Hiện nay quá trình tự động hóa trong công nghiệp là hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của một quốc gia. Với các nước phát triển như Mỹ, Nhật, thì tự
động hóa không còn xa lạ và đã trở nên quen thuộc. Ở các nước này máy móc hầu
như đã thay thế lao động chân tay, số lượng công nhân trong nhà máy đã giảm hẳn
và thay vào đó là những lao động chuyên môn, những kỹ sư có tay nghề, điều khiển
giám sát trực tiếp quá trình sản xuất thông qua máy tính. Một trong những ứng dụng
giám sát đó là WinCC (Windows Control Centre), nó giúp ta điều khiển và giám sát
toàn bộ quá trình sản xuất thông qua máy tính mà không phải trực tiếp xuống nơi
sản xuất để quan sát. Những điều trên chứng tỏ tầm quan trọng của việc ứng dụng
WinCC trong lĩnh vực tự điều khiển động hóa. Việt Nam là nước đang phát triển thì
như cầu hiện đại hóa trong công nghiệp là điều hết sức quan trọng đối với phát triển
kinh tế cũng như như cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
93 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 10719 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế điều khiển giám sát cho hệ thống rót, đóng nắp chai và đóng thùng nước giải khát sử dụng Simatic S7-300 và WinCC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trình chạy nếu có tín hiệu I0.1 thì Timer dừng
Q0.0 =1 khi Timer đang chạy.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 20
Các ô nhớ MW100 và MW102 lưu giá trị hiện thời của Timer theo dạng
Integer và dạng BCD
Lệnh S_ODT:
Nếu I0.0=1 Timer bắt đầu chạy khi đủ thời gian thì ngưng khi đó ngõ Q0.0 sẽ
lên 1 nếu I0.0 vẫn còn giữ trạng thái 1,khi có tín hiệu I0.1 thì tất cả phải được Reset
về 0. Các ô nhớ MW100 và MW102 lưu giá trị hiện thời của Timer theo dạng
Integer và dạng BCD
Lệnh S_ODTS:
Timer kích có nhớ,khi có xung cạnh lên ở I0.0 Timer bắt đầu chạy ,ngõ ra
Q0.0=1 khi Timer ngưng và chỉ tắt khi có tín hiệu Reset (tín hiệu I0.1)
Trong quá trình Timer chạy nếu có sự chuyển đổi tín hiệu từ chân I0.0 thêm 1
lần nữa thì Timer sẽ nhớ và tiếp tục chạy khi hết thời gian lần trước.
Số Timer trong S7_300 phụ thuộc vào loại CPU.
CPU 312: có 128 Timer
CPU 313 trở lên: có 256 Timer.
Có 2 cách cài đặt giá trị cho Timer:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 21
1/ Cài thông số thời gian trực tiếp:
Để cài giá trị trực tiếp cho Timer ta phải thêm kí tự S5T# trước giá trị đặt.
Các kí tự kế tiếp là thông số thời gian muốn cài đặt cho Timer.
2/ Cài đặt thông số thời gian thông qua biến nhớ:
Giá trị cài đặt cho timer thông qua một biến kiểu WORD 16 bits:
2.3.3 Bộ đếmCounter:
Lệnh đếm lên xuống S_CUD:
Ngõ vào I0.2=1 : đưa giá trị đếm vào PV
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 0 lên 1 ,C0 đếm tăng lên 1
Khi I0.1 chuyển trạng thái từ 0 lên 1 ,C0 đếm giảm xuống 1
Khi cả I0.0 và I0.1 đều chuyển trạng thái thì C0 không thay đổi
Khi I0.3=1 thì C0 bị Reset về 0
Giá trị bộ đếm hiện thời nằm trong 2 ô nhớ MW100 và MW102 dưới dạng
Integer và dạng BCD ,giá trị này có tầm từ 0 – 999.
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0
Lệnh đếm lên S_CU:
Ngõ vào I0.1=1 : đưa giá trị đếm vào PV
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 0 sang 1 , C0 đếm tăng lên 1
Khi I0.2 = 1 Counter bị Reset
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0
Giá trị bộ đếm hiện thời nằm trong 2 ô nhớ MW100 và MW102 dưới dạng
Integer và dạng BCD ,giá trị này có tầm từ 0 – 999.
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 22
Lệnh đếm xuống S_CD:
Ngõ vào I0.1=1 : đưa giá trị đếm vào PV
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 1 sang 0 , C0 giảm đi 1
Khi I0.2 = 1 Counter bị Reset
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0
Giá trị bộ đếm hiện thời nằm trong 2 ô nhớ MW100 và MW102 dưới dạng
Integer và dạng BCD ,giá trị này có tầm từ 0 – 999.
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0
2.3.4 Lệnh so sánh:
Lệnh so sánh số nguyên:
Lệnh EQ_I(Equal Integer): so sánh MW100 và MW102, nếu hai số nguyên
này bằng nhau thì KT=KQ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 23
Lệnh NE_I ( Not Equal Integer) : So sánh MW100 và MW102,nếu 2 số này
khác nhau thì KQ=KT
Lệnh GT_I ( Greater than Integer) : So sánh 2 số MW100 và MW102 ,nếu
MW100 lớn hơn MW102 thì KQ=KT
Lệnh GE_I ( Greater than or equal Integer ) : So sánh 2 số MW100 và
MW102, Nếu MW100 lớn hơn hoặc bằng MW102 thì KQ=KT
Lệnh LE_I ( Less than or equal Integer ) : So sánh 2 số MW100 và MW102,
Nếu MW100 bé hơn hoặc bằng MW102 thì KQ=KT
Lệnh so sánh hai số Double Interger và hai số thực Real tương tự như trên.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 24
2.3.5 Các lệnh về số học:
Phép Toán trên số nguyên 16 Bit:
Lệnh ADD_I : Lệnh thực hiện việc cộng 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào
số nguyên 16 Bit,nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu
Bit bị tràn đó.
MW104 = MW100 + MW102
Lệnh SUB_I : Lệnh thực hiện việc trừ 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào số
nguyên 16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu Bit
bị tràn đó.
MW104 = MW100 - MW102
Lệnh MUL_I : : Lệnh thực hiện việc nhân 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào
số nguyên 16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu
Bit bị tràn đó.
MW104 = MW100 * MW102
Lệnh DIV_I : : Lệnh thực hiện việc chia 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào số
nguyên 16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu Bit
bị tràn đó.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 25
MW104 = MW100 : MW102
Phép Toán trên số nguyên 32 Bit và số thực 32 Bit tương tự.
2.3.6 Lệnh Di chuyển :
Lệnh MOV : Lệnh đưa giá trị một ô nhớ sang 1 ô nhớ khác,lệnh này có thể áp
dụng cho mọi kiểu số khác nhau.( Int,Dint,Real,Byte….)
2.3.7 Lệnh dịch bit:
Lệnh SHR_W: Lệnh thực hiện việc dịch phải ô nhớ 16 Bit, kết quả cất vào ô
nhớ 16 Bit, N là số Bit dịch. Ô nhớ này được định dạng theo kiểu Word.
Lệnh SHL_W: Lệnh thực hiện việc dịch trái ô nhớ16Bit, kết quả cất vào ô
nhớ 16 Bit,N là số Bit dịch. Ô nhớ này được định dạng theo kiểu Word.
Các lệnh dịch phải, dịch trái ô nhớ 32 Bit tương tự.
Ngoài ra còn rất nhiều lệnh trong S7-300 nhưng ta chỉ nghiên cứu những lệnh
cần thiết dùng trong phần lập trình về sau.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 26
CHƯƠNG III
TỔNG QUAN VỀ WINCC
Thông thường một hệ thống SCADA (Supervisory Control And Data
Aquisition) yêu cầu một phần mềm chuyên dụng để xây dựng giao diện điều khiển
HMI (Human Machine Interface) cũng như phục vụ việc sử lý và lưu trữ dữ liệu.
Phần mềmWinCC của Siemens là một phần mềm chuyên dụng cho mục đích này.
3.1 Khái niệm.
WinCC là một trong các chương trình ứng dụng Scada trong lĩnh vực dân
dụng và công nghiệp. WinCC được dùng để điều hành các màn hình hiện thị và hệ
thống điều khiển trong tự động hóa sản xuất và quá trình.
WinCC là chữ viết tắt của Window Control Center, là một phần mền của hãng
Siemens dùng để giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu trong quá trình sản xuất.
Theo nghĩa hẹp, WinCC là chương trình hỗ trợ cho người lập trình thiết kế giao diện
Người và Máy– HMI (Human Machine Interface) trong hệ thống SCADA
(Supervisory Control And Data Acquisition), với chức năng chính là thu thập dữ liệu,
giám sát và điều khiển quá trình sản xuất. Những thành phần có trong WinCC dễ sử
dụng, giúp người dùng tích hợp những ứng dụng mới hoặc có sẵn mà không gặp bất
kỳ trở ngại nào.
Với WinCC, người dùng có thể trao đổi dữ liệu trực tiếp với nhiều PLC của
các hãng khác nhau như Misubishi, Allen Braddly, Siemens,v.v…thông qua cổng
COM với chuẩn RS – 232 của máy tính với chuẩn RS – 485 của PLC.
Khi sử dụng WinCC để thiết kế giao diện điều khiển Người – Máy (HMI) và
mạng SCADA, WinCC sử dụng các chức năng sau:
o Graphics Designer: thực hiện dễ dàng các chức năng mô phỏng và hoạt
động qua các đối tượng đồ họa của WinCC, Windows, OLE, I/O,… với
nhiều thuộc tính động (Dynamic).
o Alarm Logging: thực hiện việc hiển thị các thông báo hay các báo cáo trong
khi hệ thống vận hành. Đảm trách về các thông báo nhận được và lưu trữ, để
chuẩn bị, hiển thị, hồi đáp và lưu trữ chúng. Ngoài ra, Alarm Logging còn
giúp ta tìm nguyên nhân của lỗi.
o Tag Logging: Thu thập, lưu trữ và nén các giá trị đo dưới nhiều dạng khác
nhau. Tag Logging cho phép lấy dữ liệu từ các quá trình thực thi, chuẩn bị để
hiện thị và lưu trữ dữ liệu đó. Dữ liệu có thể cung cấp các tiêu chuẩn về công
nghệ và kỹ thuật quan trọng liên quan đến trạng thái hoạt động của toàn hệ
thống.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 27
o Report Designer: có nhiệm vụ tạo các thông báo, báo cáo và các kết quả này
được lưu dưới dạng các trang nhật ký sự kiện.
WinCC có thể tạo một giao diện Người – Máy (HMI) dựa trên cơ sở giao tiếp
giữa con người và hệ thống máy , thiết bị điều khiển ( PLC, CNC,…) thông qua các
hình ảnh, sơ đồ, hình vẽ hoặc câu chữ có tính trực quan hơn. Có thể giúp người vận
hành theo dõi được quá trình làm việc, thay đổi các tham số, công thức hoặc quá
trình hoạt động, hiển thị các giá trị hiện thời cũng như giao tiếp với quá trình công
nghệ thông qua các hệ thống tự động. Giao diện HMI cho phép người vận hành
giám sát các quy trình sản xuất và cảnh báo, báo động hệ thống khi có sự cố. Do
đó, WinCC là chương trình thiết kế giao diện Người – Máy thật sự cần thiết, không
thể thiếu trong các hệ thống co quá trình tự động hóa phức tạp và hiện đại.
Từ máy tính trung tâm, có thể điều khiển sự hoạt động toàn bộ dây chuyền sản
xuất được lập trình trên WinCC, ta có thể giám sát tất cả các thiết bị trên dây
chuyền. Dựa vào giao diện HMI, có thể giám sát và thu thập dữ liệu vào ra (I/O)
một cách chính xác, hỗ trợ các phương thức xử lí dữ liệu, tổ chức số liệu một cách
linh hoạt thông qua kiểu lập trình bằng ngôn ngữ C.
Ngoài ra, sự kết hợp giữa chương trình WinCC và các công cụ phát triển riêng
như: Visual C++ hoặc Visual Basic sẽ tạo ra hệ thống có tính đặc thù cao, tinh vi,
gắn riêng với một cấu hình cụ thể nào đó.
WinCC V7.0 SP3 hỗ trợ các OS sau:
Windows Server 2003 SP2
Windows Server 2003 R2 SP2
Windows Server 2008 SP2 (32-Bit)
Windows XP Professional SP3
Windows XP embedded with SQL Server Express Edition
Windows 7 (Professional / Enterprise / Ultimate) 32-Bit
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 28
3.2 Các bước cài đặt WinCC V7.0 trên máy tính:
1. Chạy WinCC_V70_SP3.exe, Bấm next để tiếp tục cài đặt.
2. Đồng ý thỏa thuận sữ dụng chương trình và bấm next.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 29
3. Chọn nơi giải nén chương trình để cài đặt.
4. Chờ cho chương trình giải nén file cài đặt.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 30
5. Chọn ngôn ngữ khi cài đặt chương trình:
6. Bấm next.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 31
7. Đọc thông báo, bấm next.
8. Đồng ý thỏa thuận sữ dụng phần mềm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 32
9. Chọn ngôn ngữ của chương trình.
10. Chọn phương án và ổ đĩa cài đặt.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 33
11. Tùy chọn thành phần muốn cài đặt.
12. Chờ cho máy cài đặt xong là hoàn thành. Khi đó ta có Icon chương trình
WinCC trên màn hình Desktop như sau:
Các bước tạo một dự án trên WinCC:
1. Khởi động Wincc.
2. Tạo một Project mới.
3. Bổ xung thiết bị PLC.
4. Định nghĩa các Tag sử dụng.
5. Tạo và soạn thảo một giao diện người dùng.
6. Cài đặt thông số cho Runtime.
7. Chạy chương trình Active.
8. Sử dụng chương trình mô phỏng WinCC Variable Simulator hoặc
PLCSIM.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 34
Hình 3.1: Giao diện làm việc của WinCC
3.3 Các thành phần chính của cửa sổ dự án
- Máy tính (Computer): Quản lý tất cả các trạm (WorkStation) và trạm chủ
(Server) nằm trong Project.
- Quản lý tag (Tag Managerment): Là khu vực quản lý tất cả các kênh, các
quan hệ Logic, các tag (biến) quá trình (Tag process), tag (biến) trung gian
trong PLC (Tag Internal) và nhóm các nhóm tag (Tag Groups).
- Loại dữ liệu (Data Types):Chứa các loại dữ liệu được gán cho các Tag và các
kênh khác nhau.
- Các trình soạn thảo Editor :Các trình soạn thảo được liệt kê trong vùng này
dùng để soạn thảo và điều khiển một dự án hoàn chỉnh , chức năng các bộ
soạn thảo cho như bảng sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 35
Bảng 3.1 Các bộ soạn thảo trong trung tâm điều khiển ( Control Center)
Chương trình soạn thảo Giải thích
Alarm Logging
(Báo động)
Nhận các thông báo từ các quá trình để chuẩn
bị, hiển thị, hồi đáp và lưu trữ các
thông báo này
User Administrator
(Quản lí người dùng)
Cho phép các nhóm và người sử dụng điều
khiển truy nhập.
Text Library
(Thư viện văn bản)
Chứa các văn bản tùy thuộc ngôn ngữ do người
dùng tạo ra.
Report Designer
(Báo cáo)
Cung cấp hệ thống báo cáo được tích hợp có thể
sử dụng để báo cáo dữ liệu, các giá trị, thông
báo hiện hành và đã lưu trữ, hệ thống tài liệu
của chính người sử dụng.
Global Script
(Viết chương trình)
Cho phép tạo các dự án động tùy thuộc vào từng
yêu cầu đặc biệt. Bộ soạn thảo này cho phép tạo
các hàm và các thao tác có thể được sử dụng
trong một hay nhiều dự án tùy theo kiểu của
chúng.
Tag Logging
(Hiển thị giá trị xử lí)
Xử lý các giá trị đo lường và lưu trữ chúng
trong thời gian dài.
Graphics Designer
(Thiết kế đồ họa)
Cung cấp các màn hình hiển thị và kết nối đến
các quá trình.
Tất cả các Modul này đều thuộc hệ thống WinCC nhưng nếu không cần thiết
thì không nhất thiết phải cài đặt hết.
Tag (Biến)
Tags WinCC là phần tử trung tâm để truy nhập các giá trị quá trình. Trong một
dự án, chúng nhận một tên và một kiểu dữ liệu duy nhất. Kết nối logic sẽ được gán
với WinCC. Kết nối này xác định rằng kênh nào sẽ chuyển giao giá trị quá trình cho
các biến.
Các biến được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu toàn dự án. Khi một chế độ của
WinCC khởi động, tất cả các biến trong một dự án được nạp và cấu trúc Run – time
tương ứng được thiết lập. Mỗi biến được lưu trữ trong quản lí dữ liệu theo một kiểu
dữ liệu chuẩn.
WinCC làm việc với 3 loại Tag:
- Tag nội (Internal Tag):
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 36
Là Tag không được kết nối với quá trình dùng để quản lý dữ liệu bên trong
1 project.
- Tag quá trình (Process Tag):
Là Tag được dùng để trao đổi dữ liệu giữa WinCC và quá trình tự động.
Thuộc tính của Tag phụ thuộc vào driver sử dụng.
- Tag hệ thống (System Tag):
Bắt đầu với ký tự @, dùng để quản lý Project, không thể xóa hay chỉnh sửa
System Tag.
Ví dụ : @RM_MASTER, @RM_MASTER_NAME…
WinCC quản lý các tag này theo 2 kiểu:
- Kiểu nhóm (Tag group)
- Kiểu cấu trúc (Structure Type)
Nhóm biến chứa tất cả các biến có kết nối logic lẫn nhau.
Các kiểu dữ liệu
Biến phải gán một trong các kiểu dữ liệu sau cho mỗi biến được định cấu hình.
Việc gán kiểu dữ liệu cho biến được thực hiện trong khi tạo một biến mới.
Kiểu dữ liệu của một biến độc lập với kiểu biến ( Biến nội hay biến quá trình).
Trong WinCC, một kiểu dữ liệu nào đó cũng đều có thể được chuyển đổi thành kiểu
khác bằng cách điều chỉnh lại dạng.
Các kiểu dữ liệu ( Data Types) có trong WinCC:
Binary Tag: kiểu nhị phân.
Signed 8 – Bit Value: kiểu 8 bit có dấu.
Unsigned 8 – Bit Value: kiểu 8 bit không dấu.
Signed 16 – Bit Value: kiểu 16 bit có dấu.
Unsigned 16 – Bit Value: kiểu 16 bit không dấu.
Signed 32 – Bit Value: kiểu 32 bit có dấu.
Unsigned 32 – Bit Value: kiểu 32 bit không dấu.
Floating Point Number 32 bit IEEE 754: kiểu số thực 32 bit theo tiêu chuẩn
IEEE 754.
Floating Point Number 64 bit IEEE 754: kiểu số thực 64 bit theo tiêu chuẩn
IEEE 754.
Text Tag 8 bit character set: kiểu ký tự 8 bit.
Text Tag 16 bit character set: kiểu ký tự 16 bit.
Raw Data type: kiểu dữ liệu thô.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 37
CHƯƠNG IV
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN
CHO HỆ THỐNG CHIẾT NƯỚC, DẬP NẮP VÀ ĐÓNG THÙNG
4.1 Giới thiệu quy trình công nghệ:
Sau khi tìm hiểu công nghệ các dây chuyền sản xuất nước uống đóng chai kết
hợp với kiến thức về S7-300 và WinCC, em đưa ra phương án thiết kế mô phỏng hệ
thống máy chiết rót, đóng nắp và đóng thùng với các đặc điểm kỹ thuật như sau:
Giao diện mô phỏng trện WinCC gồm 3 Graphics:
Welcome: Chứa thông tin giới thiệu về đồ án, giáo viên hướng dẫn, sinh viên
thực hiện. Ngoài ra còn có 2 nút nhấn vào và thoát Runtime.
Fill: Đây là graphics mô phỏng quá trình chiết rót, đóng nắp, phân loại chai
cùng các nút điều khiển, màn hình hiển thị số lượng…
Package : Mô phỏng quá trình đóng chai vào thùng carton. Giao diện này chỉ
hoạt động khi dây chuyền đóng chai hoạt động.
Chương trình mô phỏng sẽ chạy với PLC-Simulator thay cho hệ thống phần
cứng PLC thực tế. Các ngõ vào trên thực tế được thay bằng Bit nội trong chương
trình S7-300.
Hệ thống hoạt động hoàn toàn ở chế độ tự động. Người vận hành có thể khởi
động hệ thống trực tiếp từ bàn điều khiển hoặc có thể khởi động từ giao diện giám
sát trên máy tính. Quá trình hoạt động của hệ thống là liên tục từ khi nhấn nút
‘‘START“ cho đến khi người điều khiển nhấn nút ‘‘STOP“ hoặc ‘‘EXIT“.
Các chuyển động trong mô hình được viết bằng ngôn ngữ C-Sript. Các cảm
biến hoạt động giống như trong thực tế, khi vật thể đi vào vùng quét của cảm biến
thì cảm biến sẽ tác động rồi gửi tín hiệu về chương trình PLC.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế, hệ thống có phân quyền người quản trị, một số
chức năng trong mô hình có thể bị giới hạn khi chưa đăng nhập.
4.1.1 Hệ thống chiết rót và đóng nắp chai:
Mô hình gồm các thành phần chính và chức năng từng thành phần:
- Băng tải 1: vận chuyển chai rỗng từ nơi cấp chai đến hệ thống kiểm tra, chiết
rót và đóng nắp
- Băng tải 2: vận chuyển chai sau khi đã đóng hoàn chỉnh sang hệ thống đóng
thùng.
- Băng tải 3: vận chuyển chai bị lỗi để đưa về dây chuyền tai chế.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 38
- Sensor 1: nhận diện có chai đi vào dây chuyền, nhiệm vụ chính của sensor
này là phát tín hiệu dịch chuyển bit trong chương trình S7-300.
- Camera: kiểm tra khuyết tật chai để đưa đi tái chế.
- Sensor 2: đếm số chai thành phẩm trước khi vào bộ phận đóng gói.
- Bộ phận chiết nước vào chai.
- Bộ phận dập nắp
- Bộ phận gạt chai khuyết tật về băng tải 3
- Các nút nhấn, bảng thông báo trạng thái, hiển thị số lượng, khung đăng nhập.
4.1.2 Hệ thống đếm và đóng thùng:
Mô hình gồm các thành phần chính và chức năng từng thành phần:
- Băng tải 1‘: vận chuyển chai từ dây chuyền chiết rót sang bộ phận gắp chai
vào thùng.
- Băng tải 2‘: vận chuyển thùng rỗng từ nơi cấp đến vị trí thích hợp để chứa
sản phẩm chai và đưa thùng đã đủ số lượng sang bộ phận thành phẩm.
- Tay gắp chai: khi chai đến vị trí đặt trước, tay gắp sẽ được kích hoạt để đưa
chai vào thùng, mỗi lần gắp 1 lốc 3 chai. Trên thực tế tay gắp được điều khiển bằng
động cơ Servo cùng các cơ cấu khí nén.
- Sensor 5: cảm biến vị trí thùng, khi sensor 5 thấy thùng, băng tải 2‘ sẽ dừng
để tay gắp hoạt động.
- Các nút nhấn, bảng thông báo trạng thái, hiển thị số lượng, khung đăng
nhập và cài đặt.
- Số lượng chai một thùng có thể thay đổi linh hoạt trong khoảng 1 đến 4 lốc.
Yêu cầu công nghệ:
Quá trình điều khiển toàn hệ thống trên hai giao diện chính : Chiết nướcvào
chai đóng nắp và đóng thùng diễn ra hoàn toàn tự động sau khi người vận hành ấn
nút Start. Nhưng một yêu cầu đặt ra là, việc giám sát hoạt động của hệ thống cũng
cần thực hiện tự động. Điều này là thực sự cần thiết vì những lý do sau:
- Trình điều khiển và giám sát gắn liền với nhau nhằm thực hiện một giải
pháp hỗ trợ con người trong việc quan sát và điều khiển từ xa.
- Đảm bảo sự hoạt động ổn định và tăng tính tin cậy của hệ thống.
- Theo dõi được mọi diễn biến của quá trình, tình trạng thiết bị, trạng thái hệ
thống một cách nhanh chóng, chính xác.
- Dễ dàng phát hiện sự cố để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Vì vậy việc thiết kế hệ thống điều khiển và giám sát hệ thống trên WinCC
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quá trình vận hành được thực hiện một cách hoàn toàn tự động.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 39
- Quá trình điều khiển phải đúng qui trình công nghệ đảm bảo yêu cầu công
nghệ.
- Người vận hành dễ dàng giám sát trạng thái hoạt động của hệ thống, theo dõi
diễn biến các quá trình.
- Dễ dàng phát hiện các sự cố để có những biện pháp xử lý kịp thời.
- Các giao diện thân thiện, linh hoạt và dễ dàng sử dụng.
4.2 Viết chương trình S7-300:
Như đã đề cập ở phần trước, ta chỉ mô phỏng hệ thống trên máy tính nên các
ngõ INPUT được thay thế bằng các bit nhớ M Bit để thuận tiện cho việc thiết kế
cũng như điều khiển. Để bắt đầu viết chương trình PLC ta làm tuần tự các bước:
Tìm hiểu công nghệ, Lập lưu đồ thuật toán, phân công ngõ vào ra, lập bảng đồ tài
nguyên và viết chương trình.
4.2.1 Lưu đồ thuật toán: từ nguyên tắc hoạt động của hệ thống ta xây dựng lưu
đồ thuật toán, để dễ hiểu ta trình bày lưu đồ chiết và đóng nắp thành hai bản: rút
gọn và chi tiết như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 40
Hình 4.1 lưu đồ thuật toán chiết và đóng nắp rút gọn .
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 41
Hình 4.2 Lưu đồ thuật toán chiết và đóng nắp chi tiết.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 42
Hình 4.3 Lưu đồ thuật toán đóng thùng sản phẩm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 43
4.2.2 Phân công vào ra và lập bảng đồ tài nguyên:
Liệt kê vào bản đồ bộ nhớ, định rõ địa chỉ cho từng biến. Khi viết chương
trình, sử dụng các biến vào ra theo tên thay vì sử dụng trực tiếp địa chỉ biến.
Bảng 4.1a Bảng đồ tài nguyên.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 44
Cách bố trí các modul trong trạm:
Hình 4.1b Modul phần cứng trạm
Sơ đồ nối dây trên modul SM323:
Hình 4.1c Sơ đồ nối dây điều khiển
Sau khi phân công vào ra ta đã cóđịa chỉ cụ thể cho các ngõ vào và ra số cũng
như tên của từngđịa chỉ, khi viết chương trình ta chỉ việc dùng tên hoặcđịa chỉ của
các ngõ này là chương trình sẽ tự hiểu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 45
4.2.3 Viết chương trình PLC
Ta thực hiện tuần tự các bước như sau:
1/ mở chương trình SIMATIC Manager lên theo đường dẫn "C:\Program
Files\Siemens\Step7\S7BIN\S7tgtopx.exe".
Click chuột trái chọn File-> New.
Đặt tên cho Project ở mục Name rồi bấn ok (hình 4.4).
Hình 4.4
2/ Menu Insert> Station > 2 Simatic 300 Station (hình 4.5)
Hình 4.5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 46
3/ Nhấp đúp mở mục Hardware, cửa sổ HW Config mở ra, chọn các module
cho cấu hình phần cứng trạm. Gồm modul nguồn PS 307 2A, CPU 312, modul
SM323 16IN/16OUTx24VDC (hình 4.6). sau đó bấm Save để lưu lại.
Hình 4.6
4/ Tắt cửa sổ HW Config, mở khối OB1 (hình 4.7) hiện ra bảng thông tin như
hình 4.8, ở mục Created in Language chọn LAD để lập trình dạng Ladder > ok
Hình 4.7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 47
Hình 4.8a
5/ Cửa sổ LAD/STL/FBD mở ra, đây là nơi viết chương trình cho PLC.
Hình 4.8b
Sau khi viết chương trình ta có thể download vào PLC-SIM để chạy thử. Mở
PLC-SIM theo đường dẫn:
"C:\Program Files\Siemens\Plcsim\s7wsi\s7wsvapx.exe"
hoặc click vào biểu tượng trên màn hình Simatic S7 manager.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 48
Hình 4.9 PLC-SIM
Lưu ý PLC-SIM có 3 chế độ tương ứng trên CPU thật.
Chế độ RUN-P: khi kích hoạt chế độ này ta có thể chỉnh sửa hay download
chương trình mà không phải STOP.
Chế độ “RUN” và “STOP” tương ứng chạy và dừng thông thường.
Nút “MRES” dùng để xóa bộ nhớ trên PLC-SIM, nút này không hoạt động ở
chế độ “RUN”.
Sau khi viết và kiểm tra chương trình ta có được chương trình hoàn chỉnh
dạng Ladder (xem phần phụ lục).
4.3 Thiết kế mô phỏng trên WinCC:
Dưới đây em xin trình bày các bước để tạo một Project WinCC.
Khởi động chương trình WinCC V7.0 trên Windows 7 bằng cách nhấp chọn
Start > All programs > Siemens Automation > Simatic > WinCC > WinCC
Explorer. (hình 4.10a).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 49
a b
Hình 4.10
Hộp thoại WinCC Explorer xuất hiện (hình 4.10b), trong
khung Create a New Project có 3 lựa chọn:
Single – User Project.
Multi – User Project.
Client Project.
Nếu chọn Single – User Project hoặc Multi – User Project, phải nhập tên dự
án. Để mở dự án có sẵn, chọn Open an Existing Project. Sau đó, tìm đến file có
phần mở rộng “.mcp”.
Dự án này được thực hiện trên máy đơn không có nối mạng nên ta chọn
mục Single – User Project sau đó nhấp OK chấp nhận hộp thoại Create a new
project xuất hiện (hình 4.11), đặt tên cho dự án trong khung Project
name: purpose. Trong khung Project Path, chọn ổ đĩa và thư mục để lưu trữ dự
án: D. Tiếp tục nhấn nút Create tạo dự án.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 50
Hình 4.11
Hình 4.12WinCC Explorer
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 51
Cửa sổ soạn thảo WinCCExplorer xuất hiện như hình 4.12
Chọn PLCc hoặc driver từ Tag Management.
Để thiết lập kết nối truyền thông giữa WinCC với các thiết bị, cần có một
mạng liên kết chung với nhau trong việc trao đổ dữ liệu. Do đó cần chọn một
Driver.
Driver: là giao diện liên kết giữa WinCC và PLC.
Trong dự án này, nhấp chuột phải vào Tag Management. Từ trình đơn xổ
xuống, chọn Add New Driver.
Hộp thoại Add New Driver xuất hiện, cho phép chọn mạng kết nối giữa
WinCC và PLC. Nhấp chọn mạng Simatic S7 Protocol Suite.chn (kết nối với PLC
S7 – 300) và nhấp Open để mở.
Trong mục SIMATIC S7 PROTOCOL SUITE nhấp chuột phải lên mục
MPI chọn “New Driver Conection..” như hình 4.14
Hình 4.14
Hộp thoại Connection properties xuất hiện để khai báo thuộc tính kết
nối. Tại mục Name, đặt tên PLC1. Nhấp chọnOK chấp nhận.
Trở lại giao diện soạn thảo WinCCExplorer, cổng kết Simatic S7
Protocol Suite.chn hiển thị trạm PLC1 hình 4.15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 52
Hình 4.15
4.3.1 Tạo biến
Để tạo kết nối các thiết bị của một dự án trong WinCC, trước tiên phải tạo
các Tags (biến) trên WinCC. Biến được tạo trên Tag Management.
Biến gồm có biến nội (Internal Tags) và biến quá trình (Process Tags).
Biến nội (Internal).
Là biến có sẵn trong WinCC. Những biến nội này là vùng nhớ trong WinCC,
nó có chức năng như một PLC thực sự.
Biến quá trình (Process).
Là biến quá trình, nó phản ánh thông tin địa chỉ của hệ thống PLC khác nhau.
Các Tags được lưu trong bộ nhớ PLC hoặc trên các thiết bị khác. Chương trình
WinCC kết nối với PLC thộng qua các Tags.
Tạo những nhóm biến (Tags Groups) thiết bị.
Khi dự án có một khối lượng dữ liệu với nhiều biến, các biến này tổ chức
thành một nhóm biến sao cho thích hợp, đúng qui cách. Nhóm biến là những cấu
trúc bên dưới sự kết nối PLC, người thiết kế có thể tạo nhiều nhóm biến và biến
trong mỗi nhóm biến nếu cần.
Để tạo nhóm biến, nhấp phải chuột vào PLC1 và chọn mục New Group.
Hộp thoại Propertise of tag group xuất hiện. Đặt tên nhóm ở mục Name là
INPUT, tương tự ta tạo thêm hai nhóm Tag có tên OUTPUT và COUNTER.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 53
Hình 4.16 Các nhóm Tag
Tạo biến quá trình (biến ngoại).
Để thiết lập biến quá trình, nhấp phải vào nhóm biến INPUT, chọn New
Tag…
Hộp thoại Tag Properties xuất hiện. Tab General được chọn mặc định. Thiết
lập tham số ở các mục như sau: Trong khung Properties of Tags, nhập tên biến ở
mục Name là RUN.
Tại mục Data Type, nhấp mũi tên xổ xuống và chọn kiểu dữ liệu Binary Tag.
Ở mục Address nhấp nút Select.
Hôp thoại Address Properties xuất hiện (hình 4.17). Trong
khung Description, chọn thông số ở các mục như sau:
Mục Data, chọn dữ liệu Bit memory.
Mục Address, chọn địa chỉ có trong PLC, là Bit.
Mục M, nhập 0 Bit 0 tương ứng địa chỉ M0.0 trong chương trình S7-300
Các mục khác chọn như mặc định, nhấp OK chấp nhận.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 54
Hình 4.17
Đối với biến là ngõ ra trên PLC, mục Data ta chọn Output. Với biến mang
kiểu dữ liệu Word hay Byte, trong mục Data chọn Unsigned 8 – Bit Value: kiểu 8
bit không dấu hoặc Unsigned 16 – Bit Value: kiểu 16 bit không dấu.
Sau khi tạo xong biến ta có các nhóm biến như sau:
Hình 4.18 Tag Group Counter
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 55
Hình 4.19 Tag Group Input.
Hình 4.20 Tag Group output.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 56
4.3.2 Tạo ảnh:
Để tạo ảnh, đầu tiên phải mở giao diện đồ họa bằng cách nhấp phải vào
mục Graphics Designer, chọn mục New picture từ trình đơn xổ xuống:
Hình 4.21
Bên phải WinCCExplorer có tên NewPdlo.Pdl. Nếu một dự án lớn có nhiều
khâu điều khiển, có thể tạo nhiều File ảnh để hiển thị và tạo nút chuyển đổi giữa các
File ảnh với nhau để việc giám sát và điều khiển dễ dàng hơn.
Đổi tên bức ảnh vừa tạo bằng cách nhấp chuột phải vào mục NewPdl.Pdl, từ
trình đơn xổ xuống chọn Rename picture.
Hộp thoại New Name xuất hiện, nhập tên cho ảnh là WELCOME.
Nhấp OK chấp nhận.
Tương tự, tạo file ảnh có tên FILL.pdl, PACKAGE.pdl, @notice1.pdl,
@notice2.pdl như hình 4.21.
Để mở file FILL, nhấp chuột phải chọn Open Picture.
Cửa sổ giao diện thiết kế đồ họa Graphics Designer xuất hiện.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 57
Hình 4.22 Cửa sổ giao diện thiết kế đồ họa Graphics
Trên cửa sổ Graphics Designer: thiết lập những bức ảnh xử lý, giám sát và
điều khiển từ những công cụ sau:
Color Palette (bảng màu): gồm có 16 màu tiêu chuẩn, có thể gán cho màu
nền hoặc đối tượng khác.
Object Palette (bảng đối tượng) bao gồm:
Các đối tượng chuẩn (Standard Object) như: Ellipse, đa giác (Polygon),
hình chữ nhật (Rectangle), cung tròn (Circular Arc) …
Các đối tượng thông minh (Smart Object): điều khiển OLE (OLE control),
thanhg phần OLE (OLE elements),trường vào/ra (I/O field).
Đối tượngWindows (Windows Object): gồm nút nhấn (Button), hộp kiểm
tra (Check box), thanh trượt (Slider Object)…
• Dynamic Wizard Palette (bảng hình động) dung hỗ trợ cho việc tạo các đối
tượng động cho mô hình thiết kế.
• Alignment Palette (bảng canh chỉnh vị trí): xác định việc thay đổi vị trí cho
một hoặc nhiều đối tượng, thay đổi vị trí của đối tượng được chọn hoặc hợp nhất
chiều cao và chiều rộng của nhiều đối tượng.
• Zoom Palette (Bảng Zoom): phóng to, thu nhỏ cửa sổ màn hình đồ họa bằng
cách di chuyển thanh trượt.
• Menu bar (thanh ghi tùy chọn): Gồm tất cả những lệnh có sẵn trên thanh
trình đơn của giao diện thiết kế Graphics Designer.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 58
• Standard Toolbar (Thanh công cụ chuẩn): bao gồm những biểu tượng hoặc
nút nhấn. Cho phép thực hiện những lệnh thông dụng như: mở file mới (New),
mở file có sẵn (Open), lưu File ảnh (Save), sao chép (copy), cắt (cut), dán
(paste),…
• Layer Bar (thanh Layer): bao gồm 16 Layer (Layer 0 – 15). Layer 0 để thiết
lập mặc định của Graphics Designer.
4.3.3 Thiết lập các thuộc tính hình ảnh.
Để thiết lập các thuộc tính hình ảnh, đầu tiên cần tạo các File ảnh:
Dùng File FILL. pdl tạo giao diện gồm có: băng tải, chai nước, động cơ, các
bộ phận chiết, đóng nắp, khu vực hiển thị thông báo và các nút nhấn. Những đối
trượng này nằm trong thư viện của WinCC hoặc được bổ sung từ bên ngoài. Việc
đầu tiên cần tạo các nút nhấn cho phép chuyển đổi qua lại giữa ba File
ảnh WELCOME.pdl, FILL.pdl và PACKAGE.pdl. trong thời gian chạy
Runtime.
Tạo nút nhấn chuyển hình ảnh
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục Windows
Objects chọn Botton. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế, nhấn vẽ nút
nhấn đến kích thước thích hợp. Nhấp chuột kết thúc lệnh vẽ.
Khi nhấp thả chuột, hộp thoại Button Configuration xuất hiện. Tại mục Text,
nhập tên cho nút nhấn là WELCOME. Chọn màu chữ ở mục Color. Các mục khác
vẫn giữ như mặc định.
Trong khung Change Picture on Mouse Click, nhấn chọn biểu tượng file ảnh
như hình 4.23
Hình 4.23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 59
Hộp thoại Picture xuất hiện. Chọn file WELCOME.pdl, nhấn OK chấp nhận.
Trở lại hộp thoại Button Configuration. Lúc này, trong khung Change
Picture on Click, file WELCOME.pdl được chọn. Nhấp OK chấp nhận thiết lập.
Tương tự với hai hình còn lại, khi muốn gán chức năng chuyển hình cho nút
nhấn ta chỉ cần gán tên hình ảnh đó vào mục Change Picture on Mouse Click
trong thuộc tính nút nhấn.
Trở lại giao diện Graphics Designer, nút nhấn WELCOME được thiết lập.
Đổi màu nền nút nhấn bằng cách, di chuyển con trỏ đến bảng màu và chọn màu
hiển thị.
Thực hiện tương tự để thiết lập thêm nút nhấn và đặc tên PACKAGE, gán cho
nút nhấn file ảnh PACKAGE.pdl trong FILL.pdl.
Tạo nút nhấn Tag
Để tạo một nút nhấn tác động vào các Tag quá trình ta cũng tạo một nút nhấn
tương tự như trên nhưng trong mục Change Picture on Mouse Click để trống,
nhấp chuột phải vào đối tượng nút nhấn chọn Propertiessẽ hiện ra cửa sổ Object
Properties (Hình 4.24).
Hình 4.24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 60
Để thiết lập thuộc tính cho nút nhấn ta gán mã C-Action vào mục Press left
và mục Release left (hình 2.25)
Hình 2.25
Press left :SetTagBit(“RUN”,1) nghĩa là nhấn chuột trái vào nút để Set Tag
“RUN” lên 1, tương ứng M0.0=1 trên chương trình PLC
Release left :SetTagBit(“RUN”,0)nghĩa là khi thôi tác động chuột trái vào nút
thì Tag “RUN” reset về 0. Tương ứng M0.0=0.
Những mục đã được gắn C-Action sẽ có mũi tên màu xanh lá.
4.3.4 Tạo nút nhấn thoát chương trình:
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục Windows
Objects chọn Botton. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế, nhấn vẽ nút
nhấn đến kích thước thích hợp. Nhấp chuột kết thúc lệnh vẽ. Tại mục Dynamic
Wizard chọn Exit WinCC Runtime sẽ hiện ra cửa sổ (hình 2.26) để chọn 1 trong
3 hành động:
Left mouse key: nhấn chuột trái
Mouse click : nhấn bất kỳ chuột nào
Right mouse click: nhấn chuột phải
Nhấn Finish để hoàn tất.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 61
Hình 2.26
4.3.5 Tạo thanh trượt chọn giá trị Slider Object :
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục Windows
Objects chọn Slider Object. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế, nhấn
chuột tại nơi thích hợp sẽ hiện ra cửa sổ như sau:
Hình 2.27
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 62
Trong cửa sổ Slider Configuration có các tùy chọn thuộc tính nút trượt gồm
có:
Tag : chọn Tag muốn cài giá trị bằng nút trượt. Trong bài ta chọn Tag
SET_BOX trong nhóm Tag COUNTER.
Update: chọn thời gian đáp ứng cho hành động.
Limits: cài giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và bước đơn vị của giá trị.
Nhấn ok hoàn tất cài đặt.
4.3.6 Tạo nút nhấn đăng nhập và đăng xuất:
Tương tự với nút nhấn Tag nhưng mãC-sript được gán vào mục Mouse
Action với nội dung như sau:
Nút Log-on:
#include "apdefap.h"
void OnClick(char* lpszPictureName, char* lpszObjectName, char*
lpszPropertyName)
{
#pragma code ("useadmin.dll")
#include "PWRT_api.h"
#pragma code()
PWRTLogin('c');
}
Nút Log-out:
#include "apdefap.h"
void OnClick(char* lpszPictureName, char* lpszObjectName, char*
lpszPropertyName)
{
#pragma code ("useadmin.dll")
#include "PWRT_api.h"
#pragma code()
PWRTLogout();
}
Khi nhấn vào nút Log-on chương trình sẽ hiện ra khung yêu cầu đăng nhập để
thực hiện các chức năng bị hạn chế quyền truy cập. Nhấn nút Log-out để đăng xuất.
4.3.7 Thiết lập tài khoản quản trị:
Khi cần hạn chế truy cập một chức năng nào đó trong chương trình ta dùng
chức năng của bộ soạn thảo User Administrator. Để khởi động bộ soạn thảo này
ta nhấn chuột phải vào User Administrator rồi chọn Open như hình 4.28
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 63
Hình 4.28
Cửa sổ User Administrator hiện ra (hình 4.29) cho phép thiết lập tài khoản
gồm các chức năng như:
Thêm tài khoản.
Quản lý nhóm truy cập.
Sao chép tài khoản.
Xóa bỏ tài khoản hay nhóm.
Thay đổi mất khẩu.
Đặt thời gian tự đăng xuất.
Các quyền hạn cho từng tài khoản.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 64
Hình 4.29
Để giới hạn truy cập cho một nút nhấn bất kỳ ta làm như sau:
Nhấp chuột phải vài mút nhấn chọn Properties, cửa sổ Object Properties
hiện ra, chọn tab Properties, mục Miscellaneous điều chỉnh static của
Authorization thành User Administrator> nhấn Ok.
Khi chạy Runtime, muốn nhấn vào nút này phải đăng nhập.
Hình 4.30 Gán quyền admin cho nút nhấn
4.3.8Tạo khung hiển thị số:
Các giá trị Tag dạng Byte và dạng Word có thể hiển thị trên màn hình
Runtime ở dạng Demical để tiện quan sát thông số quá trình:
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 65
Smart Objects chọn I/O field. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế, nhấn
chuột vẽ kích thước ô hiển thị thích hợp sẽ hiện ra cửa sổ như sau:
Hình 4.31
Trong cửa sổ I/O Field Configuration có các tùy chọn thuộc tính I/O Field
gồm có:
Tag : chọn Tag muốn cài giá trị gồm các Tag trong nhóm Tag COUNTER.
Update: chọn thời gian đáp ứng cho hành động hiển thị.
Type: loại giá trị hiển thị, gồm có :
Output : giá trị hiển thị ra.
Input: giá trị nhập vào.
I/O Field : cả hai loại trên.
Nhấn ok hoàn tất cài đặt.
4.3.9Lấy đối tượng đồ họa từ thư viện WinCC:
Đối với WinCC V7.0 thư viện ảnh rất đa dạng và phong phú, để mở thư viện
ta chọn Menu View > Library
Hình 4.32 : thư viện hình ảnh WinCC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 66
Ta có thể tìm thấy các hình ảnh cần thiết theo đường dẫn như hình sau:
Băng tải: Global Library > Siemens HMI Symbol > Conveyor, Misc.
Hình 4.33 :Băng tải
Động cơ:Global Library > Siemens HMI Symbol > Motor.
Hình 4.34:Động cơ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 67
Cảm biến: Global Library > Siemens HMI Symbol > Sensor.
Hình 4.35 Sensor
Để đưa đối tượng ra màn hình thiết kế ta chỉ cần kéo đối tượng từ thư viện ra
màn hình thiết kế.
Phóng lớn hay thu nhỏ ảnh đối tượng bằng cách: chọn và di chuyển chuột đến
1 trong 4 góc của đối tượng cho đến khi xuất hiện biểu tượng mũi tên hai chiều,
nhấp giữ chuột để kéo lớn nhỏ tùy ý.
Để chỉnh màu sắc hay xoay đối tượng ta kích đúp để mở cửa sổ thuộc tính
(hình 4.36) với các Tab như sau:
Tab Symbol cho phép chọn lại đối tượng khác trong thư viện.
Tab Style để chỉnh thuộc tính hiển thị.
Tab Color để chỉnh màu sắc.
Hình 4.36: Thay đổi đối tượng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 68
Ghi chú: trên giao diện Graphics Designer, các đối tượng có thể sao chép
(copy), dán (paste), xóa (delete),…
4.3.10Gán thuộc tính quá trình cho đối tượng:
Các thuộc tính này gồm có: Đổi màu, ẩn hiện, thay đổi vị trí, thay đổi kích
thước,…
Để tạo thuộc tính nhấp nháy cho đối tượng ta làm các bước sau:
Nhấp chuột phải vào đối tượng chọn Properties sẽ hiện ra cửa sổ Object
Properties như hình 4.37, trong tab Properties chọn mục Control Properties.
Hình 4.37 Gán thuộc tính nhấp nháy cho đối tượng
Trong hình 4.37ta thấy đối tượng Control10 được gán thuộc tínhcủa Tag BT1
ở mục BlinkMode với chu kỳ làm mới trạng thái là 250ms. Khi Tag BT1 có giá trị
bằng 1 thì đối tượng Control10 sẽ chớp tắt với tốc độ nhanh BlinkSpeed: Fast-250.
Để tạo thuộc tính ẩn hiện cho đối tượng ta làm các bước sau:
Nhấp chuột phải vào đối tượng chọn Properties sẽ hiện ra cửa sổ Object
Properties như hình 4.37, trong tab Properties chọn mục Miscellaneous.
Muốn gán thuộc tính ẩn hiện cho đối tượngphải gắn Tag vào mục Display,
chọn static là Yes, chu kỳ làm mới trạng thái là 250ms. Khi Tag S3 có giá trị bằng 1
thì đối tượng Rectangle4 sẽ hiện ra trên màn hình Runtime.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 69
Hình 4.38 Gán thuộc tính ẩn hiện cho đối tượng
Ngoài ra trong cửa sổ Object Properties còn cho phép điều chỉnh kích thước,
màu sắc, vị trí, font chữ….rất tiện lợi. Để nhận biết các thuộc tính đã được gắn Tag
ta hãy chú ý phần chữ in đậm và bóng đèn màu xanh ở mục Dynamic.
Picture Windows:
Khi muốn gán một Giao diện đồ họa này vào giao diện đồ họa khác ta dùng
Picture Windows,.
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục Smart
Objects chọn Picture Windows. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế,
nhấn chuột tại nơi thích hợp rồi kéo chuột tới khi đạt kích thước mong muốn sẽ
được một Picture Windows rỗng.
Nhấp chuột phải vào đối tượng chọn Properties sẽ hiện ra cửa sổ Object
Properties như hình 4.39 , trong tab Properties chọn mục Miscellaneous, đặt tên
hình ảnh mà mình muốn hiển thị vào mục Picture Name, ví dụ @notice1
Chú ý kích thước của Picture Windows và @notice1 phải tương đồng để hiển
thị được hoàn chỉnh.
Ngoài ra cửa sổ mày còn cung cấp rất nhiều tùy chọn cho Picture Windows
như:
Border : viền cửa sổ.
Title : tên.
Can be maximized: có nút phóng to.
Can be closed: có nút tắt.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 70
Foreground: nổi bật.
Scroll bar : thanh cuộn.
Hình 4.39 Cấu hình Picture windows
4.3.11Tạo bảng thông báo trạng thái hệ thống:
Bảng trạng thái là dòng chữ ngắn thông báo nhanh về trạng thái hệ thống để
người vận hành dễ dàng biết được tình hình máy móc. Dòng chữ thông báo được
thiết kế to, ở vị trí dễ nhìn để tiện quan sát, cách làm như sau:
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục
Smart Objects chọn text list. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế,
nhấn chuột vẽ kích thước ô hiển thị thích hợp sẽ hiện ra cửa sổ như sau:
Hình 4.40
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 71
Trong mục Tag chọn Tag chứa giá trị điều khiển thông báo, trong bài ta chọn
Tag THONGBAO1 có địa chỉ MW18 trong chương trình PLC. Nhấp chuột trái vào
TextList vừa tạo chọn Properties, chú ý các mục như hình 4.41.
Hình 4.41
Nhấp vào dòng “0,?????” để cài đặt các dòng thông báo tương ứng với từng
giá trị của Tag MW18. bảng cài đặt hiện ra như hình 4.42.
Hình 4.42
Mục Value range là giá trị Tag MW18, mục text là dòng thông báo tương
ứng với giá trị đó, sau mỗi lần nhập nhấn Append để lưu, nếu muốn đổi giá trị thì
sau khi sửa nhấn Change. Kết thúc công việc nhấn OK. Sau khi hoàn thành ta có
các giá trị như hình 4.43
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 72
Hình 4.43
Đoạn chương trình PLC kích hoạt thông báo như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 73
4.3.12Global Script:
Trình soạn thảo Global Script hỗ trợ hai ngôn ngữ C và VBS giúp WinCC trở
nên rất linh hoạt. Trong đồ án này em dùng trình soạn thảo C-Editor để thiết lập
các thuộc tính chuyển động cho vật và kích hoạt các cảm biến trên mô hình.
Hình 4.44
Trên hình 4.44 là thư mục của trình soạn thảo Global Script, nhấp chuột phải
vào C-Editor để mở trình soạn thảo ngôn ngữ C.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 74
Hình 4.45
Trong hình 4.45 có thể thấy các file Action dạng .pas được hoàn thành nằm
trong thư mục Global Actions. Mỗi một file .pas chứa một đoạn mã C dạng text,
mỗi đoạn mã như vậy có thể điều khiển một hoặc nhiều đối tượng trong Graphics
Design. Các đoạn mã có cấu trúc chung là:
If (Điều kiện)
{
Câu lệnh 1
}
Else
{
Câu lệnh 2
}
If: Có nghĩa là nếu đúng thì thực hiện câu lệnh {trong ngoặc}.
Có thể dùng nhiều lệnh if kèm theo câu lệnh chứ không cần dùng Else
Các câu lệnh thường dùng gồm có:
SetTagxxx (lệnh này tức là Set giá trị cho Tag)
xxx có thể là Bit, Byte, DWord, v.v....
Cấu trúc: SetTagBit('tênTag',value);
TênTag được viết trong 2 dấu ' ' và phải viết đúng y chang tên Tag tạo ra.
Value, tùy thuộc vào kiểu dữ liệu , ở đây là Bit thì chỉ có 0 hoặc 1
Ví dụ: cần set Tag tên START lên mức 1 : SetTagBit('START',1);
GetTagxxx (lệnh này tức là lấy giá trị của Tag)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 75
xxx có thể là Bit, Byte, DWord, v.v....
Cấu trúc: GetTagBit('tênTag');
Để tạo một file .pas mới thì nhấp chuột phải vào Global Actions chọn New
như hình 4.46:
Hình 4.46
Sau khi viết xong một đoạn code cần bấm vào nút Trigger để đặt thời gian
thực hiện lệnh (Hình 4.47) và nút Compile để kiểm tra lỗi. Nếu không có lỗi
thì bấn save để lưu lại.
Hình 4.47: Cài thời gian Trigger
Sau đây ta sẽ phân tích một đoạn Code C của đối tượng A0 là chai chạy trên
Băng tải 1 của dây chuyền chiết rót :
#include "apdefap.h"
int gscAction( void ) // khai báo mặc định của chương trình //
{
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 76
int x; // khai báo biến x //
x=GetLeft("FILL.pdl","A0"); // x thực hiện lệnh dịch ngang đối tượng A0//
if (GetTagBit("BT1")==1) // nếu Tag BT1=1 //
{
x=x+5; // thì dịch ngang 5 đơn vị //
SetLeft("FILL.pdl","A0",x);
}
if (x==70) // nếu A0 ở vị trí x=70 //
{
SetTagBit("S1",1);// thì set Tag S1 =1 //
}
if (x==80)// nếu A0 ở vị trí x=70 //
{
SetTagBit("S1",0); // thì reset Tag S1 =0 //
}
if (x==140)// nếu A0 ở vị trí x=140 //
{
SetTagBit("S2",1);// thì set Tag S2 =1 //
}
if (x==150)// nếu A0 ở vị trí x=150 //
{
SetTagBit("S2",0);// thì reset Tag S2 =0 //
}
if (x==540)// nếu A0 ở vị trí x=540 //
{
SetLeft("FILL.pdl","A0",-20);// thì đưa A0 về vị trí x=-20//
}
if (GetTagBit("RESET")==1)// nếu Tag RESET=1 //
{
SetLeft("FILL.pdl","A0",-20);// thì đưa A0 về vị trí x=-20//
}
return 0;) // kết thúc chương trình //
}
Ngoài GetLeft còn có rất nhiều lệnh di chuyển như :
GetTop: di chuyển lên xuống theo trục y.
GetWidth : mở rộng vật thể theo chiều ngang.
GetTop: mở rộng vật thể theo chiều dọc.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 77
GetRotationAngle: xoay vật thể quanh một trục…
Các vật thể chuyển động khác trong Graphics design viết cấu trúc tương tự
A0.
Sau khi thiết kế xong phần Graphics ta có cácmàn hình như sau:
Hình 4.47 Màn hình WELCOME.pdl
Hình 4.48 Màn hình FILL.pdl
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 78
Hình 4.49 màn hình PACKAGE.pdl
4.4Thiết lập các điều kiện và chạy Runtime:
Để chạy ứng dụng, cần đặt chế độ Runtime từ cửa sổ WinCC Explorer nhấp
vào mục Computer trong khung chứa các trình soạn thảo. trình đơn xổ xuống chọn
Properties(hình 4.50).
Hình 4.50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 79
Hộp thoại Computer Properties xuất hiện, trên hộp thoại. Tab General được
chọn mặc định, Nhấp chọn tab Startup.
Hình 4.51
Tab Startup đã được chọn, bên dưới mục Start sequence of WinCC
runtime, đánh dấu chọn mục Global Script Runtime và Graphics Runtime (hình
4.51)
Hình 4.52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 80
Trên tab Graphics Runtime, trong khung Start Picture, chọn file ảnh chạy
khi bắt đầu khởi động bằng cách nhấp chọn nút Browse. hộp thoại Pictures
xuấthiện, ở cột File Name có các File ảnh ta đã tạo, chọn ảnh WELCOME.pdl.
Trong khung Windows Attributes, đánh dấu chọn các thành phần cửa sổ
Runtime như: Title, Border, Maximize, Minimize và Status Bar. Các mụckhác
giữ mặc định như hình 4.52 ,nhấn OK hoàn tất.
Mở chương trình S7-300 đã viết từ trước và PLCSIM, bấn nút MRES để xóa
chương trình cũ trong PLCSIM sau đó Download chương trình mới vào PLCSIM
và để PLCSIM chạy chế độ RUN-P.
Hình 4.53
Sau khi PLCSIM đã hoạt động bình thường, ta nhấn nút Active trên cửa sổ
WinCC Explorer hoặc nút Runtime trên các cửa sổ Graphics Design.
Quá trình chạy khởi động như hình 4.54 đến 100% thì màn hìnhWinCC-Runtime
hiện ra (hình 4.55).
Hình 4.54
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 81
Hình 4.55 Màn hình Runtime
Hình 4.56 Cửa sổ đăng nhập
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 82
Hình 4.57 Màn hình chiết và đóng nắp chai
Hình 4.58 Màn hình đóng gói sản phẩm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 83
Để kiểm tra kết nối giữa PLCSIM và WinCC , ta kiểm tra lại bằng cách mở
WinCC Channel Diagnosis theo đường dẫn "C:\Program
Files\Siemens\WinCC\bin\
WinCCChnDiag.exe", nếu phía trước dòng chữ SIMATIC PROCOL SUITE có dấu
chọn màu xanh là đã kết nối thành công (hình 4.59a). Nếu chưa kết nối được thì có
dấu chéo màu đỏ như hình 4.59b.
A
b
Hình 4.59
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 84
4.5Thao tác trên màn hình Runtime:
Vào giao diện chiết nướcvà đóng nắp chai.
& Thoát khỏi chế độ RunTime.
Khởi động hệ thống.
Dừng hệ thống.
Reset hệ thống.
Bắt đầu kiểm tra chai từ đầu, loại các chai đã kiểm tra trước đó.
Bật và tắt Camera kiểm tra chai rỗng.
Chuyển đổi qua lại giữa các màn hình.
Đăng nhập và đăng xuất.
Khung tên người đăng nhập.
Thông báo trạng thái hệ thống.
Reset sản lượng (cần đăng nhập).
Cài đặt số chai trong thùng (cần đăng nhập).
Thông báolỗi trên màn hình đóng thùng khi khởi
động hệ thốngtrong khi hệ thống chiết rót chưa hoạt động.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 85
CHƯƠNG V
TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
5.1 Tổng kết:
Sau khi hoàn thành đồ án tốt nghiệp em đã học hỏi thêm được rất nhiều kiến
thức có ích cho công việc sau này, đề tài tốt nghiệp có tính ứng dụng thực tế cao,
sau đây là những kết quả của bản thân em đạt được:
Tìm hiểu và làm quen với một dây chuyền sản xuất tự động cùng với các thiết
bị điện hiện đại như PLC, Sensor, màn hình cảm ứng công nghiệp, biến tần…
Nghiên cứu và sử dụng được chương trình Simatic Step7 trong việc viết
chương trình điều khiển đáp ứng đúng yêu cầu của một hệ thống máy.
Dựa vào hệ thống thực tế để tạo ra giao diện mô phỏng bằng phần mềm
WinCC v7.0. Đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật.
Phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo, khả năng học hỏi và giải quyết vấn đề.
Khai thác được sức mạnh công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm tài liệu
nghiên cứu.
5.2 Hạn chế của đề tài:
Đây là mô hình mô phỏng trên máy tính không có thiết bị thực tế nên khó
khăn trong việc lập trình, độ mượt củacác chuyển động phụ thuộc nhiều vào cấu
hình máy tính.
Các khâu trong mô hình vẫn còn thiếu và chưa sát với thực tế.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên còn nhiều chức năng của phần mềm S7
và WinCC chưa được khai thác.
5.3 Hướng phát triển:
Em hy vọng nếu các lớp khóa sau có cơ hội làm đề tài này hoặc những đề tài
tương tự thì có thể mở rộng đề tài với một số gợi ý như sau :
Được đi tham quan, tìm hiểu kỹ về công nghệ sản xuất của nhà máy xí nghiệp
với dây chuyển chiết rót, dập nắp, phân loại và đóng thùng sản phẩm của các nhà
máy xí nghiệp như: dây chuyền sản xuất nước ngọt giải khát của công ty Pepsi,
Cocacola, dây chuyển sản xuất nước mắm của tập đoàn Masan, dây chuyển chiết rót
nước khoáng lavie của Nestle…v.v.., để đề tài có tính thực tiễn và sát với yêu cầu
thực tế.
Khai thác thêm những tính năng ưu việt của phần mềm S7 và WinCC trong
việc thiết kế mô phỏng cũng như thực tế.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 86
Nghiên cứu, tìm hiểu thêm một số phần mềm lập trình PLC và mô phỏng khác
như PCS7 của Siemens, Logix và Factory Talkcủa Allen Bradley, GX của
Mitsubishi…
Tiến hành phát triển xây dựng đề tài với mô hình thật.
Tìm hiểu thêm mạng truyền thông công nghiệp và SCADA.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 87
PHỤ LỤC
1.Chương trình PLC (trong đĩa CD kèm theo).
2.Chương trình WinCC(trong đĩa CD kèm theo).
3. Video hoạt động của dây chuyền (trong đĩa CD kèm theo).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
SVTH: Bùi Hữu Tài 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Thu Hà, Phạm Quang Huy, Tự học S7 & WinCC bằng hình ảnh,
NXB Hồng Đức
[2] Các tài liệu từ Internet và sự tham khảo trên các diễn đàn :
http//www.automation.siemens.com
http//www.dientuvietnam.net
http//www.plcvietnam.com.vn
http//www.webdien.com
http//www.kilobooks.com
http//www.google.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- huutai_project_2384.pdf