Từng bước giúp đỡ ngành thực phẩm nói chung và xí nghiệp khai thác
và cung ứng thực phẩm nói riêng để tạo những cơ hội mới có thể gặp gỡ tiếp
xúc với bạn hàng trong và ngoài nước như tham gia hội chợ triển lãm quốc tế,
liên doanh liên kết để có thể mở rộng xí nghiệp về mọi mặt.
97 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2344 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hải đi thuê ngoài,
xí nghiệp mới chỉ có 3 nhân viên chuyên làm trong công tác vận chuyển với
phương tiện là xe mô tô, mà hoàn toàn chưa có xe cơ giới lớn để vận chuyển
với khối lượng lớn tiết kiệm chi phí. Những điều này ảnh hưởng rất nhiều đến
chu trình phân phối. Điều đó đòi hỏi xí nghiệp phải xây dựng một hệ thống
quản lý lưu thông hàng hóa, cho phép thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
nhanh nhất với chi phí thấp nhất.
Chính sách giá của xí nghiệp còn chịu ảnh hưởng của thị trường bên
ngoài, kém linh hoạt so với các đối thủ cạnh tranh, gây khó khăn cho việc
điều hành, quyết định. Thường mức giá sản phẩm do xí nghiệp sản xuất ra cao
hơn đối thủ cạnh tranh, nên mức tiêu thụ chưa thật cao. Xí nghiệp phải đề ra
được mức giá phù hợp sau khi đã tiến hành các bước nghiên cứu giá đồng
thời phối hợp được với các thiết kế sản phẩm, phân phối và xúc tiến thương
mại.
Hiện nay, xí nghiệp gặp phải các đối thủ cạnh tranh lớn là Công ty Thực
phẩm miền Bắc, Công ty Thực phẩm Tây Nam Bộ, Công ty TNHH trung thành,
Công ty Thực phẩm miền Trung… Các doanh nghiệp này cũng kinh doanh mặt
hàng thực phẩm, có nhiều mặt hàng cùng loại. Mà xí nghiệp chưa xây dựng
được các giải pháp tốt nhất để nâng cao và thắng thế trong cạnh tranh.
Vốn, cơ chế quản lý và sử dụng vốn cần phải xem xét lại gấp, xí nghiệp
chưa có chiến lược phát triển và huy động các nguồn vốn vào hoạt động sản
xuất kinh doanh. Vốn lưu động còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều
kiện cạnh tranh hiện nay. Xí nghiệp không tìm kiếm các nguồn vay để bổ trợ
cho quá trình đổi mới, vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất, kinh doanh còn thiếu nhiều, nhất là
phương tiện vận tải, các thiết bị băng truyền, kho tàng bảo quản hàng hóa.
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH KINH DOANH THỰC PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CUNG ỨNG THỰC PHẨM TỔNG HỢP
1. Mục tiêu và phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp trong những năm tới
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thu nhập của dân cư, nhu cầu
tiêu dùng lương thực, thực phẩm của nhân dân ngày càng cao, mức độ khó
tính của người tiêu dùng ngày càng cao, điều đó là vấn đề mà toàn ngành sản
xuất thực phẩm phải giải quyết. Để đáp ứng được thì ngành cần phải nhận
biết:
- Nhu cầu thực phẩm công nghệ biến đổi, những mặt hàng có hàm lượng
dinh dưỡng cao sẽ tăng trưởng mạnh.
- Trong thời gian gần đây, việc ngộ độc thức ăn là một vấn đề nổi cộm.
Vì vậy, an toàn thực phẩm được người tiêu dùng ngày càng chú ý và nó còn là
vấn đề sống còn đối với danh tiếng của toàn ngành thực phẩm.
- Không những các mặt hàng có chất lượng cao sẽ tăng nhanh trong thời
gian tới mà còn đòi hỏi những sản phẩm với bao bì, mẫu mã trang trí đẹp, bảo
đảm chất lượng.
- Xu hướng phát triển của nền nông nghiệp và sự thay đổi cơ cấu kinh
tế của nông nghiệp nông thôn, tỷ trọng lương thực và thực phẩm qua chế biến
sẽ tăng lên trong tổng giá trị lương thực, thực phẩm đưa ra thị trường sẽ tăng
rất nhanh. Từ đó ngành thực phẩm có thể có được mục tiêu và phương hướng
phát triển trong thời gian tới.
Sản phẩm của xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp rất
đa dạng, những sản phẩm như tương ớt, mắm, măng… hiện ở thị trường có
rất nhiều sản phẩm cùng loại do các công ty khác sản xu ất, trước hết xí
nghiệp phải nắm bắt được những vấn đề trên.
1.1. Mục tiêu của xí nghiệp trong thời gian tới
Xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp là một doanh
nghiệp nhà nước, chịu sự quản lý của bộ thương mại, của chính phủ được
giao trực tiếp sản xuất và bán một số hàng thực phẩm. Xí nghiệp gặp phải
nhiều khó khăn như nguồn vốn bị hạn chế, dẫn tới quy mô kinh doanh bị hạn
chế, chế độ lương thưởng, khuyến khích lao động cũng thấp đi… Chính vì
vậy xí nghiệp cần xây dựng được một kế hoạch kinh doanh và giải pháp thúc
đẩy kinh doanh tốt từ đầu vào, đầu ra, sản xuất là một điều kiện cần và đủ để
nâng cao hiệu quả kinh doanh, thắng lợi trong cạnh tranh.
Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của ngành Thương mại Hà
Nội và định hướng phát triển, mục tiêu chiến lược của xí nghiệp là phấn đấu
trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về kinh doanh các mặt
hàng thực phẩm. Dịch vụ bảo quản và các dịch vụ Thương mại khác đáp ứng
nhu cầu khách trong nước và quốc tế, từng bước đưa xí nghiệp phát triển đa
lĩnh vực, vừa sản xuất kinh doanh các sản phẩm truyền thống, vừa nghiên cứu
ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Để đạt được mục tiêu phát triển của xí nghiệp Khai thác và Cung ứng
thực phẩm tổng hợp đặt ra thì cần phải tập chung vào các nhiệm vụ trọng tâm
sau:
- Tập chung phát triển hệ thống tiêu thụ thị trường nội địa, trên địa bàn
Thành phố và các Tỉnh Thành phố.
- Thực hiện chiến lược đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ
cho sản xuất, đầu tư xây dựng.
- Khôi phục và đẩy mạnh việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm truyền
thống đã được người tiêu dùng quan tâm, tín nhiệm. Và các mặt hàng đã có
Thương hiệu trên thị trường.
- Triển khai việc áp dụng lĩnh vực Công nghệ thông tin trong hệ thống
điều hành, quản lý kinh doanh và quảng cáo thương hiệu, cũng như nhãn hiệu
sản phẩm của Công ty Thực phẩm Hà Nội nói chung và của xí nghiệp nói
riêng.
- Thúc đẩy và phát triển mạnh việc nghiên cứu thị trường, quảng bá
rộng rãi về Thương hiệu Công ty Thực phẩm Hà Nội cũng như xí nghiệp Khai
thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp, quảng bá các mặt hàng, nhãn hiệu của
từng sản phẩm của xí nghiệp. Nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh
của xí nghiệp, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường cũng như của người
tiêu dùng.
1.2. Phương hướng của xí nghiệp trong thời gian tới
- Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh doanh với tốc độ nhanh, mở rộng thị
trường bán buôn và xuất khẩu, thực hiện vai trò chủ đạo của doanh nghiệp
Nhà nước trên thị trường khu vực ở khâu bán buôn và những mặt hàng thiết
yếu đối với nhân dân.
- Chủ động khai thác nguồn hàng ổn định với chất lượng cao và giá cả
hợp lý, bảo đảm phát triển kinh doanh bền vững, thiết lập quan hệ chặt chẽ và
hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, chủ động đầu tư hoặc liên doanh với
các doanh nghiệp khác, xây dựng một số dây chuyền sản xuất hiện đại để sản
xuất một số sản phẩm mà xí nghiệp có thế mạnh và nhu cầu thị trường đòi
hỏi.
- Áp dụng đồng bộ các chính sách và giải pháp để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, phấn đấu hạ thấp tỷ suất chi phí lưu thông, tăng lợi nhuận, tăng
nghĩa vụ ngân sách và tăng thu nhập của người lao động.
- Tăng cường và làm thật tốt công tác tiếp thị quảng cáo giới thiệu sản
phẩm. Đồng thời giữ uy tín của xí nghiệp trên thị trường, mở rộng thị trường
tiêu thụ ra các tỉnh, phát triển thị phần…
- Mở rộng mạng lưới tiêu thụ qua các kênh phân phối và phối hợp đồng
bộ với các chính sách xúc tiến tiêu thụ.
2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh kinh doanh thực phẩm tại xí
nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp
2.1. Biện pháp nghiên cứu thị trường để giới thiệu, quảng bá thương hiệu
và xây dựng phương án kinh doanh
2.1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
Xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp là một thành
viên của Công ty Thực phẩm Hà Nội, một công ty được thành lập từ khá sớm
trong ngành thực phẩm. Trải qua nhiều sự chuyển đổi của cơ chế thị trường
và cơ cấu tổ chức Quản lý của Bộ máy Nhà Nước xí nghiệp Khai thác và
Cung ứng thực phẩm tổng hợp vẫn từng bước hoàn thiện và đẩy mạnh việc
sản xuất kinh doanh để xí nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh hơn.
Cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên khắc nghiệt, có rất nhiều
các đơn vị, công ty, doanh nghiệp cũng đã tham gia vào lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh và tiêu thụ các sản phẩm thuộc lĩnh vực Thực phẩm như xí nghiệp
Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp - công ty Thực phẩm Hà Nội.
Chính vì vậy mà xí nghiệp cần phải xem xét đánh giá lại về kế hoạch, tình
hình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp làm sao cho phù hợp với cơ chế thị
trường hiện nay, hạn chế một cách tối đa những điểm yếu của xí nghiệp để
nâng cao tính cạnh tranh.
Mục tiêu trong những năm tới của xí nghiệp là mở rộng thị trường
nguyên vật liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ ra các tỉnh thành phố trong cả
nước, nắm vai trò chủ đạo trên thị trường với những mặt hàng truyền thống.
Nghiên cứu là phải mở ra được các thị trường mới cho sản phẩm của xí nghiệp,
trước hết là phải nắm bắt được thị trường tiêu thụ ở các quận còn lại của Hà
Nội như Hoàng Mai, Cầu Giấy, huyện Đông Anh, Từ Liêm để đặt được các đại
lý bán buôn và bán lẻ cho xí nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này, xí nghiệp cần
áp dụng các biện pháp sau:
- Tăng cường bộ phận nghiên cứu nhu cầu ở thị trường của từng tỉnh,
tuyển thêm bộ phận marketing trong phòng kinh doanh, tạo lập một quỹ riêng
hỗ trợ cho công tác mở rộng thị trường. Các nhân viên làm nhiệm vụ này phải
nắm bắt được các nội dung như: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng trong và
ngoài sự kiểm soát của xí nghiệp cũng như những cơ hội; thu thập thông tin
khái quát về thị trường chủ yếu qua các tài liệu thống kê về doanh số bán, số
lượng người mua bán, mức độ thoả mãn dung lượng thị trường; về kết cấu địa
lý, phân bố dân cư; xu thế vận động của ngành thực phẩm. Từ đó có thể định
hướng chọn sản phẩm phù hợp với từng đoạn thị trường, chọn ra thị trường có
triển vọng nhất có thể phát huy tối đa thế mạnh của xí nghiệp để trình lên ban
lãnh đạo xây dựng được chiến lược kinh doanh cho thời gian tới.
- Tìm hiểu được các điểm mạnh, điểm yếu của các doanh nghiệp đang
kinh doanh trên từng tỉnh, đâu là sản phẩm được tiêu thụ mạnh nhất giá bán là
bao nhiêu, các doanh nghiệp trong ngành và khả năng phát triển kinh doanh
của họ. Từ đó có thể so sánh thế lực cạnh tranh của xí nghiệp so với đối thủ.
- Xây dựng mạng lưới tiêu thụ ở từng tỉnh trên cơ sở liên doanh và hợp
tác kinh doanh với các doanh nghiệp ở địa phương, tổ chức mạng lưới đại lý
bán buôn, bán lẻ dưới nhiều hình thức.
- Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia hội chợ, triển
lãm thương mại để giới thiệu các loại hàng hoá của xí nghiệp .
- Tìm những đối tác cung ứng nguồn nguyên vật liệu, hàng hoá ổn định
để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục.
2.1.2. Xây dựng Thương hiệu
Để xây dựng được Thương hiệu của mình xí nghiệp Khai thác và Cung
ứng thực phẩm tổng hợp cần thực hiện các biện pháp nhằm khuyếch trương
Thương hiệu và các nhãn hiệu sản phẩm để thúc đẩy sản xuất và phát triển
kinh doanh. Có rất nhiều cách để quảng bá Thương hiệu của xí nghiệp như:
Mở trang Web, giới thiệu sản phẩm trên Internet, tham gia Hội trợ trong nước
và nước ngoài, quảng cáo Thương hiệu, Nhãn hiệu hàng hoá trên các phương
tiện thông tin đại chúng như ( báo chí, đài phát thanh, truyền hình…) Thực
hiện chương trình xúc tiến Thương mại, tổ chức Hội thảo….
Để xí nghiệp có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường hiện
nay và được sự quan tâm, chú ý của người tiêu dùng thì xí nghiệp Khai thác
và Cung ứng thực phẩm tổng hợp cần phải đầu tư và thúc đẩy mạnh về vấn đề
nghiên cứu thị trường, đầu tư vào việc quảng bá Thương hiệu và những sản
phẩm của xí nghiệp - Công ty Thực phẩm Hà Nội để Công ty Thực phẩm Hà
Nội nói chung và xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp nói
riêng được người tiêu dùng sản phẩm trong thị trường Thành phố Hà Nội, các
Tỉnh thành trong cả nước, và thị trường quốc tế biết đến tên tuổi của những
sản phẩm của Công ty - xí nghiệp sản xuất và kinh doanh.
Nhãn hiệu là một yếu tố để nhận biết được sản phẩm hoặc dịch vụ của
người bán hàng, và để phân biệt được với sản phẩm và dịch vụ của đối thủ
cạnh tranh.
Cụ thể: xí nghiệp tiến hành việc làm mới các biển hiệu để treo tại trụ
sở chính của Xí nghiệp, các cửa hàng, các trung tâm Thương mại…Và xây
dựng phương án chuỗi các cửa hàng “ Hanoi foodstuff”.
Xí nghiệp tự tạo Thương hiệu, nhãn hiệu cho mình có rất nhiều cái lợi
thế: Có thể làm cho người tiêu dùng xử lý dễ đơn đặt hàng và có thể kịp thời
phát hiện sai sót, để nhận biết đâu là sản phẩm có chất lượng, uy tín trên thị
trường. Nhãn hiệu hoặc Thương hiệu có thể được pháp luật bảo hộ, giảm bớt
rủi ro cạnh tranh bởi hàng nhái nhãn hiệu. Có thể thu hút được nhiều khách
hàng tiềm năng, giúp khách dễ nhận biết và lựa chọn sản phẩm, gây cho
khách hàng tâm lý thích nhãn mác. Điều này có lợi cho xí nghiệp khi chia nhỏ
thị trường. Ngoài ra nhãn hiệu nổi tiếng còn có lợi cho hình tượng của xí
nghiệp.
+ Để làm được một biển hiệu tốt, bắt mắt người tiêu dùng và để cho
Thương hiệu của xí nghiệp Khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường và từ biển hiệu này đưa vào tâm lý khách
hàng, sở thích của khách hàng và sự quan tâm của khách hàng tới sản phẩm
của xí nghiệp một cách ấn tượng nhất trong lòng khách hàng. Và để làm được
điều đó ta cần phải chú ý tới những điểm sau :
1. Đòi hỏi các sản phẩm của xí nghiệp phải có chất lượng.
2. Nhằm vào động cơ mua hàng khác nhau, hoặc những khác nhau về kiểu
dáng, mẫu mã của các sản phẩm để xác định được nhãn hiệu thích hợp , có sức
hấp dẫn, để có lợi cho việc hình thành màu sắc riêng có cá tính trong lòng người
tiêu dùng, để kích thích nhiều người tiêu dùng chấp nhận, quan tâm và mua
hàng.
3. Đề chữ trên Biển hiệu là một trong những yếu tố cơ bản của biển hiệu:
Vì nó giới thiệu tên, địa chỉ của xí nghiệp. Chính vì thế đề tên và chữ trên
biển hiệu là điều không thể thiếu để người tiêu dùng nhận biết về xí nghiệp.
Nó còn là sự thể hiện về đơn vị chủ quản của biển hiệu.
Những chữ được ghi trên biển trong con mắt người tiêu dùng nó là Đại
biểu cho uy tín, Đại biểu cho một Công ty chính thức, có được sự công nhận,
làm cho mọi người có cảm giác tin tưởng.
4. Mầu sắc và thiết kế tạo hình phải quan tâm đến tính nghệ thuật, nó
mang đến tâm lý cho người quan tâm. Ta thường thấy người tiêu dùng khi
chưa thật hiểu rõ về một mặt hàng nào đó thì họ sẽ chọn sản phẩm mà đã có
Thương hiệu và tên tuổi trên thị trường. Hoặc họ xẽ chọn một sản phẩm mà
có mầu sắc thật ấn tượng, hấp dẫn và bắt mắt họ.
5. Vai trò của biển hiệu không chỉ để phân biệt với các Công ty khác, nó
còn định vị Thương hiệu trên thị trường cho xí nghiệp. Khiến nó tạo ra sức
mạnh tiếp thị. Nhãn hiệu là một mục đích để nhận biết được sản phẩm hoặc
dịch vụ của người bán hàng, và để phân biệt được với sản phẩm và dịch vụ
của đối thủ cạnh tranh.
Biển hiệu phải tạo cho mọi người mỹ cảm nghệ thuật, làm cho con người
vui vẻ thưởng thức, ta đạt được mục đích là làm cho người ta “phải nhớ”.
6. Cách bố trí Lôgô, chữ, sự pha mầu trên biển hiệu làm sao cho đúng
quy cách hợp lý và bắt mắt và để cho khách hàng dễ nhìn nhận ra được biển
hiệu này là của Công ty nào.
7. Các biển hiệu treo tại các điểm khác nhau: Như các xí nghiệp, các của
hàng kinh doanh… của công ty Thực phẩm Hà Nội đều phải giống nhau, cùng
chất liệu để không bị lẫn lộn với các đơn vị khác, và không bị sai mầu sắc
(phải đúng tông mầu quy định).
Kích thước của biển hiệu phải được tính theo chiều dài, chiều rộng rộng
nơi treo biển để sao cho phù hợp với mỹ quan nơi đó.
8. Về Lôgô: Công ty thực phẩm - xí nghiệp khai thác và cung ứng thực
phẩm tổng hợp đã có Lôgô của riêng mình mà hiện nay đã, đang và sẽ sử
dụng Lôgô này trong việc tuyên truyền, quảng bá Thương hiệu, và được sử
dụng để đưa vào quảng bá trên các sản phẩm của xí nghiệp sản xuất và kinh
doanh.
9. “ HACCP” chính là biểu trưng của quy trình công nghệ sản xuất tốt,
ngăn ngừa mối hiểm nguy trong quá trình sản xuất để đảm bảo chất lượng vệ
sinh an toàn Thực phẩm, quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp là một doanh
nghiệp chuyên kinh doanh về lĩnh vực Thực phẩm chính vì vậy ta cần đưa
Lôgô “ HACCP” vào trong lĩnh vực quảng cáo của mình để nó biểu trưng cho
vấn đề an toàn Thực phẩm của các sản phẩm mà xí nghiệp kinh doanh trên thị
trường. Bởi vì nó tạo cho khách hàng tâm lý an toàn, sau khi mua hàng người
mua yêu cầu trong quá trình sử dụng sản phẩm, sản phẩm đó không mang lại
sự mất an toàn hoặc ảnh hưởng tới sức khoẻ của bản thân và gia đình họ.
10. Nhằm vào động cơ mua hàng khác nhau, hoặc những khác nhau về:
Kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm để xác định được nhãn hiệu thích hợp và
giầu sức hấp dẫn, có lợi cho việc hình thành mầu sắc riêng có cá tính trong
lòng ngưòi tiêu dùng chấp nhận và mua hàng.
11. Xây dựng phương án các chuỗi cửa hàng “Hanoi foodstuff” là bán
hàng trực tiếp tới tận tay khách hàng. Chính vì vậy ngoài việc kinh doanh ra
ta cũng có thể coi đây là một hình thức quảng cáo tốt nhất và tiếp cận trực tiếp
nhất tới tận tay người tiêu dùng.
2.2. Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
2.2.1. Lựa chọn và thiết kế kênh phân phối
Để hoàn thiện một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, thì đầu
tiên xí nghiệp phải xây dựng cho mình kênh phân phối trong tiêu thụ hàng
hoá là rất quan trọng. Song xí nghiệp phải lựa chọn kênh phân phối thích hợp
với từng thị trường nhất định.
Thiết kế hệ thống kênh phân phối là quá trình kết hợp các quyết
định về địa điểm theo yếu tố địa lý và khách hàng để quyết định xây
dựng phương án kênh phân phối của xí nghiệp.
Để thiết kế được hệ thống kênh phân phối phải làm tốt các nội
dung cơ bản sau:
* Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn kênh
bao gồm:
- Giới hạn địa lý của thị trường.
- Các nhóm khách hàng trọng điểm.
- Lực lượng bán hàng của xí nghiệp.
- Các lực lượng trung gian trên thị trường.
- Các mục tiêu của xí nghiệp.
* Xác định mục tiêu và tiêu chuẩn của hệ thống kênh phân phối:
Mục tiêu của hệ thống kênh phân phối có thể được xác định theo
các định hướng cơ bản sau:
- Mức độ thoả mãn nhu cầu khách hàng về thời gian, địa điểm và
dịch vụ bên cạnh sản phẩm hiện vật.
- Doanh số bán tổng quát cho từng nhóm sản phẩm.
- Tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường, kiểm soát hay phát
triển thị trường.
- Giảm chi phí bán hàng hay chi phí vận chuyển.
* Xác định dạng kênh và phương án kênh phân phối.
Từ việc nghiên cứu ưu nhược điểm của các dạng kênh, các yếu tố
ảnh hưởng đến yêu cầu và khả năng thiết lập kênh, mục tiêu và tiêu
chuẩn kênh phân phối, xí nghiệp sẽ lựa chọn các dạng kênh trong kinh
doanh.
* Lựa chọn và phát triển các phần tử trong kênh phân phối.
Các phần tử chủ chốt trong kênh phân phối của xí nghiệp bao gồm:
- Lực lượng bán hàng của xí nghiệp bao gồm các cửa hàng, đại lý,
nhân viên thuộc xí nghiệp.
- Người mua trung gian bao gồm: Các nhà buôn lớn, các nhà buôn nhỏ, các
đại lý mua đứt bán đoạn, các đại lý ký gửi…
2.2.2. Tìm địa điểm thích hợp để làm điểm Kinh doanh
Khách hàng là "Thượng đế", chỉ có thể tìm hiểu một cách đầy đủ về đối
tác mà mình phục vụ mới có thể thực sự phục vụ họ. Ta xem sức mua, động cơ
mua hàng và nhu cầu của khách hàng để ta đặt điểm kinh doanh tại đó.
- Bởi vì sức mua là nhân tố quyết định số lượng hàng hoá tại thị trường
đó.
- Động cơ mua hàng được quyết định bởi nhu cầu cấp thiết lúc đó hoặc ở
nơi đó.
- Ta phải xem xét tình hình tiêu thụ và su hướng phát triển tại nơi đó ra
sao. Từ đó ta sẽ xác định được tiềm năng của thị trường nơi đó.
- Điểm kinh doanh “ Hanoi foodstuff” phải được xây dựng đẹp , khang
trang sạch sẽ và giống như một siêu thị loại nhỏ.
- Cách bố trí và bầy biện sản phẩm phải hợp lý và bắt mắt người tiêu
dùng.
- Tại các điểm kinh doanh Thực phẩm, Xí nghiệp cần phô tô lại các
Chứng chỉ, phiếu kiểm định chất lượng sản phẩm ( Ví dụ: Chứng chỉ
HACCP)…. Và đưa vào dán trong các cửa hàng. Bởi vì hiện nay người dân
có nhu cầu dùng các sản phẩm có chứng chỉ vệ sinh an toàn Thực phẩm và
thực phẩm sạch. Điều đó xẽ đem lại cho người mua hàng cảm giác an toàn khi
mua sản phẩm tại đó.
- Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp cần in ấn các
loại Áp phích, Pano, phát hành các quyển Tạp chí về Thực phẩm…. Để quảng
cáo các sản phẩm của xí nghiệp. Vì quảng cáo sản phẩm của mình chính là
quảng bá Thương hiệu của xí nghiệp.
2.2.3. Đào tạo người bán hàng “Hay còn gọi là nhân viên tiêu thụ sản phẩm”
- Hanoi foodstuff Là một hình thức kinh doanh ( bán hàng trực tiếp ) tới
tận tay khách hàng. Chính vì vậy mà ta cũng phải coi trọng về nhân viên tiêu thụ
sản phẩm. Bởi nhân viên tiêu thụ là người bán hàng trực tiếp tới tận tay khách
hàng nên nhân viên tiêu thụ sản phẩm cho xí nghiệp cần phải có những tố chất
sau:
+ Thái độ phục vụ khách hàng tận tâm, nhiệt tình, cần cù, chịu khó.
+ Nắm rõ mục tiêu chiến lược kinh doanh của xí nghiệp.
+ Nắm rõ về quá trình sản xuất cơ bản của sản phẩm mà xí nghiệp sản
xuất, cách dùng, giá cả, bao bì, tác dụng, tính năng và chỉ tiêu của sản phẩm…
+ Nắm rõ về tình hình thị trường nơi mình đang kinh doanh, mức độ
cạnh tranh của các đơn vị khác với điểm kinh doanh của xí nghiệp.
+ Phải có lòng nhiệt tình với công việc, bởi vì không có lòng nhiệt tình
đồng nghĩa với không có sức sống sẽ không đạt được thành tựu trong công
việc.
+ Phải có thái độ hoà nhã, lịch sự với khách hàng. Bởi vì tâm lý của
khách hàng rất thích sự ân cần phục vụ và tôn trọng.
+ Nhân viên tiêu thụ sản phẩm phải được mặc đồng phục thống nhất
theo cả mạng lưới bán hàng của xí nghiệp. "foodstuff” là bán hàng trực tiếp
tới tận tay khách hàng và đã làm biển hiệu dựa trên hình thức lựa chọn về
mầu sắc để làm nổi bật lên tên tuổi của Công ty Thực phẩm Hà Nội - xí
nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp. Dựa vào đó xí nghiệp cần
phải may đồng phục thích hợp cho nhân viên bán hàng để phù hợp với nhân
viên bán hàng tại các điểm bán hàng.
2.3. Áp dụng chính sách giá linh hoạt
Giá cả là một yếu tố mà bất kỳ nhà kinh doanh nào cũng phải biết áp
dụng phù hợp, nhất là trong thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Chính
sách giá sai lầm có thể đưa đến hậu quả lớn, giá quá cao sẽ mất khách, giảm
lượng bán, giảm khả năng cạnh tranh; song nếu giá quá thấp sẽ làm khách
hàng nghi ngờ về chất lượng hàng hóa. Để xác định giá phù hợp nhằm nhanh
chóng tiêu thụ hàng hóa cần chú ý:
- Các chính sách giá của xí nghiệp phải dựa vào tính toán và phân tích
cụ thể, xác định rõ được mục tiêu, chính sách cho từng mặt hàng, từng thời kỳ
kinh doanh, chịu ít sức ép từ thị trường bên ngoài.
- Ngoài ra, áp dụng chính sách giá linh hoạt, thay đổi theo thời điểm cụ
thể, từng khách hàng cụ thể. Chính sách giá mềm dẻo không cứng nhắc sẽ làm
cho khách hàng ở mọi khả năng có thể tìm đến xí nghiệp mua hàng.
- Chính sách giá ưu đãi, khuyến khích khách hàng như giảm giá, chiết
khấu, khuyến mại đối với khách hàng mua với số lượng lớn. Hạ giá với hàng
tồn kho.
- Tại các cửa hàng, mọi mặt hàng phải được in, dán nhãn mác, giá cả cụ
thể, gây tâm lý tốt cho khách hàng đồng thời việc quản lý sẽ được chặt chẽ và
thuận lợi hơn.
2.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất, chế biến
2.4.1. Giảm chi phí giảm giá thành sản xuất
Do giá thành sản xuất của sản phẩm của xí nghiệp cao nên giá bán
thường cao hơn so với sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Làm ảnh
hưởng tới sức tiêu thụ từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của xí nghiệp. Nguyên nhân chính là do chi phí dành cho sản xuất cao, chính vì
thế để giảm giá thành sản xuất chỉ có phương pháp giảm chi phí sản xuất là hữu
hiệu nhất.
Để giảm chi phí thu mua nguyên vật liệu, vật tư là yếu tố đầu vào cho
sản xuất thì phải có được được nguồn cung ứng đầy đủ về số lượng, đúng về
chất lượng, giá cả thấp. Xí nghiệp có thể sử dụng vốn tạo điều kiện cho vùng
có khí hậu tốt, vị trí thuận lợi trồng trọt, chăn nuôi để họ sản xuất và cung cấp
cho xí nghiệp hoặc ký kết với những bạn hàng lớn có chữ tín để thu mua với
khối lượng lớn. Không thu mua với hình thức nhỏ lẻ gom hàng từng nơi mới
có đủ hàng để sản xuất sẽ làm tăng chi phí vận chuyển, chi phí cho nhân viên
thu mua mặt khác xí nghiệp phải trang bị phương tiện vận tải với nhân viên
chuyên làm công tác thu mua, chuyên trở, tránh phải thuê bên ngoài.
Công tác kho với các kỹ thuật bảo quản xí nghiệp phải trang bị để bảo
quản hàng hoá nguyên vật liệu, tránh tình trạng hỏng, phải huỷ bỏ sẽ ảnh
hưởng lớn tới toàn bộ quá trình kinh doanh. Xí nghiệp phải có thêm đội ngũ
kỹ thuật, đào tạo mới, đào tạo lại và tăng cường kiểm tra tiến trình sản xuất để
tránh tình trạng lãng phí nguyên liệu, tính ỷ lại của nhân viên, hỏng sản phẩm
khi sản xuất. Xây dựng mức, định mức đối với mỗi loại sản phẩm, trên từng
đơn vị sản phẩm, tăng cường cải tiến công nghệ sản xuất thực phẩm.
Giảm khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh
doanh. Tận dụng tối đa chức năng, công suất sản xuất của thiết bị, giảm các chi
phí về điện, nước và các chi phí khác không cần thiết như hội hè, tiệc, tiếp
khách.
2.4.2. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh
Nhu cầu của thị trường luôn thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và mức thu nhập nói riêng. Đây là yếu tố có tính chất quyết định đến sự
thành bại của xí nghiệp trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay. Nếu xí nghiệp
nắm sát được sự thay đổi nhu cầu và có phương án điều chỉnh kịp thời để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu của khách hàng thì sẽ có được một vị thế cao trong thị trường.
Khi thu nhập tăng thì khách hàng thường khó tính trong khi đi đến
quyết định mua, họ không những yêu cầu chất lượng phải tốt mà còn yêu cầu
về hình dáng mẫu mã phải đẹp. Như vậy xí nghiệp khi sản xuất những mặt hàng
truyền thống như dấm, mắm, tương ớt, xa lát, thân non dầm dấm… thì ngoài
việc tăng cường trong khâu chất lượng, giảm giá thành còn phải trú trọng trong
khâu bao bì, nhãn hiệu. Xí nghiệp có thể liên kết với công ty chuyên sản xuất vỏ
bao bì để đặt mua những bao bì có hình dạng đặc trưng, bắt mắt, đồng thời
nghiên cứu tìm ra những sản phẩm mới để đưa vào sản xuất.
2.4.3. Tạo nhãn hiệu cho sản phẩm( tem của sản phẩm, bao bì, nhãn mác)
Nhãn mác phải phù hợp với mặt hàng của sản phẩm, phải nói lên được
phẩm chất của hàng hoá, phải thể hiện được mỹ quan. Việc sử dụng nhãn mác thế
nào cho tốt cần phải hết sức quan tâm. Khi sử dụng nhãn mác cần chú ý tới các
đặc điểm sau:
- Việc thuyết minh bằng chữ trên nhãn mác là một trong những yếu tố
cơ bản của nhãn mác. nó giới thiệu quy cách, thành phần, chất lượng, nơi sản
xuất, công dụng, hiệu quả, cách dùng thương phẩm. Trong con mắt người tiêu
dùng nó là đại biểu uy tín khiến người sử dụng có cảm giác tin tưởng khi sử
dụng sản phẩm.
- Mầu sắc nhãn mác phải quan tâm đến tính nghệ thuật vì “ Nhãn mác
là người tiếp thị kín tiếng của sản phẩm”
- Các sản phẩm do xí nghiệp sản xuất đều khác nhau nên có thể nhãn
mác của các sản phẩm khác nhau theo tên của sản phẩm. Nhưng tất cả các
nhãn mác của các loại sản phẩm đều phải nhất loạt dùng Lôgô của xí nghiệp.
Phương pháp này có lợi cho việc mở rộng tiếng tăm của sản phẩm cũng như
của xí nghiệp và nhanh chóng tạo điều kiện tiêu thụ sản phẩm.
2.5. Các hoạt động xúc tiến bán hàng
2.5.1. Tăng cường công tác quảng cáo
Quảng cáo có tác dụng rất lớn đối với xí nghiệp, nó cung cấp cho khách
hàng biết được thông tin về xí nghiệp, về sản phẩm, về thương hiệu. Để quảng
cáo thực sự phát huy hiệu quả thì xí nghiệp trước hết phải có một bộ phận
chuyên trách về hoạt động quảng cáo và trích kinh phí cho hoạt động.
Xây dựng kế hoạch quảng cáo phải xác định được: thứ nhất là mục tiêu
mà xí nghiệp hiện đang theo đuổi trước mắt là phủ kín và đẩy nhanh số lượng
hàng tiêu thụ trên thị trường Hà Nội từng bước sang các tỉnh thành lân cận,
từng bước xây dựng và quảng bá thương hiệu của xí nghiệp khai thác và cung
ứng thực phẩm. Thứ hai là xác định được hình thức quảng cáo nào là phù hợp
hơn cả đối với xí nghiệp để vừa giảm chi phí vừa truyền đạt được đầy đủ
thông tin tới khách hàng. Hiện xí nghiệp thích hợp với hình thức quảng cáo
qua báo chí, qua truyền thanh, thông qua người bán hàng, qua biển hiệu của xí
nghiệp, qua chào hàng và đây là hình thức rất cần thiết để đẩy nhanh tốc độ
bán hàng nhất là trong những giai đoạn hiện nay.
2.5.2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng
Sức tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp mang tính chất thời vụ, lượng bán
ra tăng rất nhanh vào các dịp lễ tết trong năm, mà chủ yếu là hoạt động bán lẻ.
Đối với xí nghiệp thì thích hợp với các hoạt động xúc tiến như : hội nghị
khách hàng, tham gia hội chợ và triển lãm thương mại, trưng bày tại sản phẩm
nơi bán, giảm giá đối với khách hàng truyền thống, khách hàng mua với số
lượng lớn.
Hội nghị khách hàng giúp xí nghiệp nhận biết nhu cầu và thông tin
phản hồi từ phía khách hàng một cách cặn kẽ hơn, chính xác hơn mặt khác lại
giảm chi phí, từ đó có được những sự thay đổi, điều chỉnh chính xác và kịp
thời.
Đem những mặt hàng mới, truyền thống đem đi tham gia hội chợ triển
lãm một cách thường xuyên, để giới thiệu tạo uy tín về một thương hiệu, về
sản phẩm từ phía khách hàng.
2.6. Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp trên xí nghiệp có thể sử dụng các phương pháp
khác như: dịch vụ khách hàng, quan hệ công chúng và các hoạt động khuyếch
chương khác, biện pháp huy động vốn, nhưng vẫn phải chú ý đến "Làm thế
nào để cắt giảm chi phí?". Để từ đó xây dựng lên các phương án giải quyết
vấn đề, xí nghiệp trước hết phải có một hệ thống tính toán chi phí, hệ thống
kiểm soát chi phí, và triển khai hoạt động cắt giảm chi phí.
3. Điều kiện tiền đề để thực hiện các giải pháp để đẩy mạnh kinh doanh
tại xí nghiệp
3.1. Tình hình kinh tế của đất nước
Từ khi chuyển sang nền kinh tế mới nền kinh tế thị trường thì nước ta
đã có những thay đổi rất đáng kể, mức tổng sản phẩm quốc dân và quốc nội
đều tăng, thu nhập, đời sống của nhân dân tăng. Nhất là trong giai đoạn hiện
nay nước ta đang chuẩn bị ra nhập tổ chức thương mại thế giới, từng bước
toàn cầu hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước về khả năng mở rộng thị trường, từng bước đa dạng hóa sản phẩm.
Thị trường hàng hóa dịch vụ được mở rộng và phát triển sôi động đã
góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế và dịch chuyển cơ cấu kinh tế,
cải thiện đời sống các tầng lớp dân cư. Quy mô ngày càng tăng đã làm gia
tăng nhanh chóng về số lượng các đơn vị tham gia hoạt động thị trường, bao
gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và hộ kinh doanh cá thể.
Mạng lưới chợ, các điểm bán hàng hóa và kinh doanh hàng hóa dịch vụ phát
triển rộng khắp trên cả nước.
Hoạt động xuất nhập khẩu liên tục được mở rộng và gia tăng, tạo thế và
lực mới cho ngoại thương của nước nhà. Hiện nay nước ta có quan hệ ngoại
thương với trên 170 quốc gia trên thế giới và vùng lãnh thổ, chất lượng của
các mặt hàng xuất khẩu đã tăng lên đáng kể, một số mặt hàng đã có sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới. Các mặt hàng gạo, dầu thô, thủy hải sản, hàng
dệt may, giày dép, cà phê, hạt tiêu, nhân điều… của nước ta đã được thừa
nhận đạt chất lượng quốc tế.
Các mặt loại hình dịch vụ gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa
trong những năm đổi mới phát triển mạnh, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh góp phần phục vụ đời sống và giải quyết việc làm cho hàng triệu lao
động, làm tăng ngân sách nhà nước. Nhiều hình thức dịch vụ thương mại tiến
bộ trên thế giới cũng được nước ta đón nhận và vận dụng như việc tổ chức các
hội chợ thương mại, triển lãm (Hội chợ thương mại quốc tế, hội chợ hàng chất
lượng cao…), quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, các dịch vụ trước, trong và sau
khi bán hàng, bán hàng qua điện thoại, fax , internet, bán và vận chuyển hàng
tới tận nơi theo yêu cầu của khách hàng.
Về cơ chế quản lý của nhà nước đã hình thành hệ thống pháp luật phù
hợp với cơ chế mới, tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh phát triển. Có
nhiều hỗ trợ cho những doanh nghiệp trẻ, doanh nghiệp nhà nước, giảm các
loại thuế, cho vay vốn…
3.2.Về phía xí nghiệp
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì xí nghiệp luôn bám
sát nhu cầu thị trường với phương châm sản xuất kinh doanh cái mà khách
hàng cần chứ không sản xuất kinh doanh cái mình sẵn có, mạnh dạn đưa ra
những biện pháp , kế hoạch kinh doanh mới nhằm thích ứng thị trường. Chính
vì thế tổng doanh thu của xí nghiệp qua các năm tăng trưởng rõ rệt, mức
doanh lợi trên chi phí kinh doanh, tổng lợi nhuận, mức doanh lợi trên vốn
kinh doanh, năng suất lao động bình quân của một lao động…đều tăng là điều
kiện tiền đề rất rõ nét để thúc đẩy kinh doanh phát triển.
Xí nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp để thiết lập quan hệ tốt với các
đối tác, doanh nghiệp khác góp phần giải quyết khó khăn trong sản xuất, tạo
thị trường đầu ra cho sản xuất để tiêu thụ hàng hóa kịp thời, tạo thuận lợi cho
việc cung cấp nguyên liệu đầu vào liên tục, không bị tình trạng thiếu nguyên
liệu cho sản xuất dẫn tới sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ. Không có tình
trạng mà hàng không bán được hay thiếu nguyên liệu, hỏng máy móc trang
thiết bị dẫn tới công nhân phải nghỉ làm. Vì thế xí nghiệp luôn ổn định được
số nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho sản xuất và dự trữ cung cấp hàng hoá
đúng thời gian, địa điểm, đúng số lượng, chất lượng, quy cách… cho khách
hàng . Nên xí nghiệp đã tạo được uy tín lớn trên thị trường và sản phẩm của xí
nghiệp có một tiếng vang lớn, đó cũng là một điều kiện để nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Tình hình sử dụng vốn của xí nghiệp là tương đối tốt, vốn kinh doanh
được sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch, hạch toán đầy đủ, chính xác kịp
thời.Tốc độ chu chuyển vốn của xí nghiệp là khá nhanh; điều đó cho thấy
mức tiêu thụ hàng hóa của xí nghiệp là khá tốt.
Hàng năm xí nghiệp đều tổ chức thi, chấm công ghi chép sổ sách để
nâng lương cho những cán bộ công nhân viên thực sự giỏi chuyên môn có
tinh thần sáng tạo, ý thức tự giác. Công tác tổ chức của xí nghiệp đã được
thay đổi đáng kể, rút gọn tinh giản bộ máy quản lý, tập trung trong cơ cấu tổ
chức, tuyển thêm cán bộ công nhân viên có tay nghề cao, thực hiện luân
phiên, chuyển đổi cơ cấu lao động. Tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại nhân viên
cho nắm bắt với những công việc mới, hiện xí nghiệp có tới trên 60 các bộ
công nhân viên đều có năng lực, trẻ sáng tạo, yêu nghề tạo thành một nguồn
lực lớn mạnh, đó là một điều kiện về nguồn lực lớn của xí nghiệp.
Xí nghiệp đã xây dựng thêm nhiều kho, mua mới nhiều trang thiết bị để chủ
động dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất,hàng hóa để cung ứng cho các đối tác.
Xí nghiệp đã từng bước mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và
lượng, nhiều mặt hàng mới đã được sản xuất thử như nem chay, đồ hộp… tìm
các đối tác mới trên thế giới để xuất khẩu.
Quan tâm tới đội ngũ công nhân viên cả về vật chất lẫn tinh thần, tăng
lương, thưởng, để tạo động lực cho họ phấn đấu, hết mình vì xí nghiệp. Tham
gia các hoạt động xúc tiến tiêu thụ như tham gia hội chợ triển lãm, quảng bá
sản phẩm, khuyến mại… chính vì thế hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tăng lên rõ rệt trong những năm gần đây, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước,
tham gia các hoạt động từ thiện.
4. Một số kiến nghị
Các cơ quan có chức năng tăng cường công tác kiểm tra chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
lương thực thực phẩm, đặc biệt là bộ y tế, công an, cục quản lý thị trường. tránh
tình trạng hàng kém phẩm chất, hàng nhái, đưa vào lưu thông bán với giá rẻ vừa
ảnh hưởng tới đời sống của nhân dân vừa ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ của xí
nghiệp.
Nhà nước cần có chính sách cụ thể ổn định với từng mặt hàng, xúc tiến
nhanh để gia nhập tổ chức thương mại thế giới, từng bước hiện đại hóa công
nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp. Nhà nước cần ban hành các quy định
về quản lý vốn, có thể cổ phẩn hóa các doanh nghiệp vừa và nhỏ để từng bước
tăng tính tự lập, tự chủ, tăng sức cạnh tranh trên thương trường. Tăng cường
công tác truy thu thuế, tránh tình trạng hàng hóa trốn thuế, chống buôn lậu,
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương hiệu…
Từng bước giúp đỡ ngành thực phẩm nói chung và xí nghiệp khai thác
và cung ứng thực phẩm nói riêng để tạo những cơ hội mới có thể gặp gỡ tiếp
xúc với bạn hàng trong và ngoài nước như tham gia hội chợ triển lãm quốc tế,
liên doanh liên kết để có thể mở rộng xí nghiệp về mọi mặt.
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho xí nghiệp để đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh như tạo thêm vốn, tăng lương cho cán bộ công nhân viên
khi tham gia vào sản xuất các sản phẩm cay, nóng… ảnh hưởng tới mắt, mũi.
KẾT LUẬN
Xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp nằm là một xí
nghiệp chịu sự quản lý của Công ty Thực phẩm Hà Nội thuộc Sở Thương
mại Hà Nội là một doanh nghiệp có chức năng kinh doanh trên cả ba lĩnh
vực sản xuất - kinh doanh - dịch vụ. Trong quá trình hoạt động, vượt lên
những khó khăn thử thách, tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã đạt
được một số thành tựu nhất định, từng bước đưa hoạt động của xí nghiệp
ngày càng có hiệu quả.
Mới qua một thời gian ngắn thực tập tại xí nghiệp, được sự giúp đỡ của
cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, tôi đã có được một sự hiểu biết tương
đối về sự xí nghiệp. Từ khi xí nghiệp được thành lập tới nay, đã có những
bước thăng trầm, nghiên cứu từ thực trạng sản xuất và kinh doanh của xí
nghiệp… tôi đã đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, với
hy vọng góp phần khắc phục những khó khăn trước mắt và hạn chế những
thiếu sót trong quá trình quản lý kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian tới.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn thầy: Th.S. NGUYỄN THANH
PHONG cùng cán bộ công nhân viên Xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực
phẩm tổng hợp đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này.
PHẦN II
NHÓM TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Nhóm I: Điều lệ hoạt động của Công ty Thực phẩm Hà Nội, của xí
nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp:
+ quyết định 490QĐ/UB ngày 26/01/1993 của UBNDTP
+ quyết định 299 QĐ/STM ngày 09/11/2001 của sở Thương Mại
+ quyết định 388 TN/TCCB ngày 12/4/1989 của sở Thương Mại
+ quy chế, tổ chức và hoạt động của Công ty Thực phẩm Hà Nội
+quy chế, tổ chức và hoạt động của xí nghiệp Khai thác và Cung ứng
thực phẩm tổng hợp
- Nhóm II: Các văn bản liên quan đến kế hoạch sản xuất kinh doanh
của các phòng ban xí nghiệp qua các năm từ năm 1999 -2004
- Nhóm III: Các văn băn liên quan đến kế toán thống kê:
+ về nhân lực của xí nghiệp
+ về báo cáo tài chính của các năm
+ bản báo cáo kinh doanh qua các năm 2000 - 2004
+ Hoá đơn xuất kho
- Nhóm IV: Các giáo trình liên quan
+ Giáo trình kinh tế thương mại
Chủ biên: GS. TS. Đặng Đình Đào
GS. TS. Hoàng Đức Thân
+ Giáo trình marketing thương mại
Chủ biên: GS. TS. Nguyễn Xuân Quang
+ Giáo trình thương mại doanh nghiệp
Chủ biên: GS. TS. Đặng Đình Đào
+ Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại
Chủ biên: PGS. PTS. Hoàng Minh Đường - PTS. Nguyễn Thừa Lộc
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH THỰC PHẨM CỦA
DOANH NGHIỆP ....................................................................................... 2
1. Khái niệm và vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với quá trình
sản xuất kinh doanh ................................................................................. 2
1.2. Vai trò của kinh doanh thực phẩm................................................. 4
1.2.1. Vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội.................................................................................................. 4
1.2.2. Vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với sự phát triển của
doanh nghiệp ...................................................................................... 5
2. Nội dung của kinh doanh thực phẩm .................................................. 8
2.1. Hoạt động mua sắm vật tư cho sản xuất (tạo nguồn) .................... 7
2.2. Quá trình sản xuất sản phẩm ....................................................... 13
2.3. Tiêu thụ sản phẩm ........................................................................ 14
2.3.1. Nghiên cứu thị trường:............................................................ 16
2.3.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm .............................................. 17
2.3.3. Chuẩn bị hàng hoá để xuất bán............................................... 17
2.3.4. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm .............................. 18
2.3.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến bán hàng ............................... 19
2.3.5.1. Quảng cáo........................................................................ 20
2.3.5.2. Khuyến mại ...................................................................... 21
2.3.5.3. Hội chợ, triển lãm ............................................................ 22
2.3.5.4. Bán hàng trực tiếp............................................................ 22
3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thực phẩm của
doanh nghiệp .......................................................................................... 24
3.1.1. Môi trường văn hóa xã hội...................................................... 24
3.1.2. Môi trường chính trị pháp luật................................................ 25
3.1.3. Môi trường kinh tế và công nghệ ............................................ 25
3.1.4. Môi trường cạnh tranh............................................................ 26
3.1.5. Môi trường địa lý sinh thái ..................................................... 27
3.2.1. Tiềm lực tài chính ................................................................... 28
3.2.2. Tiềm lực con người ................................................................. 29
3.2.3. Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp......................................... 29
3.2.4. Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp
hàng hoá và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp .................... 30
3.2.5. Trình độ tổ chức, quản lý ........................................................ 30
3.2.6. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công
nghệ của doanh nghiệp ..................................................................... 30
3.2.7. Vị trí địa lý, cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp.......... 31
3.2.8. Mục tiêu, khả năng theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo doanh
nghiệp............................................................................................... 31
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh hàng thực phẩm ở
doanh nghiệp .......................................................................................... 31
4.1.1. Chỉ tiêu doanh thu .................................................................. 31
4.1.2. Chi phí kinh doanh.................................................................. 32
4.1.3. Tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng ................. 33
4.2. Hiệu quả ....................................................................................... 34
4.2.1. Chỉ tiêu khái quát.................................................................... 34
4.2.2. Những chỉ tiêu cụ thể .............................................................. 34
4.2.2.1. Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ .................................... 34
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THỰC PHẨM TẠI
XÍ NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CUNG ỨNG THỰC PHẨM TỔNG HỢP ..... 38
1. Khái quát về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp Khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp............................. 38
1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển ............................. 38
1.2.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp................. 39
1.2.2. Đặc điểm chủ yếu về các mặt hàng sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp............................................................................................... 42
1.2.2.1. Sản phẩm tương ớt ........................................................... 42
1.2.2.2. Sản phẩm dấm gạo ........................................................... 45
1.2.2.3. Sản phẩm măng dầm dấm ................................................ 47
1.2.2.4. Sản phẩm nước mắm ........................................................ 48
1.2.2.5. Sản phẩm dịch vụ ............................................................. 48
1.2.3. Đặc điểm về các yếu tố đầu vào cho sản xuất ......................... 49
1.2.3.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu............................................. 49
1.2.3.2. Đặc điểm về thiết bị máy móc và cơ sở vật chất ............... 49
1.2.3.3. Về vốn, tài sản, lao động .................................................. 50
2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp Khai thác
và Cung ứng thực phẩm tổng hợp ......................................................... 50
2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong những năm
gần đây ................................................................................................ 50
2.2.1. Công tác nghiên cứu thị trường .............................................. 54
2.2.2. Chính sách sản phẩm .............................................................. 54
2.2.3.Chính sách giá ......................................................................... 56
2.2.4. Đẩy mạnh công tác thu mua nguyên liệu đầu vào ................... 56
2.2.5. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thiết bị sản xuất ............................. 57
2.2.6. Chính sách phân phối............................................................. 57
2.2.7. Chính sách xúc tiến tiêu thụ .................................................... 58
3. Phân tích, đánh giá về hoạt động kinh doanh hàng thực phẩm của xí
nghiệp...................................................................................................... 58
3.1. Về môi trường kinh doanh của xí nghiệp..................................... 58
3.4. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh qua một số chỉ tiêu............. 62
3.4.1. Chỉ tiêu chi phí ....................................................................... 63
3.4.2. Chỉ tiêu lợi nhuận .................................................................. 66
3.4.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .............................. 67
3.5. Đánh giá chung về quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh
của xí nghiệp....................................................................................... 67
3.5.1. Những mặt đạt được ............................................................... 67
3.5.2. Những mặt tồn tại cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh
của xí nghiệp .................................................................................... 70
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH KINH DOANH
THỰC PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CUNG ỨNG THỰC
PHẨM TỔNG HỢP ..................................................................................... 71
1. Mục tiêu và phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp trong những năm tới .................................................................. 71
1.1. Mục tiêu của xí nghiệp trong thời gian tới................................... 72
1.2. Phương hướng của xí nghiệp trong thời gian tới......................... 73
2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh kinh doanh thực phẩm tại
xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp ....................... 74
2.1. Biện pháp nghiên cứu thị trường để giới thiệu, quảng bá thương
hiệu và xây dựng phương án kinh doanh ........................................... 74
2.1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường............................... 74
2.1.2. Xây dựng Thương hiệu............................................................ 75
2.2. Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm .................................... 79
2.2.1. Lựa chọn và thiết kế kênh phân phối ....................................... 79
2.2.2. Tìm địa điểm thích hợp để làm điểm Kinh doanh .................... 81
2.2.3. Đào tạo người bán hàng “Hay còn gọi là nhân viên tiêu thụ sản
phẩm” .............................................................................................. 81
2.3. Áp dụng chính sách giá linh hoạt................................................... 82
2.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất, chế biến.......................................... 83
2.4.1. Giảm chi phí giảm giá thành sản xuất..................................... 83
2.4.2. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh ......................................... 84
2.4.3. Tạo nhãn hiệu cho sản phẩm( tem của sản phẩm, bao bì, nhãn
mác) ................................................................................................. 84
2.5. Các hoạt động xúc tiến bán hàng ................................................... 85
2.5.1. Tăng cường công tác quảng cáo .............................................. 85
2.5.2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng.......................... 86
2.6. Các phương pháp khác................................................................... 86
3. Điều kiện tiền đề để thực hiện các giải pháp để đẩy mạnh kinh
doanh tại xí nghiệp ................................................................................. 86
3.1. Tình hình kinh tế của đất nước....................................................... 86
3.2.Về phía xí nghiệp ........................................................................... 88
4. Một số kiến nghị ................................................................................. 89
KẾT LUẬN.................................................................................................. 90
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng và một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp.pdf