Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện môi trường, thể chế chính sách và cơ
chế quản lý nhằm vào việc đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp: Tạo áp lực
cho doanh nghệp nâng cao năng lực công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Quản lí chặt chẽ hơn nữa hoạt động đổi mới công nghệ tránh
nhập công nghệ lạc hậu để phù hợp với mục tiêu gắn CNH với HĐH .
223 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3096 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và công tác quản lý chất lượng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cracker mặn… Công ty có thể dựa vào
hai căn cứ để sửa đổi định mức là: Các điều kiện sản xuất phải thay đổi như
công nghệ kỹ thuật hiện có, công nghệ mới, thay đổi thiết kế… Các số liệu
thống kê và phân tích tình hình thực hiện định mức kỳ báo cáo.
+ Hạ thấp định mức tiêu dùng NVL. Việc giảm định mức tiêu dùng NVL
xuống mức thấp nhất có thể còn phụ thuộc vào từng loại NVL và tỷ lệ NVL
đó chiếm trong sản phẩm. Có loại NVL giảm được nhiều và ngược lại thẫm
chí có loại không giảm được vì nếu thay đổi sẽ làm giảm chất lượng sản
phẩm sản xuất ra. Tỷ lệ hao hụt của công ty còn cao như:
Kẹo cứng với sản lựơng 3 tấn/ ca tiêu hao 2,5% tức là 75 kg tương
ứng 287 nghìn đồng.
Kẹo mềm với sản lượng 8 tấn/ ca tiêu hao 3,0% tức là 240 kg
tương ứng 612 nghìn đồng.
Nguyên nhân gây ra lãn phí NVL được xác định là: Để rơi vãi, không thu
hồi triệt để nước rửa đường, bao bì rách, trào bồng khi náu kẹo, cháy kẹo
bánh, giấy nhãn rơi vãi… Do vậy trong thời gian tới công ty cần áp dụng
một số biện pháp sau:
Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, xây dựng và thực hiện
nghiêm chỉnh chế độ bảo quản, sử dụn và sửa chữa máy móc thiết bị nhằm
giảm các hiện tượng trào bang, cháy bánh, kẹo kém phẩm chất.
Giáo dục nâng cao ý thức cho người công nhân về tiết kiệm NVL,
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện quy trình công nghệ vừa đảm bảo chất
lượng sản phẩm đồng thời tiết kiệm NVL. Có chế độ thưởng phạt rõ ràng
khuyến khích công nhân sử dụng tiết kiệm, giảm tỷ lệ phế phẩm nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Hạch toán NVL tới tong tổ, đội, bộ phận, ca sản xuất.
Trang bị các dụng cụ chuyên ding để hạn chế lãng phí do rơi vãi
trong quá trình vận chuyển thủ công giữa các khâu của quá trình sản xuất
như các băng chuyền…
Cải tiến lắp đặt đường ống thu nước rửa trên các thiết bị, không để
xả tràn lan ra ngoài vì có tỷ lệ đường khá cao. Thiết kế hệ thống nước rửa
nồi trả lại khu vực hoà đường vừa an toàn, vừa cho năng suất cao và thuận
lợi cho người thợ trong việc tận dụng nước rửa.
Như vậy, những biện pháp này sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng NVL, giảm
tỷ lệ sản phẩm hỏng vừa hạ được giá thành sản phẩm và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
- Thu hồi và tận dụng phế liệu, phế phẩm.
Hiện nay hầu hết những đầu mẩu, sản phẩm không thành hình, phế phẩm,
cũng được quay trở lại gia công. Tuy nhiên có một số phế liệu, NVL bị hư
hỏng không sử dụng được như bột mì mốc bao gói tồn đọng không sử dụng
hết. Do vậy công ty cần có cách thức sử dụng triệt để như sản xuất ra các
chủng loại sản phẩm khác, hoặc cho mục đích khác…
Thứ ba, tăng cường sử dụng NVL trong nước thay ngoại nhập.
Trong những năm tới công ty lấy NVL được sản xuất ra trong nước làm
NVL chủ yếu trong sản xuất sản phẩm dần dần tiến tới thay thế hàng ngoại
nhập vừa tiết kiệm vừa chủ động trong sản xuất và ổn định về chất lượng.
Một số NVL quan trọng như đường kính, bột mì đã sản xuất được hoặc
thay thế được tránh tình trạng nhập từ nước ngoài. Ví dụ trong kẹo đã thay
thế đường ngoại bằng đường nội về chất lượng không giảm, bột mì để sản
xuất bánh kem xốp thay bằng bột sắn trong nước về chất lượng ít có sự thay
đổi.
Công ty luôn tìm kiếm các NVL có thể thay thế song khó khăn là còn
thiếu thốn các thiết bị chuyên dùng trong ngành để nghiên cứu như giấy tinh
bột, tinh dầu chuối… Như vậy trong thời gian tới công ty nên liên hệ với các
trung tâm nghiên cứu, các trường, các viện để tìm ra các công nghệ mới sản
xuất được những NVl có chất lượng cao, giá thành hạ phục vụ cho nhu cầu
sản xuất ngày càng tăng của công ty. Đồng thời công ty cũng liên hệ với các
doanh nghiệp chế biến thực phẩm để cùng nhau dưa ra phương án nghiên
cứu, sản xuất NVL thay thế.
2.5. XÂY DỰNG HTQLCL THEO TIÊU CHUẨN ISO 9002.
2.5.1. Thực hiện tiếp cận hệ thống tiêu chuẩn về QLCL theo ISO
9000.
- ISO là chữ viết tắt của “International Standarization Organization”( Tổ
chức tiêu chuẩn hoá quốc tế). Tổ chức này có trụ sở chính tại Gernever-
Thụy Sĩ, thành lập vào năm 1946 ban đầu có 26 thành viên tham gia nhưng
đến nay đã lên tới 126 quốc gia.
Mục đích của tổ chức ISO là thúc đẩy hoạt động liên quan tới tổ chức hoá
trên toàn thế giới, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hoá,
dịch vụ và hợp tác phát triển trong các lĩnh vực trí tuệ, KHKT và mọi hoạt
động kinh tế quốc tế khác.
Việt Nam cũng chính thức trở thành thành viên của tổ vchức này từ năm
1977 và trong những năm gần đây tham gia rất nhiều vào hoạt động của tổ
chức. Năm 1990 Việt Nam đã đưa tiêu chuẩn ISO 9000 vào hệ thống tiêu
chuẩn quốc gia có ký hiệu là TCVN 5200 và năm 1996 sửa lại là TCVN ISO
9000: 1996.
Hiện nay trên thế giới có khoảng trên 400 nghìn doanh nghiệp được cấp
chứng chỉ ISO 9000.
Đối với Việt Nam đến nay có khoảng 245 doanh nghiệp được cấp giấy
chứng chỉ ISO 9000, trong đó có trên 98 doanh nghiệp Nhà nước.
- ISO 9000 được Uỷ ban kỹ thuật TC 176 của ISO xây dựng và cho ra
đời những bản thảo đầu tiên năm 1985 và chính thức chấp nhận vào năm
1987. Đến nay đã qua hai lần hiệu chỉnh một lần vào năm 1994 và một lần
vào năm 2000. Mục tiêu cuối cùng của ISO 9000 là tạo nên và đảm bảo chất
lượng sản phẩm thông qua hoạt động của hệ thống tổ chức quản lý.
- Hiện nay bộ tiêu chuẩn ISO 9000 có 24 tiêu chuẩn khác nhau, ngoài
ra còn có tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường- ISO 14000. Có thể nói ISO 9000
là tập hợp tổng kết và chuẩn hoá những thành tựu quản trị chất lượng của
nhiều quốc gia giúp cho việc quản trị doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
Trong đó ISO 9001, ISO 9002, ISO 9003, là 3 tiêu chuẩn đề cập tới yêu cầu
của hệ thống chất lượng với mục đích là đảm bảo chất lượng trong vòng đời
sản phẩm.
ISO 9001: Tiêu chuẩn về hệ thống đảm bảo chất lượng trong thiết kế, phát
triển sản xuất lắp đặt và dịch vụ. Xác định các yêu cầu của hệ thống chất
lượng đối với nhà cung cấp nhăm đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu quy định
trong thiết kế, triển khai sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật.
ISO 9002: Tiêu chuẩn về hệ thống chất lượng. Mô hình đảm bảo chất
lượng trong sản xuất lắp đặt và dịch vụ. Xác định các yêu cầu của hệ thống
chất lượng đối với nhà cung cấp, đảm bảo phù hợp với yêu cầu quy định sản
xuất- lắp đặt- dịch vụ.
ISO 9003: Tiêu chuẩn về mô hình đảm bảo chất lượng trong khâu kiểm
tra và thử nghiệm cuối cùng. Xác định rõ các yêu cầu của hệ thống chất
lượng và cung cấp mô hình đảm bảo chất lượng chứng tỏ khả năng của nhà
cung cấp trong việc phát hiện và kiểm tra bất kỳ sự không phù hợp của sản
phẩm, định rõ trong khâu kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng.
Ngoài ra ta có thể phân chia các tiêu chuẩn còn lại ra làm 4 nhóm khác:
Nhóm một, tiêu chuẩn các thuật ngữ ISO 8402- Quản trị chất lượng và
đảm bảo chất lượng. Tiêu chuẩn này định nghĩa các thuật ngữ cơ bản: Các
thuật ngữ chung, thuật ngữ liên quan đến chất lượng, hệ thống chất lượng,
công cụ kỹ thuật thực hiện chất lượng.
Nhóm hai, nhóm tiêu chuẩn về qản trị chất lượng trong tổ chức, gồm ISO
9004- 1/2/3/4/5/6/7.
Nhóm ba, nhóm tiêu chuẩn hướng dẫn về đảm bảo chất lượng trong doanh
nghiệp, gồm ISO 9000- 1/2/3/4.
Nhóm bốn, nhóm tiêu chuẩn về kiểm soát, đánh giá hệ thống chất lượng
và giáo dục đào tạo. Nhóm này gồm các tiêu chuẩn ISO 10011- 1/2/3, ISO
10012- 1/2, ISO 10013, ISO 10014, ISO 10015.
2.5.2. Áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO cần tuân theo các nguyên lý cơ bản.
- Những trường hợp ISO được áp dụng:
+ Hướng dẫn để quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp.
+ Theo hợp đồng giữa doanh nghiệp ( bên thứ nhất) với khách hàng (bên
thứ hai).
+ Đánh giá và thừa nhận bên thứ hai: Khách hàng đánh giá hệ thống chất
lượng của doanh nghiệp.
+ Chứng nhận của bên thứ ba: Hệ thống đảm bảo chất lượng của doanh
nghiệp được tổ chức chứng nhận ( bên thứ ba) đánh giá và cấp chững chỉ.
- Nguyên lý cơ bản của ISO 9000 mà doanh nghiệp cấn thực hiện:
+ Chất lượng sản phẩm là do hệ thống chất lượng quản trị quyết định.
Chất lượng sản phẩm và chất lượng quản trị có mối quan hệ nhân-quả, tức
là chỉ có một hệ thống quản trị được tổ chức tốt có hiệu quả mới đem lại cho
sản phẩm có chất lượng cao. Để làm được điều này các doanh nghiệp phải
chú trọng tới việc đánh giá chất lượng quản trị điều hành của hệ thống ở mọi
khâu, mọi mặt.
+ Làm đúng ngay từ đầu.
Làm đúng ngay tứ đầu tức là làm việc không sai lỗi ( ZD) với chất lượng
tốt, chi phí hợp lý, giá cả phải chăng. Công việc làm đúng ngay từ đầu được
thực hiện ở tất cả các khâu: Từ khâu Marketing, thiết kế, thẩm định, cung
ứng… đều phải được chi tiết hoá cẩn thận tránh những sai lầm có thể xảy ra,
đặc biệt khâu thiết kế.
+ Chiến thuật hành động phòng ngừa là chính.
Đây là cách thức làm việc hiệu quả hiệu quả nhất của các tổ chức sản xuất
kinh doanh vừa đảm bảo được chất lượng công việc vừa giảm được chi phí.
Biện pháp phòng ngừa được tiến hành thường xuyên với công cụ hữu
hiệu SQC- Statistical Quality Control- Kiểm tra chất lượng bằng thống kê.
Với công cụ này người ta có thể phát hiện theo dõi kiểm soát các nguyên
nhân quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm hay công việc.
+ Đề cao quản trị theo quá trình.
Theo ISO 8402, TCVN- 5814- 94: Quá trình là tập hợp mọi nguồn lực,
mọi hoạt động liên quan với nhau để biến đổi đầu vào thành đầu ra: Người
cung cấp, nhân lực, phương pháp, quy trình sản xuất chuyển hoá, môi
trường, người tiêu dùng.
Người cung cấp bảo đảm cung cấp NVL, năng lượng để chuyển hoá thành
các đầu ra: sản phẩm dịch vụ.. đáp ứng như cầu của thị trường.
Hiện nay tồn tại hai phương pháp quản trị khác nhau :
Quản trị theo mục tiêu (Managemant By Objectives – MOB)
Quản trị theo quá trình (Managemant By Process – MBP)
Để nhìn nhận đúng hai phương pháp này ta sử dụng bảng số sau.
Biểu 37: Hai phương pháp đang được sử dụng trong quản trị kinh doanh.
(Quản trị chất lượng GS Nguyễn Quang Toản – Viện Đại Học Mở TP
HCM)
Quản trị theo mục tiêu
(Managemant By Objectives –
MOB)
Quản trị theo quá trình
(Managemant By Process –
MBP)
Công văn không lỗi Có thể soạn thảo, đánh máy, tẩy
xoá nhiều lần cuối cùng công
văn không lỗi.
Số lần soạn thảo ít. Cố gắng
đánh máy một lần để công
văn không lỗi.
Quyết định đạt hiệu
quả cao
Mạnh dạn quyết định khi thực
hiện có sai sót, rút kinh nghiệm
để sửa, chỉnh lý lại quyết định.
Thu thập đầy đủ dữ liệu. Dự
đoán có cơ sở. Thận trọng ra
quyết định, giảm chỉnh lý.
Tổ chức sản xuất cung
ứng dịch vụ ít sai sót
nhất.
Bố trí dây chuyền sản xuất hợp
lý. Tổ chức các trạm bảo trì,
bảo dưỡng và cố vấn kỹ thuật.
Bố trí từng công việc hợp lý
trong sản xuất và cung ứng
dịch vụ quan tâm đến phàn
nàn của khâch hàng.
Quan tâm đến mục tiêu
SẢN PHẨM
Quan tâm đến công việc
QUÁ TRÌNH
Tôn trọng mệnh lệnh kế hoạch
do cấp trên đề ra.
Coi trọng sáng tạo của con
người, mọi người hiểu rõ kế
hoạch phải thực hiện.
2.5.3. Các điều kiện mà công ty cần đáp ứng để đưa ISO – 9000 vào
quản lý chất lượng.
Để hướng tới đưa tiêu chuẩn hoá vào hoạt động quản lý chất lượng. Năm
vừa qua Công ty đã tham gia học tập lớp đào tạo ngắn hạn về ISO – 9000 và
bước đầu có sự thay đổi về nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng.
Song như thế là chưa đủ vì nó còn nhiều điều kiện quan trọng khác mà công
ty phải thực hiện tiếp theo thì việc áp dụng ISO 9000 mới có thể sớm thành
hiện thực.
Biểu 38: Các điều kiện áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
STT chỉ tiêu Chuẩn Thực tế tại công ty
1 Loại hình đầu tư Không quan trọng Không quan trọng
2 Ngành nghề Không ảnh hưởng lớn Không ảnh hưởng lớn
3 Doanh số Không quá nhỏ Tương đối lớn
4 Khai thác kinh doanh Tốt hay kém đều cần Trung bình
5 Số lượng cán bộ CNV 100 – 500 1963
6 Trình độ cán bộ CNV Càng cao càng tốt Trung bình khá
7 Thời gian hoạt động Không nên mới quá 43 năm
8 Thiết bị sản xuất Không nhất thiết phải mới
lắm
Cũ kỹ lạc hậu
9 Thiết bị kiểm tra Càng mới, đầy đủ càng tốt Thiếu và yếu
10 Lãnh đạo Được đào tạo về ISO Được đào tạo về ISO
11 Lãnh đạo cao cấp Quan tâm Quan tâm
12 Tổ chức thưc hiện Tổ chức phân công rõ ràng
bằng văn bản
Phân công chưa thực
sự rõ ràng
13 Quản lý chất lượng sản
phẩm
Phải tốt Khá
14 Quản lý kỹ thuật Phải tốt Khá
15 Hệ thống thông tin Phải tốt Khá
16 Kiểm soát quá trình Phải tốt Chưa tốt
17 Quản lý bằng phương
pháp thống kê
Phải áp dung đầy đủ Chưa áp dụng
18 Rút kinh nghiệm và
khắc phục phòng ngừa
Thường xuyên Định kỳ
Quan sát bảng trên ta có thể nhận thấy còn rất nhiều các điều kiện mà
công ty chưa áp dụng được yêu cầu vì vậy trong thời gian tới công ty cần
nhanh chóng thực hiện các nhiệm vụ sau.
Thứ nhất : Yêu cầu về nguồn nhân lực.
Để hoàn thiện mục tiêu chất lượng theo ISO 9000 thì lãnh đạo đóng vai
trò quan trọng và phải có sự cam kết lãnh đạo có thưc sự quan tâm đến chất
lượng không, có mong muốn tạo ra sự phát triển lâu dài cho công ty hay
không. Bên cạnh đó cán bộ lãnh đạo phải có sự hiểu biết về vai trò ý nghĩa,
các tiêu chuẩn của bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thì mới tạo ra các nguồn lực để
thưc hiện HTQLCL.
Các cán bộ CNV phải được đào tạo thường xuyên chi tiết các nôi dung cơ
bản của ISO cũng như chuyên môn của họ như : Đinh kỳ mời các chuyên
gia về giảng dạy bồi dưỡng kiến thức QLCL, kinh nghiệm áp dụng hệ thống
QLCL cho đội ngũ cán bộ quản lý của công ty. Gửi cán bộ quản lý của công
ty đến các doanh nghiệp đã áp dụng thành công ISO 9000 để học hỏi kinh
nghiệm. In ấn các tài liệu về kiến thức bộ ISO 9000 mà doanh nghiệp sẽ áp
dụng với nội dung ngắn dễ hiểu phát cho người lao động nghiện cứu và có
tổ chức kiểm tra kết quả. Tổ chức các lớp học bồi dưỡng cho các bộ phận ở
công ty theo chu kỳ hằng năm.
Thứ hai : Yêu cầu về trang thiết bị máy móc, công nghệ kiểm soát quá
trình, hoàn thiện hệ thống thông tin…
Phải đẩy mạnh các biện pháp nâng cao trình độ hiện đại của KHCN (Như
đã trình bầy ở phần 2.3). Đồng thời đầu tư mới thiết bị kiểm tra CLSP vì
thực tế còn rất thiếu và cũ kỹ, lạc hậu. Hiện nay công ty cũng có một số dự
án mua thiết bị như tủ sấy chân không, tủ sấy thường, cân điện tử .. để đáp
ứng cho nhu cầu cao của công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, ước tính
khoảng trên 100 triệu.
Công ty vẫn chưa sử dụng các công cụ kiểm tra, kiểm soát quá trình vào
theo dõi nguyên nhân tìm giải pháp cho quá trình sản xuất sản phẩm. Vì vậy
trong thời gian tới công ty nên áp dụng các công cụ này để quản lý CLSP.
Bên cạnh đó phải có hệ thống thông tin trôi chảy, linh hoạt như đưa các biện
pháp quản lý thông tin vào hoạt động, nối mạng nội bộ phân định rõ quyền
hạn chức năng mỗi phòng ban…
Thứ ba : Hoạch định ra quá trình xây dựng và áp dụng ISO 9000 vào
công ty.
Muốn đưa được bộ ISO vào công ty thì công ty phải xây dựng được một
chương trình hành động cụ thể để định hướng mọi hoạt động của mình nhàm
thực hiện mục tiêu đã đề ra. Trong bộ ISO 9000 có rất nhiều các chỉ tiêu
khác nhau song với điều kiện thực tế công ty nên nỗ lực cho việc thực hiện
thành công ISO 9002 - Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đồng thời thực hiện các biện pháp tiếp theo ta có thể trình bầy các bước cơ
bản đưa ISO 9002 vào công ty như sau:
Bước 1 : Lựa chọn mô hình quản lý chất lượng ISO 9002.
Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh hiện tai và tương lai thì
CLSP của công ty phải đưọc đảm bảo mà cách thức để thực hiện nó là phải
xây dựng cho mình một hệ thống quản lý chất lượng tốt.
Trong bước này công ty cũng cần đưa ra những thuận lợi và những khó
khăn có thể để khắc phục và hoàn thiện.
Thuận lợi:
Tinh thần quyết tâm thực hiện của cán bộ lãnh đạo.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên được trẻ hoá, tri thức hoá.
Cán bộ CNV được qua đào tạo cơ bản về ISO 9000.
Sản phẩm của công ty có xu hướng xuất khẩu ngày càng nhiều.
Khó khăn:
Trình độ máy móc thiết bị thiếu, yếu không đồng bộ cho sản xuất.
Trang thiết bị dùng trong quản lý còn thiếu nhiều.
Cơ cấu quản lý còn cồng kềnh chồng chéo.
Ý thức làm việc của cán bộ công nhân viên chưa cao.
Khả năng thiết và triển khai sản phẩm còn yếu.
Bước 2 : Các giai đoạn triển khai áp dụng ISO 9002 vào công ty.
Giai đoạn 1: các cuộc triển khai bao gồm:
Cam kết và nhận thức của cán bộ lãnh đạo.
Thành lập ban chủ đạo.
Đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ .
Đào tạo cán bộ quản lý.
Truyền đạt thông tin trong toàn bộ công ty.
Xác định sự phù hợp với tính đầy đủ và tính xác định của phạm vi
ứng dụng .
Giai đoạn 2 : Hình thành các tài liệu và hệ thống chất lượng và áp
dụng.
Lập sổ tay chất lượng : Mô tả hệ thống chất lượng tương ứng với
chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, tiêu chuẩn áp dụng.
Các thủ tục chất lượng : Mô tả các hoạt động cần thiết để thực
hiện các yếu tố của HTCL.
Các hướng dẫn công việc : Quy định chuẩn mực tay nghề và các
chuẩn mực chấp nhận.
Giai đoạn 3: Thưc hiện đánh giá chất lượng nội bộ và điều chỉnh
khắc phục.
Đánh giá nội bộ : thu thập thông tin chứng cứ khách quan, hành
động khắc phục, xem xét lãnh đạo lần 1.
Đánh giá trước khi chứng nhận : Khắc phục khuyết tật thu thập
chứng cứ khách quan , xen xét lãnh đạo lần 2.
Phân tích sự không phù hợp: Khắc phục khuyết tật, thu thập
chứng cứ khách quan.
Giai đoạn 4: Đánh giá chứng nhận của ISO
Đánh giá chứng nhận: Cải tiến các công việc đánh giá nội bộ, các
hoạt động khắc phục và đánh giá giám sát định kỳ.
Chứng chỉ ISO - 9002 sẽ có giá trị trong khoảng thời gian nhất định và
định kỳ kiểm tra đánh giá lại việc thực hiện ISO công ty phải liện tục đánh
giá nội bộ để duy trì cho hệ thống vận hành ngày một hoàn thiện hơn.
2.6. ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
Nhà quản lý làm cho nhân viên của hãng răm rắp thực hiện theo mọi yêu
cầu của mình đặt ra, đó không phải là thành công trong cách quản lý. Vì
không phải quyết định nào cũng đúng cũng bao trùm lên mọi hoạt động mọi
sự thay đổi, thứ nữa là con người không phải là cỗ máy mà đặc điểm của nó
là trí tuệ. Con người có tư duy, có tính sáng tạo vì thế cũng đạt được muc
tiêu người ta luôn luôn muốn tìm cho mình một con đường đi ngắn nhất, tối
ưu nhất để đi tới đích vì nên nhà quản lý phải phát huy tính sáng tạo của
mình và của đối tượng bị quản lý mà việc làm đầu tiên là phải đổi mới được
nhận thức.
Một nhận thức đúng đắn sẽ cho ta những quyết định chính xác về cách
thức đạt được mục đích cuối cùng. Kinh doanh không nằm ngoài mục tiêu
lợi nhuận, lợi nhuận là cái đích mà mọi nhà kinh doanh hướng tới song sẽ
thực sự sai lầm và bi đát nếu như các doanh nhân đặt trên lá cờ lãnh đạo của
mình hoặc chụp lên đầu những nhân viên của mình “Lợi nhuận là số một”
thì chẳng những không có gì mà còn chịu hậu quả nặng nề khôn lường. Vậy
cái gì mới được coi là kim chỉ nam cho mọi hoạt đông trong doanh nghiệp ?
Đó chính là chất lượng. Chất lượng phải là trên hết và chất lượng phải từ
người tiêu dùng chứ không phải từ nhà sản xuất, những công cụ này hướng
dẫn các nhà kinh doanh đi tìm lợi nhuận và thành công là chắc chắn.
Công ty bánh kẹo Hải Hà đã hoạt động trên 40 năm trong lĩnh vực sản
xuất bánh kẹo, song những nhận thức của cán bộ, công nhân viên của công
ty về vấn đề chất lượng chưa thật sự đúng mức. Coi chất lượng là các vật
chất cụ thể như NVL hay sản phẩm cuối cùng còn quá trình hỗ trợ công tác
sản xuất thì chưa được quan tâm như: chất lượng thực tế, chất lượng trong
quá trình sản xuất, chất lượng tiêu thụ và dịch vụ sau khi bán…chất lượng
tại công ty như một mục tiêu được áp đặt từ trên xuống từ ngoài vào công
nhân phải tuân theo thực hiện mà quên mất rằng chất lượng được xây dựng
từ bên trong, từ chính những người công nhân là sự tự giác, ý thức trách
nhiệm, sự sáng tạo có trí tuệ của gần 2000 cán bộ công nhân viên. Sản phẩm
đến tay người tiêu dùng công ty vẫn đảm bảo chất lượng tương đối tốt, song
công ty đã phải tiêu tốn biết bao nhiêu chi phí cho sản phẩm hỏng, bán thành
phẩm hỏng, lãng phí NVL mà vì thế chất lượng giảm sút, giá thành không
thể hạ xuống được. Cán bộ công nhân viên phải nhận thức được rằng quản
lý chất lượng không là phải là để kiểm tra chất lượng mà nó phải là kiểm
soát các quá trình, các công đoạn. Để có thể đổi mới nhận thức của cán bộ
công nhân viên thì công ty phải xây dựng được nhận thức của cán bộ công
nhân viên hiện nay như thế nào để có hướng thay đổi.
Thứ nhất : Điều tra ý thức về vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng
của cán bộ công nhân viên và có biện pháp khắc phục.
Để cuộc điều tra thành công thì các cán bộ phải giải thích rõ ý nghĩa và
mục đích của công việc thì ta mới có thông tin chính xác tránh tình trạng
thiếu tinh thần hợp tác và đặc biệt họ không giám nói thật vì có thể qua điều
tra sẽ có ảnh hưởng tiêu cực tới lương bổng, hay thái độ của công ty đối với
họ…phải cho họ thấy rằng việc điều tra này sẽ làm cho công ty có phương
pháp giáo dục, có kế hoạch và phương pháp quản lý chất lượng có hiệu quả
để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kunh
doanh đê từ đó họ có cơ hội nâng cao đời sống, tay nghề và tác phong làm
việc tốt.
Những nội dung mà công ty cần điều tra cần phải được chuẩn bị kỹ càng
để vưa đảm bảo tính chính xác vùa mang tính đầy đủ, tránh lệch hướng, lệch
mục tiêu đã định. Trong công tác chuẩn bị công ty phải thảo ra những câu
hỏi đóng, câu hỏi mở để vừa tập trung được những ý kiến cần xem xét mà
lại hiểu rõ hơn, rộng hơn ý thức của công nhân viên ví dụ:
Anh ( Chị) hiểu như thế nào về sản phẩm có chất lượng ?
Anh (Chị) có quan tâm tới vấn đề chất lượng sản phẩm không ?
Rất quan tâm/ quan tâm/ không quan tâm.
Anh (Chị) đã bao giờ nghĩ tới việc cần nâng cao chất lượng và nâng
cao chất lượng như thế nào ?
Anh (Chị) có đọc sách vở, tài liệu liên quan tới vấn đề chất lượng
không và có ý kiến gì ?
Anh (Chị) nghĩ gì về chất lượng sản phẩm của công ty ta hiện nay?
Anh (Chị) có tìm hiểu về nguyên nhân phát sinh hàng kém phẩm chất
? và nghĩ gì về những sản phẩm mình làm ra kém chất lượng ?
Anh (Chị) có ý muốn học cách thức nâng cao chất lượng sản phẩm và
quản trị chất lượng sản phẩm không ?
….
Qua những nội dung được điều tra nhà quả lý có thể nắm tương đối chính
xác về lỗ hổng trong nhận thức của cán bộ công nhân viên về chất lượng và
quản lý chất lượng. Do đó đưa ra được các phương pháp, các chương trình
cần được đào tạo, hướng dẫn…Đó là cách tốt nhất để có thể đưa ra các
phương pháp quản lý chất lượng hiện đại vào công ty.
Thứ hai : Cần hiểu chất lượng là trên hết.
Nhiều khi các cán bộ quản lý của công ty rất e ngại về vấn đề nâng cao
chất lượng sản phẩm vì họ luôn cho rằng việc nâng cao chất lượng sẽ đòi hỏi
phải tăng chi phí điều này không sai song chỉ có ý nghĩa trong ngắn hạn. Về
lâu dài việc đầu tư cho chương trình nâng co chất lượng sản phẩm sẽ mang
lại kết quả rất lớn. Nhà quản trị không có con mắt nhìn xa trông rộng thì
suốt ngày chỉ lo đối phó đối với sự thay đổi của môi trường kinh doanh mà
không chủ động thâm nhập vào làm chủ tình thế. “Người xưa thường nói
không dám tiến lên vì sợ gãy chân, vậy ngồi yên một chỗ thì có khác gì chân
đã gẫy”. Như vậy lúc đầu chúng ta phải bỏ ra các chi phí về đào tạo giáo
dục, thay đổi cách thức tổ chức quản lý, mua sắm trang thiết bị quản lý và
sản suất…nhưng chỉ sau một thời gian đầu tư nhất định thì sẽ có kết quả
trông thấy. Khi đó các sản phẩm khuyết tật sẽ giảm rất nhiều, các phế phẩm
sẽ lùi dần về quên lãng, máy móc trang thiết vị hoạt động có hiệu quả cao,
những sáng kiến sẽ tiếp nối những sáng kiến và những sản phẩm có chất
lượng cao được sản xuất ra ngày một nhiều phù hợp với nhu cầu của khách
quan sức tiêu thụ ngày càng tăng, trong khi đó giá thành ngày một hạ và như
vậy khoảng cách giữa giá thành và giá bán ngày một nới rộng ra, phải chăng
đó là lợi nhuận của doanh nghiệp ? Đúng như vậy chỉ có một con đường
nâng cao chất lượng sản phẩm là coi chât lượng sản phẩm là số một thì mới
có thể đưa doanh nghiệp lên đỉnh cao lợi nhuận.
Thứ 3 : Chất lượng được khởi nguồn từ người tiêu dùng và cũng quay trở
lại nó.
Người quản lý công ty không thể lấy sở thích và sự thay đổi thị hiếu của
mình ở cái tuổi 40 - 50 để áp đặt cho đứa trẻ 5 - 15 tuổi sử dụng sản phẩm
do mình sản xuất ra. Làm như vậy là vô ích không phù hợp với triết lý sản
xuất kinh doanh.
Chất lượng không có ý nghĩa là đặt các chỉ tiêu cao nhất về các đặc tính
kỹ thuật mà là chất lượng tối ưu. Tại đó người tiêu dùng được thoả mãn tối
đa nhu cầu của mình do sản phẩm mang lại vừa phải trả một chi phí hợp lý
cho việc tiêu dùng sản phẩm đó. Chất lượng đó phải thoả mãn về công dụng
chức năng, chi phí, thời gian, văn hoá… Như vậy chất lượng phải xuất phát
từ những đòi hỏi của người tiêu dùng, của những hoạt động của doanh
nghiệp từ môi trường cạnh tranh.
Thực tế nói thì rễ hơn làm, hằng năm công ty cho ra đời cả hơn chục loại
sản phẩm bánh kẹo mới, song sác xuất những sản phẩm sống được trên thị
trường lại quá nhỏ gây tâm lý không tốt cho cán bộ công nhân viên cũng
như chi phí là rất lớn vậy nguyên nhân từ đâu ?.
Để định hướng được vào người tiêu dùng cần đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu thị trường. Không nghiên cứu thị trường thì không biết khách
hàng của chúng ta đang làm gì, đang cần gì và chúng ta phải làm gì để đáp
ứng nhu cầu đó. Xu hướng nhu cầu thay đổi mạnh, cạnh tranh gay gắt, chất
lượng sản phẩm của một số sản phẩm hiện nay tương đối tốt và đã trụ lại
được nhiều năm trên thị trường nhưng có ai dám khẳng định là nó sẽ còn là
“tốt” vào ngày mai? Về vấn đề này công ty chưa thật sự quan tâm, sản phẩm
làm ra đã tốt song cần phải làm cho nó tốt hơn, trên con đường chất lượng
nếu ta không tiến thì ắt sẽ lùi.
Qua quá trình sản xuất sản phẩm lại về với thị trường, nếu được khách
hàng chấp nhận thì coi như là thành công. Song không ít trường hợp khi
khách hàng tẩy chay sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh nghiệp lại từ bỏ
ngay sản phẩm đó và lại tìm sản phẩm khác để sản xuất mà các doanh
nghiệp quên rằng dù thắng lợi hay thất bại cũng đều mang cho chúng ta bài
học. Vậy tại sao khi sản phẩm bị đẩy ra khỏi trình tiêu thụ thì công ty không
tìm hiểu nguyên nhân ? vì sao không ưa chuộng? Yêu cầu của họ phải là gì?
và ta phải làm gì khi thiết kế đúng như yêu cầu cung cấp các dịch vụ đầy đủ
mà sản phẩm vẫn không bán được. Chúng ta đều biết rằng quá trình sản xuất
đều diễn ra liên tục tốt là sự không chắc chắn. vì vậy qua những thông tin
phản hồi nhà sản xuất phải quay trở về nhìn lại quá trình sản xuất cuả mình
xem còn gì chưa ổn. Vòng tròn đó cứ tiếp diễn và khách hàng vừa là người
“đề ra” vừa là “ban giám khảo” cho công ty thực hiện chức năng nhiệm vụ
của mình.
Nhìn chung công ty cần phải tạo ra những chuyển biến sâu sắc về nhận
thức của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty về tầm quan trọng và ý
nghĩa của chất lượng và quản lý chất lượng trong giai đoạn hiện nay và thời
gian tới, để đưa ra các phong trào thi đua: tất cả vì chất lượng, chúng ta phải
có trách nhiệm với chính mình vì mỗi sản phẩm hỏng sản xuất ra, còn sản
phẩm kém chất lượng thì công tác quản lý chất lượng còn yếu kém…
Ngoài ra công ty cũng nên thực nhiện các giải pháp khác cùng với những
giải pháp cơ bản trên như: Tăng công tác kiểm tra kiểm soát CLSP, Biện
pháp kích thích vật chất và tinh thần trong quản lý chất lượng, thành lập
phòng Marketing để tăng cường ngiên cứu thị tường và đẩy mạnh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm.
NHỮNG KHUYẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN VÀ NHÀ NƯỚC.
Chúng ta không phủ nhận là những năm qua Nhà nước ta đã có những
đóng góp rất tích cực vào sự phát triển kinh tế trên tất cả các ngành nói
chung và ngành công nghiệp nói riêng. Điều đó thể hiện qua các cơ chế
chính sách, các chương trình dự án đã tạo ra được môi trường thông thoáng
va cạch tranh lành mạnh. Các công cụ vĩ mô của Nhà nước đã tác động
không nhỏ vào việc kích thích phát triển sản xuất cho các doanh nghiệp
trong đó có Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Bên cạnh những cố gắng đó, Nhà nớc vẫn còn tồn tại một số cơ chế chính
sách kinh tế, pháp luật chưa có hiệu lực và hiệu quả đã gây không ít khó
khăn cho các doanh nghiệp trong định hướng đầu tư, thực hiện SXKD. Hải
Hà là một doanh nghiệp Nhà nước, bước sang cơ chế mới được Nhà nước
trao quyền tự do hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ hơn, song hiện nay
công ty đang gặp một số khó khăn cần được Nhà nước có những động thái
tích cực hơn để tạo cho doanh nghiệp một môi trường kinh doanh thuận lợi .
dưới đây tôi đưa ra một số kiến nghị với hy vọng rằng các cơ quan Nhà
nước sớm quan tâm thực hiện :
- Về quản lý chất lượng sản phẩm.
Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng trong thắng lợi của hoạt đông
quản lý chất lượng, Nhà nước ban hành các chính sách chủ trương nhằm
khuyến khích không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm đồng thời ban hành
các văn bản hướng dẫn thực hiện , cụ thể :
1 . Cần đổi mới hệ thông các chỉ tiêu đánh gia chất lượng sản phẩm phù
hợp với yêu cầu của tình hình mới như những tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh
thực phẩm, cacvs chỉ tiêu kỹ thuật , các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
2 . Tổ choc tăng cường đánh giá chất lượng sản phẩm đưa ra thị trường,
cấp dấu chất lượng và chứng nhận chất lượng cho doanh nghiệp . Đồng thời
sử dụng các biện pháp thưởng phạt nghiêm minh những vấn đề có liên quan
đến chất lượng.
3. Sớm hoàn thiện và áp dung nghiêm ngặt các qui định xử phạt hành vi
vi phạm pháp luật như: nạn làm hàng giả , trốn lậu thuế… tạo ra môi trường
cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý thị trường nhanh chóng điều tra thu hồi tất cả các sản
phẩm kém chất lượng đang lưu thông tren thị trường và cố chế tài xử phạt
thật nghiêm khắc.
5. Nhà nước cần mở rộng hơn nữa các chương trình đào tạo về kiến thức
quản lý chất lượng cũng như tài trợ kinh phí nhiều hơn cho vấn đề này .
Đồng thời cần tăng cường tổ chức các khoá bồi dưỡng kiến thức về quản lý
chất lượng và các cuộc hội thảo chuyên ngành quản lý chất lượng hiện đại,
Nhà nước cần hỗ trợ các nhà xuất bản in ấn nhiều hơn nữa các tài liệu văn
bản sách báo tạp chí giúp cho doanh nghiệp cập nhật tầm hiểu biết về quản
lí chất lượng.
6. Nhà nước hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp nhanh chóng xác lập và đăng
ký tiêu chuẩn quốc tế theo ISO 9000, ISO14000 … Bảo hộ bản quyền sở
hữu công nghiệp, ghi nhãn mã số , mã vạch theo quy chế và sớm đăng ký
nhãn hiệu thương mại tại khu vực và thị trường thế giới.
7. Tăng cường sự phối kết hợp nhằm đào tạo đội ngũ sản xuất, thiết kế và
lực lượng lao động có tay nghề cao .
- Về các cơ chế chính sách khác.
1. Nhà nước cần đẩy mạnh xúc tiến thị trường, khuyến khích hỗ trợ doanh
nghiệp mở các văn phong đại diện , chi nhánh cửa hàng giới thiệu sản phẩm,
trung tâm xúc tiến thương mại , tổ choc hội chợ triển lãm giới thiệu hàng
hoá… khuyến khích và hỗ trợ để doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm thị
trường mới xác lập hệ thống kênh phân phối ở thi trường cố nhiều tiềm
năng.
2. Nhà nước có những ưu đãi hỗ trợ đặc biệt để doanh nghiệp có vốn cho
đầu tư nghiên cưu và triển khai , có vai trò cầu nối giữa các cơ quan nghiên
cứu khoa học với doanh nghiệp tìm ra những công nghệ mới thay thế nhập
khẩu . Giảm lãi xuất thuế quan , cung cấp thông tin về thị trường …Trong
thời gian tới Nhà nước nên hỗ trợ doanh nghiệp về chính sách xử lý nợ và
đặc biệt là kiểm kê đánh giá lại tài sản và các công tác khác để donh nghiệp
sớm hoàn thành công việc cổ phần hoá.
3. Nhà nước cần có ưu đãi thuế quan đối với một số nguyên vật liệu trong
nước chưa sản xuất được.
4. Nhà nước cần sớm đưa ra một số chiến lược tổng thể về đổi mới công
nghệ đảm bảo cho sự phát triển lâu dài như : Các quan điểm và mục tiêu đổi
mới công nghệ, các hướng ưu tiên trong phát triển công nghệ, các giải pháp
chiến lược cho đổi mới và phát triển công nghệ…
5. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện môi trường, thể chế chính sách và cơ
chế quản lý nhằm vào việc đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp: Tạo áp lực
cho doanh nghệp nâng cao năng lực công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Quản lí chặt chẽ hơn nữa hoạt động đổi mới công nghệ tránh
nhập công nghệ lạc hậu đẻ phù hợp với mục tiêu gắn CNH với HĐH .
Khuyến khích và hướng mạnh vào các dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) để chuyển giao công ngệ mới tiên tiến nhanh chóng đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp .
6. Thành lập các cơ quan NC &TK đủ mạnh về nguồn lực con người, tài
chính, trang thiết bị nghiên cứu .Tăng cường hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho
việc chuyển giao tiếp thu và đổi mới công nghệ . Hệ thống này phải đảm bảo
các yêu cầu: Có mạng lưới cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ về công nghệ
từ các cơ quan nghiên cứu tới thị trường, hệ tiôsng tư vấn v ề công nghệ , hệ
thông NC&TK, hệ thống đánh gía công nghệ, hệ thống tài chính tín dụng và
ngân hàng phục vụ hoạt động đổi mới công nghệ…
7. Nhà nước tăng cường ngân sách cho phát triển KHCN trên 2% trong đó
dành cho ngành lương thực thực phẩm một tỷ trọng hợp lý.
KẾT LUẬN
Sẽ có một ngày nào đó , những sản phẩm được người tiêu dùng đặt niềm
tin và đánh giá có chất lượng thượng hạng hôm nay trở nên cổ lỗ, thô thiển
bên cạnh ngững sản phẩm được coi là hoàn hảo, sang trọng và nó sẽ bị đẩy
văng ra khỏi vòng xoáy cơn lốc cạnh tranh khốc liệt đồng thời nó cũng sẽ
đưa doanh nghiệp đi tới bờ vực của tình trạng phá sản và đành tháo lui khỏi
vòng chiến đấu nếu như doanh nghiệp đó không có ý định hay khả năng
đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm của hãng trên thương trường. Và
chúng ta hoàn toàn có thể đồng tình với nhau rằng cơ chế cạnh tranh đào
thải không có chỗ cho các doanh nghiệp không biết cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Dẫu rằng các doanh nghiệp nhận thức được điều đó cũng chưa tạo ra một
cơ sở gì để giúp chúng ta lạc quan tin tưởng họ sẽ thắng lợi trong cuộc chiến
cạnh tranh bằng chất lượng. Bởi vì, nhận thức được vấn đề là cực kì quan
trọng song đưa ra các biện pháp để giải quyết được vấn đề còn quan trọng
hơn. Chỉ có những giải pháp hợp lý gắn với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
mỗi sản phẩm, mỗi doanh nghiệp và của nền kinh tế thì mới mang lại hiệu
quả trong chiến lược đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm tiến tới
giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm để không ngừng tăng năng
lực cạnh tranh của sản phẩm và sự phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Để chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới, phù hợp với xu thế quốc tế
hoá, toàn cầu hoá và để giải quyết được vấn đề chất lượng không phải chỉ
riêng là nỗ lực của nhà doanh nghiệp mà nó cần tới sự trợ giúp của các nhà
khoa học và những định hướng chỉ đường cũng như vai trò phối kết hợp của
Nhà nước. Với các doanh nghiệp, họ phải nhìn thẳng vào sự thực các nguồn
lực của mình trong tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh nhằm thấy được
những điểm mạnh điểm yếu thì mới có cơ hội tìm ra các giải pháp có hiệu
quả. Hơn lúc nào hết, hiện nay các doanh nghiệp phải chủ động đưa ra các
yêu cầu để các cơ quan nghiên cứu và triển khai, các nhà khoa học về quản
lý chất lượng có các chương trình dự án gắn liền với thực tiễn của doanh
nghiệp chứ không phải chỉ ở trên giá sách như hiện nay. Phía Nhà nước phải
vào cuộc để làm tốt trọng trách “bà đỡ “ của mình trong cơ chế thị trường,
xác lập nên một môi trường cạnh tranh lành mạnh bằng luật pháp quốc gia
và thông lệ quốc tế, cũng như có cơ chế chính sách vĩ mô sát thực với yêu
cầu của doanh nghiệp và trở thành kim chỉ nam cho mọi hành động sản xuất
kinh doanh không chỉ trong nước mà còn hướng ra nước ngoài.
Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự năng động sáng tạo của ban lãnh
đạo cũng như gần 2000 cán bộ công nhân viên của tập thể Công ty Hải Hà.
Công ty đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thương trường trong nước
cũng như quốc tế và đã trở thành một doanh nghiệp tiên phong trong ngành
công nghệ thực phẩm nước nhà góp phần vào những thắng lợi chung của
nền kinh tế.
Với những chặng đường lịch sử trải dài trên 40 năm trong ngành, nhận
thức sâu sắc được trách nhiệm lớn lao của mình trong khu vực kinh tế Nhà
nước, Công ty đã có những chương trình giải pháp hợp lý nhằm đầu tư mở
rộng qui mô sản xuất, vừa đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, khoa
học quản lý vừa tăng cường trình độ tổ chức quản lý chuyên môn nghiệp vụ
và tay nghề cho người lao động. Nhờ đó Công ty đã không ngừng nâng cao
năng suất lao động, liên tục đảm bảo và cải tiến chất lượng sản phẩm đáp
ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước, tăng năng lực
cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
được cải thiện đáng kể làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Vững vàng đưa công ty đến những thành công lớn tạo thế và lực
mới để làm nên một Hải Hà tầm cỡ trên thương trường trong nước và quốc
tế.
Tự hào nhưng không tự mãn, nhận định được tình hình và xu hướng thay
đổi của môi trường kinh doanh có nhiều nguy cơ và thử thách mới khi Việt
Nam gia nhập các khối liên kết quốc tế như: AFTA,WTO…trong khi đó, với
thực trạng sản xuất kinh doanh như hiện nay, tuy đã tương đối tốt và nhiều
triển vọng song vẫn còn tồn tại một số yếu điểm cần được củng cố và có
những đường đi nước bước thận trọng thì mới có cơ sở kì vọng rằng chất
lượng sản phẩm của Công ty sẽ được cải thiện ngang tầm với các doanh
nghiệp trong nước cũng như nước bạn.
Trong khuôn khổ của chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em cũng chỉ có
thể đưa ra một số giải pháp cơ bản về việc đảm bảo và nâng cao chất lượng
sản phẩm cũng như công tác quản trị chất lượng gắn với thực trạng của
Công ty nhằm khuyến cáo cho các nhà quản lý để trong thời gian không xa
nữa Hải Hà sẽ có những bước tiến đáng kể trên con đường tìm kiếm lợi
nhuận bằng phương tiện chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản
phẩm.
Là một sinh viên kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế, mắt chưa nhìn được
xa, tai chưa nghe được rộng đâu dám qua mặt các bậc anh tài đi trước, chỉ
mong sao góp một tiếng nói chung về vấn đề sống còn của các doanh nghiệp
nói chung và Hải Hà nói riêng. Như vậy, những ý kiến đóng góp quý báu
của thầy Tiến sĩ Phan Trọng Phức và sự chỉ bảo tận tình của các cô chú
trong công ty là ngọn đuốc dẫn đường chỉ lối để em có thể hoàn thành cuốn
chuyên đề thực tập này. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn.
Hà nội, ngày15 tháng 5 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Xuân Điệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các tài liệu về chất lượng và một số tài liệu khác của Công ty bánh
kẹo Hải Hà.
2. JOHNS. OAKLAND-Quản lý chất lượng đồng bộ,NXB Thống kê, Hà
Nội - 1994.
3. KAORU IXIKAWA- Quản lý chất lượng theo phương pháp Nhật, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 1990.
4. KARATSU HAJIME & KAIAKITO- Quản lý chất lượng là gì? (Trần
Quang Tuệ tuyển dịch), NXB Lao động, Hà Nội - 1999.
5. MICHAEL E.PORRTER - Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học và Kỹ
thuật.
6. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia - Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
thứ IX, Đảng cộng sản Việt Nam, Hà Nội - 2001.
7. Nguyễn Kim Truy, Trần Đình Hiền & Phan Trọng Phức - Quản trị sản
xuất, NXB Thống kê, Hà Nội - 1/2002.
8. Nguyễn Quốc Cừ - Quẩn lý chất lượng sản phẩm theo TQM & ISO -
9000, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội - 2000.
9. Nguyễn Quang Toản - Quản trị chất lượng dưới dạng sơ đồ, Viện Đại
học Mở Bán Công TP. Hồ Chí Minh
10. Giáo trình: Quản trị chất lượng, Tủ sách Đại học - Đào tạo Từ xa, Hà
Nội - 2001.
11. Kinh tế và dự báo 12/2002, ASIA-Pacific Economic Review in 2001,
Thời báo tài chính và một số báo khác.
MỤC LỤC
Lời mở đầu
CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHẤT LƯỢNG VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG Ở DN.
I - KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.
1. Chất lượng là gì...................................................... 1
2. Các quan niệm khác nhau về CLSP ................................... 2
3. Sự hình thành của CLSP.................................................... 3
4. Những đặc điểm cơ bản của CLSP .................................... 7
5. Sự phân loại CLSP - Ý nghĩa và mục đích......................... 8
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới CLSP....................................... 11
7. Các chỉ tiêu phản ánh CLSP .............................................. 15
8. Vấn đề cơ bản của đảm bảo và cải tiến nâng cao CLSP..... 17
9. Lợi ích của việc nâng cao CLSP ........................................ 18
II- VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Ở DOANH
NGHIỆP.
1. Quản lý chất lượng là gì? Vì sao phải tiến hành
QLCLSP?.............................................................................. 19
2. Đặc điểm của công tác QLCLSP ....................................... 22
3. Những yêu cầu chủ yế trong QLCLSP ở DN..................... 26
4. Các chức năng của công tác QLCLSP ............................... 27
5. Những phương pháp được sử dụng trong QLCLSP ........... 29
6. Hiệu quả của công tác QLCLSP trong DN ........................ 31
7. Những nội dung then chốt của TQMvà đưa TQM vào
doanh nghiệp .......................................................................... 32
7.1 Khái niệm TQM và vai trò của nó trong HTQLCL ở
doanh nghiệp...............................................................................32
7.2 Những đặc điểm và yêu cầu của QLCL đồng bộ..............34
7.3 Đưa TQM vào doanh nghiệp và ưu thế của công tác QLCL
tổng hợp ................................................................................ 37
ƯƠNG II-PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
BÁNH KẸO HẢI HÀ.
I- CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ 42 NĂM XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH.
1. Sự ra đời của Công ty Bánh kẹo Hải Hà................................ 43
2. Những giai đoạn phát triển của Công ty Bánh kẹo Hải Hà .... 43
3. Tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Công ty Bánh kẹo
Hải Hà....................................................................................... 47
4. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới CLSP của
Công ty Bánh kẹo Hải Hà ........................................................ 50
4.1. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .. 50
4.2. Đặc điểm của tình hình tài chính Công ty .......................... 62
4.3. Đặc điểm về đội ngũ lao động của Công ty........................ 65
4.4. Đặc điểm máy móc trang thiết bị và quy trình công nghệ
của Công ty ............................................................................... 70
4.5. Đặc điểm về NVL& công tác quản lý NVL ở Công ty....... 77
II-THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ.
1. Khái quát về tình hình CLSP của Công ty................................ 79
1.1. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá CL bánh................................. 79
1.2. Các chỉ tiêu dùng để đánh giá CL kẹo................................... 80
1.3. Thực trạng CL bánh của Công ty .......................................... 82
1.4. Thực trạng chất lượng kẹo của Công ty ................................ 84
2. Thực trạng công tác QLCLSP của Công ty bánh kẹo Hải Hà... 87
2.1. Thực trạng hoạt động QLCLSP ở Công ty bánh kẹo Hải Hà. 87
2.2. Đánh giá về chất lượng và công tác QLCLSP của Công ty ... 94
3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong quá trình SXKD
nói chung và nâng cao CLSP nói riêng ....................................... 95
4. Những thành quả đạt được của công tác QLCL của Công ty.... 96
5. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới việc nâng cao
chất lượng sản phẩm của Công ty ............................................... 97
5.1. Những tồn tại cần được khắc phục........................................ 97
5.2. Những nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tới chất lượng bánh
kẹo.............................................................................................. 98
5.3. Những nguyên nhân khách quan ảnh hưởng tới chất lượng
sản phẩm ..................................................................................... 99
CHƯƠNG III- PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM DUY
TRÌ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
BÁNH KẸO HẢI HÀ.
I- NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
II- NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN
LƯỢC NHẰM DUY TRÌ VÀ NÂNG CAO CLSP Ở CÔNG TY BÁNH KẸO
HẢI HÀ.
1. Phương hướng chung của ngành và Công ty trong giai đoạn
từ nay tới năm 2005................................................................ 102
2. Các giải pháp cơ bản nhằm duy trì và nâng cao CLSP của
Công ty bánh kẹo Hải Hà....................................................... 103
2.1. BIỆN PHÁP VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ . .....................................104
-Phải xem xét doanh nghiệp theo quan điểm hệ thống và đưa
quả lý...................................................................................... 104
-Chất lượng đồng bộ sản phẩm hàng hóa và doanh nghiệp .... 108
-Đưa các loại quy định liên quan tới CLSP và Công ty........... 113
2.2. BIỆN PHÁP DUY TRÌ, ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC. .........................................................................................115
- Giáo dục tư tưởng cho người lao động ................................. 115
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty............. 116
- Tăng cường các biện pháp trọng dụng nhân tài..................... 120
2.3. TĂNG CƯỜNG KHAI THÁC SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ HIỆN
CÓ VÀ ĐẦU TƯ NC&TK KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỚI. .........121
- Thay đổi nhận thức về vai trò và sự tác động qua lại giữa hiệu
quả sản xuất kinh doanh và đầu tư cho KHCN ....................... 121
- Nâng cao năng lực con người trong lĩnh vực sử dụng,
NC&TK công nghệ................................................................ 122
- Các chiến lược tăng năng lực công nghệ của Công ty........... 123
- Đầu tư cho công cuộc đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ
một cách có trọng điểm ......................................................... 124
2.4. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÓ
HIỆU QUẢ NGUYÊN VẬT LIỆU. .....................................................126
- Tổ chức tốt công tác thu mua, cung ứng NVL...................... 126
- Thực hành tiết kiệm NVL trong quá trính sử dụng ............... 129
- Tăng cường sử dụng NVL trong nước thay ngoại nhập ........ 130
2.5. XÂY DỰNG HỆ THỐNG QLCL THEO TIÊU CHUẨN
ISO-9002 ................................................................................................130
2.5.1 Thực hiện tiếp cận hệ thống tiêu chuẩn về QLCL theo
ISO-9000................................................................................ 130
2.5.2Áp dụng bộ tiêu chuẩn ISO cần tuân theo những nguyên
lý cơ bản ................................................................................ 132
2.5.3 Các điều kiện mà Công ty cần đáp ứng để đưa ISO-9000
vào QLCL .............................................................................. 133
- Yêu cầu về nguồn lực........................................................... 134
- Yêu cầu về trang thiết bị, máy móc công nghệ; kiểm soát
quá trình và hoàn thiện hệ thống thông tin. ............................. 134
- Hoạch định quá trình xây dựng và áp dụng ISO-9000 vào
Công ty................................................................................... 135
+Lựa chọn mô hình QLCL ISO-9002 ................................... 135
+Các giai đoạn triển khai áp dụng ISO 9002......................... 135
2.6. ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ QLCL. ..........136
- Điều tra ý thức về vấn đề chất lượng và QLCL của CNV
và có biện pháp khắc phục...................................................... 137
- Cần phải hiểu chất lượng là trên hết .................................... 138
- Chất lượng được khởi nguồn từ người tiêu dùng và cũng
quay trở lại nó......................................................................... 138
KHUYẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN VÀ NHÀ NƯỚC
- Về quản lý chất lượng sản phẩm .......................................... 140
- Các cơ chế, chính sách khác ................................................. 140
Kết luận
Nhận xét của cơ quan thực tập
Danh mục tàI liệu tham khảo
Mục lục
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo của
Khoa Kinh tế nói riêng và Viện đại học Mở nói chung đã truyền đạt những
kiến thức vô cùng quí báuvà những kinh nghiệm bổ ích để em trở thành một
nhà quản trị kinh doanh, góp một phần công sức bé nhỏ của mình vào sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của nước nhà .
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Tiến sĩ. Phan Trọng
Phức – người đã tận tình đưa đường chỉ lối và hướng dẫn em trong suốt quá
trình thực tập để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Nhờ có sự chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong Công ty
bánh kẹo Hải Hà, đặc biệt là các cô trong phòng KCS đã cho em hiểu hơn
về kiến thức thực tế trong quản lý sản xuất kinh doanh và những tài liệu quý
giá để hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin chân thành cảm ơn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và người thân đã động viên giúp đỡ trong
suồt thời gian trường kì học tập. Và tác giả vô cùng biết ơn các bạn đồng
khoá đã không quản ngày đêm cặm cụi đánh máy những trang viết nguệch
ngoạc thành những văn bản không chút sai sót.
TRANG VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải
CBCNV Cán bộ công nhân viên
WTO World Trade Organzation-Tổ chức thương mại thế giới
ISO International Standarization Organization-Tổ chức tiêu
chuẩn hoá quốc tế
AFTA Asean Freedom Trade Area - Khu vực mậu dịch tự do
Đông Nam Á
CLSP Chất lượng sản phẩm
QLCLSP Quản lý chất lượng sản phẩm
KH-CN Khoa học và Công nghệ
CL Chất lượng
NVL Nguyên vật liệu
QL Quản lý
SP Sản phẩm
CN Công nghệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài Phương hướng và giải pháp góp phần nâng cao chất lượng và công tác quản lý chất lượng ở Công ty bánh kẹo Hải Hà.pdf