II. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những dạng bài toán về axit nitric thường gặp trong các đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng.
- Đề xuất những ý tưởng để giải nhanh bài toán axit nitric trên máy tính, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn ở trường phổ thông và là hanh trang vững chắc để các em chuẩn bị bước vào kì thi TSĐH.
- Bản thân có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng các ý tưởng đó vào công tác giảng dạy của bản thân sau này.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung “axit nitric lớp 11”. Đồng thời tìm ra những dạng bài tập điển hình thường gặp trong các đề thi TSĐH.
- Nghiên cứu phương pháp bảo toàn electron, phương pháp qui đổi và vận dụng phương pháp đó để giải bài tập trắc nghiệm.
- Tìm ra hướng giải quyết nhanh các bài toán đó dựa vào kĩ năng bấm máy tính
IV. Đối tượng nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng học sinh ở trường THPT Chương Mỹ B Hà Nội để kết luận những ý tưởng, giả thuyết mà đề tài đưa ra cần bổ sung gì không.
V. Phương pháp nghiên cứu
+ Bước 1: Trên cơ sở nắm vững nội dung trọng tâm bài axit nitric ở lớp 11 v nghiên cứu kĩ những câu hỏi thi TSĐH liên quan đến bài tập axit nitric, tác giả đã lự chọn, sưu tầm những bài tập trắc nghiệm được giải nhanh bằng phương pháp bảo toàn electron và phương pháp qui đổi.
+ Bước 2: Đưa ra những ý tưởng để giải nhanh những bài tập đã chọn ở bước 1 trên máy tính (Casio fx 500MS, ).
+ Bước 3: Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng học sinh.
+ Bước 4: Thu thập và xử lý số liệu, rút ra kết luận.
VI. Phạm vi và thời gian nghiên cứu của đề tài.
- Do điều kiện thời gian và hạn chế của một sáng kiến kinh nghiệm nên đề tà chỉ có thể nghiện cứu trên phạm vi hẹp (thực nghiệm ở 1 trường THPT nơi tác gi công tác) và chỉ nghên cứu những bài tập nhỏ có khả năng giải nhanh trên máy tính.
- Phạm vi áp dụng:
+ Kim loại, hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3 hoặc hỗn hợp HNO3 và H2SO4 đặc
+ Bài toán kim loại, oxit tác dụng với axit HNO3.
+ Bài toán kim loại, hợp chất với lưu huỳnh tác dụng với HNO3
33 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 21612 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Rèn luyện kĩ năng bấm máy tính để giải nhanh bài toán trắc nghiệm về Axit Nitric, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 -
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------------------------
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ và tên: Lê Đức Tùng
- Ngày, tháng, năm, sinh: 01 – 04 – 1986
- Năm vào ngành: 01 – 04 – 2009
- Chức vụ: Giáo viên
- Đơn vị công tác: Trường THPT Chương Mỹ B
- Hệ đào tạo: Chính qui
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm Hoá Học
- Bộ môn giảng dạy: Hoá Học
- Ngoại ngữ: Tiếng Anh
- 2 -
PHẦN I
TỔNG QUAN
I. Lí do chọn đề tài:
- Hoá học là môn khoa học cơ bản trong các trường THCS và THPT. Đây là
môn các em mới được trang bị kiến thức từ khi học lớp 8 bậc THCS. Tuy nhiên, đây
cũng là môn thường xuyên sử dụng thi tốt nghiệp THPT và là một trong ba môn bắt
buộc trong kì thi tuyển sinh vào ĐH, CĐ, THCN khối A, B.
- Kể từ năm 2007, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã chuyển cấu trúc thi tuyển sinh
đại học, cao đẳng môn hoá từ tự luận sang trắc nghiệm 100%. Điều đó cũng đồng
nghĩa trong vòng 90 phút, học sinh phải thật bình tĩnh để lựa chọn phương án trả lời tối
ưu nhất trong thời gian ngắn nhất.Nắm bắt được điều đó, các giảng viên đại học, cao
đẳng, các chuyên gia và các nhà giáo có nhiều kinh nghiệm đã xuất bản rất nhiều sách
và tài liệu tham khảo về các phương pháp giải nhanh trắc nghiệm. Một vài phương
pháp phải kể đến là: bảo toàn khối lượng, bảo toàn electron, bảo toàn điện tích,
phương pháp đường chéo, trung bình, đồ thị và một phương pháp khá hữu hiệu là
phương pháp qui đổi.
- Với xu thế trắc nghiệm khách quan hiện nay thì “ nhanh và chính xác” là hai
yếu tố rất quan trọng trong khi làm bài kiểm tra cũng như trong các kì thi. Vì vậy, vận
dụng được các phương pháp giải nhanh chưa đủ mà kĩ năng bấm máy tính cũng góp
phần vào việc giải nhanh bài tập trắc nghiệm. Trong việc bấm máy tính cũng thể hiện
được “phương pháp giải” và “ khả năng tư duy trừu tượng” của học sinh khi làm bài.
Nếu có dịp quan sát học sinh khi làm bài chúng ta không khỏi ngạc nhiên có những
học sinh bấm máy tính “nhanh như chớp” và có học sinh bấm máy “chậm như rùa”.
- Hơn thế nữa, thông qua các đề thi đại học, cao đẳng hiện nay tôi nhận thấy
trong đề thi có nhiều bài tập liên quan đến axit nitric. Và để giải nhanh những bài tập
đó chúng ta thường áp dụng phương pháp bảo toàn electron và phương pháp qui đổi.
- Qua 3 năm giảng dạy ở trường THPT kết hợp với những kiến thức tích luỹ
được khi ngồi trên giảng đường đại học tôi mạnh dạn đưa ra ý tưởng “ Rèn luyện kĩ
năng bấm máy tính để giải nhanh bài toán trắc nghiệm về axit nitric”.
II. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những dạng bài toán về axit nitric thường gặp trong các đề thi
- 3 -
tuyển sinh đại học, cao đẳng.
- Đề xuất những ý tưởng để giải nhanh bài toán axit nitric trên máy tính, góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn ở trường phổ thông và là hanh trang vững
chắc để các em chuẩn bị bước vào kì thi TSĐH.
- Bản thân có cơ hội nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng các ý tưởng đó vào công
tác giảng dạy của bản thân sau này.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nội dung “axit nitric lớp 11”. Đồng thời tìm ra những dạng bài tập
điển hình thường gặp trong các đề thi TSĐH.
- Nghiên cứu phương pháp bảo toàn electron, phương pháp qui đổi và vận dụng
phương pháp đó để giải bài tập trắc nghiệm.
- Tìm ra hướng giải quyết nhanh các bài toán đó dựa vào kĩ năng bấm máy tính.
IV. Đối tượng nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu trên đối tượng học sinh ở trường THPT Chương Mỹ B
Hà Nội để kết luận những ý tưởng, giả thuyết mà đề tài đưa ra cần bổ sung gì không.
V. Phương pháp nghiên cứu
+ Bước 1: Trên cơ sở nắm vững nội dung trọng tâm bài axit nitric ở lớp 11 và
nghiên cứu kĩ những câu hỏi thi TSĐH liên quan đến bài tập axit nitric, tác giả đã lựa
chọn, sưu tầm những bài tập trắc nghiệm được giải nhanh bằng phương pháp bảo toàn
electron và phương pháp qui đổi.
+ Bước 2: Đưa ra những ý tưởng để giải nhanh những bài tập đã chọn ở bước 1
trên máy tính (Casio fx 500MS, …..).
+ Bước 3: Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên đối tượng học sinh.
+ Bước 4: Thu thập và xử lý số liệu, rút ra kết luận.
VI. Phạm vi và thời gian nghiên cứu của đề tài.
- Do điều kiện thời gian và hạn chế của một sáng kiến kinh nghiệm nên đề tài
chỉ có thể nghiện cứu trên phạm vi hẹp (thực nghiệm ở 1 trường THPT nơi tác giả
công tác) và chỉ nghên cứu những bài tập nhỏ có khả năng giải nhanh trên máy tính.
- Phạm vi áp dụng:
+ Kim loại, hỗn hợp kim loại tác dụng với HNO3 hoặc hỗn hợp HNO3 và H2SO4 đặc
+ Bài toán kim loại, oxit tác dụng với axit HNO3.
+ Bài toán kim loại, hợp chất với lưu huỳnh tác dụng với HNO3
- 4 -
PHẦN II:
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Tình hình thực tế trước khi thực hiện đề tài.
- Qua những năm giảng dạy tại trường phổ thông và nhiều năm đi gia sư khi
ngồi trên ghế giảng đường đại học, tôi nhận thấy rất nhiều học sinh cứ loay hoay viết
rất nhiều phương trình phản ứng khi cho hỗn hợp kim loại hoặc oxit kim loại tác dụng
với axit HNO3. Điều đó, sẽ mất nhiều thời gian làm bài và đôi khi không làm ra được
kết quả.
- Vì vậy, sử dụng phương pháp qui đổi và bào toàn electron là những công cụ
tối ưu để giải những quyết những bài toán dạng này.
- Một đối tượng học sinh khác chúng ta cũng hay gặp là quá lạm dụng máy tính
(cái gì cũng bấm và bấm quá chi li), do đó sẽ rất tốn thời gian làm bài.
- Vì vậy, ý tưởng là rất quan trọng, giúp học sinh định hướng được cách giải
nhanh bài toán trên máy tính thay vì các em phải viết rất nhiều trên nháp, điều này
hoàn toàn không hợp lý trong bài thi trắc nghiệm.
- Từ thực tế trên, tác giả xin trình bày những giải pháp, ý tưởng để giải nhanh
những bài toán axit nitric trên máy tính.
II. Biện pháp thực hiện đề tài.
II.1. Những kiến thức cần trang bị.
- Xác định được đầy đủ các chất khử, chất oxi hoá.
- Viết được các quá trình khử và quá trình oxi hoá.
- Áp dụng định luật bảo toàn electron.
- Xử lí các dữ kiện bài toán: số mol, thể tích khí, khối lượng…..
Các kiến thức về phản ứng oxi hoá khử học sinh đã được trang bị ở lớp 10. Trong
khuôn khổ đề tài, tôi chỉ xin đề cập tới các bước để giải nhanh bài toán axit nitric
trên máy tính trong đề thi TSĐH.
II.2. Những điểm cần lưu ý.
II.2.1. Phương pháp bảo toàn electron.
- Chỉ áp dụng cho bài toán xảy ra các phản ứng oxi hoá khử.
- Xác định và viết đầy đủ các quá trình khử, quá trình oxi hoá.
- Định luật bảo toàn electron: e nhường = e nhận.
- 5 -
II.2.2. Pháp pháp qui đổi
- Phạm vi áp dụng:
+ Kim loại, oxit kim loại tác dụng với dung dịch HNO3.
+ Kim loại và hợp chất kim loại với lưu huỳnh tác dụng với HNO3
- Hướng qui đổi: Một bài toán có thể có nhiều hướng qui đổi khác nhau:
+ Qui đổi hỗn hợp nhiều chất về hai hay chỉ một chất.
Ví dụ: Hỗn hợp: Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4
+ Qui đổi hỗn hợp nhiều chất về các nguyên tử tương ứng:
Ví dụ: Hỗn hợp: Fe, FeS, FeS2, Cu, CuS, CuS2, Cu2S, S Fu, Cu, S
+ Bằng kinh nghiệm của mình, tác giả nhận thấy hướng qui đổi về các nguyên
tử tương ứng là đơn giản và dễ hiểu hơn cả. Vì vậy, trong các ví dụ dưới đây tác giả
chỉ trình bày hướng qui đổi này.
- Khi áp dụng phương pháp qui đổi, cần phải tuân thủ 3 nguyên tắc:
+ Bảo toàn nguyên tố
+ Bảo toàn số oxi hoá
+ Số electron nhường, nhận là không thay đổi.
II.3. Một số công thức áp dụng cần nhớ:
II.3.1. Tính khối lượng muối
- Phạm vi áp dụng:
+ kim loại tác dụng với HNO3 hoặc H2SO4 đặc
+ Với HNO3: nNO3 tạo muối = ne nhận = 2 2 2 4 33. 8 10 8NO NO N O N NH NOn n n n n .
Fe, FeO
Fe, Fe2O3
Fe2O3, FeO
FeO
mmuối = mkim loại + 2 2 2 4 362 (3. 8 10 ) 80NO NO N O N NH NOn n n n n
mmuối = mkim loại + mgốc axit
(1.1)
(1.2)
- 6 -
+ Với hỗn hợp H2SO4 đặc và HNO3: (thường không tạo muối amoni)
Tuy nhiên, trong các bài tập ta cũng thường gặp phản ứng chỉ tạo muối sunfat. Dạng
này ta cần:
+ NO3- phản ứng hết
+ Khối lượng muối bằng khối lượng của kim loại và SO42-
II.3.2. Tính số mol HNO3 phản ứng.
(2)
Với nNO3 tạo muối kim loại = ne nhận = 2 2 2 4 33. 8 10 8NO NO N O N NH NOn n n n n = n.nKL
(với n là hoá trị KL)
nNO3 tạo khí và muối amoni = 2 2 2 4 32 2 2NO NO N O N NH NOn n n n n
Thì (2) trở thành:
(2.1)
Từ số mol axit phản ứng ta có thể tính được C%, CM, thể tích và khối lượng dung dịch
mmuối = mkim loại + 2 2 2 4 3 262 (3. 8 10 8 ) 96NO NO N O N NH NO SOn n n n n n
naxit nitric phản ứng = ntạo muối + ntạo khí và muối amoni
naxit nitric phản ứng = 2 2 2 4 34 2 10 12 10NO NO N O N NH NOn n n n n
(1.3)
- 7 -
III. Những bài tập minh hoạ
DẠNG 1: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRON
Bài 1: ĐH 2008 KB: Thể tích dung dịch HNO3 1M loãng ít nhất cần dùng để hoà tan
hoàn toàn một hỗn hợp gồm 0,15 mol Fe; 0,15 mol Cu (Biết phản ứng chỉ tạo ra chất
khử NO):
A. 0,8 lit B. 1,0 lit C. 1,2 lit D. 0,6 lit
Lời giải:
Ý tưởng
- Dựa vào ĐLBT electron tính được nNO
- Dựa vào (2.1) tính được naxit nitric phản ứng = 4nNO Vdd axit phản ứng
- Vì thể tích dung dịch HNO3 cần dùng ít nhất nên Fe chỉ đạt đến hoá trị II.
Gợi ý
Vdd HNO3 phản ứng
2 0,15 2 0,154
3
1
= 0,8 (lit)
Bài 2: Hoà tan m gam Fe3O4 vào dung dịch HNO3 loãng dư thu được khí NO duy
nhất. Nếu đem khí NO thoát ra trộn với O2 vừa đủ để hấp thụ hoàn toàn trong nước
được dung dịch HNO3. Biết thể tích oxi phản ứng là 0,336 lit (đktc). Giá trị của m là:
A. 34,8g B. 13,92g C. 23,2g D. 20,88g
Lời giải:
Ý tưởng
- Chỉ có Fe và O thay đổi số oxi hoá, N không thay đổi số oxi hoá.
- Dựa vào ĐLBT electron tính được số mol Fe3O4 (1. 3 4Fe On = 4. 2On )
- Tính m = 232. 4. 2On
Gợi ý
0,336232 4 13,92( )
22,4
m g
Bài 3: Cho hỗn hợp gồm 4 kim loại có hoá trị không đổi: Mg, Ni, Zn, Al được chia
làm 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 3,36 lit H2
- 8 -
- Phần 2: Hoà tan hết trong dung dịch HNO3 loãng dư thu được V lit một khí
không màu hoá nâu ngoài không khí (các thể tích đo ở đkc).
Giá trị của V là:
A. 2,24 lit B. 3,36 lit C. 4,48 lit D. 5,6 lit
Lời giải:
Ý tưởng
- Vì các kim loại có hoá trị không đổi nên số mol electron nhường trong 2 thí
nghiệm giống nhau số mol electron nhận ở 2 thí nghiệm cũng bằng nhau.
- Khí không màu, hoá nâu ngoài không khí là NO.
- Từ đó ta có:
2
2 3H NOn n hay 22 3H NOV V
Phép tính.
VNO = V =
2 3,36 2, 24( )
3
lit
Bài 4: Chia m gam hỗn hợp X gồm Fe, Al thành 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: Hoà tan hoàn toàn trong dung dịch HCl dư thu được 7,28 lit H2.
- Phần 2: Hoà tan hết trong dung dịch HNO3 dư thu được 5,6 lit NO duy nhất.
Các thể tích khí đo ở đktc. Khối lượng Fe, Al trong X là:
A. 5,6g và 4,05g B. 16,8g và 8,1g
C. 5,6g và 5,4g D. 11,2g và 8,1g
Lời giải:
Ý tưởng
- Áp dụng ĐLBT electron tìm số mol Al(x mol); Fe (y mol) trong ½ X
- Tác dụng với HCl thì Fe đạt s.o.x.h là +2 còn tác dụng với HNO3 dư thì Fe đạt
s.o.x.h là +3.
+ P1: 2.Fe + 3. Al = 2. H2
+ P2: 3. Fe +3. Al = 3. NO Fe + Al = NO ( Viết tắt số mol)
- mFe = 2. 56x; mAl = 2.27y
Phép tính
2x + 3y = 2. 7,28/22,4 x = 0,1 mol
x + y = 5,6/22,4 y = 0,15 mol
Vậy: mFe = 2 0,1 56 = 11,2(g) và mAl = 2 0,1527 = 8,1(g)
- 9 -
Bài 5: Hoà tan a gam Al trong dung dịch HNO3 loãng thấy thoát ra 4,48 lit hỗn hợp
khí NO, N2O, N2 có tỉ lệ mol lần lượt là 1:2:2. Giá trị của a là:
A. 14,04g B. 70,2g C.35,1g D. Đáp số khác
Lời giải:
Ý tưởng
- Tính số mol mỗi khí.
- Áp dụng ĐLBT electron tính nAl mAl = a.
Phép tính
- mol (NO) = 1 4,48 0,04
5 22,4
; mol(N2O) = mol (N2) = (0,2 – 0,04)/2 = 0,08
- mAl = a =
3 0,04 10 0,08 8 0,0827 14,04( )
3
g
Bài 6: Lấy 9,94g hỗn hợp X gồm Al, Fe, Cu cho tan trong lượng dư dung dịch HNO3
loãng thấy thoát ra 3,584 lit khí NO (đktc) duy nhất. Khối lượng muối khan tạo thành:
A. 39,7g B. 29,7g C. 39,3g D. 40,18g
Lời giải:
Ý tưởng
- Áp dụng công thức (1.2) tính khối lượng muối khan.
Phép tính
mmuối nitrat = 9,94 + 62 3 3,584/22,4 = 39,7(g)
Bài 7: Cho 3 kim loại Al, Fe, Cu tan hết trong 2 lit dung dịch HNO3 thu được 1,792 lit
(đktc) hỗn hợp khí gồm NO và N2O có tỉ khối so với He là 9,25. Nồng độ CM của
dung dịch HNO3 ban đầu là (Biết He = 4)
A. 0,28M B.1,4M C. 1,7M D. 1,2M
Lời giải:
Ý tưởng
- Từ hhM ta nhẩm được mol (NO) = mol (N2O)
- Áp dụng công thức (2.1) tính mol (HNO3 phản ứng) CM (HNO3).
Phép tính
- mol (NO) = mol (N2O) =
1 1,792 0,04
2 22,4
- 4 0,04 10 0,04 0,28( )
2M
C M
- 10 -
Bài 8: ĐH 2007 KA: Hoà tan hoàn toàn 12g hỗn hợp Fe và Cu ( tỉ lệ mol 1:1) bằng
axit HNO3 thu được V lit hỗn hợp khí X gồm NO và NO2 và dung dịch Y (chỉ chứa 2
muối và axit dư). Tỉ khối của X so với H2 là 19. Giá trị của V là:
A. 2,24 B. 3,36 C. 4,48 D. 5,6
Lời giải:
Ý tưởng
- Tính mol(Fe) và mol(Cu)
- Từ hhM ta nhẩm được mol (NO) = mol (NO2) = a mol
- Áp dụng ĐLBT electron tính Vhh khí = 22,4 2 a
Phép tính
- Vhh khí
12 (2 3)
64 5622,4 2 5,6( )
4
lit
Bài 9: ĐH Y Dược HN 2000. Hoà tan 4,431g hỗn hợp Al và Mg trong dung dịch
HNO3 loãng thu được dung dịch X (không chứa muối amoni) và 1,568 lit (đktc) hỗn
hợp khí không màu có khối lượng 2,59g trong đó có một khí hoá nâu trong không khí.
Số mol HNO3 phản ứng là:
A. 0,51 B. 0,455 C. 0,55 D. 0,49
Lời giải:
Ý tưởng
- khí không màu hoá nâu ngoài không khí khí NO
- Từ hhM khí suy ra khí không màu còn lại là N2O và mol (NO) = mol (N2O).
- Tính số mol mỗi khí (a mol)
- Từ (2.1) tính số mol HNO3 phản ứng = 4 nNO + 10 2N On = 14 a
Phép tính
-
2,59 22,4 37
1,568
hhM
mol (NO) = mol (N2O)
- mol (HNO3) =
1,568(4 10) 0,49( )
2 22,4
mol
Bài 10: Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm 3 kim loại bằng dung dịch HNO3 thu
được 1,12 lit hỗn hợp khí X (đkc) gồm NO2 và NO. Tỉ khối hơi của X so với H2 là
18,2. Thể tích dung dịch HNO3 37,8% (d = 1,242g/ml) cần dùng là
- 11 -
A. 20,18 ml B. 11,12 ml C. 21,47 ml D. 36,7 ml
Lời giải:
Ý tưởng
- Giải hệ phương trình tìm mol mỗi khí (NO: x mol; NO2: y mol)
- Áp dụng công thức (2.1) tính mol HNO3 phản ứng.
- Tính thể tích dung dịch HNO3 phản ứng.
Phép tính
x + y = 1,12/22,4 x = 0,03
30x + 46y = 18,2 2 0,05 y = 0,02
- Vdd axit phản ứng
(4 0,03 2 0,02) 63
37,8% 21, 47( )
1,242
ml
Bài 11: Hoà tan 15,2g hỗn hợp A gồm Fe và Cu vào 500ml dung dịch HNO3 loãng dư
thu được 2,24 lit khí NO (00C và 2 at). Để trung hoà axit còn dư phải dùng vừa đủ 80g
dung dịch NaOH 20%. Nồng độ mol/l ban đầu của dung dịch HNO3 ban đầu là:
A. 3,6M B. 1,8M C. 2,4M D. Đáp số khác
Lời giải:
Ý tưởng
- Tính mol khí NO theo công thức PV/RT
- Áp dụng công thức (2.1) tính mol HNO3 phản ứng với kim loại.
- Tính mol HNO3 dư = nNaOH tính mol HNO3 ban đầu CM
Phép tính
CM dd axit nitric =
2,24 2 80 20%4
0,082 273 40 2,4( )
0,5
M
Bài 12: ĐH 2009KA: Cho 3,024g một kim loại M tan hết trong dung dịch HNO3
loãng thu được 940,8 ml khí NxOy (đktc, sản phẩm khử duy nhất) có tỉ khối so với H2
là 22. Khí NxOy và kim loại M là:
A. NO và Mg B. N2O và Fe C. NO2 và Al D. N2O và Al
Lời giải:
Ý tưởng
- Từ Mkhí khí N2O
- 12 -
- ĐLBT electron tìm MKL = f(n) với n là hoá trị của kim loại ( 1 3n )
- Xác định kim loại.
Phép tính
- 3,024 9
0,94088
22, 4
KLM n
n
Chọn n = 3 và MKL = 27 (Al)
Bài 13: Hoà tan hoàn toàn 2,6g kim loại X bằng dung dịch HNO3 loãng, lạnh thu được
dung dịch Y. Cho Y tác dụng với dung dịch NaOH đun nóng thấy thoát ra 224 cm3 khí
(đkc). Kim loại X là:
A. Mg B. Al C. Zn D. Fe
Lời giải:
Ý tưởng
- Dung dịch sau phản ứng tác dụng với NaOH có khí nên sản phẩm khử phải có
muối NH4NO3 4 3 3NH NO NHn n
- ĐLBT (e) tìm mol R = f(n) với n là hoá trị của kim loại ( 1 3n ).
- Tìm MKL = f(n) Chọn n thích hợp và xác định R.
Phép tính
- 2,6 32,5
0,2248
22,4
KLM n
n
Chọn n = 2 và MKL = 65 (Zn)
Bài 14: Hoà tan 15,6g hỗn hợp kim loại R có hoá trị không đổi vào dung dịch HNO3
loãng dư. Khi phản ứng kết thúc thu được 896ml khí N2. Thêm vào dung dịch mới thu
được một lượng dung dịch NaOH nóng dư được 224ml một chất khí. (Các thể tích khí
đo ở đktc). Kim loại R là:
A. Zn B. Cu C. Al D. Mg
Lời giải:
Ý tưởng
- Dung dịch sau phản ứng tác dụng với NaOH có khí nên sản phẩm khử phải có
muối NH4NO3 4 3 3NH NO NHn n
- ĐLBT electron tìm mol R = f(n) với n là hoá trị của kim loại ( 1 3n ).
- Tìm MKL = f(n) Chọn n thích hợp và xác định R.
- 13 -
Phép tính
15,6 32,5
0,896 0, 22410 8
22, 4 22,4
KLM n
n
Chọn n = 2 và MKL = 65 (Zn)
Bài 15: Hoà tan 4,95g hỗn hợp X gồm Fe và Kim loại R có hoá trị không đổi trong
dung dịch HCl dư thu được 4,032 lit H2. Mặt khác, nếu hoà tan 4,95g hỗn hợp trên
trong dung dịch HNO3 dư thu được 0,336 lit NO và 1,008 lit N2O. Tìm kim loại R và
% của nó trong X:(Các thể tích khí đo ở đktc).
A. Mg và 43,64% B. Zn và 59,09%
C. Cr và 49,09% D. Al và 49,09%
Lời giải:
Ý tưởng
- Gọi Fe (x mol) và R (y mol); hoá trị R là n (1 3n )
- ĐLBT electron Giải hệ phương trình tìm x và ny.
- Từ khối lượng hỗn hợp và khối lượng Fe mR MR = f(n).
- Chọn n thích hợp và xác định R.
Phép tính
2x + ny = 2 4,032/ 22,4 x = 0,045
3x + ny = 3 0,336/22,4 + 8 1,008/22,4 ny = 0,27
-
4,95 0,045 56 9
0, 27KL
M n
n
Chọn n = 3 và MKL = 27 (Al)
Bài 16: Cho 3,6g Mg tan hết trong dung dịch HNO3 loãng dư sinh ra 2,24 lit khí X
(sản phẩm khử duy nhất ở đktc), Khí X là:
A. N2O B. NO2 C. N2 D. NO
Lời giải:
Ý tưởng
- Giả sử 1 mol X trao đổi n mol electron
- Áp dụng ĐLBT electron tìm n và chọn khí X.
Phép tính
- 14 -
3,62
24 3
2, 24
22, 4
n
X là khí NO.
Bài 17: ĐH 2009 KA: Hoà tan 12,42g Al bằng dung dịch HNO3 loãng dư được dung
dịch X và 1,344 lit (đktc) hỗn hợp khí Y gồm N2O và N2, tỉ khối của Y so với H2 là 18.
Cô cạn dung dịch X thu được bao nhiêu gam muối khan:
A. 106,38g B. 34,08g C. 97,98g D. 38,34g
Lời giải:
Ý tưởng
- Dựa vào hhM nhẩm nhanh số mol mỗi khí.
- Chứng minh: e nhường > e nhận tạo khí phản ứng tạo muối amoni.
- m muối khan = 3 3 4 3( )Al NO NH NOm m
Phép tính
- ne nhường = 3 12,42/27 = 1,38 > (10 + 8) 1,344/(2 22,4) = 0,54
- mmuối khan thu được =
12, 42 1,38 0,54(27 62 3) (18 62) 106,38( )
27 8
g
Bài 18: Hoà tan hoàn toàn 8,4g Mg vào 1 lit dung dịch HNO3 vừa đủ. Sau phản ứng
thu được 0,672 lit khí N2 (đktc) và dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được 55,8g
muối khan. Nồng độ mol/l của dung dịch HNO3 đã dùng:
A. 0,76M B. 0,86M C. 0,96M D. 1,06M
Lời giải:
Ý tưởng
- So sánh khối lượng muối Mg(NO3)2 và khối lượng muối khan thu được, CMR
phản ứng có tạo muối NH4NO3.
- Tính số mol NH4NO3
- mol HNO3 phản ứng = tạo muối kim loại + tạo khí N2 + tạo muối NH4NO3
Phép tính
- Khối lượng Mg(NO3)2 =
8,4 (24 2 62) 51,8( ) 55,8( )
24
g g
tạo muối NH4NO3
- 15 -
- CM HNO3 phản ứng =
8, 4 0,672 55,8 51,82 2 2
24 22,4 80 0,86( )
1
M
Bài 19: ĐH 2010 KB: Nung 2,23g hỗn hợp X gồm 3 kim loại Fe, Al, Zn trong oxi sau
một thời gian thu được 2,71g hỗn hợp Y. Hoà tan hết Y vào dung dịch HNO3 dư được
0,672 lit khí NO ở đkc (sản phẩm khử duy nhất). Số mol HNO3 phản ứng:
A. 0,12 B. 0,14 C. 0,16 D. 0,18
Lời giải:
Ý tưởng
- Áp dụng ĐLBTKL tính khối lượng O số mol O (a mol)
- Trong bài toán này, các kim loại, O, N thay đổi số o.x.h
- Áp dụng ĐLBT electron tìm số mol electron nhường (chính là số mol HNO3 tạo
muối)
- Số mol HNO3 phản ứng = tạo muối + tạo khí
Phép tính
Số mol HNO3 phản ứng = [
2,71 2, 23 0,6722 3
16 22, 4
]
0,672 0,18( )
22,4
mol
DẠNG 2: PHƯƠNG PHÁP QUI ĐỔI
Bài 1: ĐH KB 2007: Nung m gam bột Fe ngoài không khí thu được 3g hỗn hợp chất
rắn X. Hoà tan hết hỗn hợp X trong dung dịch HNO3 dư thu được 0,56 lit khí NO là
sản phẩm khử duy nhất (đkc). Giá trị của m là:
A. 2,22 B. 2,52 C. 2,32 D. 2,62
Lời giải:
Ý tưởng
- Qui đổi 3g hỗn hợp X thành 3g hỗn hợp Fe (x mol) và O (y mol)
- Từ khối lượng hỗn hợp và áp dụng phương pháp bảo toàn electron lập hệ.
- Phép tính
56x + 16y = 3 x = 0,045
3x – 2y = 3 0,56/22,4 y = 0,03
- 16 -
- mFe = 56x = 56 0,045 = 2,52g
Bài 2: Đốt cháy 5,6g bột Fe trong bình đựng O2 thu được 7,36g hỗn hợp X gồm 4 chất
rắn. Hoà tan hỗn hợp X bằng dung dịch HNO3 thu được V ml (đktc) hỗn hợp khí Y
gồm NO và NO2. Tỉ khối của Y so với H2 bằng 19. Thể tích V là:
A. 672 B. 336 C. 448 D. 896
Lời giải:
Ý tưởng
- Dựa vào hhM nhẩm nhanh tỉ lệ số mol mỗi khí. (Trường hợp này số mol 2 khí
bằng nhau) nhỗn hợp = 2nNO
- Qui đổi 7,36g hỗn hợp X thành Fe (x mol) và O (y mol)
- BTKL tính khối lượng O từ đó tính số mol Fe và O
- Áp dụng ĐLBT electron (3.Fe – 2.O = 3.NO + 1.NO2) tính số mol NO và NO2
thể tích hỗn hợp hỗn hợp.
Phép tính
Vhh khí =
5,6 7,36 5,63 2
56 162 22, 4 0,896( ) 896( )
3 1
lit ml
Bài 3: Để 6,72g Fe trong không khí thu được m gam hỗn hợp X gồm 4 chất rắn. Để
hoà tan X cần dùng vừa hết 255ml dung dịch HNO3 2M thu được V lit khí NO2 (sản
phẩm khử duy nhất ở đkc). Giá trị của m và V là:
A. 8,4 và 3,360 B. 10,08 và 3,360
C. 8,4 và 5,712 D. 10,08 và 5,712
Lời giải:
Ý tưởng
- Áp dụng công thức (2.1) tính số mol NO2 thể tích NO2
- Áp dụng ĐLBT electron (3.Fe – 2.O = 1. NO2) số mol O (a mol)
- m = 6,72 + 16.a
Phép tính
- VNO =
6,7222, 4 (2 0, 255 3 ) 3,36( )
56
lit
-
6, 723 0,15
566,72 16 10,08( )
2
m g
- 17 -
Bài 4: ĐH 2008KA: Cho 11,36g hỗn hợp X gồm: Fe; FeO; Fe2O3 và Fe3O4 phản ứng
hết với dung dịch HNO3 loãng dư được 1,344 lit khí NO (đkc) và dung dịch Y. Khối
lượng muối khan thu được khi cô cạn dung dịch Y là:
A. 49,09g B. 35,50g C. 38,72g D. 34,36g
Lời giải:
Ý tưởng
- Qui đổi X thành 11,36g hỗn hợp Fe (x mol) và O (y mol)
- ĐLBT electron (3.Fe – 2.O = 3.NO) kết hợp với mhỗn hợp X giải hệ tìm x, y.
- Khối lượng muối Fe(NO3)3 = 242x.
Phép tính
- 56x + 16y = 11,36 x = 0,16
3x – 2y = 3 1,344/22,4 y = 0,1
- Khối lượng Fe(NO3)3 = 242 0,16 = 38,72(g)
Bài 5: Hoà tan hết m gam hỗn hợp Fe; FeO; Fe3O4 trong dung dịch HNO3 đặc nóng dư
được 448ml khí NO2 (đkc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng được 14,52g muối. Giá trị
của m:
A. 3,36 B. 4,64 C. 4,28 D. 4,80
Lời giải:
Ý tưởng
- Là bài toán ngược so với bài 4.
- Qui đổi hỗn hợp về Fe (x mol) và O (y mol). Với mol Fe(NO3)3 = mol Fe=x
- Dựa vào khối lượng muối tìm x.
- Dựa vào ĐLBT electron (3.Fe – 2.O = 1. NO2) y = 2
3.
2
Fe NO
- m = 56x + 16y
Phép tính
14,52 0, 4483
14,52 242 22, 456 16 4,64( )
242 2
m g
Bài 6: Cho m gam hỗn hợp X gồm Fe và Fe3O4 tác dụng với 200ml dung dịch HNO3
3,2M. Sau phản ứng được 2,24 lit khí NO (đkc) duy nhất và còn lại 1,46g kim loại
- 18 -
không tan. Giá trị của m:
A. 17,04 B. 19,20 C. 18,50 D. 20,50
Lời giải:
Ý tưởng
- Qui đổi X thành Fe (x mol) và O (y mol)
- Vì kim loại dư nên Fe chỉ đạt Fe+2.
- Áp dụng công thức (2) tìm số mol HNO3 tạo muối số mol Fe (x mol)
- ĐLBT electron (2.Fe – 2.O = 3.NO) số mol O = y = 2. 3.
2
Fe NO
- Tìm m = 1,46 + 56x + 16y.
Phép tính
-
2,24 2,24 2,240,2 3,2 0, 2 3,2 3
22,4 22,4 22,41,46 56 16 18,5( )
2 2
m g
Bài 7: Cho 5,584g hỗn hợp Fe và Fe3O4 tác dụng vừa đủ với 500ml dung dịch HNO3
loãng. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được 0,3136 lit khí NO duy nhất và dung dịch
X. Nồng độ dung dịch HNO3 phản ứng là:
A. 0,472M B. 0,152M C. 3,040M D. 0,304M
Lời giải:
Ý tưởng
- Qui đổi hỗn hợp thành 5,584g Fe(x mol) và O (y mol)
- ĐLBT electron (3.Fe – 2.O = 3.NO) kết hợp với mhỗn hợp tìm x, y
- Áp dụng công thức (2) tìm số mol HNO3 phản ứng CM
Phép tính
56x + 16y = 5,584 x = 0,074
3x – 2y = 30,3136/22,4 y = 0,09
-
0,31363 0,074
22,4 0,472( )
0,5M
C M
Bài 8: ĐH 2009KB:Cho 61,2g hỗn hợp Cu và Fe3O4 tác dụng với dung dịch HNO3
loãng, đun nóng và khuấy đều. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 3,36 lit khí
NO duy nhất (đktc), dung dịch Y và còn lại 2,4g kim loại. Cô cạn dung dịch Y thu
được m gam muối khan. Giá trị của m:
- 19 -
A. 151,5g B. 97,5g C. 137,1g D. 108,9g
Lời giải:
Ý tưởng
- Qui đổi hỗn hợp thành Cu (x mol); Fe (y mol) và O (4y/3 mol) số mol
Fe3O4 là y/3
- Vì kim loại Cu dư nên Fe đạt đến Fe+2
- ĐLBT electron (2.Cu + 2.Fe – 2.O = 3.NO) kết hợp với khối lượng hỗn hợp, giải
hệ tìm x, y.
- mmuối khan = 3 2 3 2( ) ( )Cu NO Fe NOm m = 188x + 180y
Phép tính
- 64x + 232y/3 = 61,2 – 2,4 x = 0,375
2x + 2y – 8y/3 = 30,15 y = 0,45
- mmuối khan = 188x + 180y = 188 0,375 + 180 0,45 = 151,5(g)
Bài 9: Cho 13,92g hỗn hợp Cu và một oxit sắt tác dụng với dung dịch HNO3 loãng
được 2,688 lit khí NO duy nhất (đkc) và 42,72g muối khan. Công thức oxit sắt:
A. FeO B. Fe2O3 C. Fe3O4 D. không xác định
Lời giải:
Ý tưởng
- Qui đổi hỗn hợp thành Cu (a mol); Fe (b mol); O (c mol)
- Áp dụng ĐLBT electron (2.Cu + 3.Fe – 2.O = 3.NO) kết hợp với khối lượng hỗn
hợp và khối lượng muối, giải hệ phương tình tìm a, b, c.
- Gọi CTTQ của oxit là FexOy, tìm tỉ lệ x : y = b : c Công thức oxit sắt.
Phép tính
- 64a + 56b + 16c = 13,92 a = 0,15
2a + 3b – 2c = 3 2,688/22,4 b = 0,06
188a + 242b = 42,72 c = 0,06
- Vì b : c = 0,06 : 0,06 = 1 : 1 nên oxit là FeO (Đáp án A).
Bài 10: Cho m gam hỗn hợp X gồm FeO; CuO và Fe3O4 có số mol bằng nhau tác
dụng hoàn toàn với lượng vừa đủ 250ml dung dịch HNO3 được dung dịch Y và 3,136
lit hỗn hợp NO2; NO (đktc), tỉ khối của hỗn hợp khí so với H2 là 20,143. Giá trị của m
và nồng độ mol/l của dung dịch HNO3 phản ứng là:
A. 46,08g và 7,28M B. 23,04g và 7,28M
20 -
C. 23,04g và 2,10M D. 46,08g và 2,10M
Lời giải:
Ý tưởng
- Gọi số mol mỗi oxit là x. Qui đổi hỗn hợp thành Fe (4x); Cu (x); O (6x)
- Giải hệ phương trình tìm số mol NO2 và NO.
- ĐLBT electron (3.Fe + 2.Cu – 2.O = 3.NO + NO2), giải phương trình tìm x.
- m = (72 + 80 + 232)x = 384x.
- mol HNO3 phản ứng = tạo muối + tạo khí = (12x + 2x) + 0,14 CM
Phép tính
- a + b = 3,136/22,4 a = 0,09
46a + 30b = 20,133 2 3,136/22,4 b = 0,05
- 12x + 2x – 12x = 3. 0,05 + 0,09 x = 0,12
- m = (72 + 80 + 232)x = 384 0,12 = 46,08(g)
- Nồng độ mol HNO3 phản ứng =
14 0,14 14 0,12 0,14 7,28( )
0, 25 0,25
x M
Bài 11: Hoà tan hoàn toàn 30,4g hỗn hợp rắn X gồm Cu, CuS, Cu2S và S bằng dung
dịch HNO3 thoát ra 20,16 lit khí NO duy nhất (đkc)và dung dịch Y. Thêm Ba(OH)2
dư vào dung dịch Y thu được bao nhiêu gam kết tủa:
A. 81,55g B. 29,40g C. 110,95g D. 115,85g
Lời giải:
Ý tưởng
- Qui đổi hỗn hợp thành Cu (x mol); S (y mol)
- ĐLBT electron (2.Cu + 6.S = 3.NO) và khối lượng hỗn hợp, giải hệ tìm x, y.
- Khối lượng kết tủa =
2 4( )
98 233Cu OH BaSOm m x y
Phép tính
- 2x + 6y = 3 20,16/22,4 x = 0,3
64x + 32y = 30,4 y = 0,35
- mkết tủa = 98 0,3 + 233 0,35 = 110,95(g).
Bài 12: Hỗn hợp X gồm Zn; ZnS; S. Hoà tan 17,8g hỗn hợp X trong HNO3 nóng dư
thu được V lit khí NO2 duy nhất (đkc) và dung dịch Y. Thêm từ từ dung dịch Ba(OH)2
dư vào dung dịch Y thu được kết tủa nặng 34,95g. Giá trị của V:
A. 8,96 B. 20,16 C. 22,40 D. 29,12
- 21 -
Lời giải:
Ý tưởng
- Dạng bài toán ngược so với bài 11.
- Vì Zn(OH)2 lưỡng tính nên kết tủa chỉ là BaSO4 4S BaSOn n mS.
- Từ mhh mZn nZn ÁD ĐLBT electron (2.Zn + 6.S = 1. NO2)
tìm
2NO
n
2NO
V
Phép tính
2
34,9517,8 32 34,9523322, 4 (2 6 ) 29,12( )
65 233NO
V lit
Bài 13: Cho luồng khí H2 đi qua ống sứ đựng m gam Fe2O3 nung nóng. Sau một thời
gian thu được 13,92g hỗn hợp X gồm 4 chất. Hoà tan hết X bằng dung dịch HNO3 đặc
nóng, dư được 5,824 lit NO2 (đkc, sản phẩm khử duy nhất). Giá trị của m:
A. 16 B. 32 C. 48 D. 64
Lời giải:
Ý tưởng
- Qui đổi hỗn hợp X thành 13,92g Fe (x mol) và O (y mol) Số mol Fe2O3
ban đầu là x/2.
- Áp dụng ĐLBT electron (3.Fe – 2.O = 1.NO2) kết hợp với khối lượng hỗn hợp X,
giải hệ phương trình tìm x, y.
- m = 160x/2 = 80x
Phép tính
56x + 16y = 13,92 x = 0,2
3x – 2y = 5,824/22,4 y = 0,27
- m = 80 0,2 = 16(g)
Bài 14: Cho 0,15 mol CuFeS2 và 0,09 mol Cu2FeS2 tác dụng với dung dịch HNO3 dư
thu được dung dịch X và hỗn hợp khí Y gồm NO và NO2. Thêm BaCl2 dư vào dung
dịch X thu được m gam kết tủa. Mặt khác, nếu thêm dung dịch Ba(OH)2 dư vào dung
dịch X, lấy kết tủa nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được a gam
chất rắn. Giá trị của m và a:
- 22 -
A. 111,84g và 157,44g B. 112,84g và 157,44g
C. 111,84g và 167,44g D. 112,84g và 167,44g
Lời giải:
Ý tưởng
- Qui đổi hỗn hợp ban đầu về Cu, Fe, S Tính được số mol Cu, Fe, S
- Thêm dung dịch BaCl2 dư vào X thì kết tủa là BaSO4 với 4BaSO Sn n
mkết tủa = 233nS.
Thêm dung dịch Ba(OH)2 dư vào X thì kết tủa là BaSO4, Cu(OH)2, Fe(OH)3
Nung kết tủa thu được chất rắn là BaSO4; CuO; Fe2O3
a = 233nS + 80nCu + 80nFe = m + 80nCu + 80nFe
Phép tính
- 4 (0,15 2 0,09 2) 233 111,84( )BaSOm m g
-
2 34
0,15 0,09111,84 (0,15 2 0,09) 80 160 157,44( )
2BaSO CuO Fe O
a m m m g
Bài 15: ĐH Dược HN 2001: Hỗn hợp X gồm FeS2 và MS có số mol như nhau, M là
kim loại có hoá trị không đổi. Cho 6,51g X tác dụng hoàn toàn với lượng dư dung dịch
HNO3 đun nóng thu được dung dịch A1 và 13,216 lit hỗn hợp khí A2 (đkc) có khối
lượng 26,34g gồm NO2 và NO. Thêm một lượng BaCl2 dư vào dung dịch A1 thấy tạo
thành m1 gam kết tủa trắng trong dung dịch dư axit trên. Kim loại M và giá trị m1 là:
A. Cu và 20,97g B. Zn và 23,3g
C. Zn và 20,97g D. Mg và 23,3g
Lời giải:
Ý tưởng
- Gọi số mol mỗi chất trong X là x mol
- Qui đổi X thành 6,51g hỗn hợp Fe (x mol);M (x mol); S (3x mol)
- Giải hệ phương trình tính số mol NO2 (a mol); NO (b mol)
- Áp dụng ĐLBT electron (3.Fe + 2.M + 6.S = 3.NO + 1.NO2) kết hợp với khối
lượng X tìm M.
-Kết tủa trắng chỉ là BaSO4 với:
4BaSO Sn n = 3x 4 1 233 3 699BaSOm m x x
- 23 -
Phép tính
- a + b = 13,216/22,4 = 0,59 a = 0,54
46a + 30b = 26,34 b = 0,05
- 56x + 96x + Mx = 6,51
3x + 18x + 2x = 3 0,05 + 0,54 = 0,69
M = 65 (Zn) và m1 = 6990,03 = 20,97(g)
DẠNG 3: KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI HỖN HỢP
HNO3 VÀ H2SO4
Bài 1: Hoà tan hoàn toàn 19,2g kim loại M trong hỗn hợp dung dịch HNO3 và H2SO4
đặc nóng thu được 11,2 lit khí X gồm NO2 và SO2 có tỉ khối so với metan là 3,1. Kim
loại M là:
A. Mg B. Al C. Fe D. Cu
Lời giải:
Ý tưởng
- Giải hệ phương trình tìm số mol NO2 (a mol) và SO2 (b mol)
- ĐLBT electron (n.M = 1.NO2 + 2.SO2) M = f(n) với n 1 3n )
- Xác định M.
Phép tính
- a + b = 0,5 a = 0,4
46a + 64b = 0,5 3,1 16 b = 0,1
- M =
19,2 32
0,6
n
n
Chọn n = 2 và M = 64 (Cu)
Bài 2: Hoà tan 0,1 mol Cu vào 120ml dung dịch X gồm HNO3 1M và H2SO4 0,5M.
Sau khi phản ứng kết thúc thu được V lit khí NO duy nhất. Giá trị của V:
A. 1,344 lit B. 1,49 lit C. 0,672 lit D. 1,12 lit
Lời giải:
Ý tưởng
- 24 -
- Tính nhanh nCu; Hn ; 3NOn
- Viết PT ion thu gọn và xác định chất nào (Cu; H+; NO3-) phản ứng hết
- Tính VNO
Phép tính
- nCu = 0,1; Hn = 0,24; 3NOn = 0,12
- 3Cu + 8H+ + 2NO3- 3Cu2+ + 2NO + 4H2O
- Từ PT ta có 3
3 8 2
NOCu H
nnn
H+ phản ứng hết
- VNO =
122, 4 0, 24 1,344( )
4
lit
Bài 3: Dung dịch A chỉ chứa các ion H+; NO3-; SO42-. Đem hoà tan 6,28g hỗn hợp B
gồm 3 kim loại có hoá trị lần lượt là I, II, III vào dung dịch A thu được dung dịch D và
2,688 lit khí X gồm NO2 và SO2. Cô cạn dung dịch D được m gam muối khan, biết
rằng khí X có tỉ khối so với H2 là 27,5. Giá trị của m là:
A. 15,76g B. 16,57g C. 17,56g D. 16,75g
Lời giải:
Ý tưởng
- Nhẩm nhanh thấy số mol NO2 và SO2 bằng nhau.
- Áp dụng công thức (1.3) tính khối lượng muối thu được.
Phép tính
- mol (NO2) = mol (SO2) = 0,06
- mmuối = 6,28 + 62 0,06 + 96 0,06 = 15,76(g)
Bài 4: Hoà tan hỗn hợp A gồm Cu và Ag trong dung dịch HNO3 và H2SO4 thu được
dung dịch B chứa 7,06g muối và hỗn hợp G gồm 0,05 mol NO2 và 0,01 mol SO2. Khối
lượng hỗn hợp A bằng:
A. 2,58g B. 3,06g C. 3,00g D. 2,58g
Lời giải:
Ý tưởng
- Là bài toán ngược của bài 3.
- Áp dụng công thức(1.3) để tính khối lượng hỗn hợp A.
Phép tính
- 25 -
- mhhA = 7,06 - 62 0,05 – 96 0,01 = 3,00(g)
Bài 5: Hoà tan hết hỗn hợp gồm x mol Fe và y mol Ag bằng dung dịch hỗn hợp HNO3
và H2SO4 thấy có 0,062 mol khí NO và 0,047 mol SO2 thoát ra. Đem cô cạn dung dịch
sau phản ứng thì thu được 22,164g hỗn hợp các muối khan. Giá trị của x và y là:
A. 0,07 và 0,02 B. 0,09 và 0,01 C. 0,08 và 0,03 D.0,12 và 0,02
Lời giải:
Ý tưởng
- Áp dụng ĐLBT electron và công thức (1.3) giải hệ phương trình tìm x, y.
Phép tính
- 56x + 108y = 22,164 – 62 3 0,062 - 96 0,047 x = 0,09
3x + y = 3 0,062 + 2 0,047 y = 0,01
Bài 6: Hoà tan hết 10,32g hỗn hợp Ag, Cu bằng lượng vừa đủ 160ml dung dịch gồm
HNO3 1M và H2SO4 0,5M thu được dung dịch X và sản phẩm khử NO duy nhất. Cô
cạn dung dịch A thu được khối lượng muối khan là:
A. 22,96g B. 18,00g C. 27,92g D. 29,72g
Lời giải:
Ý tưởng
- Tính số mol: H+; NO3-; SO42-
- Từ phương trình ion của Cu, Ag với H+ và NO3- ta thấy:
3
4.
H NO
n n
- Suy ra, H+ hết, NO3- dư mmuối khan = 2
4 3
KL SO NO du
m m m
Phép tính
- H+ = 0,32; NO3- = 0,16; SO42- = 0,08
- mol (NO3- phản ứng) =
1 0,32 0,08( )
4
mol .
- mmuối khan = 10,32 + (0,16 – 0,08).62 + 0,08. 96 = 22,96(g).
Bài 7: Hoà tan bột Fe vào 200 ml dung dịch NaNO3 và H2SO4. Đến phản ứng hoàn
toàn thu được dung dịch A và 6,72 lit hỗn hợp khí X gồm NO và H2 có tỉ lệ mol 2:1 và
3g chất rắn không tan. Biết dung dịch A không chứa muối amoni. Cô cạn dung dịch A
thu được khối lượng muối khan là:
A. 126g B. 75g C. 120,4g D. 70,4g
Lời giải:
- 26 -
Ý tưởng:
- Tính số mol: H+; NO3-; NO và H2
- Kim loại dư nên phản ứng chỉ tạo muối Fe2+ và H+, NO3- phản ứng hết.
- Dung dịch sau phản ứng chỉ gồm Fe2+; Na+; SO42-
-
3
NONa NO
n n n
-
2
1,5Fe NO Hn n n
-
23
4. 2. HH NOn n n 2 2 44
1
2H SOSO H
n n n
Phép tính:
mmuối khan = 0,2. 23 + (0,3 + 0,1) .56 + 0,5 . 96 = 75g
- 27 -
IV. Nội dung thực nghiệm sư phạm
IV.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Mục đích thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp đã
đưa ra thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm dưới dạng một bài kiểm tra 60 phút đối
với học sinh lớp 11.
IV.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm đã soạn thảo dựa trên những pháp đã đã
đưa, trình bày trước HS trong thời lượng 3 tiết. Sau đó tiến hành kiểm tra, đánh giá.
- Phân tích các câu hỏi, đánh giá mức độ khó của vấn đề đã nêu ra.
- Sơ bộ đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức hoá học của học sinh và kết quả
quá trình dạy học.
- Đánh giá thái độ của học sinh.
IV.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành với 180 học sinh/4 lớp ở trường THPT
Chương Mỹ B – Chương Mỹ B - Hà Nội.
- Để đảm bảo tính trung thực và ngăn ngừa hiện tượng sao chép giữa những học
sinh ngồi gần nhau, câu hỏi và câu trả lời được xáo trộn thành 4 đề.
- Một học sinh được phát một đề và một phiếu làm bài, thời gian làm bài là 60
phút.
- Ý kiến của một số giáo viên được tham khảo thông qua trao đổi trực tiếp và
gián tiếp qua phiếu tham khảo ý kiến.
- Ý kiến của giáo viên và các số liệu được phân loại và thống kê.
- Phiếu tham khảo ý kiến (xem phần phụ lục).
- Nội dung kiểm tra và phiếu làm bài :
- 28 -
PHIẾU THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
“Giải nhanh bài toán axit nitric thường gặp trên máy tính”
Họ, tên thí sinh:...................................................... Trường/Lớp.............................
Các em vui lòng giải nhanh các bài toán sau đây trên máy tính trong thời gian 60 phút,
sau đó chọn đáp án của mình bằng cách tô đen vào đáp án tương ứng./.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
A
B
C
D
ĐỀ BÀI:
Câu 1: Cho 13,92g Fe3O4 tác dụng hoàn toàn với dung dịch HNO3, sau phản ứng thu
được dung dịch X và 0,448 lit khí NxOy (sản phẩm khử duy nhất ở đkc). Khối lượng
HNO3 nguyên chất tham gia phản ứng là:
A. 17,64g B. 33,48g C. 35,28g D. 12,60g
Câu 2: Cho 11,8g hỗn hợp Al, Cu phản ứng với dung dịch HNO3, H2SO4 dư thu được
13,44 lit hỗn hợp khí SO2, NO2 có tỉ khối so với H2 là 26. Khối lượng muối tạo ra
trong dung dịch là:
A. 50,00g B. 61,20g C. 56,00g D. 55,80g
Câu 3: Hoà tan hoàn toàn 19,2g Cu bằng dung dịch HNO3, toàn bộ lượng khí NO (sản
phẩm khử duy nhất) thu được đem oxi hoá thành NO2 rồi chuyển hết thành HNO3. Thể
tích khí oxi (đktc) tham gia vào quá trình trên là:
A. 3,36 lit B. 4,48 lit C. 6,72 lit D. 2,24 lit
Câu 4: Hoà tan hoàn toàn 25,6g hỗn hợp Fe, FeS, FeS2 và S bằng dung dịch HNO3 dư
thu được dung dịch Y và V lit khí NO duy nhất. Thêm dung dịch Ba(OH)2 dư vào
dung dịch Y thu được 126,25g kết tủa. Giá trị của V là:
A. 27,58 B. 19,04 C. 24,64 D. 17,92
Câu 5: Hoà tan 5,95g hỗn hợp Zn và Al có tỉ lệ mol 1:2 bằng dung dịch HNO3 loãng
dư thu được 0,896 lit một sản phẩm khử duy nhất X chứa nitơ. Vậy X là:
- 29 -
A. NO2 B. N2 C. NO D. N2O
Câu 6: Cho m gam Al phản ứng hết với dung dịch HNO3 dư thu được 8,96 lit (đktc)
hỗn hợp khí NO và N2O có tỉ khối đối với H2 là 18,5. Giá trị của m là:
A. 17,5 B. 15,3 C. 19,8 D. 13,5
Câu 7: Oxi hoá chậm m gam Fe ngoài không khí thu được 12g hỗn hợp X gồm 4 chất
rắn. Hoà tan hoàn toàn X trong dung dịch HNO3 dư thu được 2,24 lit khí NO (là sản
phẩm khử duy nhất ở đkc). Giá trị của m là:
A. 7,57 B. 7,75 C. 10,08 D. 10,80
Câu 8: Hoà tan hoàn toàn 45,9g kim loại R bằng dung dịch HNO3 loãng thu được
26,88 lit (đktc) hỗn hợp khí N2O và NO, trong đó số mol NO gấp 3 lần số mol N2O.
Kim loại R là:
A. Zn B. Al C. Mg D. Fe
Câu 9: Oxi hoá hoàn toàn 0,728g bột Fe ta thu được 1,016g hỗn hợp các oxit sắt. Hoà
tan hoàn toàn X bằng dung dịch HNO3 loãng dư. Thể tích khí NO ở đkc (sản phẩm
khử duy nhất) thu được là:
A. 22,40ml B. 44,80ml C. 2,24ml D. 33,60ml
Câu 10: Hoà tan 12,8g Cu trong dung dịch HNO3 thấy thoát ra V lit hỗn hợp khí NO
và NO2 (đkc), tỉ khối của hỗn hợp khí đối với H2 là 19. Giá trị của V là:
A. 2,24 lit B. 0,448 lit C. Đáp số khác D. 4,48 lit
Câu 11: Cho 15 gam hỗn hợp Al và Mg tác dụng với dung dịch HNO3 dư, đến
phản ứng hoàn toàn thu được dung dịch X và 4,48 lít khí duy nhất NO (ở đktc).
Cô cạn dung dịch X thu được 109,8 gam muối khan. % số mol của Al trong hỗn
hợp ban đầu là
A. 36%. B. 33,33%. C. 64%. D. 6,67%.
Câu 12: Cho 0,05 mol Al và 0,02 mol Zn tác dụng vừa đủ với 2 lit dung dịch HNO3
loãng, sau phản ứng thu được khí không màu, nhẹ hơn không khí. Phần dung dịch đem
cô cạn thu được 15,83g muối khan. Nồng độ mol/l của dung dịch HNO3 đã dùng:
A. 0,1450M B. 0,1120M C. 0,1125M D. 0,1175M
Câu 13: Hoà tan m gam hỗn hợp A gồm Fe và kim loại M có hoá trị không đổi trong
dung dịch HCl dư thu được 1,008 lit khí H2 (đkc) và dung dịch chứa 4,575g muối
khan. Nếu cũng hoà tan m gam hỗn hợp trên bằng dung dịch HNO3 đặc và H2SO4 ở
- 30 -
nhiệt độ thích hợp thì thu được 1,8816 lit hỗn hợp 2 khí (đkc) có tỉ khối so với H2 là
25,25. Kim loại M là:
A. Al B. Fe C. Cu D. Zn
Câu 14: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm Mg; MgS; S trong dung dịch HNO3 đặc
nóng dư thu được 2,912 lit khí N2 duy nhất (đkc) và dung dịch Y. Thêm Ba(OH)2 dư
vào dung dịch Y được 46,55g kết tủa. Khối lượng hỗn hợp X là:
A. 4,8 B. 12,0 C. 7,2 D. 9,6
Câu 15: ĐH 2008 KB: Cho 2,16g Mg tác dụng với dung dịch HNO3 dư. Sau khi phản
ứng xảy ra hoàn toàn thu được 0,896 lit khí NO (đkc) và dung dịch X. Khối lượng
muối khan thu được khi cô cạn dung dịch X:
A. 13,92g B. 13,32g C. 8,88g D. 6,52g
Câu 16: Cho 1,35g hỗn hợp gồm Cu, Mg, Al tác dụng hết với dung dịch HNO3 thu
được hỗn hợp khí gồm 0,01 mol NO và 0,04 mol NO2. Biết phản ứng không tạo muối
amoni. Khối lượng muối tạo ra trong dung dịch là:
A. 5,96g B. 6,59g C. 5,69g D. 10,08g
Câu 17: Hoà tan 11,76g Fe bằng 200 ml dung dịch gồm HCl 2,5M và NaNO3 0,5M
thu được dung dịch B và V (lit) khí NO ( sản phẩm khử duy nhất). Khối lượng muối
trong dung dịch B thu được là:
A. 26,67g B. 31,25g C. 36,00g D. 25,40g
Câu 18: Để m gam phoi sắt ngoài không khí, sau một thời gian sắt bị oxi hoá thành
hỗn hợp X gồm 4 chất có khối lượng 27,2g. Hoà tan hết X trong 300 ml dung dịch
HCl a mol/l thấy thoát ra 3,36 lit khí H2 (đkc) và dung dịch Y. Cho tiếp dung dịch
HNO3 tới dư vào dung dịch Y thu được dung dịch Z chứa hỗn hợp FeCl3, Fe(NO3)3,
HNO3 dư và 2,24 lit khí NO duy nhất thoát ra (đkc). Giá trị của m và a lần lượt là:
A. 22,4g và 2M B. 16,8g và 3M C. 22,4g và 3M D. 16,8g và 2M
Câu 19: Dung dịch X chứa 14,6 gam HCl và 22,56 gam Cu(NO3)2. Thêm m (gam) bột
sắt vào dung dịch X, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp kim loại có
khối lượng là 0,5m (gam) và chỉ tạo khí NO (sản phẩm khử duy nhất ). Giá trị của m là
A. 9,28 B. 20,48 C. 14,88 D. 1,92
Câu 20: Cho 3,2 gam Cu tác dụng với 100ml dung dịch HNO3 0,8M và H2SO4 0,2M,
sản phẩm khử duy nhất là NO. Số gam muối khan thu được là
A. 7,90 B. 8,84 C. 5,64. D. 0,08
- 31 -
IV. 4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
Cách thống kê số liệu thực nghiệm
Số HS đạt điểm Xi
% HS đạt điểm Xi =
Tổng số HS
Dựa vào % HS đạt điểm Xi để đánh giá trình độ HS ở từng lớp và tính hiệu quả
của phương pháp.
Sau khi tiến hành cho HS làm bài kiểm tra, tôi thu phiếu làm bài và thống kê
số liệu như các bảng sau :
Điểm
Xi
Lớp 11A1 Lớp 11A2 Lớp 11A3 Lớp 11A4
Số HS
đạt
điểm Xi
% Số
HS đạt
điểm Xi
Số HS
đạt
điểm Xi
% Số
HS đạt
điểm Xi
Số HS
đạt
điểm Xi
% Số
HS đạt
điểm Xi
Số HS
đạt
điểm Xi
% Số
HS đạt
điểm Xi
0 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
1 0 0,00 0 0,00 0 0,00 1 2,22
2 0 0,00 2 4,44 4 8,88 7 15,56
3 4 8,88 5 11,12 10 22,22 14 31,11
4 6 13,33 7 15,56 16 35,56 19 42,22
5 7 15,56 9 20,00 13 28,89 4 8,88
6 5 11,12 10 22,22 2 4,44 0 0,00
7 8 17,78 7 15,56 0 0,00 0 0,00
8 10 22,22 4 8,88 0 0,00 0 0,00
9 5 11,12 1 2,22 0 0,00 0 0,00
10 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00
Từ kết quả thực nghiệm trên, tôi nhận thấy :
- Các câu từ 1 đến 10, 12, 14, 15, 16 nằm trong phương pháp đã đưa ra ở trên nên
HS đều có khả năng làm được.
- Câu 11 : HS không biết chứng minh phản ứng có tạo muối amoni hay không.
Bài này nên giải theo hệ : Gọi mol : Al (x) ; Mg (y) ; NH4NO3 (z). Lập hệ 3
phương trình rồi giải.
- 32 -
- Câu 20 : HS dễ nhầm (tính cả khối lượng Cu dư vào muối)
- Các câu 13, 17, 18, 19 là những câu khó, số HS trả lời đúng ít nhất :
+ Câu 18 : HS chưa tìm ra chìa khoá để giải. Nếu có làm, HS chỉ tìm ra được khối
lượng, chưa tìm được nồng độ mol/l của dung dịch HCl. Bài được giải đơn giản
như sau :
Qui đổi 27,2g X thành Fe (x) và O (y)
Lập hệ 2 phương trình : 56.Fe + 16.O = 27,2 và 3.Fe – 2.O = 2.H2 + 3.NO
Tìm được x và y khối lượng Fe (m = 22,4g)
Bảo toàn e cho dung dịch Y + HNO3
Fe (a) ; FeO (b) ; Fe2O3 (c) a = 0,15; b + 2c = 0,25; a + b = 0,3
b = 0,15; c = 0,05
nHCl = 2.0,15 + 2. 0,15 + 6 . 0,05 = 0,9 mol
CM = 0,9/0,3 = 3M
- Như vậy, điều đó chứng tỏ sự tư duy, phát hiện cái mới của HS còn hạn chế.
Điều này hoàn toàn phù hợp với thực trạng của trường (do đầu vào, điều kiện
để phát triển giáo dục còn hạn chế).
- So sánh kết quả của lớp 11A1 ; 11A2 với 11A3 ; 11A4 tôi rút ra 1 số kết luận :
+ Lớp 11A1 và 11A2 (Lớp thực nghiệm) có kết quả cao hơn.
+ Lớp 11A3 và 11A4 (Lớp đối chứng) đạt kết quả thấp hơn.
Như vậy, phương pháp đưa ra ở trên đã góp 1 phần thúc đẩy sự nhận thức của
HS về các dạng bài toán thường gặp của axit HNO3 mà HS có thể giải nhanh trên máy
tính.
- 33 -
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Từ mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả đã tiến hành nghiên cứu và đã giải
quyết được một số nội dung sau:
- Đưa ra 1 số công thức để giải nhanh bài tập axit nitric
- Sưu tầm một số bài tập trong các đề thi đại học và trên mạng giúp HS rèn luyện
kĩ năng giải nhanh trên máy tính.
- Thông qua phiếu điều tra, bài kiểm tra, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với giáo viên,
đồng thời dựa trên một số kinh nghiệm của bản thân rút ra trong quá giảng dạy,
các thắc mắc của đồng nghiệp, bước đầu tôi đã hoàn thiện sáng kiến của mình.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các giáo viên và
học sinh lớp 11 và 12. Và tác giả hi vọng, sáng kiến này sẽ là tài liệu được dùng trong
tiết học tự chọn lớp 11 (Chương Nitơ – photpho).
Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và do kinh nghiệm của bản thân còn quá
ít, đồng thời trong khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót nên tác giả hi vọng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các
Thầy, Cô đi trước và các bạn đồng nghiệp để có thể mở rộng đề tài và đưa ra được
nhiều hướng giải nhanh hơn cho bài toán axit nitric hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Ngày 20 tháng 05 năm 2011
Tác giả
Lª §øc Tïng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Rèn luyện kĩ năng bấm máy tính để giải nhanh bài toán trắc nghiệm về axit nitric.pdf