Hiện nay quá trình tự động hóa trong công nghiệp là hết sức quan trọng đối 
với sự phát triển của một quốc gia. Với các nước phát triển như Mỹ, Nhật, thì tự
động hóa không còn xa lạ và đã trở nên quen thuộc. Ở các nước này máy móc hầu 
như đã thay thế lao động chân tay, số lượng công nhân trong nhà máy đã giảm hẳn 
và thay vào đó là những lao động chuyên môn, những kỹ sư có tay nghề, điều khiển 
giám sát trực tiếp quá trình sản xuất thông qua máy tính. Một trong những ứng dụng 
giám sát đó là WinCC (Windows Control Centre), nó giúp ta điều khiển và giám sát 
toàn bộ quá trình sản xuất thông qua máy tính mà không phải trực tiếp xuống nơi 
sản xuất để quan sát. Những điều trên chứng tỏ tầm quan trọng của việc ứng dụng 
WinCC trong lĩnh vực tự điều khiển động hóa. Việt Nam là nước đang phát triển thì 
như cầu hiện đại hóa trong công nghiệp là điều hết sức quan trọng đối với phát triển 
kinh tế cũng như như cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 93 trang
93 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 11259 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế điều khiển giám sát cho hệ thống rót, đóng nắp chai và đóng thùng nước giải khát sử dụng Simatic S7-300 và WinCC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 trình chạy nếu có tín hiệu I0.1 thì Timer dừng 
Q0.0 =1 khi Timer đang chạy. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 20 
Các ô nhớ MW100 và MW102 lưu giá trị hiện thời của Timer theo dạng 
Integer và dạng BCD 
Lệnh S_ODT: 
Nếu I0.0=1 Timer bắt đầu chạy khi đủ thời gian thì ngưng khi đó ngõ Q0.0 sẽ 
lên 1 nếu I0.0 vẫn còn giữ trạng thái 1,khi có tín hiệu I0.1 thì tất cả phải được Reset 
về 0. Các ô nhớ MW100 và MW102 lưu giá trị hiện thời của Timer theo dạng 
Integer và dạng BCD 
Lệnh S_ODTS: 
Timer kích có nhớ,khi có xung cạnh lên ở I0.0 Timer bắt đầu chạy ,ngõ ra 
Q0.0=1 khi Timer ngưng và chỉ tắt khi có tín hiệu Reset (tín hiệu I0.1) 
Trong quá trình Timer chạy nếu có sự chuyển đổi tín hiệu từ chân I0.0 thêm 1 
lần nữa thì Timer sẽ nhớ và tiếp tục chạy khi hết thời gian lần trước. 
Số Timer trong S7_300 phụ thuộc vào loại CPU. 
CPU 312: có 128 Timer 
CPU 313 trở lên: có 256 Timer. 
Có 2 cách cài đặt giá trị cho Timer: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 21 
1/ Cài thông số thời gian trực tiếp: 
Để cài giá trị trực tiếp cho Timer ta phải thêm kí tự S5T# trước giá trị đặt. 
Các kí tự kế tiếp là thông số thời gian muốn cài đặt cho Timer. 
2/ Cài đặt thông số thời gian thông qua biến nhớ: 
Giá trị cài đặt cho timer thông qua một biến kiểu WORD 16 bits: 
2.3.3 Bộ đếmCounter: 
Lệnh đếm lên xuống S_CUD: 
Ngõ vào I0.2=1 : đưa giá trị đếm vào PV 
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 0 lên 1 ,C0 đếm tăng lên 1 
Khi I0.1 chuyển trạng thái từ 0 lên 1 ,C0 đếm giảm xuống 1 
Khi cả I0.0 và I0.1 đều chuyển trạng thái thì C0 không thay đổi 
Khi I0.3=1 thì C0 bị Reset về 0 
Giá trị bộ đếm hiện thời nằm trong 2 ô nhớ MW100 và MW102 dưới dạng 
Integer và dạng BCD ,giá trị này có tầm từ 0 – 999. 
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0 
Lệnh đếm lên S_CU: 
Ngõ vào I0.1=1 : đưa giá trị đếm vào PV 
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 0 sang 1 , C0 đếm tăng lên 1 
Khi I0.2 = 1 Counter bị Reset 
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0 
Giá trị bộ đếm hiện thời nằm trong 2 ô nhớ MW100 và MW102 dưới dạng 
Integer và dạng BCD ,giá trị này có tầm từ 0 – 999. 
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 22 
Lệnh đếm xuống S_CD: 
Ngõ vào I0.1=1 : đưa giá trị đếm vào PV 
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 1 sang 0 , C0 giảm đi 1 
Khi I0.2 = 1 Counter bị Reset 
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0 
Giá trị bộ đếm hiện thời nằm trong 2 ô nhớ MW100 và MW102 dưới dạng 
Integer và dạng BCD ,giá trị này có tầm từ 0 – 999. 
Ngõ ra Q0.0=1 khi giá trị đếm lớn hơn 0 
2.3.4 Lệnh so sánh: 
Lệnh so sánh số nguyên: 
Lệnh EQ_I(Equal Integer): so sánh MW100 và MW102, nếu hai số nguyên 
này bằng nhau thì KT=KQ 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 23 
Lệnh NE_I ( Not Equal Integer) : So sánh MW100 và MW102,nếu 2 số này 
khác nhau thì KQ=KT 
Lệnh GT_I ( Greater than Integer) : So sánh 2 số MW100 và MW102 ,nếu 
MW100 lớn hơn MW102 thì KQ=KT 
Lệnh GE_I ( Greater than or equal Integer ) : So sánh 2 số MW100 và 
MW102, Nếu MW100 lớn hơn hoặc bằng MW102 thì KQ=KT 
Lệnh LE_I ( Less than or equal Integer ) : So sánh 2 số MW100 và MW102, 
Nếu MW100 bé hơn hoặc bằng MW102 thì KQ=KT 
Lệnh so sánh hai số Double Interger và hai số thực Real tương tự như trên. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 24 
2.3.5 Các lệnh về số học: 
Phép Toán trên số nguyên 16 Bit: 
Lệnh ADD_I : Lệnh thực hiện việc cộng 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào 
số nguyên 16 Bit,nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu 
Bit bị tràn đó. 
MW104 = MW100 + MW102 
Lệnh SUB_I : Lệnh thực hiện việc trừ 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào số 
nguyên 16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu Bit 
bị tràn đó. 
 MW104 = MW100 - MW102 
Lệnh MUL_I : : Lệnh thực hiện việc nhân 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào 
số nguyên 16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu 
Bit bị tràn đó. 
 MW104 = MW100 * MW102 
Lệnh DIV_I : : Lệnh thực hiện việc chia 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào số 
nguyên 16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu Bit 
bị tràn đó. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 25 
 MW104 = MW100 : MW102 
Phép Toán trên số nguyên 32 Bit và số thực 32 Bit tương tự. 
2.3.6 Lệnh Di chuyển : 
Lệnh MOV : Lệnh đưa giá trị một ô nhớ sang 1 ô nhớ khác,lệnh này có thể áp 
dụng cho mọi kiểu số khác nhau.( Int,Dint,Real,Byte….) 
2.3.7 Lệnh dịch bit: 
Lệnh SHR_W: Lệnh thực hiện việc dịch phải ô nhớ 16 Bit, kết quả cất vào ô 
nhớ 16 Bit, N là số Bit dịch. Ô nhớ này được định dạng theo kiểu Word. 
Lệnh SHL_W: Lệnh thực hiện việc dịch trái ô nhớ16Bit, kết quả cất vào ô 
nhớ 16 Bit,N là số Bit dịch. Ô nhớ này được định dạng theo kiểu Word. 
Các lệnh dịch phải, dịch trái ô nhớ 32 Bit tương tự. 
Ngoài ra còn rất nhiều lệnh trong S7-300 nhưng ta chỉ nghiên cứu những lệnh 
cần thiết dùng trong phần lập trình về sau. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 26 
CHƯƠNG III 
TỔNG QUAN VỀ WINCC 
Thông thường một hệ thống SCADA (Supervisory Control And Data 
Aquisition) yêu cầu một phần mềm chuyên dụng để xây dựng giao diện điều khiển 
HMI (Human Machine Interface) cũng như phục vụ việc sử lý và lưu trữ dữ liệu. 
Phần mềmWinCC của Siemens là một phần mềm chuyên dụng cho mục đích này. 
3.1 Khái niệm. 
WinCC là một trong các chương trình ứng dụng Scada trong lĩnh vực dân 
dụng và công nghiệp. WinCC được dùng để điều hành các màn hình hiện thị và hệ 
thống điều khiển trong tự động hóa sản xuất và quá trình. 
WinCC là chữ viết tắt của Window Control Center, là một phần mền của hãng 
Siemens dùng để giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu trong quá trình sản xuất. 
Theo nghĩa hẹp, WinCC là chương trình hỗ trợ cho người lập trình thiết kế giao diện 
Người và Máy– HMI (Human Machine Interface) trong hệ thống SCADA 
(Supervisory Control And Data Acquisition), với chức năng chính là thu thập dữ liệu, 
giám sát và điều khiển quá trình sản xuất. Những thành phần có trong WinCC dễ sử 
dụng, giúp người dùng tích hợp những ứng dụng mới hoặc có sẵn mà không gặp bất 
kỳ trở ngại nào. 
Với WinCC, người dùng có thể trao đổi dữ liệu trực tiếp với nhiều PLC của 
các hãng khác nhau như Misubishi, Allen Braddly, Siemens,v.v…thông qua cổng 
COM với chuẩn RS – 232 của máy tính với chuẩn RS – 485 của PLC. 
Khi sử dụng WinCC để thiết kế giao diện điều khiển Người – Máy (HMI) và 
mạng SCADA, WinCC sử dụng các chức năng sau: 
o Graphics Designer: thực hiện dễ dàng các chức năng mô phỏng và hoạt 
động qua các đối tượng đồ họa của WinCC, Windows, OLE, I/O,… với 
nhiều thuộc tính động (Dynamic). 
o Alarm Logging: thực hiện việc hiển thị các thông báo hay các báo cáo trong 
khi hệ thống vận hành. Đảm trách về các thông báo nhận được và lưu trữ, để 
chuẩn bị, hiển thị, hồi đáp và lưu trữ chúng. Ngoài ra, Alarm Logging còn 
giúp ta tìm nguyên nhân của lỗi. 
o Tag Logging: Thu thập, lưu trữ và nén các giá trị đo dưới nhiều dạng khác 
nhau. Tag Logging cho phép lấy dữ liệu từ các quá trình thực thi, chuẩn bị để 
hiện thị và lưu trữ dữ liệu đó. Dữ liệu có thể cung cấp các tiêu chuẩn về công 
nghệ và kỹ thuật quan trọng liên quan đến trạng thái hoạt động của toàn hệ 
thống. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 27 
o Report Designer: có nhiệm vụ tạo các thông báo, báo cáo và các kết quả này 
được lưu dưới dạng các trang nhật ký sự kiện. 
WinCC có thể tạo một giao diện Người – Máy (HMI) dựa trên cơ sở giao tiếp 
giữa con người và hệ thống máy , thiết bị điều khiển ( PLC, CNC,…) thông qua các 
hình ảnh, sơ đồ, hình vẽ hoặc câu chữ có tính trực quan hơn. Có thể giúp người vận 
hành theo dõi được quá trình làm việc, thay đổi các tham số, công thức hoặc quá 
trình hoạt động, hiển thị các giá trị hiện thời cũng như giao tiếp với quá trình công 
nghệ thông qua các hệ thống tự động. Giao diện HMI cho phép người vận hành 
giám sát các quy trình sản xuất và cảnh báo, báo động hệ thống khi có sự cố. Do 
đó, WinCC là chương trình thiết kế giao diện Người – Máy thật sự cần thiết, không 
thể thiếu trong các hệ thống co quá trình tự động hóa phức tạp và hiện đại. 
Từ máy tính trung tâm, có thể điều khiển sự hoạt động toàn bộ dây chuyền sản 
xuất được lập trình trên WinCC, ta có thể giám sát tất cả các thiết bị trên dây 
chuyền. Dựa vào giao diện HMI, có thể giám sát và thu thập dữ liệu vào ra (I/O) 
một cách chính xác, hỗ trợ các phương thức xử lí dữ liệu, tổ chức số liệu một cách 
linh hoạt thông qua kiểu lập trình bằng ngôn ngữ C. 
Ngoài ra, sự kết hợp giữa chương trình WinCC và các công cụ phát triển riêng 
như: Visual C++ hoặc Visual Basic sẽ tạo ra hệ thống có tính đặc thù cao, tinh vi, 
gắn riêng với một cấu hình cụ thể nào đó. 
WinCC V7.0 SP3 hỗ trợ các OS sau: 
Windows Server 2003 SP2 
Windows Server 2003 R2 SP2 
Windows Server 2008 SP2 (32-Bit) 
Windows XP Professional SP3 
Windows XP embedded with SQL Server Express Edition 
Windows 7 (Professional / Enterprise / Ultimate) 32-Bit 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 28 
3.2 Các bước cài đặt WinCC V7.0 trên máy tính: 
1. Chạy WinCC_V70_SP3.exe, Bấm next để tiếp tục cài đặt. 
2. Đồng ý thỏa thuận sữ dụng chương trình và bấm next. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 29 
3. Chọn nơi giải nén chương trình để cài đặt. 
4. Chờ cho chương trình giải nén file cài đặt. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 30 
5. Chọn ngôn ngữ khi cài đặt chương trình: 
6. Bấm next. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 31 
7. Đọc thông báo, bấm next. 
8. Đồng ý thỏa thuận sữ dụng phần mềm. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 32 
9. Chọn ngôn ngữ của chương trình. 
10. Chọn phương án và ổ đĩa cài đặt. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 33 
11. Tùy chọn thành phần muốn cài đặt. 
12. Chờ cho máy cài đặt xong là hoàn thành. Khi đó ta có Icon chương trình 
WinCC trên màn hình Desktop như sau: 
Các bước tạo một dự án trên WinCC: 
1. Khởi động Wincc. 
2. Tạo một Project mới. 
3. Bổ xung thiết bị PLC. 
4. Định nghĩa các Tag sử dụng. 
5. Tạo và soạn thảo một giao diện người dùng. 
6. Cài đặt thông số cho Runtime. 
7. Chạy chương trình Active. 
8. Sử dụng chương trình mô phỏng WinCC Variable Simulator hoặc 
PLCSIM. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 34 
Hình 3.1: Giao diện làm việc của WinCC 
3.3 Các thành phần chính của cửa sổ dự án 
- Máy tính (Computer): Quản lý tất cả các trạm (WorkStation) và trạm chủ 
(Server) nằm trong Project. 
- Quản lý tag (Tag Managerment): Là khu vực quản lý tất cả các kênh, các 
quan hệ Logic, các tag (biến) quá trình (Tag process), tag (biến) trung gian 
trong PLC (Tag Internal) và nhóm các nhóm tag (Tag Groups). 
- Loại dữ liệu (Data Types):Chứa các loại dữ liệu được gán cho các Tag và các 
kênh khác nhau. 
- Các trình soạn thảo Editor :Các trình soạn thảo được liệt kê trong vùng này 
dùng để soạn thảo và điều khiển một dự án hoàn chỉnh , chức năng các bộ 
soạn thảo cho như bảng sau: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 35 
Bảng 3.1 Các bộ soạn thảo trong trung tâm điều khiển ( Control Center) 
Chương trình soạn thảo Giải thích 
Alarm Logging 
(Báo động) 
Nhận các thông báo từ các quá trình để chuẩn 
bị, hiển thị, hồi đáp và lưu trữ các 
 thông báo này 
User Administrator 
(Quản lí người dùng) 
Cho phép các nhóm và người sử dụng điều 
khiển truy nhập. 
Text Library 
(Thư viện văn bản) 
Chứa các văn bản tùy thuộc ngôn ngữ do người 
dùng tạo ra. 
Report Designer 
(Báo cáo) 
Cung cấp hệ thống báo cáo được tích hợp có thể 
sử dụng để báo cáo dữ liệu, các giá trị, thông 
báo hiện hành và đã lưu trữ, hệ thống tài liệu 
của chính người sử dụng. 
Global Script 
(Viết chương trình) 
Cho phép tạo các dự án động tùy thuộc vào từng 
yêu cầu đặc biệt. Bộ soạn thảo này cho phép tạo 
các hàm và các thao tác có thể được sử dụng
trong một hay nhiều dự án tùy theo kiểu của 
chúng. 
Tag Logging 
(Hiển thị giá trị xử lí) 
Xử lý các giá trị đo lường và lưu trữ chúng 
trong thời gian dài. 
Graphics Designer 
(Thiết kế đồ họa) 
Cung cấp các màn hình hiển thị và kết nối đến 
các quá trình. 
 Tất cả các Modul này đều thuộc hệ thống WinCC nhưng nếu không cần thiết 
thì không nhất thiết phải cài đặt hết. 
Tag (Biến) 
Tags WinCC là phần tử trung tâm để truy nhập các giá trị quá trình. Trong một 
dự án, chúng nhận một tên và một kiểu dữ liệu duy nhất. Kết nối logic sẽ được gán 
với WinCC. Kết nối này xác định rằng kênh nào sẽ chuyển giao giá trị quá trình cho 
các biến. 
Các biến được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu toàn dự án. Khi một chế độ của 
WinCC khởi động, tất cả các biến trong một dự án được nạp và cấu trúc Run – time 
tương ứng được thiết lập. Mỗi biến được lưu trữ trong quản lí dữ liệu theo một kiểu 
dữ liệu chuẩn. 
WinCC làm việc với 3 loại Tag: 
- Tag nội (Internal Tag): 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 36 
Là Tag không được kết nối với quá trình dùng để quản lý dữ liệu bên trong 
1 project. 
- Tag quá trình (Process Tag): 
Là Tag được dùng để trao đổi dữ liệu giữa WinCC và quá trình tự động. 
Thuộc tính của Tag phụ thuộc vào driver sử dụng. 
- Tag hệ thống (System Tag): 
Bắt đầu với ký tự @, dùng để quản lý Project, không thể xóa hay chỉnh sửa 
System Tag. 
Ví dụ : @RM_MASTER, @RM_MASTER_NAME… 
WinCC quản lý các tag này theo 2 kiểu: 
- Kiểu nhóm (Tag group) 
- Kiểu cấu trúc (Structure Type) 
Nhóm biến chứa tất cả các biến có kết nối logic lẫn nhau. 
Các kiểu dữ liệu 
Biến phải gán một trong các kiểu dữ liệu sau cho mỗi biến được định cấu hình. 
Việc gán kiểu dữ liệu cho biến được thực hiện trong khi tạo một biến mới. 
Kiểu dữ liệu của một biến độc lập với kiểu biến ( Biến nội hay biến quá trình). 
Trong WinCC, một kiểu dữ liệu nào đó cũng đều có thể được chuyển đổi thành kiểu 
khác bằng cách điều chỉnh lại dạng. 
Các kiểu dữ liệu ( Data Types) có trong WinCC: 
 Binary Tag: kiểu nhị phân. 
 Signed 8 – Bit Value: kiểu 8 bit có dấu. 
 Unsigned 8 – Bit Value: kiểu 8 bit không dấu. 
 Signed 16 – Bit Value: kiểu 16 bit có dấu. 
 Unsigned 16 – Bit Value: kiểu 16 bit không dấu. 
 Signed 32 – Bit Value: kiểu 32 bit có dấu. 
 Unsigned 32 – Bit Value: kiểu 32 bit không dấu. 
 Floating Point Number 32 bit IEEE 754: kiểu số thực 32 bit theo tiêu chuẩn 
IEEE 754. 
 Floating Point Number 64 bit IEEE 754: kiểu số thực 64 bit theo tiêu chuẩn 
IEEE 754. 
 Text Tag 8 bit character set: kiểu ký tự 8 bit. 
 Text Tag 16 bit character set: kiểu ký tự 16 bit. 
 Raw Data type: kiểu dữ liệu thô. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 37 
CHƯƠNG IV 
XÂY DỰNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN 
CHO HỆ THỐNG CHIẾT NƯỚC, DẬP NẮP VÀ ĐÓNG THÙNG 
4.1 Giới thiệu quy trình công nghệ: 
Sau khi tìm hiểu công nghệ các dây chuyền sản xuất nước uống đóng chai kết 
hợp với kiến thức về S7-300 và WinCC, em đưa ra phương án thiết kế mô phỏng hệ 
thống máy chiết rót, đóng nắp và đóng thùng với các đặc điểm kỹ thuật như sau: 
Giao diện mô phỏng trện WinCC gồm 3 Graphics: 
Welcome: Chứa thông tin giới thiệu về đồ án, giáo viên hướng dẫn, sinh viên 
thực hiện. Ngoài ra còn có 2 nút nhấn vào và thoát Runtime. 
Fill: Đây là graphics mô phỏng quá trình chiết rót, đóng nắp, phân loại chai 
cùng các nút điều khiển, màn hình hiển thị số lượng… 
Package : Mô phỏng quá trình đóng chai vào thùng carton. Giao diện này chỉ 
hoạt động khi dây chuyền đóng chai hoạt động. 
Chương trình mô phỏng sẽ chạy với PLC-Simulator thay cho hệ thống phần 
cứng PLC thực tế. Các ngõ vào trên thực tế được thay bằng Bit nội trong chương 
trình S7-300. 
Hệ thống hoạt động hoàn toàn ở chế độ tự động. Người vận hành có thể khởi 
động hệ thống trực tiếp từ bàn điều khiển hoặc có thể khởi động từ giao diện giám 
sát trên máy tính. Quá trình hoạt động của hệ thống là liên tục từ khi nhấn nút 
‘‘START“ cho đến khi người điều khiển nhấn nút ‘‘STOP“ hoặc ‘‘EXIT“. 
Các chuyển động trong mô hình được viết bằng ngôn ngữ C-Sript. Các cảm 
biến hoạt động giống như trong thực tế, khi vật thể đi vào vùng quét của cảm biến 
thì cảm biến sẽ tác động rồi gửi tín hiệu về chương trình PLC. 
Để đáp ứng yêu cầu thực tế, hệ thống có phân quyền người quản trị, một số 
chức năng trong mô hình có thể bị giới hạn khi chưa đăng nhập. 
4.1.1 Hệ thống chiết rót và đóng nắp chai: 
 Mô hình gồm các thành phần chính và chức năng từng thành phần: 
- Băng tải 1: vận chuyển chai rỗng từ nơi cấp chai đến hệ thống kiểm tra, chiết 
rót và đóng nắp 
- Băng tải 2: vận chuyển chai sau khi đã đóng hoàn chỉnh sang hệ thống đóng 
thùng. 
- Băng tải 3: vận chuyển chai bị lỗi để đưa về dây chuyền tai chế. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 38 
- Sensor 1: nhận diện có chai đi vào dây chuyền, nhiệm vụ chính của sensor 
này là phát tín hiệu dịch chuyển bit trong chương trình S7-300. 
- Camera: kiểm tra khuyết tật chai để đưa đi tái chế. 
- Sensor 2: đếm số chai thành phẩm trước khi vào bộ phận đóng gói. 
- Bộ phận chiết nước vào chai. 
- Bộ phận dập nắp 
- Bộ phận gạt chai khuyết tật về băng tải 3 
- Các nút nhấn, bảng thông báo trạng thái, hiển thị số lượng, khung đăng nhập. 
4.1.2 Hệ thống đếm và đóng thùng: 
Mô hình gồm các thành phần chính và chức năng từng thành phần: 
- Băng tải 1‘: vận chuyển chai từ dây chuyền chiết rót sang bộ phận gắp chai 
vào thùng. 
- Băng tải 2‘: vận chuyển thùng rỗng từ nơi cấp đến vị trí thích hợp để chứa 
sản phẩm chai và đưa thùng đã đủ số lượng sang bộ phận thành phẩm. 
- Tay gắp chai: khi chai đến vị trí đặt trước, tay gắp sẽ được kích hoạt để đưa 
chai vào thùng, mỗi lần gắp 1 lốc 3 chai. Trên thực tế tay gắp được điều khiển bằng 
động cơ Servo cùng các cơ cấu khí nén. 
- Sensor 5: cảm biến vị trí thùng, khi sensor 5 thấy thùng, băng tải 2‘ sẽ dừng 
để tay gắp hoạt động. 
- Các nút nhấn, bảng thông báo trạng thái, hiển thị số lượng, khung đăng 
nhập và cài đặt. 
- Số lượng chai một thùng có thể thay đổi linh hoạt trong khoảng 1 đến 4 lốc. 
Yêu cầu công nghệ: 
Quá trình điều khiển toàn hệ thống trên hai giao diện chính : Chiết nướcvào 
chai đóng nắp và đóng thùng diễn ra hoàn toàn tự động sau khi người vận hành ấn 
nút Start. Nhưng một yêu cầu đặt ra là, việc giám sát hoạt động của hệ thống cũng 
cần thực hiện tự động. Điều này là thực sự cần thiết vì những lý do sau: 
- Trình điều khiển và giám sát gắn liền với nhau nhằm thực hiện một giải 
pháp hỗ trợ con người trong việc quan sát và điều khiển từ xa. 
- Đảm bảo sự hoạt động ổn định và tăng tính tin cậy của hệ thống. 
- Theo dõi được mọi diễn biến của quá trình, tình trạng thiết bị, trạng thái hệ 
thống một cách nhanh chóng, chính xác. 
- Dễ dàng phát hiện sự cố để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời. 
 Vì vậy việc thiết kế hệ thống điều khiển và giám sát hệ thống trên WinCC 
phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
- Quá trình vận hành được thực hiện một cách hoàn toàn tự động. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 39 
- Quá trình điều khiển phải đúng qui trình công nghệ đảm bảo yêu cầu công 
nghệ. 
- Người vận hành dễ dàng giám sát trạng thái hoạt động của hệ thống, theo dõi 
diễn biến các quá trình. 
- Dễ dàng phát hiện các sự cố để có những biện pháp xử lý kịp thời. 
- Các giao diện thân thiện, linh hoạt và dễ dàng sử dụng. 
4.2 Viết chương trình S7-300: 
Như đã đề cập ở phần trước, ta chỉ mô phỏng hệ thống trên máy tính nên các 
ngõ INPUT được thay thế bằng các bit nhớ M Bit để thuận tiện cho việc thiết kế 
cũng như điều khiển. Để bắt đầu viết chương trình PLC ta làm tuần tự các bước: 
Tìm hiểu công nghệ, Lập lưu đồ thuật toán, phân công ngõ vào ra, lập bảng đồ tài 
nguyên và viết chương trình. 
4.2.1 Lưu đồ thuật toán: từ nguyên tắc hoạt động của hệ thống ta xây dựng lưu 
đồ thuật toán, để dễ hiểu ta trình bày lưu đồ chiết và đóng nắp thành hai bản: rút 
gọn và chi tiết như sau: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 40 
Hình 4.1 lưu đồ thuật toán chiết và đóng nắp rút gọn . 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 41 
Hình 4.2 Lưu đồ thuật toán chiết và đóng nắp chi tiết. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 42 
Hình 4.3 Lưu đồ thuật toán đóng thùng sản phẩm. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 43 
4.2.2 Phân công vào ra và lập bảng đồ tài nguyên: 
Liệt kê vào bản đồ bộ nhớ, định rõ địa chỉ cho từng biến. Khi viết chương 
trình, sử dụng các biến vào ra theo tên thay vì sử dụng trực tiếp địa chỉ biến. 
Bảng 4.1a Bảng đồ tài nguyên. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 44 
Cách bố trí các modul trong trạm: 
Hình 4.1b Modul phần cứng trạm 
Sơ đồ nối dây trên modul SM323: 
Hình 4.1c Sơ đồ nối dây điều khiển 
Sau khi phân công vào ra ta đã cóđịa chỉ cụ thể cho các ngõ vào và ra số cũng 
như tên của từngđịa chỉ, khi viết chương trình ta chỉ việc dùng tên hoặcđịa chỉ của 
các ngõ này là chương trình sẽ tự hiểu. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 45 
4.2.3 Viết chương trình PLC 
Ta thực hiện tuần tự các bước như sau: 
1/ mở chương trình SIMATIC Manager lên theo đường dẫn "C:\Program 
Files\Siemens\Step7\S7BIN\S7tgtopx.exe". 
Click chuột trái chọn File-> New. 
Đặt tên cho Project ở mục Name rồi bấn ok (hình 4.4). 
Hình 4.4 
2/ Menu Insert> Station > 2 Simatic 300 Station (hình 4.5) 
Hình 4.5 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 46 
3/ Nhấp đúp mở mục Hardware, cửa sổ HW Config mở ra, chọn các module 
cho cấu hình phần cứng trạm. Gồm modul nguồn PS 307 2A, CPU 312, modul 
SM323 16IN/16OUTx24VDC (hình 4.6). sau đó bấm Save để lưu lại. 
Hình 4.6 
4/ Tắt cửa sổ HW Config, mở khối OB1 (hình 4.7) hiện ra bảng thông tin như 
hình 4.8, ở mục Created in Language chọn LAD để lập trình dạng Ladder > ok 
Hình 4.7 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 47 
Hình 4.8a 
5/ Cửa sổ LAD/STL/FBD mở ra, đây là nơi viết chương trình cho PLC. 
Hình 4.8b 
Sau khi viết chương trình ta có thể download vào PLC-SIM để chạy thử. Mở 
PLC-SIM theo đường dẫn: 
 "C:\Program Files\Siemens\Plcsim\s7wsi\s7wsvapx.exe" 
hoặc click vào biểu tượng trên màn hình Simatic S7 manager. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 48 
Hình 4.9 PLC-SIM 
Lưu ý PLC-SIM có 3 chế độ tương ứng trên CPU thật. 
Chế độ RUN-P: khi kích hoạt chế độ này ta có thể chỉnh sửa hay download 
chương trình mà không phải STOP. 
Chế độ “RUN” và “STOP” tương ứng chạy và dừng thông thường. 
Nút “MRES” dùng để xóa bộ nhớ trên PLC-SIM, nút này không hoạt động ở 
chế độ “RUN”. 
Sau khi viết và kiểm tra chương trình ta có được chương trình hoàn chỉnh 
dạng Ladder (xem phần phụ lục). 
4.3 Thiết kế mô phỏng trên WinCC: 
Dưới đây em xin trình bày các bước để tạo một Project WinCC. 
Khởi động chương trình WinCC V7.0 trên Windows 7 bằng cách nhấp chọn 
Start > All programs > Siemens Automation > Simatic > WinCC > WinCC 
Explorer. (hình 4.10a). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 49 
 a b 
Hình 4.10 
Hộp thoại WinCC Explorer xuất hiện (hình 4.10b), trong 
khung Create a New Project có 3 lựa chọn: 
 Single – User Project. 
 Multi – User Project. 
 Client Project. 
Nếu chọn Single – User Project hoặc Multi – User Project, phải nhập tên dự 
án. Để mở dự án có sẵn, chọn Open an Existing Project. Sau đó, tìm đến file có 
phần mở rộng “.mcp”. 
Dự án này được thực hiện trên máy đơn không có nối mạng nên ta chọn 
mục Single – User Project sau đó nhấp OK chấp nhận hộp thoại Create a new 
project xuất hiện (hình 4.11), đặt tên cho dự án trong khung Project 
name: purpose. Trong khung Project Path, chọn ổ đĩa và thư mục để lưu trữ dự 
án: D. Tiếp tục nhấn nút Create tạo dự án. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 50 
Hình 4.11 
Hình 4.12WinCC Explorer 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 51 
Cửa sổ soạn thảo WinCCExplorer xuất hiện như hình 4.12 
Chọn PLCc hoặc driver từ Tag Management. 
Để thiết lập kết nối truyền thông giữa WinCC với các thiết bị, cần có một 
mạng liên kết chung với nhau trong việc trao đổ dữ liệu. Do đó cần chọn một 
Driver. 
Driver: là giao diện liên kết giữa WinCC và PLC. 
Trong dự án này, nhấp chuột phải vào Tag Management. Từ trình đơn xổ 
xuống, chọn Add New Driver. 
Hộp thoại Add New Driver xuất hiện, cho phép chọn mạng kết nối giữa 
WinCC và PLC. Nhấp chọn mạng Simatic S7 Protocol Suite.chn (kết nối với PLC 
S7 – 300) và nhấp Open để mở. 
Trong mục SIMATIC S7 PROTOCOL SUITE nhấp chuột phải lên mục 
MPI chọn “New Driver Conection..” như hình 4.14 
Hình 4.14 
Hộp thoại Connection properties xuất hiện để khai báo thuộc tính kết 
nối. Tại mục Name, đặt tên PLC1. Nhấp chọnOK chấp nhận. 
Trở lại giao diện soạn thảo WinCCExplorer, cổng kết Simatic S7 
Protocol Suite.chn hiển thị trạm PLC1 hình 4.15 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 52 
Hình 4.15 
4.3.1 Tạo biến 
Để tạo kết nối các thiết bị của một dự án trong WinCC, trước tiên phải tạo 
các Tags (biến) trên WinCC. Biến được tạo trên Tag Management. 
Biến gồm có biến nội (Internal Tags) và biến quá trình (Process Tags). 
Biến nội (Internal). 
Là biến có sẵn trong WinCC. Những biến nội này là vùng nhớ trong WinCC, 
nó có chức năng như một PLC thực sự. 
Biến quá trình (Process). 
Là biến quá trình, nó phản ánh thông tin địa chỉ của hệ thống PLC khác nhau. 
Các Tags được lưu trong bộ nhớ PLC hoặc trên các thiết bị khác. Chương trình 
WinCC kết nối với PLC thộng qua các Tags. 
Tạo những nhóm biến (Tags Groups) thiết bị. 
Khi dự án có một khối lượng dữ liệu với nhiều biến, các biến này tổ chức 
thành một nhóm biến sao cho thích hợp, đúng qui cách. Nhóm biến là những cấu 
trúc bên dưới sự kết nối PLC, người thiết kế có thể tạo nhiều nhóm biến và biến 
trong mỗi nhóm biến nếu cần. 
Để tạo nhóm biến, nhấp phải chuột vào PLC1 và chọn mục New Group. 
Hộp thoại Propertise of tag group xuất hiện. Đặt tên nhóm ở mục Name là 
INPUT, tương tự ta tạo thêm hai nhóm Tag có tên OUTPUT và COUNTER. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 53 
Hình 4.16 Các nhóm Tag 
Tạo biến quá trình (biến ngoại). 
Để thiết lập biến quá trình, nhấp phải vào nhóm biến INPUT, chọn New 
Tag… 
Hộp thoại Tag Properties xuất hiện. Tab General được chọn mặc định. Thiết 
lập tham số ở các mục như sau: Trong khung Properties of Tags, nhập tên biến ở 
mục Name là RUN. 
Tại mục Data Type, nhấp mũi tên xổ xuống và chọn kiểu dữ liệu Binary Tag. 
Ở mục Address nhấp nút Select. 
Hôp thoại Address Properties xuất hiện (hình 4.17). Trong 
khung Description, chọn thông số ở các mục như sau: 
Mục Data, chọn dữ liệu Bit memory. 
Mục Address, chọn địa chỉ có trong PLC, là Bit. 
Mục M, nhập 0 Bit 0 tương ứng địa chỉ M0.0 trong chương trình S7-300 
Các mục khác chọn như mặc định, nhấp OK chấp nhận. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 54 
Hình 4.17 
Đối với biến là ngõ ra trên PLC, mục Data ta chọn Output. Với biến mang 
kiểu dữ liệu Word hay Byte, trong mục Data chọn Unsigned 8 – Bit Value: kiểu 8 
bit không dấu hoặc Unsigned 16 – Bit Value: kiểu 16 bit không dấu. 
Sau khi tạo xong biến ta có các nhóm biến như sau: 
Hình 4.18 Tag Group Counter 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 55 
Hình 4.19 Tag Group Input. 
Hình 4.20 Tag Group output. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 56 
4.3.2 Tạo ảnh: 
Để tạo ảnh, đầu tiên phải mở giao diện đồ họa bằng cách nhấp phải vào 
mục Graphics Designer, chọn mục New picture từ trình đơn xổ xuống: 
Hình 4.21 
Bên phải WinCCExplorer có tên NewPdlo.Pdl. Nếu một dự án lớn có nhiều 
khâu điều khiển, có thể tạo nhiều File ảnh để hiển thị và tạo nút chuyển đổi giữa các 
File ảnh với nhau để việc giám sát và điều khiển dễ dàng hơn. 
Đổi tên bức ảnh vừa tạo bằng cách nhấp chuột phải vào mục NewPdl.Pdl, từ 
trình đơn xổ xuống chọn Rename picture. 
Hộp thoại New Name xuất hiện, nhập tên cho ảnh là WELCOME. 
Nhấp OK chấp nhận. 
Tương tự, tạo file ảnh có tên FILL.pdl, PACKAGE.pdl, @notice1.pdl, 
@notice2.pdl như hình 4.21. 
Để mở file FILL, nhấp chuột phải chọn Open Picture. 
Cửa sổ giao diện thiết kế đồ họa Graphics Designer xuất hiện. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 57 
Hình 4.22 Cửa sổ giao diện thiết kế đồ họa Graphics 
Trên cửa sổ Graphics Designer: thiết lập những bức ảnh xử lý, giám sát và 
điều khiển từ những công cụ sau: 
 Color Palette (bảng màu): gồm có 16 màu tiêu chuẩn, có thể gán cho màu 
nền hoặc đối tượng khác. 
 Object Palette (bảng đối tượng) bao gồm: 
 Các đối tượng chuẩn (Standard Object) như: Ellipse, đa giác (Polygon), 
hình chữ nhật (Rectangle), cung tròn (Circular Arc) … 
 Các đối tượng thông minh (Smart Object): điều khiển OLE (OLE control), 
thanhg phần OLE (OLE elements),trường vào/ra (I/O field). 
 Đối tượngWindows (Windows Object): gồm nút nhấn (Button), hộp kiểm 
tra (Check box), thanh trượt (Slider Object)… 
• Dynamic Wizard Palette (bảng hình động) dung hỗ trợ cho việc tạo các đối 
tượng động cho mô hình thiết kế. 
• Alignment Palette (bảng canh chỉnh vị trí): xác định việc thay đổi vị trí cho 
một hoặc nhiều đối tượng, thay đổi vị trí của đối tượng được chọn hoặc hợp nhất 
chiều cao và chiều rộng của nhiều đối tượng. 
• Zoom Palette (Bảng Zoom): phóng to, thu nhỏ cửa sổ màn hình đồ họa bằng 
cách di chuyển thanh trượt. 
• Menu bar (thanh ghi tùy chọn): Gồm tất cả những lệnh có sẵn trên thanh 
trình đơn của giao diện thiết kế Graphics Designer. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 58 
• Standard Toolbar (Thanh công cụ chuẩn): bao gồm những biểu tượng hoặc 
nút nhấn. Cho phép thực hiện những lệnh thông dụng như: mở file mới (New), 
mở file có sẵn (Open), lưu File ảnh (Save), sao chép (copy), cắt (cut), dán 
(paste),… 
• Layer Bar (thanh Layer): bao gồm 16 Layer (Layer 0 – 15). Layer 0 để thiết 
lập mặc định của Graphics Designer. 
4.3.3 Thiết lập các thuộc tính hình ảnh. 
Để thiết lập các thuộc tính hình ảnh, đầu tiên cần tạo các File ảnh: 
Dùng File FILL. pdl tạo giao diện gồm có: băng tải, chai nước, động cơ, các 
bộ phận chiết, đóng nắp, khu vực hiển thị thông báo và các nút nhấn. Những đối 
trượng này nằm trong thư viện của WinCC hoặc được bổ sung từ bên ngoài. Việc 
đầu tiên cần tạo các nút nhấn cho phép chuyển đổi qua lại giữa ba File 
ảnh WELCOME.pdl, FILL.pdl và PACKAGE.pdl. trong thời gian chạy 
Runtime. 
Tạo nút nhấn chuyển hình ảnh 
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục Windows 
Objects chọn Botton. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế, nhấn vẽ nút 
nhấn đến kích thước thích hợp. Nhấp chuột kết thúc lệnh vẽ. 
Khi nhấp thả chuột, hộp thoại Button Configuration xuất hiện. Tại mục Text, 
nhập tên cho nút nhấn là WELCOME. Chọn màu chữ ở mục Color. Các mục khác 
vẫn giữ như mặc định. 
Trong khung Change Picture on Mouse Click, nhấn chọn biểu tượng file ảnh 
như hình 4.23 
Hình 4.23 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 59 
Hộp thoại Picture xuất hiện. Chọn file WELCOME.pdl, nhấn OK chấp nhận. 
Trở lại hộp thoại Button Configuration. Lúc này, trong khung Change 
Picture on Click, file WELCOME.pdl được chọn. Nhấp OK chấp nhận thiết lập. 
Tương tự với hai hình còn lại, khi muốn gán chức năng chuyển hình cho nút 
nhấn ta chỉ cần gán tên hình ảnh đó vào mục Change Picture on Mouse Click 
trong thuộc tính nút nhấn. 
Trở lại giao diện Graphics Designer, nút nhấn WELCOME được thiết lập. 
Đổi màu nền nút nhấn bằng cách, di chuyển con trỏ đến bảng màu và chọn màu 
hiển thị. 
Thực hiện tương tự để thiết lập thêm nút nhấn và đặc tên PACKAGE, gán cho 
nút nhấn file ảnh PACKAGE.pdl trong FILL.pdl. 
Tạo nút nhấn Tag 
Để tạo một nút nhấn tác động vào các Tag quá trình ta cũng tạo một nút nhấn 
tương tự như trên nhưng trong mục Change Picture on Mouse Click để trống, 
nhấp chuột phải vào đối tượng nút nhấn chọn Propertiessẽ hiện ra cửa sổ Object 
Properties (Hình 4.24). 
Hình 4.24 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 60 
Để thiết lập thuộc tính cho nút nhấn ta gán mã C-Action vào mục Press left 
và mục Release left (hình 2.25) 
Hình 2.25 
Press left :SetTagBit(“RUN”,1) nghĩa là nhấn chuột trái vào nút để Set Tag 
“RUN” lên 1, tương ứng M0.0=1 trên chương trình PLC 
Release left :SetTagBit(“RUN”,0)nghĩa là khi thôi tác động chuột trái vào nút 
thì Tag “RUN” reset về 0. Tương ứng M0.0=0. 
Những mục đã được gắn C-Action sẽ có mũi tên màu xanh lá. 
4.3.4 Tạo nút nhấn thoát chương trình: 
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục Windows 
Objects chọn Botton. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế, nhấn vẽ nút 
nhấn đến kích thước thích hợp. Nhấp chuột kết thúc lệnh vẽ. Tại mục Dynamic 
Wizard chọn Exit WinCC Runtime sẽ hiện ra cửa sổ (hình 2.26) để chọn 1 trong 
3 hành động: 
Left mouse key: nhấn chuột trái 
Mouse click : nhấn bất kỳ chuột nào 
Right mouse click: nhấn chuột phải 
 Nhấn Finish để hoàn tất. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 61 
Hình 2.26 
4.3.5 Tạo thanh trượt chọn giá trị Slider Object : 
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục Windows 
Objects chọn Slider Object. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế, nhấn 
chuột tại nơi thích hợp sẽ hiện ra cửa sổ như sau: 
Hình 2.27 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 62 
Trong cửa sổ Slider Configuration có các tùy chọn thuộc tính nút trượt gồm 
có: 
Tag : chọn Tag muốn cài giá trị bằng nút trượt. Trong bài ta chọn Tag 
SET_BOX trong nhóm Tag COUNTER. 
Update: chọn thời gian đáp ứng cho hành động. 
Limits: cài giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và bước đơn vị của giá trị. 
 Nhấn ok hoàn tất cài đặt. 
4.3.6 Tạo nút nhấn đăng nhập và đăng xuất: 
Tương tự với nút nhấn Tag nhưng mãC-sript được gán vào mục Mouse 
Action với nội dung như sau: 
 Nút Log-on: 
#include "apdefap.h" 
void OnClick(char* lpszPictureName, char* lpszObjectName, char* 
lpszPropertyName) 
{ 
#pragma code ("useadmin.dll") 
#include "PWRT_api.h" 
#pragma code() 
PWRTLogin('c'); 
} 
 Nút Log-out: 
#include "apdefap.h" 
void OnClick(char* lpszPictureName, char* lpszObjectName, char* 
lpszPropertyName) 
{ 
#pragma code ("useadmin.dll") 
#include "PWRT_api.h" 
#pragma code() 
PWRTLogout(); 
} 
Khi nhấn vào nút Log-on chương trình sẽ hiện ra khung yêu cầu đăng nhập để 
thực hiện các chức năng bị hạn chế quyền truy cập. Nhấn nút Log-out để đăng xuất. 
4.3.7 Thiết lập tài khoản quản trị: 
Khi cần hạn chế truy cập một chức năng nào đó trong chương trình ta dùng 
chức năng của bộ soạn thảo User Administrator. Để khởi động bộ soạn thảo này 
ta nhấn chuột phải vào User Administrator rồi chọn Open như hình 4.28 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 63 
Hình 4.28 
Cửa sổ User Administrator hiện ra (hình 4.29) cho phép thiết lập tài khoản 
gồm các chức năng như: 
Thêm tài khoản. 
Quản lý nhóm truy cập. 
Sao chép tài khoản. 
Xóa bỏ tài khoản hay nhóm. 
Thay đổi mất khẩu. 
Đặt thời gian tự đăng xuất. 
Các quyền hạn cho từng tài khoản. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 64 
Hình 4.29 
Để giới hạn truy cập cho một nút nhấn bất kỳ ta làm như sau: 
Nhấp chuột phải vài mút nhấn chọn Properties, cửa sổ Object Properties 
hiện ra, chọn tab Properties, mục Miscellaneous điều chỉnh static của 
Authorization thành User Administrator> nhấn Ok. 
Khi chạy Runtime, muốn nhấn vào nút này phải đăng nhập. 
Hình 4.30 Gán quyền admin cho nút nhấn 
4.3.8Tạo khung hiển thị số: 
Các giá trị Tag dạng Byte và dạng Word có thể hiển thị trên màn hình 
Runtime ở dạng Demical để tiện quan sát thông số quá trình: 
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 65 
 Smart Objects chọn I/O field. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế, nhấn 
chuột vẽ kích thước ô hiển thị thích hợp sẽ hiện ra cửa sổ như sau: 
Hình 4.31 
Trong cửa sổ I/O Field Configuration có các tùy chọn thuộc tính I/O Field 
gồm có: 
Tag : chọn Tag muốn cài giá trị gồm các Tag trong nhóm Tag COUNTER. 
Update: chọn thời gian đáp ứng cho hành động hiển thị. 
Type: loại giá trị hiển thị, gồm có : 
Output : giá trị hiển thị ra. 
Input: giá trị nhập vào. 
I/O Field : cả hai loại trên. 
 Nhấn ok hoàn tất cài đặt. 
4.3.9Lấy đối tượng đồ họa từ thư viện WinCC: 
Đối với WinCC V7.0 thư viện ảnh rất đa dạng và phong phú, để mở thư viện 
ta chọn Menu View > Library 
Hình 4.32 : thư viện hình ảnh WinCC 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 66 
Ta có thể tìm thấy các hình ảnh cần thiết theo đường dẫn như hình sau: 
 Băng tải: Global Library > Siemens HMI Symbol > Conveyor, Misc. 
Hình 4.33 :Băng tải 
 Động cơ:Global Library > Siemens HMI Symbol > Motor. 
Hình 4.34:Động cơ 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 67 
 Cảm biến: Global Library > Siemens HMI Symbol > Sensor. 
Hình 4.35 Sensor 
Để đưa đối tượng ra màn hình thiết kế ta chỉ cần kéo đối tượng từ thư viện ra 
màn hình thiết kế. 
Phóng lớn hay thu nhỏ ảnh đối tượng bằng cách: chọn và di chuyển chuột đến 
1 trong 4 góc của đối tượng cho đến khi xuất hiện biểu tượng mũi tên hai chiều, 
nhấp giữ chuột để kéo lớn nhỏ tùy ý. 
Để chỉnh màu sắc hay xoay đối tượng ta kích đúp để mở cửa sổ thuộc tính 
(hình 4.36) với các Tab như sau: 
Tab Symbol cho phép chọn lại đối tượng khác trong thư viện. 
Tab Style để chỉnh thuộc tính hiển thị. 
Tab Color để chỉnh màu sắc. 
Hình 4.36: Thay đổi đối tượng 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 68 
Ghi chú: trên giao diện Graphics Designer, các đối tượng có thể sao chép 
(copy), dán (paste), xóa (delete),… 
4.3.10Gán thuộc tính quá trình cho đối tượng: 
Các thuộc tính này gồm có: Đổi màu, ẩn hiện, thay đổi vị trí, thay đổi kích 
thước,… 
Để tạo thuộc tính nhấp nháy cho đối tượng ta làm các bước sau: 
Nhấp chuột phải vào đối tượng chọn Properties sẽ hiện ra cửa sổ Object 
Properties như hình 4.37, trong tab Properties chọn mục Control Properties. 
Hình 4.37 Gán thuộc tính nhấp nháy cho đối tượng 
Trong hình 4.37ta thấy đối tượng Control10 được gán thuộc tínhcủa Tag BT1 
ở mục BlinkMode với chu kỳ làm mới trạng thái là 250ms. Khi Tag BT1 có giá trị 
bằng 1 thì đối tượng Control10 sẽ chớp tắt với tốc độ nhanh BlinkSpeed: Fast-250. 
Để tạo thuộc tính ẩn hiện cho đối tượng ta làm các bước sau: 
Nhấp chuột phải vào đối tượng chọn Properties sẽ hiện ra cửa sổ Object 
Properties như hình 4.37, trong tab Properties chọn mục Miscellaneous. 
Muốn gán thuộc tính ẩn hiện cho đối tượngphải gắn Tag vào mục Display, 
chọn static là Yes, chu kỳ làm mới trạng thái là 250ms. Khi Tag S3 có giá trị bằng 1 
thì đối tượng Rectangle4 sẽ hiện ra trên màn hình Runtime. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 69 
Hình 4.38 Gán thuộc tính ẩn hiện cho đối tượng 
Ngoài ra trong cửa sổ Object Properties còn cho phép điều chỉnh kích thước, 
màu sắc, vị trí, font chữ….rất tiện lợi. Để nhận biết các thuộc tính đã được gắn Tag 
ta hãy chú ý phần chữ in đậm và bóng đèn màu xanh ở mục Dynamic. 
Picture Windows: 
Khi muốn gán một Giao diện đồ họa này vào giao diện đồ họa khác ta dùng 
Picture Windows,. 
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục Smart 
Objects chọn Picture Windows. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế, 
nhấn chuột tại nơi thích hợp rồi kéo chuột tới khi đạt kích thước mong muốn sẽ 
được một Picture Windows rỗng. 
Nhấp chuột phải vào đối tượng chọn Properties sẽ hiện ra cửa sổ Object 
Properties như hình 4.39 , trong tab Properties chọn mục Miscellaneous, đặt tên 
hình ảnh mà mình muốn hiển thị vào mục Picture Name, ví dụ @notice1 
Chú ý kích thước của Picture Windows và @notice1 phải tương đồng để hiển 
thị được hoàn chỉnh. 
Ngoài ra cửa sổ mày còn cung cấp rất nhiều tùy chọn cho Picture Windows 
như: 
Border : viền cửa sổ. 
Title : tên. 
Can be maximized: có nút phóng to. 
Can be closed: có nút tắt. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 70 
Foreground: nổi bật. 
Scroll bar : thanh cuộn. 
Hình 4.39 Cấu hình Picture windows 
4.3.11Tạo bảng thông báo trạng thái hệ thống: 
Bảng trạng thái là dòng chữ ngắn thông báo nhanh về trạng thái hệ thống để 
người vận hành dễ dàng biết được tình hình máy móc. Dòng chữ thông báo được 
thiết kế to, ở vị trí dễ nhìn để tiện quan sát, cách làm như sau: 
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục 
 Smart Objects chọn text list. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế, 
nhấn chuột vẽ kích thước ô hiển thị thích hợp sẽ hiện ra cửa sổ như sau: 
Hình 4.40 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 71 
Trong mục Tag chọn Tag chứa giá trị điều khiển thông báo, trong bài ta chọn 
Tag THONGBAO1 có địa chỉ MW18 trong chương trình PLC. Nhấp chuột trái vào 
TextList vừa tạo chọn Properties, chú ý các mục như hình 4.41. 
Hình 4.41 
Nhấp vào dòng “0,?????” để cài đặt các dòng thông báo tương ứng với từng 
giá trị của Tag MW18. bảng cài đặt hiện ra như hình 4.42. 
Hình 4.42 
Mục Value range là giá trị Tag MW18, mục text là dòng thông báo tương 
ứng với giá trị đó, sau mỗi lần nhập nhấn Append để lưu, nếu muốn đổi giá trị thì 
sau khi sửa nhấn Change. Kết thúc công việc nhấn OK. Sau khi hoàn thành ta có 
các giá trị như hình 4.43 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 72 
Hình 4.43 
Đoạn chương trình PLC kích hoạt thông báo như sau: 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 73 
4.3.12Global Script: 
Trình soạn thảo Global Script hỗ trợ hai ngôn ngữ C và VBS giúp WinCC trở 
nên rất linh hoạt. Trong đồ án này em dùng trình soạn thảo C-Editor để thiết lập 
các thuộc tính chuyển động cho vật và kích hoạt các cảm biến trên mô hình. 
Hình 4.44 
Trên hình 4.44 là thư mục của trình soạn thảo Global Script, nhấp chuột phải 
vào C-Editor để mở trình soạn thảo ngôn ngữ C. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 74 
Hình 4.45 
Trong hình 4.45 có thể thấy các file Action dạng .pas được hoàn thành nằm 
trong thư mục Global Actions. Mỗi một file .pas chứa một đoạn mã C dạng text, 
mỗi đoạn mã như vậy có thể điều khiển một hoặc nhiều đối tượng trong Graphics 
Design. Các đoạn mã có cấu trúc chung là: 
If (Điều kiện) 
{ 
Câu lệnh 1 
} 
Else 
{ 
Câu lệnh 2 
} 
If: Có nghĩa là nếu đúng thì thực hiện câu lệnh {trong ngoặc}. 
Có thể dùng nhiều lệnh if kèm theo câu lệnh chứ không cần dùng Else 
 Các câu lệnh thường dùng gồm có: 
SetTagxxx (lệnh này tức là Set giá trị cho Tag) 
xxx có thể là Bit, Byte, DWord, v.v.... 
Cấu trúc: SetTagBit('tênTag',value); 
TênTag được viết trong 2 dấu ' ' và phải viết đúng y chang tên Tag tạo ra. 
Value, tùy thuộc vào kiểu dữ liệu , ở đây là Bit thì chỉ có 0 hoặc 1 
Ví dụ: cần set Tag tên START lên mức 1 : SetTagBit('START',1); 
GetTagxxx (lệnh này tức là lấy giá trị của Tag) 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 75 
xxx có thể là Bit, Byte, DWord, v.v.... 
Cấu trúc: GetTagBit('tênTag'); 
Để tạo một file .pas mới thì nhấp chuột phải vào Global Actions chọn New 
như hình 4.46: 
Hình 4.46 
Sau khi viết xong một đoạn code cần bấm vào nút Trigger để đặt thời gian 
thực hiện lệnh (Hình 4.47) và nút Compile để kiểm tra lỗi. Nếu không có lỗi 
thì bấn save để lưu lại. 
Hình 4.47: Cài thời gian Trigger 
Sau đây ta sẽ phân tích một đoạn Code C của đối tượng A0 là chai chạy trên 
Băng tải 1 của dây chuyền chiết rót : 
#include "apdefap.h" 
int gscAction( void ) // khai báo mặc định của chương trình // 
{ 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 76 
int x; // khai báo biến x // 
x=GetLeft("FILL.pdl","A0"); // x thực hiện lệnh dịch ngang đối tượng A0// 
if (GetTagBit("BT1")==1) // nếu Tag BT1=1 // 
{ 
x=x+5; // thì dịch ngang 5 đơn vị // 
SetLeft("FILL.pdl","A0",x); 
} 
if (x==70) // nếu A0 ở vị trí x=70 // 
{ 
SetTagBit("S1",1);// thì set Tag S1 =1 // 
} 
if (x==80)// nếu A0 ở vị trí x=70 // 
{ 
SetTagBit("S1",0); // thì reset Tag S1 =0 // 
} 
if (x==140)// nếu A0 ở vị trí x=140 // 
{ 
SetTagBit("S2",1);// thì set Tag S2 =1 // 
} 
if (x==150)// nếu A0 ở vị trí x=150 // 
{ 
SetTagBit("S2",0);// thì reset Tag S2 =0 // 
} 
if (x==540)// nếu A0 ở vị trí x=540 // 
{ 
SetLeft("FILL.pdl","A0",-20);// thì đưa A0 về vị trí x=-20// 
 } 
if (GetTagBit("RESET")==1)// nếu Tag RESET=1 // 
{ 
SetLeft("FILL.pdl","A0",-20);// thì đưa A0 về vị trí x=-20// 
} 
return 0;) // kết thúc chương trình // 
} 
Ngoài GetLeft còn có rất nhiều lệnh di chuyển như : 
GetTop: di chuyển lên xuống theo trục y. 
GetWidth : mở rộng vật thể theo chiều ngang. 
GetTop: mở rộng vật thể theo chiều dọc. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 77 
GetRotationAngle: xoay vật thể quanh một trục… 
Các vật thể chuyển động khác trong Graphics design viết cấu trúc tương tự 
A0. 
Sau khi thiết kế xong phần Graphics ta có cácmàn hình như sau: 
Hình 4.47 Màn hình WELCOME.pdl 
Hình 4.48 Màn hình FILL.pdl 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 78 
Hình 4.49 màn hình PACKAGE.pdl 
4.4Thiết lập các điều kiện và chạy Runtime: 
Để chạy ứng dụng, cần đặt chế độ Runtime từ cửa sổ WinCC Explorer nhấp 
vào mục Computer trong khung chứa các trình soạn thảo. trình đơn xổ xuống chọn 
Properties(hình 4.50). 
Hình 4.50 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 79 
Hộp thoại Computer Properties xuất hiện, trên hộp thoại. Tab General được 
chọn mặc định, Nhấp chọn tab Startup. 
Hình 4.51 
Tab Startup đã được chọn, bên dưới mục Start sequence of WinCC 
runtime, đánh dấu chọn mục Global Script Runtime và Graphics Runtime (hình 
4.51) 
Hình 4.52 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 80 
Trên tab Graphics Runtime, trong khung Start Picture, chọn file ảnh chạy 
khi bắt đầu khởi động bằng cách nhấp chọn nút Browse. hộp thoại Pictures 
xuấthiện, ở cột File Name có các File ảnh ta đã tạo, chọn ảnh WELCOME.pdl. 
Trong khung Windows Attributes, đánh dấu chọn các thành phần cửa sổ 
Runtime như: Title, Border, Maximize, Minimize và Status Bar. Các mụckhác 
giữ mặc định như hình 4.52 ,nhấn OK hoàn tất. 
Mở chương trình S7-300 đã viết từ trước và PLCSIM, bấn nút MRES để xóa 
chương trình cũ trong PLCSIM sau đó Download chương trình mới vào PLCSIM 
và để PLCSIM chạy chế độ RUN-P. 
Hình 4.53 
Sau khi PLCSIM đã hoạt động bình thường, ta nhấn nút Active trên cửa sổ 
WinCC Explorer hoặc nút Runtime trên các cửa sổ Graphics Design. 
Quá trình chạy khởi động như hình 4.54 đến 100% thì màn hìnhWinCC-Runtime 
hiện ra (hình 4.55). 
Hình 4.54 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 81 
Hình 4.55 Màn hình Runtime 
Hình 4.56 Cửa sổ đăng nhập 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 82 
Hình 4.57 Màn hình chiết và đóng nắp chai 
 Hình 4.58 Màn hình đóng gói sản phẩm 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 83 
Để kiểm tra kết nối giữa PLCSIM và WinCC , ta kiểm tra lại bằng cách mở 
WinCC Channel Diagnosis theo đường dẫn "C:\Program 
Files\Siemens\WinCC\bin\ 
WinCCChnDiag.exe", nếu phía trước dòng chữ SIMATIC PROCOL SUITE có dấu 
chọn màu xanh là đã kết nối thành công (hình 4.59a). Nếu chưa kết nối được thì có 
dấu chéo màu đỏ như hình 4.59b. 
A 
b 
Hình 4.59 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 84 
4.5Thao tác trên màn hình Runtime: 
 Vào giao diện chiết nướcvà đóng nắp chai. 
& Thoát khỏi chế độ RunTime. 
 Khởi động hệ thống. 
 Dừng hệ thống. 
 Reset hệ thống. 
 Bắt đầu kiểm tra chai từ đầu, loại các chai đã kiểm tra trước đó. 
 Bật và tắt Camera kiểm tra chai rỗng. 
 Chuyển đổi qua lại giữa các màn hình. 
 Đăng nhập và đăng xuất. 
 Khung tên người đăng nhập. 
 Thông báo trạng thái hệ thống. 
Reset sản lượng (cần đăng nhập). 
 Cài đặt số chai trong thùng (cần đăng nhập). 
 Thông báolỗi trên màn hình đóng thùng khi khởi 
động hệ thốngtrong khi hệ thống chiết rót chưa hoạt động. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 85 
CHƯƠNG V 
TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 
5.1 Tổng kết: 
Sau khi hoàn thành đồ án tốt nghiệp em đã học hỏi thêm được rất nhiều kiến 
thức có ích cho công việc sau này, đề tài tốt nghiệp có tính ứng dụng thực tế cao, 
sau đây là những kết quả của bản thân em đạt được: 
Tìm hiểu và làm quen với một dây chuyền sản xuất tự động cùng với các thiết 
bị điện hiện đại như PLC, Sensor, màn hình cảm ứng công nghiệp, biến tần… 
Nghiên cứu và sử dụng được chương trình Simatic Step7 trong việc viết 
chương trình điều khiển đáp ứng đúng yêu cầu của một hệ thống máy. 
Dựa vào hệ thống thực tế để tạo ra giao diện mô phỏng bằng phần mềm 
WinCC v7.0. Đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật. 
Phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo, khả năng học hỏi và giải quyết vấn đề. 
Khai thác được sức mạnh công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm tài liệu 
nghiên cứu. 
5.2 Hạn chế của đề tài: 
Đây là mô hình mô phỏng trên máy tính không có thiết bị thực tế nên khó 
khăn trong việc lập trình, độ mượt củacác chuyển động phụ thuộc nhiều vào cấu 
hình máy tính. 
Các khâu trong mô hình vẫn còn thiếu và chưa sát với thực tế. 
Do thời gian và kiến thức có hạn nên còn nhiều chức năng của phần mềm S7 
và WinCC chưa được khai thác. 
5.3 Hướng phát triển: 
Em hy vọng nếu các lớp khóa sau có cơ hội làm đề tài này hoặc những đề tài 
tương tự thì có thể mở rộng đề tài với một số gợi ý như sau : 
 Được đi tham quan, tìm hiểu kỹ về công nghệ sản xuất của nhà máy xí nghiệp 
với dây chuyển chiết rót, dập nắp, phân loại và đóng thùng sản phẩm của các nhà 
máy xí nghiệp như: dây chuyền sản xuất nước ngọt giải khát của công ty Pepsi, 
Cocacola, dây chuyển sản xuất nước mắm của tập đoàn Masan, dây chuyển chiết rót 
nước khoáng lavie của Nestle…v.v.., để đề tài có tính thực tiễn và sát với yêu cầu 
thực tế. 
Khai thác thêm những tính năng ưu việt của phần mềm S7 và WinCC trong 
việc thiết kế mô phỏng cũng như thực tế. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 86 
Nghiên cứu, tìm hiểu thêm một số phần mềm lập trình PLC và mô phỏng khác 
như PCS7 của Siemens, Logix và Factory Talkcủa Allen Bradley, GX của 
Mitsubishi… 
Tiến hành phát triển xây dựng đề tài với mô hình thật. 
Tìm hiểu thêm mạng truyền thông công nghiệp và SCADA. 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 87 
PHỤ LỤC 
1.Chương trình PLC (trong đĩa CD kèm theo). 
2.Chương trình WinCC(trong đĩa CD kèm theo). 
3. Video hoạt động của dây chuyền (trong đĩa CD kèm theo). 
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 
SVTH: Bùi Hữu Tài 88 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Trần Thu Hà, Phạm Quang Huy, Tự học S7 & WinCC bằng hình ảnh, 
NXB Hồng Đức 
[2] Các tài liệu từ Internet và sự tham khảo trên các diễn đàn : 
http//www.automation.siemens.com 
http//www.dientuvietnam.net 
http//www.plcvietnam.com.vn 
http//www.webdien.com 
http//www.kilobooks.com 
http//www.google.com.vn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 huutai_project_2384.pdf huutai_project_2384.pdf