Đã hơn ba năm kể từ khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của 
WTO bên cạnh những cơ hội tạo ra là những thách thức: việc mở cửa thị trường 
làm gia tăng áp lực cạnh tranh; yêu cầu sản xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn 
cao, cạnh tranh về giá, có chất lượng ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Hoạt 
động của doanh nghiệp cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt không với những 
doanh nghiệp trong nước mà còn gặp phải sự cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài 
(đặc biệt là Trung Quốc). Chính từ đây mà các doanh nghiệp ngày càng nâng cao 
hơn nữa năng lực trong mọi hoạt động của mình để có được hiệu quả cao hơn.Bản 
báo cáo tổng hợp về Tổng cty lắp máy Việt Nam LILAMA nêu khái quát hoạt 
động của cty,đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng nhằm đưa ra được 
những giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của cty trong nền kinh tế hiện 
nay
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 40 trang
40 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2898 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty lắp máy Việt Nam LILAMA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Thực trạng hoạt động sản xuất 
kinh doanh của Tổng Công ty lắp 
máy Việt Nam LILAMA 
LỜI MỞ ĐẦU 
Nền kinh tế Viêt Nam đang trên đà phát triển, từng bước hội nhập với nền 
kinh tế khu vực và thế giới. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã và đang xây dựng 
chính sách chiến lược nhằm thực hiện công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất 
nước đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Thực hiện những 
mục tiệu chiến lược đó hiện nay nước ta đang gấp rút tiến hành xây dựng nguồn cơ 
sở hạ tầng phục vụ cho nền kinh tế của quốc gia. Chính vì vậy ngành xây dựng của 
Việt Nam có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay ngành đã thu hút hàng triệu 
lao động tham gia trong các hình thức tổ chức kinh doanh xây dựng khác nhau 
thuộc mọi thành phần kinh tế. Hàng năm vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng luôn 
chiếm tỉ trọng lớn trong GDP và trong ngân sách nhà nước. Ngành công nghiệp 
xây dựng cũng đã vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xây 
dựng của các ngành các doanh nghiệp , địa phương cũng như các hộ dân cư trong 
cả nước. Nhiều những công ty xây dựng, thi công xây lắp các hạng mục công trình 
xây dựng mọc ra như nấm. Có thể nói thị trường xây dựng nước ta hiện nay khá 
sôi động và ngày càng mở rộng. Hoạt động xây dựng chuyên nghiệp cần có sự 
phối hợp từ nhiều bên ( chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tổ chức thi công, cơ quan nhà 
nước…) bởi vậy việc quản lý hoạt động kinh doanh này là rất phức tạp. Cùng với 
sự phát triển của nền kinh tế, chuyên môn hóa trong xây dựng cũng đang ngày 
phát triển. Khi các hạng mục công trình được chia tách thành nhiều khâu nhiều 
công việc khác nhau kéo theo đó là sự phát triển của các các công ty chuyên môn 
hóa các khâu trong xây dựng; thi công xây lắp, thi công lắp máy, tư vấn thiết kế… 
Chính vì vậy trong đợt thực tập này em đã chọn thực tập tại Tổng Công ty lắp 
máy Việt Nam LILAMA. Công ty tư vấn thiết kế, lắp máy, xây dựng, thi công ống 
áp. 
Trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty lắp máy Việt Nam LILAMA em đã 
thu thập được những thông tin cần thiết để hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp 
này 
NỘI DUNG 
Phần I.Tổng quan về Công ty 
1. Những thông tin chung về Công ty 
1.1. Thông tin chung 
 Tên doanh nghiệp:TỔNG CÔNG TY LẮP MÁY VIỆT NAM 
 Tên giao dịch: VIET NAM MACHINERY INSTALLATION 
CORPORATION 
 Tên viết tắt: LILAMA 
 Trụ sở giao dịch: 124 Minh khai,Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội 
 Điện thoại: (84) 048637747 or (84) 04 8633067 
 Fax: 8638104 
 Liên kết website: Báo tuổi trẻ ; Báo dân trí; Báo Vnexpress; Báo nhân dân; 
Báo Sài Gòn giải phóng; BáoVietnamnet; Đài truyền hình Việt Nam; Đài 
tiếng nói Việt Nam… 
 Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số: 999/BXD-TCLĐ ngày 
01/12/1995 của Bộ Xây Dựng 
 Có 24 đơn vị trực thuộc Tổng cty Lắp Máy Việt Nam 
 Vốn : 127.286.210.976 đồng 
 trong đó: Vốn cố định : 108.914.418.718 đồng 
 Vốn lưu động: 11.110.579.302 đồng 
 Vốn ĐTXDcơ 
 bản và vốn khác: 7.261.212.956 đồng 
1.2. Ngành, nghề kinh doanh chính 
 Tư vấn thiết kế 
 Lắp máy 
 Thi công ống áp lực 
 Xây dựng 
 Thí nghiệm cơ điện 
 Lắp và hiệu chỉnh các thiết bị điện 
 Vận chuyển và lắp đặt các thiết bị nặng 
 Chế tạo kết cấu thép, bình bể chịu áp lực và thiết bị công nghệ 
 Bảo ôn, sơn, xây lò 
 Xuất nhập khẩu lao động và thiết bị 
 Đào tạo 
 Quan hệ quốc tế 
2. Quá trình hình thành và phát triển 
2.1. Lịch sử hình thành: 
Tổng công ty lắp máy Việt Nam (tên gọi tắt LILAMA), là doanh nghiệp 
nhà nước được thành lập vào năm 1960 với sứ mệnh khôi phục nền kinh tế đất 
nước bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh. Trong những năm từ năm 1975 Lilama 
đã lắp đặt rất nhiều nhà máy thuỷ điện từ Thác Bà, Ninh Bình đến các nhà máy 
của khu công nghiệp Việt Trì, Thượng Đình… Góp phần quan trọng trong quá 
trình xây dựng XHCN ở Miền Bắc. 
Sau chiến tranh đất nước với muôn vàn khó khăn, nền kinh tế bị tàn phá 
nặng nề. Cơ sở vật chất kĩ thuật yếu kém. Năm 1975, đất nước hoàn toàn thống 
nhất, vượt lên muôn vàn khó khăn của cơ chế quản lý tập chung, quan liêu bao 
cấp, tiếp đến là sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thi trường vào những năm 
90. LILAMA đã lắp đặt thành công và đưa vào sử dụng hàng nghìn công trình 
lớn nhỏ trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế đất nước như thuỷ điện Hoà Bình, 
Trị An, xi măng Bỉm Sơn (Thanh Hoá), Kiên Lương, các trạm biến áp truyền 
tải điện 500KV Bắc – Nam… 
Cuối năm 1995, LILAMA chuyển sang hoạt động theo mô hình tổng công 
ty, LILAMA đã có những bước đột phá ngoạn mục sang lĩnh vực chế tạo thiết bị 
và kết cấu thép cho các công trình công nghiệp và đã thực hiện thành công các hợp 
đồng chế tạo thiết bị cho các nhà máy : ximăng ChinFon (Hải Phòng), Nghi Sơn 
(Thanh Hoá), Hoàng Mai (Nghệ An)…trị giá hàng trăm triệu USD. 
2.2. Các giai đoạn phát triển 
Trong những năm qua bằng sự lớn mạnh về mọi mặt và những đóng góp to 
lớn về mọi mặt của mình cho nên năm 2000 LILAMA đã được nhà nước tin tưởng 
và giao làm tổng thầu EPC ( Thiết kế, cung cấp và xây lắp toàn bộ nhà máy hay 
nói cách khác là hình thức “chìa khoá chao tay”) thực hiện các dự án Nhiệt điện 
Uông Bí 300MW, nhiệt điện Cà Mau (chu trình hỗn hợp) 720MW và thắng thầu 
gói 2 và 3 nhà máy lọc dầu Dung Quất…từ khảo sát thiết kế đến chế tạo thiết bị và 
tổ chức quản lý xây lắp. Chính sự kiện này đã đưa LILAMA lên một tầm cao mới, 
trở thành nhà thầu EPC đầu tiên của đất nước, giành lại ngôi vị làm chủ từ các nhà 
thầu nước ngoài, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã chính thức 
trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương Mại thế giới WTO. LILAMA 
đã khẳng định được khả năng này bằng việc đứng đầu các tổ hợp các nhà thầu 
quốc tế, đấu thầu và thắng thầu hợp đồng EPC dự án xây dựng nhà máy lọc dầu 
Dung Quất trị giá lên tới 230triệu USD. 
Hiện nay hơn 20000 cán bộ công nhân viên của 20 công ty thành viên, 
01viện nghiên cứu công nghệ hàn, 02 trường đào tạo công nhân kĩ thuật, với đội 
ngũ hơn 2500 kỹ sư và 2000 thợ hàn có chứng chỉ quốc tế, yêu nghề, được trang bị 
đầy đủ phương tiện thiết kế, chế tạo, thi công tiên tiến và áp dụng hệ thống quản lý 
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001- 2000 ở tổng công ty và 9002 ở công ty 
thành viên LILAMA sẽ thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển của mình là trở 
thành TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP XÂY DỰNG. 
3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức 
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng Công ty 
Sơ đồ 1 :Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng Công ty 
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 
BAN KIỂM SOÁT 
BAN TỔNG GIÁM 
ĐỐC 
CÁC PHÒNG BAN 
CHỨC NĂNG 
Các VPĐD 
tổng công ty 
trong và 
ngoài nước 
Các ban 
Quản Lý Dự 
Án 
Các Ban Dự 
Án 
Các BĐH, 
VPĐD 
Lilama tại 
công trường 
Các Công Ty 
Cổ Phần 
Các đơn vị 
phụ thuộc 
Các Công 
Ty Liên 
Kết 
Công ty 
thành viên 
100% vốn 
Nhà Nước 
Các 
Trường 
Đào tạo 
(nguồn: lilama.com.vn) 
3.2 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt trong 
Tổng công ty 
3.2.1 Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị : 
- Chịu trách nhiệm chung mọi công việc của Hội Đồng Quản trị (HĐQT), tổ 
chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên. 
- Thay mặt HĐQT cùng Tổng giám đốc ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài 
nguyên và các nguồn lực khác do nhà nước giao cho tổng công ty. 
- Ký các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của 
HĐQT, triệu tập duy trì và phân công thành viên HĐQT chuẩn bị nội dung các 
cuộc họp của HĐQT. 
- Theo dõi và đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ giữa 2 kỳ họp của HĐQT. 
3.2.2 Tổng Giám Đốc 
- Tổng giám đốc (TGĐ) cùng chủ tịch HĐQT ký nhận vốn (kể cả nợ), đất 
đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của nhà nước. Phân giao các nguồn lực đã 
nhận của nhà nước cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty, kiến nghị HĐQT 
điều chỉnh vốn và các nguồn lực khác. 
- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án chiến lược 
được HĐQT phê duyệt, xây dựng phương án chiến lược huy động vốn trình 
HĐQT. Thực hiện và chỉ đạo thực hiện việc huy động vốn, cho vay vốn phục vụ 
yêu cầu của sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và các công ty thành viên. 
- Xây dựng phương án chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm 
chương trình hoạt động, các phương án bảo vệ và khai thác tài nguyên của Tổng 
công ty, dự án đầu tư và dự án đầu tư chiều sâu… 
- Điều hành hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, chịu trách nhiệm về kết 
quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. 
- Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật 
giám đốc đơn vị thành viên. 
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám Đốc, Kế 
toán trưởng đơn vị thành viên sau khi được HĐQT chấp thuận v.v… 
3.2.3 Các phòng ban chức năng. 
 Phòng Tổ chức – Lao động 
 Phòng Tổ chức – Lao động có chức năng tham mưu cho TGĐ về lập quy 
hoạch, kế hoạch tổ chức cán bộ, về thực hiện các chế độ chính sách lao động, tiền 
lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật 
trong Tổng công ty. 
 Phòng Kinh tế kỹ thuật 
 Phòng Kinh tế kỹ thuật có chức năng tham mưu cho TGĐ về quản lý dự 
án, xây dựng định mức đơn giá kinh tế kỹ thuật, về kế hoạch và các biện pháp tổ 
chức thi công, thanh quyết toán, thu hồi vốn, về khoa học kỹ thuật của Tổng công 
ty. 
 Phòng Kế hoạch và Đầu tư 
 Phòng Kế hoạch và Đầu tư có chức năng tham mưu cho TGĐ về lập qui 
hoạch, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh, về thực hiện các dự án đầu tư xây 
dựng cơ bản và công tác thống kê kế hoạch của Tổng công ty. 
 Phòng Tài chính Kế toán 
Có chức năng tham mưu cho TGĐ về tổ chức quản lý tài chính, thực hiện 
hạch toán kinh doanh và chấp hành các chế độ, chính sách tài chính kế toán, thống 
kê, kiểm toán của nhà nước, về quy hoạch, kế hoạch tín dụng của Tổng công ty. 
 Phòng Đào tạo 
Phòng Đào tạo có chức năng tham mưu cho TGĐ về kế hoạch đào tạo và 
nâng cao năng lực cán bộ, đào tạo công nhân kỹ thuật phù hợp, với nhu cầu sử 
dụng của Tổng công ty, làm các công tác tổ chức thi nâng bậc công nhân cho các 
công ty thành viên. 
 Phòng Quản lý cơ giới 
Phòng Quản lý cơ giới có chức năng tham mưu cho TGĐ trong công tác 
quản lý toàn diện thiết bị thi công theo điều lệ quản lý cơ giới của tổng Công ty, 
đầu tư, mua sắm, quản lý, khai thác, vận hành thiết bị thi công, đảm bảo an toàn, 
bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa cho đến việc xét thanh lý, chuyển nhượng thiết bị 
nhằm đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trên cơ sở những 
quy định của nhà nước, qui phạm kỹ thuật an toàn đối với từng loại thiết bị thi 
công được chỉ định theo TCVN. 
 Phòng Đối ngoại và Tổng hợp 
Phòng Đối ngoại tổng hợp có chức năng tham mưu cho TGĐ về xây dựng và 
thực hiện các quan hệ đối ngoại, đấu thầu, tiếp thị về thực hiện các dự án liên 
doanh với các đối tác nước ngoài và xuất nhập khẩu, mở rộng thị trườngquốc tế. 
 Trung tâm công nghệ thông tin 
Trung tâm công nghệ thông tin có chức năng tham mưu cho TGĐ trong 
các vấn đề chính sách, chiến lược phát triển ứng dụng công nghệ thông tin 
trong các hoạt động quản lý, điều hành và thực hiện các dự án của Tổng công 
ty. 
Khảo sát, đánh giá, đề xuất và lựa chọn mô hình hệ thống công nghệ thông 
tin và xây dung cơ sở hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin, lập phương án bảo 
đảm an toàn và bảo mật hệ thống dữ liệu thích hợp với từng hoạt động của Tổng 
công ty. 
Phân tích đánh giá nhu cầu và khả năng thực tế, lập kế hoạch tổng thể triển 
khai thực hiện chiến lược ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực hoạt 
động của Tổng công ty, đặc biệt là việc thực hiện các dự án EPC. 
Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Tổng công ty. 
Xây dựng các quy chế, quy trình về quản lý, sử dụng khai thác, an toàn và 
bảo mật hệ thống công nghệ thông tin. 
Phối hợp với các phòng ban chức năng khác của Tổng công ty, lập kế hoạch 
và thực hiện công tác đào tạo về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ công 
nhân viên của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. 
Cung cấp các dịch vụ Công nghệ thông tin như : Cơ sở dữ liêu, thông tin, đào 
tạo, tư vấn và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của 
tổng công ty và các đơn vị thành viên. 
 Văn phòng 
Văn phòng có chức năng tham mưu cho TGĐ về thực hiện công tác quản trị, 
hành chính, an ninh trật tự, về đảm bảo các điều kiện cho bộ máy của Tổng công 
ty hoạt động hiệu quả, tiết kiệm. 
 Viện công nghệ hàn 
Viện công nghê hàn là đơn vị trực thuộc tổng công ty có chức năng nghiên 
cứu, ứng dụng công nghệ hàn tiên tiến vào sản xuất kinh doanh của tổng công ty, 
tư vấn thiết kế, vận hành thiết bị hàn, kiểm định chất lượng hàn, cấp chứng chỉ thợ 
hàn theo yêu cầu của nhà nước... 
4.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh 
của doanh nghiệp 
4.1. Đặc diểm về nhân sự 
Bảng1: số lượng và chất lượng công nhân viên qua 3 năm 2007-2008-2009 
 Đơn vị: người 
STT 
Số lượng 
Năm 
2007 
Năm 
2008 
Năm 
2009 
% Tăng 
trưởng 
của năm 
2008 so 
với 2007 
% 
Tăng 
trưởng 
của 
năm 
2009 so 
với 
2008 
1 Tiến sỹ,phó tiến sỹ 12 12 12 0% 0% 
2 Quản lý công trình dự án 300 280 280 -6,67% 0% 
3 Kỹ sư 850 790 790 -7,06% 0% 
4 Thợ kết cấu thép 2.200 2.200 2.200 0% 0% 
5 Thợ lắp máy chính xác 5.600 5.600 5.600 0% 0% 
6 Thi công,lắp ống 2.550 2.550 2.550 0% 0% 
7 Thợ lắp điện và đo lường 3.800 3500 3500 -7,89% 0% 
8 Thợ gia công và chế tạo 3.800 3500 3500 -7,89% 0% 
9 Thợ vận chuyển và lắp 
đặt thiết bị nặng 
1.500 1.500 1.500 0% 0% 
10 Thợ xây lò 1700 1700 1700 0% 0% 
11 Thợ xây dựng 3.350 3250 3250 -2,98% 0% 
12 Thợ thí nghiệm 500 500 500 0% 0% 
13 Các Loại thợ khác 2.850 2700 2700 -5,26% 0% 
STT 
Chất lượng 
Năm 
2007 
Năm 
2008 
Năm 
2009 
% Tăng 
trưởng 
của năm 
2008 so 
với 2007 
% 
Tăng 
trưởng 
của 
năm 
2009 so 
với 
2008 
1 Trên đại học 19 19 19 0% 0% 
2 Đại học 18.286 18.286 18.286 0% 0% 
3 Cao đẳng 2.765 2.670 2.670 -3,44% 0% 
4 Trung cấp 4.470 4.200 4.200 -6,04% 0% 
5 Khác 3.472 2.907 2.907 -16,27% 0% 
(nguồn: báo cáo các năm của phòng Tổ chức-Lao động) 
Tổng số lao động sử dụng năm 2007: 29012 người; năm 2008: 28082 
người; năm 2009: 28082 người. 
Biểu đồ 1: Tỷ lệ tăng giảm số lượng lao động 3 năm 2007-2008-2009 
Đơn vị: nghìn người 
29.01
28.08 28.08
27.6
27.8
28
28.2
28.4
28.6
28.8
29
29.2
số lượng lao động
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
 Số lao động sử dụng của năm 2008 giảm so với năm 2007 là 930 (giảm 
3,2%) người do năm 2008 là năm khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng đến nề kinh 
tế nói chung và hoạt động kinh doanh của Tổng cty lắp máy Việt Nam nói 
riêng. Giá cả các mặt hàng tăng vọt đặc biệt là nguyên vật liệu như: thép, xi 
măng…; đi kèm theo là các mặt hàng như điện; xăng…làm tăng chi phí của các 
công trình. Đáng lo ngại nhất là những công trình đã đấu thầu từ những năm 
trước đang thực hiện giở giang, việc tăng chi phí các mặt hàng làm chi phí các 
công trình này tăng vọt trong khi đó vốn mà nhà thầu đề ra cho cty là không 
đổi. Trong nền kinh tế không ổn định như năm 2008, ban lãnh đạo Lilama đã 
không chọn việc vay vốn tràn lan mà thay vào đó là dùng mọi biện pháp để 
giảm chi phí cho các công trình như: giảm tối đa những chi tiêu không cần 
thiết, cắt giảm biên chế … 930, trong đó có cả những người lao động bên ngoài 
(được thuê theo thời hạn các công trình thiếu nhân viên) và 1 số lao động bị cắt 
giảm do không còn phù hợp với công việc. Việc cắt giảm lao động giúp cho cty 
phần nào bớt đi gánh nặng về chi phí cho các công trình, đảm bảo tiến độ thi 
công và chất lượng cho công trình, tạo niềm tin cho khách hàng, tăng lợi nhuận 
cho danh nghiệp 
 Số lao động sử dụng của năm 2009 không tăng so với năm 2008 do năm 
2009 vẫn bị ảnh hưởng rất lớn bởi tình hình kinh tế trong nước và thế giới có 
nhiều biến động. Các công trình chuyển tiếp từ năm 2008 như : nhiệt điện Nhơn 
Thạch, xi măng Sông Thao, lọc dầu Dung Quất …thực hiện năm 2009 với khối 
lượng không nhiều, chủ yếu là phần hoàn thiện, vận hành, chạy thử và bàn giao 
cho chủ thầu. Số công nhân từ các công trình này sẽ được chuyển đến các công 
trình mới như: Bảo tàng Hà Nội, trụ sở bộ công an, Hang Ga A75 mới được 
triển khai thực hiện từ giữa năm 2009. 
4.2 Đặc diểm về vốn 
Bảng 2: số liệu về vốn 3 năm:2007_2008_2009 
 Đơn vị tính: nghìn đồng 
STT 
Tên đơn vị 
Năm 2007 
Năm 2008 
Năm 2009 
% 
Tăng 
trưởng 
của 
năm 
2008 so 
với 
2007 
% 
Tăng 
trưởng 
của 
năm 
2009 so 
với 
2008 
1 
Vốn lưu 
động 
8.428.619.610,
57 
7.509.393.053,
44 
7.879.635.901,
57 
-10,9% 
4,93% 
 2 Vốn cố định 3.237.609.805,
07 
3.828.951.924 4.115.352.071
,6 
18,26% 7,5% 
(nguồn: bản báo cáo số liệu tài chính trong vòng 3 năm 2007-2008-2009) 
Biểu đồ 2: Tỷ lệ vố cố định- vốn lưu động qua 3 năm 2007-2008-2009 
 Đơn vị: nghìn tỷ đồng 
8.43
7.51
7.88
3.24
3.83 4.12
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn lưu động
Vốn cố định
 -Vốn lưu động năm 2008 giảm so với năm 2007: 10,9% do ảnh hưởng 
của lạm phát cũng như khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Lạm phát làm cho tiền bị 
mất giá, các công trình thực hiện năm 2008 của cty dường như chậm tiến độ do 
giá cả nguyên vật liệu tăng vọt, chi phí cho công nhân tăng … mà giá tiền chi 
trả cho các dự án, công trình nhận được không tăng, đặc biệt là các công trình 
đã nhận từ trước năm 2008 mà đến năm 2008 vẫn đang trong tiến độ thi công. 
Chí phí tăng làm giảm các khoản thu về tiền và các khoản đầu tư tài chính giảm 
đồng thời kéo theo vốn lưu động của công ty năm 2008 giảm so với năm 2007. 
Năm 2009, mặc dù nền kinh tế đã dần đi vào ổn định nhưng do lo ngại 
của các nhà đầu tư cũng như của chính tổng công ty lắp máy Việt Nam về sự 
biến động của giá cả nguyên vật liệu nói riêng và các dự án nói chung làm cho 
vốn lưu động của công ty tăng không cao, chỉ có 4,93%. Do dự, chọn lọc các 
công trình, dự án làm; các nhà đầu tư lo ngại khi bỏ tiền ra đầu tư làm cho cty 
mất đi 1 khối lượng lớn công việc, giảm đi số tiền nhận được cũng như số tiền 
bỏ ra đầu tư 
- Vốn cố định của Tổng cty tăng theo các năm vì dù cho giá cả nguyên 
vật liệu cũng như máy móc thiết bị có tăng thì để tồn tại và phát triển thì cty 
vẫn phải đầu tư cho 2 lĩnh vực này để hoành thành dự án đúng thời hạn, giảm 
bớt tiền bị trừ do chậm tiến độ, cũng như việc đầu tư cho các công ty con để 
phù hợp với trình độ tiên tiến về công nghệ, về cơ sở vật chất, hay nâng cao 
nhận thức, trình độ văn hóa của các cty cạnh tranh trong và ngoài nước nhằm 
tạo được lợi thế cạnh tranh cũng như tạo được lòng tin đối với khách hàng. Vì 
vậy dù nền kinh tế có khủng hoảng thì để tồn tại và phát triển thì vốn cố định 
của cty vẫn sẽ tăng dù ít hay nhiều. 
Vốn cố định của Tổng cty tăng theo các năm nhưng năm 2009 tăng so 
với năm 2008 ít hơn năm 2008 so với năm 2007 do năm 2008 mặc dù lạm phát 
nhưng số dự án công ty nhận được và các dự án năm 2007 vẫn còn nhiều, trong 
khi đó năm 2009 do tâm lý lo ngại của cả bên nhận thầu và bên đầu tư nên khối 
lượng dự án nhận được không nhiều vì vậy máy móc thiết bị, phương tiện vận 
tải sử dụng cho năm 2009 giảm so vơi năm 2008; đồng thời các khoản đầu tư 
bất động sản năm 2009 sẽ ít hơn các khoản năm 2008 hay các khoản đầu tư vào 
các công ty con năm 2009 cũng sẽ ít đi so với năm 2008. 
4.3 Đặc diểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị 
Cơ sở vật chất và trang thiết bị là xương sống của Tổng cty LILAMA, vì 
vậy việc đầu tư và phát triển cơ sở vật chất và trang thiết bị luôn được đặc biệt 
coi trọng. Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải và nhà cửa, kiến trúc luôn 
được ưu tiên, đầu tư lớn để đáp ứng được nhiệm vụ mà công việc đề ra. 
Bảng 3: số lượng máy móc thiết bị và phương tiện vận tải 
 Đơn vị: cái 
STT Máy móc thiết bị Số lượng 
Năm 
2007 
Năm 2008 Năm 2009 
1 máy hàn chỉnh lưu 865 865 865 
2 máy hàn xoay chiều 320 320 320 
3 máy hàn chuyên dùng 74 80 80 
4 máy phát điện hàn 53 59 59 
5 máy cắt 108 108 108 
6 máy phát điện 52 52 52 
7 máy công cụ 372 390 390 
8 thiết bị nặng 108 108 108 
9 máy bơm 61 61 61 
10 máy nén khí 75 75 75 
11 máy chuyên dùng 47 47 47 
12 thiết bị thí nghiệm và 
đo lường 
132 132 132 
STT Phương tiện vận tải Số lượng 
Năm 
2007 
Năm 2008 Năm 2009 
1 xe sơmi romooc 38 38 38 
2 xe đầu kéo 5 5 5 
3 xe tải 16 17 17 
4 xe cẩu trên 50 tấn 35 35 35 
5 xe cẩu dưới 50 tấn 75 75 75 
6 cẩu tháp 4 4 4 
7 cổng trục 35 35 35 
8 cầu trục 22 22 22 
9 xe nâng hàng 12 12 12 
10 xe du lịch 45 45 45 
(nguồn: Bảng tổng hợp thiết bị thi công của LILAMA năm 2007-2008- 2009) 
Biểu đồ 3: Tỷ lệ tăng, giảm số lượng máy móc thiết bị 3 năm 2007-2008-2009 
2267
287
2297
288
2297
288
0
500
1000
1500
2000
2500
Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
 Năm 2008 có số lượng máy móc và phương tiện vận tải dường như không 
tăng giảm nhiều, chỉ có: máy hàn chuyên dùng tăng 6, máy phát điện hàn tăng 
6, máy công cụ tăng 18, và mua thêm 1 xe tải so với năm 2007. Do nhu cầu công 
việc của 1 số công trình mới nên số trang thiết bị này được đặt mua để đảm bảo 
cho tiến độ và chất lượng công trình. Còn các máy móc thiết bị và phương vận tải 
có số lượng không đổi do các công trình nhận được năm 2008 không có khối 
lượng lớn và phức tạp, không cần đến những máy móc công nghệ cao hơn hay 
những phương tiện vận tải lớn hơn 
 Năm 2009 Tổng cty lắp máy Lilama không mua thêm máy móc thiết bị 
cũng như phương tiện vận tải do số lượng công trình nhận được năm 2009 ko 
nhiều, các công trình không đòi hỏi quá cao hay vượt quá khả năng của cty. Với 
những thiết bị tự trang bị của mình Lilama luôn hoàn thành tốt mọi công trình, 
mang lại 1 thương hiệu LILAMA vững mạnh. 
4.4 .Đặc điểm về Sản phẩm 
Tổng cty lắp máy Việt Nam (LILAMA) là 1 doanh nghiệp lớn của nhà 
nước chuyên nhận thầu, thiết kế, chế tạo thiết bị và xây lắp công trình công 
nghiệp và dân dụng trong và ngoài nước nên các sản phẩm chủ yếu của tổng cty 
là những dự án lắp đặt, gia công chế tạo các thiết bị, làm tổng thầu EPC cho các 
công trình ở trong nước với vốn đầu tư ở trong và nước ngoài. 
Hơn 50 năm thành lập và phát triển, LILAMA luôn hướng mục tiêu của 
mình là trở thành 1 tập đoàn công nghiệp xây dựng nên các máy móc thiết bị, 
cơ sở vật chất được cty trang bị đều phù hợp với mục đích trên , cũng như việc 
tuyển chọn công nhân viên, đặc biệt là công nhân đều phải phù hợp với mục 
đích của Tổng cty. Hơn 40 năm, những sản phẩm như: lắp đặt, gia công chế tạo 
các thiết bị cho các công trình đã trở thành thương hiệu LILAMA trong lòng 
khách hàng và đem lại lợi nhuận khổng lồ cho Tổng cty lắp máy trong nhưng 
năm qua. Cũng chính nưng sản phẩm chính này đã đem lại cho Lilama 1 vinh 
dự mà không doanh nghiệp nào có được, đó là năm 2000 nhà nước đã tin tưởng 
giao cho LILAMA làm Tổng thầu EPC thực hiện các dự án: nhiệt điện Uông Bí 
300MW; nhiệt điện Cà Mau (chu trình hỗn hợp) 720 MW; và thắng thầu gói 2 & 
3 nhà máy lọc dầu Dung Quất... từ khảo sát, thiết kế đến chế tạo thiết bị và tổ chức 
quản lý xây lắp. Sự kiện này đã đưa LILAMA lên tầm cao mới, trở thành nhà thầu 
EPC đầu tiên của đất nước giành lại ngôi vị làm chủ từ các nhà thầu nước ngoài. 
LILAMA đã khẳng định được khả năng này bằng việc đứng đầu các tổ hợp các 
nhà thầu Quốc tế, đấu thầu và thắng thầu hợp đồng EPC dự án xây dựng nhà máy 
lọc dầu Dung Quất trị giá trên 230 triệu USD. Và cho đến nay cty vẫn đang cố 
gắng hết mình trong cương vị tổng thầu EPC. 
Bảng 4: DANH MỤC 1 SỐ DỰ ÁN ĐIỂN HÌNH 3 ĐÃ VÀ ĐANG THỰC 
HIỆN 3 NĂM 2007_2009 
STT Tên dự án Hạng mục công 
việc 
Địa điểm Chủ 
đầu tư 
Gía trị hợp 
đồng(USD) 
Thời gian 
thực hiện 
1 Nhà máy nhiệt 
điện chạy khí 
Cà 
Mau(2x750MW
) 
Tổng thầu EPC Cà Mau 
Việt 
Nam 
Tổng 
cty Dầu 
khí 
Việt 
Nam 
660.000.000 2003_2008 
2 Nhà máy nhiệt 
điện chu trình 
hỗn hợp Omon 
I(330MW) 
Chế tạo và lắp 
đặt thiết bị 
Cần thơ 
Việt 
Nam 
Tổng 
cty 
Điện 
Lực 
Việt 
Nam 
18.500.000 2006_2007 
3 Nhà máy điện 
chu trình hỗn 
hợp 
Tổng thầu EPC Đồng 
Nai_Việt 
Nam 
Tổng 
cty Dầu 
khí 
Việt 
Nam 
300.000.000 2006_2008 
4 Nhà máy nhiệt 
điện Barh 
Gia công chế tạo 
lò hơi và kết cấu 
Ấn Độ Công ty 
NTFC-
35.303.000 08/2007 
3x660 MW Ấn Độ 
5 Gói 2 & 3 nhà 
máy lọc dầu 
Dung Quất 
Chế tạo lắp đặt 
bồn dầu thô, bồn 
dầu thành phẩm, 
đường ống nối 
liên kết, cầu cảng 
Quảng 
Ngãi 
Việt 
Nam 
Tổng 
cty dầu 
khí 
Việt 
Nam 
70.400.000 2006-2009 
6 Gói 1 & 4 nhà 
máy lọc dầu 
Dung Quất 
Chế tạo ống, sơn 
và lắp đặt thiết bị 
Quảng 
Ngãi 
Việt 
Nam 
Tổng 
cty dầu 
khí 
Việt 
Nam 
25.872.643 2007-2008 
7 Gói thầu xây 
dựng 10 cầu bộ 
hành 
Xây dựng Hà Nội Bộ xây 
dựng 
2.144.547 2009-2011 
8 Dự án Hang ga 
A75 
Thiết kế kỹ thuật 
và thiết kế bản vẽ 
thi công phần 
công nghệ và xây 
dựng cho các 
hạng mục công 
trình thuộc gói 
thầu EPC 
Hà Nội TCty 
Hàng 
không 
VN 
21.120.000 2009-2010 
(nguồn:báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch năm 2009) 
4.5.Đặc điểm thị trường của công ty 
4.5. 1 Thị trường trong nước và nước ngoài 
Biểu đồ 4 
Từ sau khi Việt Nam ra nhập WTO, việc giao dịch với các nước trong tổ 
chức WTO trở nên dễ dàng, đó là 1 thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp trong 
nước nói chung và Tổng cty lắp máy nói riêng. LILAMA đã bắt đầu chập chững 
vươn ra thế giới khi trở thành nhà tổng thầu EPC năm 2000, vươn lên trở thành 
các tập đoàn xây dựng mạnh của nước nhà và hướng tới trở thành 1 tập đoàn công 
nghiệp được biết đến trên thế giới sánh vai với các tập đoàn công nghiệp nặng nổi 
tiếng như Siemens, Mitsubishi, Hyundai... (là những lĩnh vực xương sống của một 
nền công nghiệp phát triển).Nhưng do thị trường nước ngoài còn mới mẻ nên 
Tổng cty chỉ khởi đầu với 3% thị trường nước ngoài, và vẫn tập trung vào thị 
trường trong nước(chiếm đến 97%). LILAMA ngày càng chú trọng vào việc hoàn 
Tỷ trọng thị trường trong nước và nước ngoài của 
LILAMA
97%
3%
Trong nước
Nước ngoài
thiện mình, giới thiệu với các nước bên ngoài về “thương hiệu LILAMA” nhận 
nhiều hơn những công trình ở nước ngoài đặc biệt là những khách hàng quen 
thuộc như: Ấn Độ, Lào…đồng thời tập trung vào đào tạo lao động xuất khẩu ra 
nước ngoài nhằm mở rộng thị trường nước ngoài cho cty 
4.5.1 Thị trường trong nước 
Biểu đồ 5 
Chiếm hơn 90% sản phẩm là các dự án trong nước nhưng các sản phẩm hay 
các công trình, dự án nhận được chủ yếu tập chung vào 2 miền: Miền Bắc và Miền 
Nam, chưa phân bố rộng khắp ra cả nước. Chỉ có 7% thị trường của Miền trung 1 
phần là do chưa có biện pháp khắc phục được khí hậu khắc nhiệt của vùng cũng 
như các công ty con của Tổng cty không được phân bố rộng ra miền trung. Khí 
hậu khắc nhiêt, thiên tai, lũ lụt là kể thù của các công trình xây dựng, lo ngại hay 
nói cách khác là muốn giảm thiểu rủi do phải bồi thường cho các công trình chậm 
tiến độ thi công nên LILAMA chỉ tập trung vào 2 miền Bắc-Nam. Khía hậu ôn 
hòa, nhiều khoáng sản…Miền Bắc và Miền Nam là điểm đến của các công trình, 
Tỷ trọng thị trường của Tổng công ty Lắp máy Việt 
Nam trong nước
56%37%
7%
MB
MN
MT
các nhà đầu tư trong và nước ngoài, Tổng cty lắp máy Việt Nam cũng không ngoại 
lệ. 
 Miền Bắc chiếm đến 56% thị trường của LILAMA, trong khi đó Miền Nam 
chỉ chiếm 37% mặc dù kinh tế Miền nam phần nào còn phát triển hơn Miền Bắc. 
Cũng như các nhà đầu tư quan tâm đến thị trường Miền nam nhiều hơn thị trường 
miền bắc song do Tổng cty lắp máy có trụ sở chính nằm ở Hà Nội, các cty con 
cũng tập trung nhiều ở Miền bắc nên ưu tiên hơn cho các dự án ở đây do có cơ sở 
vật chất, máy móc thiết bị, nhân công ở gần, đỡ đi phần nào chi phí đi lại, vận 
chuyển. 
Phần II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 
Bảng 5: báo cáo kết quả kinh doanh 
 Đơn vị tính: nghìn đồng 
STT 
Chỉ tiêu 
Năm 2007 
Năm 2008 
Năm 2009 
 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp 
dịch vụ 
10.497.521.405,
01 
11.330.291.338,
73 
9.248.000.000 
 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 4.445.406.,94 4.558.906,14 4.867.513,92 
 3 Doanh thu thuần về bán hàng và 
cung cấp dịch vụ 
10.493.075.998,
08 
11.325.732.43
2,6 
9.243.132.486,
08 
 4 Gía vốn hàng bán 9.884.317.799,7 10.745.828.934 8.755.479.554,
 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và 
cung cấp dịch vụ 
608.758.198,35 
579.903.497,7
5 
487.652.931,6
5 
 6 Doanh thu hoạt động tài chính 148.668.709,63 266.507.457,8
8 
254.575.688,5 
 7 Chi phí tài chính 311.929.256,44 449.054.194,0 385.427.182,6
 8 Chi phí bán hàng 7.764.078,76 19.588.405,41 13.491.306,5 
 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 192.178.246,67 230.302.806,6
8 
201.759.210,4 
 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 
doanh 
245.555.326,1 147.465.549,5
2 
168.550.920,6
4 
 11 Thu nhập khác 31.215.688,78 65.698.425.44 68.641.439,52 
 12 Chi phí khác 14.328.078,88 40.878.769,78 47.671.923,82 
 13 Lợi nhuận khác 16.887.609,91 24.819.655,66 24.479.563,7 
 14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 262.442.936,01 172.285.205,1 214.000.000 
 15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 15.103.840,14 26.337.729,19 29.448.637.3 
 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại (69.256,1) (292.856,20) (318.694,7) 
 17 Lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp 247.408.351,96 146.240.332,2 184.870.057,4 
 (nguồn: Báo cáo cuối năm của phòng tài chính kế toán Lilama) 
 Năm 2008 so với năm 2007 có doanh thu bán hàng tăng 7,93%; lợi 
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 giảm 40% so với năm 2007 và 
Lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp năm 2008 giảm 40,89% so với năm 2007. Năm 
2008 là năm lạm phát, chi phí cho các công trình, dự án tăng vọt(chi phí cho sản 
phẩm tăng)làm cho doanh thu nhận từ việc bàn giao công trình năm 2008 tăng 
không đáng kể . Tổng cty lắp máy Việt Nam đang hướng cty thành tập đoàn công 
nghiệp nền mảng kinh doanh của cty khá rộng. Không chỉ có kinh doanh từ việc 
lắp đặt máy móc thiết bị hay xây dựng công trình mà cty con kinh doanh bất động 
sản; Chế tạo kết cấu thép, bình bể chịu áp lực và thiết bị công nghệ; đào tạo lao 
động, xuất khẩu lao động và thiết bị; niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng 
khoán…Vì vậy cty phải chịu ảnh hưởng rất nặng nề của khủng hoảng tài chính 
toàn cầu, lạm phát ra tăng làm cho thị trường xuất nhâp khẩu bị đình trệ, thị trường 
chứng khoán liên tục đi xuống, thị trường bất động sản cũng im ắng làm cho lợi 
nhuận sau thuế của cty giảm đáng kể: hơn 40% 
 Năm 2009 với lo ngại nền kinh tế Việt Nam khó gượng dậy sau 1 
năm khủng hoảng của tổng cty nói riêng và cả 1 ngành xây dựng nói chung. Các 
chủ đầu tư trong và nước ngoài e ngại hơn trong việc đầu tư, các cty xây dựng đắn 
đo trong việc nhận thầu vì sợ giá cả nguyên vật liệu cứ leo thang mà giá công trình 
vẫn vậy, LILAMA cũng không nằm ngoài vòng xoáy này, lo ngại nên doanh thu 
năm 2009 giảm 18,4% so với năm 2008. Lo ngại nền chi phí bỏ ra cho đầu tư, xây 
dựng, hay mua bán nguyên vật liệu… giảm nên đem lại cho Tổng cty Lợi nhuận 
thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng 14,3% so với năm 2008 và lợi 
nhuận sau thuế của LILAMA cũng tăng so với năm 2008 : 26,41% 
Thông qua một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động kinh doanh trên ( từ năm 2007 
– 2009) ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty bắt đầu khởi sắc 
dần lên, doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng lên tuy không cao nhưng do sự cố 
gắng và nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên thì đây cũng là tín 
hiệu đáng mừng cho toàn thể Tổng cty sau khi trải qua năm 2008 lạm phat, khủng 
hoảng kinh tế toàn cầu và năm 2009 đình trệ . Trải qua năm lạm phát, năm khủng 
hoảng tài chính mà không bị thâm hụt hay nguy hại đến cty cũng phần nào khẳng 
định với đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước: Tổng cty lắp máy LILAMA luôn 
tồn tại và phát triển vững mạnh dù cho có bất kỳ chướng ngại khó khăn nà 
2. Đánh giá kết quả kinh doanh Tổng công ty lắp máy Việt Nam 
 Ảnh hưởng trực tiếp của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, giá cả các mặt hàng 
tăng hàng loạt năm 2008 được thể hiên rõ nét trên biểu đồ thể hiện tỷ lệ doanh thu-
chi phí-lợi nhuận qua 3 năm của Tổng công ty lắp máy LILALA.Chi phí tăng, lợi 
nhuận giảm đến hơn 40% . Khủng hoảng kinh tế năm 2008 là một cú sốc đối với 
nền kinh tế việt nam cũng như thị trường xây dưng nói chung và LILAMA nói 
riêng. Chi phí không đúng lúc hay nói cách khác là đầu tư không đúng thời điểm 
khiến cho Tổng cty lắp máy phải nhận kết quả đáng buồn ở chính lợi nhuận của 
cty. Giảm lợi nhuận cũng chính là mất đi 1 khoản tiền cho đầu tư ở năm 2009 hoặc 
mất đi 1 khoản dùng để mua máy móc thiết bị… 
Rút kinh nghiệm ở năm 2009, lãnh đạo công ty đã đưa ra những quyết định 
sáng suốt trong vấn đề sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư.Giảm chi phí mua 
nguyên vật liệu, trang thiết bị cũng như lựa chọn kĩ hơn trong đầu tư và nghiên 
cứu kỹ khi chọn lựa dự án xây dựng để tránh tối thiểu đền bù do chậm tiến độ thi 
công hay đền bù do phá bỏ hợp đồng khi giá cả nguyên vật liệu tăng quá mức 
kiểm soát. Vì vậy LILAMA đã trải năm suy thoái 1 cách dễ dàng và hiệu quả với 
lợi nhuận tăng so với năm 2008 là 26,4% 
Biểu đồ 6: Tỷ lệ doanh thu-chi phí-lợi nhuận qua 3 năm của Tổng công ty lắp 
máy LILALA 
 Đơn vị: nghìn tỷ đồng 
10.5
11.33
9.25
0.25 0.15 0.19
0
2
4
6
8
10
12
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu 
Chi phí
Lợi nhuận sau thuế
3. Thành tựu-hạn chế-nguyên nhân 
3.1 Thành tựu 
- Tổng cty đã vượt qua qua năm 2008 khủng hoảng và năm 2009 suy thoái 
một cách tốt đẹp và đang hướng tới năm 2010 đầy triển vọng 
- Là doanh nghiệp dẫn đầu về nhà tổng thấu EPC trong nước và đang 
hướng cty vươn ra nước ngoài 
- Đạt nhiều danh hiệu do nhà nước khên tăng như: nhận giải thưởng 
Vương miện chất lượng quốc tế do Tổ chức sáng tạo Thương mại Quốc tế - BID - 
bình chọn; Là đơn vị được nhận danh hiệu anh hùng lao động; Được vinh danh 
Sao vàng Đất Việt... 
- LILAMA đã xây dựng được một đội ngũ những người thợ lắp máy có 
bản lĩnh, trình độ tay nghề cao ngang tầm quốc tế và khả năng tiếp nhận nhanh 
nhạy những kiến thức khoa học kỹ thuật mới. 
- Chính sách phát triển, chiến lược về nhân sự, chiến lược về công việc cụ 
thể rõ ràng và lâu dài. Chuyên môn hóa trong công việc 
- Trải qua 50 năm hoạt động và phất triển, LILAMA đã xây dựng riêng 
cho mình một thương hiệu, tạo uy tín lớn cho khách hàng về chất lượng công trình 
và tiến độ thi công công trình 
- Thị trường xây dựng của công ty khá rộng trên cả nước, đặc biệt là ở 
miền nam và miền bắc 
- Vốn của công ty tương đối lớn đáp ứng đầy đủ nguồn tài chính cho hoạt 
động sản xuất kinh doanh của công ty. Huy động vốn từ việc đóng góp cổ phần 
của nhiều cổ đông. 
- Ban lãnh đạo cấp cao của công ty là những con người có năng lực, kinh 
nghiệm trong nghành và luôn đặt chữ Tâm và Tài song song bên nhau. Tổng giám 
đốc Phạm Hùng - một con người sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Cẩm Nhượng, 
Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh, đã mang sẵn trong mình dòng máu của tính cần cù, chịu 
thương chịu khó vươn lên không mệt mỏi.Vốn là một kĩ sư tốt nghiệp Trường 
Năng lượng Moskva (Liên Xô cũ), trải qua một quá trình đúc rút kinh nghiệm làm 
việc tại nhiều công trình công nghiệp của đất nước. Ông đã mang theo kiến thức 
cũng như bề dày kinh nghiệm của mình để đưa Lilama ngày càng trở lên lớn 
mạnh, tuy là một tổng giám đốc đứng đầu của một đơn vị với hơn 20000 cán bộ 
công nhân viên nhưng người ta vẫn luôn thấy kỹ sư - tổng giám đốc Phạm Hùng 
đầu đội mũ bảo hộ luôn sát cánh với anh em công nhân trên từng công trình…Và 
có lẽ tất cả những điều đó đã làm nên một doanh nhân – Anh hùng lao động Phạm 
Hùng trong thời kì đổi mới với 20.000 con người và những công trình mang 
thương hiệu Lilama trên mọi miền đất nước.. 
3.2 Hạn chế 
- Năm 2007 Viêt Nam ra nhập WTO thách thức lớn từ các tập đoàn xây 
dựng nước ngoài với quy mô và nguồn vốn dồi dào làm giảm khả năng cạnh tranh 
của công ty 
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh chưa linh động, chưa bắt kịp những 
chuyển biến của thị trường cũng như sự thay đổi của nền kinh tế 
- LILAMA gặp nhiều khó khăn trong việc tạo công ăn việc làm, thu nhập 
cho cán bộ công nhân viên trong thời gian qua 
- Sản phẩm xây lắp, xây dựng còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên nhiều 
trường hợp bị chậm tiến độ thi công, ảnh hưởng đến tiến độ thi công 
- Gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn trong 3 năm trở lại đây 
- Tính hiệu quả của các dự án mà LILAMA đầu tư từ năm 2004-2007 
không phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay nên làm giảm vốn đầu tư của cty 
3.3 Nguyên nhân 
- Việt Nam ra nhập WTO là tín hiệu đáng mừng nhưng cũng đáng lo ngại 
cho các doanh nghiệp trong nước. Mừng khi rào cản thương mại được giỡ bỏ, các 
doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc xuất nhập khẩu các mặt hàng sang các 
nước nhưng đây cũng chính là mối lo ngại cho các doanh nghiệp trong nước khi 
rào cản thương mại trong nước không còn cũng là cơ hội cho các công ty nước 
ngoài có tiềm lực mạnh nhẩy vào thị trường Việt Nam tạo nên một môi trường 
kinh doanh vô cùng khốc liệt hay nói cách khác sự canh tranh giữa các doanh 
nghiệp sẽ ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp trong nước nói chung và Tổng cty 
lắp máy nói riêng lúc này gặp phải vấn đề rất lớn về tiềm lưc tài chính khi đối thủ 
cạnh tranh của họ là những doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lưc lớn. 
- Hiện nay với cơ chế đấu thầu chủ yếu là cạnh tranh về giá nên hầu hết các 
công trình lớn của quốc gia đều do Trung Quốc làm tổng thầu EPC. Không nhận 
được công trình, không tạo được công ăn việc làm cho công nhân viên cty. Hậu 
quả của những tác động kinh tế và hệ luỵ của nó tới cán bộ công nhân viên và toàn 
xã hội đang rất nghiêm trọng. 
- Thị trường 3 năm trở lại đây khá phức tạp do ảnh hưởng của khủng hoảng 
kinh tế toàn cầu làm cho các cty cũng như Lilama không thể có chiến lược phat 
triển phù hợp 
- Từ năm 2008 thị trường tài chính, tín dụng có nhiều sự thay đổi, bất ổn, 
bên cạnh đó khủng hoảng kinh tế thế giới đang là một vấn đề nhức nhối. Những 
dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư hoặc chuẩn bị khởi công xây dựng đều 
bị chậm do những biến động của thị trường, lãi suất huy động tăng cao nên ảnh 
hưởng trực tiếp đến hiểu quả đầu tư dự án cũng như việc thu xếp vốn để thực hiện 
các dự án. 
- Chỉ chú trọng vào đầu tư mà không tính đến kết quả sản phẩm có phù hợp 
với nền kinh tế khi nó được hoàn thành là một bài học đáng nhớ cho LILAMA 
suốt những năm 2004-2007, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho đầu tư những dự 
án sau 
Phần III: Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công Ty trong những năm 
tới 
1. Mục tiêu năm 2010 
 Giá trị sản xuất kinh doanh: 19.171 tỷ đồng, tăng 17% so với thực 
hiện năm 2009 
 Tổng doanh thu 14.316 tỷ đồng, tăng 54% so với thực hiện năm 
2009 
 Lợi nhuận trước thuế: 375 tỷ dồng, tăng 75% so với thực hiện năm 
2009 
 Đầu tư xây dựng cơ bản: 1.575 tỷ đồng, tăng 96% so với thực hiện 
năm 2009 
2. Nhiệm vụ chính Tổng Cty Lắp Máy Việt Nam LILAMA đề ra cho 
những năm tới: 
2.1 Về sản xuất kinh doanh: 
- Tập trung lực lượng và phương tiện triển khai thi công các dự án EPC 
lớn là Nhiệt Điện Vũng Áng 1, Nhơn Trạch 2, Thủy điện Hủa Na, Xi măng Đô 
Lương, Hang ga A75…đảm bảo tiến độ kế hoạch 
-Triển khai thi công nhà máy lọc dầu Jubai Export Refinery(Ảrập Xê út). 
Đây là công trình có khối lượng thi công hàng năm lớn, đồng thời mở đường 
cho công tác xuất khẩu công trình tới các nước Trung Đông 
-Nâng cao hiệu quả của sản xuất của các công ty liên kết 
- Tập trung hoàn thành chế tạo và lắp đặt thiết bị các công trình lớn như 
nhà máy thủy điện Sơn La, thủy điện Đồng Nai 3, 4, thủy điện Sông Ba Hạ, xi 
măng Hà Tiên 2, xi măng Phú Sơn, xi măng Công Thanh, kho xăng dầu ngoại 
quan Vân Phong, … 
- Tiếp tục thực hiện công tác sửa chữa, bảo trì bảo dưỡng các nhà máy xi 
măng Hoàng Thạch, xi măng Nghi Sơn, xi măng Bút Sơn, xi măng Phúc Sơn, xi 
măng Chinfon, xi măng Hải Phòng mới, Thủy điện Thác Bà, ... 
- Nâng công suất sản xuất và đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm cho các sản 
phẩm công nghiệp như : tôn mạ màu, mạ kẽm, que hàn, vật liệu chịu lửa, xi 
măng, … 
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng cơ khí và đóng tàu xuất khẩu. 
- Nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh trong đấu thầu để nhận được 
nhiều công trình, dự án mới đảm bảo cho kế hoạch 2010 và gối đầu cho những 
năm tiếp theo 
2.2 Trong đầu tư phát triển : 
- Đưa các dự án đã hoàn thành trong năm 2008 vào sản xuất, khai thác 
ổn định và xây dựng chiến lược kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hiệu quả. 
- Đẩy nhanh đầu tư đảm bảo tiến độ hoàn thành trong năm 2009- 2010 
các dự án cơ sở đóng tàu biển LILAMA, nhà máy thủy điện Sông Ông, …, 
trung tâm cơ giới tập trung ( TCT ), thủy điện Sông Vàng, nhà máy chế tạo cơ 
khí và đóng tàu ( LILAMA 3 ), nhà máy thủy điện Nậm Công 3 ( LILAMA 10 
), nhà máy chế tạo TB & KCT Bắc Ninh ( LILAMA 69-1 ), nhà máy chế tạo lọc 
bụi Tĩnh Điện ( LILAMA 69-2 ), … 
- Đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư để khởi công trong năm 2010 các 
dự án : trụ sở tổng công ty 30 tầng Phạm Hùng và Nhà hỗn hợp 23 tầng quận 9 
TPHCM ; khô đô thị Sơn Đồng và nhà trung cư D3-4 Giảng Võ của UDC … 
đảm bảo tiến độ. 
- Đẩy nhanh các thủ tục pháp lý để chuẩn bị đầu tư các dự án cơ khí chế 
tạo thuộc chương trình cơ khí trọng điểm quốc gia; các dự án phát triển nhà và 
đô thị … 
2.3 Hoạt động tài chính 
- Tiếp tục làm việc với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước đảm 
bảo thu xếp đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh,đầu tư phát triển của 
tổng cty và các công ty con. 
- Tăng cường công tác thu hồi vốn tại các công trình đã hoàn thành, đặc 
biệt là các công trình còn nợ tồn đọng. 
2.4 công tác tổ chức : 
- Hoàn thành công tác sắp xếp tổng cty lắp máy Việt Nam hoạt động theo 
mô hình Tổng cty TNHH một thành viên sau khi có quyết định của cấp có thẩm 
quyền. 
- Ổn định tổ chức của công ty lien doanh với Technip hoạt động tải Ả 
Rập- Xê Út và công ty cổ phần máy xây dựng LILAMA-Ural 
- Triển khai chiến lược phát triển tổng cty thời khì 2010-2015 phù hợp 
với yêu cầu của bộ xây dựng và chính phủ 
2.5 Công tác quản lý và đào tạo : 
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kết hợp những kinh nghiệm quản lý 
đã tích lũy được trong thời gian qua đang được áp dụng vào vai trò làm tổng 
thầu EPC và quản lý các dự án lớn. 
- Đào tạo đảm bảo chất lượng và số lượng đội ngũ công nhân kỹ thuật 
tay nghề cao bởi 2 trường cao đẳng nghề LILAMA để chủ động được nhân lực 
phục vụ cho các công trình trọng điểm cũng như cung cấp cho xã hội và xuất 
khẩu 
KẾT LUẬN 
Đã hơn ba năm kể từ khi Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của 
WTO bên cạnh những cơ hội tạo ra là những thách thức: việc mở cửa thị trường 
làm gia tăng áp lực cạnh tranh; yêu cầu sản xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn 
cao, cạnh tranh về giá, có chất lượng ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Hoạt 
động của doanh nghiệp cũng gặp phải sự cạnh tranh gay gắt không với những 
doanh nghiệp trong nước mà còn gặp phải sự cạnh tranh từ các đối thủ nước ngoài 
(đặc biệt là Trung Quốc). Chính từ đây mà các doanh nghiệp ngày càng nâng cao 
hơn nữa năng lực trong mọi hoạt động của mình để có được hiệu quả cao hơn.Bản 
báo cáo tổng hợp về Tổng cty lắp máy Việt Nam LILAMA nêu khái quát hoạt 
động của cty,đặc biệt là trong lĩnh vực xây lắp và xây dựng nhằm đưa ra được 
những giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của cty trong nền kinh tế hiện 
nay 
Thương hiệu LILAMA ngày càng được khẳng định, LILAMA đã và đang thực 
hiện nhiều hợp đồng tổng thầu EPC, bằng vị thế và năng lực của mình LILAMA 
có đủ khả năng và kinh nghiệm để thực hiện trọn gói các Nhà máy công nghiệp 
lớn, chế tạo các thiết bị cơ khí lớn phi tiêu chuẩn.Hiện nay LILAMA luôn giữ 
vững chiến lược phát triển của mình là trở thành TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP 
XÂY DỰNG 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ............................................... 1 
NỘI DUNG ................................................. 4 
Phần I.Tổng quan về Công ty ..................................... 4 
1. Những thông tin chung về Công ty ................................................................4 
1.1. Thông tin chung .......................................................................................4 
2. Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................5 
2.1. Lịch sử hình thành: ..................................................................................5 
2.2. Các giai đoạn phát triển ............................................................................6 
3. Đặc điểm cơ cấu tổ chức .................................................................................7 
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Tổng Công ty...................................................7 
3.2 Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo và các cán bộ chủ chốt 
trong Tổng công ty ...........................................................................................8 
3.2.1 Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị : ..............................................................8 
3.2.2 Tổng Giám Đốc ....................................................................................8 
3.2.3 Các phòng ban chức năng. ...................................................................9 
4.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh 
của doanh nghiệp ............................................................................................. 12 
4.1. Đặc diểm về nhân sự ............................................................................. 12 
4.2 Đặc diểm về vốn ...................................................................................... 15 
4.3 Đặc diểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị ......................................... 17 
4.4 .Đặc điểm về Sản phẩm .......................................................................... 21 
4.5.Đặc điểm thị trường của công ty............................................................ 23 
4.5. 1 Thị trường trong nước và nước ngoài ................................................ 23 
4.5.1 Thị trường trong nước ........................................................................ 25 
Phần II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .......... 27 
1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty .............................................. 27 
2. Đánh giá kết quả kinh doanh Tổng công ty lắp máy Việt Nam ................. 29 
3. Thành tựu-hạn chế-nguyên nhân ................................................................ 30 
3.1 Thành tựu ................................................................................................ 30 
3.2 Hạn chế ................................................................................................... 31 
3.3 Nguyên nhân ........................................................................................... 32 
Phần III: Mục tiêu, phương hướng phát triển của Công Ty trong những năm tới 34 
1. Mục tiêu năm 2010 ..................................................................................... 34 
2. Nhiệm vụ chính Tổng Cty Lắp Máy Việt Nam LILAMA đề ra cho 
những năm tới: ................................................................................................ 34 
2.1 Về sản xuất kinh doanh: ........................................................................ 34 
2.2 Trong đầu tư phát triển :........................................................................ 35 
2.3 Hoạt động tài chính ................................................................................ 35 
2.4 công tác tổ chức : ................................................................................... 36 
2.5 Công tác quản lý và đào tạo : ................................................................. 36 
KẾT LUẬN ............................................... 37 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 756_2055.pdf 756_2055.pdf