Sản phẩm cho vay dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Vietinbank

Việc đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng, khai thác các nguồn vốn quốc tế có nhiều ưu đãi, thời hạn dài để cho vay DNNVV thể hiện sự tích cực và năng động của NHCT Việt Nam vào việc phát triển DNNVV đồng thời tiếp tục khẳng định vị trí và uy tín của NHCT Việt Nam là Ngân hàng đi đầu trong tài trợ DNNVV, đồng hành cùng doanh nghiệp trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Khi chúng ta sử dụng năng lượng, thì chúng ta đã tạo ra thêm dioxide carbon nếu như nguồn năng lượng của chúng ta là các sản phẩm dầu, than và các dạng nhiên liệu hoá thạch khác là ô nhiểm môi trường và tạo khí thải nhà kính.

pdf18 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2345 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sản phẩm cho vay dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Vietinbank, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA SAU ĐẠI HỌC TIỂU LUẬN MÔN HỌC NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI GIỚI THIỆU: SẢN PHẨM CHO VAY DỰ ÁN TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA VIETINBANK GVHD: PGS. TS TRẦN HOÀNG NGÂN HVTH: NHÓM 21 _LỚP CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 2 _ K16 THÀNH VIÊN NHÓM 21: 1. NGUYỄN KIỀU PHÚ (NHÓM TRƯỞNG) 2. NGUYỄN NGỌC MAI 3. MAI THỊ TUYẾT NHUNG 4. TRẦN THỊ THU THẢO 5. HOÀNG THỊ HẢI YẾN THÁNG 01 NĂM 2008 Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 2 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trang 3 PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Trang 4 1. Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam Trang 4 2. Các hoạt động chính Trang 4 3. Tình hình kinh doanh Trang 6 4. NHCT Việt Nam với doanh nghiệp vừa và nhỏ Trang 7 PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM CHO VAY “DỰ ÁN TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ” CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Trang 8 1. Thế nào là DA TK&HQNH DNVVN, nguồn vốn của dự án và lợi ích khi tham gia dự án Trang 8 2. Đối tượng khách hàng tham gia dự án Trang 9 3. Số tiền bảo lãnh, hình thức bảo lãnh, phí bảo lãnh và tài sản đảm bảo Trang 10 4. Điều kiện tham gia dự án Trang 11 5. Ràng buộc khi tham gia dự án Trang 11 6/ Hồ sơ vay vốn Trang 12 7. Đồng tiền cho vay, thu nợ Trang 12 8. Mức cho vay tối đa Trang 12 9. Lãi suất cho vay và các loại phí Trang 13 10. Thời hạn cho vay Trang 13 11/ Một số công nghệ được áp dụng khi tham gia dự án và tiềm năng tiết kiệm năng lượng Trang 13 THAY LỜI KẾT Trang 15 Ảnh minh họa, Một số từ viết tắt trong bài tiểu luận Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 3 LỜI MỞ ĐẦU NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (NHCT) là một trong các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn của Việt Nam. Hiện nay trước xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày càng gay gắt trong nền kinh tế nói chung và trên lĩnh vực tài chính - tiền tệ nói riêng, NHCT đã từng bước đổi mới về nhiều mặt: công nghệ, phong cách phục vụ, phong cách làm việc chuyên nghiệp,… đặc biệt là phát triển nhiều sản phẩm mới, mang lại tiện ích cho khách hàng, với phương châm: “Nâng giá trị cuộc sống” Trong lĩnh vực cho vay vốn, NHCT có rất nhiều phương thức vay như: - Cho vay từng lần. - Cho vay theo hạn mức tín dụng. - Cho vay theo dự án đầu tư. - Cho vay trả góp. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay hợp vốn. ……….. Đối các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), NHCT đã thu hút nhiều nguồn vốn nước ngoài để tài trợ cho DNVVN, đến nay NHCT có những chương trình tín dụng phục vụ cho các DNVVN như: chương trình tín dụng Việt Đức (DEG), Chương trình hỗ trợ DNV&N do Liên minh Châu Âu tài trợ (SMEDF), Chương trình tín dụng JBIC,…. Với mục tiêu phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ cho DNNVV, NHCT đang phối hợp với Chương trình phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Bộ Khoa học Công nghệ triển khai 2 sản phẩm tín dụng mới cho DNNVV. Đó là sản phẩm cho vay và bảo lãnh đối với các DNNVV (có vốn đăng ký kinh doanh không quá 30 tỷ đồng hoặc sử dụng bình quân không quá 500 lao động) để thực hiện các Dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng (TK&HQNL). Trong phạm vi bài tiểu luận này, nhóm 21 xin giới thiệu sản phẩm cho vay “DỰ ÁN TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ” (DA TK&HQNL DNVVN). Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 4 PHẦN I KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 1. Giới thiệu chung về NHCT Việt Nam: NHCT Việt Nam được thành lập từ năm 1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, là một trong năm ngân hàng thương mại Nhà Nước lớn nhất của Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của Việt Nam. Incombank có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của Incombank luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/1năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước. Có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc với 2 Sở Giao dịch, 130 chi nhánh và trên 700 điểm giao dịch. Có 03 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 02 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Đào tạo. NHCT Việt Nam là đồng sáng lập và là cổ đông chính trong Indovina Bank, công ty Cho Thuê Tài Chính Quốc Tế Việt Nam và công ty Bảo Hiểm Châu Á, Công ty Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt Nam. NHCT Việt Nam là thành viên chính thức của hiệp hội các Ngân Hàng Châu Á, hiệp hội các ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội thanh toán viễn thông liên ngân hàng toàn cầu SWIFT, Hiệp hội thẻ Visa, Master, Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam, Hiệp Hội Các Tổ Chức Tài Chính cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ APEC. NHCT Việt Nam đã ký 8 Hiệp định Tín dụng khung với các quốc gia Bỉ, Đức, Hàn quốc, Thụy Sĩ và có quan hệ đại lý với 735 ngân hàng lớn của 60 quốc gia trên khắp các châu lục và có thể đi bằng điện Swift có gắn mã khóa tới 11.915 ngân hàng và chi nhánh toàn cầu. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. 2. Các hoạt động chính: + Huy động vốn : o Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư. o Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ... Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 5 o Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu... o ………… + Cho vay, đầu tư: o Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ o Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ o Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. o Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài . o Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng chung,…… o Thấu chi, cho vay tiêu dùng. o Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế. o Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế. o ………. + Bảo lãnh : o Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán. + Thanh toán và Tài trợ thương mại o Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. o Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A ). o Chuyển tiền trong nước và quốc tế o Chuyển tiền nhanh Western Union o Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. o Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM o Chi trả Kiều hối… + Ngân quỹ o Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…) o Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…) o Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ... o Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế. Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 6 + Thẻ và ngân hàng điện tử o Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…) o Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). o Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking + Hoạt động khác o Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ o Tư vấn đầu tư và tài chính o Cho thuê tài chính o Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán o Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản. Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực: - Phát triển nguồn nhân lực - Phát triển công nghệ - Phát triển kênh phân phối. 3. Tình hình kinh doanh: Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. Với gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định đựơc vị trí là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triên và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh-dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước đến năm 2010, chủ trương tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính-ngân hàng và đề án cơ cấu lại NHCT Việt Nam giai đoạn 2001 và 2010. Mục tiêu phát triển của Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 7 NHCT Việt Nam đến năm 2010 là: “Xây dựng NHCT Việt Nam thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động của Ngân hàng vẫn còn một số tồn tại, khó khăn cần phải được tiếp tục quan tâm giải quyết, đó là: Chất lượng tín dụng chưa cao: nợ quá hạn vẫn phát sinh trong năm,…; nguồn huy động tăng trưởng chậm, các hình thức huy động chưa đa dạng và linh hoạt trong khi thị trường ngày càng cạnh tranh quyết liệt; Hệ thống kiểm tra kiểm soát còn yếu: chưa thiết lập được hệ thống cảnh báo mà còn nặng về kiểm tra vụ việc, năng lực trình độ cán bộ còn nhiều bất cập: chưa đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa, vẫn còn thiếu cán bộ giỏi, có kinh nghiệm ở các lĩnh vực nghiệp vụ chính. 4. NHCT Việt Nam với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN): - Trước năm 2003, NHCT Việt Nam vẫn chưa thành lập bộ phận phục vụ riêng DNVVN, chưa có số liệu thống kê cụ thể về cho vay DNVVN, mặc dù tại thời điểm này dư nợ cho vay đối với các DNVVN tại NHCT VN đã chiếm tỷ trọng lớn do đặc thù khách hàng của NHCT chủ yếu là các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Số liệu cho vay DNVVN tại thời điểm này thể hiện rõ nét nhất thông qua các chương trình tín dụng như: chương trình tín dụng Việt Đức KfW, DEG, JBIC, Đài Loan... - Tháng 11/2003 thực hiện mô hình hiện đại hoá, NHCT thành lập Phòng khách hàng DNVVN với chức năng nhiệm vụ chính là quản lý tín dụng đối với các khách hàng là DNVVN phù hợp với các điều kiện của Nghị định 90 của Chính phủ. - Đồng thời, cuối tháng tháng 11/2003, theo chỉ định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng công thương Việt Nam là ngân hàng duy nhất đại diện cho ngân hàng Việt Nam tham gia ký kết Biên bản ghi nhớ giữa các tổ chức tài chính APEC tài trợ DNVVN với mục đích xác nhận tầm quan trọng của các DNVVN trong quá trình phát triển kinh tế ở khu vực APEC và nhất trí đẩy mạnh việc hợp tác nhằm tài trợ và phát triển các DNVVN. Đến nay các bên đã tổ chức được 2 Hội nghị thường niên, tháng 7/2006 NHCT Việt Nam sẽ chủ trì tổ chức Hội nghị thường niên lần 3. - Năm 2005: NHCT là hội viên của Hiệp hội DNNVV Việt Nam. - Năm 2006: Chức năng của Phòng Khách hàng DNVVN là chịu trách nhiệm về cung cấp tất cả sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng đối với DNVVN từ tiền gửi, tín dụng, dịch vụ phát triển kinh doanh đến nghiên cứu sản phẩm mới. Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 8 PHẦN II GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM CHO VAY “DỰ ÁN TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ” CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Dự án Tiết kiệm và hiệu quả năng lượng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (TK&HQNL DNVVN) là gì, lợi ích khi tham gia dự án, điều kiện tham gia dự án, số tiền được vay vốn, bảo lãnh sẽ được trình bày dưới đây. Như chúng ta đã biết, hoạt động của một số ngành sản xuất hiện nay tiêu tốn rất nhiều nguồn năng lượng khai thác từ thiện nhiên như: Xăng, dầu, than đá, gas… và phần lớn nguồn năng lượng này sẽ không thể tái tạo được.Theo tính tóan, Trong tổng chi phí sản xuất của các ngành như gạch, giấy, gốm sứ … chi phí về năng lượng chiếm tỷ trọng rất cao từ 30-50% tổng chi phí và giá các loại chi phí năng lượng này liên tục tăng trong nhiều thập kỉ qua làm cho tình hình sản xuất của một số ngành nghề có nguy cơ lụi tàn. Bên cạnh đó, việc sử dụng các nguồn năng lượng này gây ra ô nhiễm môi trường, gây ra khí thải nhà kính và dự đoán trong tương lai khoảng 50 năm nữa, trái đất sẽ cạn kiệt các nguồn năng lượng này. Vậy bài toán đặt ra là các doanh nghiệp phải sản xuất như thế nào, phải cải tiến công nghệ ra sao để đạt hiệu quả cao trong sản xuất và góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm khí thải nhà kính. Bài giải đó là các doanh nghiệp trong các ngành nghề này hãy tham gia DỰ ÁN TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 1/ Thế nào là DA TK&HQNH DNVVN, nguồn vốn của dự án và lợi ích khi tham gia DA: a/ Dự án tiết kiệm và Hiệu quả năng lượng: Là dự án đã được Bộ Khoa học và công nghệ (KH&CN) hoặc các đơn vị được Bộ KH&CN uỷ quyền duyệt Báo cáo kiểm toán năng lượng và Báo cáo khả thi/ báo cáo đầu tư. b/ Nguồn vốn của dự án: Nguồn vốn của Chương trình có giá trị là 1.950.000 USD (Một triệu chín trăm năm mươi nghìn đô la Mỹ) do chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) cung cấp thông qua Bộ Khoa học và Công nghệ được sử dụng để bảo lãnh cho các Dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng thuộc Chương trình tiết Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 9 kiệm và hiệu quả năng lượng theo Thoả thuận Quản lý Chương trình bảo lãnh vốn vay cho các dự án tiết kiệm và hiệu quả năng lượng ký giữa Ngân hàng Công thương Việt Nam và Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 13/12/2006 Đồng thời NHCT Việt Nam cũng cam kết cho vay đối ứng với số tiền tương đương 14.000.000 USD (Mười bốn triệu đô la MỸ). c/ Lợi ích của khách hàng: Khách hàng tham gia DA TK&HQNH DNVVN sẽ được bảo lãnh vay vốn không có tài sản đảm bảo, được vay vốn với lãi suất ưu đãi và được chuyển giao công nghệ TK&HQNL từ Bộ Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam Bộ KH&CN. Khách hàng tham gia dự án chỉ cần có vốn chủ sở hữu tham gia tối thiểu 20% tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc tổng mức vốn đầu tư sau khi đã trừ đi phần vốn lưu động của dự án thay vì theo quy định hiện nay là tối thiểu 50% cho các dự án vay vốn trung dài hạn. Được đào tạo miễn phí về: - Kinh nghiệm quản lý hiệu quả năng lượng. - Kiến thức ứng dụng các công nghệ TKNL. - Kiến thức xây dựng các dự án đầu tư vay vốn ngân hàng. 2/ Đối tượng khách hàng tham gia dự án: Các DNVVN nghiệp nhỏ và vừa là Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các cá nhân, hộ gia đình có giấy phép đăng ký kinh doanh, có số vốn đăng ký kinh doanh tối đa 30 tỷ đồng hoặc hàng năm sử dụng bình quân tối đa 500 lao động Khách hàng đề nghị bảo lãnh vay vốn từ Chương trình bảo lãnh TK&HQNL phải thuộc 1 trong 2 đối tượng sau: là DNVVN hoặc Tổ chức dịch vụ tiết kiệm năng lượng (TKNL) và phải thuộc một trong năm ngành nghề sau: - Sản xuất gạch. - Gốm sứ. - Dệt. - Giấy và bột giấy. - Chế biến thực phẩm. Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 10 3/ Số tiền bảo lãnh, hình thức bảo lãnh, phí bảo lãnh và tài sản đảm bảo: a/ Số tiền bảo lãnh: Số tiền bảo lãnh đối với mỗi dự án TK&HQNL: Thấp nhất là 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng); Cao nhất bằng 75% (Bảy mươi lăm phần trăm) tổng vốn vay cho mỗi dự án được duyệt nhưng không quá 2.000.000.000 đồng (Hai tỷ đồng). Tổng số tiền bảo lãnh sẽ tự động giảm đi tương ứng với mỗi lần trả nợ vay theo tỷ lệ đã được NHCT bảo lãnh (nội dung này phải được quy định rõ trong Hợp đồng cấp bảo lãnh và Thư bảo lãnh). Cách tính toán cụ thể như sau: Tỷ lệ bảo lãnh của Ngân hàng (R): R= số tiền bảo lãnh/ tổng số tiền cho vay (số tiền thực tế giải ngân đến hết thời kỳ giải ngân theo quy định tại hợp đồng tín dụng) Sau mỗi lần thu nợ, số tiền bảo lãnh còn lại được tính theo công thức: G (số tiền bảo lãnh còn lại)= tỷ lệ bảo lãnh x dư nợ cho vay (sau mỗi lần thu nợ). Đồng tiền bảo lãnh là Đồng Việt Nam (VNĐ). NHCT chỉ bảo lãnh cho nghĩa vụ trả nợ gốc của các khoản vay thực hiện Dự án TK&HQNL đáp ứng các điều kiện quy định tại hướng dẫn này Nghĩa vụ được xem xét bảo lãnh là nghĩa vụ trả nợ gốc của khoản vay thực hiện dự án TK&HQNL mà không có bảo đảm bằng tài sản. b/ Phí bảo lãnh Mức phí bảo lãnh là 0,5%/ năm tính trên số tiền còn bảo lãnh còn lại. Việc thu phí phí bảo lãnh phải được thực hiện vào cuối mỗi quý, thời gian tính phí được tính bắt đầu từ ngày ký hợp đồng cấp bảo lãnh. Khách hàng chậm thanh toán phí bảo lãnh sẽ phải chịu lãi với mức lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay thực hiện dự án, tính trên số phí chậm trả và thời gian chậm trả . c/ Loại bảo lãnh, hình thức bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh: Loại bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn Hình thức bảo lãnh: Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 11 Trường hợp khách hàng vay vốn tại TCTD khác: NHCT Việt Nam phát hành cam kết bảo lãnh từ nguồn vốn của Chương trình BL TK&HQNL dưới hình thức thư bảo lãnh, đồng thời ký hợp đồng cấp bảo lãnh với khách hàng. Trường hợp khách hàng vay vốn tại NHCT: Chi nhánh và khách hàng chỉ cần ký hợp đồng cấp bảo lãnh. Hợp đồng cấp bảo lãnh là căn cứ để hạch toán, theo dõi ngoại bảng. Thời hạn bảo lãnh: Thời hạn cam kết bảo lãnh tương ứng với thời hạn cho vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và NHCT. Thời hạn cam kết bảo lãnh có thể được gia hạn theo sự thay đổi thời hạn cho vay, nhưng tối đa không được vượt quá 1/3 thời hạn cam kết bảo lãnh ban đầu của khoản vay. d/ Tài sản bảo đảm NHCT cấp bảo lãnh không có bảo đảm bằng tài sản. Hoặc khách hàng vay có tài sản đảm bảo. 4/ Điều kiện tham gia dự án: Là DNVVN có nhu cầu cải tiến công nghệ và thuộc một trong năm ngành nghề kể trên và thoả mãn các điều kiện sau: Dự án xin vay vốn đã được Bộ KH&CN hoặc các đơn vị được Bộ KH&CN uỷ quyền duyệt Báo cáo kiểm toán năng lượng và Báo cáo khả thi/ báo cáo đầu tư theo điều kiện quy định tại Phụ lục 01 Hướng dẫn này. Dự án vay vốn đã được tổ chức tín dụng trực tiếp cho vay thẩm định là đủ điều kiện vay vốn, khả thi, hiệu quả nhưng thiếu tài sản bảo đảm theo quy định hiện hành của tổ chức tín dụng cho vay. Dự án có thời gian hoàn vốn giản đơn theo thẩm định của Chi nhánh NHCT không quá 4 năm. 5/ Ràng buộc khi tham gia dự án: Khách hàng phải cung cấp đầy đủ, kịp thời và chịu trách nhiệm về tính trung thực của các số liệu, tài liệu liên quan đến khách hàng, dự án đề nghị bảo lãnh và đồng ý để NHCT Việt Nam chuyển tiếp các tài liệu đó đến Bộ KH&CN, UNDP và cơ quan kiểm toán độc lập được Bộ KH&CN và UNDP lựa chọn khi có yêu cầu; khách hàng chịu sự kiểm tra, giám sát của NHCT, Bộ KH&CN, UNDP hoặc cơ quan có liên quan do Bộ KHCN, UNDP uỷ quyền (nếu có). Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 12 Ngoài các điều kiện nêu trên, khách hàng và dự án xin bảo lãnh phải đáp ứng đủ các điều kiện khác về bảo lãnh theo Quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà Nước và NHCT Việt Nam. 6/ Hồ sơ vay vốn: Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho Ngân hàng cho vay các tài liệu sau: a/ Hồ sơ vay vốn theo qui định hiện hành của NHCT Việt Nam gồm bản sao các loại: Hồ sơ pháp lý doanh nghiệp: Giấy đăng ký kinh doanh, Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện doanh nghiệp. Hồ sơ về tài chính: Báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất, các hợp đồng mua –bán, hoá đơn chứng từ (nếu có). Hồ sơ về tài sản đảm bảo (Nếu khách hàng vay có tài sản đảm bảo). b/ Tài liệu chứng minh là DNN&V (chỉ áp dụng đối với khách hàng thuộc đối tượng DNN&V có vốn đăng ký trên 30 tỷ đồng): khách hàng có thể nộp 1 trong các tài liệu sau: Báo cáo tình hình sử dụng lao động theo mẫu 6 được nộp định kỳ 6 tháng một lần cho sở Lao động thương binh và xã hội tỉnh/thành phố quy định trong thông tư 16/LĐTBXH-TT ngày 5/9/1995 (biểu mẫu 01 đính kèm). Bảng chi lương cho cán bộ công nhân viên của khách hàng tại thời điểm gần nhất. c/ Văn bản phê duyệt Báo cáo kiểm toán năng lượng và Báo cáo khả thi/ báo cáo đầu tư của Bộ KH&CN hoặc các đơn vị được Bộ KH&CN uỷ quyền, kèm theo Báo cáo kiểm toán năng lượng và Báo cáo khả thi/ báo cáo đầu tư được duyệt. 7. Đồng tiền cho vay, thu nợ: VNĐ 8. Mức cho vay tối đa: Tối đa 80% tổng mức đầu tư của dự án sau khi trừ giá trị vốn lưu động tham gia vào dự án. Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 13 9. Lãi suất cho vay và các loại phí: Lãi suất cho vay trong hạn: theo qui định về lãi suất cho vay của các chương trình tín dụng trong từng thời kỳ của NHCT Việt Nam. Lãi suất trong trường hợp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn: + Nếu khoản vay phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ, lãi suất tính trên dư nợ phải cơ cấu lại bằng lãi suất cho vay thông thường của NHCTVN tại thời điểm tính lãi. + Nếu khoản vay phải chuyển nợ quá hạn, lãi suất phạt quá hạn bằng 50% lãi suất đang áp dụng tại thời điểm tính lãi. 10. Thời hạn cho vay: Việc xác định thời gian cho vay, thời gian thu nợ gốc và lãi phụ thuộc vào thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư. 11/ Một số công nghệ được áp dụng khi tham gia dự án và tiềm năng tiết kiệm năng lượng: * Một số công nghệ được áp dụng + Sản xuất gạch: Thay thế lò nung thủ công truyền thống bằng lò liên tục kiểu đứng. + Gốm sứ: Thay thế lò than truyền thống bằng lò bông gốm dùng khí hóa lỏng. + Giấy và bột giấy: Bảo ôn, thu hồi nước ngưng, thu hồi nước nóng, lắp biến tần điều khiển tự động, nâng cao hiệu suất vận hành của nồi hơi. + Dệt: Bảo ôn, thu hồi nước ngưng, thu hồi nước nóng, lắp biến tần điều khiển tự động, nâng cao hiệu suất vận hành của nồi hơi. + Chế biến thực phẩm: Nâng cấp hệ thống lạnh, lắp biến tần điều khiển tự động cơ các lọai và cải tiến hệ thống chiếu sáng. * Tiềm năng tiết kiệm năng lượng: Ngành Tiềm năng tiết kiệm (%) Công nghiệp xi măng 50% Công nghiệp gốm 35% Phát điện bằng than 25% Ngành dệt/may 30% Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 14 Tòa nhà thương mại 20% Công nghiệp thép 50% Chế biến thực phẩm 20% Sử dụng nước 15% Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 15 THAY LỜI KẾT Việc đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng, khai thác các nguồn vốn quốc tế có nhiều ưu đãi, thời hạn dài để cho vay DNNVV thể hiện sự tích cực và năng động của NHCT Việt Nam vào việc phát triển DNNVV đồng thời tiếp tục khẳng định vị trí và uy tín của NHCT Việt Nam là Ngân hàng đi đầu trong tài trợ DNNVV, đồng hành cùng doanh nghiệp trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Khi chúng ta sử dụng năng lượng, thì chúng ta đã tạo ra thêm dioxide carbon nếu như nguồn năng lượng của chúng ta là các sản phẩm dầu, than và các dạng nhiên liệu hoá thạch khác là ô nhiểm môi trường và tạo khí thải nhà kính. Chính vì vậy việc sử dụng năng lượng một cách hiệu quả rất quan trọng đối với nền kinh tế để có được sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp và góp phần phát triển bền vữnh cho loài người. Các doanh nghiệp có nhu cầu cải tiến công nghệ để nâng cao hiệu quả và góp phần bảo vệ mội trường, đừng ngần ngại, hãy gọi cho chúng tôi: Các chi nhánh của NHCT Việt Nam trong cả nước hoặc Phòng Khách Hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ, điện thoại: 04.9421148. Hoặc các Trung tâm ứng dụng công nghệ - thuộc Sở KH&CN trên toàn quốc. Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 16 Ảnh minh họa: ( Dự án lò gạch kiên tục kiểu đứng) Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 17 (Hệ thống sân phơi tận dụng năng lượng mặt trời,giảm năng lượng sấy nung) Giảng viên: PGS-TS Trần Hòang Ngân Nhóm 21-Lớp Ngân hàng 2 – Khóa 16, Cao Học Trang 18 MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI TIỂU LUẬN: Ngân hàng Công Thương Việt Nam NHCT Bộ Khoa học và công nghệ Bộ KH & CN Tiết kiệm và hiệu quả năng lượng TK&HQNL Doanh ghiệp vừa và nhỏ DNVVN Chương trình phát triển Liên hiệp quốc UNDP Tiết kiệm năng lượng TKNL

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhom21_nhk16dem2_tieuluan02_5396.pdf
Luận văn liên quan