DN bình quân nông nghiệp
132.007
217.933
614.953
85.926
397.020
Vòng quay vốn tín dụng NN 1,07 1,00 0,83 -0,07 -0,17
Nguồn: phòng kế hoạch
Biểu đồ 10: vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp
141.204 218.759
509.882
132.007
217.933
614.9530,83
1,001,07
-
200.000
400.000
600.000
800.000
2005 2006 2007 Năm
Triệu đồng
0,00
0,20
0,40
0,60
0,80
1,00
1,20
vòng
DSTN nông nghiệp
DN bình quân nông nghiệp
Vòng quay vốn tín dụng nông nghiệp
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng đồng thời thể
hiện khả năng thu hồi vốn của ngân hàng nhanh hay chậm.
Từ bảng cho thấy vòng vay vốn tín dụng đều giảm dần qua các năm, cụ thể: năm
2005 là 1,07 vòng giảm 0,07 vòng vào năm 2006 và 2007 đạt 0,83 vòng.
Bởi doanh số thu nợ trong giai đoạn 2005-2007 đều phát triển liên tục nhưng tốc độ
tăng dư nợ cho vay cao hơn nên dư nợ bình quân nông nghiệp cũng tăng cao.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 39
SVTH: Phạm Thị Thúy An
Tóm lại:
Qua các chỉ tiêu phân tích trên cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực
cho vay nông nghiệp đối với các hộ nông dân. Lĩnh vực này luôn chiếm tỷ trọng cao
(>50%) trong tổng dư nợ. Từ đó, ngân hàng cần giữ vững và nâng cao hơn nữa hoạt động
đối với mảng này. Ngoài việc tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng, ngân hàng Mỹ Xuyên
đã góp phần ổn định nền kinh tế, giúp cho các hộ nông dân có nguồn vốn sản xuất, đầu tư
kinh doanh theo chiều sâu, cải thiện và nâng cao cuộc sống nông dân. Thông qua đó còn
gián tiếp tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của tỉnh nhà.
4.4 So sánh hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên với vài chi
nhánh (CN) ngân hàng khác ở An Giang (AG).
Những năm gần đây nền kinh tế An Giang phát triển và ngày càng thu hút nhiều nhà
đầu tư, tổ chức tham gia kinh doanh với các lĩnh vực khác nhau. Trong đó có lĩnh vực tài
chính - ngân hàng thể hiện rõ nét, bằng chứng là đến năm 2007 đã có xuất hiện hơn 40
TCTD hoạt động trên địa bàn tỉnh AG. Mỗi ngân hàng đều có sản phẩm riêng nhưng với
các phương thức cho vay tương tự nhau và đều nhằm mục đích phục vụ tối đa nhu cầu của
các tầng lớp dân cư trong tỉnh để có lợi nhuận ngày càng gia tăng và góp phần vào sự
nghiệp phát triển kinh tế.
Để đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng Mỹ Xuyên so với các chi nhánh ngân
hàng khác tại thành phố Long Xuyên – An Giang, cụ thể là xem xét tình hình hoạt động tín
dụng nông nghiệp ở giai đoạn 2005 – 2007 giữa ngân hàng Mỹ Xuyên với NH No & phát
triển N T Việt Nam chi nhánh An Giang, NH TMCP Sài Gòn Thương Tín Sacombank chi
nhánh An Giang.
Ngân hàng Mỹ Xuyên có thời gian hoạt động hơn 15 năm (1992 – 2008) lâu hơn NH
No & phát triển N T Việt Nam chi nhánh AG có thời gian hoạt động gần 13 năm (1995 –
2008), ngân hàng Sacombank có thời gian hoạt động gần đây (5 / 2005 – 2008). Sau đây là
bảng so sánh hoạt động tín dụng nông nghiệp giữa ngân hàng Mỹ Xuyên với hai TCTD
khác trên cùng địa bàn hoạt động.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 40
SVTH: Phạm Thị Thúy An
Bảng 18: So sánh hoạt động tín dụng nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2007
Đvt: triệu đồng
NHNo & phát triển
N T Việt Nam CN AG
NH TMCP N T
Mỹ Xuyên
NH TMCP Sài Gòn
Thương Tín
Sacombank CN AG Chỉ
tiêu Năm
Số tiền
% tăng,
giảm so
với năm
trước
Số tiền
% tăng,
giảm so
với năm
trước
Số tiền
% tăng,
giảm so
với năm
trước
2005
735.835
165.326
2006
944.682 28,38
342.370 107,09
58.130 DSCV
2007
1.207.027 27,77
1.046.344 205,62
150.065 158,15
2005
644.399
141.204 -
2006
815.897 26,61
218.759 54,92
43.169 DSTN
2007
1.021.637 25,22
495.470 126,49
112.347 160,25
2005
703.781
104.086 -
2006
832.587 18,30
227.696 118,76
18.816 DN
2007
857.903 3,04
777.218 241,34
56.533 200,45
2005
4.720 120 -
2006
9.540 102,12 288 140,00 39
NQH
2007
7.487 -21,52 390 35,42 350 797,44
Nguồn: phòng tín dụng và phòng kế hoạch từ các ngân hàng trên
Doanh số cho vay nông nghiệp
Ngân hàng Mỹ Xuyên có doanh số cho vay nông nghiệp luôn tăng qua các năm
nhưng thấp hơn NH No & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh AG và cao hơn chi
nhánh ngân hàng Ssacombank AG.
Qua bảng trên cho thấy ngân hàng Mỹ Xuyên có tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
nông nghiệp là nhanh nhất, đặc biệt là năm 2007 tăng 205,62% so với năm 2006. Tiếp đó
là ngân hàng Sacombank chi nhánh AG với tốc độ tăng 158,15%. Ngân hàng No & phát
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 41
SVTH: Phạm Thị Thúy An
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh AG thì tốc độ tăng trưởng thấp và có chiều hướng
giảm còn 27,77% vào năm 2007.
Từ đó thể hiện doanh số cho vay nông nghiệp của ngân hàng Mỹ Xuyên so với hai chi
nhánh ngân hàng trên thì có thể được đánh giá khá tốt và nó phản ánh khả năng cạnh tranh
của ngân hàng với các chi nhánh ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động.
Doanh số thu nợ nông nghiệp
Qua 3 năm doanh số thu nợ nông nghiệp của các ngân hàng đều tăng. Trong đó ngân
hàng Mỹ Xuyên có doanh số thu nợ thấp hơn NH No & phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh AG nhưng cao hơn ngân hàng Sacombank chi nhánh AG.
Ngân hàng Mỹ Xuyên có tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ nông nghiệp qua các
năm có xu hướng tăng và tăng cao nhất 126,49% vào năm 2007 so với năm 2006 nhưng
thấp hơn ngân hàng Sacombank chi nhánh An Giang, tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ
thấp hơn đồng thời có xu hướng giảm là NH No & phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh An Giang.
Ngoài việc đánh giá công tác thu nợ của ngân hàng khá tốt thì bên cạnh đó còn thể
hiện năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBTD ở ngân hàng khi tham gia cạnh
tranh trên cùng thị trường.
Dư nợ cho vay nông nghiệp
Dư nợ nông nghiệp của các ngân hàng trong giai đoạn 2005 – 2007 đều có xu hướng
tăng. Mặc dù ngân hàng Mỹ Xuyên có dư nợ cho vay nông nghiệp thấp hơn NH No & phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh AG nhưng cao hơn ngân hàng Sacombank chi nhánh
An Giang.
Đánh giá về tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay nông nghiệp của ngân hàng Mỹ Xuyên là
cao nhất đạt 241,34% năm 2007 so với năm 2006, thấp nhất là NH No & phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh AG với tốc độ tăng trưởng giảm còn 3,04% năm 2007 so với năm
2006.
Như vậy, ngân hàng Mỹ Xuyên được đánh giá là ngân hàng có dư nợ nông nghiệp tăng
trưởng khá cao và ổn định.
Nợ quá hạn nông nghiệp
Nợ quá hạn nông nghiệp của ngân hàng Mỹ Xuyên và ngân hàng Sacombank chi nhánh
AG đều có xu hướng tăng qua các năm. NH No & phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
AG có số tiền quá hạn biến động so với hai ngân hàng còn lại trong giai đoạn 2005 – 2007.
Xét về tốc độ, nợ quá hạn của ngân hàng Mỹ Xuyên cao hơn NH No & phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh AG và thấp hơn tốc độ tăng của ngân hàng Sacombank.
Qua đó cho thấy bên cạnh việc đẩy nhanh dư nợ tăng trưởng ngân hàng cần luôn áp
dụng các biện pháp hữu hiệu để quản lý nợ và xử lý.
Tóm lại:
- Hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên so với các chi nhánh ngân
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 42
SVTH: Phạm Thị Thúy An
hàng trên là khá tốt. Tuy có thời gian hoạt động tại An Giang lâu hơn nhưng do là một ngân
hàng cổ phần không có nguồn vốn bổ sung từ ngân hàng Nhà Nước (như NHNo & phát
triển nông thôn chi nhánh An Giang) nên đôi khi thiếu vốn hoạt động ngân hàng đi vay từ
các ngân hàng khác, vì vậy làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Và sự trung thành của
khách hàng là điều mà ngân hàng cần bởi trong quá trình cho vay tại ngân hàng thì chủ yếu
khách hàng là bà con nông dân (cho vay nông nghiệp là thế mạnh của ngân hàng), ngân
hàng chỉ mới triển khai cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ gần đây nên
lượng khách hàng này không nhiều.
- Chất lượng sản phẩm tín dụng tại ngân hàng Mỹ Xuyên đã được khẳng định qua từng
năm nhưng do các sản phẩm đó còn chưa có tính đa dạng cho mọi đối tượng vay nên còn
hạn chế ở các thị trường tín dụng mới khác. Sự kiểm soát đối với khách hàng cho vay vả đi
vay là không thể lường trước được nhưng ngân hàng Mỹ Xuyên đã và đang cố gắng hoàn
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ để có sự phục vụ tốt hơn trước sự biến đổi ngày càng cao
đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng.
4.5 Tác động của môi trường kinh doanh đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nói
chung cũng như có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của nông nghiệp nói riêng.
Môi trường kinh doanh có sự tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các chủ thể
kinh tế. Nhất là hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO thì môi trường kinh tế chắc hẳn sẽ trở
nên nóng bỏng, ngày càng cạnh tranh gay gắt. Cũng như bất cứ một ngân hàng thương mại
khác hoạt động tín dụng ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ đặc biệt. Một sản
phẩm của hoạt động ngân hàng là kết quả tổng hợp của bốn yếu tố: ngân hàng (người cho
vay), người vay, môi trường kinh tế và môi trường pháp lý. Do đó việc thiết lập môi trường
kinh tế, pháp lý đồng bộ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có ý nghĩa rất to lớn trong
việc thúc đẩy, tăng cường và phát triển kinh tế.
Những cơ hội cho hoạt động của ngân hàng từ các yếu tố môi trường kinh doanh
bên ngoài.
- Khả năng mở rộng thị trường, đa dạng hóa khách hàng:
Hòa nhập vào xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước, An Giang cũng đang
từng bước thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế địa phương nhằm tạo nên những bước khởi sắc
tốt đẹp cho hoạt động của ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn của các
nhóm khách hàng không ngừng tăng cao đây là cơ hội thuận lợi để ngân hàng mở rộng thị
trường, đa dạng hóa khách hàng.
- Khả năng áp dụng những tiến bộ công nghệ:
Sự thay đổi công nghệ cũng góp phần không nhỏ trong việc phát triển nhanh cung
cách phục vụ khách hàng. Khi mà đời sống vật chất ngày càng tăng kèm theo đó luôn là sự
đòi hỏi được phục vụ tốt hơn. Nếu ngân hàng nào không theo kịp tiến trình hội nhập sẽ bị
bỏ lại phía sau. Cho nên việc áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào
hoạt động kinh doanh sẽ mang lại hiệu quả cao cho các chủ thể đầu tư, kinh doanh.
- Khả năng tăng trưởng dư nợ tín dụng:
Ngân hàng TMCP Mỹ Xuyên vẫn tiếp tục chọn lựa kinh tế nông thôn làm nền tảng.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 43
SVTH: Phạm Thị Thúy An
Bên cạnh đó chú trọng phát triển thêm lĩnh vực đầu tư sản xuất kinh doanh các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hộ tiêu dùng, chăn nuôi và dịch vụ. Chính vì vậy nhu cầu vốn của nhóm
khách hàng này sẽ không ngừng tăng nhanh.
- Về lãi suất:
Lãi suất cho vay của ngân hàng khá linh hoạt, hấp dẫn so với các NHTM khác và các
quỹ tín dụng trên địa bàn hoạt động của tỉnh.
Những thách thức từ môi trường kinh doanh
Bên cạnh những cơ hội cũng có những thách thức xảy ra từ phía môi trường kinh
doanh làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng như :
- Thứ nhất : môi trường kinh tế không ổn định, các chính sách và cơ chế quản lí kinh tế
vĩ mô Nhà nước đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Thêm vào đó, công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn quá chậm, trong khi đó chế độ quy định về thế
chấp tài sản lại thường xuyên thay đổi nên hạn chế tiến trình cho vay của ngân hàng.
- Thứ hai : hệ thống dự báo rủi ro không kịp thời, hiệu quả chưa được phát huy cao.
Nguyên nhân là do hệ thống dự báo rủi ro của ngân hàng Nhà Nước nhận thông tin từ các
ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại cung cấp thông tin không kịp thời nên
thông tin mà ngân hàng Nhà nước dự báo về rủi ro luôn chậm hơn so với thực tế bên ngoài.
- Thứ ba : hiện nay việc phát mãi tài sản của khách hàng để xử lí nợ phải thông qua
nhiều giai đoạn, mất nhiều thời gian để đưa ra tòa, chờ xử lí, bán tài sản… Các quá trình đó
làm mất nhiều chi phí cũng như thời gian cho các ngân hàng trong việc phát mãi tài sản thế
chấp của khách hàng.
- Thứ tư : các đối thủ cạnh tranh trong tương lai sẽ lớn mạnh hơn nữa và là một thách
thức cho ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Thứ năm : ngày nay môi trường kinh tế phát triển vượt bậc, nhất là khi Việt Nam gia
nhập WTO tạo ra nhiều thử thách cho hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng Mỹ
Xuyên nói riêng. Bên cạnh đó ngân hàng còn gặp phải sự cạnh tranh của các ngân hàng
khác. Trên địa bàn tỉnh hiện nay có hơn 40 TCTD nên tạo ra một áp lực lớn cho ngân hàng
trong kinh doanh, đã chia sẽ thị phần tín dụng và huy động vốn bằng các chính sách ưu đãi
về lãi suất.
Năm 2008, ngân hàng TMCP nông thôn Mỹ Xuyên sẽ phấn đấu vươn lên thành ngân
hàng TMCP đô thị. Đây là một thách thức rất lớn cho ngân hàng trong tiến trình phát triển.
Khi tiến lên ngân hàng đô thị, các cơ chế chính sách hoạt động sẽ có nhiều thay đổi, ngân
hàng cần có những điều chỉnh thích hợp để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả hơn. Bên
cạnh đó ngân hàng chắc chắn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của các NHTM
khác sẽ xâm nhập vào địa bàn hiện tại, chia sẽ thị phần. Để có thể tồn tại và phát triển thì
ngay từ bây giờ ngân hàng cần có bước chuẩn bị thiết thực từ cơ chế hoạt động đến khâu
quản lý. Do đó, đòi hỏi mỗi thành viên trong ngân hàng Mỹ Xuyên phải rèn luyện cho mình
ý thức cạnh tranh, sáng tạo và chủ động triển khai các giải pháp đồng bộ trước các đối thủ
cạnh tranh, có như vậy ngân hàng Mỹ Xuyên chắc chắn sẽ vượt qua được những chướng
ngại trên đường phát triển và sẽ đạt được những kết quả cao hơn trong thời gian sắp tới.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 44
SVTH: Phạm Thị Thúy An
Ma trận Swot:
4.6 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng Mỹ Xuyên
Những năm qua, ngân hàng Mỹ Xuyên đã góp phần không nhỏ trong việc giúp các hộ
nông dân vay vốn để sản xuất, đầu tư và mở rộng quy mô kinh doanh ngày càng hiệu quả
giúp cho cuộc sống bà con nông dân vùng nông thôn được cải thiện và nâng cao. Thế
nhưng để có thể tiếp tục phát triển bền vững và hiệu quả hơn nữa trong điều kiện kinh tế thị
MÔI TRƯỜNG
NỘI BỘ
Cơ hội (O)
1. Mở rộng thị trường.
2. Thu nhập của nhóm khách
hàng mục tiêu tăng.
3. Nhu cầu về vốn của khách
hàng ngày càng tăng.
4. Áp dụng những thành tựu
khoa học công nghệ hiện đại.
Đe dọa (T)
1. Môi trường kinh tế
không ổn định.
2. Ngày càng có nhiều
đối thủ cạnh tranh.
3. Hệ thống dự báo rủi
ro không kịp thời.
Điểm mạnh (S)
1. Lãi suất cho vay tương
đối hấp dẫn.
2. Ban giám đốc có trình độ
chuyên môn cao, vốn kinh
nghiệm phong phú.
3. Mạng lưới hoạt động rộng
khắp trên địa bàn tỉnh.
Kết hợp (S, O)
S3, O1: tích cực mở rộng hơn
nữa mạng lưới hoạt động.
S1, O3: đa dạng các hình thức
kinh doanh và khách hàng.
Kết hợp (S, T)
S3, T2 phát triển sản
phẩm mới.
S2, T3: kịp thời nắm
bắt những thông tin
trên thị trường.
Điểm yếu (W)
1. Nhân viên còn thiếu, một
số có trình độ chuyên môn
chưa cao.
2. Nguồn vốn huy động
thấp.
3. Kỹ thuật lạc hậu.
4. Sản phẩm chưa đa dạng,
phong phú.
Kết hợp (W, O)
W2, O2: tăng cường thu hút
vốn nhàn rỗi.
W3, O4: áp dụng thành tựu
khoa học mới phục vụ quá
trình hoạt động kinh doanh.
Kết hợp (W, T)
W1, T2: đào tạo nâng
cao trình độ nhân viên.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 45
SVTH: Phạm Thị Thúy An
trường ngày càng đa dạng, cạnh tranh càng gay gắt, cam go và quyết liệt thì các TCTD cần
đưa ra nhiều biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là cần thiết.
Qua quá trình phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng
Mỹ Xuyên, em nhận thấy rằng tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp ngày càng đạt
hiệu quả và đang diễn biến theo chiều hướng tốt đẹp. Tuy nhiên vẫn tồn đọng những vấn đề
làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của ngân hàng, sau đây em xin trình bày một vài giải
pháp giúp hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng hiệu quả hơn.
Giải pháp huy động vốn
- Ngân hàng cần uyển chuyển áp dụng linh hoạt sao cho lãi suất huy động và cho vay
phù hợp từng thời kỳ, thời điểm. Muốn thu được lượng tiền gửi trong dân cư thì lãi suất
phải đủ hấp dẫn, tuy nhiên cần chú ý không nên để tình trạng chênh lệch quá lớn với các
ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Đồng thời theo dõi thường xuyên biến động lãi suất để
đưa ra mức lãi suất tiết kiệm phù hợp thu hút càng nhiều nguồn tiền nhàn của các tầng lớp
dân cư.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng mọi hình thức (phương tiện thông tin, áp phích,
kể cả bằng miệng…) để làm cho mọi tổ chức cá nhân đều biết được các thể thức, lãi suất
huy động và những tiện ích được cung cấp khi quan hệ với ngân hàng.
- Tích cực tuyên truyền giải thích đối với khách hàng vay vốn khi có nhu cầu gửi tiền về
ý nghĩa tiền gửi và chính sách ưu đãi của Ngân hàng. Mở nhiều hình thức tiền gửi, có thể
chú trọng hơn nữa đến loại hình tiền gửi thanh toán.
- Cần có chính sách ưu đãi với những khách hàng có tiền gửi tại ngân hàng, như vay lại
vốn của Ngân hàng thì được hưởng mức lãi suất ưu đãi hơn. Định kỳ ngân hàng cần có sự
khuyến khích đối với việc gửi tiền như quà tặng hay xổ số, đây là hình thức được áp dụng
phổ biến hiện nay.
Giải pháp tăng doanh số cho vay
Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tín dụng nhằm đáp ứng đầy đủ kịp thời cho
người có nhu cầu vay vốn và có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả. Tiến hành cho vay rộng
rãi đối với mọi thành phần kinh tế với mức lãi suất hợp lý.
- Việc tăng doanh số cho vay cần chú ý các vấn đề sau :
+ Có kế hoạch lựa chọn đầu tư đúng hướng cũng như đúng đối tượng khách hàng.
+ Mở rộng địa bàn cho vay phải có cơ sở đảm bảo tiền vay.
- Thủ tục: thiết kế lại hồ sơ đơn giản mà vẫn đảm bảo đầy đủ thông tin cần thiết, thực
hiện cho vay trên cơ sở nhanh – gọn – cao, tức là nhanh về thời gian xét duyệt, giải quyết
hồ sơ, gọn về thủ tục pháp lý, cao về lãi suất cho vay.
- Chú trọng và tăng cường quảng bá thương hiệu, uy tín, đẩy mạnh công tác nghiên cứu
thị trường để xác định thị phần đầu tư ở từng địa phương và đưa biện pháp thích hợp nhằm
mở rộng thị phần ở từng khu vực có tiềm năng. Chẳng hạn như: Ban lãnh đạo tham gia, tổ
chức tài trợ cho các hoạt động từ thiện ở vùng nông thôn, trao học bổng cho học sinh nghèo
vượt khó học giỏi ở các đơn vị trường học (phổ thông, trung học cơ sở,..) có quan hệ tín
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 46
SVTH: Phạm Thị Thúy An
dụng với ngân hàng. Đồng thời ngân hàng gửi thư, tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm, dịch
vụ, lãi suất cho vay,…với các đơn vị trường chưa có quan hệ tín dụng với ngân hàng để khi
có nhu cầu họ tìm đến ngân hàng dễ dàng hơn. Qua đó cũng tạo được sự gần gũi, thân thiện
giữa ngân hàng với bà con nông dân ở các vùng nông thôn.
- Quan tâm đến phương pháp tiếp thị gián tiếp thông qua chính khách hàng cũ bằng
việc nâng cao chất lượng phục vụ họ để họ tự giới thiệu ngân hàng mình với khách hàng
khác. Bên cạnh đó cần có chính sách ưu đãi đối với khách hàng chiến lược, khách hàng
truyền thống của ngân hàng.
- Duy trì tốt tác phong, ngôn phong, niềm nở ân cần, lịch sự… tạo cho khách hàng niềm
tin và tâm lý an tâm, thoải mái khi quan hệ giao dịch với ngân hàng.
- Mở rộng cho vay hình thức tín chấp đối với bà con nông dân thông qua các tổ vay vốn.
Để thực hiện được hình thức này Ngân hàng phải phối hợp với các đoàn thể một cách đồng
bộ, chặt chẽ và phải đi kèm một số khâu như xây dựng phương án kinh doanh, cung cấp
kiến thức canh tác và quản lý cho nông dân.
Giải pháp về chất lượng tín dụng
- Tiếp tục duy trì thực hiện đầy đủ các quy trình tín dụng, đặc biệt chú trọng đến khâu
thẩm định để giúp ngân hàng tránh sai lầm trong quyết định cho vay, nâng cao chất lượng
tín dụng.
- Đối với loại sản phẩm cho vay nông nghiệp này ngân hàng cần có thêm hoa hồng cho
cán bộ ở địa phương để giúp thu hồi nợ nhanh chóng.
- Thường xuyên đánh giá năng lực, trình độ của CBTD và phân công nhiệm vụ phù hợp
theo khả năng của từng nhân viên.
- Phát động phong trào thi đua khen thưởng cá nhân trong công tác thu nợ và đưa ra
biện pháp xử lý đối với cán bộ nào để phát sinh nợ quá hạn chiếm tỉ lệ cao.
Giải pháp xử lý nợ quá hạn
- Quan tâm, thống kê các khoản nợ quá hạn để tiến hành phân loại và đánh giá các loại
nợ. Tùy theo tính chất các khoản nợ quá hạn mà ngân hàng có phương án xử lý đối với các
loại nợ này sao cho linh hoạt, phù hợp từng trường hợp cụ thể:
+ Nếu như đánh giá thấy rằng khoản nợ quá hạn có thể thu hồi và khách hàng có ý
muốn trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng thì ngân hàng có thể gia hạn nợ cho khoản
vay thêm một thời gian tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ, hoặc cho vay thêm để họ tiếp
tục sản xuất kinh doanh để có lợi nhuận trả nợ cho ngân hàng. Nhưng vấn đề này phải hết
sức thận trọng trong việc nhận xét đánh giá khách hàng để tránh tình trạng nợ cũ chưa thu
hồi mà nợ mới lại phát sinh thêm. Một mặt ngân hàng phải thường xuyên giám sát, theo dõi
hoạt động của khách hàng cho tới khi nợ được hoàn trả.
+ Một biện pháp sau cùng là khi ngân hàng đã dùng mọi biện pháp nhằm cải thiện
tình hình tài chính của khách hàng mà vẫn không mang lại kết quả, người vay không có
biện pháp tích cực trả nợ, thì biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ quá hạn là tiến hành phát
mãi tài sản của người vay theo hợp đồng đã ký kết.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại NHTMCP nông thôn
Mỹ Xuyên
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 47
SVTH: Phạm Thị Thúy An
- Ngân hàng thường xuyên có chính sách gửi cán bộ, nhân viên đi đào tạo, huấn luyện
để nâng cao chuyên môn cho họ. Nhằm hạn chế đến mức tối đa những sai phạm của cán bộ,
nhân viên trong hoạt động của mình cũng như phân tích đánh giá sai khách hàng. Từ đó,
cán bộ ngân hàng sẽ nâng cao được hiệu quả trong phân tích, đánh giá đúng đối tượng
khách hàng trước, trong và sau khi vay vốn, giúp cho hiệu quả hoạt động tín dụng được
nâng cao, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả hoàn trả nợ đúng hạn, giảm
nợ quá hạn.
Công tác mở rộng các loại hình dịch vụ khác
Ngoài nguồn lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, ngân hàng còn thu thêm lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các loại hình dịch vụ khác. Tuy nhiên các sản phẩm của
ngân hàng hiện vẫn còn rất ít. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng cao trong xã hội,
cần nghiên cứu mở rộng các loại dịch vụ mới như:
- Kết hợp với một số lĩnh vực viễn thông nhằm nâng cao tính phục vụ của ngân hàng
như thông qua điện thoại và internet có thể tra tài khoản, thanh toán tiền điện, nước, chuyển
tiền qua mạng, chi trả kiều hối qua hệ thống WESTERN, nhanh chóng triển khai sử dụng
thẻ ATM. Mở rộng các dịch vụ: dịch vụ bảo quản tài sản, dịch vụ cầm đồ…
Chương 5: Kết luận – kiến nghị
Gvhd: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 48
Svth: Phạm Thị Thúy An
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Ngành ngân hàng hiện nay mà nói thì luôn là “trái tim điều phối dòng chảy nguồn vốn”
tới những nơi mà nhu cầu về vốn luôn là nỗi trăn trở của các nhà sản xuất, kinh doanh. Vì
vậy nó luôn có vị thế rất lớn và luôn có sự xâm nhập thị trường dễ dàng trong mọi giai đoạn
kinh tế khác nhau. Trước áp lực cạnh tranh của ngành ngân hàng trong tỉnh An Giang thì
ngân hàng Mỹ Xuyên đang từng bước thận trọng giữ vững vị trí của mình hiện nay nhưng
cũng không ngừng vận động để tăng cường sức cạnh tranh tại địa bàn tỉnh – nơi mà ngân
hàng đã có được sự tín nhiệm của không ít bà con nông dân trong vùng.
Bên cạnh sự thuận lợi về vị trí địa lý thì An Giang cũng là tỉnh chịu ảnh hưởng thường
xuyên của lũ lụt, thiên tai, dịch bệnh, thị trường tiêu thụ nông sản bấp bênh, giá cả đầu vào
tăng cao,… đã tác động trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng
nói riêng. Đồng thời do đặc điểm cho vay nông nghiệp nên công tác thẩm định, kiểm tra,
đôn đốc thu nợ đến từng hộ dân cũng gặp khó khăn về đường sá,… tốn nhiều chi phí và tốn
nhiều thời gian.
Tuy có nhiều khó khăn nhưng ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt thành tựu đáng khích lệ
trong những năm qua. Cụ thể công tác huy động vốn của ngân hàng đều tăng qua các năm
cho thấy uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng lên. Nguồn vốn huy động của ngân
hàng tăng cao qua các năm đã đáp ứng đầy đủ kịp thời cho công tác tín dụng của ngân
hàng, hỗ trợ nguồn vốn đắc lực cho các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Điều này
thể hiện phần nào qua doanh số cho vay nông nghiệp và doanh số thu nợ nông nghiệp đều
tăng khá cao qua các năm. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay nông nghiệp và thu nợ
nông nghiệp là dấu hiệu đáng mừng và đầy khả quan cho ngân hàng Mỹ Xuyên. Để đạt
được kết quả đó là do sự lãnh đạo kịp thời và hợp lý của Ban giám đốc, các phòng ban, làm
việc nhiệt tình, năng động và hiệu quả của từng cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Song
bên cạnh đó nợ quá hạn nông nghiệp của ngân hàng qua các năm vẫn còn tăng theo mức
tăng của doanh số cho vay nhưng vẫn đảm bảo an toàn.
Ngoài ra, dư nợ nông nghiệp tăng qua các năm cho thấy công tác cho vay của ngân
hàng đạt hiệu quả cao, nhưng ngân hàng cần phải chú ý dư nợ tăng đòi hỏi phải có những
biện pháp quản lý nợ sao cho phù hợp để cân bằng hợp lý giữa cho vay và huy động vốn để
đạt lợi nhuận cao nhất, hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất.
Tóm lại: những năm qua hoạt động tín dụng nông nghiệp của ngân hàng Mỹ Xuyên đã
đạt được những thành quả tốt đẹp và ngân hàng đang tiến đến ngân hàng đô thị trong tương
lai, để mở rộng mạng lưới hoạt động và đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn của khách
hàng không chỉ ở An Giang mà còn ở những nơi lân cận.
Chương 5: Kết luận – kiến nghị
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 49
SVTH: Phạm Thị Thúy An
5.2 Kiến nghị
Qua phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm gần đây cho thấy hoạt
động tín dụng của ngân hàng Mỹ Xuyên đã đạt được những thành tựu khả quan và đáng
khích lệ. Bên cạnh đó nó còn đóng vai trò rất to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển
nền kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Để tiếp tục giữ vững vai trò của mình, ngoài những giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng nông nghiệp, cần chú ý một số vấn đề sau:
Đối với nhà nước và các cơ quan quản lý ở địa phương:
- Đảm bảo tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định.
- Đảm bảo giá cả thị trường ổn định.
- Đảm bảo đầu ra cho các sản phẩm của ngành nông nghiệp.
- Ngân hàng cần kết hợp chặt chẽ với UBND xã, ấp nhằm hướng dẫn xây dựng những
phương án sản xuất kinh doanh đưa ra những mô hình làm ăn có hiệu quả cho người dân,
cần hỗ trợ Ngân hàng thu nợ cũng như cho vay tốt hơn.
Đối với ngân hàng Mỹ Xuyên:
* Về công tác mở rộng hoạt động tín dụng:
- Hiện nay nhu cầu vay vốn ở nông thôn có thể nói là rất lớn, thực tế rất nhiều người vay
vốn từ những người tại địa phương với lãi suất rất cao. Để có thể mở rộng hoạt động tín
dụng một cách có hiệu quả, ngân hàng cần hình thành dịch vụ tư vấn tín dụng ở nông thôn
bằng cách chọn người ở địa phương có hiểu biết để tiếp thu sự hướng dẫn từ ngân hàng, sau
đó phổ biến lại cho bà con địa phương, hướng dẫn họ làm hồ sơ vay vốn.
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương về việc xác nhận diện tích để sử
dụng, quản lý tài sản thế chấp, quản lý nợ vay, xử lý thu hồi nợ.
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền để mở rộng cho vay, có thể kiểm tra trước,
trong và sau khi cho vay nhằm đảm bảo an toàn nâng cao chất lượng tín dụng.
- Ngân hàng nên xây dựng văn hóa giao tiếp, ứng xử cho nhân viên, cần có văn bản
hướng dẫn cụ thể đối với khách hàng vay vốn được niêm yết trước cửa ra vào như: điều
kiện vay, lãi suất cho vay v.v...
- Ngân hàng nên kết hợp với các đại lý bảo hiểm địa phương phổ biến và tạo điều kiện để
hộ sản xuất thực hiện bảo hiểm cho vật nuôi và cây trồng hạn chế bớt rủi ro trong sản xuất
kinh doanh.
- Tăng cường trang thiết bị cơ sở vật chất chất, phương tiện làm việc cho ngân hàng.
Tăng cường thêm đội ngũ cán bộ ngân hàng thường xuyên có kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng
về chuyên môn cho đội ngũ tín dụng nhằm thực hiện ngày càng tốt hơn quá trình cho vay
xử lý các nghiệp vụ Ngân hàng và hiểu biết thêm về kinh tế, pháp luật…Do cán bộ tín dụng
thường xuyên đi công tác không có ở ngân hàng, cần có một bảng thông báo trước phòng
tín dụng về lịch công tác của cán bộ tín dụng xã nào để dân liên hệ cho nhanh chóng, vừa
đỡ mất thời gian của người dân vừa tiết kiệm thời gian cho những cán bộ tín dụng.
* Về mở rộng cơ cấu đầu tư:
- Ngân hàng cần phải nắm rõ các định hướng phát triển của Ủy ban nhân dân tỉnh về các
Chương 5: Kết luận – kiến nghị
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 50
SVTH: Phạm Thị Thúy An
chỉ tiêu, kế hoạch chung cho nền kinh tế của tỉnh và những chỉ tiêu dành riêng cho hoạt
động của ngân hàng. Ngân hàng cũng cần đánh giá tổng quát về tình hình và năng lực hoạt
động của các ngân hàng bạn trên địa bàn tỉnh như ngân hàng Đầu tư và Phát triển, ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức tín dụng khác… từ đó lựa chọn một
phương thức kinh doanh riêng cho mình.
- Mở rộng đầu tư thường gắn liền với rủi ro nên ngân hàng cần phải thận trọng, cần kết
hợp nhiều biện pháp để vừa mở rộng doanh số cho vay vừa hạn chế tối thiểu rủi ro. Đối với
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ngân hàng có thể tổ chức cho vay bằng cách sử dụng
một tài khoản đặc biệt, trong đó thủ tục vay vốn chỉ cần lập ở lần vay đầu tiên. Những lần
vay vốn sau ngân hàng sẽ sẵn sàng cung cấp vốn mà không cần lập thủ tục vay vốn mới.
- Giải quyết nhanh khoa học, chính xác và thực hiện tốt chiến lược thu hút khách hàng,
không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng giao tiếp, phục vụ của cán bộ nhân
viên, tăng cường đội ngũ khai thác tín dụng nhằm gia tăng mật độ khách hàng trên cùng
một địa bàn. Tăng cường vai trò quan sát trong và sau khi cho vay để giảm tỷ lệ nợ xấu.
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đề tài “Phân tích & đánh giá hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng TMCP
nông thôn Mỹ Xuyên” gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận.
* Phần mở đầu có chương 1: mở đầu.
* Phần nội dung chính được chia thành ba chương:
Chương 2: Trình bày cơ sở lý luận chung, các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả
tín dụng được sử dụng trong đề tài.
Chương 3: Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế - xã hội An Giang và tổng quan về
ngân hàng Mỹ Xuyên. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong ba
năm vừa qua (2005 – 2007) thông qua các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí và thu nhập của
Ngân hàng qua 3 năm. Qua đó, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới.
Chương 4: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng nông nghiệp tại ngân hàng TMCP nông
thôn Mỹ Xuyên qua 3 năm (2005 – 2007). Phân tích tình hình nguồn vốn của Ngân hàng
trong thời gian qua thông qua đánh giá công tác huy động vốn và vay vốn của Ngân hàng.
Phân tích tình hình cho vay nông nghiệp, doanh số dư nợ nông nghiệp, công tác thu hồi nợ
nông nghiệp và tình hình nợ quá hạn nông nghiệp của Ngân hàng qua 3 năm. Sử dụng các
chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá hiệu quả tín dụng nông nghiệp và rủi ro tín dụng của Ngân
hàng trong thời gian qua. Đồng thời so sánh hoạt động tín dụng nông nghiệp với ngân hàng
khác trên cùng địa bàn hoạt động. Từ đó, tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng nông
nghiệp và hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới.
* Phần kết luận có chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Đưa ra những mặt thuận lợi và hạn chế của Ngân hàng qua 3 năm. Những mặt làm được
và chưa làm được trong hoạt động tín dụng, doanh số thu nợ và quản lý rủi ro trong tín
dụng nông nghiệp. Từ đó, đưa ra những kiến nghị cho các cơ quan chính quyền ở địa
phương và Ngân hàng để Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn trong thời gian tới không
những đóng góp ở lĩnh vực tín dụng nông nghiệp mà còn góp phần vào hoạt động chung
của ngân hàng.
Chương 5: Kết luận – kiến nghị
GVHD: Nguyễn Thị Vạn Hạnh Trang 53
SVTH: Phạm Thị Thúy An
1. GS.TS Lê Văn Tư. Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê.
2. TS. Nguyễn Minh Kiều. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. Nhà xuất bản tài
chính năm 2006.
3. Trần Thị Khánh An.2007. Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng phát
triển nhà ĐBSCL chi nhánh An Giang. Khoa kinh tế - QTKD. Đại học An Giang.
4. ThS. Huỳnh Phú Thịnh (Khoa Kinh tế-QTKD trường Đại học An Giang), năm 2005,
Giáo trình Chiến lược kinh doanh.
5. Báo cáo tình hình hoạt động qua 3 năm từ 2005 – 2007 của ngân hàng Mỹ Xuyên.
6. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2007 và phương hướng hoạt động năm 2008 của ngân
hàng Mỹ Xuyên.
7. Bảng cân đối kế toán qua 3 năm của ngân hàng Mỹ Xuyên.
8. NHNN Quyết định số 1627 / 2001 / QĐ – NHNN ngày 31 / 12 / 2001 của Thống đốc
NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
9. Tạp chí ngân hàng số 5 : 3 / 2008.
10. Website: http: // www.myxuyenbank.com.vn.
http: // www.angiang.gov.vn.
11. Niên giám thống kê 2005, cục thống kê tỉnh An Giang, tháng 4/2006 và niên giám
thống kê 2006, cục thống kê tỉnh An Giang, tháng 5/2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NÔNG NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP NÔNG THÔN MỸ XUYÊN.pdf