Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm - một điều kiện để doanh nghiệp chiếm 
lĩnh được thị trường nhờ các biện pháp : đầu tư, đổi mới công nghệ,liên doanh liên 
kết, hoàn thiện, tăng cường tổ chức sản xuất và tổ chức quản lí.
Nhu cầu về hóa chất trong nước là rất lớn, đa dạng và phong phú. Đây là một 
trong những điều kịên thuận lợi cho các doanh nghiệp hoá chất ở nước ta. Các công 
ty nước ngoài đã nhận biết được điều đó, nên họ đã đưa các sản phẩm của họ vào thị 
trường của ta tiêu thụ. Tình hình đó buộc các công ty phải có những chính sách hợp 
lí để cạnh tranh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2494 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của công ty trách nhiệm hữu hạn Phú Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Quá trình hình thành và phát 
triển của công ty trách nhiệm 
hữu hạn Phú Bình 
Phần 1. Khái quát quá trình hình thành và 
phát triển của công ty 
I. Khái quát quá trình hình thành của công ty 
 Công nghiệp là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân. Nó tiến hành 
khai thác tài nguyên, chế biến chúng thành sản phẩm và sửa chữa các sản phẩm đó 
trong quá trình sử dụng. Sự phát triển công nghiệp là thước đo trình độ phát triển 
kinh tế của xã hội loài người.Trong tiến trình phát triển của lịch sử, công nghịêp và 
dịch vụ chiếm tỉ trọng ngày càng cao, tỷ trọng của nông nghiệp ngày càng giảm. 
Công nghiệp hoá là nấc thanh tất yếu lịch sử mà bất kỳ một nước nào muốn đạt tới 
trình độ một nước phát triển đều phải trải qua. Trong điều kiện của tiến bộ khoa học 
công nghệ hiện nay, của quốc tế hoá đời sống kinh tế, công nghiệp hoá gắn liền với 
hiện đại hoá. Đối với nước ta, chỉ có thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá mới có 
thể thoát khỏi tình trạng một nước nông nghiệp lạc hậu, khắc phục được nguy cơ tụt 
hậu. Phát triển công nghiệp là nội dung cơ bản, là điều kiện quyết định để thực hiện 
thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 
 Công nghiệp có vai trò quan trọng như vậy bởi vì: 
 - Công nghiệp sản xuất ra tư liệu sản xuất để trang bị kĩ thuật cho nền kinh tế 
quốc dân mà không ngành nào có thể làm thay được. 
 - Công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản làm tăng giá trị của nông sản, thúc đẩy 
nông nghiệp phát triển. 
 - Công nghiệp sản xuất ra phần lớn các hàng tiêu dùng phục vụ đời sống và xuất 
khẩu. 
 Mỗi chuyên ngành công nghiệp có vai trò, vị trí nhất định trong nền kinh tế quốc 
dân, tuỳ thuộc vào công dụng của sản phẩm và hiệu quả kinh tế xã hội mà nó mang 
lại. 
 Các ngành công nghịêp chế biến tạo ra các sản phẩm trung gian và sản phẩm cuối 
cùng, đáp ứng hầu hết các nhu cầu của sản xuất, đời sống, xuất khẩu, thúc đẩy phát 
triển các ngành kinh tế quốc dân. Phát triển công nghiệp chế biến mang lại hiệu quả 
kinh tế xã hội cao. 
 Hoá chất là một trong những ngành công nghiệp chế biến quan trọng của nước 
ta. Phát triển ngành hoá chất tạo điều kiện thuận lợi và làm tiền đề cho các ngành 
khác phát triển. Hoá chất là một mặt hàng tương đối phổ biến, nó được sử dụng rộng 
rãi ở các ngành sản xuất khác. 
 Nhận biết được nhu cầu đó vào ngày 25 tháng 9 năm 1996 công ty trách nhiệm 
hữu hạn Phú Bình được thành lập, với số vốn ban đầu là 600 triệu đồng. 
 Công ty bao gồm có 1 bộ phận sản xuất đặt tại: Lộc Hà - Đông Anh – Hà Nội. 
 Bộ phận kinh doanh đặt trụ sở tại 217 Ngô Gia Tự – Gia Lâm – Hà Nội 
II. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 
1. Chức năng. 
1.1. Quản lí và sử dụng các nguồn lực 
 Quản lí và sử dụng các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh 
doanh 
 Được chuyển nhượng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản 
 Được thế chấp quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lí, sử 
dụngcủa công ty tại ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của 
pháp luật 
1.2. Tổ chức quản lí, tổ chức kinh doanh 
 Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí, đúng ngành nghề đã ghi trong chứng 
nhận đăng kí sản xuất kinh doanh theo khả năng của công ty và nhu cầu của thị 
trường. 
 Khai thác và mở rộng thị trường trong và ngoài nước, xuất khẩu, nhập khẩu theo 
quy định của chính phủ. 
 Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng hoặc cho thôi việc đối với những công 
nhân viên chức của công ty trừ chức danh giám đốc. 
 Ban hành nội quy, quy chế trong công ty. 
 Được chủ động nhượng bán, cho thuê, thanh lí tài sản theo quy định của nhà 
nước. 
 Tự chủ động vốn, thay đổi cơ cấu vốn để đầu tư phát triển và hoạt động kinh 
doanh. 
2. Nhiệm vụ 
2.1. Nghĩa vụ trong việc sử dụng các nguồn lực 
 Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. 
 Phải hạch toán đầy đủ theo quy định của pháp luật. 
 Phải trả các khoản nợ của công ty. 
2.2. Nghĩa vụ trong tổ chức kinh doanh 
 Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty 
 Đăng kí kinh doanh theo quy định của Chính phủ và kinh doanh đúng 
ngành nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh do cơ quan có thẩm 
quyền cấp. 
 Kí kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã kí kết với đối tác. 
 Thực hiện đúng khung giá hợac giá mua, giá bán, giá xuất khẩu, nhập khẩu. 
 Thực hiện đúng chính sách của nhà nước trong việc mua bán, chuyển giao công 
nghệ, đổi mới công nghệ. 
 Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên và môi trường, quốc 
phòng và an ninh quốc gia. 
 Thực hiện các định mức kinh tế kĩ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm do các cơ quan 
quản kí có thẩm quyền quy định. Đăng kí nhãn hiệu hàng hoá, tiêu chuẩn sản phẩm 
theo quy định của nhà nước. 
2.3. Nghĩa vụ trong quản lí tài chính 
 Thực hiện đúng chế độ và các quy định của Chính phủ về sử dụng và quản lí vốn 
tài sản, các quỹ, về chế độ hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế đô khác 
về tài chính. 
 Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp 
luật. 
 Công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin theo quy định của 
Chính phủ để đánh giá đúng đắn và khách quan sự hoạt động của công ty. 
2.4. Trong quan hệ với cơ quan quản lí 
 Chịu sự thanh tra và kiểm tra của đại diện chủ sở hữu, của cơ quan quản lí nhà 
nước theo ngành, theo lĩnh vực kinh doanh, trên cùng lãnh thổ. 
 Thực hiện chế độ báo cáo định kì theo quy định của Nhà nước, báo cáo bất 
thường theo yêu cầu của cơ quan quản lí có thẩm quyền Có tư cách pháp nhân, chịu 
trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được quy 
định tại điều lệ. 
 Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của 
pháp luật, chịu sự quản lí của nhà nước. 
 Vốn và các nguồn lực khác do công ty tự huy động 
 Con dấu theo quy định của nhà nước 
 Có tài khoản riêng 
 Bảng cân đối tài sản, các quỹ theo quy định của nhà nước 
 Có quyền tự chủ trong kinh doanh 
Phần II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Phú Bình. 
I. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh. 
 Công ty Phú Bình là một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh, nên ta xét đặc 
điểm lĩnh vực kinh doanh của nó trên hai khía cạnh: sản xuất và kinh doanh. 
1. Sản xuất 
Công ty Phú Bình tiến hành sản xuất sản phẩm liên quan đến lĩnh vực hoá chất. 
Công ty có một bộ phận sản xuất đặt tại Lộc Hà - Đông Anh – Hà Nôi.Với khoảng 
35 công nhân có tay nghề cao tiến hành sản xuất ở bộ phận này. 
Công ty sản xuất các hoá chất công nghiệp phân bón các loại phục vụ cho ngành 
hoá chất như: Muối đồng Sunfat (CuSO4), kẽm Sunfat (ZnSO4), chất tẩy rửa công 
nghiệp… 
Chế biến lâm sản hoa quả, chế biến thực phẩm. 
2. Kinh doanh. 
Như trên đã nói công ty có một bộ phận sản xuất đặt tại Lộc Hà - Đông Anh – 
Hà Nội chuyên sản xuất các loại hoá vô cơ. Bên cạnh đó công ty còn đặt cửa hàng 
và văn phòng kinh doanh cho công ty tại: 217 đường Nguyễn Văn Cừ - huyện Gia 
Lâm – thành phố Hà Nội chuyên kinh doanh các loại hoá chất bao gồm các sản 
phẩm do công ty sản xuất và các sản phẩm khác có tên trong giấy phép đăng kí kinh 
doanh theo quy định của Nhà nước như : Xút, axít HNO3, muối Na3PO4…… 
II. Đặc điểm về sản phẩm. 
 Chúng ta biết rằng lĩnh vực hoá chất bao gồm rất nhiều ngành khác nhau như: 
Hoá vô cơ, hoá hữu cơ, hoá lí, hoá sinh, hoá công nghiệp, hoá thực phẩm….Trong 
một ngành đó lại chia ra rất nhiều phân ngành nhỏ hơn rất phức tạp. 
Mỗi ngành nói chung và mỗi phân ngành nói riêng có những đặc điểm về sản 
phẩm khác nhau. 
 Trong bài này tôi chỉ trình bày đặc điểm của các sản phẩm do công ty sản xuất ra 
mà không trình bày đặc điểm các sản phẩm mà công ty nhập về để kinh doanh. 
 Đồng Sunfát(CuSO4) là một loại muối vô cơ, đựơc sản xuất từ nguyên liệu 
đồng(Cu) và axít Sunfuric(H2SO4). Phục vụ cho nông nghiệp, phan bón, thuốc bảo 
vệ thực vật. 
 Chất tẩy rửa công nghiệp phục vụ cho việc tẩy rửa các chất bẩn, các vết bẩn. 
 Kẽm Sunfát (ZnSO4) cũng là một loại muối vô cơ, dùng cho trong ngành công 
nghệp chế biến phân bón. 
III. Đặc điểm thị trường khách hàng 
Vai trò to lớn của thị trường luôn được khẳng định trong quá trình kinh doanh. 
Thị trường là sống còn đối với sản xuất kinh doanh hàng hoá. Còn thị trường thì còn 
sản xuất kinh doanh, mất thị trường thì sản xuất kinh doanh bị đình trệ. 
Đối với một công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh như công ty Phú Bình thì việc 
chiếm lĩnh được thị trường đầu vào cũng như thị trường đầu ra là rất cần thiết. 
Sản phẩm sản xuất ra của công ty phụ thuộc không nhỏ vào nguồn nguyên liệu 
đầu vào. Chất lượng của nguyên liệu quyết định chất lượng sản phẩm mà công ty 
sản xuất. Chính vì vậy mà việc lựa chọn nguồn cung cấp của công ty được quan tâm 
rất lớn. Công ty luôn phải nhập các nguyên liệu tốt từ các nhà cung cấp có uy tín 
trên thị trường, những nhà cung cấp có quan hệ tốt lâu đời đối với công ty. Bên cạnh 
việc nhập nguyên liệu để tiếnh hành sản xuất, công ty còn nhập các loại thành phẩm 
để bán. Các sản phẩm mà cont y nhập về phải đạt tiêu chuẩn chất lượng của Nhà 
nước, của các tổ chức kiểm định chất lượng. Đầu vào của công ty thường được nhập 
từ các công ty hoá chất trong nước như: Công ty hoá chất Việt Trì, Super phốt phát 
Lâm Thao, bên cạnh đó công ty còn nhập khẩu các mặt hàng hoá chất từ nước ngoài. 
Do vị trí của thị trường đầu vào trên thị trường là không có tính quyết định như 
thị trường đầu ra, nên việc lựa chọn của công ty là tương đối thuận lợi. Còn thị 
trường đầu ra liên quan trực tiếp tới vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty, mà hiệu 
quả kinh doanh của công ty phụ thuộc rất lớn vào tình hình bán được hàng của công 
ty. Do đó để chiếm lĩnh được thị trường đầu ra trong điều kiện mà nền kinh tế người 
bán nhiều hơn người mua là một quá trình đầy gian khó mà công ty phải vượt qua. 
Công ty Phú Bình, một công ty TNHH được thành lập từ giữa những năm 90, trong 
quá trình phát triển đã tự khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường nội địa 
và đã có những sản phẩm xuất khẩu sang Trung Quốc. 
Thị trường nội địa của công ty bao gồm các tỉnh thànhthuộc ba miền Bắc, Trung, 
Nam. Mỗi miền sản phẩm của công ty đã xâm nhập và có mặt. Trong đó thị trường 
miền Bắc vẫn chiếm tỉ trọng lớn. Các khách hàng truyền thống của công ty chủ yếu 
cũng nằm ở miền Bắc như các công ty thuộc các tỉnh: Hoà Bình, Hải Phòng, Thanh 
Hoá… 
Thị trường nước ngoài: sản phẩm công ty sản xuất ra cũng đã được xuất sang thị 
trường Trung Quốc. Đó là một khách hàng lớn của công ty. 
IV. Đặc điểm cạnh tranh. 
Cạnh tranh là một phạm trù kinh tế khách quan, được xem là linh hồn sống của 
kinh tế thị trường. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng vươn lên 
tồn tại và phát triển. Chiến thắng trong cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao vị 
thế của mình và mở rộng một tương lai đầy triển vọng. Song thất bại trong cạnh 
tranh sẽ dẫn đến hậu quả bất lợi đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh 
doanh. Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp rất đa dạng: Các doanh nghiệp cùng 
ngành, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thay thế các cơ sở sản xuất sản phẩm 
giả, sản phẩm nhái đối với các sản phẩm của doanh nghiệp, các cơ sở nhập lậu và 
tiêu thụ sản phẩm lậu. 
Sự cạnh tranh có thể diễn ra theo 4 cấp độ: 
- Cạnh tranh mong muốn: Tức là cùng một lượng thu nhập người ta có thể dùng 
vào mục đích này và không dùng vào mục đích khác. 
- Cạnh tranh giữa các sản phẩm khác nhau để cùng thoả mãn một mong muốn. 
- Cạnh tranh trong cùng loại sản phẩm. 
- Cạnh tranh giữa các nhãn hiệu. 
Thị trường hoá chất rất phong phú đa dạng với nhiều loại mặt hàng. Trên thị 
trường hiện nay, các sản phẩm hoá chất được sản xuất ra từ nhiều các doanh nghiệp 
khác nhau, từ doanh nghiệp Nhà nước tới các doanh nghiệp tư nhân. Công ty Phú 
Bình là một công ty TNHH, phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp 
khác trong nước bởi mỗi sản phẩm công ty sản xuất ra đều có những sản phẩm cạnh 
tranh khác có cùng tác dụng. Giá cả và chất lượng sản phẩm quyết định tới khả năng 
cạnh tranh của mỗi sản phẩm. Để cạnh tranh với các doanh nghiệp hoá chất khác, 
công ty phải tiến hành nghiên cứu để nâng cao chất lượng của sản phẩm sản xuất ra 
đồng thời hạ giá thành của sản phẩm. Trong nền kinh tế mà người bán nhiều hơn 
người mua thì sự cạnh tranh diễn ra thật khốc liệt. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi 
mỗi công ty phải tự tìm cho mình hướng đi thật phù hợp và có hiệu quả. 
Bên cạnh việc cạnh tranh với các sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước, 
công ty còn phải đối phó với các mặt hàng nhập về từ Trung Quốc trên thị trường 
nước ta. Như chúng ta đều biết hoá chất của Trung Quốc có rất nhiều chủng loại với 
giá cả rẻ hơn nhiều so với các sản phẩm của nước ta. Đây là thách thức rất lớn đối 
với không chỉ công ty Phú Bình mà còn là của các công ty trong nước. Trung Quốc 
ngày càng chiếm một thị phần hoá chất khá lớn ở nước ta. Tình hình đó yêu cầu 
công ty phải tìm mọi biện pháp để nhằm làm giảm chi phí từ đó có cơ hội giảm giá 
thành sản xuất, có điều kiện cạnh tranh với hoá chất Trung Quốc. Điều này đòi hỏi 
sự nỗ lực phấn đấu của cả công ty trong quá trình phát triển. 
V. Đặc điểm nội tại của công ty. 
1. Cơ cấu tổ chức của công ty. 
 Giám đốc : 
 Giám đốc công ty là người là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty và 
có nghĩa vụ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. 
 Giám đốc phải có các tính chất và điều kiện sau: 
 - Nắm vững pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, 
trung thực, liêm khiết, có sức khoẻ. 
 - Có trình độ học vấn bậc đại học. 
 - Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lí. 
 Phó giám đốc: 
Phó giám đốc là người giúp việc giám đốc, điều hành một hoặc một số lĩnh vực 
hoạt động của công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc. Chịu trách nhiệm 
trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giám đốc phân công và uỷ quyền. 
Phó giám đốc phải có các điều kiện và tiêu chuẩn sau: 
 - Được giám đốc bổ nhiệm. 
 - Nắm vững pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, 
có ý thức tổ chức kỉ luật, trung thành với những lợi ích hợp pháp của công ty, trung 
thực, liêm khiết có sức khoẻ. 
 - Có trình độ học vấn bậc đại học về chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức và năng 
lực quản lí về lĩnh vực được phân công phụ trách. 
 Kế toán trưởng: 
Giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế hoạch thống kê, thông tin 
kinh tế và hạch toán kinh tế của công ty. Có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo 
quy định của pháp luật. 
Kế toán trưởng phải có các điều kiện sau đây: 
 - Được giám đốc bổ nhiệm. 
 - Nắm vững pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật, có ý thức tổ chức kỉ luật, 
trung thành với những lợi ích hợp pháp của công ty, trung thực liêm khiết, có sức 
khoẻ. 
 - Có năng lực và trình độ của kế toán viên chính, có chứng chỉ học lớp kế toán 
trưởng theo quy định thống nhất của bộ tài chính, có năng lực tổ chức và điều hành 
hệ thống tổ chức kế toán của công ty. 
 Bộ phận kinh doanh : 
 Giúp giám đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 
 Bộ phận sản xuất: 
 Tiến hành các hoạt động sản xuất sản phẩm để công ty bán trên thị trường. 
Sơ đồ tổ chức của công ty. 
1. Đặc điểm về nhân lực. 
 Công ty Phú Bình có khoảng 50 cán bộ công nhân viên, hoạt động ở hai bộ phận 
sản xuất và kinh doanh. 
 Bộ phận sản xuất có 35 người trong đó có: 
1 phó giám đốc, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất của công ty. 
2 kĩ sư phụ trách về mặt kĩ thuật. 
1 kế toán viên, chịu trách nhiệm hạch toán của bộ phận này. 
30 công nhân có trình độ trực tiếp sản xuất. 
2 bảo vệ phụ trách bảo vệ kho vật tư hàng hoá. 
 Bộ phận kinh doanh gồm có 15 người trong đó: 
1 phó giám đốc chịu trách nhiệm kinh doanh. 
1 kế toán trưởng phụ trách công tác của công ty. 
1 kế toán viên. 
Nhân viên kinh doanh. 
Nhân viên bán hàng. 
2. Trang thiết bị kĩ thuật. 
Dây chuyền sản xuất nhập từ. 
Phó giám
đốc sản 
xuất 
Phó giám đốc 
kinh doanh 
Kế toán 
trưởng 
Bộ phận 
sản xuất 
Phòng 
kinh 
doanh 
Giám 
đốc 
Bộ phận sản xuất được xây dựng thành nhà xưởng rộng với khoảng 450m2. Có 
đầy đử các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất. Công nghệ sản xuất cũng 
đã được cập nhật thường xuyên.Cán bộ công nhân viên được trang bị đầy đủ các loại 
bảo hộ lao động từ quần áo găng tay, khẩu trang, ủng, giày. 
Bộ phận kinh doanh tách rời với bộ phận sản xuất. Bộ phận kinh doanh có trụ sở 
là một ngôi nhà lớn nằm ở 217 Ngô Gia Tự – Gia Lâm – Hà Nội, đựơc trang bị đầy 
đủ các thiết bị cho hoạt động kinh doanh như bàn ghế để làm việc và các thiết bị cần 
thiết khác… 
Phần III. Kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh 
của công ty. 
I. Khái quát tình hình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của 
công ty trong mấy năm gần đây. 
1. Tình hình sản xuất. 
Bảng 2: Tình hình sản xuất của công ty qua 3 năm từ năm 2000 đến năm 2002. 
(Xem trang sau) 
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy sản lượng sản xuất của công ty: 
Năm 2001 có sự giảm so với năm 2000 về một số mặt hàng như: Đồng Sunfát, 
giảm so với năm 2000 là 12 tấn; hoa quả chế biến là 200 tấn. Nguyên nhân là do 
công ty thu mua nguyên liệu gặp phải khó khăn do tình trạng khan hiếm các loại hoa 
quả; mặt hàng đồng do công ty thu mua năm đó không đảm bảo đủ chất lượng nên 
sản lượng sản xuất ra bị giảm sút. 
Năm 2002, rút kinh nghiệm năm trước công ty đã tổ chức thu gom nguyên liệu 
ngay từ đầu mùa vụ nên đã tăng được sản lượng trong sản xuất đối với các mặt hàng 
đồng Sunfát, hoa quả chế biến so với năm 2001. Nhưng mặt hàng tinh chế nhựa 
thông thì sản lượng lại giảm đi 45 tấn. Nguyên nhân là do năm 2001 mặt hàng vẫn 
còn tồn kho. 
Tên sản phẩm Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm2002 
Đồng Sunfát Tấn 197 185 245 
Tinh chế nhựa thông Tấn 290 345 300 
Kẽm Sunfát Tấn 389 400 400 
Chất tẩy công nghiệp Lít 6000 6780 7230 
Hoa quả chế biến Tấn 1400 1200 1495 
Bảng 3: Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty trong 3 năm 
từ năm 2000 đến năm 2002. 
(Xem trang sau) 
Qua bảng trên ta thấy sản xuất của công ty gắn chặt với tiêu thụ, lượng tồn kho 
không đáng kể, điếu đó chứng tỏ hoạt động của sản xuất của công ty luôn bám sát 
nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó ta cũng thấy đặc điểm của hoá chất là không để 
được lâu, chính vì thế mà công ty phải nghiên cứu nhu cầu thị trường thế nào để cho 
lưọng tồn kho là nhỏ nhất. 
Qua bảng trên ta cũng nhận thấy điều đặc biệt là mặt hàng hoa quả chế biến luôn 
được tiêu thụ hết, nguyên nhân là do mặt hàng này hầu hết là nhập khẩu sang Trung 
Quốc, sản xuất theo đơn đặt hàng. 
Năm 2002, mặt hàng tinh chế nhựa thông tiêu thụ rất mạnh. Sản xuất 300 tấn 
nhưng tiêu thụ lên tới 327 tấn. 
Tên sản phẩm 
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
Sản xuất Tiêu thụ Sản xuất Tiêu thụ Sản xuất Tiêu thụ 
Đồng Sunfát 197 190 185 185 245 233 
Tinh chế nhựa thông 290 278 345 298 300 327 
Kẽm Sunfát 389 350 400 387 400 367 
Chất tẩy công nghiệp 6000 5967 6780 6500 7000 6868 
Hoa quả chế biến 1400 1400 1200 1200 1495 1495 
2. Tình hình kinh doanh của công ty. 
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm 
từ năm 2000 đến năm 2002. 
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm2002 
Giá trị sản xuất Triệu đồng 12305,7 11549 13630,68 
Doanh thu Triệu đồng 15877,5 15000 16816,38 
Nộp ngân sách Triệu đồng 952,65 870 1042,592 
Lao động Người 47 45 50 
Thu nhập Triệu đồng 700 720 800 
 Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2001 giảm so với năm 2000 
là 877,5 triệu đồng, tức là giảm 5,53 %. Nhưng đến năm 2002 thì doanh thu của 
công ty là 16816,38 triệu đồng, tăng 1816,38 triệu đồng, tăng 12,11 %. 
 Nguyên nhân là do năm 2001 tình hình sản xuất của công ty không thuận lợi, bên 
cạnh đó thị trường tiêu thụ giảm mạnh, công ty phải cạnh tranh với rất nhiều các 
doanh nhiệp khác trên thị trường. 
 Mặc dù là doanh thu của công ty giảm đi nhưng lương của công nhân không 
giảm đi mà lại tăng hơn so với năm 2000 là 20000đồng/tháng/1 công nhân, điều này 
chứng tỏ lợi nhuận của công ty không giảm. 
II. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ của doanh nghiệp. 
 1. Công tác kế hoạch. 
 Kế hoạch là hoạt động có hướng đích của Chính phủ, của các doanh nghiệp hay 
hộ gia đình nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Chức năng chủ yếu của kế 
hoạch là tính toán các nguồn tiềm năng, dự kiến khai thác các khả năng có thể huy 
động và phối hợp các nguồn tiềm năng ấy theo những định hướng đã định để tạo nên 
một cơ cấu hợp lí, thúc đẩy tăng trưởng mạnh và giữ cân bằng các yếu tố tên tổng 
thể. 
 Trong nền kinh tế thị trường vai trò của kế hoạch hoá không giảm đi mà lại được 
tăng lên, nó như một công cụ một yếu tố để tổ chức và quản trị các hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả. 
 Đối với mỗi doanh nghiệp có các kế hoạch: Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; kế 
hoạch mua sắm, dự trữ và vận chuyển; kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp. 
 Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty Phú Bình đã tiến hành lập 
được một số các kế hoạch sau: 
 Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm: Bao gồm kế hoạch bán hàng, kế hoạch chi 
phí kinh doanh cho hoạt động tiêu thụ và kế hoạch quảng cáo.Về nguyên tắc kế 
hoạch bán hàng là cơ sở của mọi kế hoạch bộ phận của mọi lĩnh vực chức năng khác 
của doanh nghiệp. 
Bảng 5: Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ của công ty 
 Đơn vị: Triệu đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 2000 Năm2001 Năm2002 
KH TT KH TT KH TT 
Giá trị sản xuất. 12616 12305,7 11932,8 11549 13697,3 13630,68 
Doanh thu 16240,9 15877,5 15699,3 15000 17190,7 16816,38 
 Qua biểu đồ trên ta có thể nói công ty luôn không hoàn thành kế hoạch . Nguyên 
nhân dẫn tới tình trạng này là: 
 Mức độ cạnh tranh cao do sản phẩm cùng loại trên thị trường nhiều, đa dạng, giá 
thành chênh lệch khác nhau, sản phẩm nhập từ nước ngoài nhiều, đặc biệt là nhập từ 
Trung Quốc, giá thành rẻ. 
 Bên cạnh đó, công ty thiếu vốn đầu tư dây chuyền công nghệ cho sản xuất. 
 Kế hoạch mua sắm nguyên nhiên vật liệu cho quá trình sản xuất cũng 
được công ty tiến hành, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tiến hành sản xuất, 
tránh lãng phí, tiết kiệm nguyên liệu, góp phần vào việc nâng cao chất lượng của sản 
xuất từ đó có khả năng giảm chi phí sản xuất tạo điều kiện cho việc giảm giá thành 
của sản phẩm. 
Bảng 6: Tình hình thực hiện kế hoạch mua sắm nguyên liệu của công ty 
Tên nguyên liệu 
Đơn 
vị 
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
KH TT KH TT KH TT 
Các loại hoa quả Tấn 1400 1400 1500 1200 1500 1495 
Đồng(Cu) Tấn 200 200 245 200 250 250 
Kẽm(Zn) Tấn 50 50 55 55 50 50 
Axít HCl Lít 6500 6000 7500 7000 7500 7500 
Axít H2SO4 Lít 6500 6500 7500 6900 7500 7500 
 Nhìn chung công ty đã thực hiện hoàn thành kế hoạch mua nguyên liệu cho sx. 
Tuy nhiên, vào năm 2001 kế hoạch mua thu gom các loại hoa quả đã không hoàn 
thành chỉ tiêu của năm, nguyên nhân là do tình hình khan hiếm của các mặt hàng 
này trên thị trường, điều này cũng có ảnh hưởng nhất định trong quá trình sản xuất. 
2. Hoạt động nghiên cứu thị trường. 
 Bất kì một doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động cũng phải nghiên cứu thị 
trường. Nghiên cứu thị trường là việc cần thiết đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp 
khi bắt đầu kinh doanh, đang kinh doanh hoặc muốn mở rộng và phát triển kinh 
doanh. Vì thị trường không phải là bất biến mà thị trường luôn luôn biến động, đầy 
bí ẩn và thay đổi không ngừng. Do đó nghiên cứu thị trường là việc làm thường 
xuyên của doanh nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu thị trường là nghiên cứu khả 
năng bán 1 loại mặt hàng hoặc nhóm mặt hàng nào trên địa bàn xác định. Trên cơ sở 
đó nâng cao khả năng cung ứng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nhận thức 
được điều này, công ty Phú Bình đã rất coi trọng công tác nghiên cứu thị trường và 
giao cho bộ phận kinh doanh đảm nhiệm. Phương pháp nghiên cứu thị trường là kết 
hợp 2 phương pháp: Nghiên cứu tại bàn làm việc và nghiên cứu tại hiện trường. 
 - Nghiên cứu tại bàn làm việc: Thực chất là phương pháp nghiên cứu sách báo, 
tạp chí, tạp chí quảng cáo. Các loại báo thường sử dụng: thời báo kinh tế; người tiêu 
dùng; tiêu chuẩn đo lường chất lượng. 
 - Nghiên cứu tại hiện trường: Bộ phận cử người xuống các tỉnh để xem xét tình 
hình nhu cầu thị trường, từ đó có các kế hoạch chobộ phận sản xuất. 
 Thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường bộ phận kinh doanh đã có được bảng 
so sánh thị trường. Mục đích của việc này là trên cơ sở giới hạn một số thị trường có 
ảnh hưởng lớn tới việc của công ty để tiến hành so sánh và phân loại thị trường. Từ 
đó xác định thị trường triển vọng nhất của công ty để có thể đưa sản phẩm vào tiêu 
thụ. 
 Bộ phận kinh doanh đã lập bảng sau: 
Bảng 7: Đánh giá tiềm năng của thị trường đối với công ty 
Tiêu chuẩn đánh giá Bắc Trung Nam 
1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 
Vị trí các thị trường * * * 
Giá cả của thị trường * * * 
Tình hình cạnh tranh * * * 
Đặc điểm về cầu * * * 
Phản ứng của khách hàng * * * 
Chi phí đầu tư * * * 
 Chú giải: 1: Điều kiện không thuận lợi 
 2: Điều kiện bình thường 
3: Điều kiện thuận lợi 
4: Điều kiện rất thuận lợi 
 Thông qua bảng trên ta thấy đối với công ty Phú Bình thì thị trường miền Bắc là 
thị trường mà doanh nghiệp có nhiều thuận lợi nhất, tuy vậy tình hình cạnh tranh ở 
thị trường này rất khó khăn, bởi trong thị trường này có rất nhiều đối thủ cạnh tranh 
từ các công ty Nhà nước cũng như tư nhân như: Công ty hoá chất Đức Giang; công 
ty hoá chất Việt Trì….. 
 Thị trường miền Nam công ty chưa có nhiều điều kiện thuận lợi nhưng đó là thị 
trường tiềm năng mà công ty có thể khai thác để mở rộng thị trường của mình. 
3. Công tác tạo nguồn. 
 Để phục vụ cho hoạt động sản xuất công ty phải tiến hành mua sắm nguyên vật 
liệu. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, nhu cầu nguyên vật liệu luôn biểu hiện dưới 
dạng cầu. Nhu cầu nguyên vật liệu có mối liên hệ trực tiếp với sản xuất và lưu thông 
hàng hoá. Mối liên hệ này được thể hiện: 
Nhu cầu nguyên vật liệu Sản xuất 
Cầu nguyên nhiên vật liệu nhu cầu, khả năngthanh toán, giá cả sản 
xuất, cung hàng hoá sản xuất. 
 Cơ cấu nhu cầu nguyên nhiên vật liệu của công ty cho sản xuất được thể hiện 
dưới dạng sau: 
Tổng nhu cầu cho sản xuất 
Phân 
xưởng 
chính 
 Phân 
xưởng 
phụ 
 Bổ sung 
dự trữ 
Sản 
xuất 
sản 
phẩm 
 Nghiên 
cứu 
khoa 
học kĩ 
thuật 
 Sữa 
chữa 
định 
kì 
 Sản 
xuất 
các 
phụ 
trợ 
cần 
thiết 
 Các nhân tố hình thành nhu cầu nguyên vật liệu trong công ty: Tiến bộ khoa học 
kĩ thuật trng các yếu tố sản xuất; quy mô tái sản xuất; khối lượng và cơ cấu sản 
phẩm sản xuất, quy mô thị trường; cung vật tư hàng hoá; giá cả nguyên nhiên vật 
liệu…. 
 Trong nền kinh tế thị trường yêu cầu của hiệu quả kinh doanh đòi hỏi công ty 
phải hết sức quan tâm đến việc mua sắm và sử dụng nguyên vật liệu. Nhu cầu cần 
phải được tính toán khoa học làm sao với số lượng nguyên vật liệu cần phải mua về 
ở mức tối thiểu mà vẫn đảm bảo được yêu cầu của sản xuất. Điều này đòi hỏi công 
ty phải có phương pháp xác định cụ thể. Đối với công ty Phú Bình thì áp dụng 
phương pháp tính nhu cầu nguyên vật liệu theo sản lượng sản phẩm. 
 Công thức xác định: 
Nnc = Qsp  Msp 
 Trong đó: 
Nsx: nhu cầu nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm 
Qsp: sản lượng sản xuất trong kì kế hoạch 
Msp: mức sử dụng vật tư cho đơn vị sản phẩm. 
 Chính vì có sự tính toán cân nhắc khoa học mà công ty đã tiết kiệm được rất 
nhiều chi phí cho giai đoạn này, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm chi phí 
sản xuất chính. 
 Tình hình mua sắm nguyên nhiên vật liệu được thể hiện trong bảng 6: Tình hình 
thực hiện kế hoạch mua sắm của công ty. 
 Để đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng của thị trường thì những sản 
phẩm mà công ty sản xuất ra vẫn chưa thoả mãn được nhu cầu cần nhiều mặt hàng 
của khách hàng. Chính vì thế mà bên cạnh việc bán sản phẩm do công ty sản xuất ra 
thì công ty còn nhập các mặt hàng hoá chất khác để kinh doanh. Trên lĩnh vực này 
thì mục đích mua hàng của công ty là mua để bán chứ không phải mua cho mình sử 
dụng. Vì vậy mà công ty phải xác định nhu cầu cụ thể của khách hàng về khối 
lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách chủng loại, thời gian và giá cả mà khách hàng có 
thể chấp nhận được. Nhu cầu này của khách hàng đã được xác định thông qua hoạt 
động nghiên cứu thị trường. Bên cạnh đó công ty phải tìm hiểu khả năng sản xuất 
trong nước và thị trường nước ngoài, bởi mỗi mặt hàng đều có từ nguồn sản xuất 
trong nước, tại các đơn vị sản xuất thuộc ngành hóa chất và từ thị trường nước 
ngoài. Vì vậy phải nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng và người cung ứng cho phù hợp 
với công ty. 
 Tình hình mua hàng của công ty trong một vài năm qua được thể hiện trong bảng 
sau: 
 Bảng 8: Tình hình mua hàng của doanh nghiệp qua một số năm 
Tên mặt hàng Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
Xút(NaOH) Tấn 47 45 50 
Na3PO4 Tấn 20 25 18 
HNO3 Tấn 18 20 23 
H3PO4 Tấn 15 10 10 
Chất xử lí nước Tấn 117 120 100 
4. Công tác tổ chức. 
 Để thành công trong kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp cần được thực hiện 
trên nền của một hệ thống cấu trúc tổ chức hợp lí và có hiệu quả. Hệ thống tổ chức 
của doanh nghiệp thường được hình thành ngay từ khi bước vào kinh doanh và trong 
thực tế, tổ chức cũng thường là yếu tố có độ “tĩnh” tương đối so với các yếu tố khác 
đặc biệt khi so sánh với sự vận động liên tục của môi trường. Nhưng không nên 
quan niệm tổ chức như một yếu tố bất biến. Sự trì trệ và kém thích nghi của tổ chức 
là một trong những yếu tố quan trọng có thể dẫn tới thất bại của công ty. Hệ thống tổ 
chức cần đảm bảo khả năng thích ứng tốt với các xu hướng vận động tăng trưởng 
hay suy thoái trong kinh doanh. Trong suốt những năm hoạt động của mình công ty 
đã có những thay đổi trong hệ thống tổ chức, đặc biệt là trình độ năng lực của các bộ 
công nhân viên. Công ty đã có các hoạt động tiến hành để bồi dưỡng đào tạo nâng 
cao công tác nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên: cử nhân viên đi học các khoá 
huấn luyện của ngành, mời các chuyên gia về giảng tại công ty trong một vài ngày 
kiểu như hội thảo. 
 Cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đều đã 
qua các lớp đào tạo chuyên môn . 
 Một số kết quả công ty đã đạt được: 
 Chế độ làm việc: liên quan đến những yêu cầu đặt racủa cong ty đối với 
nhân viên. 
 Thời gian làm việc: 8h / ngày. 
 Điều kiện làm việc: an toàn, thuận lợi, đảm bảo cho sức khoẻ cho người lao động 
được trang bị các loại bảo hộ lao động; được bố trí khám sức khoẻ định kì. 
 Chế độ đãi ngộ: liên quan đến quyền lợi của người lao động khi tham 
gia vào hoạt động của công ty. Ngoài tiền lương hàng tháng, vào các dịp ngày lễ 
công nhân cũng được nhận tiền thưởng. 
 Trong quá trình hoạt động và phát triển tiền lương tiền lương bình quân hàng 
tháng của công nhân viên cũng đã tăng lên. 
 Năm 1996 : 500000 đồng /1 công nhân/1 tháng 
 Năm 2000: 700000 đồng /1 công nhân/1 tháng 
 Năm 2001: 720000 đồng /1 công nhân/1 tháng 
 Năm 2002: 800000 đồng / 1 công nhân/1 tháng 
5. Tình hình tiêu thụ của công ty 
 Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là 
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 
trong nền kinh tế thị trường. 
 Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò trong việc phản ánh kết qủa cuối cùng của hoạt 
động sản xuất kinh doanh. Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp. Qua tiêu thụ tính chất hữu cơ của sản phẩm mới được xác 
định một cách hoàn toàn, tái sản xuất đươc mở rộng, tăng nhanh quá trình tiêu thụ là 
tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động và tiết kiệm vốn. 
 Công tác tiêu thụ gắn người sản xuất với người tiêu dùng, nó giúp cho người sản 
xuất hiểu thêm về kết quả của sản xuất và nhu cầu của khách hàng. Qua công tác 
tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp có điều kiện đổi mới kỹ thuật công nghệ và ứng 
dụng công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản 
phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ, mở 
rộng các hình thức liên doanh liên kết. 
5.1. Tiêu thụ theo loại sản phẩm. 
Bảng 9: Tình hình tiêu thụ theo loại sản phẩm 
Nhìn vào biểu đồ ta thấy mặt hàng hoa quả chế biến có sản lượng tiêu thụ nhiều 
nhất: năm 2000 là 1400 tấn, năm 2001 là 1200 tấn, năm 2002 là 1495 tấn. 
 Các mặt hàng luôn giữ được khối lượng tiêu thụ tăng hàng năm là: Xút, axít 
HNO3, tinh chế nhựa thông, chất tẩy rửa công nghiệp. Trong khi đó mặt hàng chất 
xử lí nước thì khối lượng tiêu thụ giảm hàng năm. 
 Còn các mặt hàng khác thì khối lượng tiêu thụ trong 3 năm 2000, 2001, 2002 
tương đối ổn định, có năm tăng lên có năm giảm đi. 
Đơn 
vị 
Tên loại sản 
phẩm 
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
Số 
lượng 
So với 
1999(%) 
Số 
lượng 
So với 
2000(%) 
Số 
lượng 
So với 
2001(%) 
Tấn Đồng Sunfát 190 95 185 97,3684 233 125,9459 
Tấn Hoa quả chế 
biến 
1400 93,33333 1200 85,71428 1495 124,5833 
Tấn Tinh chế 
nhựa thông 
278 111,2 298 107,1942 327 109,7315 
Lít Chất tẩy rửa 
công nghiệp 
5967 101,65247 6500 108,9324 6868 105,6615 
Tấn Kẽm Sunfát 350 97,22222 387 110,5714 367 94,83204 
Tấn Chất xử lí 
nước 
115 101,76991 110 95,65217 100 90,90909 
Tấn Axít HNO3 17 113,33333 19 111,7647 20 105,26315 
Tấn Xút 40 93,02325 45 112,5 48 106,66666 
Tấn Axít H3PO4 9 90 11 122,22 9 81,818182 
Tấn MuốiNa3PO4 20 111,11111 17 85 17 100 
5.2. Tiêu thụ theo hình thức tiêu thụ 
Bảng 10: Tình hình tiêu thụ theo hình thức tiêu thụ 
Hình thức tiêu thụ 
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 
Số tiền 
(triệu 
đồng) 
Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền 
(triệu 
đồng) 
Tỷ trọng 
(%) 
Số tiền 
(triệu 
đồng) 
Tỷ trọng 
(%) 
Bán buôn 7289,74 45,91239 7050 47 7491,5782 44,54929 
Bán lẻ 1587,76 10 1950 13 1849,8018 11 
Xuất khẩu 7000 44,08755 6000 40 7475 44,45 
Tổng doanh thu 15877,5 100 15000 100 16816,38 100 
 Qua biểu đồ ta thấy doanh thu của công ty qua bán buôn chiếm tỷ trọng cao nhất, 
sau đó tới xuất khẩu. 
 Năm 2000, bán buôn chiếm 45,91239% của doanh thu bán hàng, xuất khẩu 
chiếm 44, 08755% doanh thu bán hàng, bán lẻ chỉ chiếm 10% của doanh số bán. 
 Năm 2001, tỷ trọng bán buôn trong các hình thức tiêu thụ của doanh nghiệp vẫn 
chiếm cao nhất và tăng hơn so với năm ngoái, chiếm tới 47% doanh thu của công ty 
trong năm đó, doanh thu của bán lẻ cũng tăng lên chiếm 13% tổng doanh thu của 
toàn công ty, nhưng doanh thu từ xuất khẩu lại giảm đi chỉ chiếm 40% tổng doanh 
thu của toàn công ty trong năm đó. 
 Năm 2002, tổng doanh thu của toàn công ty là 16816,38 triệu đồng, trong đó thu 
từ bán buôn là 7491,5782 triệu đồng chiếm 44,54929%; thu từ xuất khẩu là 7475 
triệu đồng chiếm 44,45%; còn lại là từ bán lẻ. 
Phần IV. Kết luận rút ra phương hướng hoàn thiện 
I. Kết luận 
Qua quá trình phân tích ở trên, có thể rút ra một số nhận xét đánh giá như sau: 
1. Thuận lợi 
 Trong quá trình hoạt động kinh doanh công ty đã có một số thuận lợi: 
 Sự quyết tâm nhất trí của lãnh đạo công ty trong việc thực hiện các mục tiêu 
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. 
 Toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đoàn kết gắn bó không ngừng phấn 
đấu hoàn thành các nhiệm vụ được giao. 
 Nhu cầu của thị trường về hoá chất là rất lớn, tạo thuận lợi trong khâu tiêu thụ của 
công ty. 
 Nguyên liệu công ty dùng để sản xuất thường có giá rẻ, dễ tìm, nhà cung cấp của 
công ty thường có uy tín lớn. 
 Bên cạnh đó hoá chất là một lĩnh vực tương đối mới mẻ đối với Việt Nam nên 
công ty có cơ hội khai thác để tiến hành kinh doanh. 
 Chính sách ưu đãi thuế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng là 
một điều kiện hết sức thuận lợi đối với công ty. 
2. Khó khăn 
 Bên cạnh những thuận lợi mà công ty có được thì công ty cũng có những khó 
khăn gặp phải ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của mình. 
 Trình độ khoa học kĩ thuật chưa cao, do đó năng suất lao động thấp. 
 Tổ chức quản lí chưa đồng bộ, chưa chuyên nghiệp. 
 Đội ngũ cán bộ chưa được hoàn thiện. 
 Thị trường mở rộng, cạnh tranh khốc liệt nên việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất 
kinh doanh ngày càng khó khăn. 
II. Phương hướng hoàn thiện 
Tồn tại và phát triển là hai mặt của một quá trình. Để tồn tại thì phải phát triển và 
phát triển để tồn tại. Hai mặt này luôn gắn bó với nhau. Trong quá trình hoạt động 
của mình, công ty phải tìm ra các hướng đi cụ thể cho chính mình. 
Phương hướng cụ thể cho năm 2003: 
 Bám sát chỉ tiêu kế hoạch năm 2002 để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh 
doanh nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường. Tổ chức nhiều hình 
thức bán hàng, dịch vụ, tạo uy tín bằng cách tăng cường hỗ trợ khách hàng. 
 Duy trì xâm nhập thị trường 
 Ta luôn khẳng định thị trường là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp, doanh 
nghiệp nào chiếm lĩnh được thị trường là doanh nghiệp đó thành công. Chính vì thế 
mà trong kế hoạch triển khai kinh doanh vấn đề duy trì và xâm nhập thị trường phải 
được công ty đặt lên hàng đầu. 
 Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm - một điều kiện để doanh nghiệp chiếm 
lĩnh được thị trường nhờ các biện pháp : đầu tư, đổi mới công nghệ,liên doanh liên 
kết, hoàn thiện, tăng cường tổ chức sản xuất và tổ chức quản lí. 
 Nhu cầu về hóa chất trong nước là rất lớn, đa dạng và phong phú. Đây là một 
trong những điều kịên thuận lợi cho các doanh nghiệp hoá chất ở nước ta. Các công 
ty nước ngoài đã nhận biết được điều đó, nên họ đã đưa các sản phẩm của họ vào thị 
trường của ta tiêu thụ. Tình hình đó buộc các công ty phải có những chính sách hợp 
lí để cạnh tranh. 
 Các mặt hàng hoa quả sấy khô chủ yếu là xuất khẩu, do đó công ty chú trọng để 
mở rộng thâm nhập thị trường quốc tế: tham gia các hiệp hội quốc tế ngành hàng; 
nhận gia công cho nước ngoài; phát triển liên doanh với nước ngoài. 
 Đẩy mạnh tiến bộ khoa học – công nghệ trong sản xuất 
 Khoa học công nghệ là yếu tố quyết định và là nền tảng không chỉ cho phát triển 
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn cho phát triển nhanh, có hiệu quả của 
công ty. Tác động tới hai yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của công tylà chất 
lượng và giá cả sản phẩm. Chính vì vậy mà đầu tư vào công nghệ đang là vấn đề 
quan tâm của công ty. 
 Để đổi mới công nghệ công ty phải có vốn. Do vậy công ty phải tiến hành các 
biện pháp tạo vốn bằng cách: 
 - Tiếp tục vay vốn nhưng phải tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động. 
 - Thương lượng với các công ty nước ngoài để được thanh toán theo phương thức 
trả chậm khi mua máy móc thiết bị. 
 Bên cạnh đó công ty phải thực hiện đổi mới công nghệ có lựa chọn đối với những 
mặt hàng thiết yếu yêu cầu có kĩ thuật cao. 
 Công ty phải xác định rõ mục tiêu đổi mới công nghệ, lựa chọn hướng trình độ, 
phương thức đổi mới thích hợp. Cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhu cầu thị 
trường về sản phẩm với phương án đổi mới công nghệ và giải pháp huy động vốn. 
 Tổ chức hoàn thiện đội ngũ cán bộ 
Yêú tố lao động hay yếu tốc con người có ý nghĩa quyết định hiệu quả kinh 
doanh nói chung cũng như việc tăng sản lượng nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ 
giá thành sản phẩm nói riêng. Chất lượng phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên 
môn của người lao động và tinh thần trách nhiệm của họ. Công ty áp dụng các biện 
pháp sau: 
- Kích thích người lao động thông qua tiền lương, tiền thưởng. 
- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất công ty không ngừng nâng cao khả năng 
hiểu biết về nghề nghiệp, kỷ luật đào tạo tay nghề đạt tới trình độ thành thạo, nắm 
vững quy trình công nghệ, có khả năng xử lí các tình huống trong sản xuất. 
 - Đối với đội ngũ cán bộ thì phải nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo 
các hướng: Gửi đi đào tạo; mở lớp đào tạo tại công ty có mời chuyên gia giảng dạy; 
thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về các lĩnh vực quản lí, kinh tế nghiệp vụ để 
nâng cao kinh nghiệm cho nhau. 
Kết luận 
 Trên đây là toàn bộ bản báo cáo thực tập của tôi tại công ty. Kết hợp giữa cơ sở lí 
luận đã được học và thực tiễn tại công ty trong quá trình thực tập, tôi nhận thấy công 
tác quản lí nói chung và công tác quản trị sản xuất kinh doanh nói riêng đã phát huy 
hết tác dụngtrong việc quản lí kinh tế giúp cho công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất 
kinh doanh của mình, đồng thời đảm bảo đời sống cho công nhân lao động. Tuy 
nhiên để tồn tại và phát triển trong thời điểm mà nền kimh tế Việt Nam đang trên 
con đường phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định 
hướng Xã hội chủ nghĩa thì phải có sự cạnh tranh lành mạnh. Do đó mục tiêu của 
công ty là phải phát triển các loại sản phẩm, tăng chất lượng sản phẩm để có cơ hội 
chiếm lĩnh thị trường. 
 Với mong muốn hoàn thành bản báo cáo tốt nhất, nhưng do kinh nghiệm thực tế 
còn ít và thời gian thực tập ngắn nên bản báo cáo này còn có nhiều hạn chế và thiếu 
sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các cán bộ 
nhân viên của công ty để tôi rút kinh nghiệm cho bài viết sau được tốt hơn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 622_616.pdf 622_616.pdf