Thực trạng về vấn đề lợi nhuận và các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức

Chương I. Tổng quan nghiên cứu lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1.1. Xuất phát từ vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp. 1.1.2. Xuất phát từ vai trò phát huy quyền tự chủ của doanh nghiệp. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề 1.3. Mục tiêu nghiên cứu. 1.3.1. Khái quát được các vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi nhuận trong DN 1.3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 1.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 1.4. Phạm vi nghiên cứu. 1.4.1. Nội dung nghiên cứu 1.4.2. Không gian nghiên cứu. 1.4.3. Thời gian nghiên cứu. 1.5. Kết cấu của luận văn. LV được bố cục thành 4 phần chính sau: 1.5.1. Chương 1: Tổng quan nghiên cứu lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức 1.5.2. Chương 2: Tóm lược 1 số vấn đề cơ bản của lợi nhuận và phân phối lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 1.5.3. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về vấn đề lợi nhuận và các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức 1.5.4. Chương 4: Các kết luận và một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức Chương II. Một số vấn đề cơ bản về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp 2.1. Khái niệm về lợi nhuận 2.2. Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi nhuận 2.2.1.Ý nghĩa của Lợi nhuận 2.2.2. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2.2.3. Phương pháp xác định lợi nhuận. 2.2.3.1. lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thì bao gồm: 2.2.3.2. Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác. 2.2.4. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận 2.2.4.1. Thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm 2.2.4.2. Tăng doanh thu hoạt động kinh doanh 2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu các công trình liên quan đến lợi nhuận và các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận. 2.3.1. Tổng kết các vấn đề đạt được của các công trình nghiên cứu 2.2.4.3. Xây dựng một thương hiệu có tiếng trong doanh nghiệp 2.3.2. Tổng kết vấn đề chưa đạt được của các công trình nghiên cứu 2.4. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài 2.4.1 Tổng mức lợi nhuận 2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.4.2.1. Tỷ suất lợi nhuận vốn. 2.4.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. 2.4.2.3. Tỷ suất lợi nhuận chi phí. 2.4.2.4. Tỷ suất doanh thu bán hàng. Chương III. Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng về vấn đề lợi nhuận và các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 3.1. Phương pháp nghiên cứu. 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu định hướng của LV 3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu: 3.1.3 Phương pháp xử lý dữ liệu: So sánh, lập bảng biểu thống kê phân tích. 3.2. Các nhân tố tác động đến lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 3.2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 3.2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động của công ty. 3.2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh. 3.2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty 3.2.2. Các nhân tố tác động đến công tác quản lý và nâng cao LN của Cty Minh Đức 3.2.2.1. Các nhân tố khách quan 3.2.2.1.1. Quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường. 3.2.2.1.2. Môi trường pháp lý. 3.2.2.1.3. Môi trường kinh tế . 3.2.2.2. Các nhân tố chủ quan. 3.2.2.2.1. Nhân tố con người. 3.2.2.2.2. Khả năng vốn của doanh nghiệp. 3.2.2.2.3. Tổ chức tiêu thụ hàng hóa trên thị trường. 3.2.2.2.4. Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hóa dịch vụ 3.3. Kết quả tổng hợp đánh giá của các chuyên gia về lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức 3.4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về tình hình lợi nhuận của công ty. 3.4.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3.4.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức 3.4.3. Phân tích mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu và chi phí Chương IV. Các kết luận và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 4.1. Đánh giá thành công và hạn chế về thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 4.1.1. Về thành công 4.1.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân. 4.1.2.1. Những mặt hạn chế. 4.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế. 4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm về tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 4.2.1. Dự báo triển vọng 4.2.1.1. Mục tiêu của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức trong năm 2009. 4.2.1.2. Định hướng của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức trong năm 2009 4.2.2. Quan điểm của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức về vấn đề lợi nhuận. 4.3. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 4.3.1. Nguyên nhân đề ra các giải pháp. 4.3.2. Tính tích cực của giải pháp đối với tình hình nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 4.3.3. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức 4.3.3.1. Giải pháp về tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm 4.3.3.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm 4.3.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty CPCN Minh Đức. 4.3.3.4. Các giải pháp khác.

doc57 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4094 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng về vấn đề lợi nhuận và các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí trên lợi nhuận năm 2008 đã phản ánh đứng thực trạng doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm qua chưa? 20 100 Như vậy chúng ta thấy công tác tài chính kế toán của công ty được tập thể các nhân viên trong công ty tin tưởng và ủng hộ. Phần lớn các quyết định kinh doanh của công ty phải dựa vào số liệu của phòng kế toán cung cấp nên các số liệu phải đảm bảo tính chính xác và hợp lý A. Đúng 16 80 B. Chưa chính xác 4 20 6 Với lợi nhuận mà công ty đã đạt được năm 2008, công ty đã phát huy hết khả năng vốn có hay chưa? 20 100 các chuyên gia cho rằng tiềm năng của công ty chưa được phát huy hết. Vì vậy công ty cần tìm ra các giải pháp để phát huy hết tiềm năng, mang lại hiệu quả cao cho công ty. A. Phát huy hết 7 35 B. Chưa phát huy hết 13 65 7 Nhóm nhân tố nào ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty 20 100 Các chuyên gia đều cho rằng nhóm các nhân tố chủ quan có tác động trực tiếp đến tình hình lợi nhuận của công ty. Cùng một môi trường các doanh nghiệp có đạt hiệu quả kinh doanh hay không là do chính họ A. Nhóm 1 16 80 B. Nhóm 2 4 20 8 Nhóm giải pháp nào là tối ưu để nâng cao lợi nhuận trong công ty 20 100 Như vậy biện pháp để nâng cao lợi nhuận trong công ty nên là: Tăng doanh thu, hạ giá thành sản phẩm và mở rộng quy mô SXKD. Ban lãnh đạo công ty nên xem xét và áp dụng các biện pháp này. A. Nhóm 1 18 90 B. Nhóm 2 2 10 9 Phương hướng phát triển kinh doanh trong năm tới gặp những thuận lợi như: Nước ta hội nhập kinh tế thế giới, công ty có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, cơ chế quản lý tốt, thị trường ngày càng có nhiều nhu cầu về sản phẩm kinh doanh của công ty 10 Hầu hết các chuyên gia đều hài lòng với kết quả kinh doanh của công ty, mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhưng hoạt động kinh doanh của công ty luôn có lãi, cải thiện đời sống vật chất cũng như lao động cho các cán bộ nhân viên của công ty Như vậy với bảng câu hỏi phỏng vấn của các chuyên gia. Nó không có số liệu cụ thể để phân tích tình hình lợi nhuận của công ty nhưng nó đã nói lên các tâm tư, nguyện vọng của các chuyên gia được phỏng vấn. Hội đồng quản trị cũng như ban lãnh đạo nên xem xét và đưa ra các phương hướng chỉ đạo cụ thể để từng bước phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Đây chỉ là kết quả thực hiện trên 20 phiếu phỏng vấn nhưng đã cho thấy tình hình quản lý và sử dụng lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức trong những năm vừa qua là chưa tốt. Để làm rõ vấn đề này chúng ta tập trung nghiên cứu ở mục 3.4 3.4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về tình hình lợi nhuận của công ty. 3.4.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Biểu 3.2. Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2006/2007/2008 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2007 và 2006 2008 và 2007 TĐ (%) TL (%) TĐ (%) TL (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp DV 5.626.382.172 6.365.810.488 7.213.310.478 739.428.316 13,14 847.499.990 13,31 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 - 0 - Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp DV 5.626.382.172 6.365.810.488 7.213.310.478 739.428.316 13,14 847.499.990 13,31 Giá vốn hàng bán 4.043.240.649 4.819.596.930 5.183.641.858 776.356.281 19,2 364.644.928 7,6 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấpDV 1.583.141.523 1.546.213.558 2.029.668.620 -36.927.965 -2,33 483.455.062 31,27 Doanh thu hoạt động tài chính 0 0 11.897.225 0 0 11.897.225 - Chi phí hoạt động tài chính 0 0 0 0 0 0 0 Chi phí bán hàng 557.187.449 664.469.383 714.342.883 107.281.934 19,25 49.873.500 7,51 Chi phí quản lý doanh nghiệp 851.266.173 618.366.888 1.091.366.888 -232.899.285 -27,36 473.000.000 76,5 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 174.687.902 263.377.288 235.856.075 88.689.386 50,77 -27.521.213 -10,45 Thu nhập khác 9.279.837,3 5.339.875. 0 -3.939.962,3 -42,46 -5.339.875 -100 Chi phí khác 0 0 0 0 0 0 0 Lợi nhuận khác 9.279.837,3 5.339.875 0 -3.939.962,3 -42,46 -5.339.875 -100 Tổng lợi nhuận trước thuế 183.967.739 268.717.163 235.856.075 84.749.424 40,06 -32.861.088 -12,3 Tổng lợi nhuận sau thuế 132.456.776. 193.476.357 169.816.374 61.019.581 40,46 -23.759.983 -12,3 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức năm 2006 – 2007 – 2008) Qua bảng phân tích trên chúng ta thấy tình hình kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức có lãi trong các năm vừa qua. Tuy nhiên chúng ta thấy hoạt đông kinh doanh của công ty những năm gần đây đã có sự không ổn định mặc dù doanh thu qua các năm tăng ổn định. Cụ thể như sau: So sánh giữa năm 2007 với năm 2006 thì: Doanh thu thuần tăng 739.428.316 đồng tức là tăng 13,14%. Giá vốn hàng bán tăng 776.356.281 đồng tức là tăng 19,2%. Như vậy chúng ta thấy tỷ lệ tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ tăng nhưng không bằng tỷ lệ tăng về giá vốn hàng bán. Vì vậy nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã giảm 36.927.965 tức là giảm 2,33% Năm 2006 và năm 2007 công ty không có phát sinh về chi phí tài chính cũng như không thu được một khoản doanh thu nào từ hoạt động tài chính Chi phí bán hàng của công ty tăng 107.281.934 đồng tức là tăng 19, 25%. Trong khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty đã giảm 232.899.285 đồng. Do tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán và tỷ lệ tăng của chi phí bán hàng thấp hơn tỷ lệ giảm của chi phí quản lý doanh nghiệp và tỷ lệ tăng của doanh thu nên lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng 88.689.386 đồng tức là tăng 50,77%. Như vậy doanh nghiệp đã có chinh sách quản lý doanh nghiệp khá tốt, hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công ty đạt hiệu quả. Nhưng bên cạnh đó chúng ta thấy giá vốn hàng hóa của công ty so với doanh thu còn ở mức độ khá cao. Cần có biện pháp hạ thấp giá thành sản phẩm để lợi nhuận của công ty đạt cao hơn. Trong năm 2006 và năm 2007 công ty đã thu được những khoản thu nhập khác. Khoản thu nhập này qua 2 năm đã giảm 3.939.962 đồng tức là giảm 42,46%. Do khoản thu nhập này giảm nên lợi nhuận trước thuế của công ty chỉ tăng ở 84.749.424 đồng tức là tăng 46,06%. Như vậy hoạt động kinh doanh của công ty năm 2007 so với năm 2006 đã đạt hiệu quả khá tốt, tuy nhiên giá vốn hàng bán còn ở mức cao. Công ty nên đẩy mạnh việc tăng lợi nhuận bằng việc tăng doanh thu cao hơn nữa. So sánh giữa năm 2008 và năm 2007 chúng ta lại thấy: Tỷ lệ tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ tăng mạnh hơn các năm trước 847.499.990 đồng tức là tăng 13,31%. Bên cạnh đó giá vốn hàng bán tăng 364.644.928 đồng tức là tăng 7,6%. Tỷ lệ tăng của giá vốn hàng hóa thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu vì vậy làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 483.455.062 đồng tức là tăng 31,27 %. Nhận thấy giữa năm 2008 so với năm 2007 công ty đã có những biện pháp làm giảm giá vốn hàng bán tương đối tốt. Công ty đã có hoạt động tài chính làm doanh thu của công ty đạt 11.897.225 đồng so với những năm trước thì chưa làm phát sinh được khoản doanh thu này. Bên cạnh đó chi phí bán hàng của công ty cũng tăng nhưng tăng ở mức tương đối thấp là 49.873.500 đồng, tức là tăng 7,51%. Nhưng tất cả các khoản tăng trên không thể bù đắp được phần tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2008 là năm công ty có những bước cải cách bộ phận quản lý. Điều này làm chi phí quản lý tăng ở mức độ rất cao 473.000.000 đồng tức là tăng 76,5%. Bên cạnh đó năm 2008 công ty không có các khoản thu nhập khác nên đã làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2008 so với năm 2007 giảm 32.861.088 đồng tức là 12,3%. Qua bảng phân tích trên chúng ta thấy, mặc dù công ty có những bước phát triển tương đối tốt về hoạt động tiêu thụ hàng hóa nhưng không phải cứ tiêu thụ nhiều thì hiệu quả kinh doanh của công ty tăng, mà còn dựa vào các yếu tố khác như tình hình quản lý tài chính cũng như các chi phí liên quan trong quá trình hoạt động của công ty. 3.4.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức Bảng 3.3 . Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của công ty Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2007 – 2006 2008 – 2007 TĐ TL (%) TĐ TL (%) 1. Tổng tài sản (1) 2.908.100.710 3.150.203.908 3.421.971.000 242.103.198 8,33 271.767.092 8,63 1.1. Tài sản ngắn hạn (2) 2.721.625.976 2.960.054.948 3.228.147.818 238.428.972 8,76 268.092.870 9,06 - Tiền và các khoản tương đương(3) 511.511.125 304.993.710 250.577.283 -206.517.415  -40,38  -54.416.427 -17,84 2. Tổng nguồn vốn (4) 2.908.100.710 3.150.203.908 3.421.971.000 242.103.198 8,33 271.767.092 8,63 2.1 Nợ phải trả (5) 145.715.000 166.601.035 192.512.053 20.886.035 14,33 25.911..018 15,55 - Nợ ngắn hạn (6) 145.715.000 166.601.035 192.512.053 20.886.035 14,33 25.911..018 15,55 2.2. Vốn chủ sở hữu (7) 2.762.385.710 2.983.602.873 3.229.458.948 221.217.163 8,01 245.856.075 8,24 3. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (8) 5.626.382.172 6.365.810.488 7.213.310.478 739.428.316 13,14 847.499.990 13,31 4. Lợi nhuận thực hiện trong kỳ (9) 183.967.739 268.717.163 235.856.075 84.749.424 46,06 -32.861.088 -12,3 5. Vốn kinh doanh bình quân (10) - 3.029.152.309 3.286.087.454 - - 256.935.145 8.5 6. Hệ số nợ (5/4) ( %) 5,01 5,29 5,63 0,28 - 0,34 - 7. Hệ số thanh toán hiện thời (2/6) (%) 1.867,777 1.776,73 1.676,85 -91,047 - -99,88 - 8. Hệ số thanh toán nhanh (3/6) (%) 351,04 183,07 130,16 -169,97 - -52,91 - 9. Hệ số tự tài trợ (7/4) (%) 94,99 94,71 94,37 -0,28 - -0,24 - 10. Hệ số doanh thu trên vốn (8/10) (%) - 210,15 219,51 - - 9,36 - 11. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (9/10) (%) - 8,87 7,18 - - -1,69 - 12. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH (9/7) 6,66 9,01 7,3 2,35 - -1,71 - (Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức năm 2006 – 2007 – 2008) Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình hoạt động của công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng khá cao, nhưng năm 2008 so với năm 2007 thì tất cả các chỉ tiêu về lợi nhuận lại giảm. Cụ thể như sau: So sánh năm 2007 so với năm 2006 thì: Tổng tài sản tăng 242.103.198 đồng tức là tăng 8,33% trong đó tài sản ngắn hạn tăng 238.428.972 đồng tức là tăng 8,76%. Trong khi đó nợ ngắn hạn tăng 20.886.035 đồng tức là tăng 14,33%, tỷ lệ tăng của tài sản ngắn hạn thấp hơn tỷ lệ tăng của nợ ngắn hạn nên khả năng thanh toán hiện thời của công ty đã giảm 91,047%. Trong khi nợ ngắn hạn tăng thì tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm làm hệ số thanh toán nhanh của công ty giảm với tỷ lệ tương đối lớn là 169,97%. Tổng nguồn vốn của công ty tăng 242.103.198 đồng tức là tăng 8,33%. Trong khi đó nợ phải trả tăng 20.886.035 đồng tức là tăng 14,33% . Tỷ lệ tăng của nguồn vốn thấp hơn tỷ lệ tăng của nợ phải trả nên hệ số nợ tăng 0,28%. Trong khi đó vốn chủ sở hữu tăng 221.217.163 đồng tức là tăng 8,01%. Tỷ lệ tăng của vốn chủ sở hữu thấp hơn tỷ lệ tăng của nợ phải trả nên hệ số tự tài trợ đã giảm 0,28% Lợi nhuận tăng 84.749.424 đồng tức là tăng 46,06% trong khi vốn chủ sở hữu tăng 8,01% nên tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 2,35%. Như vậy tốc độ tăng của lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt. So sánh giữa năm 2007 và năm 2006 thì chúng ta thấy lợi nhuận tăng ở mức cao, nhưng hệ số nợ tăng, khả năng thanh toán giảm, cũng như khả năng tự tài trợ giảm. Hoạt động kinh doanh của công ty tương đối tốt nhưng công ty cũng nên đưa ra các chính sách để tự chủ về mặt tài chính hơn nữa So sánh năm 2008 và năm 2007 thì: - Tổng tài sản tăng 271.767.092đồng tức là tăng 8,63% trong đó tài sản ngắn hạn tăng 268.092.870đồng tức là tăng 9,06%. Trong khi đó nợ ngắn hạn tăng 25.911.018 đồng tức là tăng 15,55%, tỷ lệ tăng của tài sản ngắn hạn thấp hơn tỷ lệ tăng của nợ ngắn hạn nên khả năng thanh toán hiện thời của công ty đã giảm 99,88%. Trong khi nợ ngắn hạn tăng thì tiền và các khoản tương đương tiền lại giảm làm hệ số thanh toán nhanh của công ty giảm với tỷ lệ tương đối lớn là 52,91%. Tổng nguồn vốn của công ty tăng 271.767.092 đồng tức là tăng 8,63%. Trong khi đó nợ phải trả tăng 25.911.018đồng tức là tăng 15,55% . Tỷ lệ tăng của nguồn vốn thấp hơn tỷ lệ tăng của nợ phải trả nên hệ số nợ tăng 0,34%. Trong khi đó vốn chủ sở hữu tăng 245.856.075đồng tức là tăng 8,24%. Tỷ lệ tăng của vốn chủ sở hữu thấp hơn tỷ lệ tăng của nợ phải trả nên hệ số tự tài trợ đã giảm 0,34% Vốn kinh doanh bình quân tăng 256.935.145 đồng tức là tăng 8,5% trong khi đó doanh thu thuần tăng 847.499.990 đồng tức là tăng 13,31%, tỷ lệ tăng doanh thu thuần lớn hơn tỷ lệ tăng về vốn bình quân nên hệ số doanh thu trên vốn bình quân tăng 9,36% Vốn kinh doanh tăng nhưng lợi nhuận lại giảm 32.861.088 đồng tức là giảm 12,3 % nên làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân giảm 1,69% Tình hình doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại giảm, công ty cần đưa ra các biện pháp quản lý tài chính chặt chẽ hơn và kiểm soát chi phí để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty hơn nữa 3.4.3. Phân tích mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu và chi phí Biểu 3.4 Mối quan hệ giữa lợi nhuận, doanh thu, chi phí Đơn vị tính: Đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2007 – 2006 2008 – 2007 TĐ TL (%) TĐ TL (%) 1. Tổng doanh thu 5.635.662.009 6.371.150.363 7.225.207.703 735.488.354 13,05 854.057.340 13,4 1.1. Doanh thu từ hoạt động SXKD 5.626.382.172 6.365.810.488 7.225.207.703 739.428.316 13,14 859.397.215 13,5 1.2. Thu nhập khác 9.279.837 5.339.875 0 -3.939.962 -42.46 -5.339.875 -100 2. Tổng chi phí 5.451.694.271 6.102.433.201 6.989.351.629 650.738.930 11,94 886.918.428 14,5 2.1. Chi phí hoạt động SXKD 5.451.694.271 6.102.433.201 6.989.351.629 650.738.930 11,94 886.918.428 14,5 2.2. Chi phí khác 0 0 0 0 0 0 0 3. Tổng lợi nhuận 183.967.739 241.717.163 235.856.075 57.749.424 31,39 -5.861.088 -2,42 3.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh 174.687.902 263.377.288 235.856.075 88.689.386 50,77 -27.521.213 -0,22 - Lợi nhuận bán hàng và cung cấp DV 174.687.902 263.377.288 223.958.850 88.689.386 50,77 -39.418.438 -14,97 - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 0 0 11.897.225 0 - 11.897.225 - 3.2. Lợi nhuận khác 9.279.837 5.339.875 0 -3.939.962 42,46 -5.339.875 -100 4. Tỷ suất lợi nhuận /doanh thu SXKD (%) 3,27 4,22 3,264 0,95 - -0,956 - 5. Tỷ suất LN/ tổng DT (%) 3,264 4,218 3,264 0,954 - -0,954 - 6. Tỷ suất LN/ Chi phí SXKD (%) 3,37 4,4 3,375 1,03 - -1,025 - 7. Tỷ suất LN/ Tổng chi phí (%) 3,37 4,4 3,375 1,03 - -1,025 - ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 2007 – 2008 của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức) Chúng ta thấy tỷ lệ tăng doanh thu qua các năm của công ty tương đối cao, tỷ lệ tăng của năm 2008 so với năm 2007 cao hơn tỷ lệ của năm 2007 so với năm 2006 (13,4% > 13,05 %). Trong khi đó tỷ lệ tăng của chi phí tăng mạnh ở mức cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Vì vậy lợi nhuận của công ty năm 2008 so với năm 2007 giảm mặc dù doanh thu của công ty tăng. Bên cạnh đó chúng ta thấy tỷ trọng doanh thu hoạt động kinh doanh chiếm rất lớn so với tổng doanh thu và chi phí về hoạt động kinh doanh là chủ yếu nên lợi nhuận chính thu được của công ty cũng là từ lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy hiệu quả của việc quản lý chi phí của công ty chưa tốt. Cụ thể: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu sản xuất kinh doanh năm 2007 so với năm 2006 tăng 0,95% trong khi tỷ lệ này năm 2008 so với năm 2007 giảm 0,956% Tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu tăng và giảm với tỷ lệ gần như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu hoạt động kinh doanh. Doanh thu hoạt động kinh doanh chiếm tỷ lệ rất lơn trong tổng doanh thu của công ty Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí bằng tỷ suất lợi nhuận trên chi phí sản xuất kinh doanh, tỷ lệ này tăng 1,03% giữ năm 2007 và 2006 và tỷ lệ này giảm với mức độ tương ứng là 1,025 % giữa năm 2008 so với năm 2007. Như vậy chi phí của công ty không phát sinh các khoản chi phí khác Như vậy doanh thu, chi phí và lợi nhuận có tác động qua lại lẫn nhau, công ty muốn tăng lợi nhuận thì phải biết kết hợp với các yếu tố doanh thu và chi phí. Chỉ cần không quan tâm đến một yếu tố thì nó cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh của công ty Chương IV. Các kết luận và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 4.1. Đánh giá thành công và hạn chế về thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. Dựa vào số liệu và các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận tại chương 3 luận văn có cơ sở để nêu lên thực trạng lợi nhuận của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. Đánh giá về những mặt thành công cũng như về các mặt tích cực và hạn chế của công ty. Các mặt thúc đẩy công ty phát triển cũng như các mặt kìm hãm sự phát triển của công ty trong tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới như hiện nay. 4.1.1. Về thành công Bất kỳ công ty nào khi tham gia vào thương trường cũng đều đạt được những mục tiêu cũng như những thành công. Công ty CPCN Minh Đức cũng có được những mặt thành công nhất định. Công ty cổ phần công nghệ Minh Đức tuy là một doanh nghiệp trẻ nhưng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm vừa qua luôn có lãi. Từ khi công ty thay đổi hình thức sở hữu vốn, doanh thu của công ty đã tăng nhanh hơn so với các năm trước. Điều đó chứng tỏ công ty đã đưa ra được các chiến lược kinh doanh đúng đắn và hợp lý. Doanh thu chủ yếu của công ty là từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả tốt. Công ty có đội ngũ CBCNV trẻ, đầy long nhiệt huyết, có ý chí phấn đấu và được đào tạo trình độ chuyên môn. Và có đội ngũ lao động có tay nghề cao, có tinh thần trách nhiệm trong công việc nên đã giúp cho việc sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, mang lại doanh thu chủ yếu cho công ty. Công ty khá thành công trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong công tác tuyển chọn các cán bộ công nhân viên và lao động. Từ những kết quả phân tích tổng hợp trên chúng ta thấy, năm đầu tiên (năm 2006) từ khi chuyển sang hình thức sở hữu là vốn cổ phần thì giá vốn hàng bán của công ty so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty còn ở tỷ lệ khá cao, nhưng đến những năm tiếp theo là năm 2007 và năm 2008 công ty CPCN Minh Đức đã có những biện pháp khắc phục hiệu quả nên tỷ lệ về giá vốn trên doanh thu tiêu thụ đã giảm đáng kể nên lợi nhuận của công ty được cải thiện. Mặt khác dựa và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chúng ta thấy những năm đầu kể từ khi chuyển đổi sang hình thức là công ty cổ phần, công ty chưa chú trọng đến hoạt động tài chính, nhưng đến năm 2008 thì tình hình được cải thiện, công ty đã có khoản thu nhập từ hoạt động này, tuy doanh thu về hoạt động tài chính của công ty chưa cao nhưng đó cũng là sự nỗ lực của công ty, hy vọng những năm tiếp theo thì doanh thu từ hoạt động này sẽ cao hơn. Bên cạnh đó chúng ta thấy, trong khi doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng nhưng chi phí bán hàng lại giảm, chứng tỏ công ty đã có những kế sách, chiến lược trong hoạt động bán hàng khá hiệu quả. Ngoài ra chúng ta thấy khả năng tự chủ về vốn của công ty là khá cao. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty rất lớn. Khả năng tài chính của công ty cao, công ty không mất các khoản chi phí để có được vốn kinh doanh. Hơn nữa trong cơ cấu nguồn vốn của công ty không phát sinh các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy công ty không bị những áp lực về trả nợ ngay Với tình hình kinh doanh của công ty có lãi qua các năm vừa qua, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình với Ngân Sách Nhà nước. Tuy thu nhập trên đầu người của công ty có nhiều biến động nhưng thu nhập bình quân của một CBCNV và một lao động vẫn giữ ở mức khá cao là trên 2 triệu và gần 3 triệu đồng. Mức thu nhập của CBCNV là khá cao. Như vậy chúng ta thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty khá tốt, nó không những đảm bảo cho hoạt động của công ty diễn ra thường xuyên liên tục, mà còn nâng cao được đời sống của CBCNV trong công ty, tạo được uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó chúng ta thấy thị trường máy móc là thị trường năng động, có nhiều đối tượng có thể tham gia, công ty cũng có khá nhiều đối thủ cạnh tranh, nhưng công ty CPCN Minh Đức vẫn đứng vững và phát triển. Đây là mặt thành công lớn nhất của công ty. 4.1.2. Mặt hạn chế và nguyên nhân. Những kết quả đạt được của công ty là do Ban Giám Đốc công ty ngày càng có nhiều kinh nghiệm thực tế, đội ngũ công nhân viên là những người nhiệt tình, năng động, có trình độ cao, phần lớn tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên. Với những phương châm kinh doanh hợp lý nên công ty đã tạo cho mình uy tín tốt trên thị trương nhưng bên cạnh đó còn có những mặt hạn chế khó tránh khỏi. Luận văn sẽ đi vào tìm hiểu những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế đó. 4.1.2.1. Những mặt hạn chế. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty thấp. Tuy nhiên là một công ty trẻ nên cũng không tránh khỏi những sai lầm mà bất kỳ một công ty nào còn non trẻ cũng gặp phải. Hoạt động của công ty đang trên đà phát triển. Kết quả kinh doanh được đánh giá tốt, song thực tế công ty còn gặp nhiều hạn chế. Qua các biểu phân tích thì chúng ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty thấp. Công ty chưa tận dụng hết khả năng vốn có của mình. Bên cạnh những thành công đạt được công ty cũng có những mặt hạn chế cần khắc phục Thứ nhất: Doanh thu tăng mạnh qua các năm nhưng tỷ lệ tăng của doanh thu thấp hơn tỷ lệ tăng về chi phí. Điều này dẫn đến tình trạng doanh thu tăng nhưng lợi nhuận kinh doanh của công ty không tăng. Như vậy công ty cần xem xét, kiểm tra lại các khoản chi phí để tránh tình trạng thất thoát đáng tiếc. Các khoản chi phí tăng mạnh là do công ty có các khoản về chi phí quản lý doanh nghiệp rất cao. Tỷ lệ chi phí này trong cơ cấu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng nhanh. Thứ hai chúng ta thấy chính là thị trường tiêu thụ của công ty còn nhỏ hẹp, công ty mới chỉ khai thác thị trường trong nước mà chủ yếu là ở phía Bắc. Như thế sẽ ảnh hưởng đến tình hình bán hàng của doanh nghiệp. Với khả năng vốn có của công ty, công ty nên mở rộng thị phần, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao nhất. Thứ ba: Hiện taị công ty chưa có các chính sách để “kích cầu”. Theo báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì công ty chưa có các khoản giảm trừ doanh thu, chứng tỏ công ty chưa có các biện pháp như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Qua bảng cân đối kế toán chúng ta thấy các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ lệ lớn, chứng tỏ công ty bị chiếm dụng vốn lớn. Công tác quản lý của công ty chưa tốt, công ty để tồn tại một khoản phải thu khá lớn trong khi tình hình tài chính của công ty còn hạn chế. Và với tình trạng công ty chưa đưa ra các chính sách về chiết khấu thanh toán nên chưa làm cho con nợ thanh toán các khoản còn nợ cho công ty. Không những thế chúng ta còn thấy các khoản tiền và tương đương tiền của công ty ngày càng giảm. Khả năng thanh toán nhanh của công ty ngày càng giảm Thứ tư: Năng lực sản xuất của công ty còn nhỏ bé, làm hạn chế khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trong khi đó,cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, các đối thủ cạnh tranh khá mạnh. Tình trạng năng lực sản xuất còn nhỏ bé như thế sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình bán hàng của công ty cũng như là ảnh hưởng đến năng suất lao động của lao động trong công ty. Công ty CPCN Minh Đức là một doanh nghiệp trẻ chỉ chú trọng đến hoạt động chính của mình là sản xuất và kinh doanh các loại máy móc có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, thỏa mãn nhu cầu tiêu dung của khách hàng từng bước tạo thương hiệu của sản phẩm trên thị trường chính vì vậy công ty chưa chú trọng đến các hoạt động khác. Công ty nên đưa ra các biện pháp khắc phục những hạn chế này. Với nền kinh tế thị trường như hiện nay công ty nên mạnh dạn đầu tư ra bên ngoài, tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi, đầu tư vào nhiều lĩnh vực để giảm rủi ro trong kinh doanh và có mạo hiểm thì khả năng sinh lời mới cao. Ngoài ra công ty cũng chưa có các chính sách trích lập các quỹ. Để mạnh dạn trong kinh doanh thì công ty nên có chính sách phân phối lợi nhuận hợp lý hơn. Hoạt động kinh doanh gặp nhiều hạn chế, để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được hiệu quả hơn, đòi hỏi công ty cần có những chính sách phát triển đúng đắn, tránh tình trạng đáng tiếc xảy ra. 4.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế. Công ty mới đi vào hoạt động năm 2002, nên những năm qua mới chỉ là sự tạo lập thị trường, khả năng về tài chính, kinh nghiệm thực tế và uy tín. Hoạt động chính của công ty là kinh doanh buôn bán máy móc, tuy nhiên hoạt động Marketing bán hàng của công ty còn hạn chế, công ty chưa có nhiều đợt quảng cáo, khuyến mại, chưa có chính sách hoa hồng, giảm giá, và mọi việc đều do phòng kinh doanh thực hiện. Do nhu cầu thị trường và đối thủ cạnh tranh. Mặt hàng máy móc thiết bị là mặt hàng có nhiều nhu cầu của thị trường nên công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty, trước tiên là ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ và thị phần của công ty, nó luôn luôn thúc đẩy công ty phải không ngừng phấn đấu hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó, các chính sách thuế của Nhà Nước là nhân tố khách quan,có mối quan hệ ngược chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp, thuế tăng, lợi nhuận giảm và ngược lại. Thuế có ảnh hưởng đến lợi nhuận thông qua thuế suất, thuế suất tăng làm chi phí về thuế tăng dẫn đến giá thành tăng. Khi giá thành của sản phẩm tăng mà doanh nghiệp không tăng giá bán thì thì lợi nhuận giảm, nếu công ty tăng giá bán quá cao thì khi đó khối lượng hàng hóa tiêu thụ giảm. Do công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy móc không chỉ do Minh Đức sản xuất mà còn phải nhập khẩu ở các quốc gia khác như Trung Quốc,Nhật Bản… vì vậy thuế nhập khẩu đánh vào từng loại mặt hàng sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Cơ chế thị trường cùng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế , nhiệm vụ của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là phục vụ nhu cầu của khách hàng, người tiêu dùng, của xã hội và phải hạch toán kinh doanh có lãi. Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động chủ yếu của tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Về hoạt động kinh doanh của công ty CPCN Minh Đức đã mang lại hiệu quả kinh tế, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho nhiều người, không ngừng nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu và xu thế phát triển chung của xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty vẫn tồn tại những mặt hạn chế đòi hỏi tập thể các CBCNV trong công ty phải có những khắc phục đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong các năm tiếp theo 4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm về tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 4.2.1. Dự báo triển vọng 4.2.1.1. Mục tiêu của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức trong năm 2009. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới và khắc phục cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ, công ty cổ phần công nghệ Minh Đức sẽ phải đối đầu với nhiều thách thức, là một công ty kinh doanh các loại máy móc, chuyển giao công nghệ của nhiều nước công ty có thêm nhiều cơ hội nhưng bên cạnh đó công ty cũng phải đối đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Mặc dù vậy công ty cũng đã chuẩn bị những đối sách kinh doanh phù hợp để tình hình hoạt động của công ty không bị cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ ảnh hưởng nghiêm trọng. Năm 2009 công ty đặt ra mục tiêu đạt doanh thu tiêu thụ sản phẩm là 600.000 USD, tiếp tục phát triển thị trường trọng điểm không chỉ trong nước mà còn phấn đấu mở rộng thị trường trong khu vực và trên thế giới. Cũng trong năm nay công ty đưa ra mục tiêu tăng thu nhập bình quân của các cán bộ công nhân viên lên mức 3 triệu đồng một tháng, đảm bảo chất lượng sản phẩm, uy tín đối với khách hàng. Trong công tác quản lý, năm nay công ty thực hiện tốt việc hạch toán kinh tế theo quy định của Nhà nước, chú trọng việc nộp thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, và các khoản thuế khác. Tăng cường quản lý tài chính, tập trung đối chiếu công nợ, nợ khó đòi và giảm số dư nợ một cách thấp nhất. Công ty cũng đặt ra các những kế hoạch ngắn hạn mà mục tiêu sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là: Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tăng vòng quay của vốn Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, trong đó tập trung vào việc tìm tìm nguồn hàng hóa có giá cả hợp lý, giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, giữ chữ tín đối với khách hàng đồng thời tăng năng suất lao động . Tiếp tục giữ vững doanh thu chủ đạo những mặt hàng chính của công ty đang có thế mạnh trên thị trường. Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý, tuyển những nhân viên có năng lực, có trình độ cao, có kinh nghiệm làm việc, có trách nhiệm trong công việc. Tiếp tục chương trình đào tạo và đào tạo lại cán bộ để thích ứng những đòi hỏi của thị trường quốc tế. Công ty phấn đấu đảm bảo tốt các yêu cầu đặt ra là: Chất lượng – tiến độ - chi phí thấp,đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Phấn đấu tăng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty, tăng tích lũy để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo uy tín với khách hàng. 4.2.1.2. Định hướng của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức trong năm 2009 Để đạt được những mục tiêu đã đề ra ở trên công ty cổ phần công nghệ Minh Đức đề ra các định hướng phát triển ở những bộ phận khác nhau. Áp dụng vào từng bộ phận mới đảm bảo mục tiêu được thực hiện. Thứ nhất: Là về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần công nghệ Minh Đức tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh theo phương hướng vừa nâng cao năng lực cạnh tranh cả về số lượng, chất lượng và giá thành sản phẩm đồng thời giải quyết thêm công ăn việc làm cho lao động trong xã hội tập trung phát triển thị trường mới, đa dạng phương thức kinh doanh để xây dựng công ty phát triển bền vững và toàn diện, thành một địa chỉ tin cậy của bạn hàng trong nước và nước ngoài. Công tác xúc tiến thương mại luôn đi trước một bước và được chú trọng đầu tư đặc biệt trong giai đoạn tới để tạo thương hiệu cho Minh Đức thông qua các bạn hàng trong nước và quốc tế, thông qua các phương tiện truyền thông, và thông qua các đối tác kinh doanh. Coi trọng công tác cập nhật thông tin về các loại máy móc mới, giá cả hợp lý, đảm bảo các thông số kỹ thuật, chất lượng của các loại máy móc, đảm bảo cho việc kinh doanh thu được lợi nhuận tối đa. Tuyển các cộng tác viên, đến từng đơn vị sử dụng các loại máy móc mà Minh Đức kinh doanh để giới thiệu sản phẩm. Nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa của công ty trong thời gian tới. Thứ hai là về công tác quản lý. Điều chỉnh, bổ sung quy chế trên tất cả các hoạt động của công ty về kinh doanh và huấn luyện đào tạo lao động, phân công nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng cụ thể cho mọi cán bộ công nhân viên. Công ty cũng đề ra các quy chế cho các cấp quản lý, thực hiện nhiệm vụ theo đúng các công việc được đề ra. Thứ ba: Về đời sống cán bộ công nhân viên.Công ty cổ phần công nghệ Minh Đức đã đặt ra định hướng luôn luôn đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho CBCNV, tạo điều kiện về môi trường làm việc thuận lợi nhất đồng thời có kế hoạch đào tạo kiến thức chuyên môn cho họ để thích ứng với công việc trong nền kinh tế thị trường Tình hình kinh doanh của công ty đạt doanh thu tăng mạnh nhưng bên cạnh đó thì tỷ lệ chi phí tăng còn cao hơn cả doanh thu. Vì vậy lợi nhuận của năm 2008 so với năm 2007. Công ty cần đặt ra các định hướng giảm thiểu các khoản chi phí để lợi nhuận của công ty tăng. Hội đồng quản trị cũng như CBCNV của công ty đều mong muốn tỷ lệ lợi nhuận của công ty năm 2009 se tăng hơn so với năm 2008 khoảng 20%. Qua bảng cân đối kế toán chúng ta cũng thấy công ty chưa có các chính sách trích lập các quỹ. Đinh hướng trong năm tới công ty cần chú ý, quan tâm đến công tác này để giúp doanh nghiệp xử lý các công việc một cách chính xác và kịp thời nhất. 4.2.2. Quan điểm của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức về vấn đề lợi nhuận. Công ty CPCN Minh Đức đã nhận thức rõ vai trò vô cùng to lớn của lợi nhuận. Lợi nhuận chính là mục tiêu hoạt động chính của công ty. Nó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định mà còn phát triển được tình hình kinh doanh của công ty hơn nữa. Có lợi nhuận, công ty sẽ có bước phát triển mới. Như là có thêm tiền để công ty đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Có thêm khả năng tài chính để đào tạo, nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên. Có thể nói lợi nhuận chính là “mạng sống” của công ty. Do công ty là một doanh nghiệp trẻ, khả năng tụ chủ về tài chính thấp. Nếu hoạt động kinh doanh của công ty không có lãi thì đồng nghĩa với việc công ty dần dần đi vào tình trạng phá sản. Với nền kinh tế trong thời kỳ mở cửa công ty hoạt động kinh doanh không có lãi tức là sẽ tụt hậu so với các công ty cùng hình thức hoạt động như thế trên thị trường và dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh “thanh toán”. Mặt khác Minh Đức là công ty cổ phần, nếu lợi nhuận của công ty tăng làm uy tín của công ty tăng, nếu công ty muốn có thêm nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh công ty phải phát hành thêm cổ phiếu thì sẽ làm cho giá trị cổ phiếu của công ty sẽ tăng lên. Công ty sẽ có nhiều khả năng mở rộng quy mô hơn và ngược lại. Lợi nhuận rất quan trọng với công ty CPCN Minh Đức. Mặc dù công ty không ngừng tiềm kiếm các giải pháp để nâng cao lợi nhuận, nhưng do công ty là một doanh nghiệp trẻ, còn gặp nhiều hạn chế trong việc vận dụng các giải pháp. Nhưng em hy vọng luận văn sẽ giúp công ty tìm ra các giải pháp tốt nhất 4.3. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. 4.3.1. Nguyên nhân đề ra các giải pháp. Vẫn biết rằng trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, là đích hướng đến của tất cả các doanh nghiệp, nhưng vấn đề đặt ra không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện chính xác và đầy đủ được đó chính là doanh nghiệp cần làm gì, làm như thế nào và làm ở đâu? Với thực trạng doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng như hiên nay của công ty CPCN Minh Đức, công ty cần đề ra các giải pháp để tránh tình trạng này. Nhưng trước hết cũng cần nói đến là doanh thu tiêu thụ của công ty tăng nên để tăng lợi nhuận thì công ty cũng cần xem xét lại các yếu tố liên quan đến chi phí của công ty. Việt Nam gia nhập WTO là nhân tố mang lại nhiều thuận lợi và nhiều thách thức đến công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. Để tận dụng yếu tố này công ty cần phát huy hết khả năng mà nó đem lại. Đưa ra các giải pháp không những làm doanh nghiệp phát triển ổn định mà còn bền vững. Bên cạnh đó công ty còn phải đối phó với nhiều đối thủ cạnh tranh. Để tránh sự “thôn tính” của họ thì công ty phải mạnh về tài chính. Do khủng hoảng nền kinh tế Mỹ ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu nói chung và ảnh hưởng đến Việt Nam nói riêng. Có nhiều công ty lớn trên thế giới do không có các chính sách để tránh ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng mang lại nên bị phá sản. “Không ít thì nhiều”công ty nào cũng chịu ảnh hưởng của nó và Minh Đức cũng không phải là ngoại lệ. Công ty cần đưa ra các biện pháp để hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu mà nó đem lại đồng thời do các nước đang phải khắc phục ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nên đây cũng là một cơ hội giúp doanh nghiệp mở rộng thị phần không những trong nước mà trên cả thế giới. 4.3.2. Tính tích cực của giải pháp đối với tình hình nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. Áp dụng các giải pháp sẽ làm cho công ty phát triển lớn mạnh hơn. Những giải pháp sẽ giúp công ty phát huy được tiềm lực vốn có của mình có thêm lợi nhuận để đầu tư vào lĩnh vực mới. Tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động hơn. Cải thiện đời sống và tinh thần của CBCNV trong công ty. Tạo động lực giúp họ tăng khả năng làm việc cũng như tăng năng suất lao động giúp cho công ty phát triển lớn mạnh hơn nữa. Bên cạnh đó Minh Đức cũng sẽ tránh được sự “thôn tính” của các đối thủ cạnh tranh.. Với tình hình kinh doanh có lãi công ty sẽ có nhiều cơ hội có được đối tác làm ăn lớn, uy tín. Đảm bảo sự thuận lợi trong kinh doanh. Không những thế công ty còn thoát khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế. Chứng minh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp, uy tín, kinh nghiệm lãnh đạo của các thành phần lãnh đạo trong công ty. Giúp cho công ty có những khách hàng mới, lớn. Đem lại doanh thu lớn và đem lại mức lợi nhuận cao cho công ty. Nói chung nếu áp dụng các giải pháp một cách chính xác và hiệu quả nó sẽ đem lại nhiều thành tựu cho công ty. 4.3.3. Một số giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức Cơ chế thị trường cùng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế , nhiệm vụ của các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh là phục vụ nhu cầu của khách hàng, người tiêu dùng, của xã hội và phải hạch toán kinh doanh có lãi, đây là mục tiêu hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mỗi doanh nghiệp có điều kiện sản xuất kinh doanh khác nhau, vì vậy mỗi doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh và biện pháp tăng lợi nhuận là khác nhau. Từ sự phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận ở chương 3 và từ công thức tinhd lợi nhuận chúng ta có thể rút ra các nhóm biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Vậy muốn tăng lợi nhuận chỉ có hai hướng cơ bản một là tăng doanh thu và thu nhập của công ty, hai là giảm chi phí kinh doanh (tối thiểu hóa chi phí). Vậy công ty cổ phần công nghệ Minh Đức nên đưa ra những biện pháp gi? Sau đây là một số giải pháp luận văn đưa ra nhằm tăng lợi nhuận tại công ty CPCN Minh Đức 4.3.3.1. Giải pháp về tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm là tăng các khoản thu nhập từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty CPCN Minh Đức. Trong điều kiện các khoản chi phí không thay đổi hoặc không tăng bằng tỷ lệ tăng của doanh thu thì muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu. Trong trường hợp này doanh thu của công ty có cao thì lợi nhuận mới cao được. Hiện nay doanh thu của công ty CPCN Minh Đức tăng đều qua các năm nhưng tỷ lệ tăng của doanh thu không bằng tỷ lệ tăng của chi phí dẫn đến tình trạng doanh thu tăng nhưng lợi nhuận không tăng. Công ty cần tăng doanh thu hơn nữa để bù đắp các khoản chi phí trong trường hợp này công ty cũng cần xem xét lại các khoản chi phí. Để khi tăng doanh thu nhưng chi phí không tăng hoặc chi phí tăng nhưng tỷ lệ tăng thấp hơn tỷ lệ tăng của doanh thu. Doanh thu là một chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. Tuy nhiên doanh thu tiêu thụ sản phẩm lại ảnh hưởng trực tiếp của khối lượng sản phẩm bán ra, giá bán của từng đơn vị sản phẩm, chất lượng sản phẩm tiêu thụ, kết cấu mặt hàng. Các nhân tố này lại ảnh hưởng lẫn nhau. Công ty cần chọn lựa nhân tố chủ yếu tác động làm đòn bẩy để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nhân tố thường được chú ý đầu tiên là chất lượng và khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Công ty nên tìm kiếm và mở rộng thị trường kinh doanh và tổ chức tốt công tác hạch toán và thu hồi công nợ Nâng cao chất lượng sản xuất sẽ làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ và trong điều kiện thích hợp công ty có thể tăng giá bán. Để tăng chất lượng sản phẩm, công ty nên thực hiện các biện pháp như: Thứ nhất: Đầu tư cho công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ cho người quản lý cũng như người lao động để một mặt thích ứng với khoa học công nghệ mới, một mặt tiêp thu những kinh nghiệm và sáng tạo trong quản trị kinh doanh trên phạm vi toàn công ty để nâng cao năng suất lao động để tăng đựợc khối lượng sản phẩm. Thứ hai: Song song với chất lượng sản phẩm, công ty cũng cần đầu tư cho công tác nghiên cứu thăm dò, cung cấp sản phẩm theo đúng nhu cầu của khách hàng, tăng cường công tác tiếp thị,quảng cáo, giới thiệu sản phẩm và mở rộng các phương thức thanh toán cũng cần được chú trọng Thứ ba: Công ty cần tiến hành phân đoạn thị trường để có kết cấu sản phẩm và kết cấu giá bán hợp lý. Có như thế thì thị trường tiêu thụ mới tăng lên và theo đó doanh thu cũng tăng lên. Thứ tư: Công ty cần có các chiêu thức khuyến mại cho khách hàng mua với số lượng lớn, từ đó khuyến khích khách hàng mua nhiều dẫn tới doanh thu tăng lên. Thứ năm: Theo định kỳ hàng năm. Công ty nên tổ chức hội nghị khách hàng để thắt chặt hơn mối quan hệ giữa khách hàng với công ty. Tùy theo lượng hàng mà khách hàng mua. Làm như vậy công ty sẽ khuyến khích được sự quan tâm của khách hàng hơn bởi họ thường xuyên làm ăn với công ty nghĩa là họ càng nhiều cơ hội nâng cao lợi ích của mình hơn 4.3.3.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm Tức là giảm chi phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm (giá vốn hàng bán), giảm các chi bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Với tình hình hiện nay chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng mạnh, tỷ lệ tăng về chi phí cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu làm cho lợi nhuận của công ty giảm. Doanh thu tăng không đủ để bù đắp các khỏan chi phí tăng. Năm 2008 công ty có các biện pháp để giảm giá vốn hàng bán khá tốt nhưng tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu bán hàng vẫn còn ở mức cao. Công ty cần sử dụng biện pháp này hiệu quả hơn nữa. Trong khi đó chi phí về quản lý doanh nghiệp của công ty tăng mạnh là tác nhân chính dẫn đến tổng chi phí của công ty tăng. Áp dụng biện pháp này giúp công ty thoát khỏi tình trạng chi phí tăng nhanh làm lợi nhuận giảm, trong điều kiện như hiện nay doanh thu của công ty tăng, chi phí mà giảm thì sẽ làm lợi nhuận của công ty tăng lên nhiều hơn. Tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm là một vũ khí sắc bén, là phương hướng lâu dài và cơ bản của công ty. Bởi vì xét trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi thì việc hạ giá thành sản phẩm sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận của công ty. Để làm được điều này công ty cần quán triệt, thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào hợp lý ví dụ như: Giá bán nguyên vật liệu tốt hơn và nhà cung ứng cho phép công ty có thế trả chậm. Như thế giá vốn của công ty giảm. Doanh thu tăng mà giá vốn giảm trong khi các yếu tố khác không thay đổi thì lợi nhuận sẽ tăng. Tiết kiệm chi phí khác bằng tiền. Các chi phí khác như điện, nước, văn phòng phẩm, tiếp khách, hội họp,… các chi phí này phát sinh lẻ tẻ không dự kiến trước được nên dễ thất thoát. Công ty một mặt lập dự toán các chi phí này mặt khác cần kiểm tra tính trung thực và cần thiết của chúng nhằm giảm bớt chi phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Xây dựng định mức chi phí cho các khoản chi phí này Công ty cần giáo dục để tăng ý thức trách nhiệm của các thành viên trong công ty, làm cho họ ý thức được rằng với bất kỳ hành động lãng phí của họ cũng đều gây ra những hậu quả xấu ảnh hưởng đến công ty, tránh tình trạng “cha chung không ai khóc” đang diễn ra khá phổ biến ở các doanh nghiệp như hiện nay. Phát động phong trào tiết kiệm đối với CBCNV trong công ty trong việc sử dụng điện, nước, điện thoại Lựa chọn và khai thác nguồn tài trợ vốn có chi phí thấp Tiết kiệm các chi phí kinh doanh không cần thiết, nâng cao năng suất lao động của công ty làm giảm các chi phí về lao động. … 4.3.3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty CPCN Minh Đức. Dựa vào các biểu phân tích của luận văn ở chương 3 chúng ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân của công ty CPCN Minh Đức giảm qua các năm 2006, 2007, 2008. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa đạt hiệu quả tốt. Công ty nên áp dụng biện pháp này để tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân tăng lên. Tức là tăng số đồng lợi nhuận trên 100 đồng vốn của công ty. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tài sản trong doanh nghiệp. Đảm bảo nhu cầu về vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là phương thức cơ bản để tăng lợi nhuận. Muốn vậy doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp sau: Bên cạnh đó công ty đặt ra vấn đề then chốt là làm gì để sử dụng vốn có hiệu quả trên cở sở bảo toàn và phát triển vốn Nhìn từ góc độ hình thái biểu hiện của Vốn thì vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là nâng cao hiệu quả sử dụng hai loại vốn này. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Đây là khoản đầu tư ứng trước mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần giá trị qua nhiều chu kỳ kinh doanh. Hình thành một vòng quay khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Áp dụng tốt biện pháp này công ty sẽ giảm chi phí đầu tư về tài sản cố đinh. Giảm chi phí mà doanh thu tăng thì lợi nhuận của công ty sex tăng . Do đó để sử dụng tốt vốn này công ty phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Đầu tư mua sắm tài sản cố định phải phù hợp với điều kiện, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, tránh mua phải tài sản cố định đã lạc hậu. Trong một số trường hợp khi không cần phải mua tài sản cố định, công ty có thể thuê tài sản cố định đó như thuê nhà xưởng… để giảm bớt vốn đầu tư vào tài sản cố định. Thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có tác động mạnh mẽ đến tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần công nghệ Minh Đức. Vốn lưu động là vốn dễ bị thất thoát đòi hỏi doanh nghiệp cần có những biện pháp thích hợp để sử dụng có hiệu quả. Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau: Tăng cường công tác kiểm tra các bộ phận vốn lưu động như vốn bằng tiền. Tránh tình trạng “vốn chết” hay vốn thiếu gây khó khăn cho việc thanh toán nhanh ( vốn tiền mặt), gây gián đoạn trong quá trình kinh doanh Hạn chế các khoản vốn bị chiếm dụng qua việc đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu để tận dụng số vốn đó đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong một số trường hợp cần huy động vốn lưu động cho mục đích kinh doanh thì phải cân nhắc kỹ lưỡng xem nên vay vốn từ nguồn nào, tránh vay ở những nơi có lãi suất cao dẫn đến tình trạng “thu không bù chi” gây lãng phí nguồn nhân lực, vật lực. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhằm tăng vòng quay vốn, giải quyết tình trạng nợ đọng và chiếm dụng vốn.qua công tác kiểm tra cho thấy công ty còn tồn tại các khoản công nợ, đặc biệt là công nợ phải thu đã lâu chưa thanh toán. Công ty thường xuyên tiến hành kiểm tra công nợ, đốc thúc các đơn vị nhanh chóng xác nhận và giải quyết công nợ. Nếu dây dưa quá lâu cần đưa ra các biện pháp xử lý nghiêm khắc. Phân cấp quản lý vốn lưu động, công ty cần tiến hành phân cấp quản lý VLĐ tới phòng ban, phân xưởng và thậm chí với từng cá nhân… đồng thời phải thường xuyên kiểm kê, kiểm soát để phát hiện kịp thời vật tư mất mát. 4.3.3.4. Các giải pháp khác. Bên cạnh những giải pháp chủ yếu trên công ty cũng cần có sự kết hợp với những giải pháp khác như sau Thứ nhất: Công ty cần có dịch vụ chăm sóc khách hàng sau bán. Đây là dịch vụ bảo dưỡng, bảo hành, sửa chữa các sản phẩm sau khi bán cho khách hàng. Sản phẩm kinh doanh là máy móc nên nhiều khi có những trục trặc về vấn đề kỹ thuật. Công ty nên có các dịch vụ chăm sóc khách hàng như bảo hành, kèm theo sửa chữa. Minh Đức áp dụng các biện pháp này không những tạo được lòng tin đối với khách hàng mà còn mang lại khoản thu nhập từ dịch vụ này và có khả năng lớn mang lại lợi nhuận cho công ty. Công ty có thể có thêm các nhân viên làm việc lưu động. Những loại máy móc nhỏ có thể khách hàng còn mang đến công ty để sửa chữa hoặc bảo dưỡng được. Nhưng với những loại máy móc cồng kềnh, không thuận lợi cho việc di chuyển nên cần có những cán bộ lưu động đến sửa chữa cho khách hàng. Khách hàng là những người tiêu dùng sản phẩm của công ty, chủ yếu đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Minh Đức cần củng có và tăng cường mối quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước, biến khách hàng tiềm năng thành khách hàng hiện tại, biến khách hàng hiện tại thành khách hàng thường xuyên của công ty. Minh Đức cần phải nghiên cứu nhu cầu thị hiếu của khách hàng để tù đó có phương pháp tiếp cận cho phù hợp. Thứ hai: là giải pháp về phân phối lợi nhuận: là tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của công ty. Hiện tại công ty chưa có các chính sách về phân phối lợi nhuận. Giải pháp về phân phối lợi nhuận giúp công ty CPCN Minh Đức quản lý và sử dụng lợi nhuận tốt hơn. Đây là phương pháp rất quan trọng vì nếu công ty phân phối lợi nhuận hợp lý sẽ có tác dụng kích thích người lao động, tạo động lực cho người lao động Thứ ba: Nâng cao hiệu quả công tác tài chính kế toán. Mọi hoạt động tài chính của công ty CPCN Minh Đức đều được thực hiện thông qua công tác tài chính kế toán. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh có đúng, chính xác hay không, phải dựa vào công tác này. Áp dụng biện pháp này giúp công ty CPCN Minh Đức đánh giá đúng hiệu qủa kinh doanh. Từ đó công ty sẽ đưa ra các chiến lược cũng như các quyết định đúng đắn hơn, hợp lý hơn để nâng cao mức lợi nhuận cho công ty Hiện nay công tác tài chính kế toán của công ty chủ yếu nghiêng về phần kế toán do khối lượng công việc quản lý rất nhiều .Do đó việc phân tích tài chính nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp gần như không được chú trọng, mà chỉ được gói gọn trong thuyết minh báo cáo tài chính.Việc phân tích tình hình của công ty là rất cần thiết, không những giúp cho ban lãnh đạo công ty những cơ sở cần thiết để đưa ra các quyết định tạo động lực cho cán bộ công nhân viên phấn đấu nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Còn một số sai lầm trong công tác hạch toán, do đó công ty nên tổ chức các lớp cán bộ bồi dưỡng thêm nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán Thứ tư: Đối với các đối tác của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường không có một công ty nào có thể phủ nhận vai trò của đối tác kinh doanh. Họ có vai trò rất quan trọng ít nhiều góp vào sự thành công của các thương vụ kinh doanh của công ty. Minh Đức cùng với kinh nghiệm làm việc của mình cần phải hợp tác với một hay nhiều đối tác kinh doanh khác nhau nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh tốt hơn, giảm bớt các chi phí kinh doanh từ đó có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng về vấn đề lợi nhuận và các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ Minh Đức.doc
Luận văn liên quan