Đã hơn ba năm kể từ khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của
WTO bên cạnh những cơ hội tạo ra là những thách thức: việc mở cửa thị trường
làm gia tăng áp lực cạnh tranh; yêu cầu sản xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn
cao, cạnh tranh về giá, có chất lượng ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Hoạt
động của doanh nghiệp cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt không với những
doanh nghiệp trong nước mà còn gặp phải sự cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài
(đặc biệt là Trung Quốc). Chính từ đây mà các doanh nghiệp ngày càng nâng cao
hơn nữa năng lực trong mọi hoạt động của mình để có được hiệu quả cao hơn.Bản
báo cáo tổng hợp về Tổng cty lắp máy Việt Nam LILAMA nêu khái quát hoạt
động của cty,đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng nhằm đưa ra được
những giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của cty trong nền kinh tế hiện
nay
40 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2722 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty lắp máy Việt Nam LILAMA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tổng Công ty lắp
máy Việt Nam LILAMA
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Viêt Nam đang trên đà phát triển, từng bước hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang xây dựng
chính sách chiến lược nhằm thực hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Thực hiện những
mục tiệu chiến lược đó hiện nay nước ta đang gấp rút tiến hành xây dựng nguồn cơ
sở hạ tầng phục vụ cho nền kinh tế của quốc gia. Chính vì vậy ngành xây dựng của
Việt Nam có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay ngành đã thu hút hàng triệu
lao động tham gia trong các hình thức tổ chức kinh doanh xây dựng khác nhau
thuộc mọi thành phần kinh tế. Hàng năm vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng luôn
chiếm tỉ trọng lớn trong GDP và trong ngân sách nhà nước. Ngành công nghiệp
xây dựng cũng đã vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xây
dựng của các ngành các doanh nghiệp , địa phương cũng như các hộ dân cư trong
cả nước. Nhiều những công ty xây dựng, thi công xây lắp các hạng mục công trình
xây dựng mọc ra như nấm. Có thể nói thị trường xây dựng nước ta hiện nay khá
sôi động và ngày càng mở rộng. Hoạt động xây dựng chuyên nghiệp cần có sự
phối hợp từ nhiều bên ( chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tổ chức thi công, cơ quan nhà
nước…) bởi vậy việc quản lý hoạt động kinh doanh này là rất phức tạp. Cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, chuyên môn hóa trong xây dựng cũng đang ngày
phát triển. Khi các hạng mục công trình được chia tách thành nhiều khâu nhiều
công việc khác nhau kéo theo đó là sự phát triển của các các công ty chuyên môn
hóa các khâu trong xây dựng; thi công xây lắp, thi công lắp máy, tư vấn thiết kế…
Chính vì vậy trong đợt thực tập này em đã chọn thực tập tại Tổng Công ty lắp
máy Việt Nam LILAMA. Công ty tư vấn thiết kế, lắp máy, xây dựng, thi công ống
áp.
Trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty lắp máy Việt Nam LILAMA em đã
thu thập được những thông tin cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp
này
NỘI DUNG
Phần I.Tổng quan về Công ty
1. Những thông tin chung về Công ty
1.1. Thông tin chung
Tên doanh nghiệp:TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM
Tên giao dịch: VIET NAM MACHINERY INSTALLATION
CORPORATION
Tên viết tắt: LILAMA
Trụ sở giao dịch: 124 Minh khai,Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84) 048637747 or (84) 04 8633067
Fax: 8638104
Liên kết website: Báo tuổi trẻ ; Báo dân trí; Báo Vnexpress; Báo nhân dân;
Báo Sài Gòn giải phóng; BáoVietnamnet; Đài truyền hình Việt Nam; Đài
tiếng nói Việt Nam…
Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số: 999/BXD-TCLĐ ngày
01/12/1995 của Bộ Xây Dựng
Có 24 đơn vị trực thuộc Tổng cty Lắp Máy Việt Nam
Vốn : 127.286.210.976 đồng
trong đó: Vốn cố định : 108.914.418.718 đồng
Vốn lưu động: 11.110.579.302 đồng
Vốn ĐTXDcơ
bản và vốn khác: 7.261.212.956 đồng
1.2. Ngành, nghề kinh doanh chính
Tư vấn thiết kế
Lắp máy
Thi công ống áp lực
Xây dựng
Thí nghiệm cơ điện
Lắp và hiệu chỉnh các thiết bị điện
Vận chuyển và lắp đặt các thiết bị nặng
Chế tạo kết cấu thép, bình bể chịu áp lực và thiết bị công nghệ
Bảo ôn, sơn, xây lò
Xuất nhập khẩu lao động và thiết bị
Đào tạo
Quan hệ quốc tế
2. Quá trình hình thành và phát triển
2.1. Lịch sử hình thành:
Tổng công ty lắp máy Việt Nam (tên gọi tắt LILAMA), là doanh nghiệp
nhà nước được thành lập vào năm 1960 với sứ mệnh khôi phục nền kinh tế đất
nước bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh. Trong những năm từ năm 1975 Lilama
đã lắp đặt rất nhiều nhà máy thuỷ điện từ Thác Bà, Ninh Bình đến các nhà máy
của khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đình… Góp phần quan trọng trong quá
trình xây dựng XHCN ở Miền Bắc.
Sau chiến tranh đất nước với muôn vàn khó khăn, nền kinh tế bị tàn phá
nặng nề. Cơ sở vật chất kĩ thuật yếu kém. Năm 1975, đất nước hoàn toàn thống
nhất, vượt lên muôn vàn khó khăn của cơ chế quản lý tập chung, quan liêu bao
cấp, tiếp đến là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thi trường vào những năm
90. LILAMA đã lắp đặt thành công và đưa vào sử dụng hàng nghìn công trình
lớn nhỏ trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế đất nước như thuỷ điện Hoà Bình,
Trị An, xi măng Bỉm Sơn (Thanh Hoá), Kiên Lương, các trạm biến áp truyền
tải điện 500KV Bắc – Nam…
Cuối năm 1995, LILAMA chuyển sang hoạt động theo mô hình tổng công
ty, LILAMA đã có những bước đột phá ngoạn mục sang lĩnh vực chế tạo thiết bị
và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp và đã thực hiện thành công các hợp
đồng chế tạo thiết bị cho các nhà máy : ximăng ChinFon (Hải Phòng), Nghi Sơn
(Thanh Hoá), Hoàng Mai (Nghệ An)…trị giá hàng trăm triệu USD.
2.2. Các giai đoạn phát triển
Trong những năm qua bằng sự lớn mạnh về mọi mặt và những đóng góp to
lớn về mọi mặt của mình cho nên năm 2000 LILAMA đã được nhà nước tin tưởng
và giao làm tổng thầu EPC ( Thiết kế, cung cấp và xây lắp toàn bộ nhà máy hay
nói cách khác là hình thức “chìa khoá chao tay”) thực hiện các dự án Nhiệt điện
Uông Bí 300MW, nhiệt điện Cà Mau (chu trình hỗn hợp) 720MW và thắng thầu
gói 2 và 3 nhà máy lọc dầu Dung Quất…từ khảo sát thiết kế đến chế tạo thiết bị và
tổ chức quản lý xây lắp. Chính sự kiện này đã đưa LILAMA lên một tầm cao mới,
trở thành nhà thầu EPC đầu tiên của đất nước, giành lại ngôi vị làm chủ từ các nhà
thầu nước ngoài, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã chính thức
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương Mại thế giới WTO. LILAMA
đã khẳng định được khả năng này bằng việc đứng đầu các tổ hợp các nhà thầu
quốc tế, đấu thầu và thắng thầu hợp đồng EPC dự án xây dựng nhà máy lọc dầu
Dung Quất trị giá lên tới 230triệu USD.
Hiện nay hơn 20000 cán bộ công nhân viên của 20 công ty thành viên,
01viện nghiên cứu công nghệ hàn, 02 trường đào tạo công nhân kĩ thuật, với đội
ngũ hơn 2500 kỹ sư và 2000 thợ hàn có chứng chỉ quốc tế, yêu nghề, được trang bị
đầy đủ phương tiện thiết kế, chế tạo, thi công tiên tiến và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 ở tổng công ty và 9002 ở công ty
thành viên LILAMA sẽ thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển của mình là trở
thành TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG.
3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng Công ty
Sơ đồ 1 :Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng Công ty
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM
ĐỐC
CÁC PHÒNG BAN
CHỨC NĂNG
Các VPĐD
tổng công ty
trong và
ngoài nước
Các ban
Quản Lý Dự
Án
Các Ban Dự
Án
Các BĐH,
VPĐD
Lilama tại
công trường
Các Công Ty
Cổ Phần
Các đơn vị
phụ thuộc
Các Công
Ty Liên
Kết
Công ty
thành viên
100% vốn
Nhà Nước
Các
Trường
Đào tạo
(nguồn: lilama.com.vn)
3.2 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt trong
Tổng công ty
3.2.1 Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị :
- Chịu trách nhiệm chung mọi công việc của Hội Đồng Quản trị (HĐQT), tổ
chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
- Thay mặt HĐQT cùng Tổng giám đốc ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài
nguyên và các nguồn lực khác do nhà nước giao cho tổng công ty.
- Ký các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của
HĐQT, triệu tập duy trì và phân công thành viên HĐQT chuẩn bị nội dung các
cuộc họp của HĐQT.
- Theo dõi và đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ giữa 2 kỳ họp của HĐQT.
3.2.2 Tổng Giám Đốc
- Tổng giám đốc (TGĐ) cùng chủ tịch HĐQT ký nhận vốn (kể cả nợ), đất
đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước. Phân giao các nguồn lực đã
nhận của nhà nước cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty, kiến nghị HĐQT
điều chỉnh vốn và các nguồn lực khác.
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án chiến lược
được HĐQT phê duyệt, xây dựng phương án chiến lược huy động vốn trình
HĐQT. Thực hiện và chỉ đạo thực hiện việc huy động vốn, cho vay vốn phục vụ
yêu cầu của sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và các công ty thành viên.
- Xây dựng phương án chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm
chương trình hoạt động, các phương án bảo vệ và khai thác tài nguyên của Tổng
công ty, dự án đầu tư và dự án đầu tư chiều sâu…
- Điều hành hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
- Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
giám đốc đơn vị thành viên.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám Đốc, Kế
toán trưởng đơn vị thành viên sau khi được HĐQT chấp thuận v.v…
3.2.3 Các phòng ban chức năng.
Phòng Tổ chức – Lao động
Phòng Tổ chức – Lao động có chức năng tham mưu cho TGĐ về lập quy
hoạch, kế hoạch tổ chức cán bộ, về thực hiện các chế độ chính sách lao động, tiền
lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật
trong Tổng công ty.
Phòng Kinh tế kỹ thuật
Phòng Kinh tế kỹ thuật có chức năng tham mưu cho TGĐ về quản lý dự
án, xây dựng định mức đơn giá kinh tế kỹ thuật, về kế hoạch và các biện pháp tổ
chức thi công, thanh quyết toán, thu hồi vốn, về khoa học kỹ thuật của Tổng công
ty.
Phòng Kế hoạch và Đầu tư
Phòng Kế hoạch và Đầu tư có chức năng tham mưu cho TGĐ về lập qui
hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, về thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản và công tác thống kê kế hoạch của Tổng công ty.
Phòng Tài chính Kế toán
Có chức năng tham mưu cho TGĐ về tổ chức quản lý tài chính, thực hiện
hạch toán kinh doanh và chấp hành các chế độ, chính sách tài chính kế toán, thống
kê, kiểm toán của nhà nước, về quy hoạch, kế hoạch tín dụng của Tổng công ty.
Phòng Đào tạo
Phòng Đào tạo có chức năng tham mưu cho TGĐ về kế hoạch đào tạo và
nâng cao năng lực cán bộ, đào tạo công nhân kỹ thuật phù hợp, với nhu cầu sử
dụng của Tổng công ty, làm các công tác tổ chức thi nâng bậc công nhân cho các
công ty thành viên.
Phòng Quản lý cơ giới
Phòng Quản lý cơ giới có chức năng tham mưu cho TGĐ trong công tác
quản lý toàn diện thiết bị thi công theo điều lệ quản lý cơ giới của tổng Công ty,
đầu tư, mua sắm, quản lý, khai thác, vận hành thiết bị thi công, đảm bảo an toàn,
bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa cho đến việc xét thanh lý, chuyển nhượng thiết bị
nhằm đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trên cơ sở những
quy định của nhà nước, qui phạm kỹ thuật an toàn đối với từng loại thiết bị thi
công được chỉ định theo TCVN.
Phòng Đối ngoại và Tổng hợp
Phòng Đối ngoại tổng hợp có chức năng tham mưu cho TGĐ về xây dựng và
thực hiện các quan hệ đối ngoại, đấu thầu, tiếp thị về thực hiện các dự án liên
doanh với các đối tác nước ngoài và xuất nhập khẩu, mở rộng thị trườngquốc tế.
Trung tâm công nghệ thông tin
Trung tâm công nghệ thông tin có chức năng tham mưu cho TGĐ trong
các vấn đề chính sách, chiến lược phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
trong các hoạt động quản lý, điều hành và thực hiện các dự án của Tổng công
ty.
Khảo sát, đánh giá, đề xuất và lựa chọn mô hình hệ thống công nghệ thông
tin và xây dung cơ sở hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin, lập phương án bảo
đảm an toàn và bảo mật hệ thống dữ liệu thích hợp với từng hoạt động của Tổng
công ty.
Phân tích đánh giá nhu cầu và khả năng thực tế, lập kế hoạch tổng thể triển
khai thực hiện chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực hoạt
động của Tổng công ty, đặc biệt là việc thực hiện các dự án EPC.
Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Tổng công ty.
Xây dựng các quy chế, quy trình về quản lý, sử dụng khai thác, an toàn và
bảo mật hệ thống công nghệ thông tin.
Phối hợp với các phòng ban chức năng khác của Tổng công ty, lập kế hoạch
và thực hiện công tác đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ công
nhân viên của Tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Cung cấp các dịch vụ Công nghệ thông tin như : Cơ sở dữ liêu, thông tin, đào
tạo, tư vấn và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
tổng công ty và các đơn vị thành viên.
Văn phòng
Văn phòng có chức năng tham mưu cho TGĐ về thực hiện công tác quản trị,
hành chính, an ninh trật tự, về đảm bảo các điều kiện cho bộ máy của Tổng công
ty hoạt động hiệu quả, tiết kiệm.
Viện công nghệ hàn
Viện công nghê hàn là đơn vị trực thuộc tổng công ty có chức năng nghiên
cứu, ứng dụng công nghệ hàn tiên tiến vào sản xuất kinh doanh của tổng công ty,
tư vấn thiết kế, vận hành thiết bị hàn, kiểm định chất lượng hàn, cấp chứng chỉ thợ
hàn theo yêu cầu của nhà nước...
4.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
4.1. Đặc diểm về nhân sự
Bảng1: số lượng và chất lượng công nhân viên qua 3 năm 2007-2008-2009
Đơn vị: người
STT
Số lượng
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
% Tăng
trưởng
của năm
2008 so
với 2007
%
Tăng
trưởng
của
năm
2009 so
với
2008
1 Tiến sỹ,phó tiến sỹ 12 12 12 0% 0%
2 Quản lý công trình dự án 300 280 280 -6,67% 0%
3 Kỹ sư 850 790 790 -7,06% 0%
4 Thợ kết cấu thép 2.200 2.200 2.200 0% 0%
5 Thợ lắp máy chính xác 5.600 5.600 5.600 0% 0%
6 Thi công,lắp ống 2.550 2.550 2.550 0% 0%
7 Thợ lắp điện và đo lường 3.800 3500 3500 -7,89% 0%
8 Thợ gia công và chế tạo 3.800 3500 3500 -7,89% 0%
9 Thợ vận chuyển và lắp
đặt thiết bị nặng
1.500 1.500 1.500 0% 0%
10 Thợ xây lò 1700 1700 1700 0% 0%
11 Thợ xây dựng 3.350 3250 3250 -2,98% 0%
12 Thợ thí nghiệm 500 500 500 0% 0%
13 Các Loại thợ khác 2.850 2700 2700 -5,26% 0%
STT
Chất lượng
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
% Tăng
trưởng
của năm
2008 so
với 2007
%
Tăng
trưởng
của
năm
2009 so
với
2008
1 Trên đại học 19 19 19 0% 0%
2 Đại học 18.286 18.286 18.286 0% 0%
3 Cao đẳng 2.765 2.670 2.670 -3,44% 0%
4 Trung cấp 4.470 4.200 4.200 -6,04% 0%
5 Khác 3.472 2.907 2.907 -16,27% 0%
(nguồn: báo cáo các năm của phòng Tổ chức-Lao động)
Tổng số lao động sử dụng năm 2007: 29012 người; năm 2008: 28082
người; năm 2009: 28082 người.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ tăng giảm số lượng lao động 3 năm 2007-2008-2009
Đơn vị: nghìn người
29.01
28.08 28.08
27.6
27.8
28
28.2
28.4
28.6
28.8
29
29.2
số lượng lao động
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Số lao động sử dụng của năm 2008 giảm so với năm 2007 là 930 (giảm
3,2%) người do năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng đến nề kinh
tế nói chung và hoạt động kinh doanh của Tổng cty lắp máy Việt Nam nói
riêng. Giá cả các mặt hàng tăng vọt đặc biệt là nguyên vật liệu như: thép, xi
măng…; đi kèm theo là các mặt hàng như điện; xăng…làm tăng chi phí của các
công trình. Đáng lo ngại nhất là những công trình đã đấu thầu từ những năm
trước đang thực hiện giở giang, việc tăng chi phí các mặt hàng làm chi phí các
công trình này tăng vọt trong khi đó vốn mà nhà thầu đề ra cho cty là không
đổi. Trong nền kinh tế không ổn định như năm 2008, ban lãnh đạo Lilama đã
không chọn việc vay vốn tràn lan mà thay vào đó là dùng mọi biện pháp để
giảm chi phí cho các công trình như: giảm tối đa những chi tiêu không cần
thiết, cắt giảm biên chế … 930, trong đó có cả những người lao động bên ngoài
(được thuê theo thời hạn các công trình thiếu nhân viên) và 1 số lao động bị cắt
giảm do không còn phù hợp với công việc. Việc cắt giảm lao động giúp cho cty
phần nào bớt đi gánh nặng về chi phí cho các công trình, đảm bảo tiến độ thi
công và chất lượng cho công trình, tạo niềm tin cho khách hàng, tăng lợi nhuận
cho danh nghiệp
Số lao động sử dụng của năm 2009 không tăng so với năm 2008 do năm
2009 vẫn bị ảnh hưởng rất lớn bởi tình hình kinh tế trong nước và thế giới có
nhiều biến động. Các công trình chuyển tiếp từ năm 2008 như : nhiệt điện Nhơn
Thạch, xi măng Sông Thao, lọc dầu Dung Quất …thực hiện năm 2009 với khối
lượng không nhiều, chủ yếu là phần hoàn thiện, vận hành, chạy thử và bàn giao
cho chủ thầu. Số công nhân từ các công trình này sẽ được chuyển đến các công
trình mới như: Bảo tàng Hà Nội, trụ sở bộ công an, Hang Ga A75 mới được
triển khai thực hiện từ giữa năm 2009.
4.2 Đặc diểm về vốn
Bảng 2: số liệu về vốn 3 năm:2007_2008_2009
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT
Tên đơn vị
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
%
Tăng
trưởng
của
năm
2008 so
với
2007
%
Tăng
trưởng
của
năm
2009 so
với
2008
1
Vốn lưu
động
8.428.619.610,
57
7.509.393.053,
44
7.879.635.901,
57
-10,9%
4,93%
2 Vốn cố định 3.237.609.805,
07
3.828.951.924 4.115.352.071
,6
18,26% 7,5%
(nguồn: bản báo cáo số liệu tài chính trong vòng 3 năm 2007-2008-2009)
Biểu đồ 2: Tỷ lệ vố cố định- vốn lưu động qua 3 năm 2007-2008-2009
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
8.43
7.51
7.88
3.24
3.83 4.12
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn lưu động
Vốn cố định
-Vốn lưu động năm 2008 giảm so với năm 2007: 10,9% do ảnh hưởng
của lạm phát cũng như khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Lạm phát làm cho tiền bị
mất giá, các công trình thực hiện năm 2008 của cty dường như chậm tiến độ do
giá cả nguyên vật liệu tăng vọt, chi phí cho công nhân tăng … mà giá tiền chi
trả cho các dự án, công trình nhận được không tăng, đặc biệt là các công trình
đã nhận từ trước năm 2008 mà đến năm 2008 vẫn đang trong tiến độ thi công.
Chí phí tăng làm giảm các khoản thu về tiền và các khoản đầu tư tài chính giảm
đồng thời kéo theo vốn lưu động của công ty năm 2008 giảm so với năm 2007.
Năm 2009, mặc dù nền kinh tế đã dần đi vào ổn định nhưng do lo ngại
của các nhà đầu tư cũng như của chính tổng công ty lắp máy Việt Nam về sự
biến động của giá cả nguyên vật liệu nói riêng và các dự án nói chung làm cho
vốn lưu động của công ty tăng không cao, chỉ có 4,93%. Do dự, chọn lọc các
công trình, dự án làm; các nhà đầu tư lo ngại khi bỏ tiền ra đầu tư làm cho cty
mất đi 1 khối lượng lớn công việc, giảm đi số tiền nhận được cũng như số tiền
bỏ ra đầu tư
- Vốn cố định của Tổng cty tăng theo các năm vì dù cho giá cả nguyên
vật liệu cũng như máy móc thiết bị có tăng thì để tồn tại và phát triển thì cty
vẫn phải đầu tư cho 2 lĩnh vực này để hoành thành dự án đúng thời hạn, giảm
bớt tiền bị trừ do chậm tiến độ, cũng như việc đầu tư cho các công ty con để
phù hợp với trình độ tiên tiến về công nghệ, về cơ sở vật chất, hay nâng cao
nhận thức, trình độ văn hóa của các cty cạnh tranh trong và ngoài nước nhằm
tạo được lợi thế cạnh tranh cũng như tạo được lòng tin đối với khách hàng. Vì
vậy dù nền kinh tế có khủng hoảng thì để tồn tại và phát triển thì vốn cố định
của cty vẫn sẽ tăng dù ít hay nhiều.
Vốn cố định của Tổng cty tăng theo các năm nhưng năm 2009 tăng so
với năm 2008 ít hơn năm 2008 so với năm 2007 do năm 2008 mặc dù lạm phát
nhưng số dự án công ty nhận được và các dự án năm 2007 vẫn còn nhiều, trong
khi đó năm 2009 do tâm lý lo ngại của cả bên nhận thầu và bên đầu tư nên khối
lượng dự án nhận được không nhiều vì vậy máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải sử dụng cho năm 2009 giảm so vơi năm 2008; đồng thời các khoản đầu tư
bất động sản năm 2009 sẽ ít hơn các khoản năm 2008 hay các khoản đầu tư vào
các công ty con năm 2009 cũng sẽ ít đi so với năm 2008.
4.3 Đặc diểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cơ sở vật chất và trang thiết bị là xương sống của Tổng cty LILAMA, vì
vậy việc đầu tư và phát triển cơ sở vật chất và trang thiết bị luôn được đặc biệt
coi trọng. Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và nhà cửa, kiến trúc luôn
được ưu tiên, đầu tư lớn để đáp ứng được nhiệm vụ mà công việc đề ra.
Bảng 3: số lượng máy móc thiết bị và phương tiện vận tải
Đơn vị: cái
STT Máy móc thiết bị Số lượng
Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
1 máy hàn chỉnh lưu 865 865 865
2 máy hàn xoay chiều 320 320 320
3 máy hàn chuyên dùng 74 80 80
4 máy phát điện hàn 53 59 59
5 máy cắt 108 108 108
6 máy phát điện 52 52 52
7 máy công cụ 372 390 390
8 thiết bị nặng 108 108 108
9 máy bơm 61 61 61
10 máy nén khí 75 75 75
11 máy chuyên dùng 47 47 47
12 thiết bị thí nghiệm và
đo lường
132 132 132
STT Phương tiện vận tải Số lượng
Năm
2007
Năm 2008 Năm 2009
1 xe sơmi romooc 38 38 38
2 xe đầu kéo 5 5 5
3 xe tải 16 17 17
4 xe cẩu trên 50 tấn 35 35 35
5 xe cẩu dưới 50 tấn 75 75 75
6 cẩu tháp 4 4 4
7 cổng trục 35 35 35
8 cầu trục 22 22 22
9 xe nâng hàng 12 12 12
10 xe du lịch 45 45 45
(nguồn: Bảng tổng hợp thiết bị thi công của LILAMA năm 2007-2008- 2009)
Biểu đồ 3: Tỷ lệ tăng, giảm số lượng máy móc thiết bị 3 năm 2007-2008-2009
2267
287
2297
288
2297
288
0
500
1000
1500
2000
2500
Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2008 có số lượng máy móc và phương tiện vận tải dường như không
tăng giảm nhiều, chỉ có: máy hàn chuyên dùng tăng 6, máy phát điện hàn tăng
6, máy công cụ tăng 18, và mua thêm 1 xe tải so với năm 2007. Do nhu cầu công
việc của 1 số công trình mới nên số trang thiết bị này được đặt mua để đảm bảo
cho tiến độ và chất lượng công trình. Còn các máy móc thiết bị và phương vận tải
có số lượng không đổi do các công trình nhận được năm 2008 không có khối
lượng lớn và phức tạp, không cần đến những máy móc công nghệ cao hơn hay
những phương tiện vận tải lớn hơn
Năm 2009 Tổng cty lắp máy Lilama không mua thêm máy móc thiết bị
cũng như phương tiện vận tải do số lượng công trình nhận được năm 2009 ko
nhiều, các công trình không đòi hỏi quá cao hay vượt quá khả năng của cty. Với
những thiết bị tự trang bị của mình Lilama luôn hoàn thành tốt mọi công trình,
mang lại 1 thương hiệu LILAMA vững mạnh.
4.4 .Đặc điểm về Sản phẩm
Tổng cty lắp máy Việt Nam (LILAMA) là 1 doanh nghiệp lớn của nhà
nước chuyên nhận thầu, thiết kế, chế tạo thiết bị và xây lắp công trình công
nghiệp và dân dụng trong và ngoài nước nên các sản phẩm chủ yếu của tổng cty
là những dự án lắp đặt, gia công chế tạo các thiết bị, làm tổng thầu EPC cho các
công trình ở trong nước với vốn đầu tư ở trong và nước ngoài.
Hơn 50 năm thành lập và phát triển, LILAMA luôn hướng mục tiêu của
mình là trở thành 1 tập đoàn công nghiệp xây dựng nên các máy móc thiết bị,
cơ sở vật chất được cty trang bị đều phù hợp với mục đích trên , cũng như việc
tuyển chọn công nhân viên, đặc biệt là công nhân đều phải phù hợp với mục
đích của Tổng cty. Hơn 40 năm, những sản phẩm như: lắp đặt, gia công chế tạo
các thiết bị cho các công trình đã trở thành thương hiệu LILAMA trong lòng
khách hàng và đem lại lợi nhuận khổng lồ cho Tổng cty lắp máy trong nhưng
năm qua. Cũng chính nưng sản phẩm chính này đã đem lại cho Lilama 1 vinh
dự mà không doanh nghiệp nào có được, đó là năm 2000 nhà nước đã tin tưởng
giao cho LILAMA làm Tổng thầu EPC thực hiện các dự án: nhiệt điện Uông Bí
300MW; nhiệt điện Cà Mau (chu trình hỗn hợp) 720 MW; và thắng thầu gói 2 &
3 nhà máy lọc dầu Dung Quất... từ khảo sát, thiết kế đến chế tạo thiết bị và tổ chức
quản lý xây lắp. Sự kiện này đã đưa LILAMA lên tầm cao mới, trở thành nhà thầu
EPC đầu tiên của đất nước giành lại ngôi vị làm chủ từ các nhà thầu nước ngoài.
LILAMA đã khẳng định được khả năng này bằng việc đứng đầu các tổ hợp các
nhà thầu Quốc tế, đấu thầu và thắng thầu hợp đồng EPC dự án xây dựng nhà máy
lọc dầu Dung Quất trị giá trên 230 triệu USD. Và cho đến nay cty vẫn đang cố
gắng hết mình trong cương vị tổng thầu EPC.
Bảng 4: DANH MỤC 1 SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH 3 ĐÃ VÀ ĐANG THỰC
HIỆN 3 NĂM 2007_2009
STT Tên dự án Hạng mục công
việc
Địa điểm Chủ
đầu tư
Gía trị hợp
đồng(USD)
Thời gian
thực hiện
1 Nhà máy nhiệt
điện chạy khí
Cà
Mau(2x750MW
)
Tổng thầu EPC Cà Mau
Việt
Nam
Tổng
cty Dầu
khí
Việt
Nam
660.000.000 2003_2008
2 Nhà máy nhiệt
điện chu trình
hỗn hợp Omon
I(330MW)
Chế tạo và lắp
đặt thiết bị
Cần thơ
Việt
Nam
Tổng
cty
Điện
Lực
Việt
Nam
18.500.000 2006_2007
3 Nhà máy điện
chu trình hỗn
hợp
Tổng thầu EPC Đồng
Nai_Việt
Nam
Tổng
cty Dầu
khí
Việt
Nam
300.000.000 2006_2008
4 Nhà máy nhiệt
điện Barh
Gia công chế tạo
lò hơi và kết cấu
Ấn Độ Công ty
NTFC-
35.303.000 08/2007
3x660 MW Ấn Độ
5 Gói 2 & 3 nhà
máy lọc dầu
Dung Quất
Chế tạo lắp đặt
bồn dầu thô, bồn
dầu thành phẩm,
đường ống nối
liên kết, cầu cảng
Quảng
Ngãi
Việt
Nam
Tổng
cty dầu
khí
Việt
Nam
70.400.000 2006-2009
6 Gói 1 & 4 nhà
máy lọc dầu
Dung Quất
Chế tạo ống, sơn
và lắp đặt thiết bị
Quảng
Ngãi
Việt
Nam
Tổng
cty dầu
khí
Việt
Nam
25.872.643 2007-2008
7 Gói thầu xây
dựng 10 cầu bộ
hành
Xây dựng Hà Nội Bộ xây
dựng
2.144.547 2009-2011
8 Dự án Hang ga
A75
Thiết kế kỹ thuật
và thiết kế bản vẽ
thi công phần
công nghệ và xây
dựng cho các
hạng mục công
trình thuộc gói
thầu EPC
Hà Nội TCty
Hàng
không
VN
21.120.000 2009-2010
(nguồn:báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch năm 2009)
4.5.Đặc điểm thị trường của công ty
4.5. 1 Thị trường trong nước và nước ngoài
Biểu đồ 4
Từ sau khi Việt Nam ra nhập WTO, việc giao dịch với các nước trong tổ
chức WTO trở nên dễ dàng, đó là 1 thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong
nước nói chung và Tổng cty lắp máy nói riêng. LILAMA đã bắt đầu chập chững
vươn ra thế giới khi trở thành nhà tổng thầu EPC năm 2000, vươn lên trở thành
các tập đoàn xây dựng mạnh của nước nhà và hướng tới trở thành 1 tập đoàn công
nghiệp được biết đến trên thế giới sánh vai với các tập đoàn công nghiệp nặng nổi
tiếng như Siemens, Mitsubishi, Hyundai... (là những lĩnh vực xương sống của một
nền công nghiệp phát triển).Nhưng do thị trường nước ngoài còn mới mẻ nên
Tổng cty chỉ khởi đầu với 3% thị trường nước ngoài, và vẫn tập trung vào thị
trường trong nước(chiếm đến 97%). LILAMA ngày càng chú trọng vào việc hoàn
Tỷ trọng thị trường trong nước và nước ngoài của
LILAMA
97%
3%
Trong nước
Nước ngoài
thiện mình, giới thiệu với các nước bên ngoài về “thương hiệu LILAMA” nhận
nhiều hơn những công trình ở nước ngoài đặc biệt là những khách hàng quen
thuộc như: Ấn Độ, Lào…đồng thời tập trung vào đào tạo lao động xuất khẩu ra
nước ngoài nhằm mở rộng thị trường nước ngoài cho cty
4.5.1 Thị trường trong nước
Biểu đồ 5
Chiếm hơn 90% sản phẩm là các dự án trong nước nhưng các sản phẩm hay
các công trình, dự án nhận được chủ yếu tập chung vào 2 miền: Miền Bắc và Miền
Nam, chưa phân bố rộng khắp ra cả nước. Chỉ có 7% thị trường của Miền trung 1
phần là do chưa có biện pháp khắc phục được khí hậu khắc nhiệt của vùng cũng
như các công ty con của Tổng cty không được phân bố rộng ra miền trung. Khí
hậu khắc nhiêt, thiên tai, lũ lụt là kể thù của các công trình xây dựng, lo ngại hay
nói cách khác là muốn giảm thiểu rủi do phải bồi thường cho các công trình chậm
tiến độ thi công nên LILAMA chỉ tập trung vào 2 miền Bắc-Nam. Khía hậu ôn
hòa, nhiều khoáng sản…Miền Bắc và Miền Nam là điểm đến của các công trình,
Tỷ trọng thị trường của Tổng công ty Lắp máy Việt
Nam trong nước
56%37%
7%
MB
MN
MT
các nhà đầu tư trong và nước ngoài, Tổng cty lắp máy Việt Nam cũng không ngoại
lệ.
Miền Bắc chiếm đến 56% thị trường của LILAMA, trong khi đó Miền Nam
chỉ chiếm 37% mặc dù kinh tế Miền nam phần nào còn phát triển hơn Miền Bắc.
Cũng như các nhà đầu tư quan tâm đến thị trường Miền nam nhiều hơn thị trường
miền bắc song do Tổng cty lắp máy có trụ sở chính nằm ở Hà Nội, các cty con
cũng tập trung nhiều ở Miền bắc nên ưu tiên hơn cho các dự án ở đây do có cơ sở
vật chất, máy móc thiết bị, nhân công ở gần, đỡ đi phần nào chi phí đi lại, vận
chuyển.
Phần II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng 5: báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
10.497.521.405,
01
11.330.291.338,
73
9.248.000.000
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 4.445.406.,94 4.558.906,14 4.867.513,92
3 Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
10.493.075.998,
08
11.325.732.43
2,6
9.243.132.486,
08
4 Gía vốn hàng bán 9.884.317.799,7 10.745.828.934 8.755.479.554,
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
608.758.198,35
579.903.497,7
5
487.652.931,6
5
6 Doanh thu hoạt động tài chính 148.668.709,63 266.507.457,8
8
254.575.688,5
7 Chi phí tài chính 311.929.256,44 449.054.194,0 385.427.182,6
8 Chi phí bán hàng 7.764.078,76 19.588.405,41 13.491.306,5
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 192.178.246,67 230.302.806,6
8
201.759.210,4
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
245.555.326,1 147.465.549,5
2
168.550.920,6
4
11 Thu nhập khác 31.215.688,78 65.698.425.44 68.641.439,52
12 Chi phí khác 14.328.078,88 40.878.769,78 47.671.923,82
13 Lợi nhuận khác 16.887.609,91 24.819.655,66 24.479.563,7
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 262.442.936,01 172.285.205,1 214.000.000
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 15.103.840,14 26.337.729,19 29.448.637.3
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại (69.256,1) (292.856,20) (318.694,7)
17 Lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp 247.408.351,96 146.240.332,2 184.870.057,4
(nguồn: Báo cáo cuối năm của phòng tài chính kế toán Lilama)
Năm 2008 so với năm 2007 có doanh thu bán hàng tăng 7,93%; lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 giảm 40% so với năm 2007 và
Lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp năm 2008 giảm 40,89% so với năm 2007. Năm
2008 là năm lạm phát, chi phí cho các công trình, dự án tăng vọt(chi phí cho sản
phẩm tăng)làm cho doanh thu nhận từ việc bàn giao công trình năm 2008 tăng
không đáng kể . Tổng cty lắp máy Việt Nam đang hướng cty thành tập đoàn công
nghiệp nền mảng kinh doanh của cty khá rộng. Không chỉ có kinh doanh từ việc
lắp đặt máy móc thiết bị hay xây dựng công trình mà cty con kinh doanh bất động
sản; Chế tạo kết cấu thép, bình bể chịu áp lực và thiết bị công nghệ; đào tạo lao
động, xuất khẩu lao động và thiết bị; niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán…Vì vậy cty phải chịu ảnh hưởng rất nặng nề của khủng hoảng tài chính
toàn cầu, lạm phát ra tăng làm cho thị trường xuất nhâp khẩu bị đình trệ, thị trường
chứng khoán liên tục đi xuống, thị trường bất động sản cũng im ắng làm cho lợi
nhuận sau thuế của cty giảm đáng kể: hơn 40%
Năm 2009 với lo ngại nền kinh tế Việt Nam khó gượng dậy sau 1
năm khủng hoảng của tổng cty nói riêng và cả 1 ngành xây dựng nói chung. Các
chủ đầu tư trong và nước ngoài e ngại hơn trong việc đầu tư, các cty xây dựng đắn
đo trong việc nhận thầu vì sợ giá cả nguyên vật liệu cứ leo thang mà giá công trình
vẫn vậy, LILAMA cũng không nằm ngoài vòng xoáy này, lo ngại nên doanh thu
năm 2009 giảm 18,4% so với năm 2008. Lo ngại nền chi phí bỏ ra cho đầu tư, xây
dựng, hay mua bán nguyên vật liệu… giảm nên đem lại cho Tổng cty Lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng 14,3% so với năm 2008 và lợi
nhuận sau thuế của LILAMA cũng tăng so với năm 2008 : 26,41%
Thông qua một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh trên ( từ năm 2007
– 2009) ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty bắt đầu khởi sắc
dần lên, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng lên tuy không cao nhưng do sự cố
gắng và nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên thì đây cũng là tín
hiệu đáng mừng cho toàn thể Tổng cty sau khi trải qua năm 2008 lạm phat, khủng
hoảng kinh tế toàn cầu và năm 2009 đình trệ . Trải qua năm lạm phát, năm khủng
hoảng tài chính mà không bị thâm hụt hay nguy hại đến cty cũng phần nào khẳng
định với đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước: Tổng cty lắp máy LILAMA luôn
tồn tại và phát triển vững mạnh dù cho có bất kỳ chướng ngại khó khăn nà
2. Đánh giá kết quả kinh doanh Tổng công ty lắp máy Việt Nam
Ảnh hưởng trực tiếp của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá cả các mặt hàng
tăng hàng loạt năm 2008 được thể hiên rõ nét trên biểu đồ thể hiện tỷ lệ doanh thu-
chi phí-lợi nhuận qua 3 năm của Tổng công ty lắp máy LILALA.Chi phí tăng, lợi
nhuận giảm đến hơn 40% . Khủng hoảng kinh tế năm 2008 là một cú sốc đối với
nền kinh tế việt nam cũng như thị trường xây dưng nói chung và LILAMA nói
riêng. Chi phí không đúng lúc hay nói cách khác là đầu tư không đúng thời điểm
khiến cho Tổng cty lắp máy phải nhận kết quả đáng buồn ở chính lợi nhuận của
cty. Giảm lợi nhuận cũng chính là mất đi 1 khoản tiền cho đầu tư ở năm 2009 hoặc
mất đi 1 khoản dùng để mua máy móc thiết bị…
Rút kinh nghiệm ở năm 2009, lãnh đạo công ty đã đưa ra những quyết định
sáng suốt trong vấn đề sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư.Giảm chi phí mua
nguyên vật liệu, trang thiết bị cũng như lựa chọn kĩ hơn trong đầu tư và nghiên
cứu kỹ khi chọn lựa dự án xây dựng để tránh tối thiểu đền bù do chậm tiến độ thi
công hay đền bù do phá bỏ hợp đồng khi giá cả nguyên vật liệu tăng quá mức
kiểm soát. Vì vậy LILAMA đã trải năm suy thoái 1 cách dễ dàng và hiệu quả với
lợi nhuận tăng so với năm 2008 là 26,4%
Biểu đồ 6: Tỷ lệ doanh thu-chi phí-lợi nhuận qua 3 năm của Tổng công ty lắp
máy LILALA
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
10.5
11.33
9.25
0.25 0.15 0.19
0
2
4
6
8
10
12
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận sau thuế
3. Thành tựu-hạn chế-nguyên nhân
3.1 Thành tựu
- Tổng cty đã vượt qua qua năm 2008 khủng hoảng và năm 2009 suy thoái
một cách tốt đẹp và đang hướng tới năm 2010 đầy triển vọng
- Là doanh nghiệp dẫn đầu về nhà tổng thấu EPC trong nước và đang
hướng cty vươn ra nước ngoài
- Đạt nhiều danh hiệu do nhà nước khên tăng như: nhận giải thưởng
Vương miện chất lượng quốc tế do Tổ chức sáng tạo Thương mại Quốc tế - BID -
bình chọn; Là đơn vị được nhận danh hiệu anh hùng lao động; Được vinh danh
Sao vàng Đất Việt...
- LILAMA đã xây dựng được một đội ngũ những người thợ lắp máy có
bản lĩnh, trình độ tay nghề cao ngang tầm quốc tế và khả năng tiếp nhận nhanh
nhạy những kiến thức khoa học kỹ thuật mới.
- Chính sách phát triển, chiến lược về nhân sự, chiến lược về công việc cụ
thể rõ ràng và lâu dài. Chuyên môn hóa trong công việc
- Trải qua 50 năm hoạt động và phất triển, LILAMA đã xây dựng riêng
cho mình một thương hiệu, tạo uy tín lớn cho khách hàng về chất lượng công trình
và tiến độ thi công công trình
- Thị trường xây dựng của công ty khá rộng trên cả nước, đặc biệt là ở
miền nam và miền bắc
- Vốn của công ty tương đối lớn đáp ứng đầy đủ nguồn tài chính cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Huy động vốn từ việc đóng góp cổ phần
của nhiều cổ đông.
- Ban lãnh đạo cấp cao của công ty là những con người có năng lực, kinh
nghiệm trong nghành và luôn đặt chữ Tâm và Tài song song bên nhau. Tổng giám
đốc Phạm Hùng - một con người sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Cẩm Nhượng,
Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh, đã mang sẵn trong mình dòng máu của tính cần cù, chịu
thương chịu khó vươn lên không mệt mỏi.Vốn là một kĩ sư tốt nghiệp Trường
Năng lượng Moskva (Liên Xô cũ), trải qua một quá trình đúc rút kinh nghiệm làm
việc tại nhiều công trình công nghiệp của đất nước. Ông đã mang theo kiến thức
cũng như bề dày kinh nghiệm của mình để đưa Lilama ngày càng trở lên lớn
mạnh, tuy là một tổng giám đốc đứng đầu của một đơn vị với hơn 20000 cán bộ
công nhân viên nhưng người ta vẫn luôn thấy kỹ sư - tổng giám đốc Phạm Hùng
đầu đội mũ bảo hộ luôn sát cánh với anh em công nhân trên từng công trình…Và
có lẽ tất cả những điều đó đã làm nên một doanh nhân – Anh hùng lao động Phạm
Hùng trong thời kì đổi mới với 20.000 con người và những công trình mang
thương hiệu Lilama trên mọi miền đất nước..
3.2 Hạn chế
- Năm 2007 Viêt Nam ra nhập WTO thách thức lớn từ các tập đoàn xây
dựng nước ngoài với quy mô và nguồn vốn dồi dào làm giảm khả năng cạnh tranh
của công ty
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh chưa linh động, chưa bắt kịp những
chuyển biến của thị trường cũng như sự thay đổi của nền kinh tế
- LILAMA gặp nhiều khó khăn trong việc tạo công ăn việc làm, thu nhập
cho cán bộ công nhân viên trong thời gian qua
- Sản phẩm xây lắp, xây dựng còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên nhiều
trường hợp bị chậm tiến độ thi công, ảnh hưởng đến tiến độ thi công
- Gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn trong 3 năm trở lại đây
- Tính hiệu quả của các dự án mà LILAMA đầu tư từ năm 2004-2007
không phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay nên làm giảm vốn đầu tư của cty
3.3 Nguyên nhân
- Việt Nam ra nhập WTO là tín hiệu đáng mừng nhưng cũng đáng lo ngại
cho các doanh nghiệp trong nước. Mừng khi rào cản thương mại được giỡ bỏ, các
doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc xuất nhập khẩu các mặt hàng sang các
nước nhưng đây cũng chính là mối lo ngại cho các doanh nghiệp trong nước khi
rào cản thương mại trong nước không còn cũng là cơ hội cho các công ty nước
ngoài có tiềm lực mạnh nhẩy vào thị trường Việt Nam tạo nên một môi trường
kinh doanh vô cùng khốc liệt hay nói cách khác sự canh tranh giữa các doanh
nghiệp sẽ ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp trong nước nói chung và Tổng cty
lắp máy nói riêng lúc này gặp phải vấn đề rất lớn về tiềm lưc tài chính khi đối thủ
cạnh tranh của họ là những doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lưc lớn.
- Hiện nay với cơ chế đấu thầu chủ yếu là cạnh tranh về giá nên hầu hết các
công trình lớn của quốc gia đều do Trung Quốc làm tổng thầu EPC. Không nhận
được công trình, không tạo được công ăn việc làm cho công nhân viên cty. Hậu
quả của những tác động kinh tế và hệ luỵ của nó tới cán bộ công nhân viên và toàn
xã hội đang rất nghiêm trọng.
- Thị trường 3 năm trở lại đây khá phức tạp do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế toàn cầu làm cho các cty cũng như Lilama không thể có chiến lược phat
triển phù hợp
- Từ năm 2008 thị trường tài chính, tín dụng có nhiều sự thay đổi, bất ổn,
bên cạnh đó khủng hoảng kinh tế thế giới đang là một vấn đề nhức nhối. Những
dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc chuẩn bị khởi công xây dựng đều
bị chậm do những biến động của thị trường, lãi suất huy động tăng cao nên ảnh
hưởng trực tiếp đến hiểu quả đầu tư dự án cũng như việc thu xếp vốn để thực hiện
các dự án.
- Chỉ chú trọng vào đầu tư mà không tính đến kết quả sản phẩm có phù hợp
với nền kinh tế khi nó được hoàn thành là một bài học đáng nhớ cho LILAMA
suốt những năm 2004-2007, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho đầu tư những dự
án sau
Phần III: Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công Ty trong những năm
tới
1. Mục tiêu năm 2010
Giá trị sản xuất kinh doanh: 19.171 tỷ đồng, tăng 17% so với thực
hiện năm 2009
Tổng doanh thu 14.316 tỷ đồng, tăng 54% so với thực hiện năm
2009
Lợi nhuận trước thuế: 375 tỷ dồng, tăng 75% so với thực hiện năm
2009
Đầu tư xây dựng cơ bản: 1.575 tỷ đồng, tăng 96% so với thực hiện
năm 2009
2. Nhiệm vụ chính Tổng Cty Lắp Máy Việt Nam LILAMA đề ra cho
những năm tới:
2.1 Về sản xuất kinh doanh:
- Tập trung lực lượng và phương tiện triển khai thi công các dự án EPC
lớn là Nhiệt Điện Vũng Áng 1, Nhơn Trạch 2, Thủy điện Hủa Na, Xi măng Đô
Lương, Hang ga A75…đảm bảo tiến độ kế hoạch
-Triển khai thi công nhà máy lọc dầu Jubai Export Refinery(Ảrập Xê út).
Đây là công trình có khối lượng thi công hàng năm lớn, đồng thời mở đường
cho công tác xuất khẩu công trình tới các nước Trung Đông
-Nâng cao hiệu quả của sản xuất của các công ty liên kết
- Tập trung hoàn thành chế tạo và lắp đặt thiết bị các công trình lớn như
nhà máy thủy điện Sơn La, thủy điện Đồng Nai 3, 4, thủy điện Sông Ba Hạ, xi
măng Hà Tiên 2, xi măng Phú Sơn, xi măng Công Thanh, kho xăng dầu ngoại
quan Vân Phong, …
- Tiếp tục thực hiện công tác sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng các nhà máy xi
măng Hoàng Thạch, xi măng Nghi Sơn, xi măng Bút Sơn, xi măng Phúc Sơn, xi
măng Chinfon, xi măng Hải Phòng mới, Thủy điện Thác Bà, ...
- Nâng công suất sản xuất và đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm cho các sản
phẩm công nghiệp như : tôn mạ màu, mạ kẽm, que hàn, vật liệu chịu lửa, xi
măng, …
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng cơ khí và đóng tàu xuất khẩu.
- Nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh trong đấu thầu để nhận được
nhiều công trình, dự án mới đảm bảo cho kế hoạch 2010 và gối đầu cho những
năm tiếp theo
2.2 Trong đầu tư phát triển :
- Đưa các dự án đã hoàn thành trong năm 2008 vào sản xuất, khai thác
ổn định và xây dựng chiến lược kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.
- Đẩy nhanh đầu tư đảm bảo tiến độ hoàn thành trong năm 2009- 2010
các dự án cơ sở đóng tàu biển LILAMA, nhà máy thủy điện Sông Ông, …,
trung tâm cơ giới tập trung ( TCT ), thủy điện Sông Vàng, nhà máy chế tạo cơ
khí và đóng tàu ( LILAMA 3 ), nhà máy thủy điện Nậm Công 3 ( LILAMA 10
), nhà máy chế tạo TB & KCT Bắc Ninh ( LILAMA 69-1 ), nhà máy chế tạo lọc
bụi Tĩnh Điện ( LILAMA 69-2 ), …
- Đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư để khởi công trong năm 2010 các
dự án : trụ sở tổng công ty 30 tầng Phạm Hùng và Nhà hỗn hợp 23 tầng quận 9
TPHCM ; khô đô thị Sơn Đồng và nhà trung cư D3-4 Giảng Võ của UDC …
đảm bảo tiến độ.
- Đẩy nhanh các thủ tục pháp lý để chuẩn bị đầu tư các dự án cơ khí chế
tạo thuộc chương trình cơ khí trọng điểm quốc gia; các dự án phát triển nhà và
đô thị …
2.3 Hoạt động tài chính
- Tiếp tục làm việc với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước đảm
bảo thu xếp đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,đầu tư phát triển của
tổng cty và các công ty con.
- Tăng cường công tác thu hồi vốn tại các công trình đã hoàn thành, đặc
biệt là các công trình còn nợ tồn đọng.
2.4 công tác tổ chức :
- Hoàn thành công tác sắp xếp tổng cty lắp máy Việt Nam hoạt động theo
mô hình Tổng cty TNHH một thành viên sau khi có quyết định của cấp có thẩm
quyền.
- Ổn định tổ chức của công ty lien doanh với Technip hoạt động tải Ả
Rập- Xê Út và công ty cổ phần máy xây dựng LILAMA-Ural
- Triển khai chiến lược phát triển tổng cty thời khì 2010-2015 phù hợp
với yêu cầu của bộ xây dựng và chính phủ
2.5 Công tác quản lý và đào tạo :
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kết hợp những kinh nghiệm quản lý
đã tích lũy được trong thời gian qua đang được áp dụng vào vai trò làm tổng
thầu EPC và quản lý các dự án lớn.
- Đào tạo đảm bảo chất lượng và số lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật
tay nghề cao bởi 2 trường cao đẳng nghề LILAMA để chủ động được nhân lực
phục vụ cho các công trình trọng điểm cũng như cung cấp cho xã hội và xuất
khẩu
KẾT LUẬN
Đã hơn ba năm kể từ khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của
WTO bên cạnh những cơ hội tạo ra là những thách thức: việc mở cửa thị trường
làm gia tăng áp lực cạnh tranh; yêu cầu sản xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn
cao, cạnh tranh về giá, có chất lượng ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Hoạt
động của doanh nghiệp cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt không với những
doanh nghiệp trong nước mà còn gặp phải sự cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài
(đặc biệt là Trung Quốc). Chính từ đây mà các doanh nghiệp ngày càng nâng cao
hơn nữa năng lực trong mọi hoạt động của mình để có được hiệu quả cao hơn.Bản
báo cáo tổng hợp về Tổng cty lắp máy Việt Nam LILAMA nêu khái quát hoạt
động của cty,đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng nhằm đưa ra được
những giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của cty trong nền kinh tế hiện
nay
Thương hiệu LILAMA ngày càng được khẳng định, LILAMA đã và đang thực
hiện nhiều hợp đồng tổng thầu EPC, bằng vị thế và năng lực của mình LILAMA
có đủ khả năng và kinh nghiệm để thực hiện trọn gói các Nhà máy công nghiệp
lớn, chế tạo các thiết bị cơ khí lớn phi tiêu chuẩn.Hiện nay LILAMA luôn giữ
vững chiến lược phát triển của mình là trở thành TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP
XÂY DỰNG
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................... 1
NỘI DUNG ................................................. 4
Phần I.Tổng quan về Công ty ..................................... 4
1. Những thông tin chung về Công ty ................................................................4
1.1. Thông tin chung .......................................................................................4
2. Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................5
2.1. Lịch sử hình thành: ..................................................................................5
2.2. Các giai đoạn phát triển ............................................................................6
3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức .................................................................................7
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng Công ty...................................................7
3.2 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt
trong Tổng công ty ...........................................................................................8
3.2.1 Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị : ..............................................................8
3.2.2 Tổng Giám Đốc ....................................................................................8
3.2.3 Các phòng ban chức năng. ...................................................................9
4.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp ............................................................................................. 12
4.1. Đặc diểm về nhân sự ............................................................................. 12
4.2 Đặc diểm về vốn ...................................................................................... 15
4.3 Đặc diểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị ......................................... 17
4.4 .Đặc điểm về Sản phẩm .......................................................................... 21
4.5.Đặc điểm thị trường của công ty............................................................ 23
4.5. 1 Thị trường trong nước và nước ngoài ................................................ 23
4.5.1 Thị trường trong nước ........................................................................ 25
Phần II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .......... 27
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .............................................. 27
2. Đánh giá kết quả kinh doanh Tổng công ty lắp máy Việt Nam ................. 29
3. Thành tựu-hạn chế-nguyên nhân ................................................................ 30
3.1 Thành tựu ................................................................................................ 30
3.2 Hạn chế ................................................................................................... 31
3.3 Nguyên nhân ........................................................................................... 32
Phần III: Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công Ty trong những năm tới 34
1. Mục tiêu năm 2010 ..................................................................................... 34
2. Nhiệm vụ chính Tổng Cty Lắp Máy Việt Nam LILAMA đề ra cho
những năm tới: ................................................................................................ 34
2.1 Về sản xuất kinh doanh: ........................................................................ 34
2.2 Trong đầu tư phát triển :........................................................................ 35
2.3 Hoạt động tài chính ................................................................................ 35
2.4 công tác tổ chức : ................................................................................... 36
2.5 Công tác quản lý và đào tạo : ................................................................. 36
KẾT LUẬN ............................................... 37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 756_2055.pdf