Số vốn huy động tính tới cuối năm 2009: 595.071 triệu đồng, đạt 95,89% kế
hoạch năm 2009 (Trong đó: 54% kỳ hạn trên 12 tháng; 40,5 % kỳ hạn dưới 12
tháng; 5,5% không kỳ hạn). Nguồn vốn huy động trung và dài hạn chiếm tỷ trọng
lớn, điều này thể hiện chất lượng nguồn vốn huy động được tại chi nhánh là khá cao
và ổn định, tạo thế chủ động trong hoạt động tín dụng đồng thời góp phần giảm
thiểu các rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Sau 4 năm hoạt động nguồn vốn huy động
của ngân hàng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư
và giảm dần tỷ trọng vốn huy động từ thị trường II (vốn huy động từ các tổ chức tín
dụng). Điều này cũng khẳng định công tác thu hút nguồn vốn tại chỗ của chi nhánh
khá tốt. Tuy nhiên tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức tín dụng vẫn ở mức cao,
đây là một điểm hạn chế cần chú ý của chi nhánh do tính chất không ổn định của
nguồn này.
25 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2129 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Đánh giá ban đầu về chi nhánh MHB Hải Dương và tình hình hoạt động của chi nhánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Đánh giá ban đầu về chi nhánh MHB
Hải Dương và tình hình hoạt động
của chi nhánh.
LỜI NÓI ĐẦU
Với gần 5 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, chi nhánh
MHB Hải Dương đạt được những thành tựu nhất định đóng góp vào sự phát triển
chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
trên các mặt huy động vốn, đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thanh toán quốc
tế cũng như các hoạt động khác. Sau 5 tuần thực tập đầu tiên tại chi nhánh, với sự
hướng dẫn, giúp đỡ của ban lãnh đạo và các anh (chị) nhân viên rất nhiệt tình của
chi nhánh, em đã tìm hiểu và nắm bắt sơ bộ về các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản và
tổng quan về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của MHB nói chung và của chi
nhánh MHB Hải Dương nói riêng. Trên cơ sở đó em viết báo cáo tổng hợp này để
trình bày những vấn đề chung về cơ cấu tổ chức và nội dung hoạt động của chi
nhánh MHB Hải Dương.
Nội dung của báo cáo tổng hợp gồm 3 phần chính như sau:
Chương I: Tổng quan về ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long và
Chi nhánh MHB Hải Dương.
Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh của MHB Hải Dương
Chương III: Đánh giá ban đầu về chi nhánh MHB Hải Dương và tình hình hoạt
động của chi nhánh.
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ CHI NHÁNH MHB HẢI DƯƠNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngày 18 tháng 9 năm 1997, theo quyết định số 769/TTG ngày 18/09/1997
của thủ tướng chính phủ Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
(MHB) được thành lập dưới hình thức Ngân hàng thương mại nhà nước, được xếp
hạng doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt với mục tiêu ban đầu là huy động các
nguồn vốn trong và ngoài nước để dầu tư phát triển nhà ở và các chương trình kinh
tế - xã hội khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
So với các ngân hàng thương mại nhà nước khác, MHB là ngân hàng trẻ nhất,
nhưng lại có tốc độ phát triển nhanh nhất. Sau hơn 10 năm hoạt động, tính đến
tháng 31/12/2008, tổng tài sản của MHB, đạt trên 35.200 tỷ đồng (tương đương 2 tỉ
USD), tăng 117 lần so với ngày đầu thành lập, bình quân mỗi năm tăng 50%. Tổng
nguồn vốn đạt trên 1000 tỷ đồng, tăng 30 lần so với ngày đầu thành lập, tốc độ tăng
trưởng luôn duy trì mức 80%-90% mỗi năm. Tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt mức cao,
bình quân 75%/ năm trong 3 năm gần đây.
MHB duy trì và phát triển mối quan hệ đại lý với khoảng 300 ngân hàng nước
ngoài tại hơn 50 quốc gia trên thế giới. Năm 2008, cũng là năm thứ tư liên tiếp
MHB nhận chứng nhận là ngân hàng xuất sắc trong thanh toán quốc tế và quản lý
tiền tệ do ngân hàng HSBC USA, NA thuộc tập đoàn tài chính toàn cầu HSBC cấp.
Với các thành tích nổi bật và tốc độ phát triển vượt bậc trên, năm 2003-2004,
MHB đã được công ty kiểm toán quốc tế Ernst&Young đánh giá là ngân hàng an
toàn nhất trong cả nước, được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng III.
Đồng thời, năm 2008, ngân hàng đã vinh dự được người tiêu dùng bình chọn “Dịch
vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008”
Hoà chung với sự phát triển của nền kinh tế của cả nước MHB đã không
ngừng nỗ lực để nâng cao công nghệ, trình độ nhân viên cũng như mở rộng mạng
lưới chi nhánh trên toàn quốc. Hiện nay mạng lưới chi nhánh của MHB đứng thứ
bảy trong các ngân hàng ở Việt Nam với 162 chi nhánh và các phòng giao dịch trải
rộng trên 32 tỉnh thành lớn trên khắp cả nước trải dài từ Lạng Sơn đến huyện đảo
Phú Quốc. Chủ trương mở rộng và phát triển chi nhánh tại Hải Dương là mục tiêu
nằm trong chiến lược của MHB nhằm khai thác thế mạnh kinh tế, xã hội mỗi vùng,
miền của đất nước.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm của vùng kinh tế trọng điểm phía
bắc, có hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng khá tốt. Là tỉnh luôn có mức tăng
trưởng GDP cao và ổn định, cùng với sự phát triển và đầu tư không ngừng về cơ sở
hạ tầng, các khu công nghiệp, khu đô thị… Đây chính là thị trường đầy tiềm năng
trong lĩnh vực đầu tư tín dụng cũng như cung cấp các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng mà MHB cần khai thác. Nhận thấy đây là một thị trường đầy tiềm năng, ngày
26 tháng 7 năm 2004 Chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long đã ra quyết định số 72/2004/QĐ- NHN -HĐQT về việc thành lập
Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hải Dương; và
được sự đồng ý của UBND tỉnh Hải Dương theo công văn số 309/CV-UB ngày
28/4/2004 "V/v chấp thuận mở chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long tại Hải Dương" do Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương cấp, giấy phép kinh
doanh số 0416000004, ngày 23/8/2004 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hải Dương cấp.
Chi nhánh có trụ sở tại số 27 Đại lộ Hồ Chí Minh thành phố Hải Dương- một
trung tâm kinh tế của tỉnh và là một chi nhánh cấp 1. Với đội ngũ cán bộ ban đầu là
24 người, tính đến ngày 31/12/2009 MHB - chi nhánh Hải Dương đã có gần 69
CBCNVC-LĐ với độ tuổi trung bình là 31 tuổi.
Trong đó:
- Trình độ sau ĐH là: 04 đ/c, chiếm 5,8 %.
- Trình độ Đại học là: 51 đ/c, chiếm 73,91%.
- Trình độ Cao đẳng và THCN: 14 đ/c, chiếm 20,29%.
Chi nhánh luôn quan tâm đến chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng,
đoàn thể trong đơn vị, thường xuyên tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức
này hoạt động có hiệu quả, góp phần ổn định tư tưởng cán bộ, nhân viên; khuyến
khích động viên tinh thần cán bộ nhân viên trong lao động, học tập, nâng cao trình
độ chuyên môn... hàng năm, các tổ chức đảng, đoàn thể đều đạt trong sạch vững
mạnh xuất sắc.
Chính thức đi vào hoạt động từ 1/12/2004 trong 5 năm qua với phương châm
"Ngân hàng mới, phong cách mới", Chi nhánh đã chỉ đạo các phòng nghiệp vụ
làm tốt công tác quảng cáo, tiếp thị, đưa hình ảnh của MHB đến với người dân trên
địa bàn, tạo uy tín trong giao dịch với khách hàng . Mặc dù là ngân hàng mới, còn
khá "non trẻ" so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, song với những
hướng đi đúng đắn và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, MHB Hải
Dương đang tạo được thế đứng vững chắc, là tiền đề để phát triển thành một ngân
hàng mạnh trên địa bàn. Với những kết quả đã đạt được, năm 2006, MHB Hải
Dương đã được Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hải Dương xếp hạng 4 trên tổng số 13
chi nhánh cấp I của các ngân hàng thương mại trong toàn tỉnh và là 1 trong 25 đơn
vị được tặng giấy khen về thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng Đảng năm
2006, giấy khen về thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức cơ sở Đảng. Đồng
thời Lãnh đạo đơn vị 2 năm liền được nhận Bằng khen của UBND tỉnh Hải Dương.
1.2. Cơ cấu tổ chức của MHB Hải Dương
Sơ đồ tổ chức bộ máy như sau :
Ban l·nh ®¹o
Phßng nghiÖp
vô kinh
doanh
Phßng kÕ
to¸n ng©n
quü
Phßng kiÓm
so¸t néi bé
Phßng nguån
vèn
Phßng hµnh
chÝnh nh©n
sù
Phßng giao
dÞch sè 1
Phßng giao
dÞch sè 2
Phßng giao
dÞch CÈm
Giµng
Phßng giao
dÞch Gia Léc
Phßng giao
dÞch Kinh
M«n
Phßng giao
dÞch ChÝ
Linh
1.3. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
1.3.1. Ban Giám đốc Chi nhánh:
- Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc lãnh đạo toàn thể chi nhánh. Giám đốc chi
nhánh được Hội đồng quản trị của ngân hàng bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
- Chịu trách nhiệm quản lý, điều hành chung mọi hoạt động của Chi nhánh
- Tổ chức xây dựng, triển khai thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh theo quy định.
- Đề xuất, chỉ đạo thực hiện, trực tiếp tham gia xây dựng, bổ sung, hoàn
chỉnh các cơ chế chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ của Công ty.
- Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của Công ty.
- Thực hiện các quyền hạn khác theo sự phân công của Giám đốc Công ty
Giúp việc cho Giám đốc là 2 phó giám đốc:
- Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh trong quản lý, điều hành
hoạt động của Chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm điều hành một hoặc một số lĩnh vực theo sự phân
công, uỷ quyền của Giám đốc Chi nhánh.
1.3.2. Phòng nguồn vốn
- Huy động nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân, nguồn vốn trong và ngoài
nước.
- Nghiên cứu tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn hoạt động để lâp kế hoạch
kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn, khai thác nguồn vốn hợp lý.
- Thực hiện các chương trình marketing ngân hàng, quảng bá sản phẩm của
ngân hàng.
- Chịu sự quản lý và phân công công việc của Giám đốc.
1.3.3. Phòng kinh doanh
- Thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng của Ngân hàng:
ö Cho vay ngắn hạn;
ö Cho vay trung, dài hạn;
ö Các nghiệp vụ bảo lãnh;
ö Nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá
- Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo đúng trình tự và phải hợp lý
theo quy định của các văn bản, nghị định của Ngân hàng Nhà Nước, Hội sở ngân
hàng.
- Tổ chức việc kiểm tra, kiểm soat theo qua trình nghiệp vụ tín dụng, thu hồi
các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, phòng ngừa rủi ro và dự báo tình hình kinh doanh
của chi nhánh.
- Theo dõi tài sản thế chấp, bất động sản, tài sản cầm cố, tình hình hoạt động
kinh doanh của người vay để có những biện pháp phòng ngừa rủi ro xảy ra.
- Tiếp xúc và làm việc với các đối tác khách hàng (các Chủ đầu tư dự án) để
có thể tiến đến ký các hợp đồng hợp tác, liên kết để mở rộng thị phần tín dụng đồng
thời triển khai các hợp đồng này cho toàn hệ thống thực hiện
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng.
- Chịu sự quản lý, phân công công việc của Giám đốc.
1.3.4. Phòng kiểm toán nội bộ
- Kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của chi nhánh.
- Theo dõi, phúc tra chi nhánh trong việc sửa chữa những vi phạm, kiến nghị
của đoàn thanh tra, và những kiến nghị của kiểm tra nội bộ tại chi nhánh.
- Báo cáo kết quả công tác, kiểm tra nội bộ định kỳ.
- Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của nhà nước, Ngân
hàng nhà nước và Hội sở.
- Tham gia nghiên cứu soạn thảo hoặc chỉnh sửa, bổ sung các quy trình, quy
chế nghiệp vụ của Ngân hàng.
- Chịu sự phân công nhiệm vụ của Giám đốc.
1.3.5. Phòng kế toán - ngân quỹ
- Tổ chức, thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp toàn hệ thống Ngân hàng:
+ Kế toán tài chính: Phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính
(tháng,quý, năm).
+ Kế toán quản trị: Phục vụ cho yêu cầu quản trị, điều hành, quyết định
về kinh tế, tài chính.
- Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chính, tham mưu cho Tổng giám
đốc các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị, điều hành, các quyết định về kinh tế, tài
chính.
- Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán theo quy định
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền ký quỹ, tiền giữ hộ, tiền vay, thu đổi ngoại tệ,
kinh doanh vàng SJC và nghiệp vụ ngân quỹ phù hợp với các quy định của Ngân
hàng Nhà nước và của Ngân hàng.
- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai thực hiện các nghiệp vụ kế toán, dịch vụ
ngân hàng, biểu phí dịch vụ; các dịch vụ phi tín dụng liên quan đến hoạt động thanh
toán và ngân quỹ.
- Kết hợp với các Phòng, Ban tại Hội sở chính để thực hiện tốt nghiệp vụ &
dịch vụ Ngân hàng liên quan.
1.3.6. Phòng hành chính nhân sự
- Quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự, chi trả lương cho nhân viên.
- Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị cho chi nhánh.
- Công tác văn thư, hành chính, nhân sự.
- Chăm nom đến đời sống cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
- Lập báo cáo công tác cán bộ, lao động, tiền lương.
- Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nguồn nhân lực toàn hệ thống.
- Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động
nghiệp vụ của Ngân hàng.
- Chịu sự quản lý và phân công công việc của Giám đốc..
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MHB HẢI
DƯƠNG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
Năm 2009, đất nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Chính phủ,
đã đạt được những mục tiêu lớn: Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, an sinh và phúc lợi
xã hội được coi trọng, chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội
được giữ vững. Tăng trưởng GDP đạt 5,32%, chỉ số giá tiêu dùng tăng 6,88%; đặt
trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái thì kinh tế Việt nam đã có kết quả rất tích
cực, có ý nghĩa quan trọng cho phát triển ổn định, bền vững. Sản xuất công nghiệp
đạt mức tăng trưởng 5,52%; nông nghiệp 1,83%, thương nghiệp dịch vụ 6,63%.
Kim ngạch xuất khẩu đạt 56,6 tỷ USD, giảm 9,5% so với năm 2008, nhập khẩu 68,8
tỷ USD, cam kết ODA đạt 8 tỷ USD. Bên cạnh đó, nước ta vẫn còn đối mặt với
nhiều khó khăn thử thách: Tiếp tục chịu ảnh hưởng tiêu cực của suy thoái kinh tế
toàn cầu, thị trường xuất khẩu bị co hẹp, vẫn nhập siêu 12 tỷ USD, Vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện giảm 16,5%; Thiên tai, dịch bệnh liên tục diễn ra tại nhiều
tỉnh, thành phố.
Cùng những nỗ lực chung của ngành ngân hàng, MHB đã thực hiện tích cực
các chủ trương chính sách của Chính phủ và NHNN, hỗ trợ tối đa nền kinh tế, phát
triển kinh doanh ổn định, đạt và vượt mức các mục tiêu kế hoạch năm 2009. Tổng
tài sản tăng trưởng 26%, phát triển tăng trưởng mạnh về mạng lưới, chất lượng hoạt
động kinh doanh ngày càng có hiệu quả, an toàn. Kết quả cụ thể các mặt hoạt động
như sau:
2.1. Hoạt động huy động vốn
Đối với riêng nguồn tiền gửi thì đến nay, Ngân hàng Phát triển nhà đồng
bằng sông Cửu Long chi nhánh Hải Dương không những luôn được biết đến là một
trong những ngân hàng có lãi suất tiền gửi hợp lý mà còn là một ngân hàng có hoạt
động nhận tiền gửi phát triển với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Trên địa bàn
Hải Dương có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt động vì vậy áp lực cạnh tranh đòi hỏi
mỗi ngân hàng phải luôn nắm bắt những diễn biến của thị trường, của đối thủ để đề
ra những biện pháp, kế hoạch kinh doanh phù hợp trong từng thời điểm. Đối với
hoạt động huy động vốn, MHB Hải Dương luôn chủ động đề ra các biện pháp, kế
hoạch huy động vốn nhằm thu hút được nhiều khách hàng, khơi tăng mọi nguồn
vốn huy động. Việc huy động vốn từ dân cư luôn được chú trọng, nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với từng cán bộ của Ngân
hàng.
Năm 2009, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động. Tuy
nhiên với những nỗ lực và hướng đi riêng, cùng với việc đẩy mạnh phát triển mạng
lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ, MHB Hải Dương vẫn thu hút được một lượng
lớn nguồn tiền gửi ổn định phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững của ngân
hàng.
Bảng 01: Nguồn vốn huy động qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng nguồn huy động 247.830 263.980 421.976 505.240 595.071
1. Huy động từ TT1 47.830 110.980 204.067 283.110 333.450
2. Huy động từ TT2 200.000 153.000 217.909 222.130 261.621
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn MHB – Hải Dương)
Bảng 02: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long chi nhánh Hải Dương trong 2 năm 2005 - 2009.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2009
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
1. Tiền gửi TCKT 23.450 9,6 70.211 11.8
2.TG dân cư
- Tiết kiệm
- Kỳ phiếu và trái phiếu
24.380
18,9
5,2
9,70
7,65
2,05
238.623
61.2
14.6
44.3
24,1
16
3. Tiền gửi từ các tổ chức
TD khác
200.000 80,7 261.621 43,9
Tổng nguồn vốn huy
động
247.830 100 595.071 100
(Nguồn: Phòng Nguồn vốn MHB – Hải Dương)
Tổng nguồn vốn huy động của MHB Hải Dương năm 2009 là 595,071 triệu
đồng tăng 17,78% so với năm 2008, trong đó lượng tiền gửi có kỳ hạn chiếm
94,50% nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động từ thị trường I đạt 333.450 triệu
đồng tăng hơn 100.000 triệu đồng so với năm trước. Tỷ lệ huy động vốn trung và
dài hạn chiếm gần 35% tổng nguồn vốn huy động. Những con số này thể hiện chất
lượng nguồn vốn huy động được tại chi nhánh là rất cao và ổn định, tạo thế chủ
động trong hoạt động tín dụng đồng thời góp phần giảm thiểu các rủi ro tín dụng
cho ngân hàng.
Năm 2005 là năm hoạt động đầu tiên của MHB Hải Dương. Nguồn vốn huy
động từ thị trường một mới chỉ đạt 47.830 triệu đồng, năm 2006 tăng thêm 63.150
triệu đồng , năm 2007 tăng 93.078 triệu đồng , năm 2008 tăng 79.000 triệu đồng.
Tới năm 2009 con số này đã là 595.071 triệu đồng tăng 2.4 lần so với năm 2005.
Nguồn vốn huy động chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ
dân cư và giảm dần tỷ trọng vốn huy động từ thị trường II. Điều này cũng khẳng
định công tác thu hút nguồn vốn tại chỗ của chi nhánh khá tốt, thương hiệu MHB -
Hải Dương đã được nhiều khách hàng gửi tiền lựa chọn. Tuy nhiên tỷ trọng vốn huy
động từ các tổ chức tín dụng vẫn ở mức cao, đây là một điểm hạn chế cần chú ý của
chi nhánh do tính chất không ổn định của nguồn này. Tính đến 31/12/2008 dư tiền
gửi bình quân trên 1 cán bộ là 7.322 triệu đồng.
2.2. Hoạt động tín dụng
Huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với nhau. Do
vậy hoạt động ngân hàng chỉ có hiệu quả trên cơ sở kết hợp huy động vốn và sử
dụng vốn một cách hài hòa. Công tác tín dụng thuộc nghiệp vụ bên tài sản có là một
trong những hoạt động mang lại thu nhập cho ngân hàng, chính vì vậy, duy trì một
cơ cấu cho vay hợp lý một mặt đem lại lợi nhuận, xây dựng và thực hiện các chiến
lược kinh doanh, mặt khác đem lại sự cân đối giữa bên nợ và bên có, đảm bảo tính
thanh khoản, an toàn và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.
2.2.1. Về dư nợ tín dụng
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu và cũng là nguồn thu nhập chính
của MHB – Hải Dương. Trong tổng doanh thu hàng năm doanh thu từ hoạt động tín
dụng thường chiếm trên 85%, là nhân tố quyết định kết quả kinh doanh của ngân
hàng MHB – Hải Dương.
Nhìn chung các đơn vị trong toàn chi nhánh đã tập trung mạnh vào công tác
ổn định và duy trì tốt mối quan hệ tín dụng với khách hàng cũ, khai thác, tìm kiếm
và giải quyết cho vay các nhu cầu mới trên cơ sở tăng trưởng dư nợ đi đôi với việc
thực hiện tốt yêu cầu về hiệu quả và khả năng thu hồi vốn. Trong ba năm qua tổng
mức dư nợ đối với nền kinh tế có mức tăng trưởng khá cao thể hiện như sau:
Bảng 03: Dư nợ tín dụng qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng dư nợ 151.940 252.088 402.427 481.250 545.217
1. Dư nợ ngắn hạn 55.208 105.670 238.767 266.120 346.021
2. Dư nợ trung dài hạn 96.732 146.418 163.660 215.130 218.196
(Nguồn: Phòng Kinh doanh MHB – Hải Dương)
Biểu đồ dư nợ cho vay giai đoạn 2005-2009
545217
481250
402427
252088
151940
346021
266120
238767
105670
55208
218196215130
163660
146418
96732
20092008200720062005
Đơn vị: Triệu VND
Tổng dư nợ Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng của MHB Hải Dương đến cuối năm 2009 đạt 545.217
triệu đồng. Từ biểu đồ ta có thể thấy mức dư nợ có sự tăng trưởng không ngừng qua
các năm; năm 2006 dư nợ tăng 100.148 triệu đồng (tương đương 65,91%) so với
năm 2005; năm 2007 dư nợ tăng 150.339 triệu đồng (tương đương 59,64%) so với
năm 2006; năm 2008 và 2009 do những biến động xấu của nền kinh tế, mức tăng
trưởng dư nợ năm 2008 tăng 78.823 triệu đồng (tương đương 19,59%) so với năm
2007; và năm 2009 tăng 63.967 triệu đồng (tương đương 13,3%) so với năm 2008.
Cùng với sự tăng trưởng dư nợ là sự tăng lên về số lượng khách hàng đến giao dịch.
Đến 31/12/2008 có hơn 2500 lượt khách tới giao dịch tiền vay, có 1801 khách hàng
đang có dư nợ tại chi nhánh. Tính đến 31/12/2008 dư nợ bình quân trên một cán bộ
là 6.971 triệu đồng, trên một cán bộ tín dụng là 19.240 triệu đồng.
Thực hiện chủ trương kích cầu của chính phủ, MHB Hải Dương đã tích cực
triển khai cho vay hỗ trợ lãi suất, đến cuối tháng 5/09 dư nợ các khoản hỗ trợ lãi
suất của MHB Hải Dương đạt gần 50 tỷ đồng.
2.2.2. Về chất lượng tín dụng
Trên cơ sở các bảo đảm tín dụng (Thế chấp, bảo lãnh,...) ngân hàng giao vốn
cho khách hàng sử dụng với cam kết trả cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận. Điều
này đã trở thành nguyên tắc tín dụng đối với bất cứ ngân hàng nào. Song, thực tế
kinh doanh không phải là dễ, các hợp đồng tín dụng, các nguyên tắc tín dụng vẫn bị
vi phạm mà chủ yếu là khách hàng không hoàn trả đúng tín dụng đã lập thường do
họ khó khăn về tài chính như bị chiếm dụng vốn, hàng hóa bị ứ đọng không tiêu
dùng được. Hệ quả là việc khách hàng tiến hành thanh toán nợ không đúng hạn cho
ngân hàng làm cho tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng tăng lên.
Bảng 04: Bảng cho vay, thu nợ và dư nợ tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2006
2007 2008 2009
Số tiền
Tăng so
năm
trước
Số tiền
Tăng so
năm
trước
Số tiền
Tăng so
năm
trước
II. Tổng Dư
Nợ
252.090 402.427
150.337
481.250
78.573
545.217
64.217
1. Ngắn hạn
105.670 238.767 133.097 266.120 27.233 346021 80.021
2. Trung dài
hạn
146.420 163.660 17.240 215.130 51.340 218196 3196
Doanh số cho
vay
284.080 591.031 306.951 794.000 202.969 834.000 40.000
Doanh số thu
nợ
183.930 440.281 256.351 715.000 274.719 795.000 80.000
Nợ quá hạn
1386 9068 7682 16976 7908 17500 524
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng MHB – Hải Dương)
Từ bảng 04 ta thấy tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ trọng khá
cao trong tổng dư nợ của ngân hàng so với các ngân hàng khác. Điều này là do nhu
cầu phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng trong tỉnh vài năm gần đây tăng cao và MHB-
Hải Dương lại là ngân hàng hoạt động rất mạnh trong lĩnh vực này.
Bảng 05: Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2006 2007 2008 2009
NQH 1.386 9.068 16.976 17.500
Tổng dư nợ 252.090 402.427 481.250 545.217
Tỷ lệ NQH(%) 0,55 2,25 3,52 3,2
(Nguồn: Phòng kinh doanh ngân hàng MHB – Hải Dương
Từ hai bảng số liệu 05 ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng có xu hướng
tăng lên qua các năm. Tỷ lệ này vào năm 2008 đạt mức cao nhất là 3,53% do đây là
năm nền kinh tế có những biến động lớn, các doanh nghiệp vay vốn gặp rất nhiều
khó khăn trong việc sản xuất và kinh doanh. tới năm 2009 tỷ lệ này tuy vẫn ở mức
cao nhưng đã có dấu hiệu chững lại do nền kinh tế sáu tháng cuối năm đã có nhiều
khởi sắc. Doanh số thu nợ ngày càng tăng giúp cho ngân hàng duy trì tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ thấp hơn mức quy định của ngân hàng nhà nước.
Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại MHB – Hải Dương ngày càng
được nâng cao, điều này đảm bảo sự an toàn cũng như hiệu quả của các khoản tín
dụng đặc biệt là đối với các khoản cho vay trung, dài hạn. Điều này dẫn đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng được cải thiện.
2.3. Hoạt động đầu tư
Các dự án được ngân hàng tiến hành đầu tư từ năm 2007 ví dụ như: dự án xây
dựng khu đô thị phía tây Gia Lộc và dự án siêu thị Chợ Cuối - hai dự án có tầm cỡ
lớn trong địa bàn tỉnh do Chi nhánh MHB - Hải Dương kết hợp với công ty cổ phần
đầu tư xây dựng Tây Bắc để tiến hành đã bước đầu mang lại nguồn lợi nhuận đáng
kể cho ngân hàng. hiện tại trong năm 2009 ngân hàng đã và đang tiến hành đầu tư
thêm một số dự án mới, quy mô lớn ở khu đô thị phía Tây thành phố nhằm góp
phần thay đổi một cách tổng thể bộ mặt thành phố Hải Dương.
2.4. Hoạt động kinh doanh đối ngoại
Bảng 2 Tình hình kinh doanh đối ngoại của MHB - Hải Dương
( Đơn vị tính 1000 USD)
DANH MỤC 2009
SO VỚI 2008
TĐ %
TT hàng nhập khẩu 5400 1800 50%
TT hàng xuất khẩu 3900 1700 77,3%
Mua ngoại tệ 586,8 444,8 313,2%
Bán ngoại tệ 583 434,24 291,9%
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2009 của MHB - Hải Dương)
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của MHB - Hải Dương có tốc độ tăng
trưởng cao doanh số thanh toán nhập khẩu tăng 50% còn doanh số thanh toán xuất
khẩu tăng nhiều hơn cụ thể là doanh số thanh toán cho xuất khẩu tăng so với năm
2008 là 77,3% đây là điều dễ hiểu vì Hải Dương đang phát triển những nhà máy
xuất khẩu những mặt hàng có gí trị xuất khẩu rất cao nên nhu cầu thanh toán cho
xuất khẩu của họ trong năm 2009 tăng lên nhiều so với năm 2008. Tuy nhiên doanh
số thanh toán quốc tế của MHB - Hải Dương còn chiếm số lượng rất nhỏ trong cơ
cấu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Cũng giống như thanh toán xuất nhập khẩu hoạt động mua bán ngoại tệ của
MHB - Hải Dương trong năm 2009 cũng chỉ bạn chế ở một số lượng rất ít, thu lợi
nhuận chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng doanh thu của chi nhánh mặc dù tốc độ
tăng trưởng là rất lớn. Lý do là do chi nhánh mới đi vào hoạt động từ cuối năm 2004
thị phần trên địa bàn chưa được ổn định, mặt khác trong năm 2009 vừa qua đồng
dollar mĩ một trong những ngoại tệ được mua bán chủ yếu có tính ổn định không
cao không gây được niềm tin cho nhà đầu tư dẫn đến việc kinh doanh mua bán
ngoại tệ nói chung ở khu vực tỉnh Hải Dương không cao.
2.5. Các hoạt động khác
2.5.1. Về hoạt động kế toán ngân quỹ
- Về ngân quỹ :- Tổ chức tốt công tác thu chi tiền mặt, kể cả tiền mặt tại ngân
quỹ và dịch vụ thu tiền tại chỗ theo yêu cầu đối với một số khách hàng. Tổng thu
tiền mặt 540 tỷ đồng, tổng chi tiền mặt 534 tỷ đồng, tồn quỹ phù hợp, đảm bảo hiệu
quả sử dụng nguồn vốn. Việc vận chuyển tiền, canh gác, bảo vệ, ra vào kho quỹ,
kiểm đếm tiền đều đảm bảo quy trình, ít trường hợp xảy ra sai sót. Trả lại tiền thừa
cho khách hàng 97 món, với số tiền 78trđ, phát hiện & thu giữ gần 6 triệu đồng tiền
giả theo đúng quy định.
- Chương trình kế toán giao dịch ngày càng hoàn thiện, nâng cấp. Hoạt động
thu chi tiền mặt luôn được đảm bảo kịp thời, an toàn, chính xác. Cán bộ thủ quỹ
kiểm ngân luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, góp phần tạo niềm tin cho khách
hàng. Chi nhánh chú trọng phát triển cả về chất lượng các dịch vụ thanh toán, tham
gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, thực hiện chuyển tiền nhanh thông
qua Westerm Union, Master card.
- Chất lượng công tác kế toán, thanh toán đảm bảo cập nhật, kịp thời, an toàn
cho khách hàng và ngân hàng.
- Chấp hành chế độ kế toán tài chính, chấp hành các định mức tài chính. Tăng
cường quản lý tài sản, tiết kiệm chi phí hợp lý. Làm tốt công tác chuyển đổi số liệu
theo chương trình hiện đại hóa.
2.5.2. Công tác khách hàng:
Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp với cơ chế thị trường, thực hiện
mục tiêu kinh doanh của ngân hàng cũng chính là kinh doanh của khách hàng. Là
một ngân hàng mới hơn ai hết, MHB chi nhánh Hải Dương phải không ngừng nâng
cao chất lượng phục vụ, tranh thủ được khách hàng truyền thống, phát triển khách
hàng mới, mở rộng thị trường ra tất cả các ngành, các thành phần kinh tế nên số
lượng khách hàng đã tăng đáng kể. Cụ thể:
- Khách hàng tiền gửi: Số lượng khách hàng tiền gửi là dân cư tăng hơn so với
các năm trước, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 190 khách hàng. Đến 31/12/2009
có 11.698 lượt khách hàng (khách hàng mở tài khoản tiền gửi; gửi tiết kiệm, kỳ
phiếu, chứng chỉ).
- Số lượng khách hàng tiền vay đến 31/12/2009: 10.567 khách hàng, tăng 39%
so với năm 2008 ngân hàng duy trì, giữ số lượng khách hàng có tín nhiệm trong
quan hệ TD và thực hiện mở rộng đối tượng khách hàng ra lĩnh vực dân doanh.
2.5.3. Công nghệ ngân hàng:
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch bổ sung, thay thế đường mạng cục bộ truyền
thông, hệ thống máy vi tính, tiếp nhận, cài đặt, triển khai trương trình đảm bảo cho
hạt động của ngân hàng và phục vụ cho hiện đại hóa.
- Tổ chức hướng dẫn sử dụng các chương trình quản lý, khai thác số liệu, nâng
cấp hệ thống truyền tin, cung cấp kịp thời những tiện ích cho khách hàng.
2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tuy tình hình kinh tế khó khăn, nhiều biến động phức tạp nhưng với những nỗ
lực và hướng đi riêng, lợi nhuận ngân hàng vẫn có những biến chuyển khả quan.
Bảng 3: Kết quả kinh doanh tài chính của MHB - Hải Dương
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Thu nhập luỹ kế 41.264,937 47.620,336 42.435,450
Chi phí luỹ kế 39.233,895 40.102,553 37.502,769
Lợi nhuận ngân hàng 2.031,042 7.517,783 4.932,770
(Nguồn: Báo cáo kinh doanh 3 năm của MHB - Hải Dương).
Thu nhập lũy kế nhìn chung không có sự biến động lớn do hoạt động của ngân
hàng đã đi vào ổn định và các khoản tín dụng từ những năm trước đã mang lại lợi
nhuận.
Chi phí luỹ kế : Với các biện pháp tích cực cắt giảm các khoản chi phí năm
2008 chi nhánh đã tiết kiệm được 1.731,12 triệu đồng so vơi năm 2006 giảm được
4,5% điều này rất tốt cho chi nhánh trong việc nâng cao lợi nhuận, giảm chi phí để
tiền đầu tư vào các kế hoạch sinh lời khác.
Kết thúc 5 tháng đầu năm 2009, tổng thu nhập thuần của MHB Hải Dương đạt
20.349,86 triệu đồng tuy chưa đạt kế hoạch đề ra nhưng đây cũng là 1 con số đáng
kể trong bối cảnh kinh tế như hiện nay, lợi nhuận của Ngân hàng đạt 2.354,76 triệu
đồng (đã trừ trích lập dự phòng tín dụng).
Trên cơ sở mở rộng các hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lượng quản trị,
điều hành, tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát, nâng cao hiệu quả huy động
vốn và sử dụng vốn trên mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế và với những khách hàng
của mình, về cơ bản chi nhánh Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
chi nhánh Hải Dương đảm bảo được mức doanh thu và lợi nhuận Ngân hàng Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long giao, uy tín của NH trên địa bàn cũng đã dẫn
được khẳng định, đối với một ngân hàng mới, ngay từ năm đầu thành lập với toàn
bộ cơ sở vật chấp tự trang bị hoàn toàn, chi nhánh đã có lãi trong năm 2005, thì đầy
là một cố gắng không nhỏ đối với Ban lãnh đạo, toàn thể CBCNVC-LĐ trong toàn
chi nhánh, góp phần cùng toàn hệ thống Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long hoàn thành kế hoạch kinh doanh phục vụ nền kinh tế, cơ cấu lại gắn với
phát triển bền vững, và xây dựng ngành vững mạnh, từng bước chủ động hội nhập.
2.7. Mục tiêu định hướng của chi nhánh ngân hàng trong năm 2010
Quán triệt chủ trương định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long, ngân hàng MHB - Hải Dương đặt ra mục tiêu chung
như sau:
Tiếp tục tăng trưởng và phát triển bền vững; lấy an toàn, chất lượng và hiệu
quả làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động; tăng trưởng và nâng cao chất lượng
huy động vốn, tạo nguồn vốn vững chắc với cơ cấu hợp lý; Tăng trưởng tín dụng
phải đi đôi với an toàn và kiểm soát được rủi ro; Đổi mới cách thức quản lý - quản
trị kinh doanh - quản trị điều hành theo định hướng tới chuẩn mực và thông lệ quốc
tế của toàn hệ thống; Chuyển đổi cơ cấu khách hàng, cơ cấu huy động vốn - tín
dụng- dịch vụ. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ hiện có, ứng
dụng và khai thác các sản phẩm dịch vụ mới, nâng tỷ trọng thu dịch vụ trên lợi
nhuận trước thuế cao hơn năm trước; Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng; Trích dự phòng
rủi ro theo quy định; Quản lý lại tài sản nợ - tài sản có để đạt hiệu quả kinh doanh cao.
Nâng cao chất lượng thực hiện dự án hiện đại hóa.
Mục tiêu hoạt động kinh doanh đến cuối năm 2010 như sau:
+ Tổng nguồn vốn huy động đạt 700 tỷ đồng.
+ Đến cuối năm 2010 tổng dư nợ tín dụng đạt 650 tỷ đồng trong đó dư nợ tín
dụng trung dài hạn đạt 40% - 45% tức là đạt từ 260 - 290 tỷ đồng tương đương với
tốc độ tăng trưởng từ 20% - 25% so với năm 2009
+ Tăng trưởng doanh số thanh toán qua ngân hàng 30 – 35%/năm;
+ Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ tín dụng dưới 3%
+ Lợi nhuận tăng trên 10%; trích lập DPRR theo kế hoạch được giao.
+ Mục tiêu chiến lược đến năm 2010 sẽ có từ 8 đến 10 điểm giao dịch, chiếm
từ 5 đến 7% thị phần hoạt động tiền tệ tín dụng trên địa bàn toàn tỉnh.
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU VỀ CHI NHÁNH MHB HẢI DƯƠNG
VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CHI NHÁNH
Qua việc theo dõi và phân tích khái quát lại toàn bộ hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh trong những năm vừa qua ta có thể đưa ra một số nhận định và đánh giá
ban đầu về tình hình hoạt động của chi nhánh như sau:
Số vốn huy động tính tới cuối năm 2009: 595.071 triệu đồng, đạt 95,89% kế
hoạch năm 2009 (Trong đó: 54% kỳ hạn trên 12 tháng; 40,5 % kỳ hạn dưới 12
tháng; 5,5% không kỳ hạn). Nguồn vốn huy động trung và dài hạn chiếm tỷ trọng
lớn, điều này thể hiện chất lượng nguồn vốn huy động được tại chi nhánh là khá cao
và ổn định, tạo thế chủ động trong hoạt động tín dụng đồng thời góp phần giảm
thiểu các rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Sau 4 năm hoạt động nguồn vốn huy động
của ngân hàng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư
và giảm dần tỷ trọng vốn huy động từ thị trường II (vốn huy động từ các tổ chức tín
dụng). Điều này cũng khẳng định công tác thu hút nguồn vốn tại chỗ của chi nhánh
khá tốt. Tuy nhiên tỷ trọng vốn huy động từ các tổ chức tín dụng vẫn ở mức cao,
đây là một điểm hạn chế cần chú ý của chi nhánh do tính chất không ổn định của
nguồn này.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng tăng trưởng nhanh cả về số lượng khách
hàng và giá trị khoản tín dụng. Chất lượng tín dụng cũng được cải thiện do có sự
đồng bộ từ công tác thẩm định dự án, quyết định cho vay đến công tác theo dõi đôn
đốc thu hồi nợ, xử lý nợ quá hạn cần sát sao để giảm thiểu nợ xấu, nợ quá hạn.
Doanh số dư nợ ngày càng tăng tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn vẫn có xu hướng tăng.
Mặc dù chỉ tiêu này vẫn thấp hơn mức quy định nhưng đây cũng là một điểm cần
chú ý của ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối của chi nhánh tuy có tốc độ tăng trưởng lớn
nhưng vẫn còn chiếm số lượng nhỏ chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh mà
ngân hàng có thể khai thác.
Công tác khách hàng và dịch vụ, công nghệ ngân hàng ngày càng được nâng
cấp và cải thiện. Tiếp tục ứng dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng
nhằm không ngừng đổi mới sản phẩm, mở rộng mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc
cũng như nâng cao tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đội ngũ nhân viên có trình độ, được tuyển chọn và sắp xếp công việc phù hợp,
được sự khen thưởng và động viên kịp thời của ban lãnh đạo ngân hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh khả quan bất chấp những biến động thất thường
của nền kinh tế. Có được điều này là do những nỗ lực cắt giảm chi phí, ổn định hoạt
động cho vay và đầu tư của bản thân ngân hàng. Tuy nhiên mức lợi nhuận thu được
vẫn thấp hơn mức mục tiêu đề ra từ đầu năm của bản thân ngân hàng.
Với kết quả tương đối khả quan trên , xét về hiệu quả hoạt động Chi nhánh
MHB Hải Dương đã đứng thứ 23 trong toàn hệ thống MHB. Đây là một kết quả
đáng tự hào xứng đáng với thành quả cố gắng của chi nhánh ngân hàng trong thời
gian qua. Tuy nhiên, để hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu năm 2010, bên cạnh thành quả
đã đạt được Ngân hàng cần phải chú trọng tới vấn đề khắc phục những điểm yếu
còn tồn tại.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG VÀ CHI NHÁNH MHB HẢI DƯƠNG ............ 2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. ......................................................... 2
1.2. Cơ cấu tổ chức của MHB Hải Dương .................................................. 5
1.3. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban ...................... 6
1.3.1. Ban Giám đốc Chi nhánh: ................................................................ 6
1.3.2. Phòng nguồn vốn .............................................................................. 6
1.3.3. Phòng kinh doanh ............................................................................ 6
1.3.4. Phòng kiểm toán nội bộ .................................................................... 7
1.3.5. Phòng kế toán - ngân quỹ ................................................................. 8
1.3.6. Phòng hành chính nhân sự ............................................................... 8
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA MHB HẢI
DƯƠNG THỜI GIAN GẦN ĐÂY. ............................................................... 10
2.1. Hoạt động huy động vốn ..................................................................... 10
2.2. Hoạt động tín dụng ............................................................................. 13
2.2.1. Về dư nợ tín dụng ........................................................................... 13
2.2.2. Về chất lượng tín dụng ................................................................... 15
2.3. Hoạt động đầu tư ................................................................................ 17
2.4. Hoạt động kinh doanh đối ngoại ........................................................ 17
2.5. Các hoạt động khác............................................................................. 18
2.5.1. Về hoạt động kế toán ngân quỹ ....................................................... 18
2.5.2. Công tác khách hàng: ..................................................................... 19
2.5.3. Công nghệ ngân hàng: ................................................................... 19
2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................... 20
2.7. Mục tiêu định hướng của chi nhánh ngân hàng trong năm 2010 ..... 21
CHƯƠNG III.ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU VỀ CHI NHÁNH MHB-HẢI DƯƠNG
VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH .................................. 23
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 736_6377.pdf