Tiểu luận Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tài chính Dầu khí Việt Nam

Qua quá trình tìm hiểu chung về PVFC và hệ thống kế toán của công ty chúng ta có thể thấy rằng PVFC đã trải qua chặng đường phát triển đầu tiên của mình với tất cả khó khăn và thách thức của một định chế tài chính còn mới mẻ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập. Và PVFC đã khẳng định mình là một trong những doanh nghiệp quan trọng, thiết yếu của tổng công ty Dầu khí Việt Nam trong công cuộc đổi mới. Từ khi thành lập đến nay công ty liên tục đạt được những thành tựu quan trọng, các chỉ tiêu tăng trưởng ổn định và vững chắc, tổ chức kinh doanh được củng cố và hoàn thiện, hệ thống quản lý được nâng cấp theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001:2000, đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo và phát triển, nổi bật lên hết là phong trào xây dựng văn hoá PVFC. Tất cả đã sẵn sàng bước vào một giai đoạn phát triển mới còn nhiều thách thức nhưng với tinh thần phấn chấn và tự tin hướng tới tương lai. Trong những thành công của PVFC không thể không kể tới sự đóng góp của Phòng Kế toán. Phòng kế toán có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền vốn, xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính của công ty.

pdf48 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tài chính Dầu khí Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc bán hàng trả chậm. Nghiệp vụ này mới được triển khai ở PVFC chưa có một hoạt động đáng kể nào, tuy nhiên với nền kinh tế ngày càng toàn cầu hoá như hiện nay, việc quan hệ với các bạn hàng nước ngoài ngày càng trở nên phát triển thì việc phát triển hoạt động bao thanh toán là điều không thể tránh khỏi, hứa hẹn một hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. 3.1.4 Thực hiện các dịch vụ tài chính tiền tệ theo quy định của pháp luật: Với các hình thức: tư vấn tài chính dự án, Tư vấn thẩm định kinh tế dự án; tư vấn quản lí vốn và tài sản; tư vấn xử lí nợ; tư vấn đầu tư; tư vấn cổ phần hoá, mua, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp; Nhận uỷ thác phát hành trái phiếu, cổ phiếu trong và ngoài nước cho tổng công ty dầu khí Việt Nam, các đơn vị thành viên và các tổ chức kinh tế khác; Nhận uỷ thác quản lí tài sản thuê mua tài chính; Đại lí phát hành trái phiếu, cổ phiếu. Nghiệp vụ tài chính doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng những thông tin đáng tin cậy và nguồn tài trợ chắc chắn, đảm bảo an toàn và đem lại lợi nhuận cao nhất cho vốn và tài sản của khách hàng, tiết kiệm chi phí thủ tục đợn giản thuận tiện. Chính vì những ưu thế trên đã tạo cho PVFC một hình ảnh chuyên nghiệp và hiệu quả. Từ khi hoạt động đến nay công ty đã thực hiện tư vấn tài chính cho một số dự án như: đường ống Phú Mỹ – THủ Đức; Giàn khoan tự nâng; Cảng hạ lưu Vũng Tàu…đây là những doanh nghiệp trong ngành còn đối với những doanh nghiệp ngoài ngành đã thực hiện như: Công ty Hoà Phát; Khu đô thị mới Nhơn Trạch- Đồng Nai.Trong năm 2004 công ty thực hiện việc tư vấn tài chính cho dự án nhà máy lọc dầu số 2 Nghi Sơn. 3.1.5 Hoạt động đầu tư cho các dự án: Với nguyên tắc quan hệ hợp tác đầu tư của PVFC và khách hàng bình đẳng cùng có lợi và tuân thủ theo quy định của pháp luật, PVFC đã tạo được niềm tin, sự hợp tác của khách hàng trong hoạt động này. Có các hình thức đầu tư sau: -Đầu tư dự án: PVFC sẵn sàng cùng khách hàng đầu tư hợp tác các dự án với các hình thức phong phú: thành lập công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh… qua từng bước cụ thể của dự án: +Tìm kiếm cơ hội đầu tư +Chuẩn bị đầu tư +thực hiện đầu tư +Quản lí vận hành khai thác dự án Với nghiệp vụ này PVFC tham gia với tư cách là nhà tài trợ đồng thời là nhà đầu tư nên khách hàng sẽ nhận được sự tư vấn tốt nhất về tài chính. Trong năm 2003,2004 công ty đầu tư vào các dự án sau: kí kết hợp tácđầu tư dự án nhà máy sản xuất vỏ bình gas; Thực hiện đầu tư vào dự án tàu ESPO với tổng giá tị là: 23,7 tỷ đồng. Thực hiện góp vốn mua cổ phần của công ty Sông Hồng gas có giá trị là: 600 triệu VNĐ. Đến ngày 31/12/2003 góp vốn mua cổ phần với các tổ chức tín dụng là 7,23 tỷ đồng trong đó mua trái phiếu của BID là 2,19 tỷ đồng, mua trái phiếu chính phủ là 5,04 tỷ đồng. Góp vốn mua cổ phần với các tổ chức kinh tế khác là 25,766 tỷ đồng trong đó đáng kể đến là mua cổ phần vào dự án tàu FPSO RUBY PRINCES với tổng giá trị lên đến 23,68 tỷ đồng, ngoài ra còn mua cổ phần của một số tổ chức kinh tế khác như: cổ phiếu PMS, cổ phiếu SAV cổ phiếu TMS, cổ phiếu của công ty cổ phàn dầu khí sông Hồng vẫn giữ nguyên là 600 triệu VNĐ. Đến năm 2004 cùng với chính sách cổ phần hoá các ngân hàng thương mại của nhà nước, công ty tài chính dầu khí cũng tăng khoản mua cổ phần của các tổ chức tín dụng lên đến 24,1 tỷ đồng tăng 3,3 lần so với năm ngoái trong đó trái phiếu chính phủ chiếm đến 16,45 tỷ đồng. Việc mua cổ phần của các tổ chức kinh tế khác năm 2004 là 22,1 tỷ đồng có giảm sút so với năm ngoái, ngoài các khoản mục đầu tư vào các tổ chức kinh tế so với năm ngoái công ty đã đầu tư thêm vào công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam là 2,4 tỷ đồng và mua cổ phần của công ty xây dựng số 9 là 420,5 triệu VNĐ. Như vậy về quy mô đầu tư qua năm ngày càng tăng, một hình thức hoạt động đem lại một khoản lợi nhuận không phải là nhỏ so với công ty tài chính dầu khí trong tương lai. -Đầu tư kinh doanh trên thị trường tài chính tiền tệ: Bằng các hoạt động: Kinh doanh chứng khoán, kinh doanh các chứng từ có giá, mua bán cổphần, mua bán nợ PVFC đã trở thành một đối tác tin cậy,đầy tiềm năng phát triển đối với khách hàng. +Kinh doanh chứng khoán đã trở thành một hoạt động ngày càng đem về nhiều lợi nhuận cho công ty. Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, PVFC đã xác định được việc cần thiết và cơ hội tham gia vào thị trường chứng khoán: PVFC trực tiếp tham gia vào kinh doanh chứng khoán với tư các là nhà đầu tư; PVFC cũng cung cấp các dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho khách hàng với các dịch vụ sau: *Dịch vụ môi giới chứng khoán *Dịch vụ lưu kí chứng khoán *Dịch vụ cho vay ứng trước và cầm cố chứng khoán *Đại lí phân phối chứng khoán *Đại lí phát hành chứng khoán *Bảo lãnh phát hành chứng khoán *Mua bán, chiết khấu chứng từ có giá *Dịch vụ quản lí cổ đông… + Kinh doanh các chứng từ có giá: PVFC thực hiện giao dịch các chứng từ có giá trên thị trường: *Công trái, trái phiếu chính phủ *Trái phiếu các ngân hàng thương mại *Trái phiếu, tín phiếu doanh nghiệp *Các chứng từ có giá được phép khác +Mua bán nợ: PVFC thực hiện mua bán, môi giới các khoản nợ tín dụng và các khoản nợ khác, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và lành mạnh hoá tài chính khách hàng. Tính đến ngay 31/12/2004 công ty đã đầu tư vào chứng khoán của 11 ngân hàng và công ty bao gồm cả chứng khoán ngắn hạn, trung và dài hạn. Năm 2003 giá trị đầu tư vào chứng khoán của công ty là 81,68 tỷ đồng trong đó đầu tư vào tín phiếu ngân hàng nhà nước và chứng khoán chính phủ là 3 tỷ dồng, đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn là 42 tỷ đồng gồm Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long –SGD Tp.HCM, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn –CN 50 Bến Chương Dương, ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội …đầu tư chứng khoán trung và dài hạn chiếm 36,67 tỷ đồng gồm trái phiếu của công ty tài chính công nghiệp tàu thuỷ, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, chứng từ có giá đem đi vay chiết khấu và một số chứng từ có giá khác. đến năm 2004 giá trị đầu tư vào chứng khoán lên đến 210,57 tỷ đồng, tuy nhiên đến năm 2004 việc đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn không phát triển mà chỉ chú trọng đến đầu tư vào chứng khoán trung và dài hạn có tổng giá trị là 207,57 tỷ đồng chiêm 98,57% giá trị đầu tư vào chứng khoán, điều này cho thấy sự dịch chuyển trong cơ cấu đầu tư, chú trọng đến đầu tư trung và dài hạn trong công ty tài chính dầu khí. Những hoạt động này đã làm đa dạng hoà hình thức đầu tư của công ty tài chính dầu khí, đem lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Năm 2004 thu từ kinh doanh trên thị trường tiền tệ là 22,52 tỷ dồng gấp 2,6 lần so với năm 2003. 3.1.6. Dịch vụ tài chính cá nhân: Với phương châm an toàn bảo mật và thuận tiện dịch vụ tài chính cá nhân ngày càng phát triển. Tuy chỉ mới hoạt động được một thời gian không phải là dài so với các ngân hàng thương mại nhưng dịch vụ tài chính cá nhân đã không ngừng phát triển và cải tiến, đã và đang thực hiện các nghiệp vụ như: +Huy động vốn cá nhân: Nhận tiền gửi có kì hạn từ một năm trở lên bằng ngoại tệ; Nhận tiền gửi tích luỹ có kì hạn. +Nhận uỷ thác quản lí vốn cá nhân có các hình thức: Nhận uỷ thác quản lí vốn (kì hạn dưới 12 tháng); Nhận uỷ thác đầu tư. Giúp khách hàng đảm bảo an toàn, bảo mật và sinh lời cao. Hình thức nhận uỷ thác thì đa dạng, linh hoạt đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. +Cho vay cá nhân: Cho vay cán bộ nhân viên ngành dầu khí và cá nhân khác nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống. Dịch vụ cho vay cá nhân của PVFC có các hình thúc sau: *Cho vay trả góp đảm bảo bằng lương *Cho vay thế chấp bằng tài sản *cho vay cầm cố chứng từ có giá: Gồm chứng từ có giá do PVFC phát hành và chứng từ có giá do tổ chức tín dụng phát hành *Cho vay mua cổ phần của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá đảm bảo bằng số cỏ phiếu hình thành từ vốn vay. Hoạt động này đã đáp ứng nhu cầu nhanh nhất của khách hàng, hình thức vay đa dạng phù hợp với khả năng của khách hàng, lãi suất vay cạnh tranh linh hoạt. +Dịch vụ thu đổi ngoại tệ: Nhận đổi ngoại tệ ra VNĐ với phương thức nhanh gon, tỷ giá hợp lí. +Chi trả kiều hối: nhận chuyển tiền gửi của thân nhân khách hàng thông qua dịch vụ chi trả kiều hối Western Union. +Dịch vụ thu hộ chi hộ khách hàng: Gồm các phương thức sau: *Dịch vụ thu tiền bán nhà. *Thu tiền kí quỹ *Dịch vụ thu, chi hộ khác… +Kinh doanh vàng bạc: Chuyên cung cấp các sản phẩm trang sức bằng vàng, bạc, đá quý với sự phong phú đa dạng; đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về sản phẩm vàng miếng trong thanh toán mua bán nhà đất, dự trữ và thanh toán khác. Hoạt động kinh doanh ngoại hối được cấp giấy phép hoạt động vào ngay 6 tháng 3 năm 2003 của ngân hàng nhà nước Việt Nam theo giấy phép hoạt động số 03/GP-NHNN. Năm đầu hoạt động công ty đã bị thua lỗ 111,7 triệu VNĐ nhưng đến năm 2004 hoạt động kinh doanh ngoại hối đã đưa lại cho công ty khoản thu nhập là 145,9 triệu đồng, đây là một hoạt động trong tương lai sẽ rất phát triển bởi Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO thêm vào đó nên kinh tế ngày càng toàn cầu hoá hoạt động kinh doanh ngoại hối có một tiềm năng rất lớn. 3.2 Tình hình hoạt động của công ty từ năm 2002 - 2004: Trong những năm đầu thế kỷ XXI, mặc dù nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn nhưng kinh tế Việt nam vẫn có những bước tiến vững chắc. Tốc độ tăng trưởng thường xuyên đạt mức trên 7%. Đóng góp không nhỏ vào thành quả của nền kinh tế Việt nam phải kể đến vai trò của hệ thống Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, trong đó có công ty tài chính Dầu khí Việt nam. Để có thể thấy rõ vai trò đó chúng ta có thể phân tích báo cáo tài chính của công ty năm 2003 – 2004: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đvt: Triệu VNĐ Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 I. Thu từ lãi 114540.251 185300.757 II. Chi trả lãi 95088.202 164951.525 III. Thu nhập ròng 19452.049 20349.232 VI. Thu ngoài lãi 19340.993 29498.482 V. Chi phí ngoài lãi 32859.167 41546.998 VI. Thu nhập ngoài lãi (13518.174) (12048.516) VII. Thu nhập trước thuế 5933.875 8300.716 VIII. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1661.485 2324.201 IX. Thu nhập sau thuế 4272.39 5976.515 Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy rằng thu nhập trước thuế năm 2004 tăng 2366.841 triệu VNĐ tức là tăng 39.89% so với năm 2003. Chứng tỏ rằng công ty đã hoạt động rất hiệu quả cụ thể khoản thu từ lãi tăng mạnh nhất đạt 70760.505 triệu VNĐ tức là tăng 61.78% trong khi đó các khoản chi trả lãi và chi phí ngoài lãi cũng tăng nhưng không nhiều. Điều đó dẫn đến thu nhập trước thuế của công ty tăng cao. Cụ thể hơn nữa trong năm tài chính 2004 khoản lỗ từ kinh doanh ngoại hối là không có, cùng với việc khoản chi về hoạt động khác giảm mạnh đến 89.6% điều này tác động rất lớn đến khoản chi phí ngoài lãi của công ty và đồng thời đến lợi nhuận trước thuế. Bảng cân đối kế toán năm 2004 đvt: triệu VNĐ TàI sản Năm 2003 Năm 2004 I. Tiền mặt tại quỹ 204.559 877.053 1. Tiền gửi tại NHNN 3527.974 2814.593 2. Tiền gửi tại các TCTD trong và ngoài nước 900516.857 1541455.291 3. Cho vay các TCTD khác 1020622.952 1433427.415 4. Cho vay các TCKT, cá nhân trong nước 152744.243 430125.928 5. Các khoản đầu tư 114418.124 256783.949 II. Tài sản 6144.909 5806.369 III. Tài sản Có khác 697351.119 535734.743 Tổng tàI sản 2895530.738 4207025.343 Nguồn vốn 1. Tiền gửi của KBNN và TCTD khác 104667.96 416472.55 2. Vay NHNN, TCTD khác 664770.427 1093913.877 3. Tiền gửi của TCKT, cá nhân 139036.449 129512.571 4. Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư 903899.599 1353393.317 5. Phát hành giấy tờ có giá 301510 301510 6. Tài sản Nợ khác 768723.488 592966.876 7. Vốn và các quỹ 112992.814 319247.152 8. Tổng cộng nguồn vốn 2895530.738 4207025.343 Để thấy rõ chất lượng của công tác tài chính ở công ty tài chính Dầu khí Việt nam chúng ta xem xét một vài chỉ tiêu phản ánh nợ phải trả, nợ phải thu và các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính của công ty.  Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả của công ty là 99.4% năm 2003 và 96.2% năm 2004. Thông thường tỷ lệ này bằng 100% là hợp lý với PVFC tỷ lệ này chứng tỏ rằng số vốn của doanh nghiệp đi chiếm dụng từ các khoản phải trả lớn hơn số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng bởi các khoản phải thu. Điều này cũng phần nào ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của công ty. Công ty đã không khắc phục điều này trong năm tài chính 2004 mà để cho tỷ lệ này giảm xuống 3.2% so với năm tài chính 2003.  Chúng ta có thể áp dụng phương pháp phân tích tài chính DUPONT để tìm mối quan hệ tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính chủ yếu.  Tỷ suất sinh lời của tài sản là 0.06% năm 2003 và năm 2004. Điều này cho ta thấy nguồn gốc làm thay đổi lợi nhuận của công ty là do trong năm 2004 khoản thu từ lãi của công ty tăng mạnh đồng thời với đó là công ty đã tiết kiệm được chi phí ngoài lãi. Do đó lợi nhuận của công ty tăng lên cao. 3.3 Xu hướng phát triển của công ty đến năm 2010: Vẫn tiếp tục phấn đấu là một công ty tài chính trực thuộc của tổng công ty dầu khí Việt Nam, PVFC phấn đấu thu xếp vốn cho cho đầu tư phát triển của tổng công ty từ đây đến năm 2010: trong các năm từ nay đến năm 2010 tổng công ty dầu khí Việt Nam cónhu cầu vốn đầu tư hơn 20 tỷ đo la mỹ trong đó phần vốn góp của công ty là 10 tỷ đô la mỹ, nhu cầu vốn là rất lớn vì vậy đòi hỏi PVFC phải nổ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn. Trong giai đoạn 2006-2010 PVFC đặt trọng tâm vào cho vay vốn trung và dài hạn cho các dự án của tổng công ty và các dự án ngoài ngành khác. Dư nợ cho vay năm 2006 chỉ tiêu kế hoạch là 4800 tỷ VNĐ, Năm 2007 dư nợ cho vay là 5600 tỷ VNĐ, năm 2008 là 6500 tỷ VNĐ, năm 2009 là 7200 tỷ VNĐ và đến năm 2010 dư nợ cho vay sẽ là 8300 tỷ VNĐ gấp 2,075 lần so với dư nợ cho vay của năm 2005. Về hoạt động huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng của tổng công ty và các doanh nghiệp ngoài ngành khác PVFC phấn đấu mở rộng qui mô huy động vốn cho vay, chỉ tiêu đến năm 2006 số lượng vốn huy động được sẽ là 9200 tỷ VNĐ, năm 2007 lượng vốn huy động là 11500 tỷ VNĐ, năm 2008 cố gắng huy động được nguồn vốn là 14000 tỷ VNĐ, năm 2009 ssố vốn huy động được là 16200 tỷ VNĐ và năm 2010 huy động vốn lên đến 19500 tỷ VNĐ tăng 2,4 lần so với số vốn huy động được của năm 2005. Tổng tài sản trong giai đoạn này sẽ tăng từ 8300 tỷ VNĐ của năm 2005 lên 28300 tỷ VNĐ của năm 2010 trong đó qua các năm: năm 2006 tổng tài sản của công ty tăng lên 9500 tỷ VNĐ, năm 2007 là 1200 tỷ VNĐ, 14500 tỷ VNĐ là con số tổng tài sản của năm 2008, năm 2009 là 16700 tỷ VNĐ. Số vốn huy động được đến năm 2010 sẽ tăng 3,4 lần so với tổng tài sản của năm 2005. PVFC phấn đấu đến năm 2010 doanh thu của công ty sẽ là 1100 tỷ VNĐ trong đó doanh thu của năm 2006 đạt 430 tỷ VNĐ, của năm 2007 là 550 tỷ VNĐ, năm 2008 là 720 tỷ VNĐ, năm 2009 là 880 tỷ VNĐ. Doanh thu đến năm 2010 sẽ tăng 31,4 lần so với năm 2005, một sự tăng trưởng rất lơn của công ty. Lợi nhuận năm 2010, chỉ tiêu đạt được là 150 tỷ VNĐ. Năm 2006 lợi nhuận thu về là 32 tỷ VNđ, năm 2007 là 62 tỷ VNĐ, năm 2008 là 80 tỷ VNĐ, năm 2009 là 98 tỷ VNĐ. Như vậy lợi nhuận của công ty tăng 6,2 lần so với lợi nhuận năm 2005 thu được. 3.4 Định hướng đến năm 2025: Xác định phải nhanh chóng xây dựng PetroVietnam trở thành một tập đoàn Công nghiệp - Thương mại - Tài chính Dầu khí quan trọng, hoàn chỉnh, hoạt động trong và ngoài nước. Tổng số vốn đầu tư phát triển công nghiệp Dầu khí từ nay đến năm 2025 dự kiến 41 tỷ USD trong đó giai đoạn 2005-2015 là 20 tỷ USD và giai đoạn 2015-2025 là 21 tỷ USD. Duy trì tỷ lệ Nợ trên Vốn Chủ sở hữu ở mức 50-70% từ năm 2005-2015 và 40-50% từ năm 2015-2025. Phần ii: đặc đIểm công tác kế toán của công ty: I. đặc điểm phòng kế toán của công ty: Phòng kế toán của PVFC có 15 người được chia làm 3 bộ phận theo sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp KT khách hàng KT nội bộ KT quản trị Thủ quỹ TG, TV Thanh toán KT phân tích Công ty hạch toán theo hình thức nhật ký chung với niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. Chu kỳ kế toán của công ty là 1 tháng. Mỗi nghiệp vụ phát sinh trong ngày đều được kế toán của các phần hành cụ thể cập nhật ngay trong ngày đó trên phần mềm Bank2000 của công ty. Công ty ghi nhận doanh thu và chi phí theo nguyên tắc dự thu, dự chi; đúng như hướng dẫn tại Thông tư số 92/2000/TT-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2000 của Bộ tài chính. Định kỳ cuối tháng kế toán kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết so với bảng cân đối phát sinh tổng hợp. Các số liệu được phần mềm Bank2000 tự động vào Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính II. Quy trình hạch toán các phần hành kế toán cụ thể, tài khoản sử dụng và biểu mẫu chứng từ kế toán: 2.1 Quy trình kế toán các nghiệp vụ huy động vốn: a. Lưu đồ quy trình: Phụ lục II b. Tài khoản sử dụng: Nhóm TK loại 4: Tk802: trả lãi tiền vay Tk809: chi phí khác Tk4711: mua bán ngoại tệ kinh doanh Tk4712: thanh toán mua bán ngoại tệ kinh doanh. c. Điều khoản thi hành: Tín dụng Đầu tư VPGD, CN TSCĐ, CCLĐ Tổng hợp Tổng hợp Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành từ 1/1/2005 phù hợp với quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc NHNN về việc ban hành hệ thống tài khoản kế toán cho của TCTD. Trong quá trình thực hiện có thể chỉnh sửa cho phù hợp với quy định của NHNN, mọi chỉnh sửa phải được kế toán trưởng công ty ban hành mới có hiệu lực. 2.1.1 Kế toán vay các TCTD theo hạn mức hoặc theo món: a. Kế toán nghiệp vụ: Trong ngày khi nghiệp vụ phát sinh kế toán định khoản và phản ánh vào phần mềm Bank2000. Đồng thời theo dõi và hạch toán dự trả các khoản vay cũng như việc trả gốc và lãi khi đến hạn hợp đồng. Và phải lưu trữ hợp đồng, khế ước, phiếu tính lãi. b. Biểu mẫu chứng từ kế toán: Bao gồm: Bảng kê tính lãi; Phiếu chi; Phiếu hạch toán. c. Đối chiếu kiểm tra:  Hàng ngày khi có phát sinh nghiệp vụ vay (trả gốc, lãi) các TCTD, kế toán cần kiểm tra các thông tin về số dư nợ vay, lãi suất nhập của hợp đồng mới, ngày giá trị, ngày tất toán hợp đồng, kiểm tra sự khớp đúng giữa số kế toán và hồ sơ(từng khách hàng) trên phần mềm. Phát hiện sai sót, thông báo cho phòng nghiệp vụ bằng văn bản và xử lý ngay trong ngày phát sinh giao dịch.  Định kỳ cuối tháng, kế toán kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết so với bảng cân đối số phát sinh tổng hợp về: số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sau khi đối chiếu nếu phát hiện sai sót, xác định nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời cho khớp. d. Lưu hồ sơ:  Nếu vay theo hạn mức:  Bộ chứng từ tiền vay là bản gốc giấy rút vốn và các giấy tờ liên quan.  Bộ hồ sơ lưu theo khách hàng gồm: bản gốc hợp đồng hạn mức, bản sao giấy rút vốn. Định kỳ cuối năm, đóng thành tập riêng theo từng khách hàng.  Nếu là vay theo món:  Bộ chứng từ vay là bản gốc giấy rút vốn và các giấy tờ liên quan.  Bộ hồ sơ lưu theo khách hàng gồm: bản gốc hợp đồng theo món, bản sao giấy rút vốn. Khi tất toán hợp đồng, đóng vào chứng từ chuyển trả gốc cho khách hàng. 2.1.2 Kế toán vay các TCTD ứng bằng tiền tệ khác: a. Kế toán nghiệp vụ: Hàng ngày thực hiện công việc giống như kế toán vay các TCTD theo hạn mức hoặc theo món. b. Biểu mẫu chứng từ kế toán: Bao gồm: Bảng kê tính lãi; Phiếu chi; Phiếu hạch toán. c. Đối chiếu kiểm tra:  Hàng ngày khi có phát sinh nghiệp vụ vay(gửi), trả(thu) gốc và lãi kế toán cần kiểm tra các thông tin về số dư nhận vay(gửi), trả(thu) gốc và lãi về: lãi suất nhập của hợp đồng mới, ngày giá trị, ngày tất toán hợp đồng giữa số kế toán và hồ sơ(từng khách hàng) trên phần mềm. Phát hiện sai sót, thông báo cho phòng nghiệp vụ bằng văn bản và xử lý ngay trong ngày phát sinh giao dịch.  Định kỳ cuối tháng, kế toán kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết so với bảng cân đối số phát sinh tổng hợp về: số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sau khi đối chiếu nếu phát hiện sai sót, xác định nguyên nhân và điêù chỉnh kịp thời cho khớp. d. Lưu hồ sơ:  Đối với tiền vay:  Bộ chứng từ tiền vay là bản gốc giấy rút vốn và các giấy tờ liên quan.  Bộ hồ sơ lưu theo khách hàng gồm: bản gốc hợp đồng hạn mức, bản sao giấy rút vốn. Định kỳ cuối năm, đóng thành tập riêng theo từng khách hàng.  Đối với tiền gửi:  Bộ chứng từ vay là bản gốc giấy rút vốn và các giấy tờ liên quan.  Bộ hồ sơ lưu theo khách hàng gồm: bản gốc hợp đồng theo món, bản sao giấy rút vốn. Khi tất toán hợp đồng, đóng vào chứng từ chuyển trả gốc cho khách hàng. 2.1.3 Kế toán nhận uỷ thác quản lý vốn của tổ chức a. Kế toán nghiệp vụ:  Quy trình kế toán nghiệp vụ này chỉ áp dụng cho trường hợp UTQLV không chỉ định mục đích hoặc có chỉ định mục đích nhưng PVFC vẫn đứng tên trong các phương án kinh doanh mà PVFC thay mặt khách hàng đầu tư vốn, trường hợp UTQLV chỉ định mục đích và PVFC không đứng tên trong các phương án kinh doanh đó thì PVFC chỉ hạch toán doanh thu khi nhận phí uỷ thác.  Ghi chép, phản ánh chính, đầy đủ, kịp thời việc tiếp nhận các khoản UTQLV, việc trả gốc, trả lãi theo từng đối tượng nhận UTQLV, từng món nhận UTQLV.  Kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số tiền gốc, lãi phải trả và chuyển trả cho khách hàng đảm bảo chính xác kịp thời.  Quản lý hồ sơ UTQLV của khách hàng một cách chặt chẽ, lưu trữ khoa học dễ tìm. b. Biểu mẫu chứng từ kế toán: Chỉ gồm có: Bảng kê tính lãi c. Đối chiếu kiểm tra:  Hàng ngày khi có phát sinh nghiệp vụ nhận uỷ thác kế toán cần kiểm tra các thông tin về số tiền uỷ thác, lãi suất nhập của hợp đồng uỷ thác mới, ngày giá trị, ngày tất toán hợp đồng, kiểm tra sự khớp đúng kế toán và hồ sơ(từng khách hàng) trên phần mềm. Phát hiện sai sót, thông báo cho phòng nghiệp vụ bằng văn bản và xử lý ngay trong ngày phát sinh giao dịch.  Định kỳ cuối tháng, kế toán kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết so với bảng cân đối số phát sinh tổng hợp về: số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sau khi đối chiếu nếu phát hiện sai sót, xác định nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời cho khớp. d. Lưu hồ sơ:  Nếu nhận uỷ thác theo hạn mức: Hợp đồng uỷ thác hạn mức được lưu vào một file riêng (từng khách hàng) nhằm theo dõi trong suốt thời gian rút vốn của hợp đồng. Mỗi lần PVFC nhận vốn, bộ chứng từ kế toán là thông báo của phòng nghiệp vụ, giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu. Khi kết thúc hợp đồng, sẽ đóng hợp đồng (bản gốc) cùng chứng từ trả tiền cho lần trả gốc cuối cùng.  Nếu là hợp đồng uỷ thác từng lần thì cũng lưu hợp đồng vào file riêng theo từng khách hàng và sẽ đóng hợp đồng vào chứng từ trả gốc khi kết thúc hợp đồng. 2.1.4 Kế toán nhận uỷ thác đầu tư và góp vốn đầu tư: a. Kế toán nghiệp vụ:  Quy trình kế toán nghiệp vụ này chỉ áp dụng cho trường hợp UTĐT không chỉ định mục đích hoặc có chỉ định mục đích nhưng PVFC vẫn đứng tên trong các phương án kinh doanh mà PVFC thay mặt khách hàng đầu tư vốn, trường hợp UTĐT chỉ định mục đích và PVFC không đứng tên trong các phương án kinh doanh đó thì PVFC chỉ hạch toán doanh thu khi nhận phí uỷ thác.  Ghi chép phản ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh.  Kiểm tra đối chiếu khớp đúng số tiền gốc, lãi phải trả và chuyển trả cho khách hàng đảm bảo chính xác, kịp thời.  Quản lý hồ sơ UTĐT của khách hàng một cách chặt chẽ, lưu trữ khoa học.  Quản lý hồ sơ đầu tư vào các dự án, theo dõi tình hình thực hiện dự án, tình hình phân phối lãi, thu lãi của PVFC. b. Biểu mẫu chứng từ kế toán: Bao gồm: Bảng kê tính lãi (thông báo chia lãi của các chủ đầu tư) c. Đối chiếu kiểm tra:  Hàng ngày khi có phát sinh nghiệp vụ nhận UTĐT kế toán cần kiểm tra các thông tin về số tiền uỷ thác, lãi suất nhập của hợp đồng uỷ thác mới, ngày giá trị, ngày tất toán hợp đồng, kiểm tra sự khớp đúng kế toán và hồ sơ(từng khách hàng) trên phần mềm. Phát hiện sai sót, thông báo cho phòng nghiệp vụ bằng văn bản và xử lý ngay trong ngày phát sinh giao dịch.  Định kỳ cuối tháng, kế toán kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết so với bảng cân đối số phát sinh tổng hợp về: số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sau khi đối chiếu nếu phát hiện sai sót, xác định nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời cho khớp. e. Lưu hồ sơ: Hợp đồng UTĐT được lưu vào một file riêng nhằm theo dõi trong suốt thời gian đầu tư của khách hàng. Mỗi lần PVFC nhận vốn, bộ chứng từ kế toán là thông báo của phòng nghiệp vụ, giấy báo Có ngân hàng, phiếu thu. Khi kết thúc hợp đồng, sẽ đóng hợp đồng cùng chứng từ trả tiền cho lần tất toán gốc của hợp đồng. 2.1.5 Kế toán nhận uỷ thác quản lý vốn cá nhân, ký quỹ và nhận tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân: a. Kế toán nghiệp vụ: Đối với phòng giao dịch:  Cập nhật hồ sơ chính xác, hoạch toán kịp thời các nghiệp vụ phát sinh tại phòng giao dịch, theo dõi các khoản huy động, tính lãi chính xác, lưu trư chứng từ và hồ sơ khoa học.  Cuối ngày kiểm tra tính chất số dư các tài khoản, sự hợp lý của số dư tài khoản chi tiết, sự khớp đúng giữa tài khoản chi tiết với hồ sơ, khoá sổ và truyền số liệu đồng thời fax liệt kê giao dịch của ngày về công ty hoặc chi nhánh.  Không được phép bổ sung sửa sổ sau khi đã truyền số liệu. Nếu phát hiện sai sót sau khi đã truyền số liệu thì phải hoạch toán vào ngày làm việc tiếp sau.  Hàng tháng phòng giao dịch gửi bảng cân đối phát sinh tại phòng giao dịch lên phòng nghiệp vụ, phòng kế toán và lưu trữ tại phòng giao dịch. Đối với kế toán công ty hoặc chi nhánh:  Hàng ngày kiểm soát số liệu của các phòng giao dịch truyền về công ty đảm bảo:  Tổng phát sinh trong ngày tại các phòng giao dịch bằng tổng phát sinh trong ngày của phòng giao dịch đó trong phần mềm của công ty(hoặc chi nhánh).  Tính hợp lý của các số dư tài khoản tại các phòng giao dịch, tính phù hợp giữa số liệu kế toán với số liệu trên hồ sơ.  Tính chính xác của việc tính lãi(bằng phương pháp kiểm tra mẫu ngẫu nhiên)  Sự khớp đúng giữa các khoản điêù chuyển vốn nội bộ, thu chi hộ giữa phòng giao dịch với các đơn vị khác trong công ty.  Hạch toán các nghiệp vụ liên quan: thu hộ chi hộ giữa các phòng giao dịch với các công ty hoặc chi nhánh .  Lưu báo cáo của các phòng giao dịch gửi lên hàng ngày.  Hướng dẫn các phòng giao dịch xử lý các sai sót, hạch toán các nghiệp vụ mới phát sinh. b. Biểu mẫu chứng từ kế toán: Bao gồm: Giấy đề nghị tiếp quỹ; Giấy đề nghị tiếp quỹ bổ sung; Giấy nộp tiền; Giấy đề nghị UTQLV; Giấy gửi tiền; Giấy đề nghị rút tiền; Phiếu tính lãi. c. Đối chiếu kiểm tra:  Hàng ngày khi có phát sinh nghiệp vụ nhận tiền (hoặc hoàn trả gốc, lãi) kế toán phòng giao dịch cần kiểm tra các thông tin về số tiền gốc, lãi suất, ngày giá trị, ngày tất toán hợp đồng, kiểm tra sự khớp đúng kế toán và hồ sơ(từng khách hàng) trên phần mềm.  Trưởng phòng giao dịch kiểm tra lại tất cả các bút toán hạch toán kế toán trong ngày, kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết với bảng cân đối phát sinh tổng hợp về: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ và kiểm tra tính hợp lý của số dư và thực hiện khoá sổ ngày hiện hành và truyền số liệu về công ty trước 16h và mở sổ ngày mới. d. Lưu hồ sơ:  Tại phòng giao dịch: Lưu hồ sơ theo các quy trình nghiệp vụ.  Tại phòng kế toán công ty và chi nhánh: Lưu liệt kê giao dịch hàng ngày, phiếu đối chiếu số liệu hàng ngày, bảng cân đối phát sinh tháng của từng phòng giao dịch. 2.2 Quy trình kế toán các nghiệp vụ sử dụng vốn: a. Lưu đồ quy trình: Phụ lục III b. Tài khoản sử dụng: Các tài khoản nhóm 12,13,14,15, tài khoản loại 2 và các tài khoản phản ánh doanh thu loại 7. c. Điêù khoản thi hành: Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày 1/1/2005 phù hợp với quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc NHNN về việc ban hành hệ thống tài khoản kế toán của TCTD. 2.2.1 Kế toán gửi tiền tại các tổ chức tín dụng: a. Kế toán nghiệp vụ:  Phản ánh chính xác kịp thời các nghiệp vụ phát sinh.  Theo dõi và hạch toán dự thu hàng tháng các khoản gửi cũng như việc thu gốc và lãi khi đến hạn hợp đồng.  Lưu trữ hợp đồng, khế ước, phiếu tính lãi khoa học dễ tra cứu.  Nắm được những điểm cơ bản như số tiền gửi, kỳ thu lãi, lãi suất của hợp đồng. b. Biểu mẫu chứng từ kế toán: Bao gồm: Bảng kê tính lãi; Phiếu chi; Phiếu hạch toán. c. Đối chiếu kiểm tra:  Hàng ngày khi có phát sinh nghiệp vụ gửi, thu gốc và lãi kế toán cần kiểm tra các thông tin về số dư tiền gửi, thu gốc và lãi về: lãi suất nhập của hợp đồng mới, ngày giá trị, ngày tất toán hợp đồng giữa số kế toán và hồ sơ trên phần mềm. Phát hiện sai sót, thông báo cho phòng nghiệp vụ bằng văn bản và xử lý ngay trong ngày phát sinh giao dịch.  Định kỳ cuối tháng, kế toán kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết so với bảng cân đối số phát sinh tổng hợp về: số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sau khi đối chiếu nếu phát hiện sai sót, xác định nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời cho khớp. d. Lưu hồ sơ:  Bộ chứng từ chuyển tiền gồm: Hợp đồng gửi tiền bản gốc, các giấy tờ liên quan.  Bộ hồ sơ lưu theo khách hàng: là các bản sao hợp đồng tiền gửi. Định kỳ cuối năm, khi kết thúc hợp đồng đóng thành tập riêng theo từng khách hàng. 2.2.2 Kế toán cho vay các tổ chức tín dụng: a. Kế toán nghiệp vụ:  Phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh.  Theo dõi và hạch toán dự thu hàng tháng các khoản cho vay cũng như việc thu gốc và lãi vay khi đến hạn hợp đồng của từng khách hàng.  Nắm được những điểm cơ bản như số tiền cho vay, đIũu kiện cho vay, lãi suất cho vay trong hợp đồng. b. Biểu mẫu chứng từ kế toán: Bao gồm: Bảng kê tính lãi; Phiếu chi; Phiếu hạch toán. c. Đối chiếu kiểm tra:  Hàng ngày khi có nghiệp vụ cho vay, thu gốc và lãi kế toán cần kiểm tra các thông tin về số dư cho vay, trả gốc và lãi về: lãi suất nhập của hợp đồng mới, ngày giá trị, ngày tất toán hợp đồng giữa số kế toán và hồ sơ trên phần mềm. Phát hiện sai sót, thông báo cho phòng nghiệp vụ bằng văn bản và xử lý ngay trong ngày phát sinh giao dịch.  Định kỳ cuối tháng, kế toán kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết so với bảng cân đối số phát sinh tổng hợp về: số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sau khi đối chiếu nếu phát hiện sai sót, xác định nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời cho khớp. d. Lưu hồ sơ:  Đối với hợp đồng cho vay theo hạn mức: mỗi lần khách hàng rút vốn, hợp đồng hạn mức được lưu vào một file riêng nhằm theo dõi trong suốt thời gian rút vốn của hợp đồng. Bộ chứng từ chuyển tiền là KƯNN(bản gốc), lệnh giải ngân, giấy báo Nợ ngân hàng, phiếu chi. Định kỳ cuối năm, khi kết thúc hợp đồng hạn mức, đóng hợp đồng hạn mức thành lập riêng cho từng khách hàng.  Đối với hợp đồng cho vay theo món: bộ chứng từ chuyển tiền gồm: hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ bản gốc(bản sao lưu vao file theo dõi từng khách hàng), KƯNN(bản gốc), lệnh giảI ngân(bản gốc), giấy báo Nợ ngân hàng. Định kỳ cuối năm, khi kết thúc hợp đồng, đóng hợp đồng(bản sao) thành lập riêng cho từng khách hàng. 2.2.3 Kế toán cho vay các tổ chức kinh tế: a. Kế toán nghiệp vụ:  Ghi chép, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời các khoản cho vay, thu nợ, thu lãi, theo dõi dư nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng theo từng đối tượng vay, từng món vay và tuân thủ các quy định của chế độ tín dụng.  Kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ, đảm bảo an toàn tài sản của công ty và khách hàng.  Cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo, quản lý tín dụng đạt hiệu quả cao.  Quản lý hồ sơ vay vốn của khách hàng một cách chặt chẽ, lưu trữ khoa học b. Biểu mẫu chứng từ kế toán: Bao gồm: Bảng kê tính lãi; Phiếu chi; Phiếu hạch toán. c. Đối chiếu kiểm tra:  Hàng ngày khi có phát sinh nghiệp vụ cho vay, thu gốc và lãi. Kế toán cần kiểm tra các thông tin về số dư cho vay, trả gốc và lãi về: lãi suất nhập của hợp đồng mới, ngày giá trị, ngày tất toán hợp đồng giữa số kế toán và hồ sơ trên phần mềm. Phát hiện sai sót, thông báo cho phòng nghiệp vụ bằng văn bản và xử lý ngay trong ngày phát sinh giao dịch.  Định kỳ cuối tháng, kế toán kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết so với bảng cân đối số phát sinh tổng hợp về: số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sau khi đối chiếu nếu phát hiện sai sót, xác định nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời cho khớp. d. Lưu hồ sơ:  Đối với hợp đồng cho vay theo hạn mức: mỗi lần khách hàng rút vốn, hợp đồng hạn mức được lưu vào một file riêng nhằm theo dõi trong suốt thời gian rút vốn của hợp đồng. Bộ chứng từ chuyển tiền là KƯNN(bản gốc), lệnh giải ngân, giấy báo Nợ ngân hàng, phiếu chi. Định kỳ cuối năm, khi kết thúc hợp đồng hạn mức, đóng hợp đồng hạn mức thành lập riêng cho từng khách hàng.  Đối với hợp đồng cho vay theo món: bộ chứng từ chuyển tiền gồm: hợp đồng cho vay kiêm giấy nhận nợ bản gốc(bản sao lưu vao file theo dõi từng khách hàng), KƯNN(bản gốc), lệnh giải ngân(bản gốc), giấy báo Nợ ngân hàng. Định kỳ cuối năm, khi kết thúc hợp đồng, đóng hợp đồng(bản sao) thành lập riêng cho từng khách hàng. 2.2.4 Kế toán cho vay trả góp bằng lương, cho vay cầm cố thế chấp đối với cá nhân: a. Mục đích: Quy trình này hướng dẫn công tác hạch toán nghiệp vụ cho vay trả góp bằng lương, cầm cố, thế chấp đối với CBCNV nghành Dầu khí tại các phòng giao dịch và kiểm soát các phát sinh liên quan đến nghiệp vụ trên tại phòng kế toán công ty hoặc chi nhánh. b. Yêu cầu kế toán:  Đối với phòng giao dịch:  Kế toán phòng giao dịch theo dõi, phản ánh một cách chính xác, đầy đủ kịp thời các khoản cho vay theo từng đối tượng, từng món vay, từng hợp đồng tín dụng.  Hạch toán lãi dự thu hàng tháng, theo dõi và thường xuyên đốc thúc khách hàng trả lãi và gốc đúng hạn. Phiếu hạch toán lãi dự thu phải có bảng kê tính lãi đính kèm.  Hạch toán ngoại bảng kịp thời và chính xác, phiếu nhập ngoại bảng phải có hợp đồng cầm cố, tài sản thế chấp đính kèm. Phiếu xuất ngoại bảng phải có biên bản giải chấp tài sản đính kèm. Đối với hồ sơ cầm cố và cho vay trả góp bằng lương lưu tại két phòng giao dịch. Hồ sơ tài sản thế chấp lưu tại két Công ty phải có phiếu giữ kho trong đó phải ghi rõ bên giao(đại diện phòng giao dịch), bên nhận(thủ quỹ công ty), ngày giao nhận và nội dung giao nhận.  Lưu trữ hồ sơ cho vay(trả góp bằng lương, cầm cố) khoa học: chứng từ gốc để hạch toán và giải ngân cho khách hàng bao gồm: khế ước, hợp đồng tín dụng, lệnh giải ngân, phiếu chi(hoặc giấy báo Nợ hoặc phiếu hạch toán điêù chuyển vốn từ Công ty).  Kế toán phòng giao dịch cập nhật kịp thời vào hồ sơ tín dụng các khoản vay khi có phát sinh. Yêu cầu cập nhật thông tin trên phần mềm phải chính xác: thông tin về dư nợ, ngày cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay. Trong quá trình tính lãi, thu lãi và thu nợ gốc của khách hàng cùng phải được cập nhật vào hồ sơ tín dụng đầy đủ, chính xác, kịp thời.  Thường xuyên đối chiếu sự khớp đúng giữa hồ sơ với kế toán.  Đối với kế toán Công ty:  Hàng ngày kế toán kiểm soát các nghiệp vụ cho vay phát sinh tại phòng giao dịch.  Kiểm soát các khoản dự thu hàng tháng, hạch toán các khoản thu gốc và lãI tại các phòng giao dịch.  Kiểm tra tính hợp lý của số dư trên các tài khoản loại 2, sự khớp đúng giữa số liệu trên sổ kế toán và hồ sơ, kiểm tra việc hạch toán và vào hồ sơ ngoại bảng tại các phòng giao dịch.  Hướng dẫn các phòng giao dịch xử lý các sai sót, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh kịp thời.  Theo dõi doanh thu thực tế và chi phí nội bộ cho vay phát sinh tại các phòng giao dịch. Đối chiếu doanh thu chi phí liên quan đến nghiệp vụ cho vay vốn của các phòng giao dịch. c. Đối chiếu kiểm tra:  Hàng ngày khi có phát sinh nghiệp vụ cho vay, kế toán cần kiểm tra các thông tin về số dư cho vay, kiểm tra giữa số kế toán và hồ sơ(từng khách hàng) trên phần mềm máy tính. Phát hiện sai sót thông báo cho phòng giao dịch để xử lý ngay trong ngày phát sinh giao dịch.  Định kỳ cuối tháng, kế toán kiểm tra số liệu trên sổ chi tiết so với bảng cân đối số phát sinh tổng hợp về: số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sau khi đối chiếu nếu phát hiện sai sót, xác định nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời cho khớp. d. Lưu hồ sơ:  Đối với bộ chứng từ giải ngân: khi hoàn tất việc giải ngân cho khách hàng, kế toán phòng giao dịch đóng chứng từ gồm có: hợp đồng tín dụng(bản gốc), lệnh giải ngân, khế ước ngân hàng, phiếu hạch toán giải ngân, phiếu nhập ngoại bảng.  Đối với bộ chứng từ lưu file:  Hồ sơ cho vay cầm cố chứng từ có giá(bản gốc): khi hoàn tất việc giải ngân cho khách hàng, phòng giao dịch lưu hồ sơ theo file hồ sơ cầm cố(hồ sơ được sắp xếp theo ngày phát sinh).  Hồ sơ cho vay trả góp bằng lương(bản gốc): khi hoàn tất việc giải ngân cho khách hàng, phòng giao dịch lưu hồ sơ theo ngày phát sinh giao dịch.  Hồ sơ cho vay thế chấp tài sản đảm bảo: khi hoàn tất việc giải ngân cho khách hàng, phòng giao dịch làm thủ tục nhập kho công ty, biên bản bàn giao được làm 2 bản(người nhận là thủ quỹ công ty và bên giao là người đại diện phòng giao dịch), mỗi bên giữ một bản. Đồng thời phòng giao dịch photo một bộ hồ sơ để lưu vào một file hồ sơ thế chấp tại phòng giao dịch. 2.2.5 Kế toán kinh doanh chứng khoán: a. Kế toán nghiệp vụ:  Nắm được các nguyên tắc cơ bản hạch toán kinh doanh chứng khoán như:  Giá trị chứng khoán phải được hạch toán theo giá thực tế giá mua cộng các chi phí mua(nếu có) như phí môi giới, phí ngân hàng, các khoản phí khác…  Vào thời điểm cuối năm căn cứ vào giá thị trường của các loại cổ phiếu đang nắm giữ tại công ty, kế toán phản ánh tình hình trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán. Dự phòng giảm giá chứng khoán phải tuân thủ các quy định tài chính hiện hành.  Sổ kế toán chi tiết phải được mở để theo dõi theo từng loại cổ phiếu, trái phiếu kinh doanh niêm yết trên TTCK.  Lợi tức của các loại cổ phiếu, trái phiếu phải được tính hạch toán kịp thời khi nhận được thông báo trả cổ tức.  Xuất bán chứng khoán dựa trên nguyên tắc áp dụng giá bình quân cho mỗi lần bán chứng khoán bằng số dư giá trị chứng khoán chia cho số lượng chứng khoán nắm giữ.  Phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh. Khi hạch toán mua bán chứng khoán kế toán phải đồng thời phản ánh tình hình tăng giảm số lượng chứng khoán lưu ký tại công ty chứng khoán. Thường xuyên đối chiếu kiểm tra trên số dư tài khoản tiền gửi, số dư chứng khoán lưu ký trên tài khoản tại công ty chứng khoán.  Lưu trữ chứng từ khoa học, dễ tra cứu. b. Biểu mẫu chứng từ kế toán: Bao gồm: Bảng lập dự phòng giảm giá chứng khoán và bảng chi tiết mua bán chứng khoán niêm yết. c. Lưu hồ sơ, luân chuyển chứng từ và đối chiếu số dư:  Chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày khớp lệnh, Ban chứng khoán phải chuyển phiếu xác nhận giao dịch chứng khoán về phòng kế toán.  Ban chứng khoán gửi xác nhận về việc được hưởng cổ tức, trái tức về phòng kế toán trước ngày 30 hàng tháng để hạch toán doanh thu.  Phiếu xác nhận giao dịch và các bằng chứng ghi nhận các khoản thu nhập: thông báo trả cổ tức, liệt kê giao dịch trong tháng, sổ chi tiết chính là các chứng từ gốc và được đính kèm vào các phiếu hạch toán khi có phát sinh.  Lưu sổ phụ tài khoản tiền gửi kinh doanh chứng khoán của PVFC tại BSC, đối chiếu và lấy xác nhận số dư tài khoản này với BSC vào thời điểm cuối tháng, cuối năm. 2.2.6 Kế toán đầu tư chứng từ có giá: a. Kế toán nghiệp vụ:  Xuất bán CTCG theo phương pháp giá thực tế đích danh.  Tính và hạch toán lãi dự thu CTCG hàng tháng, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu từ đầu tư CTCG cho thời gian mà PVFC thực sở hữu CTCG.  Đối với CTCG lãi trả trước, kế toán chỉ hạch toán phân bổ phần lãi trả trước mà PVFC thực thu.  Kế toán mở sổ kế toán chi tiết đầu tư CTCG theo tổ chức tín dụng phát hành CTCG. Ngoài ra, kế toán nhập và theo dõi hồ sơ CTCG được chi tiết theo tổ chức phát hành, mệnh giá, lãi suất, kỳ hạn CTCG, tình trạng lưu giữ CTCG.  Kế toán thường xuyên kiểm tra kỳ thu lãi và ngày đáo hạn CTCG.  Vào thời điểm cuối năm, căn cứ vào giá thị trường của các loại CTCG được niêm yết trên thị trường hoặc có bằng chứng tin cậy về giá của CTCG đang nắm giữ, kế toán phản ánh tình hình trích lập dự phòng giảm giá CTCG. Dự phòng giảm giá CTCG phải tuân thủ các quy định tài chính hiện hành. b. Biểu mẫu chứng từ kế toán: Bao gồm: Bảng kê tính lãi; phiếu nhập xuất ngoại bảng; bảng Lập dự phòng giảm giá chứng khoán. c. Lưu hồ sơ: Hợp đồng mua (bán) CTCG lưu bản chính vào chứng từ kế toán chuyển tiền khi mua (bán) CTCG. Ngoài ra, để thuận lợi cho công tác tra cứu, kế toán photo1 bản hợp đồng mua (bán) CTCG để lưu file. Lưu file biên bản bàn giao CTCG. 2.3 Quy trình kế toán nghiệp vụ trung gian: 2.3.1 Lưu đồ quy trình: Phụ lục IV 2.3.2 Kế toán nghiệp vụ:  Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh.  Kiểm tra các thông tin hồ sơ ngoại bảng.  Phối hợp chặt chẽ với các phòng kinh doanh, theo dõi khối lượng dịch vụ tài chính trung gian đã cung cấp cũng như tính toán, hạch toán phí dịch vụ phải thu khách hàng.  Đốc thúc khách hàng trả phí.  Phát hành hoá đơn cho khách hàng, kê khai thuế VAT, mã số thuế khách hàng.  Lưu trữ các hợp đồng, bảng kê tính phí dịch vụ, phiếu hạch toán, khoa học dễ tra cứu. 2.3.2 Tài khoản sử dụng: Nhóm TK loại 1 Các tài khoản 71: thu nhập phí từ hợp đồng dịch vụ. Các tài khoản 35: các khoản phải thu bên ngoài. 2.3.3 Điều khoản thi hành: Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày 1/1/2005 phù hợp với quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc NHNN về việc ban hành hệ thống tài khoản kế toán của TCTD. 2.4 Quy trình kế toán TSCĐ và CCLĐ nhỏ: 2.4.1 Mục đích: Quy trình này phản ánh các nghiệp vụ mua sắm, quản lý và khấu hao TSCĐ đồng thời phản ánh nghiệp vụ mua sắm, quản lý CCLĐ nhỏ của PVFC. 2.4.2 Phạm vi áp dụng: Quy trình này được áp dụng trong việc hạch toán các nghiệp vụ mua sắm, quản lý TSCĐ và CCLĐ thống nhất trong PVFC, bao gồm: phòng kế toán, các chi nhánh và các trạm liên lạc. 2.4.3 Tài liệu tham chiếu: Các quy chế, quy định, thông tư hướng dẫn của NHNN liên quan đến nghiệp vụ mua sắm, quản lý TSCĐ và CCLĐ. Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Chuẩn mực kế toán về TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình. 2.4.4 Biểu mẫu chứng từ kế toán: Bao gồm: Biên bản bàn giao TSCĐ; thẻ TSCĐ; biên bản bàn giao CCLĐ; biên bản kiểm kê TSCĐ. 2.4.5 Quy định chung: Nhiệm vụ của kế toán tài sản:  Phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời tình hình TSCĐ, CCLĐ thực có và tình hình nhập xuất giao nhận đIều chuyển TSCĐ. Giám sát chặt chẽ những TSCĐ đưa ra sử dụng nhằm bảo vệ an toàn tài sản và nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị.  Tính đúng, đủ và phản ánh kịp thời khấu hao tài sản, phân bổ hợp lý chi phí CCLĐ.  Tính đúng, đủ và phản ánh kịp thời chi phí về XDCB, mua sắm và sửa chữa TSCĐ.  Kịp thời xử lý, thanh lý những TSCĐ, CCLĐ đã hư hỏng không sử dụng được hoặc sử dụng không thích hợp, TSCĐ bị ứ đọng theo đúng thủ tục và chế độ quy định.  Thường xuyên đối chiếu giữa sổ kế toán với hồ sơ TSCĐ, CCLĐ.  Tham gia kiểm kê hàng năm, đánh giá lại TSCĐ, CCLĐ, tham gia vào hội đồng xử lý thừa thiếu tài sản. 2.4.6 Tài khoản sử dụng: TK 30: Tài sản cố định TK 321: Mua sắm TSCĐ TK305: Hao mòn TSCĐ TK322: Chi phí xây dựng cơ bản TK 311: Công cụ lao động đang dùng TK 312: Giá trị công cụ đang dùng đã ghi vào chi phí. 2.4.7 Lưu chuyển chứng từ và lưu hồ sơ:  Lưu chuyển chứng từ:  Khi hoàn thành việc mua sắm tài sản cho công ty, người thực hiện công tác mua sắm phải gửi chứng từ đến kế toán tài sản để tiến hành kiểm tra chứng từ thanh toán, đặc biệt là biên bản bàn giao.  Kế toán tài sản sao lục chứng từ liên quan đến mua sắm TSCĐ để lập hồ sơ cho từng TSCĐ, mở thẻ TSCĐ, mở sổ chi tiết theo dõi TSCĐ và CCLĐ theo từng nhóm loại tài sản.  Căn cứ vào biên bản bàn giao CCLĐ, kế toán tài sản mở sổ theo dõi theo đối tượng sử dụng.  Hàng tháng kế toán tài sản thực hiện việc lập bảng trích khấu hao TSCĐ, phân bổ giá trị CCLĐ xuất dùng theo quy định hiện hành, lập phiếu hạch toán, ghi sổ chi tiết và chuyển phiếu hạch toán cho bộ phận kiểm soát tổng hợp ký duyệt.  Chứng từ sau khi được kiểm soát sẽ được đóng vào tập chứng từ của nhân viên hạch toán và lưu trong chứng từ tháng của phòng kế toán.  Lưu hồ sơ: Tên hồ sơ Phòng lưu Thời gian lưu Phương pháp lưu Huỷ bỏ Hồ sơ TSCĐ(gồm thẻ TSCĐ và bảng báo giá TSCĐ) P.Kế toán 20 năm Lưu theo nghiệp vụ và trình tự thời gian Theo quy định tại biên bản huỷ tài liệu Biên bản bàn giao CCLĐ P.Kế toán 10 năm Nt Nt Biên bản kiểm kê P.Kế toán 20 năm Nt nt TSCĐ và CCLĐ 2.5 Quy trình kế toán chi phí: 2.5.1 Kế toán nghiệp vụ:  Phải đảm bảo hạch toán kịp thời và chính xác các khoản chi phí phát sinh của công ty. Đảm bảo các khoản chi phí là chi phí hợp lý theo quy định của Bộ tài chính.  Cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho lãnh đạo về hoạt động của công ty. Xác định và phân tích chi phí theo yêu cầu quản lý.  Đảm bảo xác định chính xác chi phí của từng đơn vị trong kỳ để cung cấp số liệu cho công tác quản trị. 2.5.2 Tài khoản sử dụng: TK80,81,82,84: chi phí hoạt động kinh doanh TK83: chi nộp thuế TK85,86,87,88,89: chi phí hoạt động quản lý 2.5.3 Biểu mẫu chứng từ kế toán:  Bao gồm: giấy đề nghị tạm ứng; giấy đề nghị thanh toán; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; phiếu thu; phiếu chi; phiếu hạch toán; phiếu phân bổ chi phí. III. Kết luận Qua quá trình tìm hiểu chung về PVFC và hệ thống kế toán của công ty chúng ta có thể thấy rằng PVFC đã trải qua chặng đường phát triển đầu tiên của mình với tất cả khó khăn và thách thức của một định chế tài chính còn mới mẻ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập. Và PVFC đã khẳng định mình là một trong những doanh nghiệp quan trọng, thiết yếu của tổng công ty Dầu khí Việt Nam trong công cuộc đổi mới. Từ khi thành lập đến nay công ty liên tục đạt được những thành tựu quan trọng, các chỉ tiêu tăng trưởng ổn định và vững chắc, tổ chức kinh doanh được củng cố và hoàn thiện, hệ thống quản lý được nâng cấp theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001:2000, đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo và phát triển, nổi bật lên hết là phong trào xây dựng văn hoá PVFC. Tất cả đã sẵn sàng bước vào một giai đoạn phát triển mới còn nhiều thách thức nhưng với tinh thần phấn chấn và tự tin hướng tới tương lai. Trong những thành công của PVFC không thể không kể tới sự đóng góp của Phòng Kế toán. Phòng kế toán có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc công ty trong tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền vốn, xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính của công ty. Phụ lục II Hợp đồng vay nhận tiền gửi, UTQLV, khế ước vay, giấy vay nợ. Lưu hồ sơ Lưu chứng từ Lưu chứng từ Lưu chứng từ Lưu chứng từ Lưu chứng từ Tất toán hồ sơ gốc + lãi Hồ sơ huy động vốn Nhận trả lãi trong hồ sơ Hạch toán kế toán nhận, cho vay vốn. Hạch toán lãi dự trả Chi trả lãi định kỳ Tất toán gốc + lãi (nếu có) Hạch toán gia hạn vốn Tính lãi nhập hồ sơ Vào hồ sơ gia hạn vốn Kiểm soát Kiểm soát Kiểm soát Kiểm soát Kiểm soát Hạch toán trả lãi vay Hạch toán kế toán trả gốc+lãi Hạch toán gia hạn vốn vay Hạch toán kế toán lãi dự trả Báo Có từ Ngân hàng(Phiếu thu) Hạch toán nhận vốn vay Chú thích: Đối chiếu Danh mục những từ viết tắt PV: Petro Việt nam. PVFC: Công ty tài chính Dầu khí Việt nam. TCTD: Tổ chức tín dụng. UTQLV: Uỷ thác quản lý vốn. UTĐT: Uỷ thác đầu tư. TTCK: Thị trường chứng khoán. NHNN: Ngân hàng nhà nước. KƯNN: Khế ước nhà nước. CBCNV: Cán bộ công nhân viên. CTCG: Chứng từ có giá. phụ lục 1 Hội đồng quản trị ban giám đốc Ban kiểm soát vp. giám đốc & hđqt P. Tổ chức hành chính P. kế hoạch&thị trường p. kế toán p. kiểm tra, kiểm soát nội bộ p. thông tin&CN tin học p. Thu xếp vốn & tín dụng dn P. quản lý dòng tiền p. dịch vụ tài chính p. đầu tư ban chứng khoán p. dịch vụ&tín dụng cá nhân p. giao dịch số 20 p. giao dịch số 21 p. giao dịch số 30 p. giao dịch số 10 p. giao dịch số 11 p. giao dịch số 12 chi nhánh tp. hcm chi nhánh vũng tàu cơ cấu tổ chức Phụ lục 3 Báo nợ từ NH Phiếu Chi Hạch toán kế toán, Mua bán CTCG, Đầu tư, gửi tiền Hạch toán lãi dự thu Thu lãi định kỳ Tất toán Gốc + Lãi (nếu có ) Hạch toán gia hạn vốn. Hợp đồng cho vay, Hồ sơ sử dụng vốn Tính lãi nhập Hồ sơ Nhập thu lãi trong hồ sơ Tất toán hồ sơ Gốc + lãi Vào hồ sơ gia hạn vốn Lưu hồ sơ Đối chiếu Đối chiếu Đối chiếu Đối chiếu Hạch toán nhận vốn vay Kiểm soát - + Lưu C. Từ Hạch toán thu lãi vay Kiểm soát Lưu C. Từ Hạch toán thu lãi vốn Kiểm soát Lưu C. Từ Hạch toán KT thu Gốc + Lãi Kiểm soát Lưu C.T - - - + + + Kiểm soát Lưu C. Từ Hạch toán gia hạn vốn vay + + phụ lục 4 Quá trình cung cấp các dịch vụ tài chính Hợp đồng cung cấp DVTC Hạch toán nhập ngoại bảng (nếu có ) Tính, hạch toán phí & phát hình hoá đơn Thu phí (Dựa vào phiếu thu hoặc báo có của ngân hàng ) Tất toán hợp đồng Hạch toán xuất ngoại bảng Khối lượng DVTC đã cấp cho KH Hồ sơ ngoại bảng Đôn đốc khách hàng trả phí dịch vụ Hồ sơ ngoại bảng Kết thúc cung cấp các dịch vụ TC Phối hợp P.DV Đối chiếu Phối hợp P. KD Đối chiếu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf419_6688.pdf
Luận văn liên quan