Đây là bài tiểu luận xuất sắc của lớp mình môn Đầu Tư Quốc Tế đã được cô Võ Thanh Thu - giảng viên ĐHKT TPHCM chấm
Nhóm đề tài 4: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 2001-2010 VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: Những hiểu biết về đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2
1.1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài 2
1.1.1. Khái niệm. 2
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài. 2
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.4. Vai trò và hậu quả của đầu tư trực tiếp nước ngoài 4
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI. 7
1.1.6. Xu hướng FDI. 9
1.2. Kinh nghiệm thu hút vốn của các nước và những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 11
1.2.1. Trung Quốc. 11
1.2.1.1. Đôi nét về Trung Quốc. 11
1.2.1.2.Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc. 12
1.2.1.3. Bài học kinh nghiệm cho Viêt Nam 13
1.2.2. Ấn Độ. 15
1.2.2.1. Đôi nét về Ấn Độ. 15
1.2.2.2.Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Ấn Độ. 16
1.2.2.3. Bài học kinh nghiệp cho Việt Nam 18
1.2.3. Thái Lan. 19
1.2.3.1. Đôi nét về Thái Lan. 19
1.2.3.2. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Thái Lan. 20
1.2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 21
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam 24
2.1. Thực trạng chính sách thu hút FDI của chính phủ. 23
2.1.1. Chính sách ưu đãi 23
2.1.1.1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. 23
2.1.1.2. Ưu đãi về thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất . 24
2.1.2. Về chính sách hỗ trợ. 26
2.1.2.1. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ. 26
2.1.2.2. Hỗ trợ đào tạo. 27
2.1.2.3. Hỗ trợ đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư. 27
2.1.2.4.Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. 28
2.1.2.5. Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu nghiệp, khu chế xuất 28
2.1.2.6. Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống.kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghệ cao 29
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư thu hút vốn FDI. 29
2.2.1.Tổng quan tình hình thu hút vốn FDI. 29
2.2.1.1. Thành công. 29
2.2.1.2. Hạn chế. 39
2.2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng. 41
2.2.2. Tình hình đầu tư FDI vào Việt Nam theo tỉnh, thành phố. 43
2.2.2.1.Thành công. 43
2.2.2.2. Hạn chế. 51
2.2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng. 52
2.2.3. Tình hình thu hút đầu tư phân theo ngành. 53
2.2.3.1. Công nghiệp –xây dựng. 55
2.2.3.2. Dịch vụ. 66
2.2.3.3. Nông – Lâm – Ngư nghiệp. 85
2.2.3.4. Tác động của nguồn vốn FDI với nền kinh tế xã hội 93
Chương 3. Giải pháp tăng cường thu hút vốn FDI vào Việt Nam . 97
3.1. Giải pháp chung. 97
3.1.1. Giải pháp đối với chính sách thu hút FDI của Chính phủ. 97
3.1.2. Giải pháp về quản lý nhà nước trong hoạt động FDI. 102
3.1.3. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực. 102
3.1.4. Giải pháp xúc tiến đầu tư. 103
3.1.5. Giải pháp cải thiện cơ sở hạ tầng. 104
3.1.6.Giải pháp vốn đầu tư FDI theo địa phương. 104
3.2. Giải pháp riêng cho từng ngành. 105
3.2.1. Công nghiệp –xây dựng. 105
3.2.1.1. Kiến nghị đối với nhà nước. 105
3.2.1.2. Giải pháp cho các khu công nghiệp. 107
3.2.2. Dịch vụ. 108
3.2.2.1. Giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, logistics. 108
3.2.2.2. Nhà hàng – khách sạn. 109
3.2.2.3.Bất động sản. 110
3.2.2.4.Y tế. 111
3.2.2.4. Giáo dục. 112
3.2.2.6. Tài chính – ngân hàng. 112
3.2.2.7. Bảo hiểm 113
3.2.2.8. Dịch vụ phân phối 114
3.2.3. Nông – Lâm – Ngư nghiệp. 115
3.2.3.1. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ 116
3.2.3.2. Nhóm giải pháp thuộc Bộ Nông nghiệp và
và Phát triển nông thôn. 116
3.2.3.3. Nhóm giải pháp thuộc các hiệp hội ngành hàng. 117
3.2.3.4. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp. 118
Kết luận. 119
Danh mục tài liệu tham khảo
MỞ ĐẦU Thực tế cho thấy rằng sự phát triển của một quốc gia gắm liền với thu hút đầu tư từ nước ngoài. Cho nên đến nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được xem như là chìa khó của sự tăng trưởng kinh tế của một nước chính bởi vì vai trò của nó có tác động rất lớn đến nền kinh tế như góp phần tăng nguồn vốn đầu tư, đẩy mạnh xuất khẩu, chuyển giao công nghệ, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giúp một quốc gia hội nhập với nền kinh tế thế giới. Viêt Nam cũng không phải là ngoại lệ, nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển là bởi vì chúng ta tăng cường thu hút đầu tư với những chính sách ưu đãi, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trực tiếp vào Việt Nam.
Tuy nhiên, cái gì cũng có hai mặt của nó, bên cạnh những đóng góp của FDI thì nó cũng mang những tiêu cực ảnh hưởng đến cuộc sống của người lao động như những dự án FDI có vốn thấp gây ô nhiễm môi trường, chất lượng hàng hoá không đảm bảo, bên cạnh đó lại có những dự án đầu tư vào bất động sản, sân golf dẫn đến vấn đề bất cập trong đền bù giải toả
Như vậy làm thế nào để nâng cao việc sử dụng đầu tư trực tiếp hiệu quả và thu hút được nhiều hơn nữa các dự án FDI vào Viêt Nam. Để làm rõ vấn đề thu hút đầu tư và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, nhóm chúng tôi đã nghiên cứu và phân tích vấn đề với đề tài “Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam và những giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư”.
Chúc bạn thu được những kiến thức bổ ích.
. 120
120 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4644 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 2001 - 2010 và những giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút vốn đầu tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ấp, trong khi số DN bị
thua lỗ khá lớn, chiếm tới gần 1/3 trong tổng số DN ngoài quốc doanh hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp.
Bên cạnh đó, 70% số DN loại này lựa chọn loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn mà thực chất là quản lý theo kiểu gia đình. Điều đó cho thấy họ ít có tham
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
93
vọng về mở rộng quy mô, tăng trưởng mạnh hay áp dụng các phương thức quản lý
tiến bộ.
Theo điều tra tại 2 tỉnh có phong trào phát triển DN khu vực NN-NT khá
mạnh ở miền Bắc là Vĩnh Phúc và Hà Tây (cũ), mỗi DN tư nhân có từ 21 - 44 công
nhân, vốn đầu tư bình quân 700 - 900 triệu đồng. Đặc biệt, khi khảo sát loại hình hộ
kinh doanh, nhóm nghiên cứu của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển NN -
NT thấy 30% số hộ kinh doanh có quy mô bằng hoặc lớn hơn DN nhưng không
muốn đăng ký thành lập DN là do năng lực quản lý yếu, thiếu thông tin, sợ thủ tục
hành chính rườm rà...
Hoạt động sản xuất NLN nói chung và thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực này gặp nhiều rủi ro hơn các lĩnh vực khác do chịu ảnh hưởng bởi thời tiết, khí
hậu, thiếu đảm bảo về điều kiện hạ tầng, đất đai và nguồn nhân lực.
Cơ sở hạ tầng và tay nghề ở khu vực nông thôn chưa đủ để hấp dẫn các nhà
đầu tư nước ngoài. Rủi ro khi đầu tư vào nông nghiệp và khu vực nông thôn cao.
Các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn chưa đủ năng lực để
chủ động kêu gọi FDI theo ý đồ phát triển sản phẩm và thị trường của riêng mình.
Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
này còn nhiều bất cập, chưa thật sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài. Chính
sách đất đai, thuế và các chế độ ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp và các vùng nông
thôn chưa rõ và chưa thống nhất.
2.2.3.4. Tác động của nguồn vốn FDI đối với nền kinh tế xã hội
Mặt tích cực
− Đóng góp vào tăng trưởng GDP và đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh
tế. Vốn FDI hiện nay chiếm khoảng 25% tổng đầu tư toàn xã hội, đóng góp gần
20% GDP.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
94
− FDI bổ sung cho nguồn vốn trong nước và là động lực thúc đẩy quá trình
luân chuyển vốn vào Việt Nam, vì khi bỏ vốn đầu tư vào Việt Nam, các chủ đầu tư
luôn tìm kiếm những giải pháp mới về quản lý công nghệ sử dụng sao cho hiệu quả
đầu tư đạt mức cao nhất. Vì vậy tăng cơ hội tiếp nhận vốn và công nghệ mới cho các
doanh nghiệp Việt Nam.
− Thúc đẩy quá trình sử dụng vốn nội địa linh hoạt và có hiệu quả hơn. Vì
trong quá trình tiếp nhận vốn FDI, và triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Việt Nam, sự năng động của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ kéo theo những ngành
sản xuất trong nước và vận tải nội địa hoạt động mạnh hơn nhằm đáp ứng yêu cầu
của hoạt động trong nước.
− Tiếp thu, chuyển giao công nghệ. Thông qua các dự án đầu tư FDI, nhiều
công nghệ mới, hiện đại đã được đưa vào sử dụng ở nước ta trong các ngành tìm
kiếm thăm dò và khai thác dầu khí, bưu chính viễn thông, sản xuất vi mạch điện tử,
sản xuất máy tính, hoá chất, sản xuất ô tô, thiết kế phần mềm... FDI còn kích thích
các doanh nghiệp nội địa phải đầu tư đổi mới công nghệ để tạo được những sản
phẩm có khả năng cạnh tranh với sản phẩm của các doanh nghiệp có vốn nước
ngoài trên thị trường nội địa và xuất khẩu.
− Nâng cao năng lực sản xuất và kim ngạch xuất khẩu . Cùng với tốc độ
tăng trưởng trong tổng kim ngạch xuất khấu Việt Nam xu hướng này tăng dần qua
các năm, các doanh nghiệp FDI đóng góp ngày càng lớn hơn trong tổng kim ngạch
xuất khẩu tại Việt Nam
− Giải quyết việc làm ổn định – trực tiếp lẫn gián tiếp – cho hàng trăm ngàn
người lao động; góp phần đào tạo nguồn nhân lực thích nghi với điều kiện làm việc
trong các xí nghiệp công nghiệp ở trình độ cao.
− Tạo ra công ăn việc làm và cải thiện nguồn nhân lực, góp phần thúc đẩy
sự phát triển của thị trường lao động.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
95
− Đóng góp vào nguồn thu ngân sách và các cân đối vĩ mô . Bên cạnh đó,
FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải
thiện cán cân thanh toán nói chung.
− Tạo động lực để hoàn thiện các chính sách pháp luật, bộ máy quản lý hành
chính do yêu cầu cao về môi trường đầu tư của các nhà đầu tư khi vào nước ta.
Mặt tiêu cực
− Sự xuất hiện của dòng vốn FDI tạo áp lực cạnh tranh lớn đối với doanh
nghiệp trong nước. Một bộ phận doanh nghiệp Việt Nam không có lợi và có thể bị
phá sản do khu vực FDI yêu cầu thực hiện chính sách tự do hóa thương mại, đối xử
bình đẳng giữa họ với các doanh nghiệp trong nước, ta không đủ sức cạnh tranh với
nhà đầu tư nước ngoài mạnh hơn về vốn và kỹ thuật…
− Cơ cấu nền kinh tế mất cân đối do mục đích cao nhất của các nhà đầu tư
trực tiếp nước ngoài là lợi nhuận; nên đối với các lĩnh vực, ngành, dự án có tỷ suất
lợi nhuận cao thì được đặc biệt quan tâm, còn những dự án, lĩnh vực dù rất cần thiết
cho dân sinh mà không mang đến lợi nhuận thỏa đáng cho họ thì không, hoặc rất
khó để thu hút được FDI.
− Các nhà sản xuất trong nước khó có khả năng tiếp cận với công nghệ cao
vì luật quyền sở hữu trí tuệ và độc quyền công nghệ.
− Do sự tập trung của các nhà đầu tư FDI ở các tỉnh, thành phố…, đưa đến
thực trạng là địa phương có trình độ phát triển cao thì thu hút được FDI nhiều, do đó
tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt quá tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước; trong
khi những vùng có trình độ phát triển kém thì có ít dự án FDI nên tốc độ tăng trưởng
kinh tế vẫn thấp. Nếu không kịp thời điều chỉnh thì sự chênh lệch về trình độ phát
triển ngày càng gia tăng cũng như khoảng cách trong chênh lệch thu nhập ngày càng
lớn.
− Môi trường sinh thái có thể bị ô nhiễm do những nhà máy công nghiệp
chưa xử lý tốt các loại chất thải, tiếng ồn và các yếu tố độc hại, và nếu ta không có
quy hoạch đầu tư tốt sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan, khai thác tài nguyên bừa
bãi.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
96
Chưa kể đến đó là sự du nhập công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường,
hàng hóa kém sức cạnh tranh. Theo đánh giá chung, công nghệ được sử dụng trong
các doanh nghiệp FDI thường cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành tại Việt
Nam, nhưng thuộc loại lạc hậu so với thế giới; tuy không thể đánh giá “Việt Nam là
nước chứa rác thải của thế giới” nhưng nó báo động về những sơ hở trong cơ cấu
quản lý của nước ta.
− Hoạt động đầu tư FDI dẫn tới dự pha trộn về văn hoá; bản sắc dân tộc có
thể bị mai một.
− Các công ty nước ngoài trốn thuế gây thiệt hại ngân sách nhà nước nếu ta
không có trình độ quản lý tốt.
− Thâm hụt các cân thanh toán có thể tăng nếu các doanh nghiệp FDI
chuyển lợi nhụân về nước hay lượng nguyên nhiên liệu, hàng hóa nhập khẩu phục
vụ sản xuất và các chi phí khác lớn hơn số vốn được FDI chuyển vào.
− Xuất hiện nguy cơ rửa tiền. Theo cảnh báo của WB thì Việt Nam sẽ bị
các tổ chức rửa tiền quốc tế chọn làm mục tiêu vì hệ thống thanh tra, giám sát, hệ
thống kế toán và tìm hiểu khách hàng ở nước ta còn kém phát triển, mức độ sử dụng
tiền mặt và các luồng chuyển tiền không chính thức còn cao
− FDI ảnh hưởng tới đa dạng sinh thái. Bên cạnh những đóng góp quan
trọng cho ngành Du lịch Việt Nam thì sự đầu tư quá lớn và liên tục gia tăng trong
những năm gần đây đã đặt môi trường tự nhiên Việt Nam trước những thách thức
lớn. Nguy cơ ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên nước, thuỷ sản, khí
hậu và gia tăng ô nhiễm các lưu vực sông. Các khu công nghiệp mở rộng làm diện
tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cư trú của các động vật hoang dã, thực vật đã bị
xáo trộn, phá hủy. Trong khi đó, vấn đề bảo vệ tốt môi trường vẫn đang là thách
thức lớn đối với Việt Nam hiện nay.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
97
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
3.1 Giải pháp chung
3.1.1 Giải pháp đối với chính sách thu hút FDI của Chính phủ
Tuy ở thời điểm hiện tại, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm
2008 đầu năm 2009 đã dần qua, nhưng không thể phủ nhận rằng, Việt Nam đã phải
chịu những tác động không nhỏ trong giai đoạn này. Đặc biệt là việc giảm sút vốn
FDI vào Việt Nam. Bên cạnh đó, vẫn còn những căn bệnh tồn tại trong nền kinh tế
nước ta khiến cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài gặp nhiều khó khăn. Do đó,
cần thiết phải tiến hành cơ cấu lại các chính sách thu hút vốn đầu tư để từ đó phát
triển xây dựng nền kinh tế nước nhà hoàn thiện hơn. Qua quá trình nghiên cứu đề
tài, nhóm nghiên cứu xin đưa ra một số giải pháp kiến nghị đối với chính sách của
Chính phủ trong thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam như sau:
Xác định lại vị trí của FDI
Chiến lược cơ cấu lại nền kinh tế Việt Nam sẽ được thực hiện trong bối cảnh
nước ta trở thành nước thu nhập trung bình, phấn đấu để trở thành nước thu nhập
trung bình cao và tiến tới giàu có. Để phát triển từ nước thu nhập trung bình lên
giàu có, cần 3 sự chuyển đổi: từ tích lũy sang sáng tạo, từ đa dạng hóa sang chuyên
môn hóa, từ có kỹ năng sang kỹ năng tiên tiến (theo WB trong cuốn “Đông Á phục
hưng” xuất bản năm 2007). FDI vào Việt Nam phải phù hợp với bối cảnh này, phục
vụ cho mục tiêu này. FDI với vai trò là bộ phận tiên tiến hàng đầu trong nền kinh tế
hiện nay hoàn toàn có thể và cần góp phần thúc đẩy ba sự chuyển đổi đó. Chúng ta
cũng cần có FDI nhiều hơn, chất lượng hơn, và cần mạnh dạn dành cho FDI vị trí
cao hơn trong một số lĩnh vực nhằm sớm đạt mục tiêu trên. Trong bối cảnh nguồn
FDI bị khan hiếm đi do cuộc khủng hoảng toàn cầu, chính sách thu hút FDI càng
phải đảm bảo không những hấp dẫn mà còn thực sự cạnh tranh so với các nước
khác. Những đột phá trong chính sách thu hút FDI phải được áp dụng trong những
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
98
trường hợp cần thiết, như ta đã từng làm với dự án của Intel trước đây, cả khi quyết
định chấp thuận dự án cũng như trong quá trình triển khai thực hiện.
Hƣớng vào mục tiêu phát triển
Chính sách thu hút FDI cần hướng vào mục tiêu phát triển ở Việt Nam những
lĩnh vực kinh doanh mới, hiện đại, phù hợp với nhu cầu của thị trường quốc tế, có
tính cạnh tranh và khả năng kết nối cao với mạng kinh doanh toàn cầu. Cần tập
trung cao vào những lĩnh vực chọn lọc, không tràn lan, và cương quyết khước từ
những dự án có thể gây tổn hại lâu dài cho nền kinh tế về khai thác nguồn lực con
người, tài nguyên, bảo vệ môi trường và vị thế trên thị trường. Khi đưa ra các lĩnh
vực chọn lọc này, một mặt ta cần dựa trên chiến lược cơ cấu lại nền kinh tế của
mình, mặt khác cần linh hoạt sẵn sàng chớp những thời cơ mới do thị trường bên
ngoài và nhà đầu tư mang lại, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu và các nước đối
tác chính sẽ cơ cấu lại và chuyển động mạnh sau khủng hoảng. Cũng rất cần quan
tâm tự mình chuẩn bị các nguồn lực bên trong, đặc biệt là nhân lực và hạ tầng, xây
dựng và phát triển các cơ sở cần thiết để tạo điều kiện và hỗ trợ cho sự hình thành
và phát triển các lĩnh vực chúng ta muốn kéo FDI vào.
Phù hợp và hỗ trợ quy hoạch phát triển mới các vùng kinh tế
Chính sách thu hút FDI cần phù hợp và hỗ trợ cho quy hoạch phát triển mới các
vùng kinh tế của Việt Nam. Một quy hoạch tổng thể, có tầm nhìn xa về phát triển
các vùng, gắn kết với quy hoạch phát triển các ngành, có tính toán đầy đủ các yếu tố
dân cư, vị trí địa lý trong nước và trong khu vực, môi trường tự nhiên (kể cả trong
mối đe dọa biến đổi khí hậu), bối cảnh mới của cạnh tranh và hội nhập quốc tế… là
cần thiết để đảm bảo sự phát triển hiệu quả, công bằng và bền vững ở Việt Nam.
Quy hoạch này cũng là cơ sở để các nhà đầu tư chọn lựa vị trí tiến hành dự án của
họ, sẽ chỉ điều chỉnh khi có những lợi ích mới, to lớn hơn cho toàn bộ nền kinh tế
xuất hiện và không thể bị hy sinh cho lợi ích của bất cứ nhà đầu tư riêng lẻ hoặc địa
phương nào. Xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch phát triển cho các vùng kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
99
của Việt Nam cho giai đoạn tới rất cần tính toán để tận dụng và nâng cao vị thế của
Việt Nam ở Đông Dương, trong Tiểu vùng Mekong mở rộng, trong Cộng đồng
Kinh tế ASEAN sẽ hình thành vào năm 2015, trong công thức “Trung Quốc cộng
1”, trong liên kết “ASEAN cộng 3” cũng như trong các cam kết thương mại tự do
giữa Việt Nam hoặc giữa ASEAN với các đối tác khác.
Hài hòa, bổ trợ cho chiến lƣợc phát triển các doanh nghiệp
Chính sách thu hút FDI cần hài hòa và bổ trợ cho chiến lược phát triển các
doanh nghiệp trong nước, nhằm tranh thủ tối đa tác động lan tỏa tích cực của FDI,
đặc biệt trong việc chuyển giao công nghệ, tạo liên kết với các doanh nghiệp Việt
Nam, hình thành các cluster trong nước, trong khu vực, nâng cấp các doanh nghiệp
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ của Việt Nam, đưa các doanh nghiệp Việt
Nam vào cùng tham gia các chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu ở những khâu tạo
nhiều giá trị gia tăng hơn… Khuôn khổ chính sách thu hút FDI cần chú trọng những
biện pháp thực tế để xóa “khoảng trống” đang tồn tại, khuyến khích sự hợp tác,
nâng cao khả năng hỗ trợ cho nhau trong quan hệ giữa FDI và doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong nước. Mặt khác, khuôn khổ chính sách này cũng cần ngăn chặn sự liên
kết bất chính để lũng đoạn thị trường và không để FDI chèn lấn các doanh nghiệp
trong nước. Một môi trường kinh doanh bằng phẳng, không phân biệt đối xử như
luật pháp và các cam kết quốc tế của nước ta đòi hỏi rất cần được hình thành thực
sự, để đảm bảo có đội ngũ doanh nghiệp đủ mạnh đặng phục vụ công cuộc phát
triển của đất nước trong giai đoạn tới.
Có các chính sách riêng biệt thu hút các nhà đầu tƣ chiến lƣợc
Cần thiết kế các chính sách cụ thể riêng biệt để thu hút các nhà đầu tư chiến
lược từ các nước đối tác lớn, các công ty đa quốc gia, có tiềm năng lớn về công
nghệ và thị trường, những đối tượng thực sự có khả năng đóng góp cho chúng ta đạt
được những mục tiêu, yêu cầu nêu trên. Mặt khác cũng cần có những quy định rõ
ràng về pháp lý để ngăn chặn những luồng đầu tư không mong muốn. Đây cần được
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
100
coi là một định hướng quan trọng trong chiến lược cơ cấu và chính sách kinh tế đối
ngoại mới, đòi hỏi có sự tự tin, có cách làm mạnh dạn, khôn ngoan, sẵn sàng vượt
khỏi các khuôn khổ chính sách bình thường để tạo bước ngoặt cần thiết trong thu
hút FDI. Thực hiện điều này đòi hỏi sự nghiên cứu kỹ lưỡng các đối tượng bên
ngoài, nhận diện lợi ích thực thụ của mỗi bên để đánh giá, so sánh, chọn lựa và có
cách đối xử thông minh, phù hợp thậm chí với từng đối tượng. Cũng cần có sự
thống nhất về nhận thức và phối hợp hành động tốt giữa các cơ quan, đơn vị và cá
nhân liên quan trong khi thực hiện chủ trương này. Các cấp tham gia quyết định và
thực hiện các dự án FDI, đặc biệt ở các địa phương, rất cần được nâng cao trình độ
và năng lực thẩm định, giám sát và làm việc với các đối tượng FDI đặc biệt này.
Thực hiện cải cách
Chính sách thu hút FDI không thể không đi liền với những cải cách mạnh
dạn cần thiết nhằm thực hiện chiến lược cơ cấu lại nền kinh tế nước nhà. Hệ thống
luật pháp, nền hành chính, các dịch vụ công cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, phù hợp
với thể chế kinh tế thị trường, tương thích với các chuẩn mực quốc tế được thừa
nhận rộng rãi và các cam kết quốc tế của chúng ta. Luật pháp, chính sách và các quy
hoạch phải đảm bảo tính minh bạch, nhất quán, tiên liệu được, và phải được thực thi
nghiêm túc theo tinh thần thượng tôn pháp luật. Cải cách trong các lĩnh vực ngân
hàng, tài chính, thương mại, doanh nghiệp phải được thúc đẩy, dứt khoát và triệt để
hơn, nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho đầu tư và phát triển của doanh
nghiệp cũng như của nền kinh tế nói chung. Trên hết, chúng ta cần đổi mới tư duy,
nhận thức lại yêu cầu và định hướng phát triển nền kinh tế nước nhà trên cơ sở bối
cảnh mới của đất nước và thế giới dưới tác động và nhân cơ hội của cuộc khủng
hoảng đang diễn ra, để có quyết tâm cao cải cách và tái cơ cấu nền kinh tế.
Chính sách hƣớng đến hoàn thiện môi trƣờng pháp lý
− Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và triển khai có hiệu quả
các đạo luật mới như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, sửa đổi Luật Thuế, Luật
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
101
Ngân hàng, Bảo hiểm, Sở hữu trí tuệ, Hải quan… Ban hành các văn bản hướng dẫn
còn thiếu, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và minh bạch của hệ thống pháp lý về
đầu tư- kinh doanh, nhất là các văn bản liên quan trực tiếp đến hoạt động của các
doanh nghiệp (về quyền sử dụng đất, về huy động vốn, về lao động, về thuế, đặc
biệt là cách tính thuế và thu thuế).
− Rà soát, điều chỉnh các cam kết về mở cửa thị trường cho các nhà đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ theo đúng
các cam kết của WTO. Công khai các văn bản pháp quy của các Bộ, ngành có liên
quan về điều kiện đầu tư hoặc hành nghề của các doanh nghiệp nói chung để sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với các cam kết của Nhà nước ta. Đồng thời, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh ban hành các văn bản về quản lý đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo
hướng minh bạch, rõ ràng về đầu mối, thời gian, đầu mục hồ sơ…
− Tập trung thực hiện các công việc theo nội dung công văn số 2513/BKH-
ĐTNN của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký ngày 13/4/2007 về tăng cường
quản lý hoạt động ĐTNN trong tình hình mới.
− Ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung chưa rõ ràng, cụ thể tại
NĐ số 108/2006/ NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư.
− Tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó có việc
ban hành quy chế khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông,
cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra tình
trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
− Điều chỉnh quy hoạch các ngành cho phù hợp với các thỏa thuận và cam
kết quốc tế trong quá trình hội nhập. Đặc biệt chú trọng công tác dự báo nhằm nâng
cao chất lượng quy hoạch (quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm, địa bàn...). Xoá
bỏ quy định về việc yêu cầu các dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sản
phẩm.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
102
− Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế „liên thông-một cửa‟ ở các cơ quan
cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý ĐTNN
của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra hoạt động đầu
tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,... nhằm
tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường
đầu tư Việt Nam.
− Thực hiện từng bước minh bạch hoá chính sách, thủ tục đầu tư; công khai
hoá các bước của quá trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư lên mạng.
3.1.2 Giải pháp về quản lý nhà nƣớc trong hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài
Tập trung vào việc giảm khoảng cách giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện:
Phối hợp hỗ trợ, thúc đẩy nhanh việc giải ngân vốn đăng ký của các dự án.
Xây dựng, củng cố hệ thống quản lý thông tin đầu tư nước ngoài, kết nối các
đầu mối quản lý đầu tư tại địa phương để đảm bảo tốt chính sách hậu kiểm.
3.1.3 Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo lên 40% vào năm 2010 thơng qua:
Tăng cường mạnh mẽ công tác đào tạo, nhất là đào tạo nghề với sự tham gia
của các tổ chức trong nước và nước ngoài nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu lao động
kỹ thuật cao của nhà đầu tư.
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến nói
riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức quốc tế hỗ
trợ mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý đầu tư nước ngoài.
Nâng cấp, mở rộng hệ thống các trường đào tạo nghề ngang tầm khu vực và
thế giới, điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
103
Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động cho người lao động và sử dụng lao
động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đảm bảo chính sách, pháp
luật về lao động, tiền lương được thực hiện nghiêm túc.
3.1.4 Giải pháp về xúc tiến đầu tƣ
Đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư trên cơ sở đa dạng hoá các
phương thức xúc tiến đầu tư theo các hướng sau:
Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư
nói riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ chức quốc
tế hỗ trợ mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý đầu tư nước ngoài.
Thành lập các bộ phận xúc tiến đầu tư tại các địa bàn trọng điểm.
Nâng cấp trang thông tin website giới thiệu về đầu tư nước ngoài. Trang web
cần được thiết kế khoa học bằng tiếng Anh, tiếng Hoa và tiếng Nhật. Biên soạn lại
các tài liệu giới thiệu về đầu tư nước ngoài như guidebook, in tờ gấp giới thiệu về
cơ quan quản lý đầu tư, cập nhật các thông tin về chinh sách, pháp luật liên quan
đến đầu tư nước ngoài. Làm đĩa VCD hoặc CD ROM để giới thiệu về môi trường
đầu tư.
Tăng cường phối hợp trong xúc tiến đầu tư giữa trung ương và địa phương.
Nhanh chóng ban hành Quy chế phối hợp và triển khai các bộ phận xúc tiến đầu tư
ở một số địa bàn trọng điểm. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, chuyển mạnh
sang hình thức vận động đầu tư theo dự án và đối tác trọng điểm, tiếp cận và vận
động các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính- công nghệ cao đầu tư vào
Việt Nam.
Triển khai thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại một số địa bàn trọng điểm.
Thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010 để đảm
bảo kinh phí cho vận động thu hút vốn FDI nhằm đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá
hình ảnh Việt Nam, kết hợp chặt chẽ các chuyến công tác của lãnh đạo cấp cao
Đảng và Nhà nước với các hoạt động xúc tiến đầu tư-thương mại-du lịch. Nâng cấp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
104
trang thông tin điện tử về đầu tư nước ngoài bằng một số ngôn ngữ đáp ứng nhu cầu
của số đông nhà đầu tư.
Tăng cường các đoàn vận động đầu tư theo phương thức làm việc trực tiếp
với các tập đoàn lớn, tại các địa bàn trọng điểm. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các
nhà đầu tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam.
3.1.5 Giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng:
Tăng cường công tác quy hoạch, thực thi các quy hoạch cũng như thu hút
đầu tư vào các công trình giao thông, năng lượng. Tranh thủ tối đa các nguồn lực để
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước
thải.v.v.), ...
Tập trung chỉ đạo, giải quyết tốt việc cung cấp điện. Khuyến khích sản xuất,
sử dụng điện từ và các năng lượng mới: gió, thủy triều, mặt trời.
Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu tư
dịch vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực cạnh
tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam.
Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực (văn hóa-y tế-giáo dục, bưu chính-viễn
thông, hàng hải, hàng không) đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét việc ban hành
một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số lĩnh vực dịch vụ
mà nước ta có nhu cầu.
3.1.6 Giải pháp về vốn đầu tƣ FDI theo địa phƣơng
Chính phủ cần ra khoảng cách biệt ngày càng lớn giữa các khu vực duyên
hải và khu vực nội địa, cũng như sự chênh lệch về kinh tế giữa nông thôn và thành
thị, và đã cố gắng khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài vào các khu vực trung
tâm và các vùng sâu, vùng xa của Việt Nam. Các hình thức ưu đãi đặc biệt như
được miễn thuế và miễn trong thời gian dài hơn, miễn thuế nhập khẩu đối với các
nguyên liệu thô, giảm tiền thuê đất, đã được áp dụng để thu hút đầu tư nước ngoài
vào các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
105
Chú trọng vào phát triển cơ sở hạ tầng tại những vùng có tiềm năng phát
triển. Xây dựng hệ thông cầu, đường, thông tin liên lạc…để hỗ trợ và thu hút các
nhà đầu tư.
Mỗi vùng có điều kiện về tự nhiên, kinh tế - xã hội có những sự khác biệt và
tương đồng riêng, cần có sự liên kết giữa các vùng thuận tiện về địa lý để phát huy
thế mạnh và hạn chế nhược điểm của từng vùng.
Ngoài ra, mỗi vùng sẽ có những tiềm năng phát triển trong những ngành kinh
tế khác nhau. Nhà nước cần sớm nhận diện và định hướng phát triển cho sự chuyên
hóa. Và giữa các ngành này thì có sự liên quan và hỗ trợ nhau phát triển. Nhu cầu
liên kết trong đầu tư và phát triển càng trở nên quan trong hơn bao giờ hết, nhất là
trong điều kiện phải cạnh tranh để duy trì được sự tăng trưởng cao và phát triển bền
vững
Chính phủ Việt Nam đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể về đào tạo
nhằm nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất
lượng lao động cho xã hội. Tránh sự quá tải về lao động tại một số vùng kinh tế
trọng điểm mà lại thiếu lao động tại những vùng kinh tế mới và vùng có tiềm năng.
3.2 Giải pháp riêng cho từng ngành
3.2.1 Công nghiệp – xây dựng
3.2.1.1. Kiến nghị đối với nhà nƣớc
Hoàn thiện danh mục dự án kêu gọi đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
− Các Bộ, ngành, địa phương chủ động xây dựng và công bố danh mục dự án
kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài của ngành, địa phương mình sau khi thống nhất
với Bộ kế hoạch và đầu tư.
− Các Bộ, ngành xây dựng và điều chỉnh quy hoạch ngành và các sản phẩm
chủ yếu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
106
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách về đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nƣớc
− Thu hút đầu tư, áp dụng những chính sách ưu đãi để lấp đầy các khu công
nghiệp, khu chế xuất đã được thành lập và khai thác các vùng kinh tế trọng điểm
mới.
− Giảm nhẹ các thủ tục hành chính
− Nên quy hoạch và xây dựng các khu công nghiệp tập trung cho các vùng
kinh tế trọng điểm (gần trung tâm giao dịch buôn bán, đường xá giao thông thuận
lợi, gần vùng cung cấp nguyên, nhiên liệu...) để tạo sức đột phá, các địa bàn khác
cần đầu tư có chọn lọc tránh dàn trải và bất hợp lý
− Thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân; không cấp phép cho các dự án
công nghệ lạc hậu, dự án tác động xấu đến môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử
dụng nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án; cân nhắc về tỷ suất đầu
tư/diện tích đất, kể cả đất khu công nghiệp. Tiến hành rà soát các dự án đã cấp giấy
chứng nhận đầu tư trên địa bàn cả nước để có hướng xử lý đối với từng loại dự án.
− Đối với các dự án đang triển khai thực hiện , các Bộ , các ngành và uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn , nhất là trong
khâu đền bù , giải phóng mặt bằng để nhanh chóng hoàn thành xây dựng cơ bản ,
đưa doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh. Đối với các dự án chưa triển khai , song
xét thấy vẫn có khả năng thực hiện , cần thúc đẩy việc triển khai trong một khoảng
thời gian nhất định và giải quyết các vướng mắc , kể cả việc điều chỉnh mục tiêu và
quy mô hoạt động của dự án
Công tác cán bộ đào tạo
Tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp,
công chức nhà nước, và công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
107
phương pháp hoạt động kinh tế đối ngoại, trình độ ngoại ngữ và tay nghề kỹ thuật
cao, đủ khả năng để đáp ứng tốt yêu cầu thu hút và quản lý hoạt động của đầu tư
trực tiếp nước ngoài .
Đẩy mạnh xúc tiến đầu tƣ
− Các ngành đặc biệt khuyến khích đầu tư gồm công nghệ thông tin, điện tử,
vi điện tử, công nghệ sinh học…; chú trọng công nghệ nguồn từ các nước công
nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản; hết sức coi trọng thu hút FDI gắn với
nghiên cứu phát triển và chuyển giao công nghệ.
− Công nghiệp phụ trợ: Khuyến khích thu hút FDI vào ngành công nghiệp phụ
trợ nhằm giảm chi phí đầu vào về nguyên-phụ liệu của các ngành công nghiệp, góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong nước. Để thúc đẩy
phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, cần tạo điều kiện để các dự án sản xuất lắp
ráp các sản phẩm công nghiệp nhanh chóng mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ.
− Cùng với các chính sách linh hoạt về vấn đề chuyển giao công nghệ trong
ngàng Công nghiệp, cần phải có các chế độ ưu đãi phù hợp đối với các cán bộ
nghiên cứu khoa học
3.2.1.2. Giải pháp cho các khu công nghiệp
Quy hoạch tổng thể các khu và hoạt động sản xuất cho mỗi khu một cách hợp
lý.
Ban quản lý các khu công nghiệp tham gia cùng các ngành chức năng xây dựng quy
hoạch tổng thể các khu và hoạt động sản xuất của khu một cách hợp lý.
Phát triển cơ sở hạ tầng khu công nghiệp.
− Trước mắt cần tập trung các nguồn lực đẩy nhanh tốc độ xây dựng và
hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng bên trong các khu công nghiệp hiện có
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
108
− Ban quản lý khu công nghiệp cần theo dõi chặt chẽ quá trình và chất lượng
xây dựng các công trình kết cấu cơ sở hạ tầng đồng thời sớm có tiêu chuẩn, quy
phạm xây dựng đối với các công trình cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
− Cần có chính sách khuyến khích đặc biệt (về giá cả, dịch vụ, thuế) đối với
các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Đầu tư phát triển mới hệ thống cơ
sở hạ tầng ở các khu công nghiệp.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến vận động đầu tƣ.
− Sớm thành lập Website về khu công nghiệp TP. Hồ Chí Minh trên mạng
Internet nhằm tăng cường khả năng vận động khuyến khích đầu tư và đáp ứng nhu
cầu tìm hiểu về hoạt động của các khu công nghiệp
− Cần khuyến khích mạnh mẽ ĐTNN vào các ngành công nghiệp chế biến
xuất khẩu và công nghệ cao, công nghiệp cơ khí, điện tử, năng lượng, những ngành
ta có thế mạnh về nguyên liệu (như lĩnh vực Dầu khí) và lao động (như lĩnh vực
Dệt-may, Da-Giầy,...)
3.2.2. Dịch vụ
3.2.2.1. Giao thông vận tải, bƣu chính viễn thông, logistics
Cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
xã hội của cả nước nói chung và hoạt động thu hút FDI nói riêng. Do vậy, thu hút
FDI vào lĩnh vực này, không chỉ giúp ngành phát triển lớn mạnh mà còn có ý nghĩa
đối với những ngành kinh tế khác.
Trong lĩnh vực giao thông vận tải, cần chú trọng đến các tuyến đường thông với
cửa ngõ quốc tế. Có sự đánh giá và chỉ ra những tuyến đường cần được xây dựng để
mời gọi nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
109
Những công trình giao thông đóng vai trò liên kết giữa các vùng, cần được quan
tâm. Đặc biệt, đối với những dự án về cầu, đường nối những vùng đất tiềm năng về
kinh tế như vùng ĐBSCL, Tây nguyên…khi giao thông vào các vùng này trở nên
dễ dàng, thì việc thu hút FDI vào các ngành kinh tế của vùng dễ dàng hơn.
Đối với logistics, thế mạnh của Việt Nam là hoạt động giao nhân đường biển.
Cần thu hút FDI vào các hoạt động trong chuỗi, đặc biệt chú ý đến hệ thống kho
bãi. Ngoài ra, cũng cần thu hút FDI vào hoạt động logistics thông qua đường hàng
không, Việt Nam cũng có tiềm năng và đang được từng bước khai thác.
Hoạt động bưu chính viễn thông, mới được mở cửa thông thoáng trong những
năm gần đây. Hoạt động dịch vụ còn chưa phong phú, cần gắn kết hệ thống thông
tin Việt Nam với thế giới. Khuyến khích đầu tư cung cấp những thiết bị hiện đại,
công nghệ cao, phù hợp với tiến trình công nghệ của thế giới.
Về phía nhà nước, cần thực hiện chính sách quy hoạch hợp lý về giao thông vận
tải, hệ thống kho bãi, cầu cảng…tránh trùng lặp và rối loạn. Về cảng, những tuyến
đường giao thông quan trọng không nên đặt gần các khu dân cư. Việc quy hoạch
cần được đặt trên góc nhìn tổng thể, cân đối và hợp lý là điều kiện cần thiết.
Giữa các ngành có sự quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau. Muốn thu hút hoạt động
đầu tư vào lĩnh vực logistics cần xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc.
Có những biện pháp hạn chế tham nhũng, xử lý các vụ vi phạm xây dựng niềm
tin đối với nhà đầu tư. Thông qua việc sử dụng nguồn vốn vào đúng mục đích và có
sự quản lý chặt chẻ.
3.2.2.2. Nhà hàng – khách sạn:
Hầu hết các nhà hàng, khách sạn nước ngoài tầm cỡ đều tập trung ở các thành
phố lớn và địa điểm du lịch nổi tiếng. Trong thời gian tới, cần hướng các nhà đầu tư
nước ngoài đầu tư dịch vụ này tại các vùng kinh tế mới nổi, các khu đô thị
mới…giảm bớt nhịp độ và tình trạng cạnh tranh dữ dội tại các địa điểm trung tâm.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
110
Cũng nên khuyến khích đầu tư vào những dự án nhà hàng- khách sạn quy mô
nhỏ, nhưng dưới dạng chuỗi. Đặt ở nhiều địa phương và có sự liên kết hỗ trợ cho
nhau. Vừa giúp phát triển các ngành kinh tế có liên quan tại địa phương, vừa giảm
được lượng khách đổ dồn vào khu trung tâm.
Với những khu du lịch còn chưa được khai thác, một số bãi biển đẹp của Việt
Nam vẫn chưa được đầu tư đúng mức như ở Ninh Thuận, Côn Đảo…nhà nước cần
có sự đinh hướng và kêu gọi đầu tư để cung cấp dịch vụ và xây dựng nơi này thành
địa điểm du lịch mới.
3.2.2.3. Bất động sản
Trong thời gian tới, trước hết, nhà nước cần có chính sách và bản đồ quy hoạch
hợp lý. Bảo đảm rằng, chính sách quy hoạch này phù hợp với định hướng phát triển
của ngành và phải có sự nhất quán, phù hợp với những ngành kinh tế khác có liên
quan, đặc biệt đối với ngành xây dựng, dịch vụ nhà hàng, khách sạn…
Cần sớm hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về bất động sản bảo đảm đồng bộ, thống
nhất, xây dựng hoàn chỉnh khung pháp lý để dễ dàng chuyển bất động sản thành
vốn đầu tư; tạo hệ thống đăng ký bất động sản thống nhất; công khai hoá hoạt động
kinh doanh bất động sản.
Khi nền kinh tế đòi hỏi phải tái cơ cấu, phải phát triển nhiều ngành sản xuất
khác thì việc thu hút FDI vào bất động sản cần phải tính toán kỹ lưỡng. Việc kêu
gọi đầu tư FDI cũng hết sức cẩn trọng, không phải mục tiêu là thu hút càng nhiều
vốn càng tốt mà phải hợp lý, và dự án có tính khả thi, sẽ đóng góp tích cực cho nền
kinh tế, xã hội đất nước trong tương lai.
Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đất đai, nâng cao trình độ và đạo đức của
cán bộ quản lý, lập lại kỷ luật, kỷ cương trong quản lý đất đai, nâng cao trách nhiệm
của cán bộ quản lý. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phải yêu cầu các địa phương gửi báo
cáo, từ đó tiến hành rà soát các dự án bất động sản đã được cấp phép, nếu dự án nào
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
111
phát triển đúng hướng thì vẫn khuyến khích đầu tư còn dự án nào được thành lập
với mục đích chiếm đất hay huy động vốn thì sẽ phải chấn chỉnh lại.
Cần có sự kiểm soát về nguồn vốn đầu tư, tránh sự mất cân đối trong đầu tư
giữa các ngành. Nhà nước cần phải có sự đánh giá và theo sát tiến độ giải ngân của
dự án, kịp thời đưa ra những biện pháp hoặc hỗ trợ các nhà đầu tư nếu gặp khó khăn
trong việc giải ngân. Tạo cơ chế thuận lợi để chuyển được nguồn vốn đầu tư tiềm ẩn
trong bất động sản thành vốn đầu tư phát triển bất động sản.
3.2.2.4. Y tế
Dịch vụ khám chữa bệnh trong nước đang cần nâng cấp và đổi mới. Nguồn vốn
FDI trong tương lai cần chú trọng vào dịch vụ này. Đầu tư thêm những thiết bị, kỹ
thuật, công nghệ mới… đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh trong nước. Trong dài
hạn, Việt Nam có thể trở thành trung tâm y tế tiến tiến của khu vực.
Đầu tư vào đội ngũ y, bác sỹ, cán bộ quản lý y tế…đây là nút thắt quan trọng
giúp dịch vụ y tế Việt Nam bước lên một tầm cao mới. Và cũng là cơ sở để thu hút
nguồn vốn FDI vào lĩnh vực này.
Ngành dược ở Việt Nam có nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai thác hiệu
quả. Trong thời gian qua, chưa thu hút được nguồn vốn FDI, nguồn vốn trong nước
còn hạn chế chưa có sự đầu tư, nghiên cứu và cải tiến cho ngành. Thời gian tới là
lúc cần hướng nguồn vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực này. Không chỉ góp phần đáp
ứng nhu cầu trong nước mà có thể là một lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu tiềm năng.
Ngoài ra, Bộ Y tế cần đề xuất một loạt các lĩnh vực cần được đầu tư về dược
phẩm, bao gồm công nghệ hóa dược, sản xuất nguyên liệu thuốc, sản xuất vaccine,
sinh phẩm y tế; kiểm nghiệm thuốc; bao bì, trang thiết công nghiệp dược; chiết xuất
dược liệu và thuốc dược liệu; dịch vụ bảo quản và chuỗi bán lẻ thuốc…Tiếp tục
phát triển công nghệ bào chế thuốc để đạt được trị giá thuốc sản xuất theo kế hoạch
và kỳ vọng của Bộ Y tế đạt 70% vào năm 2015 và 80% vào năm 2020. Trong đó,
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
112
đảm bảo thuốc có nguồn gốc từ dược liệu và thuốc đông y chiếm 30% vào năm
2015 và 40% năm 2020.
3.2.2.5. Giáo dục
Đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục đã được khuyến khích, quy định
khung khổ cho các hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài, thành lập cơ sở giáo
dục có vốn đầu tư nước ngoài, mở văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt
Nam…
Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập mới hoặc liên kết thành lập cơ sở đào tạo
ở tất cả các cấp học, từ mầm non đến đào tạo đại học, dạy nghề…trong đó, đặc biệt
chú trọng giáo dục bậc đại học, và dạy nghề vì đây là lực lượng lao động trẻ, bổ
sung cho đội ngũ cán bộ quản lý và lao động trình độ cao trong tương lai
Những lĩnh vực đào tạo được khuyến khích đầu tư là công nghệ thông tin, viễn
thông, cơ điện tử, cơ khí chính xác, thương mại điện tử, bảo vệ môi trường, nông
nghiệp, du lịch, năng lượng. Khuyến khích đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ
quản lý và nhà giáo có trình độ cao.
Để khắc phục những bất cập về thủ tục thành lập trường đại học, cao đẳng có
vốn ĐTNN, Bộ KHĐT đang đề xuất Chính phủ ban hành quy định mới về quy
trình, điều kiện thành lập trường cao đẳng, ĐH có vốn nước ngoài, khắc phục
những bất cập trong quy định hiện hành; đổi mới quy trình, thủ tục về quản lý đất
đai.
3.2.2.6. Tài chính – ngân hàng
Cần thành lập Cơ quan giám sát các dịch vụ tài chính trực thuộc chính phủ. Cơ
quan này có chức năng tiếp nhận báo cáo hoạt động, kiểm tra xử phạt các hoạt động
KDBH, chứng khoán, cho thuê tài chính, đầu tư tài chính, ngân hàng, tín dụng. Việc
kiểm soát liên ngành sẽ không cho phép tạo kẽ hở dấu rủi ro khiếm khuyết của
ngành này đến khi phát hiện ra sẽ kéo theo sự ảnh hưởng của ngành khác như ngân
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
113
hàng cho vay quá nhiều vào chứng khoán và bất động sản làm tăng trưởng bong
bóng của 2 ngành này đến khi bất động sản đóng băng, chứng khoán giảm giá ảnh
hưởng đến sự suy sụp của ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, cần hoàn thiện khung pháp lý, thể chế
mà cơ bản là hoàn thiện Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn; Tạo cơ chế
để các cơ quan quản lý có tính độc lập; Tăng nguồn cung cho thị trường chứng
khoán, nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước và phát huy vai trò các Hiệp hội
ngành nghề chứng khoán, vai trò tư vấn độc lập, phản biện chính sách từ các tổ
chức...
3.2.2.7. Bảo hiểm
Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu triển khai phát triển sản phẩm
bảo hiểm, quản lý giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm,.
Hoàn thiện từng bước luật kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn phù
hợp với cam kết WTO, phù hợp với chuẩn mực quốc tế quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.
Hình thành bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm đủ
mạnh để thực hiện việc hậu kiểm đạt kết quả cao. Cần sắp xếp lại bộ máy tổ chức
Vụ Quản lý Bảo hiểm – Bộ Tài chính, nâng cấp thành Cục Quản lý Bảo hiểm.
Trong đó, có bộ phận Thanh tra Bảo hiểm có quyền ra quyết định xử phạt những vi
phạm trong hoạt động KDBH, bộ phận nghiên cứu định hướng phát triển thị trường
bảo hiểm trong từng giai đoạn làm cơ sở cấp phép thành lập DNBH và ban hành các
văn bản pháp quy.
Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cần có sự hợp tác hơn nữa. Thị trường tất
yếu phải có sự cạnh tranh. Cạnh tranh không phải là để chia rẽ, phân hóa các
DNBH mà trong cạnh tranh sẽ tạo tiền đề để các DNBH tiến tới hợp tác song
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
114
phương, đa phương thậm chí tiến tới việc mua bán, hợp nhất, sáp nhập DNBH để
tạo nên một sức mạnh cạnh tranh tốt hơn.
3.2.2.8. Dịch vụ phân phối
Qua theo dõi xu hướng phát triển của DN bán lẻ, kết hợp với chiến lược phát triển
kinh tế xã hội trong những năm tới, định hướng phát triển thương mại Việt Nam và
trao đổi tiếp xúc với các tập đoàn bán lẻ nước ngoài, cần có những định hướng sau:
Đối với hệ thống bán hàng theo thẻ (mô hình Metro), mô hình này gắn với
việc đầu tư các cửa hàng lớn, xa khu tập trung dân cư, việc đầu tư phải gắn liền với
đất và xây dựng hạ tầng, tức là phải lâu dài mới đạt được hiệu quả. Do đó, các DN
nước ngoài với lợi thế và tiềm năng kinh tế sẵn có sẽ tiếp tục đầu tư theo mô hình
này tại Việt Nam;
Đối với siêu thị (Big C, Lotte), mô hình này thường đặt gần khu dân cư, gắn
với việc sử dụng các hạ tầng thương mại được xây dựng sẵn. Trong tương lai, các
DN phân phối nước ngoài sẽ phát triển mạnh mô hình này;
Đối với khu thương mại, gắn với kinh doanh nhiều dịch vụ, mô hình này
được phát triển mạnh trên thế giới và cũng đang có một số tập đoàn lớn có ý định
vào Việt Nam thuê đất để đầu tư theo mô hình này, nhưng việc tìm kiếm đất đai
phù hợp với nhu cầu là rất khó khăn;
Đối với chuỗi nhượng quyền cửa hàng tiện lợi, mô hình này rất phù hợp với
tập quán buôn bán quốc tế và đã xuất hiện ở nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, các DN
nước ngoài cũng sẽ cùng với các DN trong nước phát triển mô hình này trong tương
lai.
Cần có chính sách thu hút FDI thích hợp vào lĩnh vực dịch vụ phân phối. Điều
này, thể hiện qua sự định hướng rõ ràng có chiến lược theo từng giai đoạn của nhà
nước. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ về thủ tục pháp lý, và giải quyết những vấn đề vướn
mắt cho doanh nghiệp nước ngoài, tránh tình trạng hiểu không đúng và thực hiện sai
quy định.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
115
Cần xây dựng hệ thống các quy định về thủ tục và kiểm tra đối với những hoạt
động về sau của doanh nghiệp như mở rộng quy mô, tăng vốn, sản phẩm phân phối,
địa điểm mới…Đặc biệt, đối với việc cấp phép mở điểm bán lẻ thứ 2 phải tuân thủ
việc kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT). Theo đó việc cấp phép thêm điểm bán lẻ mới
các nhà bán lẻ FDI phải tuân thủ 3 tiêu chí về: quy mô địa lý, số lượng nhà cung cấp
dịch vụ đang hiện diện trên địa bàn, sự ổn định của thị trường đối với các cơ sở bán
lẻ thứ hai trở đi.
Bộ Công thương cần nhanh chóng hoàn thiện quy hoạch hệ thống bán lẻ trong cả
nước, trước mắt nên nhanh chóng có quy hoạch tại các tỉnh, thành phố từ cấp III trở
lên; Nhanh chóng có những hướng dẫn cụ thể về ENT ở cấp quốc gia chứ không
thực hiện ở cấp địa phương;
Việc lấy mặt bằng xây dựng các điểm siêu thị mới không nên giao đất như hiện nay
mà phải công khai đấu giá quyền sử dụng đất để tạo sự bình đẳng giữa doanh
nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài
3.2.3 Nông – lâm – ngƣ nghiệp
Thu hút FDI cần bảo đảm những vấn đề sau:
Đảm bảo phù hợp với quy hoạch và cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ,
quy hoạch vùng nguyên liệu
Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng có hiệu quả nguyên liệu địa phương và tạo thêm công ăn việc làm
cho nông dân
Có tính khả thi cao, nhất là về địa điểm thực hiện, thị trường tiêu thụ sản
phẩm, nguồn cung cấp nguyên liệu
Kết hợp các dự án có quy mô tương đối lớn, có tác động quan trọng đến nền
kinh tế với nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng với các dự án có quy mô vừa
ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để đảm bảo cơ cấu kinh tế
vùng, ngành
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
116
Các ngành hàng/sản phẩm cần thu hút đầu tư nước ngoài:
Ngành trồng trọt và chế biến nông sản
Ngành chăn nuôi và chế biến các sản phẩm chăn nuôi
Ngành trồng rừng - chế biến gỗ
3.2.3.1. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ
Nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển của từng ngành/sản phẩm theo hướng gắn kết với mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phát triển đặt ra trong Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn . Căn cứ
các quy hoạch nói trên, các ngành, địa phương cần xây dựng các Danh mục dự án
ưu tiên gọi vốn đầu tư nước ngoài với các thông tin cụ thể về mục tiêu, địa điểm,
công suất và đối tác Việt Nam để làm cơ sở cho việc tổ chức các chương trình vận
động đầu tư.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách về khuyến khích đầu tư nước ngoài, gồm:
Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
Chính sách phát triển thị trường vốn và tín dụng đầu tư, Chính sách thương
mại và thị trường, Chính sách đất đai, Chính sách phát triển nguồn nguyên liệu
Chính sách phát triển hạ tầng nông nghiệp và nông thôn
Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Chính phủ cần tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài, nâng cao tính
tiên liệu, minh bạch, đơn giản hoá thủ tục cấp phép, quản lý hoạt động đầu tư, cải
thiện cơ sở hạ tầng nông nghịêp, nông thôn. Sử dụng hợp lý các nguồn vốn khác để
khuyến khích dòng chảy FDI.
3.2.3.2. Nhóm giải pháp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Xây dựng chiến lược thu hút, sử dụng FDI trong nông nghiệp. Hoàn thiện cơ
chế, chính sách khuyến khích về ưu đãi hỗ trợ đầu tư, phát triển thị trường, chính
sách đất đai, phát triển vùng nguyên liệu, phát triển nguồn nhân lực. Thực hiện hiệu
quả công tác quản lý, sử dụng FDI.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác vận động, xúc tiến đầu tư nước
ngoài theo hướng:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
117
Coi việc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai có hiệu quả các dự án
đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy phép đầu tư là biện pháp tốt nhất để xây dựng
hình ảnh, nâng cao sự hiểu biết của nhà đầu tư nước ngoài về sức hấp dẫn và cạnh
tranh của đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp ở Việt Nam
Nhanh chóng xây dựng kế hoạch và chương trình vận động đầu tư cụ thể ở
trong nước và ngoài nước, tập trung vào các các ngành /dự án và đối tác đầu tư
trọng điểm cần thu hút đầu tư nước ngoài
Bố trí đủ ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư như một khoản chi riêng
thuộc kinh phí ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
Xem xét xây dựng Quỹ xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực này trên cơ sở ngân
sách Nhà nước cấp (trích từ nguồn thu của khu vực đầu tư nước ngoài), kết hợp với
huy động đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp
Triển khai nghiên cứu tiềm năng đầu tư của các nước /vùng lãnh thổ đầu tư
vào lĩnh vực này để có chính sách, cơ chế vận động thích hợp
Đổi mới và nâng cao chất lượng các ấn phẩm tuyên truyền đầu tư nước ngoài
nói chung và đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp nói riêng (bao gồm Sách
hướng dẫn đầu tư, Danh mục dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài....) nhằm tạo sức hấp
dẫn ban đầu của nhà đầu tư nước ngoài.
3.2.3.3. Nhóm giải pháp thuộc các hiệp hội ngành hàng
Tham mưu cho Bộ, địa phương về xây dựng quy hoạch vùng và cơ cấu sản
phẩm, hỗ trợ doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực hoạt động, tăng cường vai
trò trong giải quyết tranh chấp thương mại.
Lưu ý, những giải pháp này cần được thực hiện thường xuyên, liên tục và cần
đặt trong tổng thể chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn nói chung. Tuy
nhiên, trong thời gian trước mắt, cần thực hiện ngay các bước tiếp theo dưới đây:
• Rà soát và hoàn thiện quy hoạch từng ngành/sản phẩm
• Hoàn thiện danh mục và tóm tắt dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
118
• Bố trí ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư
• Nghiên cứu tiềm năng đầu tư của các nước /vùng lãnh thổ
• Tổ chức các chương trình vận động đầu tư ở nước ngoài
• Soạn thảo các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền đầu tư trong lĩnh vực nông-lâm-
ngư nghiệp
3.2.3.4. Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp
Nâng cao năng lực hoạt động của doanh nghiệp, tích cực tham gia chương
trình xúc tiến đầu tư của ngành, chú trọng xây dựng và quảng bá thương hiệu
Thực hiện tổ chức hai mô hình cơ bản là trang trại mở rộng và hợp tác xã.
Trang trại mở rộng chính là những hộ gia đình được mở rộng và phát triển diện tích
đất đai, đầu tư thiết bị công nghệ hiện đại
Đối với các gia đình nhỏ hơn, nên tham gia vào các hợp tác xã, tổ hợp tác,
nghiệp đoàn... Những tổ chức như vậy sẽ tập hợp được sức mạnh về vốn, thông tin,
khoa học kỹ thuật, lao động..., dần dần trở thành những tổ chức kinh tế đủ sức cạnh
tranh trên thị trường
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
119
KẾT LUẬN
Như vậy, nguồn vốn đầu tư trực tiếp có tác động rất rớn đối với nền kinh tế
Việt Nam, FDI đóng góp một phần đáng kể vào tất cả các ngành của việt Nam giúp
cho kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh chóng và trở thành một nền kinh tế năng
động hơn. Bên cạnh đó , cũng theo đánh giá, việc thu hút FDI của Viêt Nam chưa
thực sự hiệu quả gây hậu quả tiêu cực đến môi trường, nguy cơ khủng hoảng, mất
cân đối trong nền kinh tế.
Nhìn lại chặng đường đã qua, FDI vẫn đóng vai trò quan trọng với công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế. Tuy nhiên, vai trò của FDI chỉ thực sự quan
trọng nếu được sử dụng có hiệu quả cao và tạo được sự phát triển bền vững. Do đó,
vấn đề đặt ra hiện nay là, cần tiếp tục có các giải pháp, chính sách, định hướng cụ
thể để xoá bỏ những rào cản, tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài, sử dụng FDI một cách có chọn lọc, khuyến khích đầu
tư vào những ngành nền kinh tế thực sự cần và không gây tác hại nhằm đảm bảo
cho nền kinh tế phát triển bền vững trong dài hạn.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NXB Khoa học-Kỹ thuật: Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng
trưởng kinh tế Việt Nam – TS. Lê Xuân Bá.
2. NXB Giáo dục: Giáo trình kinh tế quốc tế – Chủ biên Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thị
Thúy Hồng
3. Kỹ thuật đầu tư trực tiếp nước ngoài – GS.TS Võ Thanh Thu
4. NXB ĐHQG TP.HCM: Kinh tế đối ngoại Việt Nam – PGS.TS. Nguyễn Văn
Trình
5. NXB Lao động xã hội: Đầu tư quốc tế và chuyển giao công nghệ tại Việt Nam
Website:
Tổng cục thống kê :
Cục đầu tư nước ngoài:
Bộ kế hoạch đầu tư:
Sở kế hoạch đầu tư TP. HCM
Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
Sở kế hoạch đầu tư Bình Dương