Tác động của quá trình đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân phường Thủy Dương, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

Qua những kết quả nghiên cứu ở trên ta thấy, ở phường Thủy Dương trong những năm qua việc lao động bị thu hồi đất được chuyển đổi ngành nghề đã có những chuyển biến đáng kể nhưng đa số các hộ việc chuyển đổi ngành nghề còn mang tính tự phát, có những hộ vẫn còn gặp khó khăn trong việc thích nghi với cuộc sống mới. Những năm tới đây, quá trình đô thị hóa sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn nữa và kéo theo nó là diện tích đất nông nghiệp sẽ ngày càng giảm xuống nghiêm trọng. Để đảm bảo đời sống, việc làm và thu nhập của các hộ nông dân cũng như bảo đảm cân bằng sinh thái cần giải quyết tốt hơn nữa công tác “hậu thu hồi đất”. Qua quá trình nghiên cứu trên địa bàn phường, tôi xin đưa ra một số kiến nghị với chính quyền phương những vấn đề sau: 1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương các cấp: - Cần xem xét và có những chính sách hỗ trợ giá đền bù cho đất nông nghiệp bị thu hồi nhằm giúp người dân có thể tái sản xuất hoặc tìm việc làm mới, chuyển đổi ngành nghề thích hợp. - Cần hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đồng bộ các tỉnh, huyện; quy hoạch chi tiết sử dụng đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, khắc phục tình trạng quy hoạch “treo” nhằm tạo điều kiện cho người dân tiếp tục sản xuất được trên phần đất còn lại, tránh tình trạng dân không có đất mà doanh nghiệp lại bỏ hoang. Tránh kéo dài thời gian triển khai công tác thu hồi đất gây bất lợi đến tâm lý cũng như việc ổn định đời sống việc làm và thu nhập của các hộ dân nằm trong diện bị thu hồi đất. - Hầu hết các địa phương chưa thật sự chú trọng công tác tiến hành quy hoạch, việc quy hoạch tiến hành theo nhu cầu của doanh nghiệp. Do vậy, chính quyền địa phương cần chú ý chỉ đạo các doanh nghiệp sử dụng đất thực hiện theo đúng quy trình tái định cư – dạy nghề - đền bù – giải tỏa – xây dựng nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động sau khi bị thu hồi đất. - Các chính sách hỗ trợ, giải quyết việc làm vẫn chưa đến với người dân bị thu hồi đất cần hỗ trợ việc làm vì vậy chính quyền địa phương cần có những biện pháp tốt hơn để người nông dân dẽ dàng tiếp cận với những chính sách này.

pdf72 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 2028 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tác động của quá trình đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân phường Thủy Dương, thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hộ điều tra: Bảng 14:Quy mô, cơ cấu thu nhập của hộ (Tính bình quân hộ) (đơn vị: 1000 đồng) Chỉ tiêu Trước ĐTH Sau ĐTH So sánh SL % SL % SL % 1 Tổng thu nhập 32511.6 100.0 60169.2 100.0 27657.7 185.1 Trồng trọt 2859 8.8 4181.5 6.9 1322.5 146.3 Chăn nuôi 2417.6 7.4 1429.4 2.4 -988.2 59.1 Buôn bán 7841.7 24.1 14858.3 24.7 7016.6 189.5 Lương 5560 17.1 8433.3 14.0 2873.3 151.7 Nghề (thợ mộc, thợ nề,..) 3283.3 10.1 5550 9.2 2266.7 169.0 Làm thuê 8308.3 25.6 19166.7 31.9 10858.4 230.7 Khác 2241.7 6.9 6550 10.9 4308.3 292.2 2 Phân tổ hộ theo thu nhập 60 100.0 60 100.0 < 30.000 29 48.3 10 16.7 -19 34.5 30.000 - 40.000 12 20.0 10 16.7 -2 83.3 40.0000 - 50.000 6 10.0 7 11.7 1 116.7 50.000 - 60.000 6 10.0 7 11.7 1 116.7 >60.000 7 11.7 26 43.3 19 371.4 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Do thu nhập của lao động là bộ phận cấu thành thu nhập của hộ và để thấy rõ hơn đời sống của các hộ sau khi bị thu hồi ruộng đất. Nên ở đây sử dụng chỉ tiêu thu nhập của hộ. Mặc dù, các hộ sau khi bị thu hồi đất sẽ được bồi thường một khoản tiền theo diện tích đất bị thu hồi. Tuy nhiên không phải ai cũng biết chi tiêu hợp lý khoản tiền đó. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 48 Thậm chí có một số người thiếu nghị lực, thiếu kiến thức, lười nhác, không biết tính toán trong chi tiêu. Khi nhận được tiền bồi thường thì không đầu tư vào những việc trên mà tiêu xài hoang phí. Nên chẵng mấy chốc họ trở thành trắng tay, không nhà cửa, không thu nhập. Đặc biệt đối với những hộ làm nông nghiệp vốn đã có thu nhập thấp, nay bị mất đất nên thu nhập giảm đi và có mức thu nhập bình quân thấp là tất yếu. Để thấy rõ hơn sự thay đổi của thu nhập sau ĐTH, thể hiện ở biểu đồ sau: Sơ đồ 2: Cơ cấu thu nhập của hộ Trước ĐTH, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của hộ điều tra chiếm 16% tổng thu nhập. Sau ĐTH chỉ còn lại 9%. Sự thay đổi này là do nông dân mất đất sản xuất trong quá trình quy hoạch và thu hồi đất. Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế được, vì vậy nếu không có đất, người nông dân không thể duy trì và phát triển sản xuất. Nguồn thu chủ yếu của hộ là thu từ sản xuất phi nông nghiệp mà hoạt động chính là làm thuê, công nhân cho các xí nghiệp, công ty trong và ngoài địa bàn... Do địa bàn phường nằm ở vị trí vùng ven thành phố Huế nên quá trình hòa nhập vào nếp sống đô thị là khá dễ dàng. Ngành nghề ngày càng phong phú và đa dạng. Hoạt động kinh doanh buôn bán ngày càng phát triển nên thu nhập của người dân được cải thiện hơn. Do sản xuất phi nông nghiệp thường ổn định hơn và tính kinh tế cao hơn nên được người dân chú trọng đầu tư. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 49 Sau ĐTH, số hộ có tổng thu nhập trên 60.000.000 đồng/ năm chiếm đến 43,3%. So với trước ĐTH chỉ có 11,7% tổng số hộ. Điều này cho thấy kinh tế hộ sau ĐTH có bước chuyển biến tốt, thu nhập tăng lên. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những hộ dân có thu nhập thấp, chiếm 16,7%. Đây là một tỷ lệ khá cao. Những hộ dân này thường sống dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, họ thiếu vốn, thiếu kỹ thuật sản xuất và đặc biệt là quá trình thu hồi đất làm hộ mất đi tư liệu sản xuất, do trình độ tiếp thu công nghệ kỹ thuật mới còn chưa cao, khả năng sử dụng vốn chưa hiệu quả nên khi nhận được tiền đền bù đất bị thu hồi, họ không biết cách đầu tư vào sản xuất cho hiệu quả. 2.3.6. Tác động của đô thị hóa đến sản xuất của hộ điều tra 2.3.6.1. Cơ cấu nghề nghiệp của hộ: Bảng 15: Cơ cấu nghề nghiệp của các hộ điều tra Chỉ tiêu Trước ĐTH Sau ĐTH So sánh SL % SL % SL % Cơ cấu nghề nghiệp 60.0 100.0 60.0 100.0 Hộ nông nghiêp 13 21.7 4.0 6.7 -9.0 30.8 Hộ nông nghiệp kiêm ngành nghề 43 71.7 36.0 60.0 -7.0 83.7 Hộ kinh doanh buôn bán 4 6.7 20.0 33.3 16.0 500.0 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Qua bảng số liệu điều tra trên. Sau ĐTH có sự thay đổi rõ rệt. Tăng số hộ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh buôn bán, dịch vụ từ 6,7% lên đến 33,3% tổng số hộ. Hộ sản xuất nông nghiệp giảm mạnh. Giảm từ 21,7% xuống còn 6,7% trên tổng số hộ. Điều này hợp lý vì khi mất đất sản xuất thì buộc người dân phải từ bỏ nông nghiệp, chỉ có một số hộ thuê đất để sản xuất và những hộ còn đất vẫn duy trì sản xuất nông nghiệp. Sự thay đổi cơ cấu nghề nghiệp đã làm thay đổi trong cơ cấu thu nhập của hộ. Nâng cao đời sống cũng như cải thiện thu nhập cho người dân. Tác động tích cực đến cuộc sống của họ. Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn giữ vai trò hết sưc quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi vùng, nên sản xuất nông nghiệp bằng phương pháp tiên tiến nhằm nâng cao thu nhập từ nông nghiệp. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 50 2.3.6.2. Tác động của ĐTH đến sản xuất nông nghiệp: Bảng 16: Tác động của đô thị hóa đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ (Tính bình quân hộ) ĐVT: 1000 đồng Chỉ tiêu Trước ĐTH Sau ĐTH So sánh Số lượng % Số lượng % Sản xuất nông nghiệp 5276.6 100 5610.9 100 106.33 Trồng trọt 2859 54.18 4181.5 74.52 146.27 Chăn nuôi 2417.6 45.82 1429.4 25.48 59.12 (Nguồn: số liệu điều tra hộ năm 2012) Sau ĐTH, tổng thu nhập từ nông nghiệp tăng tuy nhiên lượng tăng không đáng kể. Chỉ tăng 6,33% so với trước ĐTH. Lượng tăng này là do thu từ trồng trọt tăng 46,27%. Sở dĩ thu từ trồng trọt tăng là do các nhân tố sau: - Trồng rừng sản xuất gỗ, rừng cây cao su mang lại hiệu quả kinh tế cao và tạo nguồn thu nhập lớn cho người dân. - Giá nông sản tăng cao. Đối với hoạt động chăn nuôi. Do tính chất của nó có ảnh hưởng tới môi trường sống xung quanh nên các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm giảm đi hoặc chỉ sản xuất ở quy mô nhỏ. Do vậy nguồn thu nhập từ chăn nuôi chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu thu nhập của hộ. Tuy nguồn thu từ nông nghiệp có tăng, nhưng lượng tăng không cao. Với tình hình kinh tế và vật giá thị trường hiện tại thì nguồn thu này rất thấp. Số đất bị thu hồi đã làm cho người nông dân mất đi một khoảng thu khá lớn. Họ không thể tự túc được lương thực trong gia đình như khi còn đất sản xuất. Do đó họ phải tốn thêm một khoản chi phí không nhỏ để chi cho việc mua lương thực. 2.3.6.3. Tác động của đô thị hóa đến sản xuất phi nông nghiệp của hộ điều tra: Sau khi đô thị hóa xảy ra và mất đi phần lớn đất sản xuất nông nghiệp thì những lao động nông nghiệp trở nên nhàn rỗi, bộ phận này sẽ chuyển đổi ngành nghề để sử dụng thời gian nhàn rỗi nhằm tăng thêm thu nhập. Mặt khác, sau khi đô thị hóa thì có nhiều công ty, xí nghiệp mở ra trên địa bàn và các địa phương lân cận nên cơ hội kiếm Trư ờ g Đạ i họ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 51 việc làm phi nông nghiệp cho người lao động là rất cao. Khu công nghiệp Phú Bài cũng thu hút một lượng công nhân rất lớn, sau đô thị hóa, lực lượng lao động dự bị cũng bắt đầu đóng góp vào nền kinh tế của địa phương. Cụ thể lực lượng lao động phi nông nghiệp trước và sau đô thị hóa (thu hồi đất) là như sau: Sau đô thị hóa lượng lao động tăng lên là 60 người/ tổng số hộ được điều tra. Tăng 76,92 % so với trước đô thị hóa. Bình quân 2,3 người/hộ. Tăng 0,77 % người/ hộ so với trước đô thị hóa. Sự thay đổi này ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất phi nông nghiệp của hộ điều tra, tăng thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp. Cụ thể: Bảng 17: Thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp của hộ điều tra Chỉ tiêu Trước ĐTH Sau ĐTH So sánh SL % SL % % Tổng thu nhập 27235.0 100 54558.3 100 200.3 Buôn bán 7841.7 28.79 14858.3 27.23 189.5 Lương 5560 20.42 8433.3 15.46 151.7 Nghề 3283.3 12.05 5550 10.17 169.0 Làm thuê 8308.3 30.50 19166.7 35.13 230.7 Khác 2241.7 8.23 6550 12.00 292.2 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Theo kết quả từ bảng trên. Tổng thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp tăng lên rất lớn. Tăng 100.3% so với trước ĐTH. Nhìn chung, tất cả các lĩnh vực sản xuất đều tăng lên mà chủ yếu là hoạt động kinh doanh buôn bán và làm thuê. Nguồn thu này tăng lên là do những nguyên nhân chính sau: - Lao động tăng lên trong từng hộ góp phần vào thu nhập của hộ. - Thị trường ngày càng rộng lớn và đa dạng phù hợp để phát triển kinh doanh buôn bán. - Thu nhập từ các nguồn khác như nguồn thu từ nước ngoài, từ họ hàng cho, tặng cũng góp phần làm tăng thu nhập. Tóm lại, quá trình đô thị hóa đã có những tác động tích cực đến hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, góp phần tạo việc làm cho người lao động, tạo thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tăng thu nhập của. Nâng cao đời sống của người dân địa phương. Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 52 2.3.7. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của đô thị hóa thông qua các câu hỏi định tính 2.3.7.1. Đánh giá của hộ về sự thay đổi của thu nhập Bảng 18: Đánh giá của hộ về sự thay đổi của thu nhập: Chỉ tiêu Số hộ % Thu nhập tăng lên 30 50.0 Thu nhập không đổi 21 35.0 Thu nhập giảm đi 9 15.0 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Sau tác động của quá trình ĐTH thì có 50% số hộ cho rằng thu nhập của họ tăng lên, chiếm tỷ lệ cao nhất. 35% số hộ cho rằng thu nhập của họ không đổi và 15% cho rằng thu nhập của họ giảm đi. Điều này cho thấy vẫn có một bộ phận bi quan về tương lai của tiến trình ĐTH và họ đang dần bị đẩy lùi vào quá trình nghèo hóa đi. Điều này là hệ quả của sự phân tầng xã hội, tăng dần khoảng cách giàu nghèo giữa các nhóm hộ. Một bộ phận khác bàng quan trước sự thay đổi do quá trình ĐTH gây nên. Họ cho rằng ĐTH không làm tăng thu nhập của họ cũng như không làm giảm thu nhập của họ. Tuy nhiên thực tế cho thấy rõ rằng ĐTH ảnh hưởng rất sâu sắc tới đời sống cũng như thu nhập của hộ thông qua 65% số hộ thay đổi về thu nhập. 2.3.7.2. Đánh giá của hộ về nguyên nhân thay đổi hoạt động sản xuất: Bảng 19: Đánh giá của hộ về nguyên nhân thay đổi hoạt động sản xuất Chỉ tiêu Số hộ % 1. Có sự hỗ trợ đào tạo 7 11.7 2. Mất đất sản xuất 51 85.0 3. Không có đất sản xuất 40 66.7 4. Không có việc làm 12 20.0 5. Có thêm việc làm phi nông nghiệp 52 86.7 6. Có cơ hội học nghề 18 30.0 7. Do sức khỏe 17 28.3 8. Khác 9 15.0 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Theo kết quả khảo sát thì có 85% số hộ thay đổi sản xuất là do mất đất sản xuất,66,7% số hộ không có đất sản xuất chiếm tỷ lệ cao. Điều này cho thấy đất đai ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của hộ. Ngoài ra, 86,7% số hộ cho rằng họ thay đổi hoạt động sản xuất là do có thêm việc làm phi nông nghiệp, chứng tỏ rằng quá trình Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 53 ĐTH đã tạo ra nhiều cơ hội cho người dân chọn lựa ngành nghề giúp tăng thu nhập cho họ nên cơ cấu sản xuất của hộ cũng vì thế mà thay đổi theo. Nhìn chung hoạt động sản xuất của hộ nông dân thay đổi sau đô thị hóa là theo hướng tích cực. Tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng thất nghiệp của lao động. Điều này là một thách thức lớn cho chính quyền địa phương cũng như là chính người dân trong khu vực để cải thiện đời sống của chính họ. 2.3.7.3. Đánh giá của hộ về khó khăn của hộ khi thay đổi hoạt động sản xuất: Để đánh giá những khó khăn của hộ trong quá trình đô thị hóa, ta xét riêng từng lĩnh vực hoạt động của hộ. Gồm những lĩnh vực sau: * Trồng trọt: Bảng 20: Khó khăn của hộ trong trồng trọt Chỉ tiêu Số hộ % Thiếu đất 47 78.34 Thiếu lao động 9 15 Giá nông sản 4 6,66 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Theo khảo sát ở kết quả trên, có 78,34% số hộ cho rằng khó khăn lớn nhất của họ trong hoạt động trồng trọt đó là thiếu đất sản xuất. Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu cơ bản và không thể thay thế trong nông nghiệp. Do nhu cầu về việc sử dụng đất dùng cho quy hoạch đô thị và các công trình công cộng khác nên diện tích đất nông nghiệp trong vùng bị thu hồi khá lớn. Diện tích đất nông nghiệp giảm là một khó khăn lớn cho người dân trong sản xuất nông nghiệp mà đặc biệt là hoạt động chăn nuôi. 15% số hộ gặp khó khăn vì thiếu lao động cho trồng trọt. Do phần lớn lao động đều hoạt động trong sản xuất phi nông nghiệp, số lao động trong nông nghiệp thì gặp vấn đề về sức khỏe. Càng ngày lượng lao động trong nông nghiệp càng giảm đi. Một vấn đề cũng khá quan trọng đó là vấn đề giá nông sản. 6,66% số hộ cho rằng giá nông sản không ổn định cũng là một khó khăn lớn, do bị tư thương ép giá và thị trường nông sản không mấy ổn định nên đầu ra cho ngành gặp nhiều khó khăn. So với trước ĐTH, giá nông sản tăng khá cao do nhiều nguyên nhân, mà nguyên nhân chủ yếu là do lạm phát tăng. Tuy nhiên, giá nông sản thường mang tính thời vụ do vậy thường không ổn định. Điều này ảnh hưởng lớn tới thu nhập của người lao động trong nông nghiệp. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 54 * Chăn nuôi: Bảng 21: Khó khăn của hộ trong hoạt động chăn nuôi Chỉ tiêu Số hộ % Giống 1 1.67 Thiếu vốn 7 11.66 Thiếu lao động 2 3.33 Giá nông sản không ổn định 7 11.66 Dịch bệnh 42 70 Khác 1 1.67 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Theo như bảng trên, có 70% số hộ cho rằng khó khăn lớn nhất trong chăn nuôi là dịch bệnh. Thực tế, thời gian vừa qua đã xảy ra những trận đại dịch trong ngành chăn nuôi như dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng. Tuy địa phương không nằm trong vùng dịch nhưng mối nguy cơ tiềm ẩn là rất cao. Nếu có dịch bệnh ở trên địa bàn thì tốc độ lây lan sẽ rất nhanh do các mô hình chăn nuôi ở đây không được khép kín. 11,6% số hộ cho rằng vốn là vấn đề chủ chốt trong chăn nuôi và mở rộng quy mô chăn nuôi.11,66% cho rằng giá nông sản không ổn định là một khó khăn đối với hoạt động chăn nuôi. * Làm thuê, công nhân: Bảng 22: Khó khăn của hộ trong các hoạt động làm thuê, công nhân Chỉ tiêu Số hộ % Trình độ tay nghề thấp 2 3.33 Công việc không ổn định 46 76.67 Chi phí ban đầu cao 4 6.67 Chi phí đi lại cao 4 6.67 Không có nơi tuyển dụng 2 3.33 Khác 2 3.33 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Theo như kết quả điều tra thì có 76,67% số hộ nhận thấy rằng khó khăn lớn nhất của hoạt động làm thuê, công nhân là công việc không ổn định. 6,67% cho rằng do chi phí ban đầu cao. Chỉ 3,33% cho rằng do trình độ tay nghề thấp, tuy nhiên thực tế thì để nâng cao thu nhập đối với hoạt động này thì trình độ tay nghề là yếu tố quyết định nhất. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 55 Việc ổn định việc làm và nâng cao thu nhập cho công nhân là một thách thức lớn đối với chính quyền địa phương cũng như đối với chính người lao động. Cần thiết phải có sự kết hợp hai đối tượng này với nhau. Nhà nước và chính quyền cần tìm ra chính sách phù hợp để cải thiện mức lương và đời sống cho công nhân, đồng thời lao động cần có ý thức nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động để đáp ứng yêu cầu của công việc. * Kinh doanh, buôn bán: Bảng 23: Khó khăn của hộ trong hoạt động kinh doanh, buôn bán Chỉ tiêu Số hộ % Thiếu vốn 15 25 Thiếu kỹ năng 6 10 Thị trường 37 61.67 Khác 2 3.33 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Theo như trên thì có 61,7% số hộ cho rằng thị trường là yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh. Thị trường không ổn định là khó khăn lớn cho hoạt động buôn bán kinh doanh. Ngoài ra, kỹ năng trong ngành kinh doanh cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng. 10% đồng ý rằng kỹ năng thiếu là khó khăn nhất đối với hoạt động kinh doanh. Vốn cũng là một vấn đề hết sức quan trọng không chỉ với hoạt động kinh doanh mà đối với nhiều hoạt động khác.25% cho rằng thiếu vốn ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh. Còn lại là những yếu tố khác. 2.3.7.4: Đánh giá của hộ về mức độ tác động của ĐTH đến đời sống: Bảng 24: Đánh giá của hộ về mức độ tác động của ĐTH đến đời sống Chỉ tiêu Tác động (%) Tốt hơn nhiều Tốt hơn Như cũ giảm sút Giảm sút nhiều 1. Nước sạch 0.0 16.7 80.0 3.3 0.0 2. Vệ sinh môi trường 0.0 26.7 26.7 46.7 0.0 3. Y tế 78.3 21.7 0.0 0.0 0.0 4. Tiếp cận thông tin 5.0 95.0 0.0 0.0 0.0 5. Đời sống tinh thần 5.0 51.7 41.7 1.7 0.0 6. An ninh 1.7 85.0 11.7 1.7 0.0 7. Trật tự xã hội 0.0 36.7 0.0 63.3 0.0 8. Tệ nạn xã hội 0.0 10.0 0.0 90.0 0.0 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2012) Trư ờng Đạ i ọ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 56 Nhìn chung, quá trình ĐTH tác động tích cực đến đời sống của hộ như nâng cao đời sống tinh thần, tăng khả năng tiếp cận thông tin, y tế và môi trường được cải thiện, an ninh xã hội được thắt chặt hơn. Vấn đề nước sạch cho tiêu dung cũng được chú trọng. Tuy nhiên, mặt trái của nó là hệ lụy xã hội. ĐTH luôn kéo theo đó là vấn đề xã hội, đời sống ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của con người ngày càng đổi mới, nhu cầu giải trí lại càng tăng lên. Tuy nhiên, có những hình thức giải trí lành mạnh đáng được khích lệ, cũng có những hình thức giải trí kém lành mạnh, thậm chí còn ảnh hưởng xấu tới hành vi của con người như cờ bạc, nghiện ngập, tụ tập bè phái để gây mất trật tự an ninh, tệ nạn trộm cắp tài sản, tiêm chích ma túy đồng thời đây là khu vực lân cận thành phố Huế, lân cận các trường Đại học nên hình thức xây dựng nhà trọ cho thuê cũng góp phần làm cho trật tự xã hội ở khu vực này trở nên phức tap hơn. Theo như bảng trên thì có 90% số hộ cho rằng sau ĐTH vấn đề tệ nạn xã hội tăng lên, 63,3% cho rằng trật tự xã hội giảm sút. Như vậy, mặt trái của ĐTH là hậu quả về hệ lụy xã hội. Đây cũng là vấn đề cần được các nhà lãnh đạo quan tâm nhằm hạn chế phần khuyết điểm này. 2.3.8 Đánh giá chung tác động của ĐTH đến kinh tế hộ điều tra 2.3.8.1. Tác động tích cực Theo kết quả nghiên cứu trên ta có thể thấy rằng ĐTH đã tác động tích cực tới hoạt động sản xuất của hộ điều tra. Nâng cao thu nhập cũng như nâng cao đời sống của hộ. Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho người dân đồng thời dịch vụ y tế ngày càng thuận tiện hơn. Cơ sở hạ tầng, điện, đường, trường, trạm đều tốt hơn một cách rõ rệt. Các công trình công cộng cũng mang lại nhiều tiện ích cho người dân địa phương. Vệ sinh môi trường được chú ý. An ninh trật tự được thắt chặt. 2.3.8.2 Tác động tiêu cực Bên cạnh những tác động tích cực là những hệ lụy mà quá trình ĐTH tạo ra như mất cân bằng về khoảng cách giàu nghèo, quá trình thu hồi đất còn nhiều vấn đề bất cập gây bức xúc cho hộ nông dân. Người làm nông nghiệp thiếu đất sản xuất và gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động tạo thu nhập do nhiều vấn đề khác nhau như vấn đề sức khỏe, kỹ năng lao động do chưa kịp thích nghi với công việc mới. Về an ninh, tuy được thắt chặt nhưng tệ nạn xã hội vẫn ở mức cao, một bộ phận thanh niên trở nên hư hỏng, bộ phận khác thì thất nghiệp nên nảy sinh nhiều tệ nạn. Do vậy mặt trái của ĐTH là hệ lụy về xã hội. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 57 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ SAU ĐÔ THỊ HÓA TẠI THỦY DƯƠNG, HƯƠNG THỦY, THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Định hướng phát triển đô thị hóa ở xã tới năm 2020 Cùng với những biến đổi cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, CNH – HĐH, đảm bảo sự phát triển bền vững cân đối giữa các ngành nghề và vùng sinh thái, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế so sánh, nắm bắt các cơ hội, khắc phục các hạn chế tạo ra một thị trường lao động nông thôn thông thoáng, lành mạnh. Từng bước thu hút lao đông nông nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp, hướng mạnh vào công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản và các hoạt động dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống. Trên cơ sở tăng năng suất lao động nông nghiệp bằng con đường thâm canh và chuyên canh sản xuất hàng hóa theo các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp trên phần diện tích còn lại. Tiếp tục phát huy những thành quả đạt được trong năm 2011, sử dụng có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế của địa phương, tập trung chỉ đạo sản xuất thắng lợi 2 vụ lúa, rau màu các loại, đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành chăn nuôi và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Tập trung đẩy mạnh phát triển các loại dịch vụ, thương mại, các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục của ba ngành học, thực hiện tốt chính sách xã hội, đẩy lùi và phòng chống có hiệu quả các tệ nạn xã hội, tiếp tục lãnh đạo tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Giữ vững tình hình An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cùng cả thị xã xây dựng Hương Thuỷ ngày càng giàu đẹp, văn minh. Các chỉ tiêu chủ yếu 1. Tổng sản phẩm xã hội bình quân tăng từ 20-22 % . 2. Tổng sản lượng lương thực có hạt: 3.300-3.500 tấn. 3. Giữ vững năng suất lúa từ: 60 - 63 tạ/ha/vụ. 4. Tổng đầu tư toàn xã hội: Từ 250 - 350 tỷ đồng, trong đó giá trị đầu tư XD do phường quản lý từ 15 - 20 tỷ đồng. 5. Bình quân thu nhập trong nhân dân: 24 triệu đồng/người/năm Trư ờ g Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 58 6. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên: Giữ vững từ 1,05% - < 1%. 7. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên: Phấn đấu <15%. 8. Trẻ SDD dưới 5 tuổi: Từ 5 - 6%. 9. Phấn đấu giảm hộ nghèo còn dưới 3,5%. 10. Tổng thu ngân sách từ 13 tỷ - 14 tỷ. Trong đó bán quyền SD đất trên địa bàn 40 tỷ. 11. Hộ sử dụng điện: 100%. 12. Hộ sử dụng nước máy: Phấn đấu trên 98% 13. Hoàn thành 100% gọi Thanh Niên nhập ngũ. 14. Giữ vững từ 95% trở lên hộ gia đình đạt chuẩn văn hoá. Duy trì phường, các Tổ dân phố, các cơ quan đạt chuẩn văn hoá. 15. Phấn đấu xây dựng 01 trường đạt chuẩn quốc gia (Trường Mầm Non Thủy Dương). Nâng cao chất lượng đạt chuẩn quốc gia của trường tiểu học Thủy Dương và Trường THCS Thủy Dương. Chuẩn bị điều kiện để xây dựng Trường tiểu học Thanh Tân đạt chuẩn quốc gia vào năm 2013. Các chương trình trọng điểm Để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm 2010 - 2015, cần phải xây dựng và triển khai thực hiện tốt các chương trình trọng điểm sau: 1- Chương trình chỉnh trang, xây dựng và phát triển đô thị gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; 2- Chương trình phát triển dịch vụ và du lịch; 3- Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn theo hướng nông nghiệp đô thị, xây dựng mô hình kinh tế trang trại; 4- Nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; 5- Xây dựng hệ thống chính trị TSVM, tập trung chỉ đạo thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính theo đề án 30 của Chính phủ. 3.2. Những giải pháp chủ yếu 3.2.1. Giải pháp từ chính quyền địa phương UBND tỉnh, thành phố cần có kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất cho từng giai đoạn, qua đó để biết được vùng nào cần phải thu hồi đất để phát triển đô thị hóa, vùng nào phát triển nông nghiệp. Gắn với việc quy hoạch sử dụng đất cũng cần quy hoạch Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 59 phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ chi tiết từng giai đoạn. Qua đó gắn kết hai quá trình với nhau nhằm phát triển đúng chỗ cũng là một căn cứ để tiến hành chuyển dịch cơ cấu lao động một cách thuận lợi. Khi xem xét thu hồi đất ở một vùng, một khu vực, UBND tỉnh và thành phố cần xem xét và có bản đồ quy hoạch chi tiết. Trong quá trình quy hoạch cần điều chỉnh sao cho người dân vẫn có thể tiếp tục sản xuất được trên phần đất còn lại. Do đặc điểm của quá trình thu hồi đất là không thu hồi một lần, vùng nào có dự án đầu tư về mới thu hồi nên trên cùng một diện tích đất để xảy ra trường hợp diện tích đất còn lại không thể sản xuất được hoặc có sản xuất nhưng năng suất thấp hơn nhiều do quá trình thu hồi đã phá vỡ kết cấu đất đai tại đó. Vì vậy, trong quá trình thu hồi UBND cần trực tiếp tiến hành chứ không bàn giao hoàn toàn cho nhà đầu tư nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất của nông dân trên diện tích đất còn lại. Khi xây dựng kế hoạch thu hồi đất phải đồng thời lập kế hoạch chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho số lao động nông nghiệp bị thu hồi đất. Các cấp ủy, chính quyền địa phương phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để đưa vào kế hoạch tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc. Triển khai kịp thời việc quy hoạch khu đất giãn dân dịch vụ theo Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ giúp cho các hộ nông dân phải thu hồi đất có điều kiện về mặt bằng để chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới phi nông nghiệp. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch các dự án sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của từng vùng và cả nước; gắn quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp với phát triển các ngành nghề, đặc biệt quan tâm đến việc khôi phục các ngành Nghề truyền thống, tạo quỹ đất tái định cư, quy hoạch đất Dịch vụ và đất liền kề các Khu công nghiệp; đồng thời Xây dựng trình cơ quan có Thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách, giải pháp hỗ trợ cho Người lao động bị thu hồi đất về dạy nghề và việc làm phù hợp với tình hình thực tiễn của mỗi địa phương, mỗi vùng và cả nước. Tăng cường nguồn lực cho các dự án hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông thôn để tập trung đào tạo chuyển nghề cho lao động khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời dành nguồn lực đáng kể cho dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm cho những địa phương có tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi lớn. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 60 Có chính sách cũng như tạo điều kiện cho các lao động có thể tham gia xuất khẩu lao động ra nước ngoài hoặc sang các tỉnh bạn nhằm giải quyết việc làm trước mắt cũng như lâu dài khi thu hồi đất xảy ra. Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thu hút lao động, tạo cơ hội việc làm cho các lao động bị thu hồi đất nông nghiệp. Khi có quyết định thu hồi đất, UBND tỉnh thành phố cũng như cấp xã, phường cần trực tiếp thông báo cho những hộ nông dân trong diện thu hồi đất trước một thời gian, tránh tình trạng “nước đến chân mới nhảy”. Đồng thời, đối với những vùng đã có kế hoạch nhưng chưa thực hiện do chưa có nhà đầu tư thì các cấp có chức năng phảo xem xét, liên hệ nhằm thông báo cho người dân khoảng thời gian đất bị thu hồi để bà con yên tâm sản xuất tránh tình trạng bỏ đất không chờ đền bù do tâm lý lo sợ khi đầu tư sản xuất thì đất bị thu hồi sẽ mất trắng. UBND các cấp cần phối hợp với nhà đầu tư tiến hành thu hồi đất chừng nào thì xây dựng chừng ấy. Không để tình trạng đất thu hồi rồi bỏ không, trong khi người dân không có đất để sản xuất gây lãnh phí. Việc tổ chức thu hồi đất nông nghiệp phải có kế hoạch cụ thể, bảo đảm dân chủ, công khai, cố gắng tổ chức thu hồi từng bước không để xảy ra thu hồi hết một lần, dẫn tới sự hẫng hụt, bị động, không kịp chuyển đổi nghề, có thể xảy ra mất an ninh lương thực một cách cục bộ, thậm chí cả một địa phương. UBND phường, xã cũng cần có kế họach chi tiết việc đưa phần diện tích đất chưa sử dụng vào khai thác, có thể sử dụng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp như thương mại, dịch vụ.... 1. Về chính sách đền bù và bồi thường thiệt hại Đối với những hộ bị thu hồi đất thì vấn đề họ quan tâm nhất là tiền đền bù có thỏa đáng hay không. Đặc biệt là đối với những hộ dân bị thu hồi đất nông nghiệp thì điều này càng được quan tâm hơn, do đất nông nghiệp là đất có chi phí đền bù khá thấp, trong khi muốn chuyển đổi ngành nghề mới thì cần có một khoản chi phí cao hơn nhiều. Do đó vấn đề tiền đền bù thường gây ra bức xúc trong người dân. Về chính sách đền bù và bồi thường thiết hại tôi xin đưa ra một số giải pháp sau: - Trên cơ sở phương pháp và khung giá để xây dựng giá đất đền bù được quy hoạch tại điều 55 – 56 luật đất đai 2003. UBND tỉnh và thành phố cần kiểm tra, khảo sát vị trí đất đai cũng như tham khảo giá đất trên thị trường để từ đó đưa ra khung giá đất đền bù hợp lý cho những hộ có đất thu hồi. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 61 - UBND phường xã chịu trách nhiệm thực hiện việc đền bù cần công khai bảng giả đất đền bù đến từng hộ dân trong diện thu hồi, qua đó cần tiếp thu ý kiến cũng như những thắc mắc của người dân liên quan đến việc đền bù. Đồng thời quá trình đền bù phải nhanh chóng, rõ ràng không để xảy ra tình trạng ‘treo” tiền đền bù của người dân. - UBND phường, xã cần tiếp cận những hộ dân có đất bị thu hồi đã nhận tiền đền bù nhằm hướng dẫn họ sử dụng tiền đền bù một cách chính đáng, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tiêu xài hoang phí dẫn đến kết quả tiền hết mà việc làm cũng chưa có. - Nên xem xét đến việc chuyển việc cấp tiền hỗ trợ chuyển đổi nghề thành cấp thẻ hỗ trợ dạy nghề cho người nông dân bị mất đất. Làm được điều này sẽ tránh việc người nông dân sử dụng tiền mặt sai mục đích mà lại vừa đạt yêu cầu hỗ trợ nghề một cách chính đáng. - Thực tế hiện nay chưa có cơ quan nào làm chức năng giám sát cũng như một chế tài xử phạt phù hợp đối với các chủ đầu tư trong trường hợp họ không tuân thủ các cam kết về việc tiếp nhận lao động địa phương cũng như hỗ trợ người lao động một cách có hiệu quả. Đây là một thiệt thòi đối với những lao động được chuyển đổi thực sự muốn làm việc, chính quyền các cấp cần xây dựng quy định chung nhằm có một cơ sở pháp lý ràng buộc các chủ đầu tư thực hiện đúng cam kết tiếp nhận lao động bị mất việc làm tại nơi mà họ đầu tư kinh doanh. 2. Về giải quyết việc làm, tạo sinh kế bền vững Đối với lao động nông nghiệp việc chuyển đổi ngành nghề sau khi thu hồi đất là một khó khăn rất lớn. Qua quá trình điều tra nghiên cứu ở thị xã Hương Thủy, tuy số lao động có việc làm chiếm khá cao nhưng một phần trong số đó công việc còn bấp bênh, thu nhập không ổn định. Trong tương lai, quá trình thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho quá trình đô thị hóa của thị xã vẫn tiếp tục diễn ra, lượng lao động nông nghiệp cần chuyển đổi ngành nghề sẽ tăng lên. Do đó trong thời gian tới các cấp chính quyền có chức năng cũng như bản thân những hộ gia đình có đất sắp thu hồi cần chủ động hướng chuyển đổi ngành nghề cho lao động trong gia đình. Ở đây tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động: - Sớm tổ chức điều tra khảo sát tình hình đời sống và việc làm của người nông dân khu vực đã thu hồi đất để phân loại lao động, tổ chức đào tạo nghề gắn với sử dụng (cầu lao động) một cách tích cực, đồng bộ, toàn diện cho mọi đối tượng. Nghiên cứu thành lập quỹ giải quyết việc làm cấp tỉnh để tạo nguồn lực cho công tác này chủ Trư ờng Đạ học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 62 động hơn. Với những lao động cao tuổi cần phải quan tâm đến việc học nghề mới, khôi phục nghề truyền thống, thông qua việc dành quỹ đất xây dựng cụm công nghiệp vừa và nhỏ. - Cần quy hoạch và phát triển các làng nghề truyền thống: việc này cần được thực hiện vừa trên cơ sở đào tạo nghề cho lao động mới, vừa di chuyển địa điểm làng nghề. Tức là chúng ta không nhất thiết phát triển làng nghề ngay tại nơi nghề đó đang tồn tại, mà có thể tạo ra những làng mới cho nghề. - Cần hình thành quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm: quỹ này được hình thành từ một phần của khoản tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp Ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp khi sử dụng đất, tiền chênh lệch giữa giá đất đền bù đối với đất nông nghiệp trước khi bị thu hồi và giá đất chuyên dụng đã được chuyển đổi sau khi thu hồi. Quỹ sẽ làm nhiệm vụ hỗ trợ chi phí cho nông dân học nghề, đầu tư xin việc làm. - Tổ chức quy hoạch lại kết cấu hạ tầng nông thôn theo hướng văn minh nông thôn mới, tạo nguồn lực đầu tư, xây dựng theo quy hoạch bảo đảm người nông dân sớm được thụ hưởng thành quả, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân vùng sau khi đất canh tác bị thu hồi. -UBND xã, phường chủ động liên kết với các trung tâm dạy nghề nhằm tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề đặc biệt là đối với thanh niên, lao động ở độ tuổi từ 15 – 35 nhằm chuẩn bị cho họ các điều kiện về tay nghề để chuyển sang làm nghề và dịch vụ. Thực hiện việc đào tạo lại đối với những lao động tuổi cao nhưng vẫn có khả năng chuyển đổi. - UBND xã, phường cần có sự hỗ trợ kịp thời về vốn cho các hộ dân (thông qua các kênh vốn như hội phụ nữ, hội nông dân, quỹ tín dụng nhân dân...) và kỹ thuật để phát triển chăn nuôi và trồng các loại cây hợp lý trên diện tích đất hạn hẹp như rau, hoa... - Mỗi địa phương cần quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của các doanh nghiệp, các đơn vị sử dụng đất thu hồi trong việc đảm bảo việc làm cho các lao động có đất bị thu hồi. Các doanh nghiệp sử dụng đất trên địa bàn cần có những chính sách ưu tiên cho con em có đất bị thu hồi vào làm việc, cũng như thông tin rộng rãi việc tuyển dụng lao động đến từng hộ gia đình. Với những người trên 35 tuổi khó chuyển đổi ngành nghề, nên chăng cấp cho họ khoảng 3 -4 m2 đất trong hoặc sát với khu công nghiệp để họ tổ chức các hoạt động dịch vụ như bán hàng tạp hóa, quán ăn, dịch vụ phục vụ sinh hoạt cho các khu công Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 63 nghiệp. Phương án này có tính khả thi bởi những diện tích đất bị thu hồi để xây dựng khu công nghiệp chủ yếu là những nơi tiện đường giao thông, thuận lợi cho việc buôn bán, kinh doanh. - UBND phường cần tạo điều kiện nhằm khuyến khích đầu tư, hỗ trợ phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các dự án sản xuất kinh doanh đảm bảo tăng trưởng nhanh cũng như tận dụng thu hút lao động tại chỗ. - UBND thị xã cũng cần chú trọng phát triển các ngành nghề dịch vụ trên địa bàn thị xã như: dịch vụ cho thuê trọ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ thông tin liên lạc và internet...tạo điều kiện cho các lao động nông nghiệp tham gia vào các ngành nghề dịch vụ này. - Sớm hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, có những chính sách thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, bên cạnh đó cũng cần có những chính sách ràng buộc đối với họ nhằm giải quyết việc làm cho người dân sau khi bị thu hồi đất. Phát triển hoàn thiện cơ sở hạ tầng như đường giao thông, chợ thị trấn, hình thành các khu thương mại dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân phát triển trong lĩnh vực này. - Cần tăng cường công tác quản lý giáo dục, bằng nhiều biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, giữ vững các chỉ tiêu về phổ cập THCS và tiến tới phổ cập THPT. - Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động; Đổi mới công tác kế hoạch hóa, thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp. Nắm bắt tín hiệu của thị trường về lao động qua đào tạo để đảm bảo gắn công tác đào tạo với nhu cầu của xã hội, đáp ứng nhu cầu về lao động đồng thời tránh lãng phí cả về ngân sách và thời gian vật chất dành cho đào tạo; giải quyết các bức xúc về việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp. Đặc biệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên; hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh (doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, làng nghề truyền thống) và hộ gia đình để tạo nhiều việc làm cho thanh niên. - Mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước theo hướng ổn định và giữ vững các thị trường hiện có; mở rộng thị trường nhận lao động Việt Nam sang các Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 64 khu vực, các nước phù hợp với trình độ, kỹ năng nghề của lao động Việt Nam; gia tăng số lượng và chất lượng lao động xuất khẩu. Tổ chức tốt công tác đào tạo nghề, giáo dục định hướng cho lao động xuất khẩu. Xây dựng các doanh nghiệp xuất khẩu lao động đủ mạnh, có năng lực cạnh tranh nhằm khai thác và thâm nhập các thị trường nhận lao động. - Chú trọng công tác phát triển thị trường lao động tại địa phương, tạo điều kiện để lao động di chuyển, tìm việc làm ở các khu công nghiệp, đô thị trong nước cũng như đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động ra nước ngoài. 3.2.2. Giải pháp từ hộ nông dân Đối với những hộ gia đình trong diện bị thu hồi hoặc sắp thu hồi phải ý thức được việc tự trang bị cho mình một nghề nhất định để có thể đáp ứng kịp thời với sự thay đối việc làm khi đất nông nghiệp bị thu hồi. Cần có kế hoạch sản xuất hợp lý cũng như chuyển đổi ngành nghề nhằm tạo điều kiện cho quá trình thu hồi đất diễn ra được suông sẻ, hạn chế các khiếu kiện, khiếu nại liên quan đến vấn đề thu hồi đất. Đối với mỗi hộ gia đình khi có tiền đền bù cần có kế hoạch chi tiêu hợp lý số tiến nhận được, nhằm tận dụng triệt để của tiền đền bù là góp phần hỗ trợ tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống cho người lao động. Các hộ gia đình cần thực hiện tốt pháp lệnh dân số và kế hoạch hóa gia đình, hạn chế tốc độ phát triển dân số tự nhiên, ổn định quy mô về dân số, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Đối với những hộ nông dân còn tham gia sản xuất nông nghiệp cần tích cực tham gia sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh chăn nuôi nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp bằng nhiều biện pháp như thâm canh, tăng vụ...đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, lựa chọn những cây, con có giá trị kinh tế cao. Thâm canh là biện pháp nhằm tăng năng suất, tăng khối lượng sản phẩm trên một đơn vị diện tích, đây là phương thức sản xuất tiến bộ, là biện pháp làm tăng sảm lượng trong quá trình sản xuất thông qua quá trình đầu tư vốn và kỹ thuật mới vào sản xuất. Muốn đầu tư thâm canh có hiệu quả cần phải đầu tư lao động, tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất một cách hợp lý. Tuy nhiên không lạm dụng quá nhiều việc dùng phân hóa học và thuốc trừ sâu, đặc biệt là những loại thuốc gây ô Trư ờng Đạ i họ c K i h tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 65 nhiễm môi trường và làm giảm chất lượng nông sản ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Luân canh, xen canh, tăng vụ là biện pháp khoa học để tăng diện tích gieo trrồng, từ đó làm tăng sản phẩm nông nghiệp, nhưng biện pháp này cần được thực hiện một cách khoa học tránh tăng quá mức thì làm giảm chất lượng đất và mất đi tình bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, để tránh rủi ro trong sản xuất nông nghiệp và tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích. Đẩy mạnh công tác cải tạo vườn tạp, nâng cao kinh tế vườn. Mạnh dạn chuyển đổi một số diện tích đất nông nghiệp sản xuất khó khăn sang chăn nuôi, như đất một vụ lúa không chủ động nguồn nước sang nuôi trồng thủy sản hay với diện tích đất nông nghiệp còn lại nhỏ, manh mún trong đô thị có thể chuyển sang trồng các loại rau, phục vụ cho tiêu dùng và thị trường tại địa phương. Khai thác diện tích đất hoang hóa chưa sử dụng để chăn nuôi gia súc theo hướng trang trại, tập trung. Trong nông nghiệp chúng ta thực hiện những vấn đề trên không nhưng nâng cao giá trị kinh tế nông nghiệp mà còn giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập đáng kể cho người dân. Với những hộ gia đình có các ngành nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp...vận động khuyến khích nhân dân đầu tư mở rộng sản xuất, tạo điều kiện cho ngành nghề phát triển như tham quan học hỏi những mô hình mới, đầu tư sản xuất. Đối với những hộ gia đình có lao động trẻ cũng như lực lượng lao động còn khả năng chuyển đổi ngành nghề cần chủ động đầu tư, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn – kỹ thuật cho con em để có cơ hội tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống. Đối với mỗi hộ gia đình khi có tiền đền bù cần có kế hoạch chi tiêu hợp lý số tiền nhận được, nhằm tận dụng triệt để mục đích của tiền đền bù là hỗ trợ, tìm kiếm việc làm ổn định cuộc sống cho người lao động. Nâng cao nhận thức về việc hoàn thiện kỹ năng lao động cho bản than cũng như con em. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 66 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về tác động của đô thị hóa đến kinh tế hộ nông dân phường Thủy Dương, tôi rút ra một số kết luận sau: - Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đô thị hóa, CNH –HĐH là một trong những chủ trương mà Đảng và Nhà nước hướng đến. Tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung và thị xã Hương Thủy nói riêng đã có những biện pháp, chủ trương để quá trình đó được nhanh chóng và hiệu quả. Song song với đô thị hóa, CNH – HĐH là quá trình thu hồi đất mà đặc biệt là đất nông nghiệp. Với diện tích đất tự nhiên là 45.817,5 ha, trong đó đất nông nghiệp 4.995,5 ha chiếm 10,9 % và quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ nên chỉ trong 3 năm 2006 – 2008 diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn toàn thị xã đã giảm 552,2 ha. - Số hộ có diện tích đất canh tác bị thu hồi từ 70 – 100 % chiếm tỷ lệ khá lớn 58,34% tổng số hộ có đất nông nghiệp bị thu hồi trong khi đó phần lớn lao động của các hộ này đều sống dựa vào nông nghiệp. Do vậy, đa số các lao động nông nghiệp đều rơi vào tình trạng mất việc hoặc có việc làm nhưng không ổn định, thu nhập thường bấp bênh. - Cơ cấu lao động ở các hộ đã và đang chuyển dịch mạnh theo xu hướng tách ra khỏi nông nghiệp và tăng số lượng và tỷ lệ lao động trong các ngành phi nông nghiệp nhưng sự chuyển dịch này mới mang tính tự phát từ nhân dân, từ sự cấp bách muốn có một việc làm mới ổn định cuộc sống chưa có sự định hướng của xã hội. - Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn – kỹ thuật của lao động tăng lên so với trước khi thu hồi đất đặc biệt là ở lao động trẻ cho thấy các hộ có mong muốn cho con em mình tách hẳn khỏi nông nghiệp, tham gia vào các lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ. - Khó khăn mà đa số các hộ gặp phải khi bị thu hồi đất nông nghiệp là vấn đề chuyển đổi ngành nghề. Việc làm của lao động sau thu hồi khá đa dạng nhưng thu nhập bấp bênh. Nguyên nhân chủ yếu là do đa số trình độ chuyên môn – kỹ thuật của lao động thấp bao đời nay gắn bó với nông nghiệp, thiếu kinh nghiệm và khả năng vốn hạn hẹp đặc biệt là lao động trên 35 tuổi. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 67 - Về thu nhập và đời sống của các hộ gia đình hiện tại đều tăng tuy mức tăng không nhiều. Nguồn thu nhập chủ yếu là từ tiền lương, tiền công, các hoạt động công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ. Và hầu hết hiện nay các gia đình có thu nhập khá đều nhờ con cái làm trong các ngành nghề phi nông nghiệp. - Do diện tích đất nông nghiệp bị giảm xuống, vị trí địa lý của thị xã lại gần trung tâm thành phố nên hiện trạng các lao động di dân lên thành phố tìm việc đang diễn ra ngày càng phổ biến tạo thêm áp lực về việc làm, môi trường cho khu vực đô thị. - Về chính quyền địa phương, tuy đã có những chính sách hỗ trợ việc làm cho lao động bị mất đất nhưng các chính sách này chưa đến được với người lao động. - Giá đền bù cho đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã dao động từ 10.500đ đến 19.000đ/m2 tùy vào dự án. Các hộ đều cho rằng mức đền bù này quá thấp so với các khoản chi phí để đào tạo lao động và tìm kiếm việc làm mới. - Tiền đền bù được xem là một nguồn vốn, các hộ nhận tiền đền bù lần đầu tiên được cầm số tiền khá lớn, song thiếu định hướng trong kế hoạch chi tiêu sao cho có hiệu quả, dẫn tới có thể phần lớn được đưa vào mua sắm, tiêu dùng cho sinh hoạt hằng ngày, trong khi việc làm chưa có hoặc thiếu dẫn đến tình trạng thiếu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đào tạo nghề. Thực trạng trên cho thấy tác động của quá trình đô thị hóa gắn liền với thu hồi đất nông nghiệp đến đời sống, việc làm và thu nhập của các hộ nông dân là rất lớn. Người dân và chính quyền địa phương đã cố gắng trong việc chuyển đổi ngành nghề, đảm bảo thu nhập ổn định cuộc sống. Tuy vậy, vẫn còn nhiều bất cập và thiếu sót trong việc giải quyết việc làm cho một số hộ dân cũng như một bộ phận lao động gặp bế tắc trong việc tìm kiếm việc làm mới. Quá trình đô thị hóa trên địa bàn thị xã Hương Thủy vẫn đang tiếp diễn và sẽ càng mạnh mẽ trong thời gian tới đòi hỏi chính quyền các cấp phải có chính sách và giải pháp cụ thể, thích đáng giải quyết việc làm cho các đối tượng bị ảnh hưởng. Nếu có những chính sách hợp lý, kỹ càng thì việc giải quyết việc làm cho các lao động bị mất việc làm hiện tại và tương lai sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 68 3.2. Kiến nghị Qua những kết quả nghiên cứu ở trên ta thấy, ở phường Thủy Dương trong những năm qua việc lao động bị thu hồi đất được chuyển đổi ngành nghề đã có những chuyển biến đáng kể nhưng đa số các hộ việc chuyển đổi ngành nghề còn mang tính tự phát, có những hộ vẫn còn gặp khó khăn trong việc thích nghi với cuộc sống mới. Những năm tới đây, quá trình đô thị hóa sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn nữa và kéo theo nó là diện tích đất nông nghiệp sẽ ngày càng giảm xuống nghiêm trọng. Để đảm bảo đời sống, việc làm và thu nhập của các hộ nông dân cũng như bảo đảm cân bằng sinh thái cần giải quyết tốt hơn nữa công tác “hậu thu hồi đất”. Qua quá trình nghiên cứu trên địa bàn phường, tôi xin đưa ra một số kiến nghị với chính quyền phương những vấn đề sau: 1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương các cấp: - Cần xem xét và có những chính sách hỗ trợ giá đền bù cho đất nông nghiệp bị thu hồi nhằm giúp người dân có thể tái sản xuất hoặc tìm việc làm mới, chuyển đổi ngành nghề thích hợp. - Cần hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đồng bộ các tỉnh, huyện; quy hoạch chi tiết sử dụng đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, khắc phục tình trạng quy hoạch “treo” nhằm tạo điều kiện cho người dân tiếp tục sản xuất được trên phần đất còn lại, tránh tình trạng dân không có đất mà doanh nghiệp lại bỏ hoang. Tránh kéo dài thời gian triển khai công tác thu hồi đất gây bất lợi đến tâm lý cũng như việc ổn định đời sống việc làm và thu nhập của các hộ dân nằm trong diện bị thu hồi đất. - Hầu hết các địa phương chưa thật sự chú trọng công tác tiến hành quy hoạch, việc quy hoạch tiến hành theo nhu cầu của doanh nghiệp. Do vậy, chính quyền địa phương cần chú ý chỉ đạo các doanh nghiệp sử dụng đất thực hiện theo đúng quy trình tái định cư – dạy nghề - đền bù – giải tỏa – xây dựng nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động sau khi bị thu hồi đất. - Các chính sách hỗ trợ, giải quyết việc làm vẫn chưa đến với người dân bị thu hồi đất cần hỗ trợ việc làm vì vậy chính quyền địa phương cần có những biện pháp tốt hơn để người nông dân dẽ dàng tiếp cận với những chính sách này. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 69 - Tiếp tục mở rộng và hoàn thiện hạ tầng cơ sở khu công nghiệp, có chính sách ưu đãi để khuyến khích và thu hút đầu tư. Du nhập, đa dạng hóa các ngành nghề, đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp. Phát triển đô thị một cách đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi để thương mại và dịch vụ phát triển. - Hướng dẫn nông dân thâm canh tăng năng suất cây trồng trên diện tích đất nông nghiệp còn lại, vận động nhân dân sản xuất sản phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa. - Thường xuyên có các lớp đào tạo, hướng dẫn dạy nghề cho các lao động mất việc làm trên địa bàn xã. Đào tạo nhân lực có tay nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp. Các lao động tham gia trong các ngành nghề mới cần được tư vấn hơn nữa để công việc được ổn định mang lại thu nhập cao hơn cho người nông dân. - Cho nông dân vay vốn với lãi suất thấp và tạo điều kiện để họ tiếp cận được nguồn vay một cách dễ dàng, giúp cho lao động có một số vốn nhất định để chuyển đổi ngành nghề. - Khai thác triệt để diện tích đất hoang hóa đưa vào sử dụng cho các mục đích như xây dựng, trồng cây lâm nghiệp và phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung. - Chú trọng công tác phát triển thị trường lao động tại địa phương, tạo điều kiện để lao động di chuyển, tìm việc làm ở các khu công nghiệp, đô thị trong nước cũng như đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động ra nước ngoài -Khi có quyết định thu hồi đất, UBND tỉnh thành phố cũng như cấp xã, phường cần trực tiếp thông báo cho những hộ nông dân trong diện thu hồi đất trước một thời gian. Đồng thời, đối với những vùng đã có kế hoạch nhưng chưa thực hiện do chưa có nhà đầu tư thì các cấp có chức năng phảo xem xét, liên hệ nhằm thông báo cho người dân khoảng thời gian đất bị thu hồi để bà con yên tâm sản. UBND các cấp cần phối hợp với nhà đầu tư tiến hành thu hồi đất chừng nào thì xây dựng chừng ấy. Không để tình trạng đất thu hồi rồi bỏ không, trong khi người dân không có đất để sản xuất gây lãnh phí. Việc tổ chức thu hồi đất nông nghiệp phải có kế hoạch cụ thể, bảo đảm dân chủ, công khai, cố gắng tổ chức thu hồi từng bước không để xảy ra thu hồi hết một lần, dẫn tới sự hẫng hụt, bị động, không kịp chuyển đổi nghề. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 70 - Cuối cùng, khi thực hiện quy hoạch phát triển đô thị cần có cái nhìn tổng quát hơn về kinh tế - xã hội – môi trường để đô thị được phát triển một cách bền vững, hạn chế tối đa tác động của thu hồi đất đến việc làm và thu nhập của người dân. 2. Đối với các hộ nông dân: Phát huy tính năng động sáng tạo trong việc tìm ra hướng đi mới, ngành nghề mới khi có sự chuyển đổi đất nông nghiệp. Mạnh dạng đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu sản xuất với những giống mới có hiệu quả kinh tế cao. Mỗi hộ phải tự nâng cao trình độ sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất. Cần tiếp cận với tác phong làm việc theo kiểu công nghiệp để phù hợp với yêu cầu lao động trong tình hình mới. Tăng cường đầu tư cho giáo dục, chuẩn bị kỹ cho kiến thức chuyên môn để có thể chuyển đổi nghề nghiệp khi có cơ hội. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Mai Thị Thảo Nguyên - Lớp K42B – KTNN 71 Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftac_dong_cua_qua_trinh_do_thi_hoa_den_kinh_te_ho_nong_dan_phuong_thuy_duong_thi_xa_huong_thuy_tinh_t.pdf
Luận văn liên quan