Thông qua việc phân tích so sánh ưu nhược điểm của các loại công ty, môt 
lần nữa chúng ta thấy được rằng việc lựa chọn đúng loại hình công ty là một công 
việc hết sức quan trọng, giúp cho doanh nghiệp tránh được những khó khăn cũng 
như thời gian và chi phí trong quá trình hoạt động hay chuyển đổi mô hình. Lu ật 
doanh nghiệp đã quy định rất cụ th ể từng loại hình doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp 
cần phải xem xét một số y ếu tố để cân nhắc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù 
hợp. Trong đó, các tiêu chí mà các chủ doanh nghiệp cần cân nhắc để lựa chọn một 
mô hình kinh doanh là: 1. Thủ tục hành chính, 2. Tư cách pháp lý (thể nhân/pháp 
nhân), 3. Tính chất trách nhiệm (hữu hạn/vô hạn), 4. Khả năng huy động vốn, khả
năng rút vốn khỏi DN, khả năng tổ chức lại DN, 5. Các rủi ro trong quản trị doanh 
nghiệp,. .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 20 trang
20 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 9031 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh ưu, nhược điểm của các loại công ty, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM 
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC 
============ 
ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH MÔN 
LUẬT KINH TẾ 
SO SÁNH ƯU, NHƯỢC ĐIỂM 
CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY 
 Giáo viên hướng dẫn :TS. Lê Văn Hưng 
 Học viên thực hiện : Nhóm 2 
 Lớp : Cao học ngày 3 
 Khóa : K21 
ii 
DANH SÁCH NHÓM 2 
STT Họ và tên Ký tên Ghi chú 
1 Phạm Việt An 
2 Nguyễn Hữu Đức 
3 Lê Thị Mỹ Hạnh 
4 Nguyễn Thị Thanh Hoài 
5 Phạm Sỹ Khoa Nhóm trưởng 
6 Nguyễn Thị Thuỳ Linh 
7 Lê Thị Mỹ Ngôn 
8 Lê Thanh Thuỳ 
9 Vũ Thị Hà Thương 
10 Phạm Thị Thu Thuỷ 
iii 
NHẬN XÉT CỦA THẦY HƯỚNG DẪN MÔN HỌC 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
 ...................................................................................................................................... 
iv 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 
PHẦN 1: KHÁI NIỆM CÔNG TY VÀ CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY .................. 2 
1.1 Khái niệm công ty .............................................................................................. 2 
1.2 Các loại hình công ty .......................................................................................... 3 
PHẦN 2: SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY .......... 4 
2.1 So sánh về điều kiện thành lập ............................................................................ 4 
2.2 So sánh về đặc điểm thành viên công ty ............................................................. 5 
2.3 So sánh đặc điểm về vốn .................................................................................... 7 
2.4 So sánh về cơ cấu tổ chức ................................................................................... 9 
2.5 Sự giám sát của pháp luật ................................................................................. 10 
2.6 So sánh về việc tổ chức lại, giải thể, phá sản .................................................... 10 
2.7 Khả năng cạnh tranh trên thị trường giữa các loại hình công ty ........................ 11 
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 14 
1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Hiện nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng thường xuất hiện những 
con số rất lớn về các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ và dẫn tới phá sản, theo thống kê 
của cục thuế TP.HCM trong 4 tháng đầu năm 2012 có đến 8.300 doanh nghiệp 
ngưng hoặc nghỉ kinh doanh. Có nhiều nguyên nhân để dẫn đến một thực tế đó, lựa 
chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp là một nguyên nhân. 
Việc lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh cho doanh nghiệp là việc làm đầu 
tiên khi quyết định thành lập doanh nghiệp. Đây là công việc rất quan trọng, ảnh 
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể ví việc lựa chọn hình 
doanh nghiệp giống như việc chọn một cái áo cho phù hợp với kích cỡ của mỗi cá 
nhân. 
 Luật về tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt nam hiện có Luật Doanh 
nghiệp, luật Hợp tác xã, luật Các tổ chức tín dụng,.... Theo đó, Doanh nghiệp được 
tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và 
từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Do vậy, người có ý định 
thành lập doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ các ưu điểm, nhược điểm của từng mô 
hình tổ chức kinh doanh để chọn cho doanh nghiệp của mình mô hình tổ chức kinh 
doanh phù hợp nhất. 
Để cho việc lựa chọn mô hình doanh nghiệp phù hợp với hoạt động kinh 
doanh nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho các cá nhân muốn thành lập doanh 
nghiệp, thông qua đề tài: “So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty” nhóm 2 hi 
vọng sẽ mang đến cho các anh chị nhiều thông tin thiết thực, giúp ích cho những ai 
có ý định thành lập doanh nghiệp. 
Nội dung đề tài gồm có 2 phần: 
Phần 1: Khái niệm công ty và các loại hình công ty 
Phần 2: So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty. 
Hy vọng đề tài này mang đến cho các anh chị một lượng kiến thức nhỏ. 
Trong quá trình làm tiểu luận có những sai sót mong nhận được sự góp ý từ thầy tất 
cả các bạn để nội dung đề tài được hoàn thiện hơn, rút được kinh nghiệm cho nhóm 
sau khi nghiên cứu đề tài này. Nhóm 2 xin chân thành cảm ơn! 
2 
PHẦN 1 
KHÁI NIỆM CÔNG TY VÀ CÁC LOẠI HÌNH CÔNG TY 
1.1 Khái niệm công ty 
1.1.1 Khái niệm 
Do điều kiện buôn bán thuận lợi, vào khoảng thế kỷ thứ XIII ở châu Âu xuất 
hiện những công ty thương mại đối nhân (cơ sở để thành lập công ty này là tư cách 
cá nhân và sự tin cậy lẫn nhau) đầu tiên và đến đầu thế kỷ XVII công ty đối vốn (cổ 
phần, trách nhiệm hữu hạn) ra đời. 
Có thể định nghĩa công ty là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp 
vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc lãi cùng chia, lỗ cùng chịu. 
Từ khái niệm đó có thể chỉ ra các đặc điểm của công ty như sau: 
- Công ty là sự liên kết của nhiều người, công ty chỉ ra đời khi có nhiều chủ 
thể tham gia. 
- Công ty được thành lập thông qua một sự kiện pháp lý, đó là hợp đồng hoặc 
điều lệ, hoặc quy chế hoạt động của công ty. 
- Công ty được thành lập để thực hiện mục đích chung do các thành viên thống 
nhất đặt ra. 
1.1.2 Vai trò của công ty trong nền kinh tế nước ta hiện nay 
Sự ra đời của công ty là một hiện tượng kinh tế tất yếu của nền kinh tế thị 
trường, công ty là hình thức kinh doanh có nhiều ưu điểm hơn các hình thức kinh 
doanh khác vì nó là hình thức tập trung vốn lớn và nhanh chóng, có thể tránh được 
những rủi ro lớn trong kinh doanh và tạo cho người có ít vốn và người không có khả 
năng kinh doanh cũng có thể kinh doanh trên đồng vốn của mình bằng cách hùn vốn 
và kinh doanh chung. 
Nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung của nước ta không có loại hình công ty 
kinh doanh đúng nghĩa, chúng ta cũng có đơn vị được gọi là công ty: công ty vật tư, 
công ty hóa chất...thực chất đây chính là những doanh nghiệp nhà nước. 
Khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành 
theo cơ chế thị trường thì nền kinh tế của chúng ta tiếp nhận cả loại hình kinh tế vốn 
là đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Với loại hình kinh doanh này chúng ta có 
thể phát huy được ưu điểm, lợi thế của tất cả các thành phần kinh tế để phát triển 
nhanh và mạnh nền kinh tế quốc dân. Và bằng những văn bản quy phạm pháp luật 
3 
chúng ta vẫn điều tiết được các loại hình kinh doanh theo định hướng xã hội chủ 
nghĩa. 
1.2 Các loại hình công ty 
Các loại hình công ty được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 gồm có: 
 Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Là doanh nghiệp trong đó có: 
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng không quá 50. 
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh 
nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. 
- Vốn góp chỉ được chuyển nhượng trong một số trường hợp nhất định. 
- Không được phát hành cổ phiếu. 
 Công ty TNHH 1 thành viên: Là doanh nghiệp do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm 
chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài 
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty TNHH 1 
thành viên không được phát hành cổ phiếu. 
 Công ty cổ phần: Là doanh nghiệp trong đó: 
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. 
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế 
số lượng tối đa. 
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của 
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. 
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (trừ 
cổ đông ưu đãi biểu quyết và cổ đông sáng lập). 
- Có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn. 
 Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp trong đó: 
- Phải có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh 
doanh dưới 1 tên chung (thành viên hợp danh), ngoài ra còn số lượng thành viên 
góp vốn không hạn chế. 
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của 
mình về các nghĩa vụ của công ty. 
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trog phạm 
vi số vốn đã góp vào công ty. 
- Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. 
4 
PHẦN 2 
SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI CÔNG TY 
2.1 So sánh về điều kiện thành lập 
2.1.1 Điểm giống nhau 
Để thành lập công ty và hoạt động dưới bất kỳ loại hình nào hoặc trong bất 
kỳ một lĩnh vực nào đó thì phải đáp ứng các điều kiện chung theo quy định của 
pháp luật: 
 Tên doanh nghiệp: 
Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp 
khác đã đăng ký trên cùng địa bản tỉnh, thành phố (đáp ứng các điều kiện theo quy 
định điều 31, 32, 33, 34 Luật doanh nghiệp). 
 Trụ sở doanh nghiệp: 
Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh 
nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên 
phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc 
tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu 
có). Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan 
đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng 
nhận đăng ký kinh doanh. 
 Ngành, nghề và điều kiện kinh doanh: 
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, 
nghề mà pháp luật không cấm. Tuỳ từng lĩnh vực hoạt động mà doanh nghiệp phải 
đáp ứng các điều kiện trước khi đăng ký và/hoặc sau khi đăng ký kinh doanh, ví dụ 
như: kinh doanh ngành nghề yêu cầu vốn pháp định thì doanh nghiệp phải chứng 
minh số vốn pháp định trước khi đăng ký kinh doanh... 
 Vốn điều lệ và Vốn pháp định: 
- Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp 
trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty. 
- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để 
thành lập doanh nghiệp. 
5 
2.1.2 Điểm khác nhau 
Ngoài những điểm giống nhau như trên về điều kiện thành lập công ty thì các 
loại hình công ty khác nhau thì sẽ khác nhau về thành viên sáng lập của công ty: 
Công ty TNHH 1 
thành viên 
Công ty TNHH 2 
thành viên trở lên 
Công ty Cổ phần Công ty hợp danh 
Thành 
viên 
sáng 
lập 
- Công ty TNHH 
1 thành viên được 
thành lập bởi chủ 
sở hữu là một cá 
nhân hoặc một tổ 
chức. 
- Công ty TNHH 2 
thành viên trở lên 
được thành lập bởi 
tối thiểu là 2 thành 
viên và tối đa là 50 
thành viên. 
- Công ty Cổ phần 
được thành lập bởi 
tối thiểu 3 cổ đông 
sáng lập. 
- Cổ đông có thể là 
tổ chức, cá nhân; số 
lượng cổ đông tối 
thiểu là ba và 
không hạn chế số 
lượng tối đa 
- Phải có ít nhất hai 
thành viên là chủ 
sở hữu chung của 
công ty, cùng nhau 
kinh doanh dưới 
một tên chung; 
ngoài các thành 
viên hợp danh có 
thể có thành viên 
góp vốn. 
- Thành viên hợp 
danh phải là cá 
nhân 
Khi muốn thành lập công ty, các thành viên phải tùy thuộc vào nhu cầu và 
mục đích của mình để lựa chọn loại hình công ty cho phù hợp, từ đó đáp ứng các 
điều kiện như trên để thành lập công ty như trên. 
2.2 So sánh về đặc điểm thành viên công ty 
Đặc 
điểm 
Công ty TNHH 
MTV 
Công ty TNHH 2 
thành viên trở 
lên 
Công ty cổ phần Công ty hợp 
danh 
Chủ sở 
hữu, 
số 
lượng 
thành 
viên 
Một tổ chức hoặc 
một cá nhân làm 
chủ sở hữu 
Tối thiểu 2 thành 
viên, tối đa 50 
thành viên cùng 
làm chủ sở hữu. 
Thành viên là cá 
nhân hoặc tổ chức 
Chủ sở hữu là cổ 
đông. Số lượng cổ 
đông tối thiểu là 
ba và không hạn 
chế số lượng tối 
đa 
Phải có ít nhất 2 
thành viên hợp 
danh (cá nhân) là 
chủ sở hữu. 
Ngoài ra còn có 
các TV góp vốn 
Trách 
nhiệm 
tài sản 
Tách biệt tài sản 
của chủ sở hữu 
công ty và tài sản 
của công ty. Chủ 
Nguồn tài sản của 
công ty tách biệt 
và độc lập với tài 
sản chủ sở hữu. 
Cổ đông chỉ chịu 
trách nhiệm về các 
khoản nợ và nghĩa 
vụ tài sản khác 
Thành viên hợp 
danh phải chịu 
trách nhiệm bằng 
toàn bộ tại sản 
6 
sở hữu chịu trách 
nhiệm về các 
khoản nợ và nghĩa 
vụ tài sản khác của 
công ty trong 
phạm vi vốn điều 
lệ cảu công ty 
Do đó thành viên 
công ty chỉ chịu 
trách nhiệm về các 
khoản nợ và các 
nghĩa vụ tài sản 
khác của công ty 
trong phạm vi số 
vốn đã cam kết 
góp vào công ty 
của doanh nghiệp 
trong phạm vi 
phần vốn đã góp 
vào doanh nghiệp 
của mình về các 
nghĩa vụ của 
công ty. 
Thành viên góp 
vốn chỉ chịu 
trách nhiệm về 
các khoản nợ của 
công ty trong 
phạm vi số vốn 
đã góp vào công 
ty 
Ưu 
điểm 
- Do có tư cách pháp nhân nên các 
thành viên công ty chỉ trách nhiệm về 
các hoạt động của công ty trong phạm 
vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi 
ro cho người góp vốn; 
- Số lượng thành viên công ty trách 
nhiệm không nhiều và các thành viên 
thường là người quen biết, tin cậy nhau, 
nên việc quản lý, điều hành công ty 
không quá phức tạp; 
- Chế độ trách 
nhiệm của công ty 
cổ phần là trách 
nhiệm hữu hạn, 
các cổ đông chỉ 
chịu trách nhiệm 
về nợ và các nghĩa 
vụ tài sản khác 
của công ty trong 
phạm vi vốn góp 
nên mức độ rủi do 
của các cổ đông 
không cao 
- Cơ cấu vốn của 
công ty cổ phần 
hết sức linh hoạt 
tạo điều kiện 
nhiều người cùng 
góp vốn vào công 
ty 
- Ưu điểm của 
công ty hợp danh 
là kết hợp được 
uy tín cá nhân 
của nhiều người. 
- Do chế độ liên 
đới chịu trách 
nhiệm vô hạn của 
các thành viên 
hợp danh mà 
công ty hợp danh 
dễ dàng tạo được 
sự tin cậy của các 
bạn hàng, đối tác 
kinh doanh. Việc 
điều hành quản 
lý công ty không 
quá phức tạp do 
số lượng các 
thành viên ít và 
là những người 
có uy tín, tuyệt 
đối tin tưởng 
nhau. 
7 
Nhược 
điểm 
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy 
tín của công ty trước đối tác, bạn hàng 
cũng phần nào bị ảnh hưởng. 
- Việc quản lý và 
điều hành công ty 
cổ phần rất phức 
tạp do số lượng 
các cổ đông có thể 
rất lớn, có nhiều 
người không hề 
quen biết nhau và 
thậm chí có thể có 
sự phân hóa thành 
các nhóm cổ động 
đối kháng nhau về 
lợi ích 
- Hạn chế của 
công ty hợp danh 
là do chế độ liên 
đới chịu trách 
nhiệm vô hạn 
nên mức độ rủi 
ro của các thành 
viên hợp danh là 
rất cao. 
2.3 So sánh đặc điểm về vốn 
 Cty cổ phần Cty TNHH 2TV trở lên Cty TNHH 1 TV Cty hợp danh 
Hình 
thức 
góp 
vốn 
Vốn điều lệ chia 
thành nhiều phần 
bằng nhau gọi là cổ 
phần và được thể 
hiện dưới hình thức 
cổ phiếu 
Vốn điều lệ do thành viên 
góp vốn vào hoặc cam kết 
góp và không nhất thiết 
bằng nhau 
Vốn do chủ sở 
hữu công ty là 1 
cá nhân hoặc 1 tổ 
chức góp 
Vốn điều lệ do 
thành viên góp 
hoặc cam kết 
góp và không 
nhất thiết phải 
bằng nhau 
Huy 
động 
vốn 
Công ty cổ phần có 
quyền phát hành 
chứng khoán các loại 
để huy động vốn 
Có thể tăng hoặc 
giảm vốn điều lệ 
Việc huy động vốn bị hạn 
chế do không có quyền phát 
hành cổ phiếu 
Khả năng huy động vốn từ 
công chúng bằng hình thức 
đầu tư trực tiếp không có 
Có thể tăng hoặc giảm vốn 
điều lệ 
Không có quyền 
phát hành cổ phần 
Chỉ được tăng 
vốn điều lệ, 
không được giảm 
vốn điều lệ 
Không có 
quyền phát 
hành bất kỳ 
loại chứng 
khoán nào 
Có thể tăng 
hoặc giảm vốn 
điều lệ 
Quy 
định 
về 
việc 
Thanh toán đủ số cổ 
phần cam kết mua 
trong thời hạn chín 
mươi ngày, kể từ 
Góp vốn theo thời hạn đã 
cam kết 
Góp vốn theo thời 
hạn đã cam kết 
Thành viên 
hợp danh và 
TV góp vốn 
phải góp đủ và 
8 
góp 
vốn 
ngày công ty được 
cấp Giấy chứng nhận 
đăng ký kinh doanh; 
đúng hạn số 
vốn như đã 
cam kết. 
Rút 
vốn 
Không trực tiếp rút 
vốn mà thông qua 
chuyển nhượng một 
phần hoặc toàn bộ số 
vốn cho tổ chức hoặc 
cá nhân khác 
Không trực tiếp rút vốn mà 
thông qua chuyển nhượng 
một phần hoặc toàn bộ số 
vốn cho tổ chức hoặc cá 
nhân khác 
Chủ sở hữu công 
ty không được 
trực tiếp rút một 
phần hoặc toàn bộ 
số vốn đã góp vào 
công ty. Chủ sở 
hữu công ty chỉ 
được quyền rút 
vốn bằng cách 
chuyển nhượng 
một phần hoặc 
toàn bộ số vốn 
cho tổ chức hoặc 
cá nhân khác. 
Chủ sở hữu công 
ty không được rút 
lợi nhuận của 
công ty khi công 
ty không thanh 
toán đủ các khoản 
nợ và các nghĩa 
vụ tài sản khác 
đến hạn phải trả. 
Không trực 
tiếp rút vốn 
mà thông qua 
chuyển 
nhượng một 
phần hoặc 
toàn bộ số vốn 
cho tổ chức 
hoặc cá nhân 
khác 
Chuy
ển 
nhượ
ng 
vốn 
Cổ đông có quyền tự 
do chuyển nhượng cổ 
phần của mình cho 
người khác, trừ 
trường hợp (Cổ đông 
sở hữu cổ phần ưu 
đãi biểu quyết không 
được chuyển nhượng 
cổ phần đó cho người 
Phần vốn góp của thành 
viên được chuyển nhượng 
cho người khác (Phần vốn 
góp của thành viên được 
phép chuyển nhượng toàn 
bộ hoặc một phần cho các 
thành viên còn lại trong 
công ty hoặc cho người 
không phải là thành viên 
Chủ sở hữu công 
ty có quyền 
chuyển nhượng 
toàn bộ hoặc một 
phần vốn điều lệ 
của công ty cho tổ 
chức, cá nhân 
khác 
Thành viên 
hợp danh 
không được 
phép chuyển 
nhượng một 
phần hoặc 
toàn bộ phần 
vốn góp của 
mình tại công 
9 
khác; Trong thời hạn 
ba năm, kể từ ngày 
công ty được cấp 
Giấy chứng nhận 
đăng ký kinh doanh, 
cổ đông sáng lập có 
quyền tự do chuyển 
nhượng cổ phần phổ 
thông của mình cho 
cổ đông sáng lập 
khác nhưng chỉ được 
chuyển nhượng cổ 
phần phổ thông của 
mình cho người 
không phải là cổ 
đông sáng lập nếu 
được sự chấp thuận 
của Đại hội đồng cổ 
đông sau 3 năm mọi 
hạn chế đối với cổ 
đông sáng lập bị bãi 
bỏ) 
công ty nếu các thành viên 
còn lại của công ty không 
mua hoặc không mua hết. 
Thành viên công ty cũng có 
quyền yêu cầu công ty mua 
lại phần vốn góp của mình 
nếu không đồng ý với quyết 
định của Hội đồng thành 
viên về những vấn đề các 
vấn đề như sửa đổi, bổ sung 
Điều lệ công ty liên quan 
đến quyền và nghĩa vụ của 
thành viên, quyền và nhiệm 
vụ của Hội đồng thành viên; 
tổ chức lại công ty; và các 
trường hợp khác quy định 
tại Điều lệ công ty). 
ty cho người 
khác 
2.4 So sánh về cơ cấu tổ chức 
Công ty TNHH 1 thành 
viên 
Công ty TNHH 2 
thành viên trở lên 
Công ty cổ phần Công ty hợp 
danh 
-Trường hợp có ít nhất 
hai người được bổ nhiệm 
làm đại diện theo uỷ 
quyền thì cơ cấu tổ chức 
quản lý gồm: Hội đồng 
thành viên, Giám đốc 
hoặc Tổng giám đốc và 
Kiểm soát viên. 
-Trường hợp một người 
- Hội đồng thành viên; 
- Chủ tịch Hội đồng 
thành viên; 
- Giám đốc hoặc Tổng 
giám đốc. 
- Công ty trách nhiệm 
hữu hạn có từ mười một 
thành viên trở lên phải 
thành lập Ban kiểm 
- Đại hội đồng cổ 
đông; 
- Hội đồng quản trị; 
- Giám đốc hoặc Tổng 
giám đốc. 
-Đối với công ty cổ 
phần có trên mười một 
cổ đông là cá nhân 
hoặc có cổ đông là tổ 
- Hội đồng thành 
viên. 
- Giám đốc hoặc 
Tổng giám đốc. 
-Các thành viên 
hợp danh phân 
công đảm nhiệm 
việc quản lý 
công ty và cử 
10 
được bổ nhiệm làm 
người đại diện theo uỷ 
quyền thì người đó làm 
Chủ tịch công ty. Cơ cấu 
tổ chức quản lý của công 
ty bao gồm Chủ tịch 
công ty, Giám đốc hoặc 
Tổng giám đốc và Kiểm 
soát viên. 
- Chủ tịch Hội đồng 
thành viên hoặc Chủ tịch 
công ty hoặc Giám đốc 
hoặc Tổng giám đốc là 
người đại diện theo pháp 
luật của công ty. 
soát; trường hợp có ít 
hơn mười một thành 
viên, có thể thành lập 
Ban kiểm soát phù hợp 
với yêu cầu quản trị 
công ty. 
- Chủ tịch Hội đồng 
thành viên hoặc Giám 
đốc hoặc Tổng giám 
đốc là người đại diện 
theo pháp luật của công 
ty theo quy định tại 
Điều lệ công ty. 
chức sở hữu trên 50% 
tổng số cổ phần của 
công ty phải có Ban 
kiểm soát. 
- Chủ tịch Hội đồng 
quản trị hoặc Giám 
đốc hoặc Tổng giám 
đốc là người đại diện 
theo pháp luật của 
công ty được quy định 
tại Điều lệ công ty. 
một trong số các 
thành viên hợp 
danh làm Giám 
đốc. 
 -Các thành viên 
hợp danh có 
quyền đại diện 
theo pháp luật và 
tổ chức điều 
hành hoạt động 
kinh doanh hằng 
ngày của công 
ty. 
Nhận xét ưu nhược điểm về cơ cầu tổ chức: 
+ Công ty Cổ phần có bộ máy cồng kềnh và phức tạp hơn các loại hình doanh 
nghiệp khác, nhưng lại phù hợp với quy mô doanh nghiệp lớn. 
+ Công ty hợp danh các thành viên hợp danh đều có thể thực hiện các giao dịch của 
Công ty, đối với các loại hình doanh nghiệp khác thì chỉ là người đại diện theo pháp 
luật của công ty theo quy định tại điều lệ. 
2.5 Sự giám sát của pháp luật 
Nhờ có sự giám sát của Nhà nước và pháp luật mà các loại hình công ty tuân 
thủ đúng các điều kiện, quy định về mọi hoạt động, nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy 
ra. 
Tuy nhiên, chịu sự giám sát quá chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát 
triển, mở rộng phạm vi hoạt động trong một số lĩnh vực của các loại hình công ty. 
Trong các loại hình công ty, công ty cổ phần là loại hình bị ràng buộc chặt 
chẽ nhất bởi các quy định về mặt chế độ tài chính, kế toán. 
Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn công ty hợp 
danh. 
11 
2.6 So sánh về việc tổ chức lại, giải thể, phá sản: 
 Chia: 
Công ty TNHH và công ty cổ phần có thể chia thành một số công ty cùng 
loại. Công ty bị chia sẻ chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới thành lập. 
 Tách: 
Công ty TNHH và công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần 
tài sản của công ty hiện có (Công ty bị tách) để thành lập một số công ty mới cùng 
loại (Công ty được tách). Chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách 
sang công ty được tách mà không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị tách. 
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và được tách phải liên đới chịu 
trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ 
tài sản khác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 
 Hợp nhất: 
Các loại hình công ty có thể thực hiện việc hợp nhất này. 
Hai hoặc nhiều công ty cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty mới 
bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp sang công ty 
mới, đồng thời chấm dứt tồn tại các công ty cũ. 
 Sáp nhập: 
Các loại hình công ty có thể thực hiện việc sáp nhập này. 
Hai hoặc nhiều công ty cùng loại có thể sáp nhập vào một công ty khác bằng 
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp sang công ty nhận 
sáp nhập, đồng thời chấm dứt tồn tại của công ty bi sáp nhập. 
 Chuyển đổi: 
Công ty cổ phần và công ty TNHH có thể được chuyển đổi thành công ty cổ 
phần và ngược lại. 
Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại. 
 Giải thể: 
Các loại hình công ty bị giải thể trong các trường hợp: 
- Kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết 
định gia hạn. 
12 
- Theo quyết định của tất các thành viên hợp danh (Công ty hợp danh); hội 
đồng thành viên, chủ sở hữu công ty (Công ty TNHH); Đại hội đồng cổ đông (Công 
ty cổ phần). 
- Không đủ số lượng thành viên tối thiểu trong 06 tháng liên tục. 
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 
Như vậy, do công ty hợp danh gắn liền với trách nhiệm vô hạn nên hầu như 
ít được tổ chức lại, chỉ tổ chức lại thông qua hình thức hợp nhất và sáp nhập. 
2.7 Khả năng cạnh tranh trên thị trường giữa các loại hình công ty 
 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 
Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn 
hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng, công ty gặp nhiều khó khăn trong việc sử dụng 
các hình thức tài trợ như mua chịu, giãn nợ… Đây cũng là hạn chế trong việc mở 
rộng quy mô hoạt động. 
 Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: 
Cũng giống như Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành 
viên trở lên cũng có uy tín hạn chế đối với các đối tác trên thị trường do chế độ 
trách nhiệm hữu hạn của mình. Ngoài ra, nó còn có những ưu nhược điểm riêng: 
Ưu điểm: 
- Có nhiều chủ sở hữu nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài chính 
tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp, nâng cao tính cạnh tranh trên thị 
trường. 
- Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành 
công việc kinh doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có thể 
bổ sung cho nhau về các kỹ năng quản trị. 
Nhược điểm 
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên còn có bất lợi do việc khó giữ bí mật 
kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên bất tài và không trung thực. 
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của công ty trong ngắn và dài 
hạn. 
13 
 Công ty cổ phần 
Ưu điểm 
- Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, 
ngành nghề. 
- Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhượng 
các cổ phần và trách nhiệm hữu hạn, tất cả cộng lại, có nghĩa là nhà đầu tư có thể 
đầu tư mà không sợ gây nguy hiểm cho những tài sản cá nhân khác và có sự đảm 
bảo trong một chừng mực nào đo giá trị vốn đầu tư sẽ tăng lên sau mỗi năm. Điều 
này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng, hỗ 
trợ tốt và kịp thời cho việc mở rộng hoạt động, thực hiện các chiến lược kinh doanh 
mới… 
Nhược điểm 
- Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư 
tiềm tàng, công ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng, những 
thông tin này có thể bị đối thủ cạnh tranh khai thác. 
- Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều cổ đông chỉ lo 
nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm và ít hay không quan tâm đến công việc của công ty. 
Sự quan tâm đến lãi cổ phần này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục 
tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kỳ hữu hạn, ban lãnh 
đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay tăng lãi cổ phần để nâng cao uy tín của bản thân 
mình mà quên đi mục tiêu lâu dài, làm giảm sút hiệu quả kinh doanh trong dài hạn. 
 Công ty hợp danh: 
Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều 
người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà 
công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. 
Ngoài ra, lợi thế cạnh tranh của các loại hình công ty còn thể hiện ở việc “ 
phân biệt đối xử” trên thương trường do các đặc điểm riêng của các loại hình công 
ty. Sự phân biệt thể hiện rõ nhất là giữa công ty TNHH, công ty hợp danh với công 
ty cổ phần, công ty đại chúng; giữa DN có quy mô lớn, có kinh nghiệm, có tiềm lực 
tài chính với DN nhỏ và vừa, thường kém hẳn về năng lực tài chính, năng lực quản 
trị, kinh nghiệm Vì vậy, đứng trước các điều kiện, quy chế, thủ tục trong việc tiếp 
cận nguồn vốn, tiếp cận với tín dụng ưu đãi, mặt bằng để hoạt động, công ty có quy 
14 
mô nhỏ khó có thể cạnh tranh nổi với những công ty lớn, nên thấy có sự phân biệt 
đối xử. Sự phân biệt này xuất phát từ lý do công ty TNHH chưa tạo được uy tín với 
hệ thống ngân hàng, chưa tạo được niềm tin với cơ quan thuế, hải quan…, vì chưa 
thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, chưa thực hiện kiểm 
toán báo cáo tài chính hàng năm như những công ty lớn. 
Ngoài ra, việc hợp nhất, sáp nhập giữa các công ty cổ phần để tăng quy mô 
và khả năng cạnh tranh chỉ cần thủ tục đơn giản (bằng văn bản thống nhất giữa các 
cổ đông trong 2 công ty). Điều này chứng tỏ khả năng cạnh tranh của các công ty có 
mô hình CP cao hơn, thích hợp hơn cho nhiều đối tượng. 
15 
KẾT LUẬN 
Thông qua việc phân tích so sánh ưu nhược điểm của các loại công ty, môt 
lần nữa chúng ta thấy được rằng việc lựa chọn đúng loại hình công ty là một công 
việc hết sức quan trọng, giúp cho doanh nghiệp tránh được những khó khăn cũng 
như thời gian và chi phí trong quá trình hoạt động hay chuyển đổi mô hình. Luật 
doanh nghiệp đã quy định rất cụ thể từng loại hình doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp 
cần phải xem xét một số yếu tố để cân nhắc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù 
hợp. Trong đó, các tiêu chí mà các chủ doanh nghiệp cần cân nhắc để lựa chọn một 
mô hình kinh doanh là: 1. Thủ tục hành chính, 2. Tư cách pháp lý (thể nhân/pháp 
nhân), 3. Tính chất trách nhiệm (hữu hạn/vô hạn), 4. Khả năng huy động vốn, khả 
năng rút vốn khỏi DN, khả năng tổ chức lại DN, 5. Các rủi ro trong quản trị doanh 
nghiệp,.. .. 
Thông qua, các ưu nhược điểm đã phân tích ở trên, có thể thấy rằng mỗi loại 
hình đều có những ưu nhược điểm, khi đã lựa chọn mô hình phù hợp đồng nghĩa 
với việc hạn chế được những khó khăn không đáng phải gặp trong quá trình kinh 
doanh. Tuy nhiên, mỗi mô hình thì phù hợp với doanh nghiệp trong những điều kiện 
cụ thể, vì vậy trong quá trình kinh doanh tùy theo tình hình phát triển của doanh 
nghiệp mà chuyển đổi mô hình đã lựa chọn cho phù hợp và điều này được pháp luật 
cho phép và quy định cụ thể. Ví dụ trường hợp chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân 
sang công ty trách nhiệm hữu hạn được quy định tại Nghị định số 102/2010/NĐ-CP 
ngày 1 tháng 10 năm 2010 (Điều 36) và Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 
tháng 4 năm 2010 (Điều 23). Theo đó doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi 
thành công ty trách nhiệm hữu hạn khi có đủ các điều kiện được quy định tại Điều 
24 của Luật Doanh nghiệp. 
Cuối cùng, một lần nữa chúng em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS Lê 
Văn Hưng đã tận tình hướng dẫn nhóm thực hiện đề tài này. 
16 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Văn Hưng (2012), Giáo Trình Luật Kinh Tế, Nhà xuất bản Kinh tế TP. 
Hồ Chí Minh 
2. Luật Doanh nghiệp 2005 nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 
3. Trang điện tử của cục thống kê TP.HCM: 
4. Một số trang thông tin điện tử. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 thuyet_trinh_luat_kinh_te_ngay_3_nhom_2_1784.pdf thuyet_trinh_luat_kinh_te_ngay_3_nhom_2_1784.pdf