BHXH là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Với mong muốn đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho người nông dân và lao động tự do BHXH tự nguyện đã ra đời và bắt đầu thực hiện từ năm 2008. Có thể nói Bảo hiểm xã hội tự nguyện được kỳ vọng là chỗ dựa cho người thu nhập thấp, đem đến cơ hội hưởng “lương hưu” cho hàng chục triệu người không nằm trong diện BH bắt buộc. Trải qua quá trình thực hiện BHXH tự nguyện càng chứng tỏ đây là chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước.
Sau một thời gian học tập và đã được tìm hiểu về các loại hình bảo hiểm. Xong BHXH tự nguyện là vấn đề mà em quan tâm hơn cả. Bên cạnh những kết quả khả quan mà BHXH tự nguyện đạt được là những khó khăn, hạn chế còn tồn tại. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng về việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do ở nước ta trong những năm gần đây” để nghiên cứu.
Lời nói đầu .
Giải quyết vấn đề .
Chương I. Lý luận chung về BHXH tự nguyện
I. Khái niệm .
1. Bảo hiểm xã hội là gì?
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?
II. Khái quát về BHXH tự nguyện .
1. Đối tượng áp dụng
2. Nguyên tắc BHXH tự nguyện .
3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện
4. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện .
5. Các chế độ BHXH tự nguyện .
Chương II. Thực trạng BHXH tự nguyện cho người nông dân
và lao động tự do tại Việt Nam .
I. Điểm khác biệt của BHXH tự nguyện so với BHXH bắt buộc .
II. Ưu điểm và những khó khăn khi thực hiện BHXH
tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do .
1. Ưu điểm
2. Những khó khăn khi thực hiện BHXH tự nguyện .
3 Tính khả thi của chế độ BHXH tự nguyện .
Chương III. Biện pháp triển khai và ý kiến đóng góp về BHXH tự nguyện
I.Các biện pháp triển khai BHXH tự nguyện
II. Ý kiến đóng góp về BHXH tự nguyện
1. Không nên quy định mức “trần” .
2. Tránh tình trạng mất công bằng
3. Nên nâng mức lợi nhuận trong BHXH tự nguyện .
4. Nên có những quy định rõ ràng hơn
5. BHXH “tự nguyện” nhưng vẫn còn ràng buộc .
6. Cách đóng phí bảo hiểm là quá “dễ dãi” .
Kết luận .
Tài liệu tham khảo
23 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5034 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng về việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do ở nước ta trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Lời nói đầu 2
Giải quyết vấn đề 3
Chương I. Lý luận chung về BHXH tự nguyện 3
I. Khái niệm 3
1. Bảo hiểm xã hội là gì? 3
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? 3
II. Khái quát về BHXH tự nguyện 3
1. Đối tượng áp dụng. 3
2. Nguyên tắc BHXH tự nguyện. 4
3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện. 4
4. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện. 5
5. Các chế độ BHXH tự nguyện 6
Chương II. Thực trạng BHXH tự nguyện cho người nông dân
và lao động tự do tại Việt Nam 10
I. Điểm khác biệt của BHXH tự nguyện so với BHXH bắt buộc 10
II. Ưu điểm và những khó khăn khi thực hiện BHXH
tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do 13
1. Ưu điểm 13
2. Những khó khăn khi thực hiện BHXH tự nguyện. 14
3 Tính khả thi của chế độ BHXH tự nguyện. 15
Chương III. Biện pháp triển khai và ý kiến đóng góp về BHXH tự nguyện 17
I.Các biện pháp triển khai BHXH tự nguyện 17
II. Ý kiến đóng góp về BHXH tự nguyện 18
1. Không nên quy định mức “trần” 18
2. Tránh tình trạng mất công bằng. 18
3. Nên nâng mức lợi nhuận trong BHXH tự nguyện 19
4. Nên có những quy định rõ ràng hơn 19
5. BHXH “tự nguyện” nhưng vẫn còn ràng buộc. 19
6. Cách đóng phí bảo hiểm là quá “dễ dãi”. 20
Kết luận 21
Tài liệu tham khảo 22
LỜI MỞ ĐẦU
BHXH là một trong những chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta. Với mong muốn đảm bảo cuộc sống tốt hơn cho người nông dân và lao động tự do BHXH tự nguyện đã ra đời và bắt đầu thực hiện từ năm 2008. Có thể nói Bảo hiểm xã hội tự nguyện được kỳ vọng là chỗ dựa cho người thu nhập thấp, đem đến cơ hội hưởng “lương hưu” cho hàng chục triệu người không nằm trong diện BH bắt buộc. Trải qua quá trình thực hiện BHXH tự nguyện càng chứng tỏ đây là chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước.
Sau một thời gian học tập và đã được tìm hiểu về các loại hình bảo hiểm. Xong BHXH tự nguyện là vấn đề mà em quan tâm hơn cả. Bên cạnh những kết quả khả quan mà BHXH tự nguyện đạt được là những khó khăn, hạn chế còn tồn tại. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng về việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do ở nước ta trong những năm gần đây” để nghiên cứu.
Kết quả học tập em xin được báo cáo qua bài tiểu luận này với những nội dung chính sau:
Chương I. Lý luận chung về BHXH tự nguyện
Chương II. Thực trạng BHXH tự nguyện cho người nông dân
và lao động tự do tại Việt Nam
Chương III. Biện pháp triển khai và ý kiến đóng góp về BHXH tự nguyện
Vì kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của thầy giáo, cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Xuân Hương đã tận tình chỉ bảo trong quá trình học tập và giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này!
NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH TỰ NGUYỆN
I. Khái niệm
1. Bảo hiểm xã hội là gì?
Ở Việt Nam, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá XI ngày 29 tháng 6 năm 2006 đã thông qua Luật BHXH đầu tiên của nước ta. Trong đó nêu rõ : " BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung, nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ và cho toàn xã hội”
BHXH có hai loại hình là bắt buộc hoặc tự nguyện
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?
BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm mà người lao động có quyền tự quyết định tham gia hay không tham gia, được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng, hưởng phù hợp, theo các quy định linh hoạt của pháp luật, của điều lệ bảo hiểm (nếu có)
II. KHÁI QUÁT VỀ BHXH TỰ NGUYỆN
1. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng BHXH theo loại hình BHXH tự nguyện quy định tại Điều 2 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Phần I Thông tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc, bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng;
- Cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố;
- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
- Người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân;
- Người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã nhận BHXH một lần;
- Người tham gia khác.
2. Nguyên tắc BHXH tự nguyện:
- Người tham gia trên cơ sở tự nguyện và được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
- Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung và cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
- Mức hưởng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH tự nguyện.
- Người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở tổng thời gian đã đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
- Quỹ BHXH tự nguyện được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập.
- Việc thực hiện BHXH tự nguyện phải đơn giản, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ.
3. Quyền và trách nhiệm của người tham gia BHXH tự nguyện:
Người tham gia BHXH tự nguyện có các quyền: Được cấp sổ BHXH; nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH tự nguyện đầy đủ, kịp thời, thuận tiện theo quy định; hưởng BHYT khi đang hưởng lương hưu; yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH; khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân thực hiện BHXH tự nguyện có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH; ủy quyền cho người khác nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tự nguyện.
Người tham gia BHXH tự nguyện có trách nhiệm: Đóng BHXH tự nguyện theo phương thức và mức đóng theo quy định; thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH tự nguyện; bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định.
4. Phương thức đóng và mức đóng BHXH tự nguyện:
a. Phương thức đóng: có 3 phương thức là:
- Đóng hàng tháng (đóng trong thời hạn của 15 ngày đầu )
- Đóng hàng quý (đóng trong thời hạn của 45 ngày đầu )
- Đóng 6 tháng một lần (đóng trong thời hạn của 3 tháng đầu
b.Mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng (cho mỗi tháng):
Mức đóng hàng tháng = Tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện x Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn
Trong đó:
Lmin: mức lương tối thiểu chung;
m = 0, 1, 2, … n
Mức thu nhập tháng người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 tháng lương tối thiểu chung.
bảng tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện:
Thời kỳ
tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện (%)
1/2008 đến 12/2009
16%
1/2010 đến 12/2011
18%
1/2012 đến 12/2013
20%
Từ 1/2014 trở đi
22%
c. Đăng ký lại phương thức đóng BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH tự nguyện được đăng ký lại phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH nhưng ít nhất là sau 6 tháng kể từ lần đăng ký trước.
d. Tạm dừng đóng BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH tự nguyện được coi là tạm dừng đóng khi không tiếp tục đóng BHXH và không có yêu cầu nhận BHXH một lần, trường hợp nếu tiếp tục đóng BHXH tự nguyện thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với tổ chức BHXH ít nhất là sau 3 tháng kể từ tháng người tham gia BHXH tự nguyện dừng đóng.
5. Các chế độ BHXH tự nguyện:
5.1.chế độ hưu trí:
- Điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng: có một trong các điều kiện sau :
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi, có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
+ Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi trở lên, có thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
+ Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên, có thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
+ Không kể tuổi đời đối với người có có thời gian đóng BHXH bắt buộc đủ 20 năm trở lên, suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, có đủ 15 năm trở lên làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
-Tỉ lệ hưởng lương hưu:
- 15 năm đầu đóng BHXH = 45%, từ năm thứ 16 trở đi mỗi năm thêm 2% (đối với nam) và 3% (đối với nữ). Tỷ lệ tối đa không quá 75%.
- Nghỉ trước tuổi do suy giảm sức khỏe, mỗi năm nghỉ trước tuổi trừ 1%.
-Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu :
- Mỗi năm 0,5 tháng lương từ năm thứ 31 trở đi (đối với nam); từ năm thứ 26 trở đi (đối với nữ).
- Không khống chế mức tối đa.
- Làm tròn tháng khi tính hưởng lương hưu :
Tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính; từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm; từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm.
5.2.Trợ cấp BHXH 1 lần
Điều kiện hưởng : khi có một trong các điều kiện sau :
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có dưới 15 năm đóng BHXH.
- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục đóng BHXH.
- Chưa đủ 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần.
- Ra nước ngoài để định cư.
- Trường hợp người vừa có thời gian tham gia BHXH bắt buộc vừa có thời gian BHXH tự nguyện thì điều kiện hưởng BHXH một lần là sau 12 tháng nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH một lần.
Mức hưởng : Mỗi năm đóng BHXH tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
5.3. Chế độ tử tuất:
a.Đối với người chỉ có quá trình tham gia BHXH tự nguyện :
+Trợ cấp mai táng :
Điều kiện hưởng : một trong hai điều kiện sau
- Người tham gia BHXH đã có ít nhất 5 năm đóng BHXH tự nguyện;
- Người đang hưởng lương hưu.
Mức hưởng : Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung
+Trợ cấp tuất một lần :
Điều kiện hưởng : Một trong các điều kiện sau :
- Người đang đóng BHXH tự nguyện
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tự nguyện
- Người đang hưởng lương hưu
Mức hưởng :
- Cứ mỗi năm (đủ 12 tháng) = 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Nếu có tháng lẻ thì được tính: dưới 3 tháng thì không tính, từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm, từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm.
- Tham gia BHXH tự nguyện dưới 12 tháng: mức hưởng trợ cấp tuất bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
- Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết : được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
b.Đối với người vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện :
+ Trợ cấp mai táng :
- Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
+ Trợ cấp tuất một lần :
Điều kiện hưởng : một trong hai điều kiện sau :
- Thời gian tham gia BHXH bắt buộc dưới 15 năm
- Có thời gian tham gia BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng thân nhân không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Mức hưởng :
- Mỗi năm đóng BHXH (đủ 12 tháng) tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH, thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân đóng BHXH. Tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính, từ đủ 3 tháng đến đủ 6 tháng được tính là nửa năm, từ trên 6 tháng đến đủ 12 tháng tính tròn là một năm
- Trường hợp người đang hưởng lương hưu chết: được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong hai tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng bốn mươi tám tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm một tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng trước khi chết.
+Trợ cấp tuất hàng tháng :
Điều kiện hưởng : có đủ các điều kiện sau
- Có thời gian tham gia BHXH bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên
- Có nhân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, bao gồm:
+ Con chưa đủ 15 tuổi (bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú được pháp luật công nhận, con đẻ mà khi người chồng chết người vợ đang mang thai); con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học; con từ đủ 15 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Mức hưởng :
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% MLTT chung. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% MLTT chung.
- Số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 4 người.
- Trường hợp có từ 2 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 2 lần mức trợ cấp.
- Thời điểm thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, kể từ tháng liền kề sau tháng người tham gia BHXH bị chết.
Trường hợp tham gia BHXH tự nguyện chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH một lần bằng số tiền đã đóng; mức tối đa bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG BHXH TỰ NGUYỆN CHO NGƯỜI NÔNG DÂN VÀ LAO ĐỘNG TỰ DO
I. Điểm khác biệt của BHXH tự nguyện so với BHXH bắt buộc.
Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc liên thông giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, chính sách BHXH tự nguyện đã được quy định cơ bản giống như chính sách đối với BHXH bắt buộc(về phương thức đóng, chế độ hưởng). Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của BHXH tự nguyện, nên giữa BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc có một số nội dung khác nhau về quy định của chính sách và thực hiện, cụ thể như sau:
1. Để đảm bảo cho những người ở độ tuổi trung niên (40- 45 tuổi), khi có khả năng về kinh tế để tham gia BHXH đủ thời gian tối thiểu đóng BHXH được hưởng chế độ hưu trí (20 năm) và một số người lao động tham gia BHXH bắt buộc khi hết tuổi lao động (nam 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) nghỉ việc nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không nhiều mới đủ để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.
2. Quá trình tham gia thực hiện BHXH tự nguyện chỉ gồm có người tham gia BHXH và tổ chức BHXH, nên người tham gia BHXH tự nguyện hoặc thân nhân phải trực tiếp thực hiện: Việc đóng BHXH cho cơ quan BHXH với mức đóng theo quy định; lập thủ tục tham gia BHXH và tự quản lý sổ BHXH, hóa đơn nộp BHXH trong suốt quá trình tham gia BHXH; lập thủ tục hưởng chế độ BHXH khi đủ điều kiện theo quy định.
3. Tùy thuộc vào khả năng kinh tế và thu nhập trong từng thời gian (nhất là những sản phẩm thu hoạch theo thời vụ) của từng người, BHXH tự nguyện quy định người tham gia được lựa chọn và thay đổi:
- Mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH với mức thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ mỗi mức tiếp theo tăng thêm 50.000đ và mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung;
- Phương thức đóng BHXH theo hàng tháng, hàng quý hoặc 6 tháng một lần.
Ngoài ra, người tham gia BHXH tự nguyện được tạm dừng đóng BHXH tự nguyện mà không cần nêu lý do.
4. Do đối tượng tham gia BHXH tự nguyện không phải là người có quan hệ lao động (làm công, ăn lương) và không nhất thiết phải là người có khả năng lao động... do vậy BHXH tự nguyện quy định người tham gia chỉ đóng góp vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng 2 chế độ BHXH là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất (không thực hiện chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN).
5. Để đảm bảo mối tương quan trong tham gia BHXH với nguyên tắc liên thông giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, chế độ hưu trí và tử tuất được quy định cụ thể cho phù hợp:
a) Đối với người có toàn bộ thời gian tham gia BHXH tự nguyện:
- Về chế độ hưu trí: Tuổi nghỉ hưu phải đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ trở lên (không có quy định nghỉ hưu trước tuổi) và lương hưu nếu thấp hơn tiền lương tối thiểu chung thì không bù cho bằng tiền lương tối thiểu chung.
- Về chế độ tử tuất: Người đang đóng và bảo lưu thời gian đóng BHXH chết, khi đã đóng BHXH từ đủ 5 năm trở lên thì thân nhân mới được hưởng trợ cấp mai táng; người đang đóng và bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đang hưởng lương hưu chết thì thân nhân chỉ được hưởng trợ cấp tuất 1 lần theo quy định (đối với trường hợp đóng BHXH dưới 01 năm thì được hưởng bằng số tiền đã đóng BHXH nhưng không cao hơn mức 1,5 tháng bình quân tiền đóng BHXH; đối với người đang hưởng lương hưu chết, nếu trừ thời gian đã hưởng lương hưu theo quy định mà hết thời gian được hưởng trợ cấp tuất thì không còn tiền trợ cấp tuất 1 lần).
- Mức lương tháng tính lương hưu, trợ cấp tuất là mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của cả quá trình tham gia.
b) Đối với người tham gia BHXH tự nguyện mà trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc:
- Về chế độ hưu trí:
Trường hợp đã có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng được thực hiện như đối với người đang tham gia BHXH bắt buộc. Nếu lương hưu thấp hơn tiền lương tối thiểu chung thì được bù cho bằng tiền lương tối thiểu chung
Trường hợp đã đóng BHXH bắt buộc dưới 20 năm thì chế độ hưu trí thực hiện như đối với người có toàn bộ thời gian tham gia BHXH tự nguyện.
- Về chế độ tử tuất: Đối với người đã có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên (kể cả người đang hưởng lương hưu) chết, thì nhân ngoài hưởng trợ cấp mai táng còn được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu có đủ điều kiện theo quy định và mức hưởng như quy định đối với BHXH bắt buộc. Người có dưới 15 năm đóng BHXH bắt buộc (kể cả người đang hưởng lương hưu) chết hoặc người có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên chết mà không có thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất một lần theo quy định như đối với BHXH bắt buộc (mức thấp nhất bằng 3 tháng bình quân tiền lương, tiền công và thu nhập tháng đóng BHXH hoặc 3 tháng lương hưu).
- Mức tiền lương, tiền công và thu nhập tháng làm căn cứ tính hưởng BHXH là mức bình quân tháng tính theo thời gian đóng BHXH của 2 loại hình bắt buộc và tự nguyện.
6. Về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng BHXH: Người tham gia BHXH tự nguyện khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, ngoài sổ BHXH phải lập tờ khai cá nhân (có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú); Người tham gia BHXH hoặc thân nhân trực tiếp nộp và nhận hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp tử tuất tại BHXH cấp huyện nơi đang đóng BHXH hoặc nơi cư trú (đối với trường hợp bảo lưu) hoặc nơi chi trả lương hưu. Thời hạn giải quyết chế độ BHXH đối với người tham gia BHXH tự nguyện là 20 ngày đối với hồ sơ hưởng hưu trí hàng tháng, 10 ngày đối với hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH 1 lần và trợ cấp tử tuất.
II. Ưu điểm và những khó khăn khi thực hiện BHXH tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do.
1. Ưu điểm :
- Đầu tiên, một trong những ưu việt lớn nhất của BHXH tự nguyện là không bị phá sản. Người dân luôn luôn yên tâm rằng mình đóng góp vào đó thì đã nhận được sự bảo hộ của Nhà nước, kể cả khi đồng tiền có sự thay đổi, có biến động thì Nhà nước vẫn sẽ có trách nhiệm với người tham gia.
- Thứ hai, bảo hiểm xã hội tự nguyện có một phương thức đóng góp rất cơ động. Không như những loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm xã hội tự nguyện phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh tế và điều kiện lao động của người tham gia bảo hiểm. Vì thế mức phí sẽ rất phù hợp với khả năng đóng góp và nguyện vọng thụ hưởng sau này của người tham gia. Trong đó, tổng số tiền đóng trong quá trình tham gia BHXH tự nguyện cho đến khi 60 tuổi sẽ được cộng toàn bộ cùng với tiền lãi, rồi chia ngược trở lại cho số năm dự kiến được hưởng (xác định dựa trên tuổi thọ bình quân của người VN, loại trừ những người tử vong sớm do tai nạn, bệnh tật...) để tính ra số lương hưu hằng tháng.
- Thứ ba, BHXH tự nguyện có sự khác biệt so với BHXH bắt buộc là người tham gia BHXH bắt buộc khi nghỉ hưu sẽ được hưởng 75% lương cho đến khi mất, nhưng có người chưa kịp cầm sổ, hoặc mới được hưởng lương hưu vài năm đã mất thì gia đình chỉ được trợ cấp tiền tuất. Nhưng với BHXH tự nguyện, những trường hợp này gia đình sẽ được trả lại toàn bộ số tiền đã đóng.
-Thứ tư, thuận lợi của loại hình BHXH tự nguyện là... tự nguyện tham gia! Loại hình BHXH tự nguyện này rất ''mở'' đối với những người có hoàn cảnh kinh tế khó khăn như nông dân, thợ thủ công. Đó là các mức đóng góp ''nhẹ nhàng'', người tham gia như nông dân không quá ngại trước các mức 20.000 đồng/tháng, 30.000 đồng/tháng, 50.000 đồng/tháng, 70.000 đồng/tháng, 100.000 đồng/tháng. Theo tinh thần của Nghị định, người tham gia BHXH tự nguyện được lựa chọn mức đóng phụ hợp với thu nhập của mình và có thể thay đổi mức đóng từ mức thấp lên mức cao hơn hoặc ngược lại. Một trong những thuận lợi nữa cho khách hàng tham gia BHXH tự nguyện là trong trường hợp rủi ro, bị giảm thu nhập thì người tham gia BHXH tự nguyện có thể tạm ngừng đóng BHXH, sau đó được đóng bù.
- Thứ năm, khi nhận sổ hưu, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được nhận luôn thẻ bảo hiểm y tế miễn phí và được hưởng các chính sách tương tự như những người hưu trí hiện nay.
- Thứ sáu, có sự liên thông giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.NLĐ trước đây tham gia BHXH bắt buộc, vì lý do nào đó phải nghỉ việc, nếu sau đó chuyển sang tham gia BHXH tự nguyện, hoặc đối với trường hợp chuyển từ BHXH tự nguyện sang BHXH bắt buộc thì được bảo lưu thời gian đã đóng để làm cơ sở tính hưởng chế độ BHXH. Với sự phát triển của thị trường lao động, việc di chuyển lao động từ khu vực này sang khu vực khác là một tất yếu, cách tính trên sẽ đáp ứng được tình hình chu chuyển lao động và đảm bảo quyền lợi của NLĐ tham gia BHXH.
2. Những khó khăn khi thực hiện BHXH tự nguyện.
- Hiện thu nhập của người lao động là rất khác nhau nên BHXH tự nguyện khó triển khai hơn so với BHXH bắt buộc. Vì BHXH bắt buộc có thể thu tại cơ quan, doanh nghiệp còn bảo hiểm xã hội tự nguyện là phải thu
của từng người một. Và nếu triển khai như vậy thì chi phí cho hoạt động của bộ máy sẽ rất lớn.
- Người tham gia BHXH tự nguyện chưa nắm được chính sách ưu việt của loại hình này. Cùng với đó, điều kiện kinh tế của các hộ gia đình đại đa số còn ở mức độ thấp, trình độ dân trí không đồng đều, do vậy bước đầu chưa thấy hết được những lợi ích to lớn khi tham gia BHXH tự nguyện.
-Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng chế độ lương hưu tối thiểu 15 năm sau khi hết tuổi lao động. Nếu chết trước thời hạn này thì được trả phần lương hưu còn lại. Ngoài ra người lao động còn được cấp thẻ bảo hiểm y tế. Song theo tính toán, với quy định này, mức chi trả có thể sẽ vượt quá đầu vào của quỹ bảo hiểm.
- BHXH tự nguyện khác với các loại hình bảo hiểm kinh doanh khác là nó không được phá sản. Và Nhà nước sẽ phải bảo đảm hoạt động cho quỹ BHXH tự nguyện và có thể phải hỗ trợ những khi cần thiết.
- Để triển khai được chính sách BHXH tự nguyện, ngân sách Nhà nước sẽ phải “gánh” thêm một phần không nhỏ trong khi đó ngân sách Nhà nước hiện đang rất khó khăn.
- Khi thực hiện BHXH bắt buộc cho NLĐ chỉ triển khai tới từng đơn vị, bây giờ triển khai BHXH tự nguyện tới từng NLĐ thì phải xây dựng được một quy trình quản lý mới. Quy trình này phải vừa quản lý quỹ chặt chẽ, vừa đơn giản, thuận lợi, linh hoạt, chính xác cho người tham gia, bởi vì những người tham gia hôm nay, nhưng đến tận 20 năm sau hoặc hơn nữa họ mới thụ hưởng. Hơn nữa, quy trình phải mang tính khoa học, chặt chẽ để phòng khi có nhiều người đang bảo lưu chế độ BHXH bắt buộc chuyển sang tham gia BHXH tự nguyện vẫn được thực hiện liên thông và thanh toán đầy đủ, thuận tiện (2 quỹ này đang hoạt động độc lập với nhau).
3 Tính khả thi của chế độ BHXH tự nguyện.
BHXH tự nguyện được triển khai sẽ đem lại nhiều lợi ích. Bởi hiện nay, nhiều người vẫn mang nặng tâm lý muốn có chế độ ổn định khi hết tuổi lao động (lương hưu). Vì vậy, một khi mọi người lao động đều được hưởng lương hưu, chắc chắn, áp lực về công việc trong khối doanh nghiệp Nhà nước sẽ được giảm đáng kể. Người lao động cũng sẽ yên tâm làm việc ở mọi thành phần kinh tế, kể cả kinh tế hộ gia đình. Riêng đối với BHXH Việt Nam, khi triển khai BHXH tự nguyện, quỹ BHXH tự nguyện sẽ có nguồn thu rất lớn và là nguồn tài chính quan trọng, bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đất nước.
Hơn nữa việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) sẽ tác động mạnh mẽ vào lĩnh vực lao động, việc làm. Đặc biệt, nhu cầu về việc làm của thị trường lao động sẽ tăng lên do nhiều người tự chuyển đổi hoặc bắt buộc phải chuyển đổi vị trí làm việc. Yếu tố này sẽ ảnh hưởng tới đối tượng tham gia BHXH, BHYT và từ đó ảnh hưởng tới quỹ BHXH cũng như việc giải quyết chính sách. Và để lấp được khoảng trống này, chỉ có BHXH tự nguyện mới có thể đáp ứng và bảo vệ quyền lợi người lao động khi họ thất nghiệp hoặc tạm thời mất việc làm. Vì vậy, sự ra đời của BHXH tự nguyện hoàn toàn thích ứng với quá trình hội nhập.
Cũng theo một nghiên cứu về khả năng tham gia BHXH tự nguyện của người dân trong quá trình xây dựng Luật, Viện Khoa học LĐTB&XH, Bộ LĐTB&XH, đã đưa ra con số 41% số người trong độ tuổi lao động thuộc khu vực phi chính thức cho biết, họ sẽ tham gia BHXH tự nguyện. Đây là con số có nhiều ý nghĩa, bởi nếu làm tốt công tác tuyên truyền, cộng với hiệu ứng dây chuyền, BHXH tự nguyện ở nước ta sẽ thành công trong triển khai.
Tuy nhiên trong thời gian đầu triển khai vẫn chưa thu hút được đông đảo người dân tham gia, cụ thể như sau 1 tháng triển khai, theo BHXH thành phố HCM trên toàn TP mới có 67 người tham gia BHXH tự nguyện với tổng thu trên 153 triệu đồng, hầu hết là những người đã có quá trình đóng BHXH bắt buộc chỉ có 3 đối tượng tham gia mới.
Phần lớn người nông dân còn chưa tham gia vào lĩnh vực này bởi hai nguyên nhân cơ bản:
-Thứ nhất, đó là thu nhập thực tế của người nông dân còn thấp, họ phải sử dụng nguồn tài chính hạn hẹp của mình cho các nhu cầu được coi là cấp thiết đối với cuộc sống hàng ngày của gia đình, và một phần để tích trữ cho các chi tiêu đột xuất.
-Thứ hai, nhận biết của người dân về các dịch vụ BHXH tự nguyện còn chưa đầy đủ. Như khi tham gia BHYT nhưng không bị ốm đau và không cần sử dụng dịch vụ BHYT, người nông dân cho rằng như vậy là tham gia BHYT không có lợi và họ không tham gia tiếp.
CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP TRIỂN KHAI VÀ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VỀ BHXH TỰ NGUYỆN.
I.Các biện pháp triển khai BHXH tự nguyện.
- BHXH tỉnh,huyện phải phối hợp với các ngành chức năng, cơ quan báo chí, tuyên truyền của tỉnh, huyện làm tốt công tác thông tin tuyên truyền để mọi người hiểu và tham gia BHXH tự nguyện, vì đối tượng của BHXH tự nguyện rất đa dạng, phần lớn trong số đó chưa từng tham gia BHXH bao giờ. Đặc biệt là phải vận động được nhiều người thay đổi thói quen “tới đâu hay tới đó”, xem nhẹ việc tham gia BHXH để lúc khó khăn sẽ được cơ quan BHXH trợ cấp.
- Đối với cơ quan BHXH cố gắng vận dụng được phương thức vận động các nhóm đối tượng theo yêú tố thuận lợi và có số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện nhiều nhất. Cụ thể, tuỳ thuộc vào yếu tố: Về nhận thức, nhu cầu, sự mong muốn tham gia của từng nhóm đối tượng mà lần lượt triển khai thực hiện. Theo nguyên tắc dễ trước- khó sau. Điển hình như: Đối tượng cán bộ, xã, phường, thị trấn không chuyên trách hiện nay thể hiện rõ yếu tố thuận lợi: Nắm bắt, nhận thức vễ BHXH tự nguyện nhanh chóng và có ý thức cao trong việc chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nếu chúng ta biết cách tranh thủ sự chỉ đạo với cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể cấp xã, phường, thị trấn vận động tốt thì có khả năng nhóm đối tượng này đăng ký tham gia rất cao. Tương tự, lần lượt với các nhóm: Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, người lao động nghỉ việc đủ tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ năm đóng BHXH; thân nhân của cán bộ, viên chức; hội viên các đoàn thể; xã viên hợp tác xã hoặc những người lao động có nguồn thu nhập ổn định, nông dân và những lao động tự tạo việc làm... Những đối tượng này cần có kế hoạch thống kê, xác định số lượng để phối hợp với các đoàn thể, hợp tác xã triển khai vận động. Xây dựng được một hệ thống tổ chức quản lý thực hiện có năng lực, và một hệ thống chính sách BHXH đồng bộ đối với người dân trên phạm vi cả nước.
- Đại lý là cánh tay nối dài giữa cơ quan BHXH với người dân, cơ chế thông qua đại lý thu BHXH tự nguyện ở xã, phường, thị trấn để vận động, thu phí BHXH tự nguyện. Có như vậy thì mới giảm được áp lực cho bộ máy BHXH.
- Xây dựng được một hệ thống tổ chức quản lý thực hiện có năng lực, và một hệ thống chính sách BHXH đồng bộ đối với người dân trên phạm vi cả nước.
- Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ ban đầu cho hệ thống BHXH người nông dân. Kinh nghiệm cho thấy, ngay ở các nước phát triển, như Cộng hoà liên bang Đức, hàng năm Ngân sách nhà nước cũng phải hỗ trợ chi trả từ 75-80% cho BHXH cho nông dân.
II. Ý kiến đóng góp về BHXH tự nguyện.
1. Không nên quy định mức "trần"
BHXH tự nguyện chỉ nên gọi là bảo hiểm hưu trí tự nguyện vì người đóng loại bảo hiểm này thật ra chỉ nhận lại số tiền họ đã tích luỹ trong thời hạn 20 năm hoặc lâu hơn. Mức đóng được quy định trong dự thảo là quá thấp. Đã là tự nguyện thì không nên quy định mức "trần". Tại điều 13 của dự thảo quy định mức hưởng BH chia cho 180 tháng sẽ gặp nhiều bất cập, vì hiện nay tuổi thọ trung bình của người dân ngày càng cao, nếu người thụ hưởng BHTN sống quá 75 tuổi thì phải lấy nguồn nào để chi trả bù vào mức đóng?
2. Tránh tình trạng mất công bằng
Dự thảo cần quy định rõ thời gian đóng BHXH, vì nếu như theo điều 7, nếu thiếu 10 năm trong khi đã đủ 60 tuổi thì sẽ được đóng "một cục" để từ đó hưởng lương hưu. Như vậy, đương nhiên sẽ có lợi hơn những người khác, vì mọi người phải mất những 20 năm để đóng. Thời gian khiến đồng tiền có những giá trị khác nhau (do trượt giá) nên sẽ xảy ra tình trạng mất công bằng và mất hợp lý trong công tác thu bảo hiểm. Mặt khác, BHXH tự nguyện cũng chưa thật sự khuyến khích người trẻ tuổi vì nếu họ đã đóng đủ tiền bảo hiểm trong 20 năm nhưng chưa đủ 60 tuổi họ sẽ phải "đợi" đến mức tuổi quy định. Trong khi đó, tại BHXH bắt buộc quy định rõ ràng nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi (có thời gian đóng BHXH đầy đủ) sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo luật định. Phải chăng, trong BHXH tự nguyện cũng phải theo chế định này, có như vậy mới tránh được tình trạng phân biệt giữa hai loại hình bảo hiểm.
3. Nên nâng mức lợi nhuận trong BHXH tự nguyện
Quỹ BHXH tự nguyện nên giao cho ai phụ trách là hợp lý nhất còn là vấn đề cần được đưa ra thảo luận. Ngoài ra, người tham gia BHXH tự nguyện chỉ được hưởng lợi nhuận bằng lãi suất tiết kiệm không kỳ hạn (chưa trừ chi phí quản lý) là chưa hợp lý. Điều 20 quy định: "Tiền nhàn rỗi của quỹ BHTN được gửi vào Ngân hàng; mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, dự án có hiệu quả cao, không rủi ro". Như vậy ở đây toàn là mức gửi dài hạn lại không bị tính thuế tại sao chỉ trả cho người tham gia BH mức lợi nhuận thấp nhất. Phải chăng nên tăng mức đó theo kỳ hạn 1 năm vì BHXH tự nguyện không phải loại hình BH mang tính chất kinh doanh.
4. Nên có những quy định rõ ràng hơn.
Việc quy định người bị tù giam không được đóng BHTN là đúng vì lúc đó họ đang là người có tội, bị mất quyền công dân nhưng nếu như trong thời gian tạm giam ( có thể kéo dài tới 6 tháng hoặc lâu hơn) thì sao? Theo nguyên tắc, họ chưa bị coi là có tội vì thế nên ghi rõ những người bị Toà án xét xử là có tội, đang thụ án phạt giam sẽ không được đóng BHXH tự nguyện.
5 BHXH “tự nguyện” nhưng vẫn còn ràng buộc.
Những người rất muốn đóng BHXH tự nguyện nhưng không đủ điều kiện về thời gian tham gia BHXH bắt buộc hoặc có đóng cũng không thể được hưởng lương hưu. Như trường hợp một phụ nữ 56 tuổi, đã nghỉ hưu và tham gia BHXH bắt buộc được 14 năm 9 tháng, bà rất muốn đóng tiếp để đủ điều kiện hưởng hưu trí. Tuy nhiên, người đã hết tuổi LĐ phải đóng BHXH bắt buộc đủ 15 năm trở lên mới được đóng tiếp cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Vì vậy, những đối tượng hết tuổi LĐ nhưng chưa đóng đủ 15 năm BHXH (dù chỉ thiếu một vài tháng) cũng không được tham gia nối tiếp BHXH tự nguyện.
Còn điều kiện về thời gian đóng khi đã đến tuổi hưu trí. Nếu người tham gia BHXH tự nguyện đủ 60 tuổi đối với nam (đủ 55 tuổi đối với nữ) có thời gian tham gia BHXH chưa đủ 15 năm thì chỉ được giải quyết trợ cấp 1 lần, không được tiếp tục đóng BHXH tự nguyện. Trong khi người tham gia BHXH bắt buộc thuộc trường hợp trên vẫn được đóng tiếp.
Quy định trên sẽ khiến người thuộc lứa tuổi trên 45 tuổi với nam và trên 40 với nữ mới tham gia BHXH tự nguyện không có cơ hội hưởng lương hưu. Đã là BHXH mang tính chất tự nguyện thì không nên có điều kiện ràng buộc như trên, nên để người dân được lựa chọn và tham gia theo khả năng của mình.
6. Cách đóng phí bảo hiểm là quá “dễ dãi”.
Nên đóng phí đều đặn để đảm bảo tính luân chuyển và đầu tư có hiệu quả, nhưng theo quy định thì người tham gia bảo hiểm tự nguyện được đóng dồn 3-6 tháng, thậm chí vài năm một lần. như thế sẽ có người về già đóng phí bảo hiểm một cục để hưởng lương hưu. Như vậy là trái nguyên tắc bảo hiểm.
KẾT LUẬN
BHXH tự nguyện là một phần trong lộ trình thực hiện chính sách của Đảng và Nhà Nước ta về chăm lo an sinh xã hội cho nhân dân. So với các hình thức bảo hiểm kinh doanh khác, thì BHXH tự nguyện có tính ưu việt và hấp dẫn riêng. Có thể nói việc triển khai thực hiện BHXHTN có nhiều ý nghĩa về chính trị, kinh tế,văn hóa xã hội, góp phần quan trọng trong việc ổn định đời sống cho hàng triệu người lao động, ổn định xã hội, là một bước tiến mới trong thực hiện công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy nhiên, xung quanh quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn, thử thách và cả những hạn chế còn tồn tại. Do vậy cần phải có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục khó khăn, cũng như nhanh chóng hoàn thiện các quy định về chế độ BHXH tự nguyện cho hợp lý hơn. Bên cạnh đó BHXHTN còn là giải pháp cần thiết để quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vững chắc, hạn chế phân hoá xã hội trong nền kinh tế thị trường.
Trên đây là toàn bộ hiểu biết của em về BHXHTN em xin kết thúc bài của mình tại đây. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Xuân Hương đã giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Bảo hiểm xã hội ( NXB Lao động- xã hội)
2. Dự thảo luật BHXH về chế độ BHXH tự nguyện.
3. Thạc sĩ Mai Ngọc Anh, Đói nghèo và tách biệt xã hội ở VN hiện nay, Tạp chí Kinh tế và dự báo tháng 3.2006, số 395.
4. Báo Vietnamnet.com.vn.
5. Web bao hiem.
6. Tạp chí bảo hiểm.
PHỤ LỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH.......................................................................................Bảo hiểm xã hội
BHXH TN…………………………………………Bảo hiểm xã hội tự nguyện
MLTT……………………………………………………….mức lương tối thiểu
NLĐ………………………………………………………........người lao động
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thực trạng về việc thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người nông dân và lao động tự do ở nước ta trong những năm gần đây.doc