Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Đồng Phú (huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây) giai đoạn 2007 – 2015 được xây dựng theo đúng quy định của Luật đất đai và các căn cứ pháp lý khác dựa trên cơ sở thực trạng và tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tây đã đề ra.
Phương án quy hoạch sử dụng đất đã giải quyết được vấn đề phân bổ đất đai một cách hợp lý và mang lại hiệu quả cao, đáp ứng sự tăng dân số và số hộ trong tương lai. Dự báo nhu cầu đất đai cho các ngành đến năm 2015, tạo điều kiện thuân lợi cho việc phát triển kinh tế và sự phát triển chung của cả địa phương.
68 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2160 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quy hoạch sử dụng đất xã Đồng Phú giai đoạn 2007 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1200 năm 2006. Tuy nhiên số lượng lợn biến động không đáng kể : năm 2004 là 902 con, năm 2005 là 890 đến năm 2006 là 930 con. Còn ngành nuôi trồng thuỷ sản của xã trong những năm qua đã có những bước phát triển hơn, so vơi năm 2004, năm 2006 đã có sự tăng lên cả về diện tích lẫn sản lượng: diện tích nuôi thả cá đã tăng từ 9,8 ha lên 10,24 ha và tổng sản lượng tăng từ 18 tấn lên 21,2 tấn. Trong tương lai xã cần khuyến khích các hộ gia đình phát triển nuôi trồng thuỷ sản, nuôi thêm các giống cá lai mới lớn nhanh, cho năng suất và sản lượng cao góp phần tăng nâng cao đời sống của các hộ gia đình.
Tình hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp – xây dựng cơ bản
Năm 2004 giá trị thu nhập của ngành TTCN – XDCB của xã Đồng Phú đạt 8800 triệu đồng bằng 40% tổng thu nhập của toàn xã. Thu nhập của ngành so với tổng thu nhập thì cũng trung bình nhưng với tiềm năng của xã trong tương lai cơ cấu của ngành tiểu thủ công nghiệp xây dựng cơ bản sẽ có xu hướng tăng lên, là cơ sở để phát triển thành ngành kinh tế có vị trí trong cơ cấu kinh tế của xã.
Trong từng thôn hiện đang hình thành tụ điểm kinh tế, lấy sản xuất tiểu thủ công nghiệp (TTCN) làm nguồn thu chính như: Nghề mây tre giang đan, dệt len, cánh kiến vẫn được duy trì, riêng mây tre, giang đan được phát triển rộng rãi trên địa bàn toàn xã, ngành xây dựng như thợ nề, thợ mộc ngày càng phát triển mạnh. Hàng năm có trên 1000 lao động đi làm ở các doanh nghiệp và ngành nghề khác, vật liệu xây dựng vẫn đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch, việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Ngoài ra trong xã còn có các nghề như: may mặc, xay xát, nghề mộc, vận tải, sửa chữa,…
Nhìn chung trong xã các ngành nghề đã và đang phát triển, thu hút được nhiều lao động, giúp giảm bớt tình trạng thất nghiệp, vừa tăng thêm thu nhập cho các hộ nông dân khi nông nhàn, vừa giúp cho việc duy trì các nghề truyền thống trong xã.
Tuy nhiên quy mô các ngành nghề TTCN hiện nay còn nhỏ, manh mún và thật sự chưa tương xứng với tiềm năng của vùng. Trong thời gian tới cần phải khuyến khích và mở rộng hơn nữa quy mô của các ngành này trong toàn xã bởi đây là một trong những ngành đóng góp không nhỏ cho ngân sách xã.
Về thương mại, dịch vụ
Công tác phát triển công thương nghiệp dịch vụ bước đầu đã có tiến bộ, đạt 10% trong cơ cấu kinh tế của xã. Công tác dịch vụ được duy trì thường xuyên và không ngừng phát triển, đảm bảo hàng tiêu dùng, giống, vốn, vật tư, phân bón, khuyến nông, bảo vệ sản xuất, nguồn nước, làm đất… đápng ich1.3. Ve ứng nhu cầu phục vụ sinh hoạt, nâng cao sản xuất, đời sống của của nhân dân. Các loại hình dịch vụ phát triển đa dạng, mặt hàng phong phú, mua bán thuận lợi phục vụ nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống nhân dân. Thu nhập từ các dịch vụ và thu nhập từ các dịch vụ và thu nhập khác đạt 2200 triệu đồng.
Về cơ cấu kinh tế hiện tại của xã như sau:
Tổng giá trị sản xuất đạt 22000 triệu đòng. Trong đó :
+ Ngành nông nghiệp đạt 11000 triệu đồng chiếm 50%.
+ Ngành TTCN – XDCB đạt 8800 triệu đồng chiếm 40%
+ Các dịch vụ và thu nhập khác đạt 2200 triệu đồng chiếm 10%
Nhìn chung nền kinh tế của xã Đồng Phú đang từng bước phát triển, tuy nhiên cơ cấu kinh tế nông nghiệp vẫn còn cao, cần phát huy hơn nữa thế mạnh của các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số mặt chưa đạt được như việc triển khai thực hiện một số dự án về phát triển kinh tế - xã hội còn chậm, thậm chí có dự án thực hiện chưa có hiệu quả. Việc chuyển giao khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng còn hạn chế chưa có mô hình thí điểm. Công tác tổ chức giải toả dòng chảy, xử lý vi phạm hành lang bảo vệ đê, đường đạt tỷ lệ thấp, hiệu quả chưa cao.
4.1.3.3. Tình hình phát triển khu dân cư
Toàn xã có 4 thôn tập trung thành 4 khu dân cư với tổng diện tích đất ở là 24,71 ha.Dân cư tập trung ở thôn Hạ Dục và thôn Hoà Xá là phần lớn. Là một xã có tỷ lệ phát triển dân số giảm nên trong tương lai nhu cầu cấp đất ở mới là trung bình nên chỉ cấp đất cho các hộ tồn đọng và một số hộ phát sinh trong kỳ quy hoạch.
4.1.3.4. Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng
Thời gian vừa qua Đảng bộ và nhân dân xã Đồng Phú đã có nhiều cố gắng , quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên trong tương lai xã cần phải đầu tư nhiều hơn nữa bởi cơ sở hạ tầng là một trong những điều kiện quan trong cho việc phát triển kinh tế, xã hội.
Xây dựng cơ bản
Hiện tại xã đang xấy dựng mới trụ sở UBND xã, đã được cấp trên phê duyệt. Trong tương lai xã đang có dự định xây dựng mới một chợ, làm mới nhà văn hoá xã, xây dựng mới sân vận động của xã và tu bổ một số công trình đã xây dựng. Trong xã trường học đã được xây dựng kiên cố đáp ứng được nhu cầu học tập của con em trong xã.
Giao thông
Giao thông xã có hơn 4,5 km tỉnh lộ 80 chạy qua đều đã được rải nhựa tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu trao đổi hàng hoá của nhân dân trong và ngoài huyện.
Các trục đường liên thôn, xóm hàng năm được cải tạo, tu bổ thuận tiện cho nhân dân đi lại trong và ngoài xã.
Trong thời gian quy hoạch xã cần phải mở rộng thêm cũng như nâng cấp chất lượng mặt đường. Ngoài ra cũng cần mở mới một số tuyến đường nội đồng tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại, giao lưu hàng hoá.
Thuỷ lợi và phòng chống lụt, bão- úng
Là một xã có con sông Bùi chảy qua, được sự quan tâm của UBND huyện, công ty khai thác công trình thuỷ lợi huyện Chương Mỹ đã đặt tại xã 2 trạm bpưm tiêu úng gồm 19 máy. Toàn xã có 4 km kênh mương bê tông và hệ thống tưới tiêu là 7 km đủ phục vụ tưới tiêu thuận lợi, đáp ứng nhu cầu phát triển, sinh trưởng của cây trồng trong năm là 3 vụ.
Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi của xã đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu nước cho sinh hoạt và sản xuất người dân trong xã.
Công tác giáo dục
Công tác giáo dục luôn được Đảng, chính quyền, nhân dân quan tâm. Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt luôn được duy trì và phát huy ở cả 3 cấp học. Kết quả dạy và học trong năm học 2005 – 2006 đạt được như sau:
+ Trường Mầm non: có 7 lớp mẫu giáo, tổng số cháu là 150 cháu, các cháu 5 tuổi đến lớp 100%, các cháu 3-4 tuổi đến lớp 39 cháu chiếm 73% số cháu. Số giáo viên của trường là 11 giáo viên. Mỗi thôn có 1 đến 2 phòng học, sân chơi tường bao, cổng sắt và các công trình khác, đảm bảo nuôi dạy trẻ.
+ Trường tiểu học: Nhà trường có 450 học sinh được chia thành 16 lớp. Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng đạt 99%, học sinh khá giỏi chiếm 70%, có 1 học sinh là học sinh giỏi cấp tỉnh, 28 học sinh giỏi cấp huyện, 1 học sinh giỏi toàn diện. Trường với diện tích 7660 m2, có 17 phòng học, trong năm nay Nhà trường đang xây dựng khu hiệu bộ. Trường khang trang, sạch đẹp, đảm bảo dạy và học cho thầy và trò.
Về giáo viên, toàn trường có 32 giáo viên trong đó có 5 giáo viên giỏi cấp huyện.
Nhà trường đã hoàn thành xuất sắc công tác phổ cập tiểu học đúng độ tuổi được UBND tỉnh khen thưởng. Nhà trường được đề nghị đạt trường tiên tiến cấp tỉnh.
+ Trường trung học cơ sở: Kết quả năm học 2005- 2006 học sinh lên lớp đạt 99%, học sinh đạt tốt nghiệp đạt 100%. Học sinh có đạo đức tốt, khá đạt 93%, học sinh đạt giỏi 8%, khá 43%, yếu là 3%. Tổng số học sinh của nhà trường là 500 học sinh, trong đó có 24 học sinh đạt học sinh giỏi cấp huyện.
Toàn trường có 26 giáo viên, trong đó có 2 giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện. Tổ tự nhiên, tổ xã hội đề nghị cấp trên công nhận tổ lao động giỏi cấp huyện. Nhà trường hiện tại vẫn còn phải học 2 ca và có 6 phòng học, trong tương lai cũng có dự định xây một khu hiệu bộ
Đảng uỷ, chính quyền và nhân dân trong xã đang tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, coi trọng giáo dục đạo đức và lịch sử dân tộc, truyền thống quê hương… xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò, bè bạn, hoàn thành phổ cập THCS và hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương giao cho nhà trường. Đạt đơn vị lá cờ đầu ngành giáo dục huyện, hội đồng giáo dục được UBND tặng bằng khen.
Công tác y tế
Xã Đồng Phú có một trạm y tế tại trung tâm xã, được tiếp nhận từ huyện Chương Mỹ, cơ sở hạ tầng tương đối kiên cố, đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trong xã.
4.1.3.4.6.Về văn hoá, thông tin, truyền thanh và TDTT
Phong trào xây dựng làng văn hoá được quan tâm chỉ đạo, các thiết chế văn hoá được tăng cường, 100% số thôn xây dựng quy ước làng văn hoá. Phong trào đăng ký xây dựng gia đình văn hoá có bước tiến bộ rõ rệt. Trong năm 2005 xã có 90% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá. Phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng được duy trì và phát triển, ở các thôn đều có đội văn nghệ. Công tác quản lý các di tích lịch sử, lễ hội và tôn giáo được duy trì và thực hiện tốt theo quy định của nhà nước, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi. Công tác vận động nhân dân thực hiện việc lành mạnh hoá việc cưới, việc tang đạt kết quả thiết thực. Các hoạt động thể dục, thể thao diễn ra đều khắp các thôn. Tổ chức tốt việc kỉ niệm những ngày lễ lớn trong năm, thăm hỏi, động viên những gia đình thuộc đối tượng chính sách tiêu biểu hoặc có hoàn cảnh khó khăn, chăm sóc phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng. Xã đã tổ chức tặng quà thăm hỏi những gia đình chính sách xã hội nhân dịp tết và ngày 27 tháng 7 hàng năm. Xã cùng huyện, tỉnh hỗ trợ tổ chức giúp đỡ xây dựng hai nhà cựu thanh niên xung phong, xoá 3 nhà dột nát, tổng cộng là 31 triệu đồng. Chính sách xã hội ở cơ sở được đảm bảo tốt: đảm bảo tiền lương cho các đối tượng như hưu trí, mất sức, người có công và các chính sách khác, tổng giá trị trên một tỉ đồng.
Cơ sở vật chất đài truyền thành được nâng cấp, chất lượng tin bài được nâng cao, thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Hệ thống thông tin liên lạc phát triển mạnh. Hệ thống điện thắp sáng và điện kinh doanh đã được kéo đến từng thôn và trong toàn xã. Có 100% số hộ trong xã dùng điện.
4.1.4. Đánh giá chung
Đồng Phú là một xã đồng bằng nên có địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, hệ thống thuỷ lợi dày đặc rất thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp. Cùng với điều kiện tự nhiên thuận lợi, xã còn có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, hệ thống giao thông có chất lượng tương đối tốt. Không những vậy xã còn có nguồn lao động dồi dào, người dân trong vùng có trình độ dân trí tương đối cao. Tất cả các yếu tố trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội chung của vùng. Do vậy trong thời gian tới xã cần phải có phương án phát triển sao cho phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng, cần phải có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng sản xuất hàng hoá, mở rộng và ưu tiên các ngành nghề thương mại và dịch vụ đồng thời cũng khônh ngừng đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội, nâng cao hơn nữa trình độ dân trí để đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
Bên cạnh những thuận lợi trên, xã còn tồn tại một số khó khăn và hạn chế như: nông nghiệp vẫn còn chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có của vùng về cả lao động và đất đai, hệ thống cây trồng chưa thật sự phong phú, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi còn diễn ra chậm chạp do vậy mà chưa tạo ra hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra trong vùng cũng bị ảnh hưởng bởi lũ lụt vào mùa mưa, ngập úng gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp.
Các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ còn chậm phát triển và chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của vùng.
Không những vậy, mật độ dân số cao đã gây áp lực lớn đối với đất đai và các vấn đề xã hội khác. Các tệ nạn xã hội cũng vẫn còn tồn tại và ảnh hưởng tới trật tự an toàn xã hội của xã.
Công tác quản lý và sử dụng đất vẫn còn nhiều bất cập hạn chế và chưa thật sự phù hợp, nhiều nơi người dân còn tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng có xu hướng giảm.
Chính vì vậy mà trong tương lai xã cần phải có các giải pháp phù hợp nhằm khai thác hết các tiềm năng sẵn có và hạn chế tới mức tối thiểu những mặt còn tồn tại để thúc đẩy sự phát triển chung của vùng.
4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI
4.2.1. Tình hình quản lý đất đai của xã Đồng Phú trong thời gian qua
Trước khi có luật đất đai năm 2003, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998, năm 2001, công tác quản lý đất đai của xã đã từng bước đi vào nề nếp và đã thu được những kết quả đáng kể:
- Đã tổ chức nghiên cứu quán triệt, tuyên truyền sâu rộng luật đất đai cho cán bộ và nhân dân trong xã.
- Nắm bắt kịp thời các Quyết định, Chỉ thị, Nghị quyết của tỉnh, của huyện chỉ đạo các ngành tổ chức thực hiện.
- Hoàn thành xác lập địa giới hành chính theo Chỉ thị 364 của Chính phủ.
- Thực hiện tốt Quyết định của UBND tỉnh về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn, đất canh tác.
- Hoàn thành tốt việc tổng kiểm kê đất đai năm 2005.
- Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo: từ năm 2000 đến năm 2005 ban Địa chính xã, kết hợp với một số phòng ban đã tiến hành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năm 2000 – 2005 đến nay đã hết niên hạn. Hiện nay đang lập phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2007 – 2015 mang ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của xã trong giai đoạn hiện nay cũng như giai đoạn tiếp theo.
- Công tác tếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân được chú trọng. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng nhiều hình thức. Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư của công dân đã đi vào nề nếp, tăng cường chỉ đạo, phối hợp giữa các ngành công an, quân sự với Mặt Trận Tổ quốc và các đoàn thể, phối hợp giữa xã và thôn đẻ ngăn chặn, giải quyết, xử lý các vi phạm có hiệu quả, góp phần giữ vững ổn định tình hình nông thôn.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế:
Việc thực hiện "Đề án chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn" còn thực hiện chậm ở một số bước công việc, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn còn tồn đọng.
Đầu tư cho công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn ít do đó hạn chế, ảnh hưởng đến định hướng sử dụng đất cho thời gian dài chưa được sát.
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất
Hiện trạng sử dụng các loại đất
Theo số liệu thống kê, kiểm kê đất đai đến ngày 01/01/2006, thì diện tích các loại đất như sau:
Tổng diện tích đất tự nhiên: 362,24 ha, trong đ ó:
+ Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 270,00 ha
+ Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 92,34 ha
+ Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 0,00 ha
Cụ thể từng loại đất thể hiện chi tiết ở biểu 01/ HT-QH
4.2.3. Biến động đất đai của xã
Tình hình biến động đất đai của một số loại đất được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4: Tình hình biến động đất đai xã Đồng Phú thời kỳ 2001- 2006
Loại đất
diện tích năm 2001 (ha)
diện tích năm 2006 (ha)
so sánh
Tổng diện tích
362.3
362.3
0
1. Đất nông nghiệp
272.94
270
-2.94
1.1. Đất sản xuất nông nghiệp
267.2
259.8
-7.42
1.1.1. Đất trồng cây hàng năm
243.1
237.9
-5.16
1.1.2. Đất trồng cây lâu năm
24.1
21.84
-2.26
1.2. Đất nuôi trồng thuỷ sản
5.76
10.24
4.48
2. Đất phi nông nghiệp
89.4
92.34
2.94
2.1. Đất ở nông thôn
21.78
24.71
2.93
2.2. Đất chuyên dùng
50.38
50.44
0.06
2.3. Đất tôn giáo, tín ngưỡng
1.94
1.94
0
2.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
4.06
4.09
0.03
2.5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
11.24
11.24
0
3. Đất chưa sử dụng
0
0
0
Qua bảng trên ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của xã không thay đổi qua các giai đoạn 2001- 2006, còn trong các loại đất thì có sự biến động nhưng sự thay đổi này không lớn lắm do quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng gây ra.
Đáng chú ý là việc giảm 2.94 ha đất nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp, trong đó đất ở nông thôn tăng 2.93 ha, đất chuyên dùng tăng lên 0.06 ha, đất nghĩa trang nghĩa địa tăng 0.03 ha. Trong xã hiện đã không còn đất không sử dụng.
Nhìn chung đất đai của xã có xu thế chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, và đây là điều tất yếu khi dân số ngày càng tăng dẫn đến nhu cầu về đất ở cũng tăng theo. Mặt khác, trong cơ chế thị trường như hiện nay thì việc chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang kinh doanh, buôn bán và các loại hình dịch vụ khác sẽ đem lại lợi nhuận kinh tế cao hơn. Đó là những nguyên nhân chủ yếu làm cho đất nông nghiệp của xã giảm đi.
4.2.4. Đánh giá hiện trạng, hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng đất và mức độ thích hợp, tính hợp lý trong sử dụng đất.
4.2.4.1.Nhóm đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp trong toàn xã Đồng Phú là 270 ha chiếm 74.52% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm là 237.92 ha, trong đó diện tích đất trồng lúa là 237.92 chiếm 65.66% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Đất trồng cây lâu năm 21.84 ha chiếm 6.03% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản có diện tích 10.24 ha chiếm 2.83% tổng diện tích đất tự nhiên.
Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người đạt 481.97m2/người.
4.2.4.2.Nhóm đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất ở nông thôn của xã Đồng Phú có tổng diện tích là 27.41 ha được chia ra 4 thôn: thôn Hạ Dục, thôn Thượng Phúc và thôn Hoàng Xá. Diện tích đất bình quân trên đầu người là 44.1 m2/người.
Đất chuyên dùng
Đất chuyên dùng của xã Đồng Phú là 50.36 ha chiếm 13.90% so với tổng diện tích tự nhiên. Cụ thể từng loại đất như nhau:
- Đất xây dựng cơ quan, công trình sự nghiệp: 0.350 ha
- Đất có mục đích công cộng: 50.01 ha
- Đất giao thông: 17.21 ha
- Đất thuỷ lợi: 26.93 ha
- Đất dẫn năng lượng truyền thông: 0.04 ha
- Đất cơ sở giáo dục đào tạo: 4.33 ha
- Đất văn hoá: 0.02 ha
- Đất cơ sở thể dục thể thao: 0.33 ha
- Đất có di tích danh thắng: 0.92 ha
- Đất cơ sở y tế: 0.23 ha
Bình quân diện tích đất chuyên dùng trên đầu người là: 89.89 m2/người.
Diện tích đất xây dựng thấp chưa đủ đáp ứng nhu cầu văn hoá thể thao trong xã, hệ thống giao thông khó khăn, chất lượng chưa cao làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế trong xã, diện tích thuỷ lợi đã đáp ứng đủ nhu cầu tưới cho sản xuất nông nghiệp. Diện tích cơ sở y tế, giáo dục đã đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và việc học tập của nhân dân trong xã.
Đất tôn giáo tín ngưỡng
Hiện tại xã có 1.94 ha đất tôn giáo, tín ngưỡng trong đó đất tôn giáo 1.00 ha, đất tín ngưỡng là 0.94 ha.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Phần diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa trong toàn xã có tổng diện tích là 4.09 ha, chiếm 1.13% tổng diện tích đất của xã.
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Diện tích hiện tại là 11.24 ha chiếm 3.10% tổng diện tích đất tự nhiên của xã.
4.3. KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA KỲ TRƯỚC
4.3.1. Kết quả thực hiện quy hoạch nhóm đất nông nghiệp
4.3.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2007 là 270,00 ha đạt 102% so với diện tích quy hoạch.
Về diện tích đất trồng lúa, theo quy hoạch là 234,52 ha, thực hiện được237,92 ha đạt 101,45%.
Đất trồng cây lâu năm theo quy hoạch sử dụng đất là 26,08 ha, trong quá trình quy hoạch thực hiện được 21,84 ha đạt 83,74%.
Vậy tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp cần điều chỉnh quy hoạch là 4,0 ha.
4.3.1.2. Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch sử dụng đất là 5,40 ha trong đó diện tích thực hiện được là 10,24 ha, đạt 189,63%. Do vậy diện tích cần điều chỉnh quy hoạch là 0,1 ha.
4.3.2.Kết quả thực hiện quy hoạch nhóm đất phi nông nghiệp
Đất ở: Tổng diện tích đất ở theo quy hoạch sử dụng đất kỳ trước là 24,290ha, diện tích đất thực hiện được là 24,71 ha, đạt 101,73%
Đất chuyên dùng: Tổng diện tích đất chuyên dùng theo quy hoạch sử dụng đất là 55,30 ha, trong đó diện tích đã thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất là 50,36ha, đạt 91.07%. Trong đó:
- Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp theo quy hoạch là 0,35 ha diện tích đã thực hiện là 0,35 ha đạt 100%.
- Đất có mục đích công cộng theo quy hoạch sử dụng đất là 54,95 ha, trong đó diện tích đất thực hiện được là 50,01 ha đạt 91,01 %.
Đất tông giáo tín ngưỡng: Theo kết quả điều tra diện tích đất tôn giáo tín ngưỡng thực hiện đạt 100% theo quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Theo kết quả điều tra diện tích mặt nước chuyên dùng đến năm 2006 là 11,24 ha.
Đất nghĩa trang nghĩa địa: Theo kết quả điều tra diện tích đất nghĩa trang nghĩa địa thực hiện đạt 100% theo quy hoạch sử dụng đất kỳ trước.
4.4. XÂY DỰNG PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ PHƯƠNG HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2015
4.4.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội
Trên cơ sở phân tích và đánh giá các điều kiện về tự nhiên, xã hội, các nguồn tài nguyên, thực trạng phát triển kinh tế và tiềm năng của vùng; căn cứ vào phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây, định hướng phát triển kinh tế, xã hội mà Đảng bộ xã đã đề ra và kết quả của các kỳ quy hoạch trước, tôi xây dựng phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của xã đến năm 2015 như sau:
4.4.1.1.Về kinh tế
Tiếp tục đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dấn tỷ trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế chung của xã. Phát triển kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời khai thác tối đa các tiềm năng, thế mạnh sẵn có của địa phương.
Ngành nông nghiệp
Tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá. Sản phẩm sản xuất ra không chỉ phục vụ cho nhu cầu của người dân mà còn cung cấp cho thị trường. Ngoài ra xã cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hệ số sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến nhất vào sản xuất nhằm khai thác hết tiềm năng của địa phương. Tăng dần tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong nội bộ ngành nông nghiệp. Phát triển cần phải kết hợp với bảo vệ mội trường sinh thái, sử dụng và cải tạo tài nguyên đất và các nguồn tài nguyên khác khỏi sự ô nhiễm và thoái hoá. Toàn xã phấn đấu đến năm 2015 có thu nhập từ ngành nông nghiệp chiếm 46% tổng thu nhập của toàn xã.
+ Trồng trọt: Không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, bố trí cơ cấu diện tích gieo trồng đến từng thửa đất một cách phù hợp nhất. Đẩy mạnh quá trình thâm canh tăng vụ nhằm nâng cao hệ số sử dụng đất và nâng cao giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 có năng suất lúa bình quân đạt 65- 70 tạ/ha.
+ Chăn nuôi: Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong vùng và nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Khuyến khích người dân chăn nuôi theo mô hình trang trại vừa và nhỏ, nhằm cung cấp thực phẩm cho thị trường, đồng thời nó còn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt. Mục tiêu phấn đấu tới năm 2015 tổng đàn lợn của xã là 1200 con, tổng sản lượng lợn hơi xuất chuồng đạt 80 tấn. Tổng đàn gia cầm là 15200 con, tổng đàn trâu bò là 300 con.
Ngoài ra xã còn có diện tích nuôi trồng thuỷ sản tương đối lớn là 10,24 ha, trong tương lai chúng ta cần đầu tư thêm vốn, lao động, kỹ thuật… nhằm tận dụng diện tích mặt nước để nuôi trồng các loại thuỷ sản mang lại giá trị kinh tế cao như: cá rô đơn tính, ba ba…
Ngành nghề phụ và dịch vụ
Trong tương lai xã cần phát triển mạnh các ngành nghề phụ, tiểu thủ công nghiệp như: nghề mây tre giang đan, dệt len, thợ nề, thợ mộc… là những nghề hứa hẹn lợi ích kinh tế cao. Bên cạnh đó không ngừng mở rộng hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ trong nông nghiệp như: hàng tiêu dùng, giống, vốn, cung ứng vật tư, phân bón, khuyến nông…bởi đây là những ngành nghề đóng góp chủ yếu cho ngân sách của xã trong tương lai, phấn đấu đến năm 2015 tỷ trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm 50- 55 % trong cơ cấu kinh tế chung của xã.
4.4.1.2.Về văn hoá, xã hội
Song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chúng ta cần phải chú trọng đến nhiệm vụ phát triển văn hoá, xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu về văn hoá và đời sống tinh thần của người dân. Cụ thể:
- Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất và hạ tầng xã hội, ngày càng nâng cao hơn nữa hiệu quả về các chính sách phúc lợi xã hội nhằm đem lại lợi ích cao nhất cho người dân.
- Củng cố và phát triển phong trào đoàn kết toàn dân, xây dựng đời sống văn hoá mới, xây dựng nông thông với một khuôn mặt mới hơn. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 cả xã có 100% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hoá và cả 4 thôn đạt tiêu chuẩn làng văn hoá.
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu do vậy mà việc củng cố và xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cho các cấp học là vô cùng cần thiết. Cố gắng từng bước xây dựng hệ thống giáo dục đạt chuẩn quốc gia. Ngày càng nâng cao trình độ và nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên để chất lượng dạy học cao hơn.
- Không ngừng chăm lo sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Xây dựng hệ thống y tế đến tận thôn xóm. Thực hiện tốt các đợt vệ sinh phòng bệnh, đầu tư thêm các trang thiết bị y tế, tăng cường công tác tuyên truyền phòng chống các tệ nạn xã hội. Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thân thể ở mọi lứa tuổi.
- Từng bước giải quyết việc làm cho nhân dân, tiếp tục thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, xây dựng lối sống văn minh lành mạnh.
4.4.2.Phương hướng sử dụng đất
Phương hướng sử dụng đất của xã đến năm 2015: cần quán triệt quan điểm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, sử dụng đất phải đi đôi với cải tạo và bảo vệ đất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất trên cơ sở tiềm năng và thế mạnh sẵn có ở địa phương.
Đối với đất nông nghiệp: Trong tương lai cần phải cần phải sử dụng triệt để tiết kiệm và bảo vệ quỹ đất nông nghiệp. Hạn chế tối đa việc lấy đất nông nghiệp sử dụng cho các mục đích phi nông nghiệp, đồng thời không ngừng cải tạo nâng cao độ phì của đất, thực hiện tốt các biện pháp thâm canh tăng vụ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đa dạng hoá hệ thống cây trồng ở địa phương.
Đối với đất phi nông nghiệp: Cũng cần phải sử dụng tiết kiệm, hợp lý và đem lại hiệu quả nhất định. Đối với đất chuyên dùng cần phải sử dụng đúng mục đích và có kế hoạch cụ thể. Đối với khu dân cư cần phải đảm bảo ổn định chỗ ở cho người dân, ngoài ra phải có các biện pháp quản lý chặt chẽ quỹ đất hiện có và tận dụng đất trong khu dân cư để giải quyết tự dãn hoặc cấp mới và hạn chế chuyển từ đất nông nghiệp sang. Do hiện nay ở xã đã không còn diện tích đất không sử dụng nên việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm mà vẫn đảm bảo đất ở cho người dân là vấn đề hết sức quan trọng,
4.5. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
4.5.1. Hoạch định ranh giới
Trên cơ sở thực hiện Chỉ thị 364/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng (hiện nay là Chính Phủ) về việc xây dựng hồ sơ địa chính các cấp, cùng với sự chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Tây, huyện Chương Mỹ và các cơ quan chuyên môn, UBND xã Đồng Phú đã phối hợp với các xã giáp ranh tiến hành hoạch định ranh giới hành chính, cắm mốc trên thực địa và đối chiếu trên bản đồ. Hiện nay không còn có hiện tượng tranh chấp về ranh giới giữa các xã. Ngoài ra xã còn tiến hành hoạch định ranh giới giữa các chủ sử dụng đất trên thực địa cũng như trên bản đồ, hiện tượng tranh chấp đất đai từ đó cũng phần nào giảm đi.
4.5.2. Quy hoạch đất khu dân cư
4.5.2.1. Dự báo tình hình phát triển dân số
Để dự báo được tình hình phát triển dân số của xã trong tương lai, chúng ta cần phải dựa vào nhiều nhân tố như: mức độ biến động của toàn xã trong những năm trước đây, các hệ thống chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện. Ngoài ra chúng ta cũng phải xét đến trình độ nhận thức của người dân về vấn đề tăng dân số cùng với những tác động tiêu cực của nó. Qua số liệu điều tra ta thấy xã Đồng Phú trong những năm gần đây có tỷ lệ phát triển dân số theo xu hướng giảm, từ 1,13% năm 2005 xuống 0,98% vào năm 2007. Từ đó cho thấy người dân trong xã đã thực hiện kế hoạch hoá gia đình một cách chặt chẽ và đạt kết quả cao. Dự kiến đến năm 2015 tỷ lệ tăng dân số của xã sẽ giảm xuống còn 0,85%.
Dân số, số hộ của xã năm quy hoạch được tính theo công thức sau:
(p ± v) t
Nt = No× 1 +
100
Nt
Ht = Ho×
No
Trong đó: Nt , Ht là dân số, số hộ năm quy hoạch
No , Ht là dân số, số hộ năm hiện trạng
t là niên hạn quy hoạch
p,v là tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học trung bình trong giai đoạn quy hoạch.
Kết quả dự báo số khẩu và số hộ của xã đến 2015 được thể hiện trong Bảng 5
Bảng 5: Dự báo dân số và số hộ của xã đến năm 2015
Hạng mục
ĐVT
2007
2008
2009
2010
2015
Tỷ lệ tăng dân số
%
0,98
0,95
0,91
0,89
0,82
Số khẩu
Khẩu
5602
5655
5709
5769
6040
Số hộ
Hộ
1169
1175
1187
1201
1260
Qua số liệu trong bảng trên cho thấy, đến năm 2010 toàn xã sẽ có 5769 khẩu và 1201 hộ, năm 2015 là 6040 khẩu và 1260 hộ. Như vậy trung bình mỗi năm trong giai đoạn quy hoạch tăng 55 khẩu và 11 hộ.
4.5.2.2. Dự báo nhu cầu đất ở
Cùng với việc tăng dân số như trên thì việc giải quyết đất ở cho các hộ có nhu cầu đất ở trong tương lai có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần ổn định cuộc sống cho người dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển chung của toàn xã. Để dự báo nhu cầu đất ở đến năm 2015 ta dựa vào công thức tính như sau:
Số hộ cần cấp đất ở mới trong kỳ quy hoạch là:
Hcm = Hps + Htđ - Htg - Htk
Với Hps : số hộ phát sinh trong giai đoạn quy hoạch
Htđ : số hộ tồn đọng năm hiện trạng
Htg : số hộ có khả năng tự giãn
Htk : số hộ có khả năng thừa kế
Kết quả tính toán được thực hiện trong Bảng 6
Bảng 6: Dự báo nhu cầu đất ở năm 2015
Các chỉ tiêu
ĐVT
Toàn xã
Số hộ năm hiện trạng 2007
hộ
1169
Số hộ năm quy hoạch 2015
hộ
1260
Số hộ phát sinh
hộ
91
Số hộ tồn đọng
hộ
213
Số hộ tự giãn
hộ
61
Số hộ thừa kế
hộ
63
Số hộ cần cấp mới
hộ
180
Qua bảng trên ta thấy số hộ cần phải cấp đất mới đến năm 2015 là 180 hộ, 61 hộ tự giãn và 63 hộ thừa kế.
4.5.2.3. Định mức cấp đất ở mới
Diện tích cấp đất ở mới được tính như sau:
Pcm = Hcm × D
Trong đó: Hcm : số hộ có nhu cầu cấp mới
D : định mức cấp đất
Căn cứ theo Nghị quyết của tỉnh Hà Tây về định mức cấp đất ở và quỹ đất của địa phương, ta có định mức cấp đất cho các hộ là 150m2/ hộ.
Như vậy, diện tích đất ở cần cấp mới cho toàn xã đến năm 2015 là 27.000 m2.
4.5.2.4. Lựa chọn khu vực cấp đất ở mới và lập bản vẽ thiết kế mặt bằng cho khu dân cư cấp mới.
Sau khi thu thập tài liệu ,xem xét đặc điểm phân bố dân cư và căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, chúng tôi lựa chọn được 7 khu vực cấp đất ở mới cho 180 hộ. Các khu vực này đều đáp ứng được yêu cầu của điểm dân cư, cụ thể như sau:
- Vị trí cấp đất số 1 (KV1) cấp ở thôn Thượng Phúc, hiện trạng là đất chuyên trồng lúa nước được cấp cho 13 hộ, với tổng diện tích đất là 2447,20 m2 trong đó đất ở là 1.950 m2, đất giao thông là 395,22 m2, đất thuỷ lợi là 101,98 m2. Định mức cấp đất cho một hộ là 150 m2.
- Vị trí cấp đất số 2 (KV2) cấp ở thôn Thượng Phúc, hiện trạng là đất chuyên trồng lúa nước được cấp cho 15 hộ, với tổng diện tích đất là 2808,58 m2, trong đó đất ở là 2.250 m2, đất giao thông là 441,06 m2, đất thuỷ lợi là 117,52 m2 Định mức cấp đất cho một hộ là 150 m2.
- Vị trí cấp đất số 3 (KV3) cấp ở thôn Hoà Xá, hiện trạng là đất chuyên trồng lúa nước được cấp cho 22 hộ, với tổng diện tích đất là 4611,30 m2 trong đó đất ở là 3.300 m2, đất giao thông là 1196,5 m2, đất thuỷ lợi là 114,8 m2 Định mức cấp đất cho một hộ là 150 m2.
- Vị trí cấp đất số 4 (KV4) cấp ở thôn Hạ Dục, hiện trạng là đất chuyên trồng lúa nước được cấp cho 13 hộ, với tổng diện tích đất là 2405 m2 trong đó đất ở là 1.950 m2,đất giao thông là 325 m2, đất thuỷ lợi là 130 m2 .Định mức cấp đất cho một hộ là 150 m2.
- Vị trí cấp đất số 5 (KV5) cấp ở thôn Thượng Phúc, hiện trạng là đất chuyên trồng lúa nước được cấp cho 34 hộ, với tổng diện tích đất là 6493,91 m2 trong đó đất ở là 5.100 m2 , đất giao thông là 1163,91 m2, đất thuỷ lợi là 230 m2 Định mức cấp đất cho một hộ là 150 m2.
- Vị trí cấp đất số 6 (KV6) cấp ở thôn Thượng Phúc, hiện trạng là đất chuyên trồng lúa nước được cấp cho 75 hộ, với tổng diện tích đất là 13.504,16 m2 trong đó đất ở là 11.250 m2, đất giao thông là 1.905,02 m2, đất thuỷ lợi là 349,14 m2 Định mức cấp đất cho một hộ là 150 m2
- Vị trí cấp đất số 7 (KV7) cấp ở thôn Thượng Phúc, hiện trạng là đất chuyên trồng lúa nước được cấp cho 8 hộ, với tổng diện tích đất là 1.797,06 m2 trong đó đất ở là 1.200 m2, đất giao thông là 514,3 m2, đất thuỷ lợi là 82,76 m2 .Định mức cấp đất cho một hộ là 150 m2/hộ
Kết quả tính toán quy hoạch các vị trí cấp đất ở được thể hiện trong bảng 7
Bảng 7: Quy hoạch các vị trí cấp đất ở mới
Tên khu vực
Loại đất
Tổng diện tích
(m2)
Sử dụng theo quy hoạch
Định mức cấp
(m2/hộ)
Số hộ cấp
(hộ)
Đất ở
Đất giao thông
Đất thuỷ lợi
KV1
LUC
2447,20
1950
395,22
101,98
150
13
KV2
LUC
2808,58
2250
441,06
117,52
150
15
KV3
LUC
4611,30
3300
1196,5
114,8
150
22
KV4
LUC
2405
1950
325
130
150
13
KV5
LUC
6493,91
5100
1163,91
230
150
34
KV6
LUC
13488,6
11250
1905,02
349,14
150
75
KV7
LUC
1797,06
1200
514,3
82,76
150
8
4.5.3. Quy hoạch đất chuyên dùng
4.5.3.1. Quy hoạch đất giao thông
Hiện nay hệ thống giao thông của xã đã tương đối dày đặc (đặc biệt là đã có hơn 4,5 km tỉnh lộ chạy qua đã được rải nhựa tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và phát triển kinh tế của người dân.
Tuy vậy, trong thời gian quy hoạch này cần phải mở rộng thêm cũng như nâng cấp chất lượng mặt đường tạo điều kiện cho người dân sản xuất và đi lại dễ dàng hơn.
Cụ thể như sau:
+ Bê tông hoá 850m đường từ thôn Thượng Phúc đến thôn Hạ Dục.
+ Mở rộng và nâng cấp tuyến đường liên xã từ thôn Hoàng Xá đi xã Hoà Chính với tổng chiều dài 650m, rộng 6m. Dự kiến diện tích mất đất là 950m2 (trong đó lấy từ đất lúa là 700m2 và 250m2 đất ở nông thôn).
+ Đổ cấp phối tuyến đường đi từ thôn Hạ Dục đến nghĩa trang của thôn Hạ Dục.
+ Mở thêm các tuyến đường trong khu dân cư với diện tích 5941,01 m2.
+ Các tuyến đường nội đồng còn lại vẫn phải cải tạo và tu bổ thường xuyên do chất lượng các con đường này chưa cao nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vận chuyển của nhân dân trong sản xuất.
Ngoài ra, trong những năm quy hoạch tới xã cần có kế hoạch xây dựng hệ thống giao thông cho khu dân cư mới được cấp đất ở.
Nguồn vốn để mở rộng và cải tạo các tuyến đường trên có thể huy động ở trong dân cùng với ngân sách của xã.
4.5.3.2. Quy hoạch đất thuỷ lợi
Hiện nay toàn xã có tất cả 5 trạm bơm gồm 19 máy, 4m kênh mương bê tông và hệ thống tưới tiêu là 7km đủ phục vụ tưới tiêu thuận lợi, đáp ứng đủ nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây trồng trong 3 năm là 3 vụ.
Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi của xã đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu nước cho sinh hoạt và sản xuất của người dân trong xã.
Tuy nhiên để phụcvụ tốt hơn cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong quá trình chuyển đổi cây trồng vật nuôi, đẩy mạnh thâm canh tăng vụ thì xã cần phải cải tạo và nâng cấp một số tuyến kênh mương như:
+ Bê tông hoá toàn bộ tuyến mương từ Bờ Tre đến Xưởng Mạ, từ Đồng Bài Thượng đến Sau Đồng Dưới.
+ Nạo vét lại các tuyến mương từ Cổ Cò Bãi Bơ.
+ Có kế hoạch tu bổ lại các trạm bơm để đáp ứng kịp thời cho mùa khô và đảm bảo tiêu úng cho mùa mưa.
+ Ngoài ra xã cần phải có kế hoạch xây dựng hệ thống rãnh thoát nước trong các khu dân cư, cấp mới với tổng diện tích là 1126,20 m2.
Quy hoạch hệ thống giao thông thuỷ lợi được thể hiện trong bảng 8
Bảng 8: Quy hoạch hệ thống giao thông thuỷ lợi đến năm 2015
Hạng mục công trình
Chiều rộng (m)
Chiều dài (m)
Diện tích sau quy hoạch (m2)
Kết cấu mặt sau QH
Loại đất sử dụng
Năm dự kiến hoàn thành
I. Giao thông
1. Đường liên thôn từ thôn Thượng Phúc đến thông Hạ Dục
4
850
3000
Bê tông
2009
2.Tuyến liên xã từ thôn Hoàng Xá đến xã Hoà Chính
6
650
1500
Bê tông
2010
3.Tuyến từ thôn Hạ Dục đến nghĩa trang
3
150
cấp phối
2009
4.Đường quy hoạch trong khu dân cư
5941,01
Mở mới
Chuyên lúa
2014
II.Thuỷ lợi
1.Mương từ bờ tre đến Xưởng mạ
1,5
712
1400
Bê tông
Chuyên lúa
2010
2.Mương từ Đồng Bài Thượng đến Sau Đồng Dưới
1,5
1000
Bê tông
2010
3.Rãnh thoát nước trong khu dân cư
1
1126,2
Bê tông
Chuyên lúa
2014
Qua bảng trên ta thấy hầu hết các công trìn giao thông và thuỷ lợi được mở rộng và nâng cấp đều lấy từ đất chuyên trồng lúa nước. Diện tích chiếm đất của các công trình này là 8467,21 m2 (trong đó đất giao thông chiếm 5941,01 m2, đất cho thuỷ lợi là 2526,2 m2).
4.5.3.3. Quy hoạch đất xây dựng cơ bản
Trong tương lai để phục vụ tốt hơn yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội xã cân nâng cấp, xây mới một số công trình xây dựng cơ bản. Do vậy mà diện tích đất xây dựng của xã sẽ tăng lên trong thời gian tới.
- Trụ sở UBND xã: Trong tương lai trụ sở UBND xã cần mở rộng thêm 5 phòng làm việc cho các ban ngành đoàn thể trong xã với diện tích là 150m2. Ngoài ra cần phải đầu tư thêm cơ sở vật chất nhằm phục vụ tốt hơn công tác quản lý hành chính cấp xã.
- Trạm y tế xã: Đồng Phú có một trạm y tế tại trung tâm xã, được tiếp nhận từ huyện Chương Mỹ, cơ sở hạ tầng tương đối kiên cố, đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu của nhân dân trong xã. Do vậy trong tương lai không cần mở rộng thêm về diện tích mà chỉ cần đầu tư thêm về các trang thiết bị y tế, bổ sung thêm đội ngũ y, bác sỹ nhằm phục tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
- Trường học: Trong xã trường học đã được xây dựng kiên cố đáp ứng được nhu câu học tập của con em trong xã. Tuy nhiên trường Trung học cơ sở của xã vẫn còn phải học 2 ca, trong tương lai cần phải xây thêm 1 khu gồm 5 phòng học và một nhà hiệu bộ, dự kiến diện tích là 150m2. Ngoài ra cũng cần đầu tư thêm trang thiết bị dạy học cho các trường nhằm thúc đẩy phong trào học tốt, dạy tốt của thầy cô và học sinh từ đó nâng cao chất lượng giáo dục của địa phương.
- Mở một chợ mới tại khu vực trung tâm xã với diện tích là 5000 m2 lấy từ đất 2 lúa.
- Hiện tại xã vẫn chưa có nhà văn hoá, trong tương lai cần xây dựng một nhà văn hoá với diện tích là 1500 m2 tại khu vực trung tâm xã, và lấy từ đất 2 lúa.
- Xây mới một sân vận động của xã để đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của người dân trong xã và các vùng lân cận. Diện tích cho sân vận động là 5000 m2 được lấy từ đất 2 lúa của xã Hoà Xá
Ngoài ra xã cần có kế hoạch tu bổ một số công trình đã xây dựng.
4.5.3.4. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Hiện nay xã có tất cả là 11 khu nghĩa trang, nghĩa địa phân bố đều ở 4 thôn, với diện tích là 4,09 ha nên trong tương lai không cần phải quy hoạch thêm nghĩa trang và nghĩa địa. Tuy nhiên cũng cần tu bổ, trồng thêm cây xanh, sử dụng đất hợp lý tránh gây ảnh hưởng không tốt đến khu dân cư.
Bảng 9: Quy hoạch các công trình xây dựng cơ bản đến năm 2015.
Tên công trình
Diện tích
(m2)
Loại đất
Vị trí
Năm hoàn
thành
1.UBND xã(mở rộng)
150
Đất ở
Trung tâm xã
2009
2.Trường học(thêm)
150
Đất ở
Trung tâm xã
2008
3.Chợ
5000
2 lúa
Thôn Hoà Xá
2010
4.Nhà văn hoá
1500
2 lúa
Thôn Hoà Xá
2011
5.Sân vận động xã
5000
2 lúa
Trung tâm xã
2013
Tổng cộng
11800
Qua bảng trên ta thấy diện tích cho các công trình xây dựng cơ bản là khá lớn 11800 m2 chủ yếu được lấy từ đất 2 lúa.
4.5.4. Quy hoạch đất nông nghiệp
4.5.4.1. Đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp
Qua số liệu năm 2007 cho thấy tổng diện tích đất nông nghiệp của xã là 270 ha chiếm 71,69 % tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm là 237,92 ha, trong đó diện tích đất trồng lúa là 237,92 ha.
+ Đất trồng cây lâu năm 21,84 ha chiếm 6,03% tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản có diện tích 10,24 ha chiếm 2,83% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong tương lai đất nuôi trồng thuỷ sản khá ổn định và thay đổi không đáng kể.
Hệ thống thuỷ lợi của xã đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu cho các loại cây trồng, nhất là lúa, đảm bảo cho việc phát triển và sinh trưởng của cây trồng ổn định 2 vụ và 3 vụ.
Đất đai của xã chủ yếu lại là đất phù sa được bồi đắp hàng năm, thành phần cơ giới nhẹ và trung bình, điều kiện khí hậu thời tiết rất thuận lợi cho việc phát triển các cây màu (như: Lúa, ngô, khoai, rau màu, đậu đỗ…). Ngoài ra, khả năng và trình đấn sản xuất của người dân ngày càng tăng, khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển (giống mới, chế độ canh tác…). Do vậy trong tương lai, xã có thể mở rộng diện tích đất nông nghiệp bằng biện pháp thâm canh tăng vụ.
Trong tương lai để đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm và nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội xã cần phải chuyển một số diện tích đất 1 vụ lên 2 vụ hoặc đất 1vụ, 2 vụ lên 3 vụ bằng biện pháp thâm canh tăng vụ, cải tạo và bảo vệ đất. Ngoài ra có thể tận dụng các bờ vùng, bờ thửa, đất ven đường giao thông để trồng cây ăn quả tạo thêm thu nhập cho người dân và góp phần bảo vệ môi trường.
Dựa trên những điều kiện thuận lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và cơ cấu cây trồng của xã, có thể đề ra các công thức luân canh của xã như sau:
- Đất 3 vụ:
Lúa xuân – lúa mùa – khoai tây
Lúa xuân – lúa mùa – ngô
Lúa xuân – lúa mùa – khoai lang
Lúa xuân – lúa mùa – đậu tương
Lúa xuân – lúa mùa – rau các loại
- Đất 2 vụ:
Lúa chiêm – lúa mùa
Lúa - cá
4.5.4.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất nông nghiệp và phân bổ đất nông nghiệp.
Dự kiến đất nông nghiệp của xã trong giai đoạn quy hoạch sẽ bị giảm do nhiều nguyên nhân như: chuyển sang các loại đất chuyên dùng, đất ở. Dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã, kinh nghiệm sản xuất của nhân dân, cùng các trang thiết bị vật tư phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp và khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng vụ, ta có thể dự báo nhu cầu sử dụng và phân bổ đất nông nghiệp đến năm 2015.
Trong tương lai đất nông nghiệp có xu hướng giảm do diện tích của các loại đất sau:
- Diện tích mở rộng khu dân cư nông thôn là 27.000m2 = 2,7 ha
- Diện tích giao thông mở rộng khi quy hoạch đường giao thông là
5941,01 m2 = 0,60 ha.
- Diện tích do chuyển sang đất thuỷ lợi là 2526,2 m2 = 0,26 ha.
- Diện tích mất đi khi chuyển sang đất xây dựng cơ bản là 11.500 m2 = 1,15 ha.
Như vậy tổng diện tích mất đất nông nghiệp của xã đến năm 2015 sẽ là 4,71 ha.
4.5.5. Kế hoạch sử dụng đất
Để thực hiên tốt phương án quy hoạch sử dụng đất, xã Đồng Phú cần phải xây dựng kế hoạch sử dụng đất theo thời gian cho mỗi loại đất. Cụ thể như sau:
4.5.5.1. Đất khu dân cư nông thôn
Hiện tại xã còn có khá nhiều số hộ tồn đọng và số hộ cần cấp mới là 180 hộ. Trong phương án giao đất sẽ cố gắng giải quyết cho các hộ tồn đọng trước.
Thực hiện giao đất theo 2 giai đoạn: 2007 – 2010 và 2011 – 2015
- Giai đoạn 2007 – 2010: giao đất cho 100 hộ với tổng diện tích giao là 15.000 m2.
- Giai đoạn 2011 – 2015: giao đất cho 80 hộ với tổng diện tích giao là 12.000 m2.
4.5.5.2. Đất chuyên dùng
Giai đoạn 2007 – 2010:
- Đất giao thông: Hoàn thiện việc đổ bê tông tuyến đường liên thôn từ thôn Thượng Phúc đến thôn Hạ Dục, tuyến đường liên xã từ thôn Hoàng Xá đến xã Hoà Chính.
Nâng cấp tuyến đường từ thông Hạ Dục đi nghĩa trang.
- Đất thuỷ lợi:
Bê tông hoá mương từ Đồng Bài Thượng đến Sau Đồng Dưới
- Đất xây dựng:
Mở rộng thêm UBND xã và trường Trung học cơ sở.
Tiến hành mở mới một chợ ở Thôn Hoà Xá với diện tích là 5000 m2.
Giai đoạn 2011 – 2015:
- Đất giao thông: Tiến hành nâng cấp tuyến đường liên thôn, và liên xã và mở mới các tuyến đường trong khu dân cư.
- Đất thuỷ lợi:
Bê tông hoá tuyến mương từ Bờ Tre đến Xưởng Mạ rãnh thoát nước trong khu dân cư khi tiến hành cấp đất ở mới.
Đất xây dựng: Hoàn thành việc xây mới nhà văn hoá (với diện tích là 1500 m2) và xây mới sân vận động (diện tích là 5000 m2).
4.5.5.3. Đất nông nghiệp.
* Giai đoạn 2007 – 2010:
- Chuyển 1,5 ha đất sang làm đất khu dân cư nông thôn
- Chuyển 0,14 ha sang làm đất thuỷ lợi.
- Chuyển 0,50 ha sang làm đất xây dựng cơ bản.
Tiến hành chuyển đất 1 vụ lên 2 vụ hoặc 3 vụ bằng các biện pháp thâm canh tăng vụ, cải tạo đất. Tăng diện tích cây vụ đông, cây ăn quả để tăng thêm thu nhập cho người dân.
* Giai đoạn 2011 – 2015:
Tiến hành xây dựng một số mô hình canh tác có hiệu quả cao như: lúa kết hợp nuôi cá tại những vùng trũng, sản xuất rau màu trên vàn đất cao… Thực hiện thâm canh tăng vụ có hiệu quả.
- Chuyển 1,2 ha đất sang làm đất khu dân cư nông thôn
- Chuyển 0,60 ha sang làm đất giao thông.
- Chuyển 0,12 ha sang làm đất thuỷ lợi.
- Chuyển 0,65 ha sang làm đất xây dựng cơ bản
Sơ đồ chu chuyển đất đai xã Đồng Phú giai đoạn 2007 - 2015
Tổng diện tích tự nhiên 362,34
Tổng diện tích tự nhiên 362,34
Đất nông nghiệp
265,29
Đất nông nghiệp
270
Đất phi nông nghiệp
92,34
Đất phi nông nghiệp
97,05
Đất chưa sử dụng
0
Đất chưa sử dụng
0
NĂM HIỆN TRẠNG
2007
NĂM QUY HOẠCH
2015
265,29
4,71
92,34
Đơn vi: ha
4.5.6. Các biện pháp thực hiện
Để thực hiện tốt kế hoạch sử dụng đất đã đề ra chúng ta cần phải có những biện pháp hợp lý, mang lại hiệu quả cao đồng thời phải phù hợp với điều kiện của địa phương.
Các biện pháp xã có thể áp dụng đó là:
- Biện pháp đầu tư: nhằm huy động nguồn vốn nhiều nhất trong điều kiện có thể từ Nhà nước, tỉnh, huyện và nguồn vốn huy động trong dân. Trên cơ sở đó, có kế hoạch ưu tiên phát triển những ngành nghề mang tính mũi nhọn của xã.
- Biện pháp thâm canh tăng vụ: Đây là biện pháp rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Song song với thâm canh tăng vụ là việc đưa các giống cây trồng có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với từng loại đất ở địa phương.
- Biện pháp quản lý và sử dụng đất: Quản lý và sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý và đem lại hiệu quả cao là nhiệm vụ quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng đất.
4.5.7. Đánh giá hiệu quả
Với nội dung quy hoạch sử dụng đất như trên đã góp phần đem lại những hiệu quả nhất định về cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường.
* Về kinh tế: Đất đai được sử dụng một cách cân đối và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việc sử dụng đất hợp lý đã tận dụng được mọi điều kiện thuận lợi của địa phương, từ đó nâng cao giá trị sản xuất và đa dạng hoá các ngành tăng nguồn thu nhập cho ngân sách xã. Ngoài ra nó còn thúc đẩy nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh, tăng tỷ trọng các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
* Về xã hội: Khi quy hoạch sử dụng đất hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Tạo công ăn việc làm cho người lao động, giải quyết tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn. Tỷ lệ lao động trong các ngành phi nông nghiệp tăng lên đáng kể. Từ đó nâng cao chất lượng đời sống nhân dân và giảm thiểu những tiêu cực trong xã hội.
* Về môi trường: Khi bố trí và phân bổ đất đai cho từng mục đích sử dụng cần phải dựa vào điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý tạo ra cảnh quan môi trường xanh sạch. Trong các khu dân cư được bố trí trồng cây xanh xung quanh khu vực sống nhằm tạo không khí trong lành cho người dân.
Ngoài ra, khi quy hoạch đất đai hợp lý và có hiệu quả còn tránh được tình trạng mất đất do xói mòn và ô nhiễm đất.
Phần V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Đồng Phú (huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây) giai đoạn 2007 – 2015 được xây dựng theo đúng quy định của Luật đất đai và các căn cứ pháp lý khác dựa trên cơ sở thực trạng và tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Tây đã đề ra.
Phương án quy hoạch sử dụng đất đã giải quyết được vấn đề phân bổ đất đai một cách hợp lý và mang lại hiệu quả cao, đáp ứng sự tăng dân số và số hộ trong tương lai. Dự báo nhu cầu đất đai cho các ngành đến năm 2015, tạo điều kiện thuân lợi cho việc phát triển kinh tế và sự phát triển chung của cả địa phương.
Theo phương án quy hoạch như trên thì diện tích các loại đất đã có sự biến đổi và mang lại hiệu quả nhất định:
- Đất nông nghiệp đã giảm 4,71 ha so với năm hiện trạng để chuyển sang các mục đích sử dụng khác. Tuy diện tích có giảm đi nhưng với việc áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ đã làm cho giá trị sản lượng tăng lên đáng kể, góp phần không nhỏ trong GDP của xã.
- Đất chuyên dùng tăng lên 4,47 ha (trong đó đất ở tăng lên 2,7 ha) đã đáp ứng được nhu cầu đất ở cho sự tăng dân số, sự phát triển của các ngành kinh tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Nhìn chung, với phương án quy hoạch sử dụng đất như trên đã cơ bản đạt được những mục đích đã đề ra đó là: Khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực về tài nguyên, lao động, cơ sở vật chất… để không những đem lại hiệu quả kinh tế cao mà nó còn giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện tốt hơn.
5.2. ĐỀ NGHỊ
Phương án quy hoạch sử dụng đất xã Đồng Phú giai đoạn 2007 – 2015 đã có kế hoạch thực hiện khá cụ thể, tuy nhiên để phương án được triển khai tốt, đề nghị các cấp, ban ngành có thẩm quyền quan tâm và xem xét đến những vấn đề sau:
- Để đạt được chỉ tiêu tỷ lệ tăng dân số là 0,82% năm 2015 thì xã cần phải có những biện pháp tuyên truyền giáo dục tốt hơn việc thực hiện kế hoạch hoá gia đình, để việc cấp đất ở trong giai đoạn quy hoạch thực hiện một cách chính xác và hợp lý hơn.
- Trong quá trình xây dựng các công trình xây dựng cơ bản sẽ cần một lượng vốn lớn, do vậy cần có những biện pháp huy động vốn có hiệu quả (nhất là việc huy động vốn ở trong dân).
- Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu đánh giá quá trình quy hoạch do hệ thống chỉ tiêu cũ chưa thực sự đầy đủ và hợp lý.
Ngoài ra, xã cần phải tăng cường công tác tuyên truyền nhân dân trong xã thấy rõ hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất và vận động nhân dân cùng tham gia để tiến độ diễn ra theo đúng kế hoạch và đạt hiệu quả cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Hữu Quý. Kinh tế và chính sách đất đai ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp. Hà Nội 2000.
2. Đoàn Công Quỳ. Giáo trình quy hoạch sử dụng đất.NXB Nông nghiệp. Hà Nội 2006
3. Luật đất đai 2003. NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội 2004
4. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành luật đất đai.
5. Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
6. Trần Văn Đức. Mấy suy nghĩ về việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.NXB Nông nghiệp, 2000.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuyet_minh_do_an_dong_phu_1_7052.doc