Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất nông
nghiệp hàng hóa. Ở Việt Nam, trang trại đã có từ lâu, những trong một thời
gian dài không được quan tâm phát triển. Đến những năm 90 của thế kỷ
20, nắm bắt xu thế phát triển tất yếu của nền nông nghiệp nước nhà, Đảng
và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách đúng đắn, kịp thời để thúc đẩy
kinh tế trang trại (KTTT) phát triển và đã đạt được những kết quả khả
quan. Tuy nhiên, so với cả nước, KTTT vùng Duyên hải Nam Trung bộ
(DHNTB) vẫn chậm phát triển. Làm thế nào để đẩy mạnh phát triển KTTT
của vùng trong điều kiện công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH)
nông nghiệp – nông thôn (NN-NT) đang là một bài toán khó đặt ra cho các
nhà hoạch định chính sách vĩ mô, ở tầm quốc gia cũng như ở tầm khu vực.
Nhận thức được tính cấp thiết đó, tác giả đã quyết định chọn vấn đề:
“Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung bộ
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” làm đề tài cho luận án
NCS của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ những đặc trưng, vai trò và các mô hình phát triển KTTT,
chỉ ra kinh nghiệm phát triển KTTT của các nước và vùng lãnh thổ
trong khu vực có thể vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam;
- Chỉ rõ thực trạng phát triển kinh tế trang trại vùng DHNTB;
- Chỉ ra những nguyên nhân cơ bản kìm hãm việc đẩy mạnh phát
triển KTTT vùng DHNTB gắn với phát triển bền vững;
- Xác định phương hướng cơ bản cho việc phát triển các trang trại
gắn với mục tiêu bền vững trên địa bàn vùng DHNTB trong tương lai;
- Đề ra hệ thống các giải pháp nhằm thúc đẩy KTTT vùng DHNTB
phát triển trong điều kiện CNH, HĐH và yêu cầu phát triển bền vững
NN-NT.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Vùng DHNTB từ Đà Nẵng đến Khánh Hoà;
- Về thời gian: Các giải pháp đặt ra ở tầm 5 -10 năm tương ứng với
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của các địa phương và cả nước.
- 2 -
- Về tầm hạn. Luận án hướng vào xây dựng hệ thống các giải pháp
để phục vụ cho Chính phủ, lãnh đạo các địa phương trong việc đề ra
các chính sách nhằm thúc đẩy KTTT vùng DHNTB phát triển theo
hướng ổn định, bền vững trong những năm đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quan điểm tiếp cận nghiên cứu là: duy vật biện chứng; duy vật lịch sử
và tiếp cận hệ thống. Các phương pháp sử dụng là: nghiên cứu dữ liệu,
điều tra thực tế, dự đoán; mô hình toán học, phân tích chỉ số, hồi quy tương
quan, ma trận, phân tích chuỗi giá trị, phương pháp so sánh. Các giải pháp
trong luận án được thiết kế theo nguyên lý điều khiển “hộp đen” của lý
thuyết hệ thống, bao gồm: giải pháp tạo môi trường, giải pháp tác động lên
đầu vào, tác động lên đầu ra và điều chỉnh cấu trúc của hệ thống.
5. Những đóng góp của luận án
- Đã hệ thống hoá các lý luận về phát triển KTTT trong điều kiện
CNH. HĐH; nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm của các quốc gia có
điều kiện tương tự để vận dụng vào phát triển KTTT vùng DHNTB.
- Đã chỉ ra được những khác biệt trong quá trình phát triển trang
trại vùng DHNTB so với các vùng khác trong cả nước.
- Đã chỉ ra được những tồn tại, mâu thuẫn trong quá trình phát
triển KTTT vùng DHNTB và làm rõ những nguyên nhân kìm hãm.
- Đã xác lập được những tiền đề vững chắc làm cơ sở cho việc đề
xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ trên cả 03 giác độ: vùng, địa
phương và trang trại nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển KTTT
vùng DHNTB trong tương lai.
6. Nội dung chủ yếu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của luận
án được trình bày trong 03 chương với các nội dung như sau:
Chương 1. Phát triển KTTT trong quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Chương 2. Thực trạng phát triển KTTT trên địa bàn vùng
DHNTB
Chương 3. Những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển KTTT
trên địa bàn DHNTB trong quá trình CNH, HĐH
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3034 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung bộ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 -
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án 
Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất nông 
nghiệp hàng hóa. Ở Việt Nam, trang trại đã có từ lâu, những trong một thời 
gian dài không được quan tâm phát triển. Đến những năm 90 của thế kỷ 
20, nắm bắt xu thế phát triển tất yếu của nền nông nghiệp nước nhà, Đảng 
và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách đúng đắn, kịp thời để thúc đẩy 
kinh tế trang trại (KTTT) phát triển và đã đạt được những kết quả khả 
quan. Tuy nhiên, so với cả nước, KTTT vùng Duyên hải Nam Trung bộ 
(DHNTB) vẫn chậm phát triển. Làm thế nào để đẩy mạnh phát triển KTTT 
của vùng trong điều kiện công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá (HĐH) 
nông nghiệp – nông thôn (NN-NT) đang là một bài toán khó đặt ra cho các 
nhà hoạch định chính sách vĩ mô, ở tầm quốc gia cũng như ở tầm khu vực. 
Nhận thức được tính cấp thiết đó, tác giả đã quyết định chọn vấn đề: 
“Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung bộ 
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” làm đề tài cho luận án 
NCS của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu 
- Làm rõ những đặc trưng, vai trò và các mô hình phát triển KTTT, 
chỉ ra kinh nghiệm phát triển KTTT của các nước và vùng lãnh thổ 
trong khu vực có thể vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam; 
- Chỉ rõ thực trạng phát triển kinh tế trang trại vùng DHNTB; 
- Chỉ ra những nguyên nhân cơ bản kìm hãm việc đẩy mạnh phát 
triển KTTT vùng DHNTB gắn với phát triển bền vững; 
- Xác định phương hướng cơ bản cho việc phát triển các trang trại 
gắn với mục tiêu bền vững trên địa bàn vùng DHNTB trong tương lai; 
- Đề ra hệ thống các giải pháp nhằm thúc đẩy KTTT vùng DHNTB 
phát triển trong điều kiện CNH, HĐH và yêu cầu phát triển bền vững 
NN-NT. 
3. Phạm vi nghiên cứu 
- Về không gian: Vùng DHNTB từ Đà Nẵng đến Khánh Hoà; 
- Về thời gian: Các giải pháp đặt ra ở tầm 5 -10 năm tương ứng với 
chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của các địa phương và cả nước. 
- 2 -
- Về tầm hạn. Luận án hướng vào xây dựng hệ thống các giải pháp 
để phục vụ cho Chính phủ, lãnh đạo các địa phương trong việc đề ra 
các chính sách nhằm thúc đẩy KTTT vùng DHNTB phát triển theo 
hướng ổn định, bền vững trong những năm đến. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Quan điểm tiếp cận nghiên cứu là: duy vật biện chứng; duy vật lịch sử 
và tiếp cận hệ thống. Các phương pháp sử dụng là: nghiên cứu dữ liệu, 
điều tra thực tế, dự đoán; mô hình toán học, phân tích chỉ số, hồi quy tương 
quan, ma trận, phân tích chuỗi giá trị, phương pháp so sánh. Các giải pháp 
trong luận án được thiết kế theo nguyên lý điều khiển “hộp đen” của lý 
thuyết hệ thống, bao gồm: giải pháp tạo môi trường, giải pháp tác động lên 
đầu vào, tác động lên đầu ra và điều chỉnh cấu trúc của hệ thống. 
5. Những đóng góp của luận án 
- Đã hệ thống hoá các lý luận về phát triển KTTT trong điều kiện 
CNH. HĐH; nghiên cứu và đúc rút kinh nghiệm của các quốc gia có 
điều kiện tương tự để vận dụng vào phát triển KTTT vùng DHNTB. 
- Đã chỉ ra được những khác biệt trong quá trình phát triển trang 
trại vùng DHNTB so với các vùng khác trong cả nước. 
- Đã chỉ ra được những tồn tại, mâu thuẫn trong quá trình phát 
triển KTTT vùng DHNTB và làm rõ những nguyên nhân kìm hãm. 
- Đã xác lập được những tiền đề vững chắc làm cơ sở cho việc đề 
xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ trên cả 03 giác độ: vùng, địa 
phương và trang trại nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển KTTT 
vùng DHNTB trong tương lai. 
6. Nội dung chủ yếu của luận án 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung chính của luận 
án được trình bày trong 03 chương với các nội dung như sau: 
Chương 1. Phát triển KTTT trong quá trình công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá 
Chương 2. Thực trạng phát triển KTTT trên địa bàn vùng 
DHNTB 
Chương 3. Những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển KTTT 
trên địa bàn DHNTB trong quá trình CNH, HĐH 
- 3 -
CHƯƠNG 1 
 PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG QUÁ 
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI 
1.1.1. Trang trại gia đình và Kinh tế trang trại (KTTT) 
Trang trại gia đình là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong 
nông nghiệp, có quy mô tương đối lớn, được hình thành và quản lý bởi gia 
đình chủ trang trại. KTTT là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa cơ 
bản trong nông nghiệp, phát triển trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nông dân. 
1.1.2. Các đặc điểm của trang trại 
- Các hoạt động chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. 
- Phần lớn sản phẩm của trang trại được bán ra thị trường. 
- Trang trại phải có quy mô sản xuất lớn hơn hộ gia đình. 
- Tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc quyền sở hữu của chủ thể độc lập. 
- Có trình độ tổ chức sản xuất, quản lý cao hơn hộ gia đình. 
- Có cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất mạnh hơn. 
1.1.3. Các tiêu chí xác định trang trại: Để xác định trang trại, 
người ta dựa vào: Giá trị sản lượng hàng hoá; quy mô sử dụng đất; quy 
mô vốn đầu tư và lao động. 
1.1.4. Phân loại trang trại 
1.1.2.1. Phân loại theo hình thức tổ chức quản lý 
1.1.2.2. Phân loại theo cơ cấu thu nhập 
1.1.2.3. Phân loại theo cơ cấu sản xuất 
1.1.2.4. Phân loại theo quy mô hoạt động 
1.1.2.5. Phân loại theo hình thức sở hữu tư liệu sản xuất 
1.1.5. Vai trò của KTTT trong quá trình CNH, HĐH NN-NT 
- Trang trại gia đình là nền tảng quan trọng để đẩy mạnh CNH. 
- Tạo ra sự thịnh vượng cho khu vực nông thôn. 
- Góp phần quan trọng trong việc phát triển một nền nông nghiệp 
bền vững. 
- Góp phần tích cực trong việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên 
nhiên và phát triển tính đa dạng của nông thôn. 
- Sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực sản xuất. 
- 4 -
- Góp phần thúc đẩy tiến bộ nông thôn. 
1.2. PHÁT TRIỂN KTTT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG 
NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN 
1.2.1. Khái niệm và nội dung phát triển KTTT 
Phát triển KTTT được hiểu là việc gia tăng mức độ đóng góp về giá 
trị sản lượng và sản lượng hàng hoá nông sản của các trang trại cho 
nền kinh tế, đồng thời phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc 
thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc làm ở khu vực nông nghiệp, nông 
thôn theo hướng hiện đại gắn với yêu cầu phát triển bền vững. 
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển kinh tế trang trại 
- Giá trị sản lượng hàng hoá nông sản: Chi tiêu này cung cấp thông 
tin về quy mô giá trị sản lượng hàng hoá nông sản do các trang trại sản 
xuất ra trong 01 năm. 
- Tốc độ tăng giá trị sản lượng hàng hoá nông sản: Chỉ tiêu này đo 
lường sự thay đổi của quy mô sản xuất hàng hoá nông sản của một địa 
phương, vùng hoặc quốc gia giữa năm sau so với năm trước hoặc so với 
một năm cố định. 
- Tỷ lệ đóng góp của kinh tế trang trại: Chỉ tiêu này thể hiện mối quan 
hệ giữa giá trị sản lượng HHNS do các trang trại sản xuất ra so với giá trị 
lượng HHNS của toàn ngành trong 01 năm. Chỉ tiêu này cho thấy vai trò 
của KTTT trong nền sản xuất nông nghiệp của một địa phương, vùng 
hoặc cả nước. 
- Quy mô sử dụng các nguồn lực sản xuất: Chỉ tiêu này cho thấy, 
bình quân mỗi trang trại sử dụng bao nhiêu đất đai, lao động, tiền vốn 
vào sản xuất, kinh doanh. 
- Tỷ lệ sử dụng các nguồn lực sản xuất: Trình độ phát triển KTTT 
của một địa phương còn được biểu hiện qua chỉ tiêu thể hiện quan hệ 
giữa quy mô sử dụng đất đai, lao động, tiền vốn vào sản xuất của trang 
trại so với quy mô sử dụng của toàn bộ nền sản xuất nông nghiệp. 
- Hiệu quả sử dụng nguồn lực vào sản xuất: Chỉ tiêu này cho biết 
mức lợi nhuận thu được trên 01 đồng vốn đầu tư; trên 01 ha canh tác 
hoặc trên 01 lao động sử dụng trong trang trại. 
- 5 -
- Sự chuyển dịch về cơ cấu: Trình độ phát triển KTTT của một địa 
phương được thể hiện qua cơ cấu trang trại có chuyển dịch theo hướng 
tích cực hay không. 
1.2.3. Yêu cầu phát triển KTTT gắn với mục tiêu bền phát triển 
bền vững trong quá trình CNH, HĐH NN – NT 
Kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, 
gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường 
1.2.4. Các nhân tố tác động đến việc hình thành và phát triển 
của KTTT 
1.2.3.1. Các nhân tố tạo môi trường 
Bao gồm các nhân tố quan trọng là: điều kiện tự nhiên thuận lợi; sự 
phát triển của thị trường nông nghiệp; trình độ phát triển của hệ thống 
cơ sở hạ tầng; sự tác động tích cực từ khu vực công nghiệp; được luật 
pháp thừa nhận và Chính phủ ủng hộ; có những người có trình độ và 
khát vọng làm giàu từ nông nghiệp. 
1.2.3.2. Các nhân tố tác động đến đầu vào 
a) Khả năng tích tụ đất đai: Trang trại gắn liền với sản xuất nông 
nghiệp, tức là luôn gắn với sử dụng đất đai. Vì vậy, để trang trại hình 
thành và phát triển, phải tập trung được nguồn lực đất đai đủ lớn. 
b) Khả năng tích lũy vốn: Muốn có lợi thế về quy mô và trình độ tổ 
chức sản xuất vượt trội, các trang trại không những cần phải có quy mô 
ruộng đất đủ lớn mà còn cần phải có vốn đầu tư đủ nhiều. 
c) Nguồn cung ứng lao động phù hợp: Do quy mô sản xuất lớn nên 
chủ trang trại phải sử dụng thêm lao động thuê ngoài nên cần có nguồn 
cung ứng lao động phù hợp. 
d) Trình độ thông tin: Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu như hiện nay, 
để quyết định sản xuất chủ trang trại phải có thông tin thị trường. 
e) Khả năng đáp ứng các dịch vụ sản xuất nông nghiệp: Trang trại 
phải đầu tư thâm canh cao hơn so với hộ gia đình, tức là phải sử dụng 
giống tốt hơn, đặc sắc hơn, phải bón phân khoa học hơn, phải sử dụng 
công nghệ chăm bón vượt trội hơn... 
- 6 -
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu ra 
a) Nhu cầu thị trường: Quy mô thị trường đủ lớn để đảm bảo cho 
nông sản của trang trại sản xuất ra có thể tiêu thụ hết chính là “tín hiệu” 
cực kỳ quan trọng để KTTT phát triển. 
b) Tình hình cạnh tranh trên thị trường: Trước khi quyết định thành 
lập trang trại hay mở rộng trang trại phải cân nhắc tình hình cạnh tranh 
trên thị trường. 
c) Giá cả nông sản: Giá cả thị trường là nhân tố quyết định việc chủ 
trang trại có bỏ vốn để phát triển KTTT hay không. 
d) Khả năng liên kết tạo ra “chuỗi giá trị” nông sản: Để tăng cường 
khả năng cạnh tranh, các trang trại cần tham gia vào “chuỗi giá trị nông 
nghiệp” nhằm chia sẻ rủi ro để tạo ra lợi thế cạnh tranh chung. 
1.3. KINH NGHIỆM VÀ MÔ HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ 
TRANG TRẠI CỦA CÁC QUỐC GIA VÀ VÙNG LÃNH THỔ 
1.3.1.Vị trí của trang trại gia đình trong nền nông nghiệp ở một số 
quốc gia trên thế giới. Lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới cho thấy, 
trang trại gia đình có vị trí rất quan trọng tại nhiều quốc gia khác nhau. 
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển KTTT của các quốc gia và vùng 
lãnh thổ trong khu vực 
1.3.1.1. Ưu tiên cho phát triển KTTT ở những vùng đồi núi 
1.3.1.2. Nhà nước đóng vai trò “bà đỡ” cho sự ra đời và phát triển 
1.3.1.3. Cùng tồn tại nhiều loại hình kinh doanh 
1.3.1.4. Phát triển trang trại có trọng tâm, trọng điểm 
1.3.1.5. Đa dạng hoá phương thức phát triển KTTT 
1.3.1.6. Nhanh chóng hình thành thị trường các yếu tố sản xuất 
1.3.3. Một số mô hình phát triển kinh tế trang trại 
1.3.2.1. Mô hình “Kinh tế mới” (New Economics) 
1.3.2.2. Mô hình “Phát triển bất cân đối” (Unbalanced Growth) 
1.3.2.3. Mô hình “Phát triển cân đối”(Balanced Growth) 
1.3.2.4. Mô hình “Hạt nhân phát triển” (Development Nucleus) 
- 7 -
CHƯƠNG 2 
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN 
ĐỊA BÀN VÙNG DUYÊN DẢI NAM TRUNG BỘ THỜI 
GIAN QUA 
2.1. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 
VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ 
2.1.1. Điều kiện phát triển KTTT vùng DHNTB 
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên: Có vị trí địa lý rất thuận lợi cho giao 
thương kinh tế với Tây Nguyên, miền Nam, miền Bắc và các nước Lào, 
Campuchia, là điều kiện tốt để phát triển KTTT. 
Khí hậu đặc trưng chủ yếu là nóng ẩm, nhiều ánh sáng, mùa mưa 
trùng với mùa bão lớn. Có khoảng 140.000 ha mặt nước lợ, mặn có giá 
trị nuôi trồng thuỷ đặc sản. Đất nông nghiệp có 583,8 nghìn ha, chiếm 
16,6%; đất có rừng 1.459,8 nghìn ha, chiếm 37,1%; đất trống chưa sử 
dụng là 1.273,2 nghìn ha chiếm 39,5% diện tích đất tự nhiên toàn vùng. 
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội: Dân số nông thôn là 4.983,6 nghìn 
người, chiếm 72% tổng dân số. Lao động trong ngành nông, lâm, ngư 
nghiệp là 2.198,7 nghìn người, chiếm 62,8% tổng lao động; lao động 
chưa có việc làm là 287,5 nghìn người, chiếm 5,36% tổng lao động. 
Cơ sở hạ tầng của vùng DHNTB còn kém phát triển, chưa đáp ứng 
được yêu cầu ngày càng cao của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, 
chưa phục vụ đắc lực cho việc đẩy mạnh phát triển KTTT. 
2.1.2. Tình hình phát triển KTTT vùng Duyên hải Nam Trung bộ 
2.1.2.1. Về số lượng 
Các số liệu ở Bảng 2.1 cho thấy, đến năm 2006 số lượng trang trại 
trên địa bàn là 7.808, tăng 4.904 trang trại so với năm 2001, tốc độ tăng 
bình quân hàng năm trong giai đoạn 2001-2006 là trên 22%. 
Đến năm 2006, số lượng trang trại của khu vực chiếm tỷ trọng trên 
6,9% trong tổng số 113.730 trang trại của cả nước (theo chuẩn mới). 
Tuy nhiên, số hộ làm KTTT chỉ mới chiếm 1,0%, sử dụng 1,34% 
lao động và 2,1% đất sản xuất nông, lâm, nuôi trồng thuỷ sản của cả 
vùng. 
- 8 -
2.1.2.2. Về loại hình sản xuất kinh doanh: Những năm qua tỷ trọng 
trang trại theo loại hình kinh doanh không ổn định, biến động mạnh. 
Bảng 2.1: SỐ LƯỢNG TRANG TRẠI VÙNG DHNTB ĐẾN NĂM 2006 
Năm 2001 Năm 2003 Năm 2005 Năm 2006 
TT 
Tên địa 
phương Số 
lượng 
% 
Số 
lượng
% 
Số 
lượng 
% 
Số 
lượng 
% 
1 Đà Nẵng 259 8,9 283 4,3 220 3,1 327 4,2 
2 Quảng Nam 423 14,6 703 10,8 916 13,0 933 11,9 
3 Quảng Ngãi 63 2,2 304 4,7 393 5,6 322 4,1 
4 Bình Định 400 13,8 766 11,8 1.124 15,9 993 12,7 
5 Phú Yên 910 31,3 2.502 38,4 2.634 37,32.735 35,0 
6 Khánh Hoà 849 29,2 1.951 30,0 1.783 25,22.498 32,0 
Tổng 2.904 100,0 6.509 100 7.070 1007.808 100 
Nguồn: Tổng hợp từ [1], [8], [17], [18], [19], [20]. 
2.1.2.3. Về quy mô và trình độ sản xuất hàng hóa: Trong giai đoạn 
2001-2006, giá trị sản lượng nông sản hàng hóa (GTSLNSHH) của các 
trang trại vùng DHNTB đã tăng từ 480,3 tỷ năm 2001 lên 850,5 tỷ vào 
năm 2006. Tuy nhiên, nếu so với tốc độ tăng trưởng GTSLNSHH của 
trang trại trong cả nước, tốc độ tăng trưởng của khu vực KTTT vùng 
DHNTB là quá thấp. Nhìn chung, trình độ sản xuất hàng hóa của các 
trang trại vùng DHNTB chưa cao; mặc dù có sự gia tăng nhanh chóng 
số lượng trang trại song quy mô và tỷ trọng đóng góp của trang trại 
trong sản xuất nông nghiệp tăng chậm, giá trị nông sản hàng hóa bình 
quân của trang trại có xu hướng giảm sút nhanh chóng. 
2.1.2.3. Về quy mô các nguồn lực sản xuất 
a) Đất đai: Tổng diện tích của các trang trại đến năm 2006 là 37.500 
ha, bình quân 4,8ha/trang trại, chỉ bằng 74,3% mức bình quân chung cả 
nước. Có đến 50% số trang trại có diện tích dưới 1,0 ha, chủ yếu là 
trang trại sản xuất tôm giống và chăn nuôi. Các trang trại trồng trọt có 
quy mô dao động trong khoảng 2,0-20,0 ha (chiếm trên 90%). 
b) Vốn đầu tư: Vốn đầu tư bình quân của trang trại tăng từ 65,6 triệu 
đồng năm 1999 tăng lên 380,6 triệu đồng năm 2004. Đến năm 2006, vốn 
bình quân đã giảm xuống còn 144,4 triệu, bằng 56% so với cả nước và 
chỉ bằng 40% của mức bình quân của năm 2004. Vào thời điểm 2006, 
- 9 -
các trang trại trong vùng có quy mô vốn đầu tư khá thấp, tập trung 
trong khoảng từ 50-200 triệu (chiếm đến 72%). 
c) Lao động: Đến năm 2006, trang trại sử dụng thường xuyên khoảng 
27,4 nghìn lao động, số lượng lao động bình quân/trang trại của vùng là 
3,1, bằng 88,6% bình quân chung cả nước. Các trang trại có quy mô 
dưới 10 lao động chiếm ưu thế tuyệt đối với trên 92,6% số trang trại. 
2.1.2.4. Về thu nhập: Năm 2006, thu nhập bình quân mỗi trang trại 
trong vùng khoảng 38,3 triệu, bằng 62,4% so với mức bình quân chung 
cả nước, bằng 45% của vùng Đông Nam bộ (ĐNB). Rất ít trang trại có 
thu nhập trên 200 triệu đồng/năm. 
2.1.3. Những đóng góp của KTTT cho quá trình CNH, HĐH 
NN-NT vùng Duyên hải Nam Trung bộ 
2.1.3.1. Về định lượng: KTTT đóng góp vào giá trị sản xuất nông 
nghiệp của vùng, từ 376,5 tỷ đồng năm 2000 tăng lên 914,2 tỷ đồng năm 
2004, gấp 2,4 lần. Đến năm 2006, KTTT đã đóng góp cho nền kinh tế 
khối lượng hàng hóa nông sản trị giá khoảng 875 tỷ đồng; thu hút được 
27,4 nghìn lao động, trong đó thuê ngoài khoảng 10,1 nghìn người; đảm 
bảo được khoảng 50% nguyên liệu tôm, 32% nguyên liệu mía, 25% 
nguyên liệu sắn, 17% nguyên liệu hạt điều và 12% nguyên liệu giấy... 
cho các cơ sở chế biến công nghiệp trong vùng. 
2.1.3.2. Về định tính: KTTT đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ 
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn nhiều địa phương trong vùng; khai 
thác tiềm năng đất đai, lao động, vốn trong dân vào sản xuất nông sản 
hàng hóa; mở ra hướng làm ăn mới được đông đảo hộ gia đình nông dân 
tích cực tham gia; tạo ra những hạt nhân trong việc áp dụng tiến bộ kỹ 
thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp... ở nông thôn. 
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC 
TRANG TRẠI VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ 
2.2.1. Thực trạng huy động và sử dụng các nguồn lực đầu vào 
của trang trại 
2.2.1.1. Tình hình huy động các nguồn lực 
a) Đất đai: Đất được giao chiếm 65,4%, đất nhận chuyển nhượng là 
7,8%, đất tự khai phá là 18,3% còn lại là diện tích thuê, nhận thầu, nhận 
- 10 -
khoán từ các nông, lâm trường… khoảng 8,6%. Ngoài các trang trại nuôi 
tôm có mức độ thâm canh khá cao, còn lại chủ yếu vẫn hoạt động quảng 
canh và bán thâm canh. 
b) Vốn đầu tư: Vốn tự có chiếm 76,2%, vốn vay chiếm 10,2%, còn lại 
là vốn huy động từ các nguồn khác chiếm 13,6%. 
c)Về lao động: Chỉ có khoảng 13% lao động được đào tạo trong đó 
phần lớn trình độ tương đương sơ cấp. Lao động làm thuê đến từ các tỉnh 
phía Bắc và Bắc Trung bộ chiếm trên 60%, người địa phương dưới 40%. 
2.2.1.2. Hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất của trang trại 
a) Hiệu quả sử dụng đất: Trong giai đoạn 2000-2004, hiệu quả sử dụng 
đất trong các trang trại vùng DHNTB không ổn định. Chủ yếu do thiếu vốn 
đầu tư, chưa quan tâm đến đầu tư chiều sâu và còn tồn tại các trang trại trá 
hình. Quy mô hiệu quả của trang trại vùng DHNTB là từ 6,0 – 20,0 ha. 
b) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Số liệu ở bảng 2.2 cho thấy, hiệu 
quả sử dụng vốn của trang trại vùng DHNTB những năm qua chưa ổn 
định và còn thấp so với cả nước và với kinh tế hộ gia đình.. 
Suất đầu tư hiệu quả đối với trồng trọt là từ 2,0-4,0 triệu đồng/ha; 
lâm nghiệp là 1,0-2,0 triệu đồng/ha; thủy sản là 10,0-20,0 triệu đồng/ha; 
kinh doanh tổng hợp không thể hiện xu thế rõ ràng song mức đầu tư 
hiệu quả là dưới 6,0 triệu/ha. 
Bảng 2.2: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC TRANG TRẠI 
DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ QUA CÁC NĂM 
 ĐVT: đồng 
Năm 
Duyên hải Nam 
Trung bộ 
Bình quân cả 
nước 
Kinh tế hộ gia đình 
2001 0,305 0,319 0,318 
2002 0,277 * * 
2003 0,227 0,283 0,234 
2004 0,151 0,222 0,168 
2006 0,268 0,238 0,266 
Nguồn: Tính toán từ [1], [17], [18], [19], [20], [30]. * Không có số liệu 
c) Hiệu quả sử dụng lao động: Các số liệu tính toán được ở bảng 2.3 
mô tả hiệu quả sử dụng lao động trong trang trại vùng DHNTB. 
- 11 -
Có thể thấy, xu hướng thu nhập/lao động của trang trại vùng 
DHNTB đang giảm tương đối so với bình quân trong trang trại cả nước. 
2.2.1.3. Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào đối với kết quả kinh 
doanh của trang trại 
a) Nguồn dữ liệu phương pháp nghiên cứu: Căn cứ vào các số liệu 
điều tra đã được xử lý trên phần mềm SPSS 13, sử dụng mô hình hồi 
quy bội nhằm mô hình hoá mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh của 
trang trại (Y) với các nhân tố cơ bản là: thành phần chủ trang trại (X1), 
trình độ chủ trang trại (X2), số năm hoạt động (X3), số nhân khẩu của 
gia đình chủ trang trại (X4), quy mô lao động (X5), quy mô vốn đầu tư 
(X6) và diện tích canh tác (X7). 
b) Kết quả nghiên cứu: Đã lựa chọn được mô hình tối ưu mô tả quan 
hệ giữa thu nhập với các nhân tố ảnh hưởng cho từng loại trang trại. 
c) Những kết luận rút ra từ việc nghiên cứu 
- Từ 60-90% những thay đổi của thu nhập bình quân trong trang trại 
được giải thích bởi: vốn đầu tư, lao động, đất đai và số nhân khẩu. 
- Trong các nhân tố ảnh hưởng, vốn đầu tư là nhân tố có tác động 
mạnh nhất đến thu nhập của tất cả các loại hình trang trại. 
- Trong nhiều loại hình trang trại, quy mô đất đai ít có ảnh hưởng 
hoặc ảnh hưởng không rõ ràng đối việc tăng thu nhập. 
Bảng 2.3: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC 
TRANG TRẠI DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ QUA CÁC NĂM 
ĐVT: 106 đồng 
Năm 
Duyên hải Nam 
Trung bộ 
Bình quân cả 
nước 
Kinh tế hộ gia 
đình 
2001 7,26 6,89 6,56 
2002 7,11 * * 
2003 7,53 7,83 6,21 
2004 7,88 8,03 7,23 
2005 8,13 9,22 7,34 
2006 12,35 17,63 8,66 
Nguồn: [1], [4], [8], [17],[18],[19],[20]. * Không có số liệu 
- 12 -
2.2.2. Thực trạng giải quyết đầu ra cho nông sản của trang trại 
2.2.2.1. Tình hình tổ chức tiêu thụ 
a) Đối với nhóm nguyên liệu cho chế biến công nghiệp 
- Tiêu thụ trực tiếp: Khoảng từ 10-25% tổng số nông sản của các trang 
trại vùng DHNTB được bán qua kênh trực tiếp cho các cơ sở chế biến. 
- Tiêu thụ qua trung gian: Hiện tại trên địa bàn DHNTB có các hình 
thức thông dụng sau đây: Ứng trước vốn, vật tư – mua lại sản phẩm; 
mua đứt – bán đoạn. 
b) Đối với nhóm nông sản phục vụ cho tiêu dùng 
i) Tiêu thụ trực tiếp. Người sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu 
dùng thông qua các hình thức tiêu thụ sau đây: 
- Bán tại chợ. Năm 2005, trang trại tiêu thụ tại các chợ địa phương 
bình quân: 33% lương thực, 41% rau củ, 24% trái cây tươi, 31% sản 
phẩm gia cầm... 
- Bán cho các khách sạn, nhà hàng, quán ăn. Một số trang trại sản 
xuất các rau xanh, thực phẩm và thủy đặc sản cung cấp cho các nhà 
hàng, khách sạn, quán ăn lớn để chế biến, tiêu thụ cho khách hàng. 
ii) Tiêu thụ qua trung gian. Hiện nay trong vùng đang sử dụng các 
hình thức tiêu thụ chủ yếu sau: 
- Qua 01 trung gian. có sự tham gia của những người buôn đường 
dài đã có quan hệ làm ăn lâu dài với nông dân nên tới vụ thu hoạch họ 
đứng ra thu mua để cung ứng cho những khách hàng xa. 
- Qua 02 trung gian. Ở khu vực DHNTB hiện nay hình thức tiêu thụ 
gián tiếp thông dụng là sử dụng 02 trung gian: bán buôn tại các chợ đầu 
mối nông sản và những người bán lẻ tại các chợ hoặc bán rong. 
2.2.2.2. Vấn đề liên kết trong tiêu thụ 
- Liên kết trong “chuỗi giá trị” nông sản ở DHNTB còn rất lỏng lẻo. 
- “Chuỗi giá trị” chưa tăng cường năng lực cạnh tranh cho nông sản. 
- Chủ trang trại ủy thác khâu tiêu thụ sản phẩm và các nhà mày chế 
biến ủy thác khâu cung ứng nguyên liệu cho các nhà buôn là hợp lý. 
2.2.3. Thực trạng phát huy vai trò hỗ trợ của Nhà nước đối với 
phát triển KTTT vùng DHNTB 
2.2.3.1. Môi trường pháp lý 
- 13 -
Quan trọng nhất của việc tạo dựng môi trường pháp lý, đó là việc 
Nhà nước thừa nhận 02 vấn đề cơ bản: Thừa nhận tính hợp pháp của 
KTTT. Thừa nhận quyền lợi lâu dài của người dân đối với ruộng đất và 
tài sản gắn liền với đất. 
2.2.3.2. Về các chính sách hỗ trợ 
a) Về tài chính: Các chính sách ưu đãi về thuế và sử dụng các 
nguồn vốn đầu tư của Chính phủ; tạo điều kiện cho chủ trang trại tiếp 
cận các nguồn vốn tín dụng; ưu đãi đầu tư để khuyến khích phát triển 
KTTT tại những vùng khó khăn...; hỗ trợ của các địa phương thông qua 
các chương trình khuyến khích phát triển KTV, KTTT. 
b) Về đất đai: Các chính sách nhằm giúp giải quyết vấn đề ruộng 
đất manh mún; giao đất cho nông dân phát triển KTTT; ưu đãi cho thuê 
đất, giao đất để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào KTTT 
tại những khu vực khó khăn. 
c) Về khoa học công nghệ: Những quan tâm hỗ trợ của Nhà nước 
cho các trang trại vùng DHNTB còn rất hạn chế, chưa kịp thời và 
không phù hợp, chưa hỗ trợ được nhiều cho các trang trại. 
d) Về tiêu thụ nông sản: Chính sách nhằm đẩy mạnh hình thành và 
phát triển thị trường nông nghiệp, tạo điều kiện cho KTTT phát triển; 
hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích, tạo điều kiện thực 
hiện liên kết “04 nhà” trong nông nghiệp; hỗ trợ tiêu thụ của chính 
quyền các địa phương. 
2.3. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN KÌM 
HÃM PHÁT TRIỂN KTTT VÙNG DHNTB BỘ THỜI GIAN QUA 
2.3.1. Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục 
2.3.1.1. KTTT phát triển chưa ổn định và bền vững 
2.3.1.2. Chưa thể hiện ưu thế vượt trội so với Kinh tế hộ gia đình 
2.3.1.3. Phát triển KTTT chưa bền vững 
2.3.1.4. Chưa gắn với giải quyết việc làm cho người dân địa phương 
2.3.1.5. Chưa thật sự gắn với lợi ích cộng đồng 
2.3.1.6. Chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ 
2.3.1.7. Sử dụng các nguồn lực chung của xã hội chưa công bằng 
- 14 -
2.3.2. Nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của KTTT 
2.3.2.1. Thị trường nông sản chưa phát triển 
a) Nguồn cung nông sản trên thị trường còn hạn chế 
b) Sức mua nông sản hàng hóa trong vùng còn thấp do 
2.3.2.2. Thị trường dịch vụ nông nghiệp kém phát triển 
2.3.2.3. Tích luỹ trong hộ gia đình nông dân còn thấp 
2.3.2.4. Còn khó khăn về cơ sở hạ tầng 
2.3.2.5 .Các chính sách kinh tế chưa thực sự phát huy tác dụng 
2.3.2.6. Tập quán sản xuất chưa thay đổi 
2.3.2.7. Những nguyên nhân bên trong 
CHƯƠNG 3 
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KTTT 
TRÊN ĐỊA BÀN DHNTB TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP 
HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ 
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 
3.1.1.Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức đối 
với KTTT vùng DHNTB trong quá trình CNH, HĐH 
3.1.2. Đường lối, chủ trương phát triển nông nghiệp, nông thôn 
(NN-NT) của Đảng và Nhà nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 
3.1.2.1.Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam 
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) 
3.1.2.2. Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp 
vùng DHNTB giai đoạn 2003-2010 và tầm nhìn 2020 
3.1.3. Quan điểm và định hướng phát triển KTTT vùng DHNTB 
3.1.3.1. Quan điểm phát triển 
- Phải đặt trong mối quan hệ với phát triển thị trường nông nghiệp. 
- Phải đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế hộ. 
- Phải gắn với hệ thống quy hoạch, kế hoạch, chính sách. 
- Phải gắn với sử dụng hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương. 
- Phải tạo ra động lực mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình CNH, HĐH. 
- 15 -
- Phải gắn với mục tiêu bền vững. 
- Phải gắn với phát triển công nghiệp chế biến và hệ thống tiêu thụ. 
3.1.3.2. Định hướng phát triển đối với các loại hình trang trại 
a) Đối với loại hình trang trại trồng trọt. 
b) Đối với loại hình trang trại nuôi trồng thủy sản. 
c) Đối với loại hình trang trại chăn nuôi. 
d) Đối với loại hình trang trại lâm nghiệp. 
e) Đối với loại hình trang trại kinh doanh tổng hợp 
3.1.3.3. Phân công trách nhiệm trong việc đẩy mạnh phát triển 
KTTT gắn với yêu cầu bền vững trong quá trình CNH, HĐH NN-NT 
a) Chính quyền trung ương: Tạo môi trường thể chế thuận lợi. 
b) Chính quyền địa phương: Điều hành hiệu quả. 
c) Cộng đồng tài trợ và cộng đồng khoa học: Hỗ trợ kịp thời. 
d) Doanh nghiệp sản xuất và các nhà buôn: Hợp tác toàn diện. 
e) Chủ trang trại: Chủ động, tăng cường trách nhiệm bản thân. 
3.1. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN 
KTTT TRÊN ĐỊA BÀN KHU VỰC DHNTB 
3.2.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch 
a) Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông, lâm thuỷ sản: trên cả 03 
cấp độ: Ngành, vùng và địa phương. Xúc tiến thành lập “Hội đồng 
vùng” để điều phối chung. 
b) Tăng cường quản lý quy hoạch. Gắn trách nhiệm của chính quyền 
địa phương với quy hoạch; xây dựng cơ chế quản lý sử dụng quỹ đất phát 
triển KTTT tiết kiệm và công bằng; cấp “giấy chứng nhận xuất xứ sản 
xuất”; nếu không làm theo quy hoạch sẽ không nhận được sự ưu đãi. 
3.2.2. Giải quyết vấn đề vốn cho phát triển KTTT 
3.2.2.1. Đẩy mạnh phát triển thị trường các yếu tố sản xuất 
a) Đẩy mạnh phát triển thị trường vốn ở nông thôn. Tăng cường 
năng lực hoạt động của các kênh cấp vốn truyền thống, khuyến khích 
các quỹ đầu tư, quỹ tín dụng nhân dân tham gia. Hỗ trợ vốn để hình 
thành các “quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển KTTT”, gắn kết giữa việc cấp 
vốn với huy động vốn ngay tại chỗ. Đa dạng hoá hoạt động cấp tín 
- 16 -
dụng cho phù hợp. Kết hợp với các chương trình phát triển nông thôn. 
Lập “quỹ phòng chống rủi ro tín dụng nông nghiệp”. 
3.2.2.2. Bổ sung và hoàn thiện một số nội dung trong cơ chế tài 
chính hỗ trợ cho phát triển KTTT. Trong đó nhấn mạnh việc hỗ trợ vốn 
trước và sau đầu tư, hoàn thiện cơ chế khuyến khích đầu tư, cơ chế tài 
trợ vốn cho phát triển KTV, KTTT theo hướng mở rộng xã hội hoá. 
Đơn giản hóa thủ tục cho vay đối với phát triển KTTT, tăng cường dịch 
vụ hỗ trợ đến tận hộ gia đình. 
3.2.2.3. Gắn phát triển KTTT với việc thực hiện các chương trình dự 
án xã hội của chính phủ. Thay vì trợ cấp cho trang trại, Chính phủ sẽ 
mua lại các “hàng hoá công cộng” mà trang trại có khả năng cung cấp 
cho xã hội. 
3.2.2.4. Nâng cao khả năng đảm bảo tín dụng cho chủ trang trại. 
Khuyến khích những người có nhu cầu vay vốn ngân hàng tham gia vào 
các nhóm vay vốn và xúc tiến hình thành các “Quỹ nhóm tín dụng”. 
3.2.3. Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung ruộng đất ở nông 
thôn 
3.2.3.1. Hình thành thị trường ruộng đất tại nông thôn. Bổ sung quỹ 
đất của các nông, lâm trường quốc doanh phá sản, đất công 5%, đất bỏ 
hoang, đất khai hoang để phát triển KTTT. Nhanh chóng hoàn tất việc 
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khuyến khích mọi thành phần 
kinh tế trong xã hội tham gia phát triển KTTT. Giảm thuế chuyển 
quyền sử dụng đất; quy định mức thuế luỹ tiến theo số lượt mua bán. 
3.2.3.2. Tổ chức các trung tâm giao dịch ruộng đất. Thời gian đầu lấy 
Ngân hàng NN&PTNT hoặc Ngân hàng Chính sách xã hội làm nòng cốt. 
3.2.3.3. Quy định giá thuê đất vượt hạn điền linh hoạt. Nhà nước 
căn cứ số chỗ làm việc tạo ra trên (1 ha) để xác định đơn giá cho thuê 
3.2.3.4. Đẩy mạnh chương trình “đổi điền, dồn thửa”. Chính quyền 
người đứng ra vận động và giám sát việc thương lượng. Phải chuẩn bị 
đầy đủ thông tin về đất đai; sử dụng phương pháp “Rút bù diện tích”; 
vận động được tất cả các hộ gia đình có ruộng đất liền kề cùng tham gia. 
3.2.3.5. Khuyến khích hình thành các trang trại liên kết. Hình thành 
các trang trại liên kết “nông dân – nông dân” và “trang trại – nông dân”. 
- 17 -
3.2.3.6. Đẩy mạnh việc giao đất, cho thuê đất để phát triển KTTT tại 
những vùng đồi núi trọc, đất trống nơi biên giới, hải đảo. Nhà nước 
phát triển hạ tầng rồi khuyến khích tất cả mọi thành phần dân chúng 
đến nhận đất phát triển trang trại theo mô hình “Kinh tế mới”. 
3.2.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho trang trại tiếp cận hiệu quả 
với các nguồn cung ứng dịch vụ sản xuất nông nghiệp 
3.2.4.1. Mở rộng thị trường dịch vụ sản xuất nông nghiệp 
- Đối với thị trường giống. Khuyến khích các thành phần kinh tế 
tham gia nghiên cứu, lai tạo, nhập khẩu để tạo ra nhiều giống mới. 
Thành lập các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng giống. Khuyến khích 
các công ty nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực sản xuất giống. Thành lập 
cơ quan quản lý giống cây trồng độc lập. 
- Đối với thị trường vật tư nông nghiệp. Củng cố các doanh nghiệp 
kinh doanh vật tư nông nghiệp của Nhà nước theo hướng liên kết với 
các cơ sở sản xuất để hình thành “chuỗi cung ứng”. Chỉ những người có 
chuyên môn mới được cấp phép kinh doanh; tăng cường thanh tra, kiểm 
tra chất lượng, nguồn gốc và giá cả. 
- Đối với dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp. Khuyến khích các doanh 
nghiệp hoạt động bảo hiểm nông nghiệp; hình thành quỹ bảo hiểm nông 
nghiệp; là điều kiện để được cấp phép hoặc được nhận ưu đãi đầu tư. 
Đa dạng hóa các loại hình bảo hiểm trong nông nghiệp cho phù hợp với 
trình độ kinh doanh của đa số các trang trại vùng DHNTB. 
- Đối với dịch vụ tư vấn phát triển. Mỗi tỉnh cần thành lập ít nhất 01 
công ty dịch vụ tư vấn phát triển nông nghiệp của Nhà nước. Tại các 
vùng quy hoạch tập trung, tạo điều kiện thuận lợi để hình thành các công 
ty dịch vụ tư vấn phát triển trang trại của tư nhân. 
3.2.4.2. Cải tiến khâu cung ứng dịch vụ sản xuất cho trang trại 
a) Thành lập các Hợp tác xã dịch vụ cổ phần (HTXDVCP). Do các 
đơn vị cung cấp tín dụng, Hiệp hội các nhà sản xuất, trang trại thành 
lập nhằm đảm bảo cung ứng vật tư và tổ chức tiêu thụ sản phẩm. 
b) Phát triển mạnh mô hình “Hợp tác xã bảo hiểm nông nghiệp”. 
Các trang trại tự đón góp kinh phí để hình thành quỹ bảo hiểm. 
- 18 -
c) Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở NCKH với trang trại. Chính 
quyền bảo trợ – Các chủ trang trại liên kết để đảm bảo nguồn lực – Ký 
các hợp đồng liên kết với các cơ sở NCKH. 
3.2.5. Giải quyết đầu ra cho nông sản của các trang trại 
3.2.5.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản 
a) Mở rộng thị trường tiêu thụ tại chỗ. Đẩy mạnh phát triển chợ 
nông thôn, các điểm bán nông sản tại các khu dân cư lớn. Miễn thuế và 
các loại phí cho người kinh doanh nông sản nhỏ tại các chợ nông thôn. 
Tài trợ để tổ chức một số lễ hội nông sản. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp 
hoạt động kinh doanh nông sản trong khuôn khổ “Hộp xanh da trời” và 
“Hộp xanh lá cây”. Miễn thuế nông nghiệp, miễn thủy lợi phí lâu dài 
cho nông dân để tăng sức mua. 
b) Đẩy mạnh phát triển các cơ sở chế biến gắn với sản xuất nông 
nghiệp của từng địa phương cụ thể. Khuyến khích đầu tư vào các 
ngành chế biến nông sản sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ; đổi mới 
chính sách tài chính, tín dụng; hình thành các “khu vực sản xuất nông 
nghiệp tập trung”. Khuyến khích các trang trại chung vốn để thành lập 
các xí nghiệp chế biến cổ phần và đầu tư thiết bị chế biến nông sản. 
Khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp chế biến. 
3.2.5.2. Tổ chức lại mạng lưới tiêu thụ theo hướng tăng cường liên 
kết trong “chuỗi giá trị nông sản” 
a) Xây dựng “chợ phiên nông sản” tại những nơi KTTT phát triển. 
Chợ phiên nông sản được thành lập tại các vùng sản xuất nông nghiệp 
tập trung, do Nhà nước tổ chức và giám sát. Đây là nơi thuận lợi để 
người bán, người mua và các nhà cung ứng dịch vụ sản xuất gặp nhau. 
b) Tổ chức lại lực lượng “thương lái” kinh doanh nông sản. Xúc 
tiến thành lập “Hiệp hội kinh doanh nông sản”. Đào tạo kỹ năng, 
nghiệp vụ và pháp luật để cấp thẻ hành nghề; hỗ trợ về thông tin, ưu đãi 
vay vốn; bảo hộ về quyền lợi... Đẩy mạnh tuyên truyền về vai trò quan 
trọng cùng những đóng góp to lớn của tư thương. 
c) Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp chuyên doanh nông 
sản. Hỗ trợ mặt bằng, vốn, quản lý, kiến thức kinh doanh, miễn thuế 
- 19 -
thu nhập và thuế VAT, hỗ trợ phí cầu đường cho các doanh nghiệp 
này. Tăng cường công tác kiểm định chất lượng hàng hóa trên hệ thống. 
d) Đẩy mạnh tiêu thụ tại chỗ thông qua chợ nông thôn. Mở rộng 
giao lưu buôn bán, trao đổi nông sản giữa các hộ gia đình ngay trong 
từng khu vực bằng cách phát triển giao thông nông thôn, mở rộng mạng 
lưới chợ nông thôn, hệ thống các quầy hàng bán nông sản tại các chợ, 
các thị trấn, thị tứ và khu dân cư đông đúc. 
e) Gắn hoạt động của các trang trại với du lịch. Tại các vùng ven 
đô thị và các khu du lịch lớn, cần hướng các trang trại vào khai thác du 
lịch nhằm tăng thu nhập và đẩy mạnh tiêu thụ nông sản tại chỗ. 
3.2.5.3. Cải tiến công tác ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản trực tiếp 
- Ký hợp đồng qua Hợp tác xã dịch vụ cổ phần. Các hợp tác xã sẽ 
đứng ra giải quyết vấn đề tiêu thụ nông sản giúp cho trang trại. 
- Cải tiến phương thức ký kết hợp đồng với nông dân. Các điều 
khoản hợp đồng phải được thỏa thuận thông qua tổ chức đại diện. 
- Phải tăng cường vấn đề kỷ luật hợp đồng kinh tế. Nhà nước cần 
sớm hoàn thiện các quy định pháp lý cho việc ký kết hợp đồng kinh tế 
giữa doanh nghiệp và nông dân và cơ chế giải quyết tranh chấp. Tách 
riêng vấn đề chính sách xã hội (ưu tiên, hỗ trợ) với hoạt động kinh 
doanh. 
3.2.5.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing nhằm xúc tiến tiêu thụ 
a) Làm tốt công tác thông tin thị trường. Xuất bản “Bản tin thị 
trường nông sản” toàn quốc và mỗi địa phương. 
b) Chú ý đến thương hiệu hàng hoá. Đối với các vùng sản xuất tập 
trung các sản phẩm đặc sản, địa phương sẽ trực tiếp đứng ra đăng ký 
hoặc hỗ trợ đăng ký thương hiệu chung. Hiệp hội có trách nhiệm kiểm 
soát chất lượng để giữ vững thương hiệu. 
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo. Chính quyền cần 
đứng ra giúp thực hiện việc quảng bá cho nông sản của địa phương. 
d) Xúc tiến xây dựng các trang Web giới thiệu nông sản. Chính 
quyền cịa phương sẽ hỗ trợ kinh phí để xây dựng trang web, Hiệp hội 
- 20 -
kinh doanh nông sản cùng với các nhà sản xuất chế biến đảm bảo kinh 
phí, nhân lực để duy trì hoạt động thường xuyên. 
3.2.6. Nâng cao năng lực quản lý điều hành và chất lượng nông 
sản của trang trại 
3.2.6.1. Nâng cao năng lực toàn diện cho chủ trang trại. Tăng 
cường đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh doanh, điều hành trang 
trại cho các chủ trang trại và cấp giấy chứng nhận về năng lực quản lý. 
3.2.6.2. Nâng cao chất lượng nông sản. Để đáp ứng yêu cầu này, 
trong tương lai các trang trại vùng DHNTB cần hướng vào giải quyết 
đồng bộ cả 03 vấn đề sau đây: sản xuất – thu hoạch – bảo quản sau thu 
hoạch. 
3.2.7. Nhóm các giải pháp khác 
3.2.7.1. Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng nông 
nghiệp, nông thôn theo hướng phục vụ sản xuất hàng hoá. Nhanh 
chóng nâng cấp toàn diện quốc lộ 1A. Xây dựng hệ thống trị thuỷ trên 
một số sông lớn; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào hạ 
tầng nông nghiệp; đa dạng hoá hệ thống thuỷ lợi. Đầu tư mạnh mẽ cho 
NCKH nông nghiệp trên địa bàn DHNTB. Đầu tư xây dựng một số 
trung tâm chế biến nông, lâm thủy sản lớn tại các vùng nông sản tập 
trung của DHNTB ở Quy Nhơn, Khánh Hòa, Quảng Ngãi. 
3.2.7.2. Giải phóng về tư tưởng nhằm giải phóng sức sản xuất. Tăng 
cường nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân; coi trang trại là 
doanh nghiệp; chuyển đổi các nông, lâm trường quốc doanh sang hình 
thức Công ty – trang trại. Thay đổi thái độ đối với “tư thương”; thay đổi 
quan điểm về “An ninh lương thực”. 
3.2.7.3. Nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn. Tăng cường 
đào tạo nghề cho thanh niên nông nghiệp; chính thức hoá thị trường lao 
động ở nông thôn, quy định mức tiền lương tối thiểu. Tổ chức các Hội 
chợ lao động nông nghiệp. Ban hành các chính sách thu hút nhân tài, trí 
thức giỏi về làm việc trong khu vực nông nghiệp tại nông thôn. 
3.2.7.4. Nâng cao chất lượng trong khâu chế biến nông sản 
- 21 -
a) Nghiên cứu để tạo ra nhiều sản phẩm nông sản có giá trị gia tăng 
cao. Lôi kéo sự tham gia của toàn xã hội mà trong đó quan trọng nhất là 
nông dân – các nhà khoa học – các nhà buôn nông sản – cơ sở chế biến 
và Nhà nước. 
b)Tăng cường đầu tư trang thiết bị để nâng cao chất lượng chế biến. 
Tổ chức hệ thống chế biến 02 cấp: sơ chế và tinh chế; các cơ sở chế 
biến cùng ngành, cùng khu vực liên kết cùng đầu tư. 
c) Nâng cao tay nghề của công nhân chế biến. Tăng cường công tác 
đào tạo nghề ban đầu cho công nhân. 
d) Kiểm soát chặt chẽ chất lượng nguyên liệu đầu vào của các nhà 
máy. Công bố rộng rãi danh mục các hoá chất không được sử dụng; 
kiểm tra dư lượng hoá chất miễn phí, tăng cường xử phạt vi phạm; cấp 
chứng nhận nguồn gốc xuất xứ và đạt tiêu chuẩn chất lượng. 
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VỀ VIỆC ĐẢM 
BẢO CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN KTTT VÙNG DHNTB 
- Quy hoạch lại hệ thống chính sách và cơ chế hỗ trợ cho sản xuất 
nông nghiệp và phát triển nông thôn trong điều kiện mới; 
- “Kích cầu” thị trường ruộng đất ở nông thôn; 
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách để khuyến khích đẩy mạnh đầu tư 
vào các ngành công nghiệp phục vụ nông nghiệp; 
- Có chính sách ưu tiên cho khu vực DHNTB trong việc phát triển 
nông nghiệp; 
- Xúc tiến thành lập “Hội đồng vùng” cho vùng DHNTB. 
- 22 -
KẾT LUẬN 
KTTT là một loại hình tổ chức sản xuất hàng hoá thông dụng trong 
nền sản xuất nông nghiệp của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế 
giới. Ở Việt Nam, trong những năm qua, KTTT đã không ngừng phát 
triển cả về số lượng, chất lượng lẫn quy mô đóng góp cho nền kinh tế. 
Đối với vùng DHNTB, từ năm 1999 đến nay, KTTT trên địa bàn phát 
triển tốt, tốc độ phát triển luôn cao hơn tốc độ trung bình chung của cả 
nước; cơ cấu sản xuất của các trang trại có bước chuyển biến tích cực 
theo hướng hiện đại; KTTT đã góp phần tích cực trong việc thúc đẩy 
phát triển kinh tế, xã hội của các địa phương trong vùng. Tuy nhiên, các 
kết quả nghiên cứu trong luận án đã cho thấy, KTTT vùng DHNTB vẫn 
còn kém phát triển cả về quy mô lẫn hiệu quả và vị thế trong nền sản 
xuất nông nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do: điều kiện 
tự nhiên của vùng khó khăn, thị trường nông sản chưa phát triển, sự hỗ 
trợ từ khu vực Nhà nước chưa thật sự hiệu quả, nguồn lực trong dân 
còn thấp kém, công nghiệp chế biến chưa phát triển và đặc biệt là nội 
lực của các trang trại trong vùng còn nhiều hạn chế. 
Để đẩy mạnh phát triển KTTT vùng DHNTB trong tương lai, luận 
án đã đi vào giải quyết đồng bộ các vấn đề sau đây: 
1) Về quan điểm: Phát triển KTTT phải đặt trong mối quan hệ với 
phát triển thị trường nông nghiệp vùng DHNTB và cả nước; phải gắn với 
phát triển công nghiệp chế biến và hệ thống tiêu thụ trong “chuỗi giá 
trị” nông sản; phải gắn với việc khai thác và sử dụng hiệu quả các tiềm 
năng, thế mạnh của các địa phương; phải đặt trong mối quan hệ với 
phát triển kinh tế hộ và các loại hình kinh doanh khác trong nông 
nghiệp; phải gắn với hệ thống quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát 
triển của Nhà nước; phải gắn với việc giải quyết công ăn việc làm cho 
lao động ở nông thôn; phải gắn với mục tiêu phát triển một nền nông 
nghiệp bền vững. 
2) Về phương hướng: Trong những năm đến cần tập trung phát triển 
các trang trại lâm nghiệp, trang trại trồng cây công nghiệp và chăn nuôi 
gia súc, gia cầm quy mô lớn và vừa ở khu vực trung du, đồi núi thấp. 
Phát triển các trang trại sản xuất giống, trồng rau sạch, chăn nuôi, gia súc, 
- 23 -
gia cầm quy mô vừa và nhỏ trong các “khu vực chăn nuôi tập trung” tại 
các khu vực đồng bằng ven biển. Phát triển mạnh các trang trại chăn nuôi 
“đặc sản”, trồng hoa, cây cảnh và kinh doanh tổng hợp tại các vùng ven 
đô thị. Củng cố và tổ chức lại các trang trại sản xuất giống thủy sản; đẩy 
mạnh phát triển các trang trại nuôi trồng các loại thủy đặc sản; đa dạng 
hóa nuôi trồng thủy sản trên cả 03 vùng nước. 
3) Về giải pháp: Luận án đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng 
bộ trên cả 03 cấp độ: khu vực, địa phương và cơ sở sản xuất, cụ thể: 
- Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch phát triển 
KTTT của vùng; phân công trách nhiệm giữa các cấp quản lý; hình 
thành cơ chế phối hợp giữa các địa phương trong vùng. 
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân tiếp cận các nguồn vốn, 
bằng việc đẩy nhanh hình thành thị trường vốn ở nông thôn; hoàn thiện 
cơ chế tài chính hỗ trợ cho phát triển KTTT theo hướng đơn giản hóa 
các thủ tục; gắn các chương trình dự án phát triển khác ở nông thôn với 
KTTT thông qua các hợp đồng mua “hàng hóa công cộng”… 
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tích tụ, tập trung ruộng đất ở nông 
thôn, bao gồm việc sớm hình thành thị trường ruộng đất trong nông 
nghiệp; đa dạng hóa các nguồn cung ứng ruộng đất; hình thành các 
“Trung tâm giao dịch ruộng đất”; thúc đẩy việc “dồn điền, đổi thửa” và 
liên kết sản xuất trong nông nghiệp để đạt đến quy mô trang trại. 
- Cải tiến khâu cung ứng dịch vụ sản xuất cho trang trại, trọng tâm là 
phát triển thị trường dịch vụ sản xuất; xúc tiến hình thành các “Hợp tác 
xã dịch vụ cổ phần nông nghiệp”; các “Quỹ bảo hiểm nông nghiệp”; các 
công ty kinh doanh dịch vụ sản xuất; đẩy mạnh liên kết giữa trang trại và 
nhà khoa học… 
- Giải quyết vấn đề đầu ra cho trang trại, bao gồm việc mở rộng thị 
trường nông sản; tổ chức lại mạng lưới tiêu thụ theo hướng tăng cường 
liên kết trong “chuỗi giá trị nông sản”; cải tiến công tác ký kết hợp 
đồng tiêu thụ nông sản trực tiếp; coi trọng công tác marketing nhằm 
đẩy mạnh tiêu thụ. 
- Nâng cao năng lực nội tại cho trang trại, bao gồm nâng cao kiến 
thức toàn diện của chủ trang trại; nâng cao chất lượng sản xuất nông sản. 
- 24 -
- Các giải pháp khác: chủ yếu tập trung giải quyết vấn đề cơ sở hạ 
tầng cho phát triển sản xuất nông nghiệp; phát triển thị trường lao động 
trong nông nghiệp; gia tăng chất lượng nông sản hàng hóa chế biến. 
Ngoài các giải pháp trên, luận án còn đưa ra 05 kiến nghị đối với 
Chính phủ trong việc tạo điều kiện về cơ chế, chính sách để đảm bảo 
cho các biện pháp đã đề ra được triển khai và thực hiện có hiệu quả. 
Thành công lớn nhất của luận án là đã hệ thống hóa được về mặt lý 
luận và thực tiễn để từ đó chỉ ra trang trại gia đình quy mô nhỏ và vừa là 
loại hình trang trại tối ưu cho vùng DHNTB. Luận án đã chỉ ra được 
những tương đồng và khác biệt giữa trang trại vùng DHNTB với các 
vùng khác trong cả nước. Luận án đã phát hiện được nhân tố cơ bản ảnh 
hưởng đến hiệu quả của trang trại vùng DHNTB là vốn đầu tư, lao động 
chứ không phải là quy mô ruộng đất. Các kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ 
ra rằng, để đẩy mạnh phát triển KTTT trên địa bàn DHNTB thì việc tăng 
tích lũy cho hộ gia đình nông dân và phát triển cơ sở hạ tầng thương mại 
(chợ) để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng nhất. Từ 
những luận điểm khoa học đó, luận án xác định phương hướng cơ bản 
làm tiền đề cho việc xây dựng các giải pháp để đẩy mạnh phát triển 
KTTT trong tương lai là: hướng vào phát triển kinh tế hộ và mở rộng thị 
trường nông nghiệp, bao gồm thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường 
nông sản. Đây là yếu tố then chốt để đảm bảo cho KTTT phát triển ổn 
định, bền vững, lâu dài. Luận án đã giải quyết được về cơ bản các vấn đề 
vướng mắc trên cả 03 cấp độ: vùng, địa phương và cơ sở sản xuất. 
Mặc dù đã rất nỗ lực để giải quyết các yêu cầu đặt ra, song luận án 
vẫn còn một số hạn chế, đó là chưa đi sâu nghiên cứu cơ chế thiết lập 
và duy trì các mối liên kết kinh tế giữa các địa phương, chưa đi vào 
nghiên cứu nội dung chi tiết của các chính sách đối với từng khu vực, 
từng loại hình trang trại cụ thể, chưa so sánh được sự tương đồng và 
khác biệt khi áp dụng các chính sách đã đề ra ở DHNTB với các địa 
phương khác trong cả nước... Đây sẽ là những hướng ưu tiên nghiên 
cứu của tác giả trong tương lai. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung bộ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.pdf Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung bộ trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.pdf