Năng suất thực tế của hầu hết các giống/dòng lúa thí nghiệm đều bị ảnh hưởng ít
nhiều bởi sâu hại nên có thể đã không đạt hết tiềm năng năng suất. Đồng thời sâu hại
cũng làm giảm phần trăm hạt chắc. Độ cứng cây, độ rụng hạt do đó cũng có thể chưa
chính xác. Năng suất hạt trong thí nghiệm cao nhất là 6,05 tấn/ha, thấp nhất là 3,87
tấn/ha, trong đó chỉ 1 giống có năng suất trên 6 tấn, tất cả các giống/dòng còn lại đều
thấp hơn và số giống có năng suất trên 5 tấn là 11/19 giống.
68 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2789 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu So sánh đặc tính nông học, năng suất và phẩm chất 20 giống/dòng lúa A1 tại trung tâm nghiên cứu & sản xuất giống Bình Đức - An Giang vụ đông xuân 2005 – 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lẫn với
các giống nhiễm chuẩn và kháng chuẩn. Thả 6 – 8 rầy nâu non tuổi 2 - 3 trên một
cây mạ vào lúc 7 ngày sau khi gieo. Ghi nhận cấp thiệt hại khi giống nhiễm chuẩn
TN1 bị cháy rụi. ðánh giá theo các cấp 0 – 9 của IRRI.
+ Cấp đánh giá độ nhiễm rầy nâu trong nhà lưới:
Cấp Mức độ
0 Cây phát triển bình thường, khơng bị hại
1 Cây phát triển bình thường, lá 1 và lá 2 bị vàng (kháng)
3 10% cây chết, lá 1 và lá 2 bị vàng nhiều (hơi kháng)
5 20% - 50% cây chết, lá 1,2 và 3 bị vàng nặng (hơi nhiễm)
7 Hơn 50% cây bị héo hoặc chết, các cây cịn lại khơng phát triển được
(nhiễm)
9 100% cây bị chết (rất nhiễm)
+ ðánh giá rầy nâu ngồi đồng theo thang điểm sau:
Cấp Tình trạng cây
0 Khơng bị hại
1 Hơi biến vàng trên một số ít cây
3 Lá biến vàng bộ phận chưa bị cháy rầy
5 Lá vàng rõ rệt và một số cây lùn hoặc 10-25% cây bị cháy rầy, số cây
cịn lại bị lùn nặng
7 Hơn 50% số cây bị cháy rầy, những cây cịn lại bị lùn nặng
9 Tất cả số cây bị chết
18
* Sâu cuốn lá (Cnaphalocrocis )
Ghi nhận từ lúc đẻ nhánh đến chín. ðánh giá cấp dựa vào tỷ lệ cây bị sâu ăn
phần xanh của lá hoặc lá bị cuốn thành ống, cụ thể như sau:
Cấp Mức độ (%)
0 Khơng bị hại
1 1 – 10
3 11 – 20
5 21 – 35
7 36 – 51
9 > 51
* Sâu đục thân
Quan sát và ghi nhận tỷ lệ dảnh chết trong giai đoạn đẻ nhánh, làm địng,
vươn lĩng và tỷ lệ bơng bạc trong giai đoạn vào chắc đến chín. ðánh giá cấp cụ thể
như sau:
Cấp % chết đọt hoặc bơng bạc
0 Khơng bị hại
1 1 – 10
3 11 – 20
5 21 – 30
7 31 – 50
9 >51
* Bệnh đốm nâu (Bipolaris oryzae)
Ghi nhận bệnh vào giai đoạn mạ và giai đoạn từ làm địng đến chín. Quan sát
diện tích vết bệnh trên lá và đánh giá theo các cấp sau:
19
Cấp Mức độ
0 Khơng cĩ vết bệnh
1 <4% diện tích vết bệnh trên lá
3 4% - 10% diện tích vết bệnh trên lá
5 11% - 25% diện tích vết bệnh trên lá
7 26% - 75% diện tích vết bệnh trên lá
9 >76% diện tích vết bệnh trên lá
* Bệnh cháy lá (Pyricularia oryzae Cav)
+ Ghi nhận ngồi đồng từ giai đoạn mạ đến trổ. ðánh giá dựa vào hình vết
bệnh và phần trăm diện tích lá bị hại. Cấp đánh giá cụ thể dưới đây:
Cấp Mức độ
0 Khơng thấy vết bệnh, khơng thiệt hại
1 Vết bệnh ánh nâu hình kim châm hoặc lớn hơn, trung tâm sản sinh bào
tử chưa xuất hiện
3 Vết bệnh nhỏ, hơi trịn hoặc hơi dài, cĩ các vết hoại sinh nơi sinh bào
tử đường kính khoảng 1 – 2 mm với đường viền nâu hoặc vàng rõ rệt
5 Vết bệnh hẹp hoặc hơi hình elip, rộng 1 - 2 mm với viền nâu
7 Vết bệnh rộng hình thoi, cĩ viền vàng, nâu hoặc tím
9 Các vết bệnh nhỏ liên kết nhanh với nhau, cĩ màu ngà, xám hoặc phớt
xanh, viền vết bệnh khơng rõ ràng
+ Thí nghiệm bệnh cháy lá được thực hiện trên nương mạ cháy lá, các giống
được bố trí hồn tồn ngẫu nhiên, khơng lặp lại. Mỗi giống gieo thành hàng dài
50cm cách nhau 10cm xen lẫn các giống chuẩn nhiễm. Bĩn phân theo cơng thức 200
– 80 – 00. ðánh giá theo thang điểm 9 cấp của IRRI.
20
Cấp Mức độ
0 Khơng thấy vết bệnh
1 Các vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa, chưa xuất hiện vùng sinh
bào tử
2 Vết bệnh nhỏ trịn hoặc hơi dài, đường kính 1mm – 2mm, cĩ viền nâu
rõ rệt, hầu hết các lá dưới đều cĩ vết bệnh
3 Dạng hình vết bệnh như ở cấp 2 nhưng vết bệnh đáng kể ở các lá trên
4 Vết bệnh điển hình cho các giống, dài 3 mm hoặc hơn, diện tích vết
bệnh trên lá dưới 2% diện tích lá
5 Vết bệnh điển hình chiếm 4% – 10 % diện tích lá
6 Vết bệnh điển hình chiếm 11% – 25 % diện tích lá
7 Vết bệnh điển hình chiếm 26 % - 50% diện tích lá
8 Vết bệnh điển hình chiếm 51% - 75% diện tích lá
9 Hơn 75% diện tích lá bị bệnh
3.2.3.2. ðặc tính nơng học
* Số chồi
ðược ghi nhận 10 ngày một lần và ghi nhận lần đầu lúc 20 ngày sau khi cấy.
ðếm số chồi tại 3 điểm trên mỗi lơ, mỗi điểm 4 bụi và chỉ cơng nhận một chồi khi
cĩ ba lá hồn tồn. Số chồi mỗi bụi được tính theo cơng thức sau:
* Chiều dài bơng
Chọn ngẫu nhiên 10 bơng, đo khoảng cách từ cổ bơng đến chĩp bơng, lấy
trung bình. ðơn vị tính là cm. Ghi nhận vào lúc thu hoạch.
Tổng số chồi 12 bụi
Số chồi/bụi =
12
Tổng chiều dài 10 bơng
Chiều dài bơng =
10
21
* Gĩc lá cờ
Gĩc lá cờ là gĩc hợp bởi trục gân chính của lá cờ và trục bơng lúa, được ghi
nhận ở hai giai đoạn: lúc lúa trổ và hạt đầu bơng chín. ðánh giá cấp theo tiêu chuẩn
sau:
Cấp Gĩc lá cờ
1 Thẳng
3 Nửa thẳng
5 Ngang
7 Gục xuống
* ðộ dài giai đoạn trổ
Ghi nhận vào giai đoạn trổ. Tính số ngày từ bắt đầu trổ (10% số cây trổ) đến
kết thúc trổ (80% số cây trổ) và đánh giá cấp theo các tiêu chuẩn sau:
Cấp Mức độ Số ngày
1 Tập trung Khơng quá 3 ngày
5 Trung bình 4 -7 ngày
9 Dài Hơn 7 ngày
* Chiều cao cây
ðo lần đầu vào lúc 20 ngày sau khi cấy, sau đĩ đo định kỳ 10 ngày một lần.
Ở mỗi lơ chọn ngẫu nhiên 3 điểm, mỗi điểm chọn 4 bụi (khơng chọn hàng bìa) và
chỉ đo cố định một bụi, đo từ mặt đất đến chĩp lá, khi lúa trổ hồn tồn thì đo đến
chĩp bơng. Chiều cao cây được tính theo cơng thức sau:
Tổng chiều cao 3 bụi
Chiều cao cây =
3
22
* ðộ thốt cổ bơng
Ghi nhận vào giai đoạn chín sữa đến chín hồn tồn. Quan sát khả năng trổ
thốt cổ bơng của quần thể. ðánh giá cấp theo các mức độ dưới đây:
Cấp Mức độ
1 Thốt tốt
3 Thốt trung bình
5 Vừa đúng cổ bơng
7 Thốt một phần
9 Khơng thốt được
* ðộ cứng cây
Ghi nhận ở giai đoạn vào chắc đến chín. Quan sát tư thế đứng của cây trước
khi thu hoạch và đánh giá cấp như sau.
Cấp Mức độ Tình trạng cây
1 Cứng Cây khơng bị nghiêng đổ
3 Cứng vừa Hầu hết cây nghiêng nhẹ
5 Trung bình Hầu hết cây bị nghiêng
7 Yếu Hầu hết cây bị đổ rạp
9 Rất yếu Tất cả cây bị đổ rạp
* Thời gian sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng = ngày thu hoạch – ngày nẩy mầm.
23
* ðộ tàn lá
Ghi nhận vào giai đoạn lúa chín, quan sát sự chuyển màu của lá và đánh giá
theo các cấp dưới đây.
Cấp Mức độ Sự biến đổi của lá
1 Muộn và chậm Lá giữ màu xanh tự nhiên
5 Trung bình Các lá trên biến vàng
9 Sớm và nhanh Tất cả các lá biến vàng hoặc chết
* ðộ rụng hạt
ðánh giá vào giai đoạn chín. Một tay giữ chặt cổ bơng, tay kia vuốt dọc bơng,
đánh giá độ rụng hạt dựa vào phần trăm hạt rụng theo tiêu chuẩn sau:
Cấp Mức độ
1 Khĩ rụng (dưới 10% số hạt rụng)
5 Trung bình (10% - 50% số hạt rụng)
9 Dễ rụng (trên 50% số hạt rụng)
3.2.3.3. Năng suất thực tế và các thành phần năng suất
* Năng suất thực tế (tấn/ha)
Gặt lúa ở tồn lơ (bỏ 4 hàng bìa) sau đĩ đập ra hạt phơi khơ, làm sạch và cân
trọng lượng, đo ẩm độ rồi qui về ẩm độ 14% theo cơng thức :
(1)
Trong đĩ:
W14%: trọng lượng mẫu ở ẩm độ chuẩn 14% (kg)
W : trọng lượng mẫu lúa cân (kg)
Ho : ẩm độ mẫu lúa lúc cân (%)
W(100 – Ho)
W14% = 86
24
W14% Năng suất thực tế =
Diện tích thu hoạch
* Các thành phần năng suất
Gặt 3 điểm, mỗi điểm 4 bụi, sau đĩ tiến hành các bước:
+ ðếm tổng số bơng 12 bụi, kí hiệu: P
+ Tách hạt chắc, lép của bơng
+ ðếm tổng số hạt lép 12 bụi, kí hiệu: U
+ Cân hạt chắc của 12 bụi, đo ẩm độ H0 qui về trọng lượng ở ẩm độ 14% theo
cơng thức (1), kí hiệu là W.
+ ðếm 1000 hạt chắc và đem cân trọng lượng, đo độ ẩm, qui về trọng lượng ở
ẩm độ 14% theo cơng thức (1), kí hiệu: w (g).
Các thành phần năng suất được tính theo cơng thức sau :
Trọng lượng 1000 hạt = w
3.2.3.4. Phẩm chất gạo
Mỗi giống được phân tích 3 mẫu lấy ở 3 lần lặp lại của giống, trọng lượng
mẫu 150g lúa. Sau khi xay lức, cân trọng lượng gạo lức, sau đĩ chà trắng, cân trọng
lượng gạo trắng. Lấy mẫu gạo trắng tách gạo nguyên và gạo gãy, cân trọng lượng
gạo nguyên.
P P
Số bơng/m2 =
12(0,15 x 0,15)
=
0,27
1000 W
Hạt chắc/bơng =
w
x
P
(1000/w)W
Phần trăm hạt chắc =
(1000W)/w +U
x 100
25
* Tỉ lệ gạo lức được tính theo cơng thức sau:
ðánh giá tỷ lệ gạo lức của giống theo các tiêu chuẩn sau:
Phân loại Tỷ lệ gạo lức (%)
Tốt (loại 1) >79
Trung bình (loại 2) 75 – 79
Kém (loại 3) <75
Giá trị đề xuất: > 75%
* Tỉ lệ gạo trắng được tính theo cơng thức sau:
khối lượng gạo trắng
Tỉ lệ gạo trắng =
150
x 100
ðánh giá chất lượng thĩc theo tỷ lệ gạo trắng dựa vào các tiêu chuẩn:
Phân loại Tỷ lệ gạo trắng (%)
Rất tốt ≥70,1
Tốt 65,1 - 70
Trung bình 60,1 – 65
Kém ≤60
Giá trị đề xuất: 65,1%
* Tỉ lệ gạo nguyên được tính theo cơng thức sau:
khối lượng gạo nguyên
Tỉ lệ gạo nguyên =
150
x 100
khối lượng gạo lức
Tỉ lệ gạo lức =
150
x 100
26
ðánh giá tỷ lệ gạo nguyên dựa vào các tiêu chuẩn:
Phân loại Tỉ lệ gạo nguyên (%)
Rất tốt ≥57
Tốt (loại 1) 48 – 56,9
Trung bình (loại 2) 39 – 47,9
Kém (loại 3) 30 – 38,9
Giá trị đề xuất: > 48%
* Cân 25 gram gạo nguyên, tách và cân hạt bạc bụng.
Tỉ lệ gạo bạc bụng được tính theo cơng thức sau:
khối lượng gạo bạc bụng
Tỉ lệ gạo bạc bụng =
25
x 100
ðánh giá chất lượng thĩc theo tỷ lệ bạc bụng vào tiêu chuẩn sau:
Phân loại Tỉ lệ bạc bụng (%)
Rất tốt ≤ 2
Tốt (loại 1) 2,1 - 5
Trung bình (loại 2) 5,1 - 10
Kém (loại 3) 10,1 - 15
Giá trị đề xuất: tốt đến rất tốt (<5%)
* Kích thước hạt (chiều dài gạo xay): sau khi đã xay lúa ra gạo trắng, đo chiều dài,
rộng 20 hạt gạo nguyên, lặp lại 3 lần và lấy trung bình, đánh giá cấp như sau:
Phân loại Chiều dài (mm)
Hạt rất dài > 7
Hạt dài 6 – 7
Hạt ngắn < 6
27
* Dạng hạt
Tính tỷ lệ dài/rộng, lấy trung bình và đánh giá loại theo tiêu chuẩn sau:
Phân loại D/R (mm)
Hạt thon dài >3
Hạt trung bình 2 – 3
Hạt bầu < 2
3.3. Xử lý thống kê
Các số liệu thu thập được tính tốn bằng Excel và phân tích thống kê bằng
phần mềm IRRISTAT v3.1 để phân tích ANOVA, so sánh sự khác biệt giữa các
giống bằng phép thử Duncan.
28
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chung
- Tình hình khí tượng thủy văn:
Bảng 2: Tình hình khí tượng thủy văn tại Tp Long Xuyên từ tháng 11/2005-2/2006
Thời gian Nhiệt độ Ẩm độ Lượng mưa Số giờ nắng/
trung bình(OC) khơng khí(%) (mm) tháng (giờ)
11/2005 27,5 82 388,6 168,5
12/1005 26,0 77 121,6 152,3
1/2006 26,5 80 139,0 217,7
2/2006 27,3 79 3,6 208,8
(Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn An Giang, 2006 )
Bảng 2 cho thấy:
+ Nhiệt độ trung bình trong suốt thời gian thí nghiệm từ 26 – 27,50 C.
+ Ẩm độ khơng khí: 77 – 82%
+ Số giờ nắng trung bình: 6,2 giờ/ngày
Nhìn chung tình hình khí tượng thủy văn thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát
triển của lúa thí nghiệm.
- Do thí nghiệm được tiến hành tại trung tâm chuyên nghiên cứu và sản xuất
giống nên các điều kiện để tiến hành thí nghiệm: ruộng cấy, nhân cơng, máy các
loại… đều được chủ động, cỏ dại được kiểm sốt tốt, thí nghiệm được tiến hành
thuận lợi. Tuy nhiên, một số nhân tố khách quan đã ảnh hưởng khá lớn đến kết quả
như:
+ Áp lực sâu bệnh: rầy nâu đã xuất hiện từ 30 ngày sau khi cấy và phát triển
mạnh ở hai thời điểm: lúa làm địng và trổ-chín. Lần xuất hiện thứ nhất kiểm sốt
được, lần 2 đã gây ra thiệt hại khá nặng. Bệnh vàng lá chín sớm xuất hiện vào
giai đoạn chín sữa đến chín hồn tồn cĩ thể đã ảnh hưởng đến kết quả thí
nghiệm. Nhện gié cũng được ghi nhận ở giai đoạn làm địng trên một số lơ nhưng
tình trạng thiệt hại khơng đáng kể và khơng thấy cĩ dấu hiệu tăng trong giai đoạn
sau.
+ Ốc bươu vàng lây lan và gây hại ở giai đoạn đầu sau khi cấy nhưng kiểm sốt
và khắc phục được hậu quả nên khơng ảnh hưởng lớn đến kết quả thí nghiệm.
29
4.2. Sâu bệnh
4.2.1. Kết quả thử nghiệm tính chống chịu bệnh đạo ơn trên nương mạ và tính chống
chịu rầy nâu trong nhà lưới.
Bảng 3: Kết quả thí nghiệm rầy nâu trong nhà lưới và đạo ơn trên nương mạ
Bảng 3 cho thấy các giống cĩ phản ứng từ hơi kháng (cấp 3) đến nhiễm (cấp
7) đối với rầy nâu và cĩ phản ứng hơi kháng (cấp 3) đến rất nhiễm (cấp 9) đối với
bệnh cháy lá. Nhìn chung các giống/dịng nhiễm rầy nâu nặng hơn, và nhiễm bệnh
cháy lá nhẹ hơn giống đối chứng.
(ðơn vị: cấp)
Giống Rầy nâu ðạo ơn
MTL457 7 7
MTL458 7 5
MTL460 7 5
MTL471 3 8
MTL473 5 3
MTL482 5 4
MTL486 5 5
MTL487 5 7
MTL488 7 4
MTL494 7 4
MTL495 7 5
MTL496 7 6
MTL497 7 7
MTL498 7 7
MTL499 7 7
MTL500 7 3
MTL501 7 8
MTL502 5 4
MTL503 5 9
MTL145
(ðC)
5 9
30
4.2.2. Ghi nhận trên đồng ruộng
Vào khoảng 37 ngày sau khi cấy, các bệnh đốm nâu, gạch nâu, đạo ơn lá và
rầy nâu đã xuất hiện. Tuy ở mức độ rất nhẹ nhưng chúng báo hiệu một thời kỳ phát
triển mạnh ở giai đoạn sau của một số đối tượng. Cụ thể là trong giai đoạn 40 - 50
ngày sau khi cấy, bệnh cháy lá đã phát triển mạnh ở hầu hết các lơ, cấp 1 (kháng)
đến cấp 7 (nhiễm), rầy nâu cũng đang tăng mật số. Thời gian này, sâu đục thân, sâu
cuốn lá cũng xuất hiện ở mức độ nhẹ và phân bố đều ở các lơ.
Bảng 4: Kết quả ghi nhận sâu bệnh trên đồng ruộng
(ðơn vị: cấp)
Giống
Rầy
nâu
ðạo ơn
lá
Sâu cuốn
lá
Sâu đục
thân
Vàng lá
chín
sớm(%)
MTL457 7 3 9 1 0
MTL458 7 3 9 0 12
MTL460 7 5 9 1 0
MTL471 1 1 9 0 18
MTL473 5 1 9 0 0
MTL482 5 3 9 0 12
MTL486 7 3 9 0 0
MTL487 5 1 5 0 0
MTL488 7 5 9 0 6
MTL494 7 7 9 1 12
MTL495 7 5 9 1 18
MTL496 7 5 9 1 7
MTL497 7 3 9 0 15
MTL498 7 3 9 0 6
MTL499 7 3 9 1 8
MTL500 7 1 9 1 12
MTL501 7 3 9 1 0
MTL502 5 1 9 1 37
MTL503 3 3 9 1 50
MTL145 5 3 9 0 0
31
Do áp lực rầy nâu trên tồn tỉnh lớn nên tình trạng thiệt hại trên các lơ thí
nghiệm là khơng thể tránh khỏi, cấp nhiễm phổ biến ở thời điểm ghi nhận là cấp 7
(trên 50% số cây bị cháy rầy) (Bảng 4) và phần lớn các lơ bị ngã rất nhiều, lúc này
hạt lúa đa phần đã vào chắc và chín nên vẫn thu được năng suất. Một số chỉ tiêu
như: độ tàn lá, độ cứng cây, độ rụng hạt, năng suất và thành phần năng suất bị ảnh
hưởng.
Bên cạnh đĩ sâu cuốn lá cũng phát triển mạnh ở giai đoạn 70 ngày sau khi
cấy đến thu hoạch, đa phần là cấp 9 (trên 50% số cây bị nhiễm), kết hợp với tác
động của rầy nâu đã làm tăng sức ảnh hưởng của sâu bệnh đối với lúa thí nghiệm.
4.3. ðặc tính nơng học
4.3.1. Chiều cao
Theo Bảng 5 ta thấy các giống/dịng lúa gia tăng chiều cao cây theo thời gian,
trong đĩ, giai đoạn 20 – 30 ngày sau khi cấy tốc độ tăng nhanh nhất (khoảng
3cm/ngày), chiều cao tăng dần đến 60 ngày sau khi cấy rồi đi vào ổn định. Kết quả
phân tích thống kê cho thấy chiều cao các giống/dịng biến động từ 93,7 cm đến
110,4 cm và khác biệt thống kê rất cĩ ý nghĩa.
Nhìn chung, tất cả các giống/dịng lúa thí nghiệm cĩ chiều cao thuộc nhĩm
thấp cây (thấp hơn 110cm), khá phù hợp với kiểu hình cây lúa năng suất cao. Biết
được chiều cao cây giúp định hướng chọn giống phù hợp với đặc điểm, địa hình của
từng vùng trong tỉnh hoặc cho các khu vực khác nhau trong vùng ðồng bằng sơng
Cửu Long.
32
Bảng 5: Biến động chiều cao của bộ giống/dịng lúa thí nghiệm
(ðơn vị: cm)
Ngày sau khi cấy
Giống
20 30 40 50 80
MTL457 40,3 e 68,4 efg 82,4 Fg 89,3 fgh 97,8 gh
MTL458 43,7 cde 73,8 c-f 87,2 c-f 94,7 b-e 99,3 fg
MTL460 41,8 de 73,8 c-f 87,3 c-f 97,3 bcd 104,1 c-f
MTL471 44,7 b-e 77,9 bcd 90,8 a-d 97,2 bcd 102,0 efg
MTL473 47,8 abc 78,8 bc 89,0 b-e 98,3 abc 108,0 a-d
MTL482 45,6 bcd 74,8 cde 85,1 efg 93,2 d-g 93,7 h
MTL486 42,5 de 71,8 c-f 84,1 efg 94,4 b-e 100,5 efg
MTL487 42,4 de 67,3 fg 80,8 g 90,3 e-h 100,6 efg
MTL488 42,7 de 72,3 c-f 85,1 efg 92,6 d-h 93,9 h
MTL494 44,2 b-e 75,2 cde 85,6 d-g 94,2 b-f 110,4 a
MTL495 52,0 a 87,3 a 95,1 a 102,3 a 105,3 b-e
MTL496 44,1 b-e 72,8 c-f 85,0 efg 93,8 c-g 100,6 efg
MTL497 39,5 e 71,0 def 81,2 g 89,7 e-h 100,8 efg
MTL498 46,5 bcd 74,7 cde 80,5 g 89,0 gh 104,0 def
MTL499 43,1 cde 70,1 efg 80,6 g 89,9 e-h 109,3 ab
MTL500 49,0 ab 82,3 ab 92,3 abc 102,3 a 109,0 abc
MTL501 46,0 bcd 73,4 c-f 85,0 efg 96,8 bcd 109,0 abc
MTL502 48,9 ab 85,3 a 93,7 ab 99,1 ab 102,0 efg
MTL503 43,7 cde 71,0 def 83,1 fg 93,0 d-g 105,5 b-e
MTL145 39,9 e 64,1 g 74,4 h 88,0 h 93,5 h
CV% 5,9 4,9 3,3 2,8 2,6
Mức ý
nghĩa
** ** ** ** **
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì khơng khác biệt
thống kê ở mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan.
* khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, ** khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
33
4.3.2. Số chồi
Bảng 6: Biến động số chồi của 20 giống/dịng lúa thí
(ðơn vị: chồi)
Ngày sau khi cấy
Giống
20 30 40 80
MTL457 4 e 12 efg 12 ghi 9 d
MTL458 4 e 10 g 11 i 8 e
MTL460 4 e 11 g 12 ghi 8 e
MTL471 6 abc 13 d-g 13 e-h 10 bcd
MTL473 4 cde 11 Fg 11 hi 9 d
MTL482 4 cde 12 efg 12 hi 10 cd
MTL486 5 b-e 13 d-g 14 d-g 11 bc
MTL487 4 de 14 c-f 15 c-f 11 bcd
MTL488 6 ab 18 a 19 a 11 bcd
MTL494 6 abc 12 efg 12 hi 9 d
MTL495 6 a-d 13 d-g 14 d-g 9 d
MTL496 7 a 16 abc 17 bc 9 d
MTL497 6 ab 16 ab 17 bc 11 bcd
MTL498 6 ab 16 bcd 15 b-e 11 bcd
MTL499 6 a-d 16 bcd 16 bcd 12 ab
MTL500 5 b-e 12 efg 13 f-i 8 e
MTL501 6 b 15 bcd 15 b-e 9 d
MTL502 6 a-d 14 b-e 14 d-g 10 cd
MTL503 6 a-d 15 bcd 17 bc 11 bcd
MTL145 5 b-e 16 bcd 17 ab 13 a
CV (%) 18 9.3 8.7 8
Mức ý
nghĩa
** ** ** **
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì khơng khác biệt
thống kê ở mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan
* khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, ** khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
34
Số liệu Bảng 6 cho thấy cây lúa tăng nhanh số chồi ở giai đoạn 20 ngày sau
khi cấy và đạt số chồi tối đa vào 30 ngày sau khi cấy. Số chồi tối đa dao động từ 11-
19 chồi, trung bình là 14 chồi và cĩ sự khác biệt rất cĩ ý nghĩa giữa các giống về
mặt thống kê. Sau khi đạt số chồi tối đa, số chồi giảm dần và ổn định ở giai đoạn từ
70 ngày sau khi cấy.
Trương ðích (2002) cho biết thời gian đẻ nhánh, đẻ nhánh nhiều hay ít, số
nhánh tối đa tùy thuộc chủ yếu vào giống, một phần bởi điều kiện khí hậu, lượng
phân bĩn, kỹ thuật trồng và chăm sĩc. Những ruộng lúa cấy năng suất cao thường cĩ
khoảng 300–350 bơng/m2. Nhìn chung các giống/dịng lúa thí nghiệm thuộc nhĩm
đẻ nhánh trung bình (10 - 19 chồi/cây), phù hợp với kiểu hình cây lúa năng suất cao.
4.3.3. Một số đặc tính nơng học khác
* Gĩc lá cờ
Gĩc lá cờ được ghi nhận vào hai giai đoạn: trổ và hạt đầu bơng chín (Bảng 7).
Kết quả cho thấy gĩc lá cờ thẳng (cấp 1: gĩc lá cờ <300) ở tất cả các giống và trong
cả hai lần ghi nhận. Về mặt thống kê, gĩc lá cờ ở giai đoạn trổ biến động từ 10 –
200, phổ biến là 10 - 150 (chiếm khoảng 95% tổng số giống thí nghiệm) và bé hơn
nhiều so với giống đối chứng. Ở giai đoạn sau, gĩc lá cờ cĩ mở rộng hơn ở giai đoạn
trước nhưng khơng nhiều (0 - 40) do đĩ khơng làm thay đổi cấp đánh giá, các giá trị
này dao động trong khoảng 11 - 260 và cũng bé hơn giống đối chứng. Giữa các
giống và ở cả hai lần ghi nhận đều cĩ sự khác biệt rất cĩ ý nghĩa về mặt thống kê.
Theo Yoshida (1981), lá đứng giúp ánh sáng chiếu vào phân bổ sâu hơn do
đĩ làm tăng khả năng quang hợp. Lá cờ thẳng cũng dẫn đến sự tối đa hố về bức xạ
mặt trời. Nhìn chung, gĩc lá cờ của các giống/dịng lúa thí nghiệm phù hợp để cho
năng suất cao.
* Chiều dài bơng
Theo Bảng 7, chiều dài bơng của các giống/dịng lúa thí nghiệm dao động
trong khoảng 21cm đến 24,57cm và khác biệt thống kê rất cĩ ý nghĩa. Hầu hết các
giống cĩ chiều dài bơng dài hơn giống đối chứng (MTL145: 22,2cm), các giống
thấp hơn là: MTL471, MTL482, MTL486, MTL497 dài từ 21,1cm đến 22cm. Chiều
dài trung bình của bộ giống là 23,3cm. Chiều dài bơng do đặc tính giống quyết định.
35
Bảng 7: Một số chỉ tiêu nơng học khác của 20 giống lúa thí nghiệm
(ðơn vị: cm)
Gĩc lá cờ (độ)
Giống
Thời gian
sinh trưởng
(ngày)
Chiều dài
bơng Giai đoạn
trổ
Gđ hạt đb
chín 1
ðộ thốt
cổ bơng
MTL457 105 24,34 ab 10 d 12 f 5,94 c-f
MTL458 104 24,57 a 11 cd 12 ef 5,67 c-f
MTL460 104 24,34 ab 13 bcd 13 def 5,31 c-f
MTL471 100 21,52 fg 13 bcd 13 c-f 6,43 a-e
MTL473 103 23,27 a-e 13 bcd 13 c-f 5,71 c-f
MTL482 98 21,64 fg 12 bcd 16 bcd 4,88 d-g
MTL486 104 21,07 g 14 bcd 16 bcd 6,12 b-e
MTL487 105 24,44 a 11 d 13 def 5,54 c-f
MTL488 103 22,64 c-g 15 bc 17 bc 3,6 fg
MTL494 104 24,18 abc 13 bcd 13 c-f 7,7 abc
MTL495 104 24,23 abc 15 bc 15 b-e 4,61 efg
MTL496 103 22,79 b-f 12 bcd 12 f 6,25 b-e
MTL497 103 22,03 efg 13 bcd 14 c-f 6,15 b-e
MTL498 103 23,75 a-d 12 cd 11 f 8,67 a
MTL499 104 22,65 c-g 26 a 26 a 8,43 ab
MTL500 105 23,8 abc 10 d 11 f 5,99 cde
MTL501 105 24,09 abc 14 bcd 12 f 7,15 a-d
MTL502 104 23,63 a-d 15 B 18 b 2,74 g
MTL503 105 24,06 abc 12 bcd 14 c-f 5,87 c-f
MTL145 105 22,17 d-g 26 a 24 a 6,55 a-e
CV(%) 3,6 13,5 13,1 20,5
Mức ý
nghĩa
** ** ** **
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì khơng khác biệt
thống kê ở mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan.
* khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, ** khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
1 Giai đoạn hạt đầu bơng chín
36
* ðộ thốt cổ bơng
Theo kết quả thống kê độ thốt cổ bơng của các giống/dịng lúa thí nghiệm từ
2,7 - 8,7cm và khác biệt thống kê rất cĩ ý nghĩa (Bảng 7), độ thốt cổ bơng phổ biến
là 5 – 8cm. ðộ thốt cổ bơng của bộ giống này là từ cấp 1- 3 (thốt trung bình đến
thốt tốt). Cĩ thể chia thành nhĩm như sau:
+ Nhĩm thốt tốt: MTL457, MTL458, MTL460, MTL471, MTL473,
MTL482, MTL486, MTL487, MTL494, , MTL496, MTL497, MTL498,
MTL499, MTL500, MTL501, MTL503.
+ Nhĩm thốt trung bình: MTL495, MTL488, MTL502.
Nếu cổ bơng thốt dài quá bơng dễ bị gãy hoặc ngược lại sẽ làm tăng tỉ lệ hạt
lép và tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát triển.
* ðộ tàn lá
Kết quả ghi nhận cho biết tất cả các giống/dịng lúa thí nghiệm ở cấp 5 (các
lá trên biến vàng). Theo Matsushima (1976), 90% năng suất tạo thành do quang hợp
sau trổ đến 25 ngày, do vậy nếu lá tàn sớm và nhanh cũng ảnh hưởng đến độ chắc
của hạt.
* ðộ cứng cây
ðộ cứng cây ngày càng quan trọng trước yêu cầu cơ giới hĩa nơng nghiệp
ngày càng cao. Giống cứng cây tạo điều kiện thuận lợi cho hạt vào chắc tốt đồng
thời cũng dễ áp dụng máy mĩc vào đồng ruộng. Vì vậy độ cứng cây ngày càng được
chú ý trong chọn giống.
ðộ cứng cây các giống/dịng lúa thí nghiệm từ cấp 1 (cây khơng bị đổ) đến
cấp 9 (tất cả cây đổ rạp). Cĩ ba giống cứng cây là MTL471, MTL487, MTL500 (cấp
1). MTL482 thuộc nhĩm cứng vừa. Nhĩm cây cứng trung bình: MTL458, MTL460,
MTL473, các giống lúa cịn lại thuộc nhĩm cây yếu đến rất yếu. Theo Bùi Huy ðáp
(1976) lúa đổ sớm khoảng 20 ngày trước thu hoạch đối với lúa nhiệt đới làm năng
suất giảm 50 – 70%.
37
* ðộ rụng hạt
Các giống/dịng lúa thí nghiệm cĩ độ rụng hạt từ cấp 1 (rụng <10%) đến cấp
5 (rụng 10-50%), phổ biến là cấp 5. Cĩ thể phân nhĩm độ rụng hạt như sau:
+ Nhĩm khĩ rụng: MTL458, MTL482, MTL488, MTL500, MTL501,
MTL502, MTL503.
+ Nhĩm rụng hạt trung bình: MTL457, MTL460, MTL471, MTL473,
MTL486, MTL487, MTL494, MTL495, MTL496, MTL497, MTL498,
MTL499.
ðộ rụng hạt là đặc tính di truyền của giống, cĩ ảnh hưởng quan trọng đến thất
thốt khi thu hoạch. ðặc tính này thay đổi theo giống, theo vụ.
4.3.4. Thời gian sinh trưởng và độ dài giai đoạn trổ
* Thời gian sinh trưởng
Các giống/dịng lúa thí nghiệm cĩ thời gian sinh trưởng từ 98 ngày đến 105
ngày. Cụ thể như sau: giống MTL482 cĩ thời gian sinh trưởng 98 ngày, MTL471 là
100 và 17 giống cịn lại cĩ thời gian sinh trưởng 103-105 ngày (Bảng 7).
Nguyễn Văn Luật và ctv (2001) nhận thấy rằng thời gian sinh trưởng của cây
lúa cĩ thể thay đổi do phương pháp gieo: cấy thường cĩ thời gian sinh trưởng dài
hơn sạ; khu vực địa lý, một số giống lúa của miền nam cĩ thời gian sinh trưởng dài
hơn khi trồng ở miền bắc.
Nhìn chung, thời gian sinh trưởng của các giống/dịng lúa thí nghiệm tương
đối ngắn, cĩ thể đáp ứng được yêu cầu thâm canh cao 3 vụ/năm (2 lúa + 1 màu)
đang cĩ xu hướng gia tăng trong chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng của tỉnh.
* ðộ dài giai đoạn trổ
ðối với đặc tính này thì giống tốt là giống cĩ thời gian trổ ngắn (tập trung) vì
ít bị ảnh hưởng bời điều kiện ngoại cảnh như giĩ, bão…là giảm tỉ lệ thụ phấn. Nhìn
chung các giống/dịng lúa thí nghiệm cĩ đặc điểm trổ tập trung (khơng quá 3 ngày),
cĩ bốn giống từ 4-7 ngày (cấp trung bình) gồm: MTL473, MTL482, MTL495,
MTL496 (Bảng 8).
38
Bảng 8: Phân nhĩm độ dài giai đoạn trổ của 20 giống/dịng lúa
Nhĩm
Số ngày
trổ
Số
giống
Tên giống
Tập trung < 3 ngày 15
MTL457, MTL458, MTL460, MTL471,
MTL486, MTL487, MTL488, MTL494,
MTL497, MTL498, MTL499, MTL500,
MTL501, MTL502, MTL503.
Trung
bình
4 - 7
ngày
4 MTL473, MTL482,MTL495, MTL496
4.4. Thành phần năng suất và năng suất thực tế
4.4.1. Số bơng/m2
Bảng 9 cho thấy, số bơng/m2 của các giống/dịng thí nghiệm biến động trong
khoảng 316 bơng đến 478 bơng và khác biệt cĩ ý nghĩa về mặt thống kê. ðào Thế
Tuấn (1970) cho rằng số bơng và trọng lượng hạt tương quan nghịch. Theo ðinh
Văn Lữ (1978) thời kỳ quyết định số bơng là thời kỳ đẻ nhánh cao nhất về trước
4.4.2. Số hạt chắc/bơng
Các giống/dịng lúa thí nghiệm cĩ số hạt chắc/bơng từ 54 hạt đến 90 hạt và
khác biệt thống kê rất cĩ ý nghĩa (Bảng 9). Số hạt chắc/bơng trung bình của bộ
giống là 71 hạt. Số hạt chắc/bơng cĩ thể được phân thành hai nhĩm:
+ Nhĩm cao hơn hoặc tương đương giống đối chứng: MTL460, MTL487,
MTL496, MTL500, MTL501.
+ Nhĩm thấp hơn giống đối chứng: MTL457, MTL458, MTL471, MTL473,
MTL482, MTL486, MTL488, MTL494, MTL495, MTL497, MTL498,
MTL499, MTL502, MTL503. (giống đối chứng MTL145: 78 hạt).
Theo ðinh Văn Lữ (1978), thời kỳ quyết định số hạt chắc/bơng chủ yếu là
thời kỳ phân hĩa địng đến cuối thời kỳ giảm nhiễm.
39
Bảng 9: Năng suất thực tế và Thành phấn năng suất của 20 giống/dịng lúa thí
nghiệm tại Trung tâm Nghiên cứu và Sản xuất giống Bình ðức vụ ðơng Xuân năm
2005 - 2006
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì khơng khác biệt thống kê ở
mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan; * khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, ** khác
biệt ở mức ý nghĩa 1%
Giống
NSTT
(tấn/ha)
NSLT
(tấn/ha)
Số
bơng/m2
(bơng)
Số hạt
chắc/bơng
(hạt)
Phần trăm
hạt chắc
(%)
TL1000
hạt (g)
MTL457 4,18 efg 6,8 395 bcd 74 b-f 54,83 hi 23,2 gh
MTL458 4,47 d-g 5,6 343 de 66 c-h 48,20 i 24,6 ef
MTL460 4,03 fg 6,5 316 e 83 ab 56,78 ghi 24,9 cde
MTL471 5,82 ab 7,7 436 abc 66 c-h 86,59 a 26,8 b
MTL473 5,53 abc 8,2 396 bcd 73 b-g 74,56
bc
d
28,2 a
MTL482 5,44 abc 7,1 430 abc 63 e-h 84,44 a 26,2 bc
MTL486 5,15 a-d 6,3 455 ab 54 h 67,34 c-f 25,5 cde
MTL487 4,85 c-f 9,0 443 abc 80 abc 56,10 hi 25,4 cde
MTL488 3,81 g 5,7 426 abc 60 fgh 50,21 i 22,4 h
MTL494 5,03 b-e 6,9 354 de 76 b-e 65,82 def 25,7 b-e
MTL495 4,48 d-g 7,0 380 cde 66 c-h 53,61 hi 27,9 a
MTL496 5,93 ab 7,8 355 de 85 ab 60,72 fgh 25,7 b-e
MTL497 5,84 ab 7,3 436 abc 65 d-h 60,67 fgh 25,9 bcd
MTL498 5,51 abc 7,9 435 abc 73 b-g 75,33 bc 24,8 de
MTL499 4,87 c-f 6,8 478 a 60 fgh 53,10 hi 23,6 fg
MTL500 6,05 a 7,7 341 de 90 a 71,95 b-e 25,2 cde
MTL501 5,18 a-d 7,5 383 cd 79 a-d 79,31 ab 24,9 cde
MTL502 4,06 fg 6,0 389 bcd 59 gh 49,65 i 26,1 bcd
MTL503 5,22 a-d 7,9 439 abc 72 b-g 71,89 b-e 24,9 cde
MTL145 5,27 a-d 7,2 474 a 78 a-d 65,18 efg 19,4 i
CV (%) 9,4 8,7 10,4 7,7 2,6
Mức ý
nghĩa
**
**
**
**
**
40
4.4.3. Phần trăm hạt chắc
Kết quả thống kê ở Bảng 9 thể hiện phần trăm hạt chắc của các giống/dịng
lúa thí nghiệm biến động từ 48,2% đến 84,4% và khác biệt thống kê rất cĩ ý nghĩa.
Trung bình phần trăm hạt chắc của bộ giống là 64,3%. Nhìn chung, phần trăm hạt
chắc của các giống/dịng lúa thí nghiệm thấp. Kết quả này do sâu hại đã tác động
đến kết quả thí nghiệm.
Theo Yoshida va Parao (1976), phần trăm gié hoa chắc bị ảnh hưởng bởi:
Mức bĩn đạm cao, sự đổ ngã, bức xạ mặt trời thấp, giĩ mạnh, độ mặn của đất, hạn
hán, sâu bệnh.
4.4.4. Trọng lượng 1000 hạt
Trọng lượng 1000 hạt của 20 giống lúa thí nghiệm thay đổi từ 22,4g đến
28,2g và khác biệt thống kê rất cĩ ý nghĩa (Bảng 9), tương đối thích hợp để cho
năng suất cao. Mai Thành Phụng (2004) cho rằng trọng lượng 1000 hạt là chỉ tiêu ít
biến động (do di truyền là chính).
4.4.5. Năng suất thực tế
Năng suất thực tế là tổng hịa các mối quan hệ giữa yếu tố di truyền, điều
kiện ngoại cảnh, kỹ thuật canh tác. Năng suất thực tế là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định trong chọn giống sản xuất của người dân.
Bảng 9 cho thấy năng suất thực tế của các giống/dịng thí nghiệm đạt thấp
nhất ở MTL488 (3,8 tấn/ha) và cao nhất ở giống MTL500 (6,1 tấn). Năng suất trung
bình của bộ giống 5,1 (tấn/ha). Số liệu thống kê khác biệt rất cĩ ý nghĩa giữa các
giống. Ta cĩ thể phân nhĩm năng suất như sau:
+ Nhĩm giống cĩ năng suất tương đương giống đối chứng: MTL471,
MTL473, MTL482, MTL496, MTL497, MTL498, MTL500.
+ Nhĩm giống cĩ năng suất thấp hơn đối chứng: MTL457, MTL458,
MTL460, MTL486, MTL487, MTL488, MTL494, MTL495, MTL499,
MTL501, MTL502, MTL503.
Nhìn chung, năng suất đạt thấp, cĩ thể do ảnh hưởng của sâu hại làm cho
giống chưa phát huy hết tiềm năng.
41
* Tình trạng cháy rầy và sâu cuốn lá gây hại nặng trong giai đoạn trổ – chín đã ảnh
hưởng nhiều đến sự thể hiện các đặc tính của giống. Riêng giống MTL471, MTL482
do chín sớm hơn thời điểm xảy ra cháy rầy nên ít bị ảnh hưởng. Số bơng/m2 và trọng
lượng 1000 hạt khơng bị ảnh hưởng do bơng lúa hình thành trước khi lúa bị cháy rầy
và trọng lượng 1000 hạt do đặc tính di truyền của giống.
4.5. Chất lượng gạo
4.5.1. Tỷ lệ gạo lức
Kết quả thống kê ở Bảng 10 cho thấy tỉ lệ gạo lức của các giống/dịng lúa dao
động trong khoảng 78,9 - 82,1% và khác biệt thống kê rất cĩ ý nghĩa. Biên độ dao
động của tỉ lệ này thấp. Hầu hết các giống cĩ tỉ lệ gạo lức lớn hơn 79%, chỉ cĩ
MTL486 là thấp hơn.
Nhìn chung chất lượng gạo lức của các giống/dịng lúa là rất tốt, đạt giá trị đề
xuất (>75%).
4.5.2.Tỉ lệ gạo trắng
Các số liệu thống kê trong Bảng 10 cho biết, tỉ lệ gạo trắng biến động từ
65,2% đến 69,2% và khác biệt thống kê rất cĩ ý nghĩa. Về mặt phân loại, chất lượng
gạo trắng của tất cả các giống lúa đều tốt (tỉ lệ gạo trắng từ 65,1 – 70%).
4.5.3. Tỉ lệ gạo nguyên
Tỉ lệ gạo nguyên của các giống/dịng lúa thí nghiệm (Bảng 10) biến động từ
16,7% đến 54,7% và khác biệt thống kê rất cĩ ý nghĩa. Cĩ thể phân nhĩm giống lúa
theo tiêu chuẩn gạo nguyên như sau:
+ Nhĩm giống cĩ tỉ lệ gạo nguyên tốt (loại 1): MTL457, MTL487, MTL497,
MTL500, MTL501, MTL503.
+ Nhĩm giống cĩ tỉ lệ gạo nguyên loại trung bình (loại 2): MTL458, MTL460,
MTL494, MTL496, MTL498, MTL499, MTL502.
+ Nhĩm giống cĩ tỉ lệ gạo nguyên kém (loại 3): MTL471, MTL473, MTL482,
MTL486, MTL488, MTL495.
Tỉ lệ gạo nguyên phụ thuộc vào ẩm độ lúa đem xay, độ chín của lúa ngồi
đồng và phụ thuộc nhiều vào di truyền. Dãy số liệu thống kê cho ta liên tưởng rằng
42
sâu hại cũng cĩ thể gĩp phần làm tăng gạo bể thể hiện ở giống MTL495, MTL486 bị
cháy rầy đến 99% (cĩ tỉ lệ gạo nguyên thấp nhất: 16,7%).
4.5.4. Tỉ lệ bạc bụng
Hiện nay, tỉ lệ bạc bụng là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong việc
đánh giá phẩm chất gạo, nhất là đối với gạo xuất khẩu. Nhu cầu về gạo chất lượng
cao trên thế giới ngày một tăng càng làm cho chỉ tiêu bạc bụng càng quan trọng hơn.
Mai Văn Quyền (2002) cho rằng gạo cao cấp là hạt trong hoặc ít bạc bụng.
Bảng 10 cho biết tỉ lệ bạc bụng của bộ giống biến động từ 5,6% đến 0,09% và khác
biệt thống kê rất cĩ ý nghĩa. Phần lớn các giống cĩ tỉ lệ bạc bụng tốt đến rất tốt, đạt
giá trị đề xuất (tỉ lệ bạc bụng thấp hơn 5%), chỉ cĩ 3 giống/dịng là MTL460,
MTL495, MTL500 cao hơn giá trị đề xuất, thuộc loại gạo trung bình (tỉ lệ bạc bụng
từ 5,3-5,6%).
4.5.5. Chiều dài hạt
Kết quả thống kê (Bảng 10) cho thấy chiều dài hạt biến động từ 6,7 mm đến
7,3 mm và khác biệt thống kê rất cĩ ý nghĩa. Cĩ thể phân thành các nhĩm chất lượng
sau:
+ Hạt rất dài (kích thước gạo dài hơn 7mm): MTL458, MTL471, MTL473,
MTL482, MTL486, MTL487, MTL494, MTL495, MTL496, MTL500,
MTL502, MTL503.
+ Hạt dài (6 - 7mm): MTL457, MTL460, MTL488, MTL497, MTL498,
MTL499, MTL500.
Nguyễn Sinh Cúc (2003) cho rằng: gạo chất lượng cao cĩ hạt dài đến rất dài
và nhu cầu tiêu gạo hạt dài trên thế giới đang cĩ chiều hướng tăng. Nhìn chung tất cả
giống/dịng thí nghiệm đều đạt giá trị đề xuất, phù hợp với tiêu chuẩn gạo xuất khẩu.
43
Bảng 10: Các chỉ tiêu chất lượng gạo của 20 giống thí nghiệm
(ðơn vị: %)
Giống
Tỉ lệ
gạo lức
Tỉ lệ
gạo
trắng
Tỉ lệ gạo
nguyên
Tỉ lệ
bạc bụng
Chiều dài
hạt (mm) Dạng hạt
MTL457 80,1 c-g 67,8ab 49,1 a-d 2,5 e-h 6,9 efg 3,01 abc
MTL458 80,6 b-f 67,9ab 40,3 efg 4,3 b 7,1 cde 3,02 a-d
MTL460 79,4 gh 66,9ab 40,8 d-g 5,5 a 6,8 gh 2,88 c-f
MTL471 80,9 bcd 66,6ab 36,8 fgh 1,7 hi 7,2 abc 2,96 b-e
MTL473 80,6 b-f 65,9ab 32,2 h 2,0 gh 7,3 ab 2,92 c-f
MTL482 79,9 d-g 66,1ab 32,9 gh 0,1 k 7,3 a 2,96 b-e
MTL486 78,9 h 65,6ab 22,5 i 1,1 ij 7,3 a 3,14 a
MTL487 80,3 c-g 66,1ab 49,2 a-d 0,3 jk 7,1 bcd 2,99 abc
MTL488 79,8 e-h 65,2b 38,2 fgh 0,9 ijk 7,0 def 3,09 ab
MTL494 79,6 fgh 66,1ab 41,3 def 0,4 jk 7,2 a-d 2,95 cde
MTL495 82,1 a 67,4ab 16,7 i 5,6 a 7,2 a-d 3,01 abc
MTL496 80,7 b-e 68,4ab 47,1 a-e 2,4 fgh 7,2 a-d 3,00 b-e
MTL497 80,3 c-g 69,2a 48,4 a-e 2,3 fgh 6,9 efg 2,88 c-f
MTL498 81,5 ab 68,6ab 42,9 c-f 3,3 cde 6,7 h 2,78 f
MTL499 80,1 c-g 66,3ab 41,2 def 2,7 efg 6,9 fg 2,95 cde
MTL500 81,0 bc 66,8ab 48,1 a-e 5,3 a 7,2 a-d 2,90 c-f
MTL501 79,9 d-g 67,1ab 51,8 ab 3,6 bcd 6,9 efg 2,94 b-e
MTL502 80,7 b-e 68,5ab 45,0 b-f 2,0 gh 7,3 ab 2,92 cde
MTL503 79,9 d-g 68,7ab 54,7 a 3,1 def 7,1 cde 2,87 def
MTL145 80,6 b-f 66,0 ab 50,9 abc 4,1 bc 6,5 i 2,86 ef
CV (%) 0,7 2,6 10,7 17,8 1,5 2,8
Mức ý
nghĩa
** ** ** ** ** **
Giá trị đx >75% 65,1% >48% <5%
Trong cùng một cột, các số theo sau cùng một chữ cái thì khơng khác biệt thống kê ở
mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan
* khác biệt ở mức ý nghĩa 5%, ** khác biệt ở mức ý nghĩa 1%
44
4.5.6. Dạng hạt
Dạng hạt được đánh giá bằng tỉ lệ dài/rộng (d/r). Kết quả phân tích thống kê
(Bảng 10) cho thấy tỉ lệ d/r dao động trong khoảng 2,87 – 3,14% và khác biệt thống
kê rất cĩ ý nghĩa. Cĩ thể chia các giống/dịng lúa thí nghiệm vào các nhĩm sau theo
tiêu chuẩn tỉ lệ dài/rộng:
+ Nhĩm giống lúa cĩ dạng hạt thon dài: MTL457, MTL458, MTL486, MTL488,
MTL495.
+ Nhĩm giống cĩ dạng hạt trung bình: MTL460, MTL471, MTL473, MTL482,
MTL487, MTL494, MTL496, MTL497, MTL498, MTL499, MTL500,
MTL501, MTL502, MTL503.
4.6. ðánh giá giống/dịng triển vọng
45
* Giống MTL471
Thời gian sinh trưởng: 100 ngày. Cây cao 102cm, đẻ nhánh trung bình, trổ
tập trung, cứng cây. Hạt to, rất dài, gạo trong, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Trọng lượng
1000 hạt: 26,8g. Năng suất: 5,8 tấn/ha. Khả năng chống chịu: kháng rầy nâu, nhiễm
đạo ơn (Hình 3).
Hình 3: Dạng hình giống MTL471 trong 20 giống A1, ðại học Cần Thơ, thí nghiệm
tại Trung tâm Nghiên Cứu và Sản Xuất giống Bình ðức - An Giang, vụ ðơng Xuân
2005-2006
46
* MTL473
Thời gian sinh trưởng: 103 ngày. Cây cao 108 cm, đẻ nhánh trung bình, thời
gian trổ trung bình (4-7 ngày), rạ yếu. Hạt to, rất dài, gạo trong đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu. Trọng lượng 1000 hạt: 28,2g. Năng suất: 5,5 tấn/ha. Khả năng chống chịu: hơi
nhiễm rầy nâu, hơi kháng đạo ơn (Hình 4).
Hình 4: Dạng hình giống MTL473
47
* Giống MTL482
Thời gian sinh trưởng 98 ngày. Cây cao 93,7cm, đẻ nhánh trung bình, độ dài
giai đoạn trổ trung bình, cây cứng vừa. Hạt to, rất dài, gạo trong, đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu. Trọng lượng 1000 hạt: 26,2g, năng suất: 5,4 tấn/ha. Khả năng chống chịu: hơi
nhiễm rầy nâu, hơi nhiễm đạo ơn (Hình 5).
Hình 5: Dạng hình của giống MTL482
48
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ kết quả thí nghiệm ta cĩ thể rút ra những kết luận sau:
+ Chiều cao cây, gĩc lá cờ, khả năng đẻ nhánh của tất cả các giống đều thích hợp để
cho năng suất cao.
+ Năng suất thực tế của hầu hết các giống/dịng lúa thí nghiệm đều bị ảnh hưởng ít
nhiều bởi sâu hại nên cĩ thể đã khơng đạt hết tiềm năng năng suất. ðồng thời sâu hại
cũng làm giảm phần trăm hạt chắc. ðộ cứng cây, độ rụng hạt do đĩ cũng cĩ thể chưa
chính xác. Năng suất hạt trong thí nghiệm cao nhất là 6,05 tấn/ha, thấp nhất là 3,87
tấn/ha, trong đĩ chỉ 1 giống cĩ năng suất trên 6 tấn, tất cả các giống/dịng cịn lại đều
thấp hơn và số giống cĩ năng suất trên 5 tấn là 11/19 giống.
+ Hầu hết các giống đều cĩ hạt to, dài đến rất dài, hạt trong hoặc ít bạc bụng, đạt
tiêu chuẩn xuất khẩu.
+ Thí nghiệm này cũng ghi nhận sự xuất hiện của bệnh nám bẹ, tác nhân là nhện gié,
ở mức độ rất nhẹ, bệnh vàng lá chín sớm chưa biết mức độ ảnh hưởng đến thí
nghiệm.
+ Dạng hạt gạo đục tương tự như đặc điểm của lúa mùa địa phương cũng thấy xuất
hiện ở giống MTL498, MTL460.
+ Sáu giống/dịng cĩ năng suất, phẩm chất tốt nhất thí nghiệm bao gồm: MTL471,
MTL473, MTL482, MTL496, MTL497, MTL498.
+ Giống MTL457 cĩ chất lượng gạo tốt nhất, đạt loại tốt trong cả 4 chỉ tiêu phân
loại: gạo lức, gạo trắng, gạo nguyên, độ bạc bụng.
+ Giống MTL500 cĩ năng suất cao nhất (6,05 tấn/ha), hạt gạo to, dài đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu, nhưng gạo bị bạc bụng (tỉ lệ bạc bụng >5%).
5.2. ðề nghị
+ Tiếp tục so sánh năng suất các giống MTL471, MTL473, MTL482 trên diện rộng
ở nhiều vùng sinh thái khác nhau để chọn được giống cĩ năng suất cao, ổn định,
phẩm chất gạo tốt hầu bổ sung vào cơ cấu giống của vùng
+ Tiếp tục nghiên cứu giống MTL500 theo hướng tiêu thụ nội địa.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bùi Bá Bổng và ctv. 2004. “Áp dụng cơng nghệ sinh học trong chọn - tạo giống cây
trồng đáp ứng nhu cầu xuất khẩu ở An Giang”. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu
khoa học giai đoạn 2000-2004 (2004): 94-99.
Bùi Huy ðáp. 1980. Cây lúa Việt Nam. Hà Nội: NXB Khoa học và kỹ thuật.
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn. 2004. Quy phạm khảo nghiệm giống lúa.
Hà Nội: NXB Nơng nghiệp.
ðào Cơng Tiến (khơng ngày tháng). Tài trợ cho phát triển nơng nghiệp và nơng thơn
ðồng bằng sơng Cửu Long [trực tuyến]. Bộ Kế hoạch và ðầu tư. ðọc từ:
www.mpi.gov.vn/DiendanVP/Diendan2/DaoCongTien-phatbieu.doc (đọc
ngày 24/12/2005).
ðặng Kim Sơn. 2002. ”Thị trường lúa gạo” trong Cây lúa Việt Nam thế kỷ XX tập
1, Nguyễn Văn Luật và ctv . Hà Nội: NXB Nơng nghiệp.
ðinh Văn Lữ. 1978. Giáo trình cây lúa. Hà Nội: NXB Nơng nghiệp.
IRRI. 1996. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cây lúa. Người dịch Bùi Hữu Nghĩa và
ctv. Hà Nội: NXB Nơng nghiệp
Jennings, P.R. Coffman, W.R. and Kauffman, H.E. 1979. Cải tiến giống lúa. Người
dịch Võ Tịng Xuân và ctv. ðại học Cần Thơ.
Lê Minh Tuệ. 1988. So sánh năng suất 20 giống/dịng lúa cải tiến. Nhân và so sánh
năng suất 8 giống/dịng lúa cải tiến triển vọng vụ ðơng xuân 1987-1988 tại
Bình ðức, An Giang. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt. Khoa Nơng
nghiệp và Sinh học ứng dụng, ðại học Cần Thơ.
Mai Thành Phụng và ctv. 2004. Cẩm nang canh tác lúa ngắn ngày ở ðồng Bằng
Sơng Cửu Long theo quy trình 4K.Tp Hồ Chí Minh: NXB Nơng Nghiệp
Mai Văn Quyền. 2002. 160 câu hỏi và đáp về cây lúa và kỹ thuật trồng lúa. Tp.
HCM. NXB: Nơng Nghiệp.
Nguyên Phong. 2005. ðẩy mạnh xuất khẩu gạo vào Thổ Nhĩ Kỳ [trực tuyến]. Việt
Nam Net. ðọc từ: (đọc
ngày 22/05/2006).
50
Nguyễn Sinh Cúc. 2003. Nơng Nghiệp, Nơng Thơn Việt Nam thời kỳ đổi mới. Hà
Nội: NXB Nơng Nghiệp.
Nguyễn Phú Dũng. 2005. Giáo trình cây lúa. ðại học An Giang.
Nguyễn Ngọc ðệ. 1994. Giáo trình cây lúa. Tủ sách đại học Cần Thơ.
Nguyễn Thị Kim Hồng.1987. So sánh năng suất 26 giống/dịng lúa cao sản tại trại
giống Bình ðức - An Giang. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt. Khoa
Nơng nghiệp và Sinh học ứng dụng, ðại học Cần Thơ.
Nguyễn Tiến Mạnh. 2002. ”Một số vấn đề kinh tế trong sản xuất, tiêu thụ nội địa và
xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam” trong Cây lúa Việt Nam thế kỷ XX tập 2,
Nguyễn Văn Luật và ctv, Hà Nội: NXB Nơng nghiệp.
Nguyễn Minh Nhị. 2004. Nơng nghiệp - Nơng thơn An Giang đổi mới và hội nhập.
Sở nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn An Giang.
Phạm Sỹ Tân và ctv. 2004. ”Xây dựng mơ hình thâm canh tổng hợp giảm giá thành
sản xuất và tăng phẩm chất lúa gạo khép kín từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ
sản phẩm ở hợp tác xã quy mơ 100-200 ha”. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu
khoa học giai đoạn 2000-2004 (2004): 85-89.
Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn An Giang. 2004. Báo cáo tổng kết năm
2004. An Giang.
Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn An Giang. 2005. Báo cáo tổng kết năm
2005. An Giang.
Trần Văn ðạt. 2002. Tiến trình phát triển sản xuất lúa gạo tại Việt Nam từ thời
nguyên thủy đến hiện đại. Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Nơng nghiệp.
Trương ðích. 2002. Kỹ thuật trồng các giống lúa mới. Hà Nội: NXB Nơng nghiệp.
Trương Vĩnh Thảo và ctv. 2004. Các giống lúa đặc sản, giống lúa chất lượng cao và
kỹ thuật canh tác. Hà Nội: NXB Nơng nghiệp.
Vơ danh 1 (khơng ngày tháng). ðồng bằng sơng Cửu Long và vị trí cây lúa [trực
tuyến]. Viện lúa ðồng Bằng Sơng Cửu Long. ðọc từ:
(ngày đọc 24/12/2005)
Vơ danh 2 (khơng ngày tháng). “Thương mại gạo” trong giáo trình anh văn chuyên
ngành 2, Nguyễn Văn Minh, 2004. ðại học An Giang.
51
Vơ danh 3 (khơng ngày tháng). Lúa [trực tuyến]. Trang thơng tin Nghệ An. ðọc từ:
(đọc ngày
23/5/2006)
Vơ danh 4 (khơng ngày tháng). Các giống lúa triển vọng cho vụ ðơng xuân và Hè
thu [trực tuyến]. Viện Nghiên Cứu Phát Triển ðBSCL. ðọc từ:
(ngày đọc 23/5/2006).
Yoshida. 1981. Cơ sở khoa học cây lúa. Người dịch Trần Minh Thành. ðại học Cần
Thơ.
Pc-1
PHỤ CHƯƠNG
Bảng ANOVA chiều cao cây
=======================================================================
SV DF SS MS F
=======================================================================
LAPLAI (R) 2 0.859000 0.429500 <1
GIONG (G) 19 1581.155167 83.218693 11.55 **
ERROR 38 273.814333 7.205640
-----------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 1855.828500
=======================================================================
cv = 2.6%
** = significant at 1% level
Bảng ANOVA số chồi hữu hiệu
=======================================================================
SV DF SS MS F
=======================================================================
LAPLAI (R) 2 8.58823529 4.29411765 6.42 **
NGHIEMTHUC (T) 16 61.41176471 3.83823529 5.74 **
ERROR 32 21.41176471 0.66911765
-----------------------------------------------------------------------
TOTAL 50 91.41176471
=======================================================================
cv = 8.0%
** = significant at 1% level
Bảng ANOVA chiều dài bơng
=======================================================================
SV DF SS MS F
=======================================================================
LAPLAI (R) 2 2.44002333 1.22001167 1.72 ns
NGHIEMTHUC (T) 19 70.07345833 3.68807675 5.20 **
ERROR 38 26.96057667 0.70948886
-----------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 99.47405833
=======================================================================
cv = 3.6%
** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA độ thốt cổ bơng
=======================================================================
SV DF SS MS F
=======================================================================
LAPLAI (R) 2 1.6663333 0.8331667 <1
GIONG (G) 19 115.8993333 6.0999649 4.05 **
ERROR 38 57.2936667 1.5077281
-----------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 174.8593333
=======================================================================
cv = 20.6%
** = significant at 1% level
Pc-2
Bảng ANOVA năng suất thực tế
=======================================================================
SV DF SS MS F
=======================================================================
LAPLAI (R) 2 0.08827000 0.04413500 <1
NGHIEMTHUC (T) 19 26.21904000 1.37994947 6.22 **
ERROR 38 8.43093000 0.22186658
-----------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 34.73824000
=======================================================================
cv = 9.4%
** = significant at 1% level
Bảng ANOVA số bơng/m2
=======================================================================
SV DF SS MS F
=======================================================================
LAPLAI (R) 2 10903.6333 5451.8167 4.43 *
NGHIEMTHUC (T) 19 124700.3167 6563.1746 5.33 **
ERROR 38 46811.0333 1231.8693
-----------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 182414.9833
=======================================================================
cv = 8.7%
** = significant at 1% level; * = significant at 5% level
Bảng ANOVA hạt chắc/bơng
=======================================================================
SV DF SS MS F
=======================================================================
LAPLAI (R) 2 353.200000 176.600000 3.21 ns
NGHIEMTHUC (T) 19 5346.733333 281.407018 5.12 **
ERROR 38 2087.466667 54.933333
-----------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 7787.400000
=======================================================================
cv = 10.4%
** = significant at 1% level; ns = not significant
Bảng ANOVA phần trăm hạt chắc
=======================================================================
SV DF SS MS F
=======================================================================
LAPLAI (R) 2 135.466643 67.733322 2.79 ns
NGHIEMTHUC (T) 19 7903.757267 415.987225 17.15 **
ERROR 38 921.873023 24.259816
-----------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 8961.096933
=======================================================================
cv = 7.7%
** = significant at 1% level; ns = not significant
Pc-3
Bảng ANOVA trọng lượng 1000 hạt
=======================================================================
SV DF SS MS F
=======================================================================
LAPLAI (R) 2 0.0325733 0.0162867 <1
NGHIEMTHUC (T) 19 211.0723600 11.1090716 25.48 **
ERROR 38 16.5707600 0.4360726
-----------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 227.6756933
=======================================================================
cv = 2.6%
** = significant at 1% level
Bảng ANOVA tỉ lệ gạo lức
=========================================================================
SV DF SS MS F
=========================================================================
LAPLAI (R) 2 0.47433333 0.23716667 <1
NGHIEMTHUC (T) 19 30.99650000 1.63139474 5.58 **
ERROR 38 11.11900000 0.29260526
-------------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 42.58983333
=========================================================================
cv = 0.7%
** = significant at 1% level
Bảng ANOVA tỉ lệ gạo trắng
=========================================================================
SV DF SS MS F
=========================================================================
LAPLAI (L) 2 5.7065733 2.8532867 <1
GIONG (G) 19 79.8279517 4.2014711 1.13 ns
ERROR 38 140.6672933 3.7017709
-------------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 226.2018183
=========================================================================
cv = 2.9%
ns = not significant
Bảng ANOVA tỉ lệ gạo nguyên
=========================================================================
SV DF SS MS F
=========================================================================
LAPLAI (L) 2 7.060583 3.530292 <1
GIONG (G) 19 5376.967098 282.998268 14.64 **
ERROR 38 734.653017 19.332974
-------------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 6118.680698
=========================================================================
cv = 10.6%
** = significant at 1% level
Pc-4
Bảng ANOVA tỉ lệ gạo bạc bụng
=========================================================================
SV DF SS MS F
=========================================================================
LAPLAI (R) 2 0.1322133 0.0661067 <1
GIONG (G) 19 164.5918667 8.6627298 38.54 **
ERROR 38 8.5408533 0.2247593
-------------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 173.2649333
=========================================================================
cv = 17.8%
** = significant at 1% level
Bảng ANOVA chiều dài hạt
=========================================================================
SV DF SS MS F
=========================================================================
LAPLAI (R) 2 0.01633333 0.00816667 <1
NGHIEMTHUC (T) 19 3.02733333 0.15933333 15.00 **
ERROR 38 0.40366667 0.01062281
-------------------------------------------------------------------------
TOTAL 59 3.44733333
=========================================================================
cv = 1.5%
** = significant at 1% level
Bảng ANOVA tỉ lệ dài/rộng hạt gạo
=========================================================================
SV DF SS MS F
=========================================================================
LAPLAI (R) 2 0.00456140 0.00228070 <1
NGHIEMTHUC (T) 18 0.41578947 0.02309942 3.43 **
ERROR 36 0.24210526 0.00672515
-------------------------------------------------------------------------
TOTAL 56 0.66245614
=========================================================================
cv = 2.8%
** = significant at 1% level
* Một số hình ảnh trong quá trình tiến hành thí nghiệm
Pc-5
Hình 6: Ruộng thí nghiệm 20 giống/dịng lúa A1, ðại học Cần Thơ, tại Trung tâm
Nghiên Cứu và Sản Xuất giống Bình ðức - An Giang vụ ðơng Xuân 2005-2006
Hình 7: Giống MTL500 của 20 giống A1, ðại học Cần Thơ, thí nghiệm tại
Trung tâm Nghiên Cứu và Sản Xuất giống Bình ðức - An Giang vụ ðơng Xuân
2005-2006
Pc-6
Hình 8: Loại bỏ rầy nâu cỡ lớn hơn trước khi thả rầy vào khay mạ thí nghiệm
Hình 9: Thả rầy nâu vào khay mạ thí nghiệm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dvchan3pn1_0928.pdf