Tư tưởng chung của luận án là phát triển KKTCK không chỉ dừng lại ở
phát triển thương mại XNK, XNC mà phải biến các KKTCK thành các đô thị
vùng biên giới để vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, tổ chức giao lưu thương
mại, phát triển du lịch, xúc tiến và thúc đẩy đầu tư, từng bước phát triển công
nghiệp tại các tỉnh biên giới, vừa phát triển xã hội tại các vùng biên, biến các
cửa khẩu biên giới thành các vùng động lực, thành các tụ điểm dân cư đô thị
của khu vực biên giới để bảo vệ biên cương, củng cốquốc phòng, giữ gìn an
ninh chính trị của đất nước.
209 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3971 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g buôn bán trên toàn tuyến phù hợp với từng khu vực. Vì vậy, ngoài việc
tuân thủ chính sách chung về xuất nhập khẩu của cả nước còn phải đặc biệt
chú ý đến việc bảo vệ sản xuất trong nước và đẩy mạnh giao lưu hàng hoá qua
biên giới, góp phần tăng trưởng kinh tế.
Đổi mới phương thức hoạt động thương mại. Hoạt động thương mại khu
vực biên giới là điểm mấu chốt quyết định phần lớn giao lưu kinh tế, do vậy
cần thực hiện theo hướng: thiết lập quan hệ buôn bán với các doanh nghiệp
lớn, khai thác thế mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ; ký kết hợp đồng
xuất nhập khẩu dài hạn để xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh và nhập
khẩu những mặt hàng có nhu cầu cấp thiết. Coi trọng việc tổ chức các hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước để thăm dò thị trường, giới thiệu sản phẩm và
ký kết hợp đồng thương mại.
Để phát triển giao lưu kinh tế với các nước láng giềng, một mặt khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia buôn bán, mặt khác cần phải tổ chức
các doanh nghiệp mạnh có tầm cỡ quốc gia để giữ thế chủ động trong việc
buôn bán. Ở Trung ương có các Tổng công ty; ở các tỉnh có các công ty. Các
173
doanh ngiệp này có thể tổ chức dưới hình thức liên doanh với các ngành sản
xuất, với các địa phương và các thành phần kinh tế, nếu có điều kiện có thể
hợp tác liên doanh với các công ty nước ngoài.
Về xuất khẩu: khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế cùng tham gia, ưu tiên các sản phẩm qua chế biến, hàng nông lâm thủy
sản, hàng tiêu dùng sản xuất trong nước, hàng thủ công mỹ nghệ; hạn chế
xuất khẩu nguyên liệu thô, quý hiếm. Đẩy mạnh các hình thức xuất khẩu dịch
vụ như: vận tải, du lịch, kho ngoại quan, dịch vụ cảng…
Về nhập khẩu: cần nhập khẩu các thiết bị đồng bộ, với kỹ thuật tiên tiến
và công nghệ nguồn. Tăng cường nhập khẩu các nguyên liệu cần cho sản xuất
trong nước, nhất là phục vụ cho phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và công
nghệ chế biến.
Các giải pháp về chống buôn lậu và gian lận thương mại: Cần có những
biện pháp ngăn chặn nạn buôn lậu và gian lận thương mại để bảo vệ sản xuất
trong nước, làm lành mạnh hoá quan hệ trao đổi giữa Việt Nam với các nước
láng giềng. Trước mắt, cần tập trung vào các biện pháp cơ bản sau:
- Phối hợp chống buôn lậu giữa các ngành, Bộ Công thương là cơ quan
chủ trì (chủ yếu sử dụng bộ máy của Cục Quản lý thị trường) làm đầu mối
thực hiện các nội dung phối hợp gồm: rà soát, soạn thảo các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến công tác tổ chức, thực hiện đấu tranh chống
buôn lậu và gian lận thương mại; phối hợp trong việc trao đổi thông tin
nghiệp vụ; xử lý vi phạm; phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường; phối hợp để kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trong nội bộ các
lực lượng có chức năng chống buôn lậu.
174
- Xem xét lại hệ thống thuế và thủ tục Hải quan, khắc phục những bất
hợp lý trong chính sách thuế và các kẽ hở trong chính sách đang tạo điều kiện
cho buôn lậu phát triển.
- Tổ chức tốt hơn công tác thông tin, có nhiều kênh thông tin để chỉ đạo,
tổ chức phối hợp giữa các Chi cục, đặc biệt là trên tuyến biên giới.
- Đẩy mạnh và nghiêm túc thực hiện quy chế ghi nhãn hàng hoá, nhà
nước cần quy định nghiêm các doanh nghiệp sản xuất trong nước áp dụng quy
chế ghi nhãn hiệu hàng hoá.
- Việt Nam và các nước láng giềng cần thường xuyên thông báo cho
nhau về những thay đổi trong các chính sách mới nhằm hạn chế thấp nhất hậu
quả cho phía bên kia, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế thua lỗ.
Thứ hai, về chính sách xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú, tạm trú ở
KKTCK
Cần tổ chức thực hiện tốt các quy định như Nghị định số
29/2008/NĐ- CP ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế như những quy định đối với
người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc, hoạt
động đầu tư, kinh doanh tại KKTCK và các thành viên gia đình của họ khi
XNC để làm việc, cư trú, tạm trú tại KKTCK ở Việt Nam; các quy định vể
xuất cảnh, nhập cảnh và cư trú của công dân địa phương nước láng giềng
có biên giới đối diện với KKTCK qua lại KKTCK; các quy định về phương
tiện vận tải hàng hoá và người điều khiển phương tiện của nước láng giềng
và nước thứ ba được vào KKTCK theo các hợp đồng kinh doanh của đối
tác nước ngoài với doanh nghiệp Việt Nam; các quy định đối với chủ hàng,
chủ phương tiện của Việt Nam, có quan hệ kinh tế với đối tác nước láng
175
giềng được phép theo hàng hoá và phương tiện sang nước láng giềng để
giao nhận hàng hoá; các quy định về đón khách du lịch của nước láng
giềng đi du lịch bằng hộ chiếu, thẻ hoặc các giấy tờ tương đương khác tại
KKTCK để đi đến các tỉnh, thành phố trong cả nước; các quy định đối với
công dân Việt Nam làm ăn, sinh sống trên địa bàn huyện, thị xã có KKTCK
được phép sang Trung Quốc.
3.3.3. Tạo bước đột phá về xây dựng và nâng cấp chất lượng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật phục vụ cho phát triển kinh tế tại các khu kinh tế cửa khẩu
Một trong những giải pháp có tính cấp bách và lâu dài cần sớm thực
hiện là xây dựng kết cấu hạ tầng đến các KKTCK. Mục tiêu này phải được
nhà nước Việt Nam, các địa phương và nước láng giềng quan tâm bằng cách
triển khai các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng có sự phối hợp thống nhất giữa
các bên.
Việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong KKTCK là yếu tố hết sức
quan trọng để tạo môi trường hấp dẫn cho các nhà đầu tư, do vậy cần đa dạng
hoá các nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Bên cạnh
việc đầu tư của Nhà nước bằng nguồn ngân sách (mang tính chất mồi), cần
huy động, sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau như vốn ODA, tín dụng, vốn
của các doanh nghiệp, vốn FDI, vốn đầu tư theo hình thức BT, BOT, BTO,
PPP…để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội,
công trình dịch vụ tiện ích công cộng cần thiết của KKTCK.
Việc phát triển và đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các
khu chức năng trong KKTCK được huy động vốn thông qua việc cho nhà đầu
tư có khả năng về tài chính và kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư thuê, thuê lại
một phần hoặc toàn bộ diện tích đất chưa cho thuê để cho thuê lại đất. Tuy
nhiên, nếu thiếu những yếu tố thuận lợi của các công trình hạ tầng kỹ thuật
bên ngoài các KKTCK như hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin
176
liên lạc, thì cho dù các công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào có thuận lợi
đến đâu chăng nữa cũng không thể hấp dẫn nhà đầu tư. Vì thế, cần chú trọng
quy hoạch phát triển các tuyến trục giao thông nối liền các KKTCK với nội
địa và với các cửa khẩu và KKTCK của Trung Quốc để thúc đẩy phát triển và
liên kết với các KKTCK trong vùng với các vùng trong cả nước và quốc tế.
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng trong các KKTCK theo quy
hoạch, ưu tiên một số KKTCK có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của các địa phương, của cả vùng. Quy hoạch kết cấu hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ quyền quốc gia và an ninh biên giới trên cơ
sở giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao đời sống vật chất , văn hóa của
nhân dân.
Việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội ngoài các KKTCK
cũng cần phát triển đồng bộ để tạo điều kiện cho phát triển các KKTCK. Giao
trách nhiệm tối đa cho các doanh nghiệp chuyên ngành đầu tư phát triển các
công trình hạ tầng ngoài KKTCK: đầu tư cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc
giao cho ngành điện lực, công ty kinh doanh nước và ngành bưu chính viễn
thông…
Xây dựng và triển khai chính sách phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
xã hội đối với các KKTCK, cần được thực hiện đồng bộ để đáp ứng nhu cầu
phục vụ hiện tại và tính đến khả năng phục vụ lâu dài trong tương lai như nhà
ở, các công trình công cộng…hướng tới hệ thống công trình cơ sở hạ tầng đáp
ứng yêu cầu của các khu đô thị cửa khẩu trong tương lai. Đồng thời với việc
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông nối nội địa với các cửa khẩu, cần
chú ý đầu tư xây dựng hệ thống giao thông giữa các huyện trong tỉnh với
KKTCK để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế gắn với lợi thế cửa
khẩu của địa phương.
177
Việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng xã hội là trách nhiệm của
nhà nước và của các doanh nghiệp. Ngoài việc sử dụng một phần vốn từ
nguồn ngân sách nhà nước, cần huy động các nguồn lực khác của xã hội bằng
những cơ chế thích hợp, ưu đãi.
3.3.4. Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư và đa dạng hóa
nguồn vốn đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu
Thứ nhất, về tăng cường công tác xúc tiến đầu tư
Ban quản lý các KKTCK, chính quyền địa phương và các trung tâm xúc
tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành liên quan phối hợp
vận động xúc tiến đầu tư. Các Ban quản lý KKTCK có sự phối hợp và phân
công luân phiên chủ trì xúc tiến đầu tư vào KKTCK. Phối hợp với các Bộ
ngành xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch và quy chế
thực hiện.
Công tác xúc tiến đầu tư vào các KKTCK cần tập trung làm nổi bật
hình ảnh hấp dẫn của các KKTCK, trên cơ sở quảng bá, giới thiệu gắn liền
với kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các KKTCK, tập trung
thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, hình
thành khu chức năng trong KKTCK… Bên cạnh các dự án có quy mô vừa và
nhỏ, tập trung thu hút các dự án lớn tạo hiệu ứng đầu tàu và lan toả, có tác
động ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội của cả KKTCK.
Thực hiện thống nhất, chủ động công tác vận động, xúc tiến đầu tư với
sự tham gia tích cực, đồng bộ của các bộ, ngành và chính quyền địa phương.
Nhà nước cần dành kinh phí thoả đáng từ ngân sách nhà nước cho công tác
vận động xúc tiến đầu tư. Đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc
tiến đầu tư theo một chương trình chủ động, có hiệu quả, phù hợp với từng địa
bàn, loại hình doanh nghiệp. Tổ chức công bố rộng rãi quy hoạch chi tiết,
178
danh mục các dự án ưu tiên đầu tư và các chính sách khuyến khích đầu tư vào
KKTCK để các nhà đầu tư và người dân được biết. Cung cấp miễn phí các
thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư. Hỗ trợ kinh
phí cho các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có công thu hút các nhà đầu tư vào
KKTCK.
Các Ban quản lý chính quyền địa phương có KKTCK tăng cường công
tác nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước,
các tập đoàn và công ty lớn để có chính sách thu hút đầu tư phù hợp; nghiên
cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút đầu tư của các nước trong khu
vực để kịp thời có đối sách thích hợp.
Các Ban quản lý KKTCK phối hợp với chính quyền địa phương, quân
đội, công an làm tốt công tác quy hoạch các cụm, tuyến dân cư trong
KKTCK, đảm bảo việc thực hiện tốt công tác sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
vừa thuận lợi cho việc tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh biên giới vừa
tăng cường công tác bảo vệ vành đai biên giới tại các KKTCK.
Thứ hai, về đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư vào phát triển KKTCK
Tư tưởng chung về chính sách đầu tư trong những năm tới là: giảm tối
đa sự tham gia của nhà nước vào những lĩnh vực trong nền kinh tế nói chung
và trong đầu tư từ ngân sách vào các KKTCK nói riêng. Nhà nước cần tạo cơ
hội thuận lợi và bình đẳng cho các thành phần kinh tế khác có thể gánh vác
được thông qua việc hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực như vốn
(tín dụng), đất đai, công nghệ, thông tin qua các hình thức giao, bán, khoán,
cho thuê doanh nghiệp...; đẩy mạnh thu hút các tập đoàn đa quốc gia, các nhà
đầu tư nắm giữ bí quyết công nghệ cao, khuyến khích các công ty nước ngoài
tập trung đầu tư vào phát triển xây dựng các KKTCK. Nhà nước chủ yếu là
hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực...
179
Từ đó, đối với Nhà nước trung ương cần: thống nhất quan điểm coi
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước là chỉ là nguồn vốn "mồi" để thu
hút các nguồn vốn khác đầu tư phát triển KKTCK. Ngân sách trung ương hỗ
trợ vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật KKTCK theo cơ chế hỗ
trợ vốn ngân sách Trung ương như cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách để đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp tại các địa phương có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Quyết định 183/2004/QĐ -TTg ngày 19
tháng 10 năm 2004 và tương đương đối với các KKT ven biển trong thời kỳ
từ nay đến năm 2015.
Nghiên cứu hình thành một chương trình phát triển có mục tiêu, đầu
tư có trọng điểm phát triển KKTCK. Một số KKTCK có điều kiện giao
thông và hạ tầng cơ sở đã được đầu tư và đã có bước phát triển khá, trong
giai đoạn tới cần xây dựng các KKTCK này phát triển nhanh và cao hơn các
khu khác ở biên giới, góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo
điều kiện để thu hút đầu tư, liên kết chặt chẽ với hậu phương nội địa, đẩy
mạnh giao thương với các nước láng giềng... Chính vì vậy, từ nay đến năm
2015 các KKTCK này nhà nước cần tiếp tục đầu tư phát triển có trọng điểm
để tạo bức phá lớn so với các KKTCK khác, nhằm nâng cao vị trí, vai trò
đầu mối giao thương quốc tế của các KKTCK này. Xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ, nâng cao chất lượng giao thông vận tải trên cơ
sở cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cảng biển, đường sắt, đường
ô tô, đường thuỷ và đường hàng không, hiện đại hoá phương tiện và hình
thức vận tải...
Đối với các KKTCK là đầu mối, động lực của các hành lang kinh tế liên
vùng, quốc tế: Nhà nước Trung ương sẽ tập trung đầu tư vào các KKTCK
trọng điểm có ý nghĩa động lực trong giao thương kinh tế và dịch vụ thương
mại của quốc gia như KKTCK Móng Cái, Lạng Sơn, Lào Cai.
180
Đối với các KKTCK đã hình thành và đang trong giai đoạn xây dựng
kết cấu hạ tầng, bước đầu kinh doanh phát triển thương mại, ngoài phần hỗ
trợ nguồn vốn đầu tư "mồi", nhà nước cần phân cấp mạnh mẽ về quyền hạn,
trách nhiệm cho địa phương đầu tư trên cơ sở ban hành cơ chế chính sách ưu
đãi đặc thù và chính sách phát triển KKTCK chung của cả nước và huy động,
kêu gọi các thành phần kinh tế của doanh nghiệp, dân doanh trong và ngoài
nước đầu tư theo quy hoạch đã được duyệt.
Xem xét, tính toán việc đầu tư cho phát triển KKTCT đồng thời với
việc đầu tư các dự án công trình trọng điểm trên KKTCK để không gây lãng
phí về vốn đầu tư và đất đai, đảm bảo phát huy có hiệu quả KKTCK đối với
phát triển kinh tế - xã hội của từng tỉnh cũng như đối với từng vùng, miền.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng trong và ngoài các khu chức năng của KKTCK; trong đó có phân kỳ
đầu tư, xác định danh mục ưu tiên trên cơ sở tính toán kỹ trong tổng thể cân
đối chung của nền kinh tế quốc gia đối với nhu cầu hỗ trợ vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước và coi vốn đầu tư từ ngân sách chỉ mang tính chất "mồi".
Phát huy tính chủ động và năng động của Ban quản lý KKTCK và các
địa phương trong đầu tư phát triển các KKTCK. Có phương án và kế hoạch
xúc tiến đầu tư kêu gọi các nguồn vốn khác ngoài ngân sách vào đầu tư phát
triển KKTCK.
3.3.5. Nâng cao tính chủ động, đẩy mạnh cải tiến ứng dụng tiến bộ công
nghệ và tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, các nước cũng
dần phải tuân thủ theo các quy định hoạt động thương mại quốc tế. Do đó,
doanh nghiệp Việt Nam không nên kỳ vọng vào việc sẽ còn được hưởng
lâu dài ưu đãi của một số chính sách mà Trung Quốc áp dụng vừa qua như
181
cơ chế biên mậu, do vậy cần sớm thay đổi cung cách giao dịch với các đối
tác Trung Quốc, giảm thiểu sức ép của các “đầu nậu” Trung Quốc được tạo
ra bởi chính cơ chế ưu đãi biên mậu của nước này. Thực chất, cơ chế biên
mậu hiện nay khuyến khích doanh nghiệp nước ta kinh doanh theo kiểu
“chộp giật” với các đối tác địa phương Trung Quốc, bất chấp các luật lệ
thương mại thông thường như kiểm dịch, thanh toán hiện đại. Bản thân
diện hàng hoá áp dụng cơ chế ưu đãi biên mậu sẽ dần bị thu hẹp và bất cứ
thời điểm nào, cơ chế này cũng có thể bị phía Trung Quốc điều chỉnh mà
doanh nghiệp Việt Nam không có quyền chất vấn. Vì thế, các doanh nghiệp
Việt Nam cần chú ý đến những vấn đề sau:
Thứ nhất, trong xuất khẩu nước ta cần chủ động đổi mới hoạt động
kinh doanh từ khâu sản xuất theo định hướng thị trường, nâng cấp hệ thống
bảo quản, tiếp thị và quảng bá thương hiệu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
trong nước cần tăng cường hơn việc tìm hiểu thị trường, thiết lập các đại
lý, văn phòng đại diện để nắm thông tin và mở rộng đối tác, tìm hiểu và
đáp ứng những quy định của Trung Quốc về kiểm dịch, tiêu chuẩn chất
lượng, cơ chế cấp phép, áp dụng thủ tục thanh toán, bảo hiểm hiện đại, phù
hợp với thông lệ quốc tế. Đẩy nhanh việc thay đổi phương thức giao dịch
sẽ tạo cơ hội thâm nhập một cách bài bản, dài hạn. Ngay đối với những mặt
hàng Trung Quốc sản xuất có thế mạnh nhưng nếu doanh nghiệp biết tìm
đúng địa bàn, có hàng chất lượng cao, giá cả phải chăng, mẫu mã đẹp thì
vẫn có khả năng vào được. Điển hình như các sản phẩm dép Bitis, đồ chạm
khảm, phích nước, thuốc lá, bột giặt, nệm mút... thương hiệu Việt Nam đã
chen chân được và có thị phần tại Trung Quốc. Đặc biệt với mặt hàng thủy
hải sản, rau quả nhiệt đới khi vào thị trường này cần có sự điều phối của
các hiệp hội, tổng công ty để tạo sự liên kết giữa các doanh nghiệp. Khi
182
xuất hàng sang thị trường này cần tránh tình trạng làm ăn tự phát, tự loại
trừ nhau qua cạnh tranh xuất khẩu.
Thứ hai, doanh nghiệp nên khai thác nhiều hơn ưu đãi trong khuôn khổ
ACFTA. Đây là một thoả thuận ưu đãi khu vực dựa trên các chuẩn mực đầy
đủ của thương mại quốc tế. Trung Quốc cam kết áp dụng các nghĩa vụ tự do
hoá trong khuôn khổ ACFTA một cách minh bạch. Doanh nghiệp nước ta cần
nắm rõ quyền và nghĩa vụ của Trung Quốc trong lộ trình cắt giảm thuế và
hoàn toàn có quyền chất vấn phía Trung Quốc khi có những biện pháp cản trở
thương mại. Để đạt được yêu cầu này, doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu về
ACFTA, làm quen với cơ chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ ACFTA để đủ
tiêu chuẩn hưởng các ưu đãi của Khu vực mậu dịch tự do này. Giấy chứng
nhận xuất xứ ACFTA (thường gọi là Form E) xác nhận một hàng hoá thực sự
có nguồn gốc từ Việt Nam, Trung Quốc hay khu vực để được hưởng các ưu
đãi của ACFTA.
Thứ ba, doanh nghiệp cần có sự liên kết chặt chẽ với các cơ quan
hữu quan trong nước, giám sát các vấn đề trong thương mại song phương.
Bản thân doanh nghiệp cũng cần chủ động phối hợp với cơ quan nhà nước
ở địa phương, trung ương để kịp thời phản ánh những khúc mắc trong cơ
chế nhập khẩu của phía Bạn, tìm cách thương thảo cùng tháo gỡ, tạo thuận
lợi cho hàng xuất khẩu của nước ta. Trong điều kiện các doanh nghiệp làm
ăn với Trung Quốc phần lớn là các hộ gia đình nông dân, doanh nghiệp có
quy mô nhỏ thì việc đáp ứng những yêu cầu như trên, thậm chí chỉ là tiếp
cận những thông tin chính sách mới thôi xem ra đã là rất khó khăn. Do vậy,
mối liên kết, hợp tác dài hạn giữa nông dân với các hiệp hội ngành nghề, sự
phối hợp của chính quyền địa phương với các cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại.
183
Thứ tư, về dài hạn, doanh nghiệp phải phát triển năng lực cạnh tranh,
thu hút đầu tư trong và ngoài nước để đổi mới công nghệ và thiết kế cho các
mặt hàng của Việt Nam, đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của thị
trường Trung Quốc. Nhiều kinh nghiệm trong cạnh tranh hiệu quả với hàng
nhập khẩu của Trung Quốc ngay trên thị trường nước ta như bánh kẹo, đồ
uống, bóng đèn, đồ sứ cho thấy cơ hội chiến thắng trên sân nhà của hàng hoá
nước ta trước hàng hoá của Trung Quốc không phải là không có. Đối thủ đa
diện như Trung Quốc chắc chắn cũng có những điểm yếu riêng. Điều cốt yếu
là các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, có chứng chỉ quốc tế
về chất lượng, đăng ký thương hiệu, tăng cường quảng cáo tuyên truyền. Chỉ
có như vậy mới vượt qua được hàng rào phi quan thuế.
3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường bảo vệ môi
trường nhằm phát triển các khu kinh tế cửa khẩu theo hướng bền vững
Thứ nhất, đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tại các KKTCK
Đối với các KKTCK, việc phát triển nguồn nhân lực cần hướng vào một
số vấn đề sau đây:
Không ngừng nâng cao mặt bằng dân trí cho cư dân trên địa bàn, đặc
biệt chú ý tới khu vực nông thôn. Chú trọng tới phát triển nguồn nhân lực; hỗ
trợ đầu tư xây dựng trường, trung tâm dạy nghề đào tạo nguồn lao động, hỗ
trợ dạy nghề, tạo việc làm ở vùng thu hồi đất để xây dựng KKTCK.
Có cơ chế, chính sách khuyến khích, thu hút lao động có chuyên môn
kỹ thuật, tay nghề cao từ nơi khác đến làm việc tại KKTCK, đặc biệt trong
lĩnh vực gia công thương mại và các ngành nghề công nghiệp, dịch vụ. Có
chính sách sử dụng phù hợp khuyến khích nhân tài và tính năng động, sáng
184
tạo của người lao động trong KKTCK. Đa dạng các hình thức dạy nghề phù
hợp với đối tượng học nghề và gắn với thị trường lao động.
Ưu tiên đào tạo đội ngũ các nhà doanh nghiệp giỏi để cùng các nhà
quản lý đảm nhận vai trò quản lý, điều hành toàn bộ nền kinh tế - xã hội của
KKTCK. Hướng vào các ngành nghề mũi nhọn như: công nghiệp, du lịch,
kinh tế đối ngoại, thương mại, tài chính ngân hàng...
Ngành Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Giáo dục và Đào
tạo từ Trung ương đến các địa phương có KKTCK cần phối hợp xây dựng kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo
cho phát triển các KKTCK.
Thứ hai, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường tại các KKTCK
Khi tiến hành đầu tư xây dựng KKTCK cần phải kết hợp đồng thời với
công tác bảo vệ môi trường trong và ngoài KKTCK. Các hướng chính sách
bảo vệ môi trường của KKTCK là: bảo vệ chất lượng nước, không khí, đất;
Bảo vệ đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường đô thị. Lựa chọn công nghệ sạch,
cụ thể hoá các quy định về nhập khẩu công nghệ, thiết bị theo các tiêu chuẩn
về hệ số tiêu hao năng lượng, hệ số thải; ban hành các tiêu chuẩn chất thải cho
KKTCK theo các ngành và lĩnh vực; xây dựng chính sách về tài chính,
khuyến khích miễn giảm thuế hoặc cho vay vốn với việc nhập thiết bị và công
nghệ xử lý chất thải. Đối với các đề án phát triển công nghiệp, du lịch cần giải
trình phương án cụ thể về công nghệ và quy trình xử lý chất thải đảm bảo các
tiêu chuẩn về môi trường. Đảm bảo 90% chất thải rắn đô thị được thu gom và
xử lý hợp vệ sinh và nâng tỷ lệ này lên 95-100% khi KKTCK đi vào hoạt
động; xây dựng khu xử lý chất thải rắn, xây dựng hệ thống thoát nước và các
cơ sở xử lý nước thải; khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ xử lý chất
thải, tăng cường đào tạo nhân lực về công nghệ môi trường để có thể đảm
đương việc thiết kế thi công, vận hành các công trình xử lý chất thải; tăng
185
cường thanh tra giám sát các nguồn thải của các cơ sở sản xuất công nghiệp,
du lịch, thực hiện kiểm toán môi trường đối với các dự án đã hoạt động để
đánh giá hiệu quả công nghệ sản xuất, hiệu quả của hệ thống xử lý chất thải.
Đẩy mạnh việc giáo dục cộng đồng về bảo vệ môi trường. Áp dụng thu phí ô
nhiễm và các biện pháp hành chính khác đối với các nhà máy thải ra môi
trường khối lượng lớn khí thải, nước thải. Thực hiện phân vùng môi trường để
có các biện pháp phù hợp trong các KKTCK.
Đối với các khu đô thị, khu dân cư: quản lý và xây dựng các cơ sở xử
lý nước và chất thải. Các đô thị mới phải đảm bảo đầu tư thích đáng cho việc
bảo vệ môi trường bền vững. Việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế biến
có khả năng gây ô nhiễm phải được thẩm định kỹ lưỡng.
Đối với các khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: phải đảm
bảo các tiêu chuẩn về chất lượng môi trường, đặc biệt là các tiêu chuẩn môi
trường nước và không khí; không cho phép xây dựng các cơ sở sản xuất công
nghiệp, thủ công nghiệp có chất thải chứa các tác nhân độc hại (kim loại
nặng, thuốc bảo vệ thực vật, các hoá chất độc khác); có chính sách cụ thể
khuyến khích các cơ sở dịch vụ có đầu tư xử lý chất thải; có kế hoạch đào tạo
nhân lực về công nghệ môi trường để có thể đảm đương việc thiết kế thi công,
vận hành các công trình xử lý chất thải.
Đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn: Cần lưu ý về quản lý sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Các điều kiện vệ sinh môi trường vùng nông thôn (cấp và xử lý nước ăn,
nước thải, chất thải) cần được thực hiện theo các chương trình của ngành y tế.
Tiến hành lập quy hoạch các cụm dân cư gắn với bảo vệ môi trường.
3.3.7. Tăng cường củng cố an ninh quốc phòng ở các khu kinh tế cửa khẩu
Các KKTCK phần lớn đều nằm ở khu vực biên giới đất liền, có vị quan
trọng về quốc phòng và an ninh, do vậy cùng với việc thực hiện phương
186
hướng và các giải pháp để phát triển KTCK và KKTCK cần phải chú trọng
tới các giải pháp củng cố an ninh quốc phòng ở các KKTCK:
Tích cực tham gia xây dựng phát triển kinh tế - xã hội ở các xã khu vực
biên giới bằng nhiều hình thức thích hợp như xây dựng các khu kinh tế - quốc
phòng, đưa dân cư ra biên giới…Thực hiện tốt kế hoạch phân giới cắm mốc,
rà phá bom mìn ở khu vực biên giới.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng: Biên phòng, Công an
trong lĩnh vực bảo vệ an ninh biên giới, phòng chống tội phạm qua biên giới,
buôn bán vận chuyển hàng hoá trái phép, chống xâm nhập qua biên giới.
Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa Biên phòng, Công an, Hải quan của hai
nước có chung biên giới để ngăn chặn các đối tượng vượt biên trái phép, tội
phạm hình sự chốn qua biên giới, buôn lậu qua biên giới, buôn bán vận
chuyển ma tuý, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới theo các Hiệp định ký
kết về công tác phòng tội phạm, phòng chống vận chuyển buôn bán trái phép
chất ma tuý, phòng chống buôn lâu qua biên giới. Tập trung đầu tư xây dựng
các đồn biên phòng, các công trình phòng thủ, các đường tuần tra, vành đai biên
giới. Tăng cường khả năng cơ động, xây dựng lực lượng quân đội, công an phản
ứng nhanh để có thể ứng phó tình trạng khẩn cấp.
Đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, thường
xuyên tiến hành công tác tuyên truyền giáo dục quần chúng dọc biên giới
về ý thức dân tộc, phối hợp với các cơ quan, đoàn thể triển khai các chương
trình phối hợp hành động để đấu tranh với các loại tội phạm, bảo vệ chủ
quyền biên giới.
Quy hoạch bố trí lại các đồn, trạm biên phòng phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ của từng khu vực. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 100% số đồn, trạm
được cải tạo, đầu tư kiên cố theo thiết kế mẫu đã duyệt. Hoàn thành xây dựng
hệ thống đường tuần tra biên giới chuyên dụng phục vụ trực tiếp công tác
187
quản lý, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, trật tự an toàn xã hội
khu vực biên giới.
3.3.8. Nâng cao nhận thức, tăng cường thực hiện phân công, phân cấp và
phối hợp trong quản lý nhà nước đối với các khu kinh tế cửa khẩu
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các cấp, các ngành về vị trí, vai
trò của biên giới nói chung, biên giới Việt Nam – Trung Quốc nói riêng để từ
đó có sự thống nhất về chủ trương và chính sách đầu tư phát triển các
KKTCK cho đúng mức.
Tiếp tục thực hiện phân cấp mạnh hơn cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh.
Việc phân cấp quản lý cần theo hướng: phân cấp thu thuế xuất nhập khẩu của
Hải quan cho các xã có quan hệ trao đổi hàng hoá nhưng chưa có lực lượng
Hải quan, cũng như trong các quan hệ đàm phán với phía bạn.
Quán triệt và làm tốt việc kết hợp tốt giữa các bộ, ngành trung ương với
Uỷ ban nhân dân các tỉnh trong việc tổ chức chỉ đạo.
Theo đó, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực được giao đối với KKTCK. Đồng
thời làm tốt hơn công tác phối hợp giữa các bộ để tạo điều kiện cho các tỉnh
chủ động hơn trong việc thực hiện các chính sách mới.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh có KKTCK cần chủ động xây dựng kế hoạch
phát triển KKTCK, nâng cao nhận thức của cán bộ phụ trách, tổ chức tốt công
tác quản lý nhà nước, thực hiện tốt sự điều hoà, phối hợp giữa các cơ quan đối
với mọi hoạt động của KKTCK.
Tiểu kết chương 3
Phân tích bối cảnh, những cơ hội và thách thức, thuận lợi và khó khăn
trong phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế tại các
188
KKTCK, luận án đã đề xuất quan điểm, phương hướng, mục tiêu phát triển kinh
tế tại các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc những năm tới.
Đồng thời luận án đã đề xuất các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế
tại các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc những năm tới. Liên
quan đến các biện pháp này, luận án đề xuất cần hoàn thiện công tác quy
hoạch phát triển các KKTCK, tiếp tục hoàn thiện chính sách XNK, XNC, xây
dựng và nâng cấp chất lượng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong các KKTCK, tăng
cường công tác vận động xúc tiến đầu tư vào KKTCK, đa dạng hóa nguồn
đầu tư, nâng cao tính chủ động, cải tiến ứng dụng tiến bộ công nghệ và tăng
cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, tăng cường phát
triển nguồn nhân lực, phát triển KH&CN, bảo vệ môi trường, tăng cường
củng cố an ninh quốc phòng, phân công phân cấp và phối hợp chặt chẽ hơn
trong quản lý nhà nước đối với các KKTCK biên giới.
KẾT LUẬN
Phát triển kinh tế tại các KKTCK biên giới là vấn đề mới xuất hiện
trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, ngày càng thể hiện được vị trí
tầm quan trọng mang tính chiến lược trong tiến trình phát triển kinh tế - xã
hội của các quốc gia có đường biên giới với các nước làng giềng. Tuy nhiên,
đến nay nhiều vấn đề lý luận vẫn còn rất mới mẻ.
Ở nước ta, tiếp giáp với Trung Quốc, có 7 tỉnh (Quảng Ninh, Lạng
Sơn, Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên) với 18 cửa khẩu
quốc tế, quốc gia và hiện đã có 8 KKTCK được Thủ tướng Chính phủ cho
phép thành lập. Các KKTCK này đã trở thành vùng kinh tế động lực đóng
góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế của cả nước nói chung và các
189
tỉnh biên giới Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc nói riêng, song mới chỉ là
kết quả ban đầu, hiện vẫn còn nhiều tồn tại, yếu kém, nhiều vấn đề đang đặt
ra trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta đã gia nhập WTO. Vì thế, việc lựa
chọn đề tài luận án "Phát triển Khu kinh tế cửa khẩu biên giới phía Bắc
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là có ý nghĩa cấp bách
cả về lý luận và thực tiễn.
Đề tài đã góp phần khái quát những vấn đề lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn các nước về phát triển KKTCK biên giới; phân tích quá trình hình
thành, phát triển các KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc hiện nay,
chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của sự phát triển
KKTCK. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất phương hướng và giải pháp phát
triển KKTCK Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc những năm tới.
Tư tưởng chung của luận án là phát triển KKTCK không chỉ dừng lại ở
phát triển thương mại XNK, XNC mà phải biến các KKTCK thành các đô thị
vùng biên giới để vừa thúc đẩy phát triển kinh tế, tổ chức giao lưu thương
mại, phát triển du lịch, xúc tiến và thúc đẩy đầu tư, từng bước phát triển công
nghiệp tại các tỉnh biên giới, vừa phát triển xã hội tại các vùng biên, biến các
cửa khẩu biên giới thành các vùng động lực, thành các tụ điểm dân cư đô thị
của khu vực biên giới để bảo vệ biên cương, củng cố quốc phòng, giữ gìn an
ninh chính trị của đất nước.
190
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển ở Lào
Cai. Tạp chí Công nghiệp số tháng 3 năm 2008.
2. Vấn đề đào tạo nghề cho người lao động giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn
đến 2020 tỉnh Lào Cai. Tạp chí Kinh tế & Phát triển số 129 tháng 3 năm 2008.
3. Một số giải pháp đẩy nhanh phát triển khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai giai
đoạn 2008-2010, tầm nhìn 2020. Tạp chí Thương mại số 6 năm 2008.
4. Xây dựng khu hợp tác kinh tế biên giới, giải pháp quan trọng nhằm phát
triển các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Tạp chí Kinh tế & Phát triển số kỳ 2, tháng 10 năm 2009.
5. Những bất cập đối với quá trình phát triển các khu kinh tế cửa khẩu biên
giới Việt – Trung trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tạp chí Kinh tế & Phát
triển số chuyên san, tháng 3 năm 2011.
191
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt Nam
1. Vũ Đình Ánh, Nguyễn Lê Hằng (2006) An ninh kinh tế biên mậu Việt
Trung. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển
vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.
2. Nguyễn Bá Ân (2007). Đẩy mạnh hợp tác xây dựng cơ sở hạ tầng - giải
pháp quan trọng để thúc đẩy phát triển “Hai hành lang, một vành đai
kinh tế Việt - Trung”. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Hợp tác phát triển hành
lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lào Cai tháng 12
năm 2007.
3. Nguyễn Kim Bảo (2005). Xây dựng hành lang kinh tế Côn Minh - Lào
Cai - Hà Nội - Hải Phòng thúc đẩy hợp tác khu vực phát triển. Kỷ yếu
hội thảo quốc tế Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào
Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lào Cai tháng 11 năm 2005.
4. Ngô Xuân Bình (2005). Hợp tác kinh tế tiểu vùng Việt Nam – Trung
Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế Đông Á. Kỷ yếu hội thảo quốc tế
Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng. Lào Cai tháng 11 năm 2005.
5. Bộ Công Thương. Tham luận của Vụ Thương mại miền núi tại Hội thảo
giới thiệu về thị trường Trung Quốc. Hà Nội tháng 7 năm 2009.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008). Báo cáo tổng hợp đề án Quy hoạch phát
triển các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam đến năm 2020. Hà Nội tháng 1
năm 2008.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006). Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển
hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Quảng Ninh trong
192
chương trình hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai -
Hà Nội - Hải Phòng đến năm 2020. Hà Nội tháng 7 năm 2006.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2004). Kinh tế Trung Quốc hơn 20 năm cải
cách mở cửa, những vấn đề phương pháp luận và bài học đối với Việt
Nam. Hà Nội tháng 3 năm 2004.
9. Bộ Thương mại (2005). Các giải pháp thúc đẩy pháp triển quan hệ
thương mại giữa Việt Nam với hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây (Trung
Quốc). Hà Nội tháng 6 năm 2005.
10. Bộ Thương mại (2004). Nghiên cứu phát triển thương mại khu vực hành
lang kinh tế Hải Phòng – Hà Nội – Côn Minh trong bối cảnh hình thành
khu vực mậu dịch tự do Asean – Trung Quốc. Hà Nội tháng 9 năm 2004.
11. Bộ Xây Dựng (1996). Đề án xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu phía
Bắc. Hà Nội năm 1996.
12. Chính phủ (2009). Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ ngày 02 tháng 3 năm 2009 về việc ban hành cơ chế, chính sách tài
chính đối với khu kinh tế cửa khẩu.
13. Chính phủ (2009). Quyết định số 100/2009/ QĐ-TTg ngày 30 tháng 7
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động
của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu.
14. Chính phủ (2008). Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế.
15. Chính phủ (2008). Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về “phê duyệt đề án Quy hoạch phát
triển các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam đến năm 2020”.
193
16. Chính phủ (2005). Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu
biên giới.
17. Chính phủ (2003). Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11
năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ Về quản lý buôn bán hàng hóa qua
biên giới với các nước có chung biên giới.
18. Chính phủ (2001). Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế cửa
khẩu biên giới.
19. Hồ Châu, Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Thị Quế (2006). Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN-Trung quốc. NXB Lý luận chính trị, Hà Nội
năm 2006.
20. Tô Xuân Dân (1999). Hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu và các
chính sách hỗ trợ khác nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp và nông thôn Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. Trường
Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài KH&CN cấp bộ. Mã số B99-38-13.
21. LuDing (1997). Phát triển xí nghiệp hương chấn của Trung Quốc. Kỷ
yếu hội thảo phát triển kinh tế nông thôn. Hà Nội năm 1997.
22. Nguyễn Thị Kim Dung (1999) Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
xây dựng cơ chế chính sách và các biện pháp quản lý kinh tế đặc thù đối
với khu vực cửa khẩu trên bộ phía Bắc Việt Nam. Viện Quản lý kinh tế
Trung ương. Đề tài KH&CN cấp bộ. Hà Nội năm 1999.
23. Lê Ngọc Dương, Nguyễn Công Nhuần (2005). Vấn đề an ninh quốc
phòng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
194
Phòng. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Hợp tác phát triển hành lang kinh tế
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lào Cai tháng 11 năm 2005.
24. Đặng Đình Đào (1994). Đổi mới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp thương mại nước ta trong cơ chế thị trường. Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Đề tài KH&CN cấp bộ. Mã số B94-20-36.
25. Nguyễn Văn Đính và Nguyễn Văn Thường (1996). Thực trạng và kiến
nghị về mô hình tổ chức và quản lý các loại hình doanh nghiệp du lịch ở
Ninh Bình và Thanh Hóa. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài
KH&CN cấp bộ. Mã số: B96-38-09.
26. Nguyễn Mạnh Đức, Lê Quang Anh (2000). Hướng dẫn đầu tư vào các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở Việt Nam. NXB
Thống kê, Hà Nội năm 2000.
27. Hoàng Văn Hải, Lê Quân (2006). Tăng cường vai trò của Trung tâm
thương mại, chợ và khu kinh tế cửa khẩu trong phát triển thương mại Việt
Nam - Trung Quốc. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam Trung
Quốc - triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.
28. Lưu Đức Hải, Trần Thu Thủy (2006). Tác động của hợp tác phát triển
hai hành lang một vành đai kinh tế Việt Nam - Trung Quốc đến phát
triển thương mại vùng biên. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt
Nam Trung Quốc - triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11
năm 2006.
29. Đinh Xuân Hạng (2006). Cơ chế thanh toán và các biện pháp hạn chế
rủi ro trong thanh toán quốc tế Việt Nam - Trung Quốc. Kỷ yếu hội thảo
Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc
đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.
195
30. Nguyễn Minh Hằng (2005). Lào Cai với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Kỷ
yếu hội thảo quốc tế Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh -
Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lào Cai tháng 11 năm 2005.
31. Nguyễn Thị Thuý Hằng (2007). Một số giải pháp huy động vốn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực “Hai hành lang, một vành đai kinh tế
Việt – Trung”. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Hợp tác phát triển hành lang
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lào Cai tháng 12 năm
2007.
32. Thạch Hiệp (2006). Phát huy hiệu ứng dương về địa lý của kinh tế biên
giới, khai thác và đổi mới quan hệ thương mại biên giới Trung - Việt. Kỷ
yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và
giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.
33. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2000). Quan hệ kinh tế, văn
hóa Việt Nam - Trung Quốc, hiện trạng và triển vọng. Hà Nội Năm
2000.
34. Nguyễn Đình Hợi (2006). Những vấn đề đặt ra trong hoạt động đầu tư
của Nhà nước cho các tỉnh biên giới phía Bắc nhằm phát triển kinh tế
biên mậu. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc,
triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.
35. Mông Thông Huệ (2006). Phân tích chính sách của Trung Quốc trong
thương mại biên giới với Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu
Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng
11 năm 2006.
36. Nguyễn Mạnh Hùng (2000). Khuyến khích đầu tư - thương mại vào các
khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam. NXB Thống kê, Hà Nội năm 2000.
196
37. Phạm Huyên (2010). Xuất khẩu biên mậu sang Trung Quốc: "Con dao
hai lưỡi". VEF vef@vietnamnet.vn.
38. Nguyễn Thị Thương Huyền (2006). Hợp tác Hải quan thúc đẩy kinh tế
biên mậu Việt Nam - Trung Quốc. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu
Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng
11 năm 2006.
39. Doãn Công Khánh (2010) Phát triển quan hệ thương mại Việt Nam -
Trung Quốc thành hình mẫu của quan hệ hữu nghị và hợp tác trong thế
kỷ XXI . Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, số 1 năm 2010.
40. Nguyễn Văn Kỷ (2006). Bàn về kinh tế biên mậu trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam -
Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm
2006.
41. Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh
- Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng vai trò của tỉnh Lào Cai. Lào Cai tháng
11 năm 2005.
42. Nguyễn Đại Lai (2006). Vấn đề thanh toán biên mậu Việt Nam - Trung
Quốc, thực trạng và đề xuất. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt
Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11
năm 2006.
43. Trịnh Phong Lan (2006). Thanh toán biên giới Việt - Trung thực trạng
vấn đề và giải pháp. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam -
Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm
2006.
44. Lê Quang Lân (2006). Tác động của khu vực mậu dịch tự do ASEAN-
Trung Quốc đối với cơ chế thương mại biên mậu Việt - Trung. Kỷ yếu
197
hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải
pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.
45. Phạm Văn Linh (2001). Các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung
và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế hang hóa ở Việt Nam. NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 2001.
46. Phạm Văn Linh, Tô Đức Hạnh (1999). Quan hệ kinh tế thương mại cửa
khẩu biên giới Việt - Trung với việc phát triển kinh tế hang hóa các tỉnh
vùng núi phía Bắc. NXB Thống kê, Hà Nội năm 1999.
47. Nguyễn Văn Lịch (2005). Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. NXB Thống kê, Hà Nội năm
2005.
48. Nguyễn Văn Lịch (2005). Các giải pháp thúc đẩy phát triển quan hệ
thương mại giữa Việt Nam với hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây (Trung
Quốc). Đề tài nghiên cứu cấp bộ, Bộ Thương mại. Hà Nội năm 2005.
49. Ngô Thắng Lợi và Phạm Thị Nhiệm (2008). Kinh tế phát triển. NXB
Lao động, Hà Nội năm 2008.
50. Nguyễn Thị Mùi (2006) Thanh toán biên giới Việt - Trung thông qua các
ngân hàng thương mại Việt Nam - thực trạng và định hướng xử lý. Kỷ
yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và
giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.
51. Nguyễn Văn Nam (2006). Thương mại biên giới Việt - Trung: thực trạng
và giải pháp. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc,
triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.
52. Phan Kim Nga. Đặc trưng của thương mại Trung - Việt và phân tích
nguyên nhân của nó . Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc, số 2 năm 2010.
198
53. Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2006). Hoạt động xuất nhập khẩu tiểu ngạch
biên giới Việt - Trung và vai trò của chúng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên
mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội
tháng 11 năm 2006.
54. Hồ Quốc Phi (2006). Một số suy nghĩ về quan hệ kinh tế biên mậu Việt-
Trung hiện nay: thực trạng và triển vọng phát triển. Kỷ yếu hội thảo
Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc
đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.
55. Hồ Đức Phơc (2009). Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng
đô thị du lịch ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân,
năm 2009.
56. Nông Lập Phu (1986). Nghiên cứu chiến lược phát triển mậu dịch biên
giới thành phố Bằng Tường. Viện Khoa học xã hội Quảng Tây, tháng 8
năm 1986.
57. Nguyễn Văn Phụng (2006) Chính sách thuế góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế biên mậu Việt - Trung. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu
Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng
11 năm 2006.
58. Nguyễn Trần Quế (2005). Xây dựng hành lang kinh tế Côn Minh - Hải
Phòng: những thuận lợi, khó khăn và giải pháp. Kỷ yếu hội thảo quốc tế
Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng. Lào Cai tháng 11 năm 2005.
59. Nguyễn Huy Quý (2005). Chiến lược phát triển khu vực “Đại Tây Nam”
của Trung Quốc và ý tưởng xây dựng hành lang kinh tế Côn Minh - Hải
199
Phòng. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Hợp tác phát triển hành lang kinh tế
Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lào Cai tháng 11 năm 2005.
60. Mã Tuệ Quỳnh (2006). Tăng cường vai trò lan toả của thương mại biên
giới, thúc đẩy bước phát triển mới trong quan hệ kinh tế Trung - Việt.
Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và
giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.
61. Quốc hội (2005). Luật Thương mại của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam số 36/2005/ QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005.
62. Lâm Tố Quyên (2006). Phân tích chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp
Trung Quốc nhằm khai thác thị trường Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo Kinh
tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy.
Hà Nội tháng 11 năm 2006.
63. Đỗ Tiến Sâm (2005). Sự phát triển của Việt Nam và triển vọng hợp tác
kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Hợp tác phát
triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lào
Cai tháng 11 năm 2005.
64. Nguyễn Hồng Sinh (2000). Một số chính sách và giải pháp chủ yếu cấp
bách nhằm phát triển quan hệ thương mại khu vực biên giới Việt -
Trung. Bộ Thương mại. Đề tài cấp bộ, mã số 98-78-005.
65. Nguyễn Sinh (2010) Quan hệ kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Tạp chí
cộng sản số 19 năm 2010.
66. Bùi Thiên Sơn (2006). Một số vấn đề về hiện trạng và an ninh kinh tế
biên mậu trong quan hệ với Trung Quốc. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên
mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội
tháng 11 năm 2006.
200
67. Nguyễn Quang Thái (2010). Vấn đề phát triển các khu kinh tế mở hiện
đại vùng ven biển Việt Nam. NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
năm 2010.
68. Nguyễn Thị Thanh Thảo (2006). Chính sách tài chính phát triển các khu
kinh tế cửa khẩu biên giới Việt - Trung. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên
mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội
tháng 11 năm 2006.
69. Hoàng Đức Thân (1995). Cơ chế, chính sách quản lý thương mại đô thị
ở nước ta. Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài KH&CN cấp bộ, mã
số B95- 20 –51.
70. Trần Đình Thiên (2007). Chiến lược “Hai hành lang, một vành đai”
trong cục diện mới: tạo liên kết phát triển vùng phía Bắc. Kỷ yếu hội
thảo quốc tế Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai -
Hà Nội - Hải Phòng.
71. Đinh Trọng Thịnh (2006). Đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam vào Trung
Quốc - thực trạng và giải pháp. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt
Nam Trung - Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11
năm 2006.
72. Lưu Ngọc Trịnh, Nguyễn Ngọc Mạnh (2005). Một số giải pháp thúc đẩy
phát triển thương mại trên hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà
Nội - Hải Phòng. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Hợp tác phát triển hành lang
kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lào Cai tháng 11 năm
2005.
73. Ngô Minh Tuấn (2007). Mô hình kiểm tra hải quan một lần trong khuôn
khổ GMS và giải pháp phối hợp Việt – Trung trong lĩnh vực hải Quan.
201
Kỷ yếu hội thảo quốc tế Hợp tác phát triển hành lang kinh tế Côn Minh
- Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng. Lào Cai tháng 12 năm 2007.
74. Cố Tiểu Tùng (1996). Về việc hình thành ý tưởng xây dựng khu mậu
dịch chung Pò Chài - Tân Thanh của hai nước Trung - Việt. Viện Khoa
học xã hội Quảng Tây, năm 1996.
75. Vũ Thị Bạch Tuyết (2006). Giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài phát
triển kinh tế vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc. Kỷ yếu hội thảo
Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc
đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.
76. Uỷ ban chỉ đạo hợp tác xuyên biên giới Trung - Việt, Cơ quan phát triển
Liên hợp quốc, (2008). Phương pháp nghiên cứu chính sách cho các đặc
khu hợp tác kinh tế Trung - Việt. Côn Minh tháng 6 năm 2008.
77. Lưu Kiến Văn (2006). Từng bước thúc đẩy khu hợp tác kinh tế xuyên
quốc gia Trung - Việt. Trường hợp khu hợp tác kinh tế xuyên quốc gia
Đông Hưng – Móng Cái. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam -
Trung Quốc, triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm
2006.
78. Viện Quản lý kinh tế Trung ương (2000). Chuyên đề khu kinh tế cửa
khẩu. Hà Nội tháng 3 năm 2000.
79. Viện Nghiên cứu hợp tác kinh tế mậu dịch quốc tế - Bộ Thương mại,
Trung Quốc (2009). Báo cáo nghiên cứu khả thi khu hợp tác kinh tế Lào
Cai, Việt Nam - Hồng Hà, Trung Quốc và Nghiên cứu chiến lược khu
hợp tác kinh tế xuyên biên giới Trung - Việt. Côn Minh tháng 2 năm
2009.
80. Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa (1998). Đại từ điển về
kinh tế thị trường. Hà Nội năm 1998.
202
81. Đoàn Ngọc Xuân (2006). Hoàn thiện chính sách thuế và tăng cường hợp
tác hải quan nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế biên mậu giữa Việt Nam -
Trung Quốc. Kỷ yếu hội thảo Kinh tế biên mậu Việt Nam - Trung Quốc,
triển vọng và giải pháp thúc đẩy. Hà Nội tháng 11 năm 2006.
Tài liệu tiếng nước ngoài
82. The 2nd SCM meeting UNDP Sponsored Project “Enhancing China-
ASEAN Economic Integration: Cross Border Economic Cooperation
Zones at the China- Vietnam Border. Conference Handbook. Nanning,
Guangi, November, 2009.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-la_dangxuanphong_6808.pdf