Tiểu luận Các hoạt động sản xuất của công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội

 Đầu tư trang thiết bị, công nghệ; nâng cao năng lực sản xuất của Công ty để khai thác các đơn hàng phục vụ các đơn vị thuộc Tổng công ty thiết bị điện Việt Nam.  Quản lý kiểm soát chi phí sản xuất, thực hành tiết kiệm để hạ giá thành sản phẩm; nâng cao sức tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.  Quản lý chặt chẽ, hiệu quả phần vốn đầu tư ở các Công ty con, công ty liên doanh, liên kết nhằm bảo toàn vốn và đảm bảo lợi nhuận đặt ra.  Bổ sung nhân lực, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho phòng Tài chính - Kế toán để đáp ứng được công tác quản lý tài chính khi công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần và quản ký vốn đầu tư tại các doanh nghiệp bên ngoài.

pdf26 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3534 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Các hoạt động sản xuất của công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Các hoạt động sản xuất của công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội LỜI NÓI ĐẦU Xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay đã mang đến cho doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức. Để chinh phục thị trường, doanh nghiệp Việt Nam cần có một lối đi đúng đắn cho riêng mình, công ty Cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội cũng không ngoại lệ. Công ty Cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội là một công ty sản xuất và cung ứng động cơ điện lớn nhất Việt Nam hiện nay. Trong thời gian qua sản phẩm của công ty không ngừng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. Trải qua chặng đường xây dựng và phát triển, đến nay công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội đã từng bước tạo dựng được thương hiệu vững mạnh trên thị trường, trở thành một doanh nghiệp có uy tín trong nước và ngoài nước. Qua 4 tuần thực tập tại công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội, em đã nghiên cứu tổng quan về công ty. Báo cáo tổng hợp này đưa ra một cách khái quát nhất về tổng quan của công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội, cụ thể là về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu bộ máy, lĩnh vực kinh doanh cũng như phương hướng phát triển của công ty. Báo cáo tổng hợp gồm 4 nội dung chính: Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội. Phần 2: Các hoạt động sản xuất của công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội Phần 3: Một số vấn đề pháp lý của công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội Phần 4: Phương hướng hoạt động của công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội I. Tổng quan về công ty Cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Với chủ trương đẩy mạnh quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc làm hậu phương vững chắc cho cuộc cách mạng dân tộc giải phóng miền Nam, ngày 15/01/1961 Bộ Công nghiệp nặng đã triệu tập Hội nghị hiệp thương giữa 3 cơ sở sau:  Xưởng cơ khí Công tư hợp danh tự lập.  Phân xưởng đồ điện - trực thuộc Tập đoàn sản xuất Thống nhất.  Phân xưởng đồ điện I - trực thuộc Trường kỹ thuật điện I. Hội nghị đã quyết định thành lập Nhà máy Chế tạo Điện cơ, đây là nhà máy sản xuất thiết bị điện đầu tiên của ngành công nghiệp Việt Nam – đây chính là tiền thân của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội ngày nay. Trụ sở chính của Nhà máy sau khi thành lập đặt tại 44B Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, với 571 cán bộ công nhân viên. Nhà máy Chế tạo Điện cơ lúc đó được Bộ Công nghiệp giao nhiệm vụ thiết kế, chế tạo các loại động cơ điện, máy phát điện, khí cụ điện phục vụ các ngành kinh tế đất nước.Ngay những năm đầu thành lập, với các thiết bị máy móc lạc hậu, nhà xưởng chắp vá, vượt qua khó khăn của công tác tổ chức, nhà máy đã sản xuất được những sản phẩm động cơ đến 75kW phục vụ nông nghiệp và sản xuất hàng ngàn máy phát 1 chiều, máy phát xoay chiều đến 30kW, máy phát thông tin phục vụ quốc phòng.  Bắt đầu từ năm 1965 Nhà máy phải thực hiện đồng thời cả hai nhiệm vụ đó là: vừa sản xuất vừa chiến đấu (đây là thời kỳ Mỹ tiến hành leo thang đánh phá miền Bắc). Nhiều cán bộ công nhân viên của Nhà máy đã xung phong lên đường nhập ngũ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời một đội ngũ công nhân kỹ thuật, cán bộ, kỹ sư đã được đào tạo một cách bài bản, chính quy cả trong nước và ngoài nước, các quy trình thiết kế, chế tạo sản phẩm, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn xí nghiệp, quy phạm, nội quy… cũng dần được hình thành.  Năm 1967, phân xưởng Khí cụ điện – chuyên sản xuất các mặt hàng khí cụ hạ áp như: cầu trì, cầu dao, aptomat… được tách riêng trở thành một nhà máy độc lập: Nhà máy chế tạo khí cụ điện I- VINAKIP có trụ sở đặt tại Sơn Tây.  Năm 1968 Nhà máy chế taọ Điện cơ tiếp nhận phân xưởng A5 của Nhà máy công cụ số 1 (nay là Công ty cơ khí Hà Nội) tại Xã Đông Ngạc - Huyện Từ Liêm – Thành phố Hà Nội. Nhà máy đã cải tạo phân xưởng này thành phân xưởng đúc gang và gia công cơ khí các chi tiết gang. Trong giai đoạn này Nhà máy đã chế tạo một số sản phẩm mới như: động cơ đến 75KW, động cơ - máy phát một chiều đến 16KW, máy phát xoay chiều đến 30KW, máy phát thông tin phục v ụ quốc phòng, sửa chữa máy phát cho rađa, tên lửa, các động cơ… Nhà máy đã nhận được Huân chương lao động hạng nhì do Chính Phủ khen tặng vào năm này.  Vào những năm 70 Chính Phủ Việt Nam đã tiiếp nhận viện trợ của Chính Phủ Hungaria để xây dựng một dây chuyền sản xuất động cơ điện có công suất từ 40KW trở xuống tại Đông Anh – Hà Nội. Cơ sở này đã được hoàn thành vào năm 1977, Nhà máy đã tiếp nhận và quản lý cở này. Nhưng ngày 04/12/1997 cơ sở này đã tách khỏi Nhà máy trở thành Nhà máy Chế tạo máy điện Việt Nam – Hungaria (nay là Công ty chế tạo máy điện Việt Nam – Hungaria). Trong giai đoạn này Nhà máy đã sản xuất được nhiều động cơ có công nghệ phức tạp nhất lúc bấy giờ như: các động cơ bơm giếng sâu 55KW, các tổ máy phát 30KW, 50KW, động cơ 3 pha có cổ góp 10/3, 3KW, 55/18, 3KW phục vụ chương trình mía đường, và sửa chữa thành công máy phát 325KVA và 480KVA bị hỏng nặng góp phần đem lại nguồn điện cho vùng mỏ bị chiến tranh tàn phá.  Từ năm 1986 đến 1991, sau Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986), đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường. Do đó nhu cầu sản xuất về thiết bị điện làm nguồn động lực trong các ngành kinh tế quốc dân ngày càng cao. Nhà máy đã chế tạo thêm các sản phẩm mới như: quạt trần sải cánh, quạt bàn, chấn lưu đèn ống, máy phát điện đã đạt tới 200KW…  Năm 1994 trước những khó khăn như mặt bằng sản xuất chật hẹp, thiếu vốn để đầu tư phát triển sản xuất, lãnh đạo Nhà máy đã mạnh dạn xây dựng phương án di chuyển Nhà máy ra khỏi nội thành Hà Nội và sử dụng địa chỉ 44B Lý Thường Kiệt liên doanh với nước ngoài xây dựng một tổ hợp khách sạn 5 sao và văn phòng cho thuê. Có mặt bằng mới rộng rãi và có vốn do phía nước ngoài trong liên doanh hỗ trợ, Nhà máy đã đầu tư xây dựng một cơ sản xuất khang trang với nhiều thiết bị công nghệ tiên tiến tại Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội.  Năm 1996 để phù hợp với chức năng hoạt động trong thời kỳ mới, Nhà máy đã được đổi tên thành Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội, trực thuộc Tổng công ty Thiết bị kỹ thuật điện, Bộ Công nghiệp.  Ngày 27/12/2001, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có quyết định số 3110/QĐ – TCCB về việc đổi tên Công ty Chế tạo Điện cơ thành Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội (CTAMAD). Đây là giai đoạn quan trọng sau khi Đại hội VIII của Đảng đã xác định nhiệm vụ quan trọng cho ngành công nghiệp trong việc chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế. Vì vạy Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội đã có những nỗ lực ở giai đoạn này trong việc sản xuất các sản phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là công nghiệp xây dựng và cơ khí.  Ngày 06/03/2002, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có quyết định số 2527/QĐ – TCCB về việc chuyển Xưởng đúc gang thuộc Công ty Chế tạo Điện cơ Hà Nội thành Công ty Cổ phần cơ điện Hà Nội, tên viết tắt tiếng Anh là HAMEC, đặt tại xã Đông Ngạc, Huyện Từ Liêm, Hà Nội.  Ngày 02/11/2004, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp có quyết định số 118/2004/QĐ – BCN về việc chuyển Công ty Chế Tạo Điện cơ Hà Nội thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Chế tạo Điện cơ Hà Nội, đáp ứng giai đoạn quá độ chuyển đổi theo hướng cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà Nước, Kể từ đó Công ty ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường máy điện Việt Nam.  Năm 2005 và 2006, Công ty thực hiện thành công hai gói thầu quốc tế về việc cung cấp và lắp đặt thiết bị điện, thiết bị bơm cho thành phố Vientiane của Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; chính thức được Bộ Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện chế tạo máy phát thuỷ điện có công suất 6MW trang bị cho các trạm thuỷ điện nhỏ. Đặc biệt ngày 25/08/2006, Công ty được Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội trao quyết định sản phẩm động cơ điện là một trong 18 sản phẩm công nghiệp chủ lực của thành phố. Kết thúc năm 2007 doanh thu của Công ty tăng trưởng 64% so với năm 2006, đạt hơn 208 tỷ đồng.  1-7-2009: Để phù hợp với chức năng hoạt động trong thời kỳ mới, Nhà máy đã được đổi tên thành Công ty cổ phần chế tạo điện cơ hn - Địa chỉ: Km12 - Quốc lộ 32 - Phú Diễn - Từ Liêm - Hà Nội. - Điện thoại: 04.7655510 – 7655511 - Fax: 04.7655508 – 7655509 - Email: Ctamad @ fmail.vnn.vn 2. Cơ cấu tổ chức Công ty cpcông ty là doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị điện Việt Nam, Bộ Công Thương. 2.1. Sơ đồ bộ máy Cơ cấu tổ chức công ty: Hiện nay công ty có 384 cán bộ công nhân viên, được tổ chức theo mô hình:  + Hội đồng quản trị: gồm có 05 thành viên, là bộ phận quản lý cao cấp nhất của Công ty. Thực hiện chức năng kiểm soát mọi hoạt động của Công ty, thông qua các chiến lược và các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty, lãnh đạo chung toàn Công ty, quyết định các vấn đề lớn. + Ban điều hành: tổng giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất, phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật. Tổng giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của Công ty, chỉ đạo các đơn vị trong Công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty, trong đố chức năng chủ yếu tập trung vào chỉ đạo các hoạt động sau:  Xây dựng và triển khai các chiến lược của Công ty.  Bố trí nhân sự  Công tác tài chính và công tác kế toán. - Phó giám đốc sản xuất: phụ trách về công tác sản xuất,chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất của Công ty, lãnh đạo trực tiếp các phân xưởng và các trung tâm. - Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách và chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật và quản lý chất lượng của Công ty, trực tiếp chỉ đạo phòng kỹ thuật và giao dịch với khách hàng về tư vấn kỹ thuật.Ngoài ra có vai trò trong việc quản lý công tác tổ chức và kế hoạch lao động. + Các phòng nghiệp vụ: Phòng Tài chính kế toán; Phòng Kinh doanh; Phòng Kế hoạch; Phòng Thiết kế; Phòng Kỹ thuật; Phòng Tổ chức; Phòng Quản lý chất lượng. + Các xưởng sản xuất: Xưởng Chế tạo Biến Thế; Xưởng Lắp ráp; Xưởng Cơ khí; Xưởng Đúc dập; Xưởng chế tạo Tủ điện; Trung tâm khuôn mẫu và thiết bị. Cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện rõ trong sơ đồ dưới đây Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc kĩ thuật Phó tổng giám đốc sản xuất Thủ trưởng các phòng ban Hội đồng quản trị Chủ tịch HĐQT 2.2. Các phòng ban, bộ phận sản xuất và chức năng  Phòng ban  Phòng thiết kế: - thiết kế sản phẩm theo đơn đặt hàng - lập dự trù vật tư. - Tham gia đấu thầu và lập dự toán các công trình  Phòng kĩ thuật Chức năng: Ph.kinh doanh Ph. TC- KT Ph. thiết kế Ph. kế hoạch Ph. tổ chức Ph. QL CL Ph. kĩ thuật X. lắp ráp X. cơ khí X. CT BT X. CT tủ điện TT KMTT X.Đúc dập Lập quy trình công nghệ và định mức công nghệ cho các loại sản phẩm  Quản lý công nghệ chế tạo, thi công đối với sản phẩm và trang bị.  Quản lý các tài liệu kỹ thuật, hồ sơ thiết kế.  Tư vấn cho Giám đốc về phương án đầu tư công nghệ và thiết bị mới.  Nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng chế, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm năng xuất lao động.  Phòng kinh doanh:  Thực hiện công tác điều tra thị trường, xây dựng kế hoạch sản xuất. Tổ chức và điều động sản xuất trong Công ty để hoàn thành kế hoạch.  Kí kết các loại hợp đồng voái khách hàng và bán hàng  Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất tại các đơn vị  Cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm mua ngoài phục vụ sản xuất theo kế hoạch của các đơn vị theo kế hoạch.  Quyết toán vật tư cho các đơn vị sau khi thực hiện kế hoạch.  Tổ chức tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh vật tư.  Phòng kế hoạch: Chức năng:  Lập kế hoạch sản xuật hàng tháng  Theo dõi, đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất tại các đơn vị  phòng tổ chức:  Tham mưu cho Giám đốc về việc sử dụng nhân sự, sắp xếp tổ chức sản xuất.  Quản lý về mặt nhân sự, tiếp nhận, điều chuyển cán bộ công nhân viên công ty  Tổng hợp tiền thưởng, lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên  Nghiên cứu và đề xuất các nội quy, quy định, chế độ hoạt động của Công ty phù hợp với chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước.  Thực hiện các chế độ chính sách đối với công nhân viên lao động đúng pháp luật.  Quản lý lao động, quản lý quỹ tiền lương, trả lương cho công nhân viên lao động theo định mức và hiệu quả lao động.  Chăm lo bảo vệ sức khoẻ người lao động, an toàn lao động, vệ sinh môi trường  Phòng quản lý chất lượng:  Xây dựng và duy trì các quy định, biện pháp phòng ngừa sai hỏng trong các khâu sản xuất.  Kiểm tra chất lượng thành phẩm cả bán thành phẩm sau khi sản xuất.  Kiểm tra chất lượng của các loại khuôn, giá do trung tâm khuôn mẫu thiết bị chế tạo  Kiểm tra chất lượng của các sản phẩm xuất xưởng  Theo dõi chất lượng các hoạt động của Công ty.  Phụ trách việc đăng kiểm chất lượng sản phẩm.  Tổ chức việc thực hiện bảo hành sản phẩm cho khách hàng.  Tổng kết phát hiện nguyên nhân sai hỏng, tìm biện pháp khắc phục.  Phòng tài chính - kế toán:  Quản lý tài chính của Công ty.  Thanh quyết toán tiền thưởng, lương hàng tháng cho cán bộ công ty  Cung cấp về mặt tài chính để mua vật tư các loại phục vụ sản xuất  Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.  Nghiên cứu các chế độ chính sách của Nhà nước để tham mưu cho Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật.  Bộ phận Bộ sản xuất  Phân xưởng cơ khí: Cung cấp các bán thành phẩm tinh bao gồm: Rôto trục, thân Stator và các chi tiết khác cho đơn vị sản xuất.  Phân xưởng đúc dập:  Chế tạo các bán thành phẩm lõi tôn Stator và lõi tôn Rôto của động cơ điện và các sản phẩm khác.  Chế tạo các bán thành phẩm từ khay dập, gò, hàn.  Đúc phôi gang và gia công cơ khí các bán thành phẩm gang.  Phân xưởng lắp ráp:  Thực hiện các khâu thuộc công nghệ điện trong quá trình sản xuất.  Lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm nhập kho.  Phân xưởng chế tạo biến áp:  Chế tạo các lọai máy biến áp.  Sửa chữa, bảo hành các sản phẩm máy biến áp bị lỗi do Công ty  Tiếp nhận sửa chữa máy biến áp theo yêu cầu của khách hàng.  Trung tâm thiết bị và khuôn mẫu:  Quản lý các thiết bị máy móc, nhà xưởng, điện năng của toàn Công ty.  Lắp đặt các máy móc thiết bị mới được đầu tư.  Chế tạo các máy dập, gá lắp, dụng cụ chuyên dùng phục vụ sản xuất của các đơn vị sản xuất.  Trung tâm dịch vụ:  Bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị.  Sửa chữa, bảo hành các sản phẩm.  Tiếp nhận, sửa chữa máy móc, thiết bị theo yêu cầu của khách hàng. 3. Tổ chức đảng, đoàn thể Các tổ chức chính trị, đoàn thể của công ty đều được kiện toàn và hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ. Gồm: Đảng bộ công ty trực thuộc Đảng bộ khối công nghiệp Hà Nội, có 137 Đảng viên thuộc 14 Chi bộ Đảng. Công đoàn công ty trực thuộc Công đoàn Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam, có gần 400 đoàn viên thuộc 12 công đoàn bộ phận. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh công ty trực thuộc Đoàn khối công nghiệp Hà Nội, có 412 đoàn viên thuộc 8 chi đoàn II. Các hoạt động sản xuất kinh doanh 1. Các lĩnh vực hoạt động 1.1. Chế tạo, sửa chữa thiết bị điện Là một trong những hoạt động chính của công ty. công ty thiết kế, chế tạo, sửa chữa, lắp đặt và kinh doanh các loại động cơ điện, máy phát điện, máy biến áp, hệ thống tủ điện, thiết bị điện cao áp và hạ áp dùng trong công nghiệp, nông nghiệp và dân dụng. Trong những năm qua, công ty đã thiết kế, chế tạo mới hàng trăm sản phẩm mới động cơ và máy biến áp, trong đó có: động cơ 2100kw, máy biến áp 6000 KVA và nhiều sản phẩm có giá trị khác phục vụ ngành công nghiệp và thay thế hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Ngoài ra Công ty còn sản xuất nhiều loại sản phẩm đặc biệt khác, chủ yếu theo đơn đặt hàng, như các loại quạt chống nóng, động cơ máy phát đặc biệt, các tủ bảng điện liên quan đến đóng cắt và điều khiển động cơ điện. Động cơ điện của Công ty từ lâu đã được đông đảo người sử dụng biết đến dưới cái tên: Động cơ của Điện cơ. Các đặc điểm chính của động cơ Điện cơ được người tiêu dùng ghi nhận la: - Hình thức đẹp, khoẻ. - Động cơ chạy bền. - Làm việc ổn định, tốn ít thời gian chăm sóc bảo dưỡng Chính bởi các ưu điểm trên mà động cơ điện cơ đã thực sự là một sản phẩm có uy tín trên thị trường. 1.2. Thi công, lắp đặt công trình điện Từ việc chỉ là nhà cung cấp thiết bị (Động cơ - Máy biến áp – Máy bơm điện) đơn thuần, công ty đã mạnh dạn xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề để thực hiện trọn gói cả cung cấp thiết bị và xây lắp công trình. Từ năm 2005 công ty đã nhận và thực hiện trọn gói nhiều công trình như: Cung cấp và lắp đặt hệ thống điện nhà máy in ABE - Nhật Bản, nhà máy xi măng Yên Bình – Yên Bái, Nhà máy nước mặt Sông Đà (Tổng công ty VNACONEX) … Đặc biệt trong 2 năm 2005 và 2006, công ty đã được giao nhiệm vụ cung cấp thiết bị và lắp đặt, vận hành 02 công trình thuỷ lợi tại nước CHDCND Lào. Đó là công trình thuỷ lợi Donfosy và Thaphanongphong, là 2 công trình của nhà nước CHXHCN Việt Nam tặng nước bạn Lào. Bằng sự nỗ lực và thành quả lao động của CBCNV công ty, công ty đã góp phần tăng cường tình hữu nghị truyền thống đặc biệt giữa nhân dân 2 nước Việt – Lào. Tháng 8/2007 công ty đã vinh dự được Nhà nước CHDCND Lào trao tặng Huân chương lao động hạng ba. Như vậy hoạt động thi công, xây lắp công trình điện đã mang lại nguồn thu lớn cho công ty. cũng trong những năm qua công ty đã và đang triển khai một số Dự án về xây lắp điện như- Dự án thông tấn xã Việt Nam, Dự án Style stone, Dự án Sona, Dự án Hạ lý của Điện lực Hải Phòng… Với nỗ lực và kinh nghiệm quản lý dự án đã có, Công ty đã thực hiện thành công các dự án trên với chất lượng cao, quản lý đầu tư chặt chẽ theo quy định hiện hành của nhà nước. Các dự án Toàn bộ các hạng mục đầu tư đều được đưa ngay vào khai thác phục đều được quyết toán thấp hơn giá trị dự toán được cấp trên phê duyệt. vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần tích cực trong tăng trưởng sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.3. Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng máy móc Từ chỗ chỉ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước công ty đã mở rộng thị trường của mình ra nước ngoài. Tuy không phải là thế mạnh của công ty nhưng việc xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng máy móc ra nước ngoài đã ngày càng khẳng định vị thế của Điện cơ Hà Nội, được các bạn hàng trong nước và ngoài nước biết đến như một thương hiệu vững mạnh, có uy tín, đáng tin cậy. 1.4. Hoạt động đầu tư vốn Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, công ty còn có hoạt động đầu tư vốn, là một trong những hoạt động đem lại doanh thu lớn cho công ty. những cơ sở mà công ty đầu tư vốn là: - Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương, trụ sở tại Thành phố Hải Dương, công ty sở hữu 51% vố điều lệ. Chuyên chế tạo, thi công lắp đặt máy bơm nước dân dụng, công nghiệp và thuỷ lợi. - Công ty cổ phần Điện cơ Hà Nội, trụ sở tại Khu công nghiệp Lê Minh Xuân, Thành phố Hồ Chí Minh, công ty sở hữu 60% vốn điều lệ. Chuyên sản xuất, kinh doanh, lắp đặt thiết bị điện công nghiệp và dân dụng. - Trường Cao đẳng công nghệ Hà Nội, trụ sở tại Km12, quốc lộ 32, Phú Diễn, Từ Liêm, Hà Nội, công ty sở hữu 51% vốn điều lệ. Chức năng: đào tạo hệ Cao đẳng và Trung cấp ngành Cơ khí, Điện, Kế toán, Tin học, Ngoại ngữ…. - Công ty TNHH SAS – CTAMAD, chủ sở hữu Khách sạn 5 sao Melia Hà Nội và tổ hợp văn phòng cho thuê, trụ sở tại 44B Lý Thường Kiệt, Hà Nội, công ty sở hữu 35% vốn điều lệ. Chuyên kinh doanh khách sạn, cho thuê văn phòng, tổ chức hội thảo, hội nghị. - Công ty cổ phần Cơ điện Hà Nội, trụ sở tại Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội, công ty sở hữu 42% vốn điều lệ. Chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm gang và thép đúc. 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1. Nhận định chung Trong thời gian qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong hoạt động, song với sự cố gắng nỗ lực, đoàn kết gắn bó và nhất trí cao, tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước, tạo ra công việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Hằng năm công ty đều được bằng khen, cờ thi đua cấp trên khen thưởng do các thành tích đã đạt được. Kết quả kinh doanh trong 10 năm trở lại đây tương đối khả quan, từ năm 2000 đến 2009 doanh thu của công ty đều tăng trưởng, tình hình sản xuất kinh doanh đều không những đạt được chỉ tiêu đề ra mà còn vượt mức. 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được trong những năm gần đây  Năm 2007 - Hoàn thành việc đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng đội ngũ giáo viên và thành lập Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội. Ngày 08 tháng 12 năm 2007 Trường Cao đẳng Công nghệ Hà Nội đã chính thức khai giảng khóa học đầu tiên với 264 học sinh. - Hoàn thành việc tiếp nhận quyền quản lý phần vốn nhà nước tại Công ty CP Chế tạo Bơm Hải Dương để trở thành đại diện sở hữu 51% vốn điều lệ Công ty CP Chế tạo Bơm Hải Dương - Đang từng bước rà soát việc sở hữu vốn, tài sản; đối chiếu thu hồi công nợ; đặc biệt là sửa đổi Điều lệ và Hợp đồng liên doanh SAS-CÔNG TYAMAD để tạo thuận lợi hơn khi tiến hành Cổ phần hóa Công ty - Đã đàm phán thành công để CÔNG TYAMAD trở thành nhà đại diện ủy quyền của hãng Ansaldo – Cộng hòa Italia trong việc sửa chữa bảo dưỡng toàn bộ các thiết bị điện của hãng Analdo tại Việt Nam - Thực hiện tốt công tác nghiên cứu khoa học: Hoàn thành đề tài NCKH cấp nhà nước về MBA khô 1000 kVA và đang nghiệm thu. Đang nỗ lực triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước về việc chế tạo máy phát thủy điện 6MW Kết quả cụ thể hoạt động của Công ty năm 2007 Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh 2007 Đơn vị tính: Tỷ đồng TT Các chỉ tiêu TH 2006 KH 2007 TH 2007 So sánh TH 2007/ TH 2006 TH 2007/ KH 2007 1 Giá trị SXCN 125,5 140,0 185,0 147,4% 132,1% 2 Tổng doanh thu 126,6 155,0 207,0 163,5% 133,5% 2.1 Doanh thu của Công ty 111,2 135,0 187,7 168,8% 139,0% 2.2 Doanh thu Công ty Heco 15,4 20,0 19,3 125,3% 96,5% 3 Tổng lợi nhuận: 15,7 13,0 16,0 101,9% 123,1% 3.1 Lợi nhuận SXKD của Công ty 4,5 5,0 6,2 137,8% 124,0% 3.2 Lợi nhuận từ Liên doanh SAS-CÔNG TYAMAD 11,2 8,0 8,0 71,4% 100,0% 3.3 Lợi nhuận từ Công ty Heco 0,5 3.4 Lợi nhuận từ Công ty CP Chế tạo Bơm Hải Dương 1,3 4 Thu nhập bình quân: (triệu đồng/tháng ) 2,9 3,0 3,7 128% 123,3% Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2007 và định hướng 2008  Năm 2008 Mặc dù gặp phải các khó khăn to lớn, nhưng với sự chỉ đạo kịp thời của HĐQT cùng với tinh thần đoàn kết, vượt khó và sự nỗ lực vượt bậc của tập thể lãnh đạo và CBCNV trong công ty, kết thúc năm 2008 công ty đã hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh mà chủ sở hữu đã giao, cụ thể: Bảng 2 : Kết quả sản xuất kinh doanh 2008 TT Các chỉ tiêu Thực hiện 2007(triệu) Kế hoạch 2008(triệu) Thực hiện 2008(triệu) So sánh 2008/2007 T.hiện 2008/ K.hoạch2008 1 Giá trị SXCN 240.000 255.000 270.000 112,50% 105,88% Doanh thu 260.200 278.000 391.531 150,47% 140,83% Lợi nhuận: 16.103 35.000 149.000 925,29% 425,71% 4 Nộp Ngân sách 3.349 46.500 1.388,5% 5 Thu nhập bình quân: (triệu 3,7 4.0 4,5 121,6% 112.5% đồng/tháng ) Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2008 và định hướng 2009  Năm 2009 Năm 2009 là một năm có nhiều biến đổi đối với công ty, từ chỗ là công ty TNHH nhà nước một thành viên chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần, công ty phải có sự thay đổi để thích nghi với mô hình hoạt động mới. tuy nhiên, các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn duy trì ổn định, các chỉ tiêu dịnh mức kinh doanh vẫn được hoàn thành Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh 2009 TT NỘI DUNG DOANH THU Kế hoạch 2009 Thực hiện 2009 I DOANH THU TẠI CÔNG TY HEM 225 225,74 1 - Doanh thu tiêu thụ động cơ bao gồm (đcơ truyền thống, Bán thành phẩm, phế liệu) 107 98 2 - Doanh thu tiêu thụ Máy biến áp: (Máy biến áp, cánh tản nhiệt, cắt xẻ tôn…) 57,5 57 3 - Doanh thu sửa chữa và bảo dưỡng động cơ điện: 14 17,29 4 - Doanh thu thực hiện các dự án: (xây lắp điện,…) 21 22,45 5 - Doanh thu thương mại bao gồm: (bơm, công tơ, thuê nhà, xẻ tôn và các vật tư…) 22,5 30 6 Doanh thu tiêu thụ khung công tơ 3 1 II DOANH THU TẠI CÔNG TY HECO 31 31 III DOANH THU CÔNG TY BƠM HẢI DƯƠNG 90 90 IV DOANH THU TẠI CÔNG TY HAMEC 10 10 TỔNG DOANH THU CỦA TOÀN CÔNG TY 356 357 III. Một số vấn đề pháp lý của công ty Cổ phần Chế tạo điện cơ Hà Nội 1. Về lao động, nhân sự Số lượng người làm việc trong công ty như sau : Phòng tổ chức gồm 25 người, phòng kinh doanh gồm 39 nguời, phòng kỹ thuật gồm 11 người, phòng tài chính - kế toán gồm 09 người, phòng kế hoạch gồm 05 người, phòng quản lý chất lượng gồm 19 người, phòng thiết kế gồm 12 người Phân xưởng cơ khí gồm 32 người, phân xưởng đúc dập gồm 51 người, phân xưởng lắp ráp gồm 71 người, phân xưởng chế tạo biến áp gồm 69 người, Trung tâm thiết bị và khuôn mẫu gồm 42 người Bảng 1.1: Tổng số lao động Đơn vị tính: người Năm Tổng số lao động 2007 382 2008 382 2009 385 (Nguồn: Phòng tổ chức Công ty Cổ phần Chế tạo Điện cơ Hà Nội) 2. Việc áp dụng thỏa ước lao động tập thể Thỏa ước lao động tập thể được áp dụng tương đối chính xác. Bao gồm những cam kết như sau : Cán bộ công nhân viên mới tuyển, học sinh, sinh viên thực tập được phân công làm việc ở vị trí nào thì chỉ được ở vị trí đó trong suốt quá trình làm việc, không được đi từ đơn vị này đến đơn vị khác, nếu không có nhiệm vụ hoặc thủ trưởng đơn vị điều động Thời gian làm viêc là 8 giờ trong 1 ngày, trong đó quy định cụ thể từ 7giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều làm việc từ 1 giờ đến 5 giờ. Cán bộ công nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành thỏa ước lao động, nếu không sẽ bị kỷ luật theo nội quy của công ty. Cán bộ công nhân làm việc trong công ty được trang bị đầy đủ phương tiện bảo hộ lao động, được bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và thường xuyên cải tạo điều kiện lao động. Về bảo hiểm xã hôi thì đối với mỗi nhân viên được đóng bằng 15% tổng tiền lương 3. Kỉ luật lao đông Kỉ luật lao động là những quy định về việc tuân thủ theo thời gian, công nghệ về điều hành sản xuất, kinh doanh thể hiện trong nội quy lao động. Cụ thể : - chấp hành nghiêm chỉnh nội quy sử dụng an toàn thiết bị có treo tại các thiết bị ở từng đơn vị sản xuất - nghiêm cấm tự ý vận hành thiết bị khi chưa được hướng dẫn thao tác - không làm việc riêng trong giờ sản xuất - khi làm việc phải trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được cấp phát - chấp hành nghiêm chỉnh quy trình công nghệ đã được hướng dẫn và đào tạo Nếu cán bộ, nhân viên văn phòng kỉ luật lao động thì tùy theo mức độ phạm lỗi mà bị xử lý theo một trong các hình thức sau đây : khiển trách, kéo dài thời gian nâng lương hoặc chuyển công việc khác có mức lương thấp hơn, sa thải IV. Chiến lược phát triển của công ty Cổ phần Chế tạo điện cơ Hà Nội 1. Cơ hội và thách thức 1.1. Cơ hội - Có đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, nhất là trên lĩnh vực phát triển kinh tế đã giúp công ty có được thời cơ mới trong xây dựng và phát triển thị trường theo định hướng XHCN. - Công ty luôn nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Công Nghiệp nay là Bộ Công Thương, trực tiếp là Tổng Công ty Thiết Bị Điện Việt Nam và sự giúp đỡ có hiệu quả của các ban, đoàn thể Trung ương và địa phương nên công ty có điều kiện mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh trong những năm qua. - Các dự án của công ty đầu tư đúng hướng, đã phát huy hiệu quả kinh tế kỹ thuật, góp phần giữ vững và mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước. - Uy tín thương hiệu của Công ty ngày càng được khẳng định, nhất là trong lĩnh vực chế tạo, sửa chữa các thiết bị điện công suất lớn, các loại máy điện đặc biệt có công nghệ phức tạp phục vụ các ngành công nghiệp thép, xi măng, nông nghiệp, chế biến, khai thác nuôi trồng thuỷ sản, thuỷ lợi… thay thế hàng nhập khẩu. - Tập thể CBCNV trong công ty luôn luôn đoàn kết nhất trí, lao động với năng suất và hiệu quả cao, tất cả vì sự tồn tại và phát triển của Công ty. 1.2. Thách thức - Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, nhất là những sản phẩm cùng loại nhập từ bên ngoài. - Trình độ công nghệ còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực - Giá vật tư, nguyên vật liệu đầu vào không ngừng tăng cao làm giảm sức cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ của Công ty; gây ảnh hưởng xấu tới việc thực hiện các chỉ tiêu về lợi nhuân của Công ty và thu nhập của người lao động. - Công ty tăng trưởng nhanh và có sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu ngành hàng nên thiếu nhiều nhân lực có trình độ và tay nghề cao. - Sự thiếu đồng bộ về các văn bản pháp luật của Nhà nướcgây khó khăn cho hoạt động của Công ty. - Tiếp tục chịu sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường về các sản phẩm động cơ điện và máy biến áp. 2. Kế hoạch năm 2010 Năm 2009 là năm công ty có nhiều biến đổi, từ chỗ là công ty TNHH nhà nước một thành viên chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần. là năm đầu tiên Công ty hoạt động trong mô hình Công ty cổ phần, với vốn điều lệ dự kiến là 320 tỷ đồng, trong đó có hơn 60% vốn không tự quyết định được, công ty cũng phải thay đổi để thích nghi với mô hình mới. Ngoài ra công ty cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh. ảnh hưởng của các yếu tố không thuận lợi của năm 2009 đặc biệt là ảnh hưởng từ suy giảm kinh tế thế giới và trong nước. Thị trường có những diễn biến khó dự đoán. 2.1. Chỉ tiêu Công ty định hướng chiến lược phát triển với các mục tiêu chính như sau: - Xây dựng và phát triển thương hiệu Chế tạo Điện cơ Hà Nội – HEM trở thành một trong các nhà sản xuất và cung cấp thiết bị điện hàng đầu Việt Nam. Là địa chỉ uy tín, tin cậy của bạn hàng trong cả nước và các nước trong khu vực. - Quy hoạch sản xuất, đầu tư phát triển để thúc đẩy ngành sản xuất bơm điện phát triển tương xứng với tiềm năng và lợi thế so sánh mà nó đang có. - Hợp tác với các đơn vị thành viên trong Tổng công ty Thiết bị điện Việt Nam để tổ chức sản xuất các sản phẩm thiết bị điện mới mà thị trường đang có nhu cầu và Công ty đang còn nguồn nhân lực, - Hợp tác tốt, quản lý và khai thác có hiệu quả nguồn vốn đầu tư tại các công ty liên danh, liên kết Bảng 4 : Một số chỉ tiêu doanh thu cho năm 2010: TT NỘI DUNG DOANH THU Dự kiến Kế hoạch 2010 I DOANH THU TẠI CÔNG TY HEM 240 1 - Doanh thu tiêu thụ động cơ bao gồm (đcơ truyền thống, Bán thành phẩm, phế liệu) 99,7 2 - Doanh thu tiêu thụ Máy biến áp: (Máy biến áp, cánh tản nhiệt, cắt xẻ tôn…) 61,8 3 - Doanh thu sửa chữa và bảo dưỡng động cơ điện: 17,8 4 - Doanh thu thực hiện các dự án: (xây lắp điện,…) 28 5 - Doanh thu thương mại bao gồm: (bơm, công tơ, thuê nhà, xẻ tôn và các vật tư…) 23 6 Doanh thu tiêu thụ khung công tơ 9,7 II DOANH THU TẠI CÔNG TY HECO 35 III DOANH THU CÔNG TY BƠM HẢI DƯƠNG 120 IV DOANH THU TẠI CÔNG TY HAMEC 22 TỔNG DOANH THU CỦA TOÀN CÔNG TY 417,00 Trên cơ sở lợi thế của từng ngành hàng trong Công ty cũng như các đơn vị mà Công ty đang đầu tư vốn, Hội đồng quản trị sẽ có các chỉ tiêu chi tiết giao cho từng đơn vị 2.2. Các biện pháp thực hiện  Tiếp tục xây dựng chính sách sản phẩm – thị trường đa dạng, trong đó tập trung phát triển hơn nữa các thị trường sau: - Thị trường động cơ lớn, đơn chiếc cho các dự án, đặc biệt là dự án thủy lợi; - Thị trường dịch vụ sửa chữa, đặc biệt là ngành điện, thép, xi măng; - Thị trường máy biến áp, đặc biệt là thị trường Hải Phòng, và thị trường ngoài ngành điện lực. - Thị trường xuất khẩu MBA và bơm điện.  Đầu tư trang thiết bị, công nghệ; nâng cao năng lực sản xuất của Công ty để khai thác các đơn hàng phục vụ các đơn vị thuộc Tổng công ty thiết bị điện Việt Nam.  Quản lý kiểm soát chi phí sản xuất, thực hành tiết kiệm để hạ giá thành sản phẩm; nâng cao sức tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.  Quản lý chặt chẽ, hiệu quả phần vốn đầu tư ở các Công ty con, công ty liên doanh, liên kết nhằm bảo toàn vốn và đảm bảo lợi nhuận đặt ra.  Bổ sung nhân lực, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho phòng Tài chính - Kế toán để đáp ứng được công tác quản lý tài chính khi công ty hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần và quản ký vốn đầu tư tại các doanh nghiệp bên ngoài.  Rà soát lại toàn bộ lao động để sắp xếp hợp lý, khoa học theo hướng sử dụng hiệu quả nhất đội ngũ lao động hiện có. Đặc biệt sắp xếp lại đội ngũ lao động gián tiếp tại các đơn vị sản xuất trực tiếp. KẾT LUẬN Công ty cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội đã không ngừng phát triển và đến nay trở thành một thương hiệu lớn trong lĩnh vực sản xuất, chế tạo thiết bị điện Nhìn chung công ty luôn thực hiện tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra và luôn là một doanh nghiệp tuân thủ theo đúng các quy đinh pháp luật Trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa rất cần sự sáng tạo đổi mới không ngừng của các doanh nghiệp Việt Nam. Công ty cổ phần chế tạo điện cơ cũng đang đứng trước những cơ hội và thách thức và cố gắng trưởng thành hơn nữa về mọi mặt. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1 I. Tổng quan về công ty Cổ phần chế tạo điện cơ Hà Nội ................................ 3 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. ....................................... 3 2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 6 2.1. Sơ đồ bộ máy ......................................................................................... 6 2.2. Các phòng ban, bộ phận sản xuất và chức năng .................................. 8 3. Tổ chức đảng, đoàn thể ................................................................................ 12 II. Các hoạt động sản xuất kinh doanh ......................................................... 13 1. Các lĩnh vực hoạt động ............................................................................. 13 1.1. Chế tạo, sửa chữa thiết bị điện ........................................................... 13 1.2. Thi công, lắp đặt công trình điện........................................................ 13 1.3. Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng máy móc ........ 14 1.4. Hoạt động đầu tư vốn ......................................................................... 14 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh .................................................. 15 2.1. Nhận định chung ................................................................................ 15 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được trong những năm gần đây .................................................................................................. 15 III. Một số vấn đề pháp lý của công ty Cổ phần Chế tạo điện cơ Hà Nội ...... 18 1. Về lao động, nhân sự ................................................................................. 18 2. Việc áp dụng thỏa ước lao động tập thể ................................................... 19 3. Kỉ luật lao đông ............................................................................................ 20 IV. Chiến lược phát triển của công ty Cổ phần Chế tạo điện cơ Hà Nội .......... 21 1. Cơ hội và thách thức .................................................................................... 21 1.1. Cơ hội ................................................................................................. 21 1.2. Thách thức.......................................................................................... 21 2. Kế hoạch năm 2010 ...................................................................................... 22 2.1. Chỉ tiêu ................................................................................................... 22 2.2.Các biện pháp thực hiện .......................................................................... 23

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf707_8061.pdf
Luận văn liên quan