Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai với thị trường bất động sản

Tài liệu tham khảo 1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia. Hà Nội 2001. 2. Niên giám thống kê nhiều năm. 3. Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới. Nhà Xuất bản Thống kê. Hà Nội 2003. 4. Kết quả tổng kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2000. Tổng cục Địa chính. Hà Nội 2001. 5. Định h−ớng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020. Nhà Xuất bản Xây dựng. Hà Nội 1999. 6. Phân bố dân c− trong quá trình đô thị hoá trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kỳ 2001 - 2020. Bộ Xây dựng. Hà Nội 2002. 7. Tài liệu kinh tế - xã hội chọn lọc từ kết quả điều tra quy mô lớn 1998 - 2000. Tổng cục Thống kê. Nhà Xuất bản Thống kê. Hà Nội 2001. 8. Tổng quan Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Trung tâm Thông tin và T− vấn phát triển. Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội 2002. 9. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả n−ớc. Chính phủ n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội 2004.

pdf112 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2919 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai với thị trường bất động sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rung tâm cụm xã ng− nghiệp - Các thị tứ, trung tâm cụm xã nông nghiệp - Các thị tứ, trung tâm cụm xã công nghiệp làng nghề - Các trung tâm xã - Các điểm dân c− làng chài (ng− nghiệp) - Các điểm dân c− nông nghiệp - Các điểm dân c− làng nghề truyền thống - Các điểm dân c− ven đô (khả năng đô thị hoá cao) - Các điểm dân c− ven quốc lộ có khả năng theo chiều h−ớng phát triển nh−ng hết sức hạn chế bằng việc kiểm soát và quản lý chặt chẽ hơn. - Các làng công nghiệp gia đình d. Dự báo mô hình phát triển các khu dân c− nông thôn vùng Bắc Trung Bộ - Các thị tứ, trung tâm cụm xã ng− nghiệp - Các thị tứ, trung tâm cụm xã nông nghiệp đồng bằng - Các thị tứ, trung tâm cụm xã nông nghiệp miền núi - Các thị tứ, trung tâm cụm xã công nghiệp làng nghề - Các thị tứ nông tr−ờng - Các thị tứ lâm tr−ờng - Các thị tứ du lịch - Các thị tứ cửa khẩu - Các trung tâm xã vùng đồng bằng - Các trung tâm xã miền núi - Các trung tâm phụ (khu vực trong xã) - Các điểm dân c− làng chài (ng− nghiệp) - Các điểm dân c− nông nghiệp (lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp) - Các điểm dân c− làng nghề - Các điểm dân c− ven đô (khả năng đô thị hoá cao) - Làng dân tộc - Các điểm dân c− ven quốc lộ có chiều h−ớng phát triển nh−ng cần hạn chế, kiểm soát chặt chẽ. M\DT BDS\DT-03-11-04 89 e. Dự báo mô hình phát triển các khu dân c− nông thôn vùng Duyên hải Nam Trung Bộ - Các thị tứ, trung tâm cụm xã ng− nghiệp - Các thị tứ, trung tâm cụm xã nông nghiệp đồng bằng - Các thị tứ, trung tâm cụm xã nông nghiệp miền núi - Các thị tứ, trung tâm cụm xã công nghiệp làng nghề - Các thị tứ nông tr−ờng - Các thị tứ lâm tr−ờng - Các thị tứ du lịch - Các trung tâm xã vùng đồng bằng - Các trung tâm xã miền núi - Các trung tâm phụ (khu vực trong xã) - Các điểm dân c− làng chài (ng− nghiệp) - Các điểm dân c− nông nghiệp (lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp) - Các điểm dân c− làng nghề - Các điểm dân c− ven đô (khả năng đô thị hoá cao) - Các làng dân tộc - Các điểm dân c− ven quốc lộ - Các làng công nghiệp gia đình g. Dự báo mô hình phát triển các khu dân c− nông thôn vùng Tây Nguyên - Các thị tứ, trung tâm cụm xã nông nghiệp miền núi - Các thị tứ nông tr−ờng - Các thị tứ lâm tr−ờng - Các thị tứ du lịch - Các thị tứ cửa khẩu - Các trung tâm xã miền núi - Các trung tâm phụ (khu vực trong xã) - Các điểm dân c− nông nghiệp (lúa, cây ăn quả, cây công nghiệp) - Các làng dân tộc - Các điểm dân c− ven quốc lộ cần đ−ợc hạn chế phát triển. M\DT BDS\DT-03-11-04 90 h. Dự báo mô hình phát triển các khu dân c− nông thôn vùng Đông Nam Bộ - Điểm dân c− truyền thống: ấp xóm: sản xuất nông nghiệp, thủ công, quy mô: 200 - 300 hộ - DT: 10 - 15 Ha. - Điểm dân c− trang trại (thị tứ): sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp, quy mô: 300 - 500 hộ - DT: 6 - 10 Ha. - Điểm dân c− trung tâm xã (trung tâm công cộng xã kết hợp với dân c− nông nghiệp và phi nông nghiệp, quy mô: 50 - 150 hộ - DT: 3 - 5 Ha. - Điểm dân c− trung tâm xã (có thể kết hợp với trung tâm xã và dân c− nông nghiệp và phi nông nghiệp tạo thành điểm dân c− thị tứ), quy mô: 200 - 300 hộ - DT: 7 - 10 Ha. - Điểm dân c− thi tứ th−ơng mại đầu mối (chủ yếu là dân phi nông nghiệp, th−ơng mại dịch vụ), quy mô: 500 - 1.000 hộ - DT: 10 - 20 Ha. Điểm dân c− thị tứ ven đô: (phát triển từ làng nghề, dịch vụ ven đô), quy mô: 500 - 1.000 hộ - DT: 10 - 20 Ha. Các điểm dân c− tổ chức theo hai hình thái nhà v−ờn và nhà lô phố, khai thác kiến trúc địa ph−ơng từng b−ớc cải tạo và xây dựng mới cơ sở hạ tầng theo h−ớng đô thi hoá. i. Dự báo mô hình phát triển các khu dân c− nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long - Điểm dân c− truyền thống: (ấp xóm sản xuất nông nghiệp), quy mô: 50 - 100 hộ - DT: 3 - 6 Ha. - Điểm dân c− trung tâm xã (trung tâm công cộng xã kết hợp với dân c− nông nghiệp và phi nông nghiệp), quy mô: 100 - 200 hộ - DT: 4 - 10 Ha. - Điểm dân c− trung tâm xã (có thể kết hợp trung tâm xã và dân c− nông nghiệp và phi nông nghiệp tạo thành điểm dân c− thị tứ), quy mô: 150 - 300 hộ - DT: 5 - 12 Ha. - Điểm dân c− trang trại (thị tứ trong t−ơng lai, sản xuất chuyên hoặc đa canh nh− nông nghiệp, lâm nghiệp, ng− nghiệp kết hợp sản xuất thủ công, dịch vụ), quy mô: 300 - 500 Hộ - DT: 6 - 10 Ha. - Điểm dân c− thị tứ th−ơng mại đầu mối (chủ yếu là dân phi nông nghiệp th−ơng mại, dịch vụ, sản xuất thủ công), quy mô: 200 - 300 Hộ - DT: 5 - 8 Ha. Các điểm dân c− là các ấp xóm các cụm tuyến dân c− các thị tứ bám theo kênh lộ, tổ chức theo kiểu nhà v−ờn và nhà lô phố, khai thác kiến trúc địa ph−ơng thích hợp với từng vùng khô và ngập lũ từng b−ớc đ−ợc cải tạo xây dựng mới cơ sở hạ tầng theo h−ớng đô thị hoá. M\DT BDS\DT-03-11-04 91 IV. Đề án Quy hoạch sử dụng đất Việt Nam đến năm 2010 mở đầu Trong những năm gần đây Đảng và Nhà n−ớc ta tiến hành đổi mới nền kinh tế đất n−ớc theo h−ớng “phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của Nhà n−ớc theo định h−ớng xã hội chủ nghĩa”. Nhờ từng b−ớc thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc cùng với nền kinh tế thị tr−ờng, Việt Nam đã có những b−ớc tiến rõ rệt. Tuy nhiên Việt Nam là n−ớc đất chật ng−ời đông, có diện tích tự nhiên 32.924.061 ha với số dân 77,6 triệu ng−ời (2000), trong đó 75,8% (58,8 triệu ng−ời) là dân số nông thôn, vấn đề đất đai luôn luôn nhạy cảm, nóng bỏng mà Đảng và Nhà n−ớc th−ờng xuyên quan tâm nhằm sử dụng hợp lý quỹ đất đai rất có hạn và quý của n−ớc ta. Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nh−ng lại là điều kiện không thể thiếu đ−ợc trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử dụng thật tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định t−ơng lai của nền kinh tế đất n−ớc mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Xã hội ngày càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu về sử dụng đất càng phải tốt hơn với hiệu quả kinh tế và xã hội cao hơn. Quy hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý không thể thiếu trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa ph−ơng. Ph−ơng án quy hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của hệ thống bộ máy quản lý Nhà n−ớc kết hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho t−ơng lai. Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà n−ớc về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất để đạt đ−ợc mục tiêu dân giàu, n−ớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. 1. Sự cần thiết Với tổng diện tích tự nhiên 32.924.061 ha, Việt Nam là n−ớc có quy mô trung bình, xếp thứ 59 trong tổng số trên 200 n−ớc, nh−ng đông dân vào hàng thứ 13 trên thế giới (77,6 triệu ng−ời năm 2000) nên bình quân đất đai tính theo đầu ng−ời rất thấp chỉ bằng 1/6 mức bình quân của thế giới (0,45 ha), t−ơng đ−ơng với các n−ớc Anh, Đức, Philippin, đứng hàng thứ 9 trong 10 n−ớc Đông Nam á và thứ 135 trong tổng số trên 200 n−ớc trên thế giới. Việt Nam đang ở thời kỳ điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế về công nghiệp, nông nghiệp và th−ơng mại - dịch vụ. Tốc độ tăng tr−ởng kinh tế liên tục tăng từ 1991 đến nay, đạt mức bình quân 7%/năm nh−ng dân số còn tăng nhanh trong M\DT BDS\DT-03-11-04 92 vài thập kỷ nữa. Thu chi ngân sách có chiều h−ớng ổn định, bắt đầu có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế nh−ng đang đứng tr−ớc nguy cơ tụt hậu xa hơn nữa so với các n−ớc trong khu vực. Nhu cầu tăng tr−ởng kinh tế cao sẽ gây áp lực mạnh đối với đất đai và dễ dẫn đến tình trạng rối loạn trong khai thác sử dụng đất, nhất là ở những nơi “đất chật ng−ời đông”, kinh tế trù phú, có nhiều cơ hội tiếp nhận đầu t−, lao động. Để sử dụng đất đai đúng mục đích và có hiệu quả, Nhà n−ớc phải thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật. Hiến pháp n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Nhà n−ớc thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” (Điều 18). Luật Đất đai năm 1993 quy định nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 16, 17, 18), căn cứ giao đất và thẩm quyền giao đất là phải dựa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 19, 23). Điều 16 khoản 1 ghi rõ: “Chính phủ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả n−ớc trình Quốc hội quyết định”. Nghị định của Chính phủ về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 tại Điều 2 khoản 1 có ghi “Chính phủ giao Tổng cục Địa chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của cả n−ớc” và “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã đ−ợc cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền quyết định, xét duyệt là căn cứ để bố trí sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đất nông nghiệp trồng lúa n−ớc sang nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm, chuyển đất trồng cây lâu năm sang trồng cây hàng năm” (Điều 5 khoản 1). Nh− vậy, Đề án “Quy hoạch sử dụng đất đai Việt Nam đến năm 2010” đ−ợc xây dựng là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trong quản lý và sử dụng đất đai của n−ớc ta và những quy định đ−ợc nêu trong Luật Đất đai và Nghị định số 68/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 1/10/2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Đề án do Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng xây dựng để Chính phủ trình Quốc hội quyết định. 2. Mục tiêu của đề án Đề án “Quy hoạch sử dụng đất đai Việt Nam đến năm 2010” có mục tiêu: Xây dựng bộ chỉ tiêu các loại đất cho cả n−ớc và 7 vùng kinh tế năm 2010: - Đất nông nghiệp M\DT BDS\DT-03-11-04 93 - Đất lâm nghiệp - Đất đô thị - Đất khu dân c− nông thôn - Đất chuyên dùng - Đất ch−a sử dụng và sông suối, núi đá Mục tiêu tổng quát: + Tài nguyên đất đai quốc gia phải đ−ợc khai thác tổng hợp, đồng bộ vì các lợi ích kinh tế - chính trị - xã hội của cả n−ớc và từng địa ph−ơng, đảm bảo hài hoà các lợi ích kinh tế, xã hội và môi tr−ờng; lợi ích của Nhà n−ớc, ng−ời đầu t− và ng−ời sử dụng đất. + Phát triển công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng phải nhịp nhàng với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa. Đón tr−ớc những tiến bộ khoa học kỹ thuật để sử dụng đất đai một cách hết sức tiết kiệm, nhằm bảo vệ và khai thác sử dụng thật tốt quỹ đất nông nghiệp nhất là đất trồng lúa n−ớc đảm bảo an ninh l−ơng thực quốc gia. + Đảm bảo diện tích phủ xanh bằng cây rừng nhất là rừng đầu nguồn, nâng tỷ lệ che phủ bằng cây rừng để giữ đ−ợc cân bằng sinh thái bền vững và bảo vệ đ−ợc tính đa dạng sinh học. + Dành một quỹ đất đai hợp lý trong việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất ở những địa bàn kinh tế có điều kiện thuận lợi để phát huy nhanh hiệu quả đầu t−, đồng thời chủ động chuẩn bị những địa bàn kinh tế khác tuy tr−ớc mắt còn khó khăn nh−ng không lấn nhiều vào đất nông nghiệp. + Dành quỹ đất cho phát triển cơ sở hạ tầng để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n−ớc. + Từng b−ớc bố trí lại các khu dân c− cả ở nông thôn và đô thị ở những nơi đã hình thành, kết hợp với quy hoạch xây dựng các khu dân c− mới phát triển theo h−ớng vừa chú ý tới môi tr−ờng sinh thái nh− cây xanh, lâm viên, công viên, … vừa đáp ứng các nhu cầu về giao thông, thông tin liên lạc, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch và các công trình phúc lợi xã hội khác. + Đảm bảo nguyên tắc quốc phòng kết hợp với kinh tế và kinh tế kết hợp với quốc phòng trong khai thác sử dụng đất đai, −u tiên bố trí những địa thế tự nhiên thuận lợi cho mục tiêu an ninh quốc phòng. Đồng thời một mặt khi bố trí các cơ sở kinh tế phải gắn với an ninh quốc phòng vững chắc. Đặc biệt quan tâm M\DT BDS\DT-03-11-04 94 các yếu tố an ninh quốc phòng trong khai thác sử dụng đất đai vùng biên giới đất liền, vùng bờ biển và hải đảo. + Với 3.260 km bờ biển và hơn 3.000 hải đảo, Việt Nam có thềm lục địa và lãnh hải rộng lớn gấp nhiều lần diện tích đất liền. Để tiến ra biển phải biết lợi dụng các yếu tố tự nhiên kết hợp với các yếu tố khác mà lịch sử dân tộc ta đã trải qua cũng nh− những kinh nghiệm tiên tiến hiện thời của nhân loại. Phải tiến tới xây dựng chiến l−ợc khai thác sử dụng và quản lý chặt chẽ hải đảo, thềm lục địa và lãnh hải để vừa tạo ra khả năng phân bố lại dân c− và phát triển kinh tế vừa tăng c−ờng đảm bảo chủ quyền lãnh thổ và an ninh quốc gia. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả n−ớc đến năm 2010 nhằm đạt các mục tiêu sau: - Đất nông nghiệp: 9,9 - 10,0 triệu ha Trong đó đất ruộng lúa: 3,8 - 4,0 triệu ha - Đất lâm nghiệp : 16,2 triệu ha Tỷ lệ so với diện tích tự nhiên: 49,3% - Đất đô thị: 1.070,2 ngàn ha Trong đó đất ở: 99,3 ngàn ha - Đất khu dân c− nông thôn: 1.903,6 ngàn ha Trong đó đất ở: 379,2 ngàn ha - Đất chuyên dùng: 2.085,8 ngàn ha - Đất ch−a sử dụng và sông suối, núi đá: 4,2 triệu ha (Đất đô thị và đất khu dân c− nông thôn bao gồm cả đất nông nghiệp, lâm nghiệp và chuyên dùng và đất ch−a sử dụng nằm trong ranh giới). 3. Nội dung chủ yếu của đề án a. Hiện trạng sử dụng đất đai Năm 2000 đất đai cả n−ớc đ−ợc sử dụng nh− sau: Diện tích tự nhiên : 32.924 ngàn ha; - Đất đã sử dụng: 22.897 ngàn ha, chiếm 69,54% diện tích tự nhiên; + Đất nông nghiệp: 9.345 ngàn ha, chiếm 28,38%; + Đất lâm nghiệp: 11.575 ngàn ha, chiếm 35,15%; + Đất chuyên dùng: 1.533 ngàn ha; + Đất ở đô thị: 72 ngàn ha; M\DT BDS\DT-03-11-04 95 + Đất ở nông thôn: 371 ngàn ha; - Đất ch−a sử dụng và sông suối, núi đá: 10.027 ngàn ha, chiếm 30,46% diện tích tự nhiên. Từ năm 1990 đến nay, tuy quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đã gây sức ép lớn đối với đất đai nh−ng diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đều tăng, việc sử dụng đất chuyên dùng đ−ợc quản lý tốt hơn. - Đất nông nghiệp tăng: 2.352.100 ha Trong đó: + Đất trồng cây hàng năm tăng: 790.500 ha (riêng đất trồng lúa tăng 159.000 ha) + Đất trồng cây lâu năm tăng: 1.136.800 ha - Đất lâm nghiệp có rừng tăng: 2.180.200 ha Trong đó: + Rừng tự nhiên tăng: 1.051.200 ha + Rừng trồng tăng: 1.128.600 ha - Đất chuyên dùng tăng: 560.600 ha, bình quân 1 năm tăng 56.000 ha (thời kỳ 1980 - 1990 đất chuyên dùng tăng 253.400 ha). Nhận xét về hiện trạng sử dụng đất đai: Thời kỳ 1990 - 2000 nhất là từ sau khi có Luật Đất đai với những chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà n−ớc ta, việc quản lý và sử dụng đất đai đã có những tiến bộ rõ rệt: - Tuy quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và xây dựng cơ sở hạ tầng đã gây sức ép lớn đối với đất đai nh−ng do khai hoang, đẩy mạnh trồng rừng nên diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp đã không bị suy giảm mạnh và bắt đầu phục hồi, môi tr−ờng sinh thái đ−ợc chú trọng và cải thiện. Việc quản lý và sử dụng đất chuyên dùng đã tốt hơn nên vẫn đáp ứng đ−ợc mọi nhu cầu nh−ng diện tích đất chuyên dùng hàng năm tăng ít hơn thời kỳ tr−ớc. - Trong 10 năm đất nông nghiệp tăng đ−ợc 2.352.100 ha là một thành tựu to lớn, trong đó riêng đất trồng cây hàng năm tăng 790.500 ha, trong đó có 301.400 ha đất trồng lúa n−ớc là rất có ý nghĩa. - Cùng với việc tăng diện tích đã chú trọng đầu t− xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nông nghiệp đã tăng đ−ợc diện tích, tăng hệ số lần trồng, kết hợp với việc ứng dụng các kỹ thuật đã đ−a năng suất lúa từ 31,9 tạ/ha (1990) lên 48,5 tạ/ha (2000) nên l−ơng thực không những đủ ăn mà còn d− thừa để xuất khẩu. Chính vì vậy đã bố trí hợp lý cây trồng vật nuôi, khắc phục sản xuất l−ơng thực bằng mọi giá, khôi phục và phát triển nhiều v−ờn cây ăn trái, cây công M\DT BDS\DT-03-11-04 96 nghiệp có giá trị cao, nuôi trồng thuỷ sản ở hầu hết các vùng của đất n−ớc. Đồng thời đã hạn chế việc sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích sử dụng khác. - Về đất lâm nghiệp có rừng đặc biệt là rừng tự nhiên đủ tiêu chuẩn vẫn bị suy giảm về trữ l−ợng, chất l−ợng và đa dạng sinh học nh−ng thời gian qua do đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh nên về diện tích đã từng b−ớc đ−ợc mở rộng. - Trong đất ch−a sử dụng thì đất đồi núi có diện tích 7.699.383 ha, chiếm tới 89% diện tích đất ch−a sử dụng. Thực chất phần lớn loại đất này đã từng đ−ợc sử dụng nh−ng không ổn định, ch−a bền vững nên bị bỏ hoá trở lại thành đất hoang trọc. Ngoài ra còn có 1.363.944 ha là núi đá trọc, sông suối. Trong 10 năm 1991 - 2000 đã đ−a vào sử dụng mỗi năm khoảng 455,5 ngàn ha. Bên cạnh những −u điểm trên còn những mặt tồn tại: - Toàn quốc hiện có khoảng 100 triệu thửa đất do bị chia cắt nhỏ. Đây là một đặc thù quan trọng chi phối trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất ở n−ớc ta, cần phải đ−ợc tính tới trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn và nông nghiệp. - Tiềm năng đất nông nghiệp còn nh−ng ch−a đ−ợc khai thác do điều kiện tự nhiên và khả năng đầu t− có hạn và suất đầu t− lớn. - Việc mất đất nông nghiệp nhất là đất trồng lúa cho mục đích phát triển công nghiệp, kết cấu hạ tầng và đô thị hoá còn là vấn đề gay cấn trong quá trình hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất n−ớc từ nay đến những năm 2020. Do đó đòi hỏi phải có những biện pháp chính sách tích cực ngay ở nửa chặng đ−ờng đầu công nghiệp hoá đất n−ớc thì mới chủ động đ−ợc trong vấn đề an ninh l−ơng thực ở những chặng đ−ờng tiếp theo. - Rừng vẫn còn bị tàn phá trong khi phục hồi còn chậm nên đã ảnh h−ởng đến môi tr−ờng sinh thái. ở những nơi còn nhiều đất thì mật độ dân số th−a, dân trí còn thấp, tập quán canh tác lạc hậu, ... khó có thể đẩy nhanh tốc độ và quản lý tốt đất rừng. ở những nơi đất chật ng−ời đông thì lao động d−a thừa, trình độ dân trí cao hơn, tập quán canh tác tiên tiến hơn, thì sức ép trên đất đai lại ngày càng lớn. Do đó cần có những chính sách thoả đáng mới có thể giải quyết những vấn đề không chỉ là lợi ích kinh tế mà còn là lịch sử xã hội và phong tục tập quán của các dân tộc nhất là đồng bào ở vùng sâu, vùng xa. - Tuy đã đang hình thành với khoảng 67 khu công nghiệp tập trung nh−ng vẫn còn bị động, chắp vá, sử dụng đất lãng phí do ch−a có quy hoạch đồng bộ. M\DT BDS\DT-03-11-04 97 Mặt khác do cơ sở hạ tầng yếu kém nên đã hạn chế thu hút đầu t− phát triển công nghiệp tới các vùng đất ít thuận lợi và ít lấn vào đất nông nghiệp. Đất ở đô thị và đất ở khu dân c− nông thôn cũng còn nhiều mặt giải quyết không theo kịp yêu cầu: Một bộ phận dân c− thiếu đất ở nh−ng ch−a có cơ chế phù hợp để giải quyết yêu cầu này trong điều kiện Nhà n−ớc xoá bỏ bao cấp về nhà ở. Việc mở rộng các khu dân c− ở đô thị còn thiếu quy hoạch vững chắc cả về kinh tế, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và chính sách đền bù tái định c− ch−a đồng bộ nên đã ảnh h−ởng đến việc mở rộng đô thị và các khu công nghiệp, để lại nhiều hậu quả khó khắc phục. Trong một thời gian dài việc quản lý và sử dụng đất của các tổ chức ch−a đ−ợc quản lý sử dụng chặt chẽ nên đã gây ra lãng phí và sử dụng không đúng mục đích. Nhiều nơi ch−a có quy hoạch sử dụng đất đai trong đó đặc biệt là quy hoạch các khu dân c− nông thôn nên dân c− sống phân tán, rải rác dọc theo đ−ờng giao thông, kênh rạch, bờ vùng, giữa cánh đồng hoặc rẻo cao gây khó khăn cho việc xây dựng đ−ờng sá, điện n−ớc, tr−ờng học, dịch vụ công cộng, ... để nâng cao đời sống kinh tế và dân trí. - Quỹ đất dành cho các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, ... bị thu hẹp do quản lý đất đai lỏng lẻo nên đã bị lấn chiếm sử dụng vào mục đích khác. Về quản lý đất đai còn nhiều bất cập: - Do nhiều đặc điểm của quá trình sử dụng tr−ớc đây, các thửa đất bị chia cắt quá nhỏ. Toàn quốc hiện có khoảng 100 triệu thửa đất. Đây là một đặc thù quan trọng của hiện trạng sử dụng tài nguyên đất ở Việt Nam, có liên quan tới quyết định cấu trúc hệ thống quản lý đất đai và việc hình thành các chính sách đất đai để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc. Trải qua một thời gian dài buông lỏng quản lý nên tài nguyên đất không đ−ợc khai thác đầy đủ, sử dụng đất còn lãng phí, nguồn thu từ đất bị thất thoát. Để quản lý chặt chẽ đất đai và có cơ sở giao cấp đất sử dụng hợp lý, tiết kiệm cần tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đai dựa trên cơ sở chiến l−ợc lâu dài về khai thác sử dụng và bảo vệ đất đai của cả n−ớc gắn với chiến l−ợc phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ. M\DT BDS\DT-03-11-04 98 Thiếu tầm nhìn dài hạn về khai thác sử dụng đất đai dễ dẫn đến tình trạng sử dụng nguồn tài nguyên này kém hiệu quả và gây lãng phí lớn cho lợi ích của toàn xã hội. Tr−ớc tiên những ngành quản lý và sử dụng nhiều đất cùng với các cấp chính quyền cần rà soát lại thực trạng sử dụng đất đai để tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đai trên diện tích do mình quản lý và sử dụng. - Pháp luật đất đai cùng với các chính sách đất đai đã đ−ợc hình thành nh−ng còn thiếu đồng bộ, ch−a đ−ợc phổ biến sâu rộng để toàn dân tự giác thực hiện. Còn thiếu các chính sách cụ thể và các văn bản pháp quy điều tiết các mối quan hệ đất đai ở cả khu vực nông thôn và thành thị trong cơ chế kinh tế thị tr−ờng, thiếu quy định cụ thể về 5 quyền của ng−ời sử dụng đất. Xử lý hành chính các vi phạm pháp luật đất đai, quản lý và sử dụng đất chuyên dùng, đất công cộng còn lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ trong khi bộ máy quản lý đất đai, nhà ở, xây dựng ở các cấp đặc biệt là cấp xã, ph−ờng, thị trấn còn thiếu và yếu ch−a đủ sức nhanh nhạy giải quyết kịp thời đã dẫn đến tình trạng việc sử dụng đất tuỳ tiện, lấn chiếm, mua bán, chuyển nh−ợng đất đai, nhà ở. Có nơi diễn ra nh− một “thị tr−ờng ngầm” sôi động ở các thành phố, thị trấn, thị tứ, hai bên đ−ờng các trục giao thông chính và âm thầm diễn ra cả ở nông thôn làm cho một số nông dân lâm vào tình trạng “không có ruộng” thuộc diện phải hỗ trợ xoá đói giảm nghèo. - Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu đất đai cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp, đô thị là tất yếu và ngày tăng. Trong khi cố gắng đáp ứng yêu cầu này, Chính phủ đã có chủ tr−ơng bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, nhất là đất lúa, hạn chế việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích khác để đảm bảo an ninh l−ơng thực. Tuy nhiên còn thiếu các chính sách cụ thể và chính quyền các cấp còn lúng túng trong việc tổ chức thực hiện đền bù, giải toả, tái định c−, tạo việc làm cho ng−ời lao động ở những nơi phải chuyển đi, dành đất cho xây dựng hạ tầng, công nghiệp, đô thị làm cho nhân dân không an tâm, cá biệt có những tr−ờng hợp phát sinh mất ổn định an ninh, trật tự xã hội. - Trong việc thi hành Luật Đất đai, các ngành, các cấp ch−a quan tâm đầy đủ gắn quy hoạch phát triển kinh tế xã hội với quy hoạch sử dụng đất đai nhất là đất ở vùng biên giới, hải đảo. Về điều động dân c− và lao động: Trong thời kỳ tr−ớc năm 1990 các luồng di dân từ Bắc vào Nam là chủ yếu với số l−ợng dân số khá lớn nh−ng đại bộ phận là theo kế hoạch điều động cả nơi đi và nơi đến. Số dân này vào các vùng Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Duyên hải M\DT BDS\DT-03-11-04 99 Nam Trung bộ về cơ bản đã ổn định đ−ợc đời sống của mình trên cơ sở đ−ợc cấp đất ở và đất sản xuất t−ơng đối ổn định. Trong thời kỳ sau năm 1990, các luồng di dân trong nội vùng và các vùng phía Bắc vào Nam cũng có số l−ợng lớn nh−ng đại bộ phận là di c− tự do gây nhiều khó khăn phức tạp cho các tỉnh thuộc 3 vùng Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Duyên hải Nam Trung bộ. Số dân di c− này hiện còn tồn đọng thiếu công ăn việc làm, khoảng một nửa ch−a đ−ợc cấp đất ở và đất sản xuất ổn định nên đời sống còn rất khó khăn. Số dân di c− cả hai thời kỳ trên dù có kế hoạch hay di c− tự do cũng còn một số hộ rất khó khăn vừa không có vốn, ít đất hoặc không đất, thậm chí có đất nh−ng không biết sản xuất nên lâm vào tình trạng nghèo và rất nghèo, chỉ sống bằng cách làm thuê, làm m−ớn trong các công ty nông lâm nghiệp. Việc di dân giữa các vùng là cần thiết trong giai đoạn đầu, trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, nhất là nông nghiệp chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên. Do đó trong những năm tới cần thực hiện chủ tr−ơng: ổn định vững chắc công ăn việc làm cho số dân đã c− trú trong vùng từ tr−ớc đây. Từ thực tiễn thời gian qua, vấn đề đặt ra là không nên điều động dân c− giữa các vùng với mục tiêu kinh tế nhất là mục tiêu nông nghiệp và giải quyết công ăn việc làm mà chỉ nên điều động dân c− gắn mục tiêu phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng (các vùng biên giới) và di dân gắn với các mục tiêu công nghiệp hoá (di dân lòng hồ...) hoặc giải quyết hậu quả thiên tai (sạt lở đất...). Trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá, vấn đề tích tụ đất đai, kinh tế trang trại là những vấn đề có tính quy luật nh−ng cần có b−ớc đi thích hợp, phù hợp với tiến độ công nghiệp hoá nói chung và đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn và phải gắn với mục tiêu đảm bảo công bằng xã hội. Thời gian qua, do ch−a có những chính sách, biện pháp cụ thể để khắc phục những mặt trái của nền kinh tế thị tr−ờng, do vậy ch−a có những chính sách, biện pháp cụ thể để đảm bảo nông dân có đất để sản xuất cũng nh− các chính sách đất đai đối với đồng bào các dân tộc thiểu số. Khi chuyển sang nền kinh tế thị tr−ờng, việc sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nông nghiệp cần có hệ thống chính sách bảo đảm t−ơng đối ổn định đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp ở từng vùng khác nhau để khuyến khích khai thác tiềm năng thế mạnh của mỗi vùng. ở đây vai trò của Nhà n−ớc là rất lớn, nhất là đầu ra cho sản phẩm. Những mặt hạn chế và tồn tại trên là những thách thức lớn đối với nhiệm vụ quản lý nhà n−ớc về đất đai tr−ớc yêu cầu nhiệm vụ mới trong giai đoạn tr−ớc M\DT BDS\DT-03-11-04 100 mắt từ nay đến năm 2010 trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc. Điểm nổi bật là đã đến lúc phải tính tới việc tổ chức lại nền sản xuất nông nghiệp của n−ớc ta vì từ thiếu đói đã chuyển sang giai đoạn d− thừa và xuất khẩu lớn thóc gạo trong mấy năm qua. Phải quan niệm an ninh l−ơng thực là một nhiệm vụ chiến l−ợc của Nhà n−ớc trong những cân đối lớn ở tầm vĩ mô mà không nên ủy thác để gò ép đối với từng hộ nông dân. Do đó Nhà n−ớc cần có những chính sách lớn tác động vào nông dân mà bắt đầu là các chính sách về sử dụng đất đai để làm cho nông dân sản xuất có lợi thì mới phát triển ổn định ở khu vực nông thôn. Cần phải đ−ợc làm rõ các hình thức tổ chức và các thành phần kinh tế trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp từ nông lâm tr−ờng, hợp tác xã đến hộ gia đình. Đẩy mạnh các hình thức hiệp tác, cho phép hình thành các doanh nghiệp nông nghiệp, công ty cổ phần... thực hiện ph−ơng châm “ly nông, bất ly h−ơng”... là những vấn đề cần đ−ợc nghiên cứu và áp dụng. b. Định h−ớng sử dụng đất lâu dài trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc (tầm nhìn 2020 về sử dụng đất) Tài nguyên đất thuộc loại tài nguyên có nguồn cung cố định, vì vậy quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng một vai trò quan trọng để thiết lập một hệ thống sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý cho phép sử dụng nguồn tài nguyên đất và nguồn vốn đất đai nhằm mục tiêu ổn định chính trị, phát triển kinh tế và công bằng xã hội; đồng thời tạo lập đ−ợc một hệ thống quản lý đất đai có thể chế hành chính chặt chẽ, thủ tục hành chính đơn giản và điều tiết hợp lý lợi ích trong quan hệ đất đai. Sử dụng quỹ đất là một quá trình động để tạo hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội; một phần quỹ đất nông nghiệp đ−ợc chuyển sang sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội và kinh tế; một phần đất ch−a sử dụng đ−ợc đ−a vào sử dụng để bổ sung cho đất nông nghiệp hoặc trực tiếp sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp; cơ cấu sử dụng đất trong từng loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp cũng chuyển đổi theo nhu cầu của thị tr−ờng. Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất có thể dự báo đ−ợc những yếu tố mang tính mục tiêu lâu dài mà chúng ta phải đạt đ−ợc trong toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc. Các dự báo dài hạn về sử dụng đất ở n−ớc ta nh− sau: M\DT BDS\DT-03-11-04 101 * Khả năng chuyển đất ch−a sử dụng sang sử dụng vào mục đích nông lâm nghiệp: Đến năm 2000 còn 10 triệu ha đất ch−a sử dụng, trong đó đất ch−a sử dụng có thể đ−a vào sử dụng cho mục đích nông lâm nghiệp là 8,66 triệu ha, trong đó: đất trồng lúa n−ớc là 98 nghìn ha; đất trồng cây hàng năm khác là 252 nghìn ha; đất trồng cây lâu năm là 562 nghìn ha; đất trồng cỏ là 144 nghìn ha; đất nuôi trồng thuỷ sản là 91 nghìn ha; đất phát triển lâm nghiệp là 6443 nghìn ha. Nh− vậy, trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc có thể chủ động −u tiên đất nông nghiệp có vị trí hợp lý để phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, trong đó cần chú trọng bảo vệ đất trồng lúa n−ớc có năng suất cao, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng. Khi chuyển đất ch−a sử dụng sang sử dụng vào mục đích nông lâm nghiệp, cần chú ý đến thực trạng hiện nay, đó là: - Trong tổng số 8,66 triệu ha đất ch−a sử dụng có: • 2,69 triệu ha Nhà n−ớc đã giao cho chủ cụ thể nh−ng ch−a sử dụng. • 0,57 triệu ha tự bao chiếm ch−a sử dụng. • 2,29 triệu ha đã đ−ợc sử dụng nh−ng bỏ hoang (chủ yếu là đất n−ơng rẫy luân canh của đồng bào các dân tộc thiểu số) Tổng diện tích 3 loại trên là 5,55 triệu ha. - Khoảng 50% diện tích đất ch−a sử dụng của cả n−ớc tập trung tại các tỉnh Miền núi Trung du Bắc bộ thuộc địa bàn các huyện dân c− th−a thớt, đất đai xấu, cơ sở hạ tầng kém phát triển. Diện tích còn lại tập trung ở 3 vùng Bắc Trung bộ (19,5%), Duyên hải Nam Trung bộ (16,7%) và Tây Nguyên (10,6%). * Đảm bảo diện tích phủ rừng ở 50% lãnh thổ để bảo vệ môi tr−ờng: Để đảm bảo diện tích đất có phủ rừng theo tiêu chuẩn quốc tế và khả năng thực hiện ở n−ớc ta, khoảng 18 triệu ha đất đ−ợc phủ rừng nhằm tạo một môi tr−ờng trong lành và hệ sinh thái bền vững. Đất có rừng phòng hộ và đất có rừng đặc dụng đ−ợc quy hoạch và bảo vệ nghiêm ngặt trong từng giai đoạn, đất rừng sản xuất và đất trồng cây lâu năm đ−ợc quy hoạch định h−ớng và tạo điều kiện để nông dân dễ dàng chuyển đổi cơ cấu cây trồng. * Bảo vệ đất nông nghiệp có năng suất cao, đặc biệt đất chuyên canh lúa: N−ớc ta có thể đảm bảo diện tích 10 triệu ha đất nông nghiệp chuyên canh bao gồm: đất lúa n−ớc là 4,0 triệu ha, đất trồng cây lâu năm là 3,0 triệu ha; đất trồng cây hàng năm khác là 2,7 triệu ha. Diện tích đất nông nghiệp phải đ−ợc M\DT BDS\DT-03-11-04 102 quy hoạch, chỉnh trang đồng ruộng nhằm bảo vệ đất chuyên canh lúa có năng suất cao, đất vùng nguyên liệu công nghiệp. * Đảm bảo quỹ đất sử dụng cho mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội: Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc đòi hỏi một quỹ đất đáng kể để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất n−ớc. Tổng quỹ đất này −ớc tính khoảng 3 triệu ha để thoả mãn các nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ, giao thông, văn hoá, y tế, thể dục - thể thao, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ. Quy hoạch sử dụng quỹ đất này phải đ−ợc tính toán chặt chẽ để chủ động kiểm soát quá trình chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. * Đảm bảo quỹ đất phát triển khu dân c− cho tổng số dân với mức sống có chất l−ợng cao: Theo dự báo phát triển dân số, cần để quỹ đất là 1 triệu ha để chỉnh trang các khu dân c− hiện có và phát triển các khu dân c− mới đáp ứng nhu cầu nhà ở, dịch vụ công cộng cho toàn dân với mức sống có chất l−ợng cao. Quy hoạch sử dụng đất phải kết hợp chặt chẽ với quy hoạch đô thị và quy hoạch khu dân c− nông thôn để kiểm soát hoàn toàn quá trình đô thị hoá tự phát. 4. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 Đến năm 2010 sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc đã đi vào thời kỳ phát triển cao để bắt đầu vào thời kỳ hoàn thiện. Năm 2010 GDP tăng lên ít nhất gấp đôi năm 2000. Tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp là 16 - 17%, công nghiệp 40 - 41%, dịch vụ 42 - 43%. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 50%. Dân số khoảng 89 - 90 triệu ng−ời (từ kết quả tổng kiểm kê dân số năm 1999, dự báo mới về dân số đến năm 2010 chỉ còn 86 - 87 triệu ng−ời), tốc độ tăng dân số đến năm 2010 còn khoảng 1,1%. Trên cơ sở đó, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 nh− sau: - Đất nông nghiệp 9.920 ngàn ha, chiếm 30,13% diện tích tự nhiên, tăng 574 ngàn ha so với năm 2000. - Đất lâm nghiệp 16.244 ngàn ha, chiếm 49,34%, tăng 4.668 ngàn ha. - Đất chuyên dùng 2.166 ngàn ha, chiếm 6,58%, tăng 633 ngàn ha. - Đất ở nông thôn 379 ngàn ha, tăng 8 ngàn ha. - Đất ở đô thị 99 ngàn ha, tăng 27 ngàn ha. - Đất ch−a sử dụng và sông suối, núi đá 4.116 ngàn ha, chiếm 12,5% diện tích tự nhiên, giảm 5.911 ngàn ha. M\DT BDS\DT-03-11-04 103 So với năm 2000 đất đã sử dụng vào các mục đích nông, lâm nghiệp, chuyên dùng, khu dân c− năm 2010 sẽ tăng thêm 5.911.400 ha. Nh− vậy đất đã sử dụng sẽ chiếm 87,50% diện tích tự nhiên. a. Đất nông nghiệp Đất nông nghiệp năm 2010 sẽ là 9.919.900 ha, trong đó có 3,8 triệu ha đất trồng lúa, đảm bảo sản xuất trên 40 triệu tấn l−ơng thực có hạt, bình quân l−ơng thực đầu ng−ời 460 kg (dân số 87 triệu ng−ời). Thời kỳ 2001 - 2010 sẽ khai hoang khoảng 1 triệu ha để đất nông nghiệp tăng 574.600 ha, trong đó bù diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích sử dụng không phải là nông nghiệp 456 ngàn ha (bao gồm cả sang nuôi trồng thuỷ sản và trồng rừng). Về đất trồng lúa: Trong thời kỳ này n−ớc ta tiến hành chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, do vậy cơ cấu sử dụng đất cũng chuyển dịch, đặc biệt là ruộng trồng lúa: Ruộng trồng lúa năm 2000: 4.267.800 ha Khai hoang thời kỳ 2001 - 2010: 92.000 ha Chuyển mục đích sử dụng khác: 108.400 ha (Chuyển sang đất chuyên dùng và đất ở). - Chuyển sang đất lâm nghiệp (rừng tràm...): 8.000 ha - Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 65.700 ha Đất ruộng còn lại đến năm 2010 là 4.177.700 ha, đ−ợc sử dụng nh− sau: - Ruộng có trồng lúa (chuyên lúa, lúa màu, lúa thuỷ sản): 3.861.400 ha - Ruộng trồng cây hàng năm khác (mía, bông...): 82.200 ha - Ruộng trồng cỏ: 4.600 ha - Ruộng nuôi trồng thuỷ sản: 229.500 ha b. Đất lâm nghiệp Nhiệm vụ tr−ớc mắt của hoạt động lâm nghiệp là chuyển từ khai thác tài nguyên rừng sang bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng. Do đó đến năm 2010 đất lâm nghiệp có rừng sẽ chiếm 49% diện tích tự nhiên cả n−ớc. Diện tích đất lâm nghiệp có rừng đủ tiêu chuẩn so với diện tích tự nhiên (tỷ lệ che phủ bằng cây rừng) là 43%, cải thiện đ−ợc đáng kể môi sinh tự nhiên có lợi cho sản xuất nông nghiệp. Sau 1 chu kỳ rừng nếu cần có thể đ−a 500.000 - 1.000.000 ha rừng sản xuất có độ dốc thấp sang sử dụng vào nông nghiệp theo ph−ơng thức nông lâm kết hợp. M\DT BDS\DT-03-11-04 104 Dự kiến diện tích rừng năm 2010 là :16.243.700 ha Trong đó: Rừng phòng hộ: 6.562.800 ha Rừng đặc dụng: 1.977.900 ha Rừng sản xuất: 7.701.900 ha Đất −ơm cây giống: 1.100 ha Chia ra: Rừng tự nhiên:11.095.800 ha Rừng trồng: 5.146.800 ha c. Đất chuyên dùng Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất n−ớc, đất chuyên dùng gia tăng đáng kể đặc biệt là các loại đất xây dựng, đất đ−ờng giao thông, đất thủy lợi và tăng mạnh tại 3 vùng kinh tế trọng điểm. Đất chuyên dùng năm 2010 sẽ là 2.166.100 ha, tăng 633.200 ha so với năm 2000. d. Đất khu dân c− nông thôn, đất đô thị Đất khu dân c− nông thôn đến năm 2010 là 1.903.600 ha, trong đó đất thổ c− (bao gồm đất ở và đất chuyên dùng) là 604.500 ha (có 379.200 ha đất ở nông thôn). So với năm 2000 đất khu dân c− nông thôn năm 2010 tăng 12.900 ha (đất ở tăng 8.100 ha), trong đó lấy vào đất nông nghiệp 16.800 ha và chuyển sang đất đô thị 10.900 ha. Đất đô thị đến năm 2010 là 1.070.200 ha (có 294.300 ha đất xây dựng đô thị gồm 99.300 ha đất ở và 195.000 ha đất chuyên dùng), so với năm 2000 đất đô thị năm 2010 tăng thêm 79.900 ha, trong đó lấy vào đất nông nghiệp 52.600 ha. 3.5. Đất ch−a sử dụng Đến năm 2010 sẽ đ−a vào sử dụng 5.911.400 ha vào các mục đích sau: - Cho nông nghiệp: 882.700 ha + Trong đó: ruộng lúa: 92.000 ha - Cho lâm nghiệp: 4.716.700 ha - Cho mục đích chuyên dùng: 301.700 ha - Cho đất khu dân c− nông thôn: 6.200 ha - Cho đất đô thị: 4.100 ha M\DT BDS\DT-03-11-04 105 5. Một số giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất 1. Chính phủ chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng rà soát lại quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001 - 2010 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001 - 2005; ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng chỉ đạo các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh rà soát lại quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001 - 2010; ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ đạo các xã, ph−ờng, thị trấn đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001 - 2010 để đảm bảo tính đồng bộ trong toàn hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tiến hành điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa ph−ơng. 2. ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cụ thể hoá quy hoạch sử dụng đất bằng kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt; ủy ban nhân dân các xã, ph−ờng, thị trấn cụ thể hoá quy hoạch sử dụng đất bằng kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng năm trên bản đồ địa chính trình ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt. Kế hoạch sử dụng đất chi tiết hàng năm của xã, ph−ờng, thị trấn là cơ sở để giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. 3. Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng triển khai kiểm tra, thanh tra việc lập, xét duyệt và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp nhằm giám sát hoạt động của hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; khắc phục các nh−ợc điểm hiện có và nâng cao chất l−ợng triển khai. 4. Bổ sung, chi tiết hoá nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luật Đất đai (sửa đổi) trình Quốc hội thông qua vào kỳ họp thứ 3 và thứ 4 khoá XI. 5. Để thực hiện đề án: Dự kiến thời kỳ 2001 - 2010: Diện tích đất cần thu hồi: 663.175 ha, bao gồm: Đất nông nghiệp: 456.652 ha Đất lâm nghiệp: 184.020 ha Đất chuyên dùng: 11.630 ha Đất khu dân c− nông thôn: 10.873 ha Đất đô thị: Để giao cho các mục đích sử dụng: Nông nghiệp: 148.556 ha Lâm nghiệp: 135.513 ha Chuyên dùng: 285.632 ha M\DT BDS\DT-03-11-04 106 Nông thôn: 17.603 ha Đô thị: 75.871 ha Giao 5.913.373 ha đất ch−a sử dụng vào các mục đích: Nông nghiệp: 882.692 ha Lâm nghiệp: 4.716.747 ha Chuyên dùng: 301.671 ha Nông thôn: 6.186 ha Đô thị: 4.077 ha 6. Dự kiến các nguồn thu từ đất thời kỳ 2001 - 2010 sẽ là 391.234.318 triệu đồng, bao gồm: Thu từ giao đất: 167.482.664 triệu đồng Thu từ cho thuê đất: 69.538.404 triệu đồng Thu từ chuyển mục đích sử dụng đất: 49.932.038 triệu đồng Thu từ chuyển quyền sử dụng đất: 89.005.954 triệu đồng Lệ phí địa chính: 15.275.258 triệu đồng Và phải chi khoảng 90.000 tỷ đồng cho đền bù giải phóng mặt bằng thu hồi đất. 7. Đầu t− ổn định cho hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất từ Trung −ơng đến cơ sở để đảm bảo chất l−ợng, kịp thời và nâng cao khả năng thực hiện. 6. Tiến độ và kinh phí thực hiện a. Về thu hồi đất Theo Đề án, thời kỳ 2001 - 2010 sẽ phải thu hồi 663.175 ha, dự kiến kinh phí để thu hồi đất là 90.000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm của thời kỳ cần thu hồi 66.317 ha và kinh phí là 9.000 tỷ đồng. b. Về giao đất Cả thời kỳ 10 năm cần giao 6.576.548 ha, trong đó giao từ đất đ−ợc thu hồi 663.175 ha, giao từ đất ch−a sử dụng 5.913.373 ha. Bình quân mỗi năm phải giao 657.655 ha, bao gồm 66.317 ha đất đ−ợc thu hồi và 591.338 ha đất ch−a sử dụng. c. Về lập quy hoạch sử dụng đất địa ph−ơng các cấp Triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đai địa ph−ơng các cấp (tỉnh, huyện, xã) dự kiến khoảng 229 tỷ đồng, cụ thể nh− sau: - Đối với cấp tỉnh: Hiện nay cả n−ớc có 61 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng đã có 59 tỉnh xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2010, M\DT BDS\DT-03-11-04 107 còn 2 tỉnh đang triển khai đó là thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tuyên Quang. Cuối năm 2003 dự kiến cả n−ớc sẽ có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng. Nh− vậy cần phải lập quy hoạch sử dụng đất đai cho 4 tỉnh mới tách ra, dự kiến kinh phí khoảng 2,4 tỷ đồng - kinh phí lấy từ ngân sách địa ph−ơng dự kiến năm 2005 sẽ hoàn thành. - Đối với cấp huyện: Cả n−ớc có 633 đơn vị hành chính cấp huyện (22 thành phố thuộc tỉnh; 34 quận; 59 thị xã và 518 huyện). Hiện còn 320 đơn vị cấp huyện ch−a lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch đề ra trong hai năm 2004 và 2005 phải thực hiện, dự kiến kinh phí cần 96 tỷ đồng, kinh phí lấy từ ngân sách địa ph−ơng. - Đối với cấp xã: Cả n−ớc có 11.602 đơn vị hành chính cấp xã (1057 ph−ờng, 575 thị trấn và 8970 xã). Hiện còn 5221 đơn vị hành chính cấp xã ch−a lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, dự kiến trong hai năm 2004 và 2005 sẽ lập xong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, dự kiến kinh phí 130.525 triệu đồng lấy từ ngân sách địa ph−ơng. Nh− vậy để lập quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã cần đầu t− kinh phí tổng số là 518.950 triệu đồng, trong đó đã đầu t− đến 31/12/2003 là 290.025 triệu đồng, trong hai năm 2004 và 2005 cần đầu t− 228.925 triệu đồng, trong đó cho cấp tỉnh 2.400 triệu đồng, cho cấp huyện 96.000 triệu đồng và cấp xã 130.525 triệu đồng. Tiến độ triển khai công tác lập quy hoạch sử dụng đất đai địa ph−ơng các cấp phải hoàn thành trong năm 2004 và 2005. d. Kinh phí để thực hiện công tác thu hồi đất (đền bù giải phóng mặt bằng) lập quy hoạch sử dụng đất là 90.228.935 triệu đồng, sẽ đ−ợc lấy từ các nguồn thu từ đất (thời kỳ 2001 - 2010 dự kiến các nguồn thu từ đất khoảng 391.234 tỷ đồng). M\DT BDS\DT-03-11-04 108 Kết luận và đề nghị 1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong những công cụ quan trọng để Nhà n−ớc thống nhất quản lý đối với toàn bộ đất đai, đảm bảo cho đất đai đ−ợc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Để đảm bảo việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thống nhất trong cả n−ớc, Chính phủ và Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi tr−ờng) đã ban hành các văn bản d−ới luật h−ớng dẫn nội dung, ph−ơng pháp, trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp. Đến nay, Quốc hội đã phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến 2005 của cả n−ớc. Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch sử dụng đất của các ngành quốc phòng, an ninh và quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 cho 60 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung −ơng. Đối với cấp huyện mới có 60% số đơn vị cấp huyện có quy hoạch sử dụng đất và đối với cấp xã mới có 34,2% số đơn vị có quy hoạch sử dụng đất. 2. Thông qua việc đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5 năm từ năm 1996 đến năm 2000 có thể nhận xét hiệu lực thực thi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nh− sau: Kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết của Quốc hội đ−ợc triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả. Các chỉ tiêu về đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị thực hiện đúng theo kế hoạch đặt ra (về mặt số l−ợng diện tích) chỉ tiêu phát triển đất trồng rừng và chỉ tiêu phát triển đất khu dân c− nông thôn ch−a đạt yêu cầu của kế hoạch nh−ng chỉ tiêu khai hoang đất ch−a sử dụng vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp v−ợt gần gấp đôi mức kế hoạch đặt ra. Trong quá trình lập và giao kế hoạch sử dụng đất do còn thiếu kế hoạch sử dụng đất theo vùng nên khi giao kế hoạch sử dụng đất ch−a gắn kết đ−ợc kế hoạch sử dụng đất giữa quy hoạch sử dụng đất của cấp tỉnh với kế hoạch sử dụng đất của cả n−ớc. Mặt khác còn gần 40% cấp huyện, 65% cấp xã ch−a có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nên việc triển khai thực hiện còn tuỳ tiện và đặc biệt chất l−ợng và hiệu lực thực thi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều điều bất cập về mặt phân bố (vị trí). 3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có tác động rất lớn đến thị tr−ờng bất động sản tr−ớc hết ở chỗ căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành các lĩnh vực sẽ xác định đ−ợc số l−ợng bất động sản tăng thêm, số l−ợng đất đai sẽ đ−ợc giao, số l−ợng diện tích đất đai sẽ phải thu hồi. Và đa số số l−ợng diện tích đó sẽ tham gia vào thị tr−ờng bất động sản. M\DT BDS\DT-03-11-04 109 ở tầm vĩ mô đối với cả n−ớc thời kỳ 2001 - 2010 diện tích từng loại đất sẽ tăng lên nh− sau: - Đất sản xuất nông nghiệp tăng: 569.300 ha - Đất lâm nghiệp có rừng tăng: 4.668.300 ha - Đất ở nông thôn tăng: 13.400 ha - Đất ở đô thị tăng: 27.200 ha - Đất chuyên dùng tăng: 631.500 ha - Diện tích giao đất: 5.911.400 ha - Diện tích đất phải thu hồi: 455.200 ha (335.400 ha đất nông nghiệp và 119.800 ha đất lâm nghiệp có rừng) để chuyển sang mục đích phi nông nghiệp. Quá trình chuyển dịch cơ cấu từ 1990 đến 2000 giá trị khối nông nghiệp đã giảm 14,2%, tỷ trọng khối ngành công nghiệp và xây dựng đã tăng 10,6% và ngành dịch vụ tăng 3,6%. Cùng với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân số cũng thay đổi, dân số đô thị đã tăng từ 19,5% lên 24,2%. Dự báo đến 2010 tỷ trọng trong GDP của nông nghiệp chỉ còn 16 - 17%, công nghiệp 40 - 41% và dịch vụ 42 - 43%. Dân số đô thị sẽ chiếm 33,3%. Dự báo đến năm 2020 Việt Nam đã cơ bản hoàn thành công nghiệp hoá. Tỷ trọng công nghiệp vẫn giảm 41%, dịch vụ chiếm tới 49% và nông nghiệp chỉ còn 10%. Tỷ lệ đô thị hoá đạt khoảng 45%. 4. Trên cơ sở chiến l−ợc phát triển kinh tế - xã hội dự báo dân số, dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho thấy trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần có những điều chỉnh: - Trong lĩnh vực đất nông nghiệp đó là quá trình tích tụ đất đai để hình thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá, kèm theo quá trình này là thị tr−ờng chuyển nh−ợng quyền sử dụng đất. - Trong lĩnh vực đất chuyên dùng phải nhận thức và thấy rằng đa số bất động sản gắn với đất chuyên dùng sẽ trở thành bất động sản hàng hoá d−ới nhiều hình thức mua, bán, cho thuê, cổ phiếu. - Đối với đất khu dân c− nông thôn. Dự báo cho thấy sẽ có nhiều mô hình phát triển và ở mỗi mô hình phát triển sẽ hình thành thị tr−ờng chuyển nh−ợng quyền sử dụng đất (đất v−ờn), thị tr−ờng bất động sản (nhà ở đất ở). Thị tr−ờng quyền sử dụng đất, thị tr−ờng nhà ở đất ở tại khu vực nông thôn sẽ kéo dài trong suốt quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn. M\DT BDS\DT-03-11-04 110 Đối với khu vực đô thị đây là khu vực có thị tr−ờng bất động sản sôi động nhất trong quy hoạch sử dụng đất khi dự báo nhu cầu nhà ở đất ở và nhu cầu đất cho hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cần xét tới đặc thù của từng loại đô thị nhằm xác định cung về đất phù hợp với cầu. 5. Tổng quan về quy hoạch sử dụng đất đai cho thấy: Quy hoạch sử dụng đất đai ở n−ớc ta đã đ−ợc triển khai từ rất sớm tuy nhiên tuỳ thuộc vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng thời kỳ mà mục đích và nội dung quy hoạch sử dụng đất có khác nhau. Tr−ớc năm 1993 nhiệm vụ trọng tâm trong quy hoạch sử dụng đất là −u tiên đất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp với nhiệm vụ trọng tâm là đảm bảo đủ l−ơng thực cung cấp cho toàn xx hội. Từ sau năm 1993 căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính đã có nội dung ngày càng đầy đủ cụ thể đáp ứng nhu cầu dùng đất phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc và từ sau đại hội IX của Đảng ta quy hoạch đất đai đã góp phần hình thành bất động sản và thị tr−ờng bất động sản, trong đó có nhiệm vụ rất quan trọng đó là trên nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà n−ớc là đại diện chủ sở hữu cần phải chuyển vốn đất đai thành tiền và số tiền đó phần lớn phải thuộc về Nhà n−ớc để phục vụ lợi ích toàn dân. 6. Tổng quan về quy hoạch đô thị cho thấy: Vấn đề quy hoạch đô thị đã đ−ợc triển khai từ rất sớm (tr−ớc năm 1975) sau ngày thống nhất cả n−ớc quy hoạch đô thị đã đ−ợc đất mang tính hệ thống. Chính phủ đã có quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 phê duyệt Định h−ớng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020. Theo đó tỷ lệ dân số đô thị cả n−ớc đến năm 2010 là 33% và đến năm 2020 là 45%. Theo định h−ớng quy hoạch đến năm 2020 sẽ có: - 6 đô thị loại đặc biệt và loại 1. - 11 đô thị loại 2. - 73 đô thị loại 3. - 25 thị xã hiện có và 30 đô thị mới. - Hệ thống các thị trấn làm trung tâm huyện. - Hệ thống các thị trấn, thị tứ làm trung tâm xã, cụm xã. 7. Tổng quan quy hoạch phát triển khu dân c− nông thôn cho thấy: Các khu dân c− nông thôn cần đ−ợc phát triển theo quan điểm hệ thống theo quy mô địa bàn của từng huyện. Theo hệ thống này cần xác định khả năng phát triển của từng điểm dân c− để có quy hoạch phù hợp. M\DT BDS\DT-03-11-04 111 Tài liệu tham khảo 1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia. Hà Nội 2001. 2. Niên giám thống kê nhiều năm. 3. Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới. Nhà Xuất bản Thống kê. Hà Nội 2003. 4. Kết quả tổng kiểm kê đất đai toàn quốc năm 2000. Tổng cục Địa chính. Hà Nội 2001. 5. Định h−ớng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020. Nhà Xuất bản Xây dựng. Hà Nội 1999. 6. Phân bố dân c− trong quá trình đô thị hoá trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế thời kỳ 2001 - 2020. Bộ Xây dựng. Hà Nội 2002. 7. Tài liệu kinh tế - xã hội chọn lọc từ kết quả điều tra quy mô lớn 1998 - 2000. Tổng cục Thống kê. Nhà Xuất bản Thống kê. Hà Nội 2001. 8. Tổng quan Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Trung tâm Thông tin và T− vấn phát triển. Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội 2002. 9. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả n−ớc. Chính phủ n−ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội 2004.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfQuy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai với thị trường bất động sản.pdf