Tiểu luận Hoạt động kinh doanh chủ yếu của sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Nguồn thu từ lãi cho vay và từ tiền gửi nội bộ tăng trưởng ổn định trong 3 năm 2007, 2008 và 2009. Tổng nguồn thu năm 2007 tăng 27% so với năm 2006, năm 2007 tăng 13% và năm 2009 tăng 16%. Về các khoản chi, khoản mục chi trả ti ền lãi gửi chiếm tỉ trọng lớn nhất và đạt tốc độ tăng trưởng vào năm 2007 là 15 %, năm 2008 tăng 8% và năm 2008 giảm 6%. Sự tăng trưởng đột biến vào năm 2007 chứng tỏ Ngân hàng đã đạt được kết quả khả quan trong huy động vốn, tuy các năm 2008 và 2009 có giảm nhưng vẫn cao hơn các năm trước do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới.

pdf26 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2264 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoạt động kinh doanh chủ yếu của sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾUCỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM LỜI MỞ ĐẦU Quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước ta trong những năm qua không thể không kể đến vai trò to lớn của hệ thống các ngân hàng nói chung và các ngân hàng Nhà nước nói riêng. Trong đó, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam - BIDV với tư cách là một trong những ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt nam, đã đóng góp to lớn vào thành công chung này. Hiện nay, BIDV đã và đang thực hiện thành công những mục tiêu, nhiệm vụ của mình là một tập đoàn tài chính hoạt động đa năng, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng và góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Đóng góp vào thành công đó không thể không nhắc tới vai trò của hoạt động đầu tư tại Sở Giao dịch. Trước hết, như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, Sở Giao dịch I cũng phải tiến hành những hoạt động đầu tư phát triển cơ bản như là đầu tư cho cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đầu tư cho nguồn nhân lực, cho hoạt động marking…. Sau nữa, do hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động đầu tư của Sở Giao dịch cũng có những đặc thù riêng biệt để đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động của ngân hàng như là hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng hay các dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh… CHƯƠNG 1.LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam + Thời kỳ từ 1957- 1980 Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) - tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ.Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội. +Thời kỳ 1981- 1989 Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước. + Thời kỳ 1990 - nay - Thời kỳ 1990- 1994 Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. -Từ 1/1/1995 Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. - Thời kỳ 1996 - nay Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV. Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh. 1.2.Qúa trình hình thành phát triển của chi nhánh Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao dịch I BIDV có thể chia thành các giai đoạn như sau: * Thời kỳ 1991 -1995: 5 năm đầu tiên là những bước đi chập chững của Sở Giao dịch. Giai đoạn này Sở Giao dịch chỉ có 16 người với 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ. Nhiệm vụ chủ yếu của Sở Giao dịch trong giai đoạn này là quản lý, cấp phát vốn ngân sách và giám sát kiểm tra sử dụng vốn tiết kiệm đúng mục đích, đúng địa chỉ cho các dự án. * Thời kỳ 1996 – 2000: 5 năm tiếp theo của Sở Giao dịch là giai đoạn khởi động cho việc chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế chủ động, tự trang trải. Trong giai đoạn này, Sở Giao dịch có 167 nhân viên cán bộ nhân viên với 12 phòng nghiệp vụ, 1 chi nhánh khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm. Trong giai đoạn này, Sở Giao dịch thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của một Ngân hàng thương mại, phục vụ đông đảo khách hàng thuộc mọi tầng lớp, dân cư và đã xác lập nên được vị thế, hình ảnh trong hệ thống các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. * Thời kỳ 2001 – nay: cùng với quá trình chuyển mình của đất nước sau đại hội Đảng lần thứ IX, toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt nam nói chung và Ngân hàng ĐT&PTVN nói riêng bước vào giai đoạn cơ cấu lại để thực hiện phát triển bền vững phù hợp với tiến trình hội nhập. Sở Giao dịch cùng với các đơn vị thành viên đã nỗ lực vượt qua những thử thách, vượt lên chính mình. Trong 4 năm liên tiếp từ 2002 – 2005, Sở Giao dịch đã tách, nâng cấp thêm 4 đơn vị thành viên chi nhánh cấp I Ngân hàng ĐT&PTVN với tổng tài sản mỗi đơn vị thành viên trên 1000 tỷ đồng trên địa bàn đó là: - Chi nhánh Bắc Hà Nội được thành lập cuối năm 2002 - Chi nhánh Hà Thành được thành lập vào tháng 9 năm 2003 - Chi nhánh Đông Đô được thành lập vào tháng 7 năm 2004 - Chi nhánh Quang Trung được thành lập vào cuối năm 2005 Đến nay, Sở Giao dịch đã có 19 phòng nghiệp vụ và 7 điểm giao dịch với gần 300 cán bộ, công nhân viên. Sở Giao dịch đã được cơ cấu lại theo mô hình phục vụ giao dịch một cửa thuận tiện cho khách hàng và quản lý thông tin, thanh toán trực tuyến. Các dịch vụ bán lẻ, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được chuyển giao cho các chi nhánh mới tách ra còn Sở Giao dịch sẽ tập trung vào 3 nhiệm vụ chính là: huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại chỗ và góp phần tăng nguồn vốn cho toàn ngành; phục vụ các khách hàng lớn, các tập đoàn, các tổng công ty không phân biệt hình thức sở hữu; phát triển dịch vụ ngân hàng. Ngày 19/1/2005, Sở Giao dịch được chuyển về toà nhà Vincom 191 Bà Triệu, Hà nội. CHƯƠNG 2.CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN 2.1.Cơ cấu tổ chức Trải qua các giai đoạn phát triển, về số lượng, cơ cấu các phòng ban cũng như về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban có những sự thay đổi. Gần đây nhất là Quyết định số 4589/QĐ-TCCB2 ngày 4/9/2008 của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PTVN ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng, tổ nghiệp vụ thuộc Chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng ĐT&PTVN. Theo quyết định này, số lượng các phòng ban cũng như tên gọi, chức năng một số phòng ban có sự thay đổi, nâng số phòng ban từ 15 phòng lên 19 phòng hay nếu trước kia khối tín dụng của Ngân hàng được chia ra thành các phòng tín dụng, phòng Thẩm định, phòng quản lý tín dụng thì nay chia ra thành các phòng quan hệ khách hàng, phòng quản lý rủi ro, phòng quản trị tín dụng, phòng tài trợ dự án. Sự phân chia rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trong một lĩnh vực hoạt động của Sở Giao dịch, đảm bảo cho các phòng thực hiện được tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, sự phân chia chỉ có tính chất tương đối bởi các phòng đều có quan hệ hữu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau.. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sở giao dịch I Sở giao dịch I ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Phòng quan hệ khách hàng Phòng Quản lý rủi ro Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân Phòng thanh toán quốc tế Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Tài chính kế toán Phòng Tổ chức nhân sự Phòng Điện toán Phòng Dịch vụ và quản lý kho quỹ Phòng Văn phòng 2.2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 2.2.1Chức năng các phòng ban Các phòng ban trong Sở Giao dịch dù có những nhiệm vụ khác nhau nhưng chúng đều thực hiện những chức năng cơ bản đó là: - Là đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc giám đốc Sở Giao dịch xây dựng kế hoạch, chương trình công tác các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ được giao. - Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm quyền, quy trình nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn Sở Giao dịch. - Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn, chính xác các quy trình, quy định, chế độ nghiệp vụ, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ của phòng được giao, góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở Giao dịch. - Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong Sở Giao dịch theo quy trình, nghiệp vụ. - Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập các báo cáo trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều hành của Sở Giao dịch, của BIDV và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước 2.2.2.Nhiệm vụ các phòng ban 1.Phòng quan hệ khách hàng: Hiện nay Sở Giao dịch có 3 phòng quan hệ khách hàng 1, 2, 3 trong đó: - Trong đó phòng quan hệ khách hàng 1, 2 được triển khai với khách hàng doanh nghiệp và thực hiện các công tác chính sau: + Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng bao gồm: tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng; trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm, chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản phẩm của ngân hàng. + Công tác tín dụng: trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng; theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng… - Phòng quan hệ khách hàng 3: được triển khai với khách hàng là cá nhân với các công tác chính: + Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng hợp cho từng nhóm sản phẩm; tiếp nhận, triển khai và thực hiện các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hàng cá nhân. + Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân, tư vấn cho khách hàng về việc lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV, triển khai và chịu trách nhiệm về việc thực hiện bán sản phẩm, nâng cao thị phần, tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận cho Sở Giao dịch. + Công tác tín dụng với khách hàng là cá nhân… 2. Phòng Quản lý rủi ro Hiện nay Sở Giao dịch có 2 phòng quản lý rủi ro 1, 2 trong đó: - Phòng quản lý rủi ro 1 thực hiện quản lý rủi ro tín dụng bao gồm: + Quản lý tín dụng: tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Sở Giao dịch; quản lý, giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Sở Giao dịch, nghiên cứu áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục tín dụng; nghiên cứu, điều tra, giám sát việc thực hiện giới hạn tín dụng; phân loại nợ, trích lập phòng rủi ro, đề xuất các kế hoạch giảm nợ xấu, quản lý nợ xấu… + Quản lý rủi ro tín dụng: tham mưu, đề xuất các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng; trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách hàng; phối hợp, hỗ trợ phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Sở Giao dịch… - Phòng quản lý rủi ro 2: thực hiện quản lý các rủi ro khác bao gồm: + Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: đề xuất, hướng dẫn các chương trình biện pháp triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp trong các khâu nghiệp vụ tại Sở Giao dịch; áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro để đo lường và đánh giá các rủi ro tác nghiệp xảy ra tại Sở Giao dịch; đầu mối quản lý, tổng hợp thông tin về rủi ro tác nghiệp. + Công tác phòng chống rửa tiền: tiếp thu, phổ biến các văn bản, quy định, quy chế về phòng chống rửa tiền của Nhà nước và của BIDV, tham mưu cho Giám đốc Sở Giao dịch về việc hướng dẫn thực hiện trong Sở Giao dịch; hướng dẫn, kiểm tra phòng Dịch vụ khách hàng và các phòng có liên quan trong công tác phòng chống rửa tiền. + Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: xây dựng, giám sát, kiểm tra, cải tiến chương trình hệ thống quản lý chất lượng; đo lường mức độ đáp ứng sự hài lòng của khách hàng… + Công tác kiểm tra nội bộ: tham mưu, giúp giám đốc Sở Giao dịch xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra và giám sát nội bộ; là đầu mối phối hợp với các đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức các cuộc kiểm tra/thanh tra/kiểm toán tại Sở Giao dịch; tham mưu cho giám đốc Sở Giao dịch xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh tại đơn vị… 3.Phòng Văn phòng Thực hiện công tác hành chính như: công tác văn thư; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội quy, quy định thuộc lĩnh vực văn phòng thuộc Sở Giao dịch và công tác quản trị hậu cần như: quản lý, khai thác các tài sản cố định, công cụ lao động, trang thiết bị, phương tiện vận tải, đảm bảo các công tác hậu cần, lễ tân, tiếp khách…Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo , rèn luyện cán bộ về phong cách giao dịch, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng yêu cầu phát triển , giữ uy tín, tạo hình ảnh , ấn tượng tốt đẹp về Sở giao dịch/BIDV.Nghiên cứu , đề xuất nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ mà phòng được giao quản lý, thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ được phân công 4. Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân + Trực tiếp quản lý tài khoản,bán sản phẩm và giao dịch với khách hàng,thực hiện tác nghiệp theo quy định.Quản lý tài khoản, nhập thông tin khách hàng và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng.Thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ giải ngân được phê duyệt. + Trực tiếp thực hiện cách giao dịch về thẻ,quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến máy ATM,POS: tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục, xử lý tác nghiệp, thực hiện báo cáo theo quy định. + Trực tiếp chi trả kiều hối,thông báo và in chứng từ cho khách hàng.Tiếp nhận các ý kiến của khách hàng cá nhân về sản phẩm.dịch vụ,phong cách giao dịch và báo cáo với lãnh đạo để có biện pháp khắc phục.Tiếp thu,cải tiến phong cách phục vụ để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. + Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước,phát hiện báo cáo xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong trường hợp khẩn cấp.Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý,đầy đủ,đúng đắn của các chứng từ giao dịch. 5. PhòngThanh toán quốc tế + Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng:xử lý các giao dịch tài trợ thương mại về nhập khẩu, xuất khẩu theo đúng quy chế, quy trình tài trợ thương mại và thẩm quyền hạch toán kế toán .Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng về tài trợ thương mại xuất nhập khẩu, về chuyển tiền quốc tế ngoài thẩm quyền xử lý của chi nhánh. Kiểm tra hồ sơ và gửi hồ sơ đến trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại, trung tâm thanh toán ở trụ sở chính qua hệ thống scan bảo mật, liên hệ với khách hàng, in và gửi thông báo đến khách hàng. + Thực hiện và hoàn thành các kế hoạch kinh doanh được GĐ sở giao dịch giao theo từng thời kỳ.Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, trước hết là các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ đối ngoại, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết; tư vấn cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế. + Đối chiếu giao dịch với Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại.Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của sở giao dịch; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng, khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối ngoại thuộc phần công việc được giao. 6. Phòng Dịch vụ & Quản lý kho quỹ +Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho và xuất nhập quỹ,quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ,bảo quản tiền mặt,ấn chi,tài sản cầm cố,tài sản giữ hộ của ngân hàng và khách hàng theo quy định.Thực hiện các nghiệp vụ về ngân quỹ như thu chi,xuất nhập tiền mặt,tài sản quý,giấy tờ có giá.Phối hợp chặt chẽ với các phòng dịch vụ khách hàng,phòng giao dịch thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại quầy,đảm bảo thực hiện nhanh chóng thuận tiện an toàn cho khách hàng +Thực hiện giao nhận tiền mặt, ấn chỉ quan trọng, ấn chỉ thường dùng cho mục đích huy động vốn, giấy tờ có giá, hồ sơ tài liệu, chịu trách nhiệm đề xuất ,tham mưu với Giám đốc SGD về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, triển khai thực hiện các dịch vụ ngân quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ, +Đầu mối thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt ngoại tệ với các chi nhánh trong hệ thống BIDV khu vực phía Bắc theo chỉ đạo của Hội sở chính.Thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu tiền mặt ngoại tệ với các ngân hàng nước ngoài theo các hợp đồng đã được Hội sở chính ký kết . 7.Phòng Kế hoạch Tổng hợp + Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn; chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Chi nhánh/BIDV; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với các khách hàng theo quy định và trình Giám đốc giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng có liên quan. + Đầu mối, tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của Chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn; xây dựng chương trình tháng, quý để thực hiện kế hoạch kinh doanh; xây dựng chính sách marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của Chi nhánh, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm; + Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch- tổng hợp , xây dựng các kế hoạch nghiệp vụ gắn với kế hoạch thu chi tài chính từng đơn vị, các kế hoạch bộ phận/biện pháp hỗ trợ như kế hoạch phát triển khách hàng , kế hoạch gia tăng, bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới và đang có, kế hoạch phát triển mạng lưới và các kênh bán hàng, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực , kế hoạch marketing, tiếp thị, quảng bá thương hiệu , sản phầm... + Công tác pháp chế- chế độ : đầu mối tiếp nhận , nghiên cứu phổ biến , sao gửi , lưu trữ các văn bản chế độ nhận được và các vản bản chế độ do Gíam đốc Sở giao dịch ban hành , tư vấn cho Gíam đốc Sở giao dịch những vấn đề pháp lý có liên quan đến hoạt động ngân hàng 8. Phòng điện toán + Tham mưu đề xuất với giám đốc về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin,về những vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin về SGD và những vấn đề cần kiến nghị với BIDV. + Hướng dẫn đào tạo,kiểm tra, hỗ trợ các phòng ,các đơn vị trực thuộc,các cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo,đúng thẩm quyền,chấp hành quy định và quy trình của BIDV trong lĩnh vực công nghệ thông tin.Phối hợp với trung tâm công nghệ thông tin hoặc phòng công nghệ thông tin triển khai các chương trình phần mềm ứng dụng ,các dự án hoàn thiện nâng cấp về nghiệp vụ ở SGD. + Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền ,đúng quy định,quy trình công nghệ thông tin tại SGD.Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin,phục vụ hoạt động kinh doanh, phục vụ khách hàng đảm bảo liên tục thông suốt.Thực hiện quản trị mạng,quản trị máy chủ, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng,công tác trực kỹ thuật,bảo trì ,xử lý sự cố hệ thống mạng,truyền thông,máy móc thiết bị và các chương trình phần mềm tại SGD. + Tham gia ý kiến và làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan theo quy trình nghiệp vụ và theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia 9.Phòng Tài chính - Kế toán + Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao , trực tiếp thực hiện , xử lý , tác nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao , theo đúng quy chế, thẩm quyền, quy trình nghiệp vụ , góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn Sở giao dịch + Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời , hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, phản ánh đúng hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch theo đúng chuẩn mực kế toán và các quy định của nhà nước và của BIDV, thực hiện quản lý thông tin khách hàng, kiểm soát thông tin khách hàng do bộ phận khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng khai báo và phân hệ CIF, được quyền chỉnh sửa , bổ sung, cập nhật một số thông tin khách hàng trên phân hệ CIF theo quy định + Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong SGD theo quy trình nghiệp vụ , chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng về nghiệp vụ và các vấn đề chung của Sở giao dịch 10. Phòng Tổ chức - nhân sự + Quản lý cán bộ: nhận xét , đanh giá, bố trí , sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm , miễn nhiệm , điều động, luân chuyển, khen thưởng ,kỷ luật, theo dõi thời hạn Hợp đồng lao động + Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động; theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển của Chi nhánh theo quy định. + Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục mở Qũy tiết kiệm,điểm giao dịch,phòng giao dịch,chi nhánh mới. + Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ; quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật, cung cấp...) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy định. + Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể của chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân chuyển, bổ nhiệm….) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động theo nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, công tác thi đua khen thưởng. + Thư ký Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng nâng lương, Hội đồng tuyển dụng, tham gia ý kiến vào các văn bản liên quan đến tổ chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động, đầu mối liên hệ với cơ quan quân sự địa phương về những vấn đề liên quan đến công tác quân sự, quốc phòng và luật nghĩa vụ quân sự CHƯƠNG 3.HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾUCỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Với những kết quả đầu tư trên, hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch I trong những năm vừa qua đã có sự tăng trưởng vượt bậc, điều đó được thể hiện qua tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch: qua hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và các hoạt động khác. 3.1 Hoạt động huy động vốn Sở Giao dịch có nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt và hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng gửi tiền. Ngay từ khi mới ra đời, Sở Giao dịch đã là đơn vị thử nghiệm thành công các sản phẩm huy động vốn dài hạn của BIDV thông qua các đợt phát hành trái phiếu, kỳ phiếu đặc biệt là phương thức phát hành kỳ phiếu đảm bảo theo giá trị vàng để huy động vốn dài hạn 3 năm, 5 năm phục vụ đầu tư phát triển, hình thức tiết kiệm xây dựng nhà… Cho đến nay, bằng việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm và áp dụng hệ thống công nghệ hiện đại, Sở Giao dịch đã mở rộng các quan hệ khách hàng. Sở giao dịch không chỉ tiếp tục thành công trong việc phát hành các công cụ huy động vốn dài hạn mà còn được biết đến như một địa chỉ quen thuộc, tin cậy của dân cư đến gửi tiền tiết kiệm với những hình thức huy động vốn mới như là: tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm ổ trứng vàng… Về cơ cấu nguồn vốn huy động: tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây, tiền gửi của dân cư trong đó với việc huy động vốn thông qua việc ngân hàng phát hành kỳ phiếu và trái phiếu đã giảm đi rõ rệt. Có sự biến động này là do trong những năm gần đây, tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến động và không ổn định; trong nước thì lạm phát có xu hướng tăng cao, với tâm lý lo sợ đồng tiền mất giá nhưng vẫn muốn đảm bảo an toàn và sinh lời từ đồng vốn của mình, các doanh nghiệp, các cá nhân thực hiện gửi tiết kiệm vào ngân hàng và chủ yếu là dưới các hình thức ngắn cho đến trung hạn. Trong đó, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thực hiện việc giữ và gửi tiền chủ yếu phục vụ cho các mục đích chuyên dùng như việc chi trả lương cho công nhân viên hay gửi tiền trong ngân hàng để dùng cho việc chi trả các khoản vốn lưu động khác. 3.2.Hoạt động tín dụng Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới chuyển hoạt động sang hoạt động đa năng tổng hợp, có thể nói tín dụng là một hoạt động then chốt của hệ thống ngân hàng. Đối với riêng Sở Giao dịch I, hoạt động tín dụng là thế mạnh của Sở Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN. Với phương châm: “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng”. Sở giao dịch đã liên tục đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các sản phẩm tín dụng có thể kể đến là: 1 Cho vay bổ sung vốn lưu động thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 2 Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư. 3 Cho vay đối ứng bằng tiền gửi 4 Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, triết khấu bộ chứng từ 5 Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên 6 Cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá 7 Cho vay mua nhà, ô tô trả góp 8 Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển 9 Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 10 Đồng tài trợ các dự án Các sản phẩm tín dụng trên được thực hiện thông qua các nghiệp vụ tín dụng: nghiệp vụ bảo lãnh, tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn, cho vay cầm cố chứng từ có giá… Không chỉ đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng, các hình thức tín dụng, Sở Giao dịch còn mở rộng quan hệ khách hàng, mở rộng quy mô cho vay. Không chỉ phục vụ cho vay cho những khách hàng truyền thống, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, Sở Giao dịch còn chú trọng đến mở rộng quan hệ khách hàng trên nguyên tắc “Hợp tác – Phát triển - Bền vững”. Có thể nói, hoạt động tín dụng của Sở Giao dịch trong những năm qua đã phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu từ đó góp phần thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển, mở rộng hoạt động đầu tư, hoạt động thương mại. 3.3 Các dịch vụ khác Hướng tới phát triển là một ngân hàng thương mại hiện đại, Sở Giao dịch luôn chú trọng công tác phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ chính của Sở Giao dịch là: 10 Thanh toán trong nước và quốc tế 11 Chuyển tiền kiều hối toàn cầu 12 Dịch vụ thẻ, Séc 13 Home Banking, Phone Banking 14 Máy rút tiền tự động ATM 24/24 15 Đại lý bảo hiểm 16 Dịch vụ ngân quỹ 17 Trả lương tự động 18 Mua bán chuyển đổi ngoại tệ 19 Các loại bảo lãnh ngân hàng 20 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác. Các dịch vụ ngân hàng mà Sở Giao dịch cung cấp đã góp phần quan trọng vào hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống. Đây hầu hết là các dịch vụ có quan hệ chặt chẽ với hoạt động huy động vốn và tín dụng. Trong tổng thu từ dịch vụ, thu từ hoạt động thanh toán bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế vẫn chiếm tỷ trọng lớn: trung bình khoảng hơn 30% tổng thu phí dịch vụ trong 3 năm qua. Tiếp đó là thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ chiếm khoảng hơn 14%. Tuy vậy, những năm gần đây, Sở Giao dịch không chỉ cung cấp các dịch vụ truyền thống như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh tiền tệ mà đã đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của mình và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như Home Banking, Phone Banking… Đặc biệt, Sở Giao dịch là Ngân hàng cung cấp dịch vụ phục vụ hội nghị thượng đỉnh ASEM 5 (2004) và hội nghị APEC (2006). CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG VÀI NĂM GẦN ĐÂY 4.1. Tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế Với xu hướng phát triển kinh tế, nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng và xu hướng cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Các ngân hàng nói chung cũng như Sở Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN nói riêng cần đổi mới nhanh chóng về kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn… Như vậy, cần thiết phải có cơ sở hạ tầng phù hợp, những trang thiết bị máy móc hiện đại, cần phải có đội ngũ cán bộ chuyên môn lành nghề, có trình độ. Mặt khác, cần đổi mới hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành, cần thiết có những nhà quản lý tài ba, có năng lực chuyên môn. Điều này đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có những khoản đầu tư thích đáng. Những năm qua, số vốn đầu tư cho các hoạt động đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào khoa học, công nghệ thông tin, đầu tư cho việc phát triển nhân lực và marketing liên tục tăng nhanh đặc biệt từ năm 2007 đến năm 2008. Điều đó đã đóng góp to lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch. Sở Giao dịch đã không ngừng phát triển về quy mô hoạt động và tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây. Điều đó được thể hiện rất rõ qua tăng trưởng tổng tài sản, khách hàng cũng như lợi nhuận trước thuế và sau thuế mà Sở Giao dịch đã đạt được. Đến năm 2007, giá trị tổng tài sản của ngân hàng đã đạt tới 17,999521 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 321 tỷ đồng trong khi đó năm 2008 giá trị tổng tài sản của ngân hàng đã tăng 67% đạt xấp xỉ 30,126 tỷ đồng với lợi nhuận trước thuế lên đến 428 tỷ đồng. Bảng: Lợi nhuận trước thuế và tổng tài sản của Sở Giao dịch I (2007-2009) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Tổng tài sản 17.999.521 27% 30.125.642 67% 20.456.321 -32..1 % Lợi nhuận trước thuế 321.000 74% 428.000 33% 300.000 -29.9 % Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Sở Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN (đơn vị: triệu đồng) Tuy nhiên sang đến năm 2009, bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế kéo theo nhiều hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị tác động, các hoạt động đầu tư giảm bớt hiệu quả, một năm đầy biến động về giá trị của các tài sản tài chính, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản thị trường nhà đắt giảm, các giao dịch diễn ra cầm chừng , điều đó kéo theo sự sụt giảm của tổng tài sản chỉ còn 20,456 tỷ đồng ,giảm 32.1% với lợi nhuận trước thuế chỉ còn 300 tỷ đồng . 4.2.Huy động vốn và cho vay Trong 3 năm gần đây, BIDV Hà Nội đã có nhiều hoạt động tích cực trên thị trường huy động vốn và cho vay, đầu tư, qua đó đem lại lợi nhuận ngày càng tăng cho Ngân hàng cũng như mang lại lợi ích lớn hơn cho khách hàng. Sau đây là các bảng số liệu cho thấy rõ nét các hoạt động trong 3 năm qua của BIDV Hà Nội. Báng số liệu các hoạt động huy động vốn và tín dụng của SGD I Đơn vị :triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tuyệt đối %TT Tuyệt đối %TT Tuyệt đối %TT I.Huy động vốn 15,304,462 51% 28,919,460 89% 20,328,495 -29,7% 1.Tiền gửi Tổ chức 12,760,106 75% 26,485,352 108% 18,146,825 -31,5% -TG không kì hạn 3,768,506 129% 7,953,210 111% 6,123,410 -23% -TG có kì hạn 8,991,600 59% 18,532,142 106% 12,023,415 -35,1% 2.Tiền gửi dân cư 2,491,021 -11% 2,355,873 -5% 2,061,139 -12,5% -TG tiết kiệm 2,130,000 -7% 1,865,230 -12% 1,821,453 -2,3% -Kỳ phiếu 125,350 3% 95,023 -24% 81,265 -14,5% -CCTG,trái phiếu 235,671 -38% 395,620 68% 158,421 -60% 3.Hoạt động khác 53,335 54% 78,235 47% 120,531 54,1% II.Tín dụng 5,099,321 2% 5,807,045 14% 8,008,509 37,9% 1.Cho vay ngắn hạn 2,059,282 5% 2,915,632 42% 2,853,725 -2,1% 2.Cho vay TDH TM 1,095,379 76% 1,035,021 -6% 2,922,321 182,3% 3.Cho vay DTT 1,512,000 -20% 1,584,230 5% 1,986,201 25,4% 4.Cho vay KHNN 161,000 -37% 18,520 -88% 950 -94,9% 5.Cho vay uỷ thác,ODA 271,660 2% 253,642 -7% 245,312 -3,3% (Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự BIDV chi nhánh SGD I ) Nhìn chung nguồn vốn huy động tăng trưởng khá cao qua các năm 2007, 2008, với mức tăng trưởng trong năm 2007 là 51%, năm 2008 là 89%.Tuy nhiên đến năm 2009 nguồn vốn huy động giảm 29.7%.Nguyên nhân là do trong quý I và quý II năm 2009 chỉ số lạm phát của nước ta khá cao.Do sức mua của đồng Việt Nam giảm, giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên thật sự khó khăn đối với mỗi ngân hàng, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với các khách hàng rất lớn.Tiền gửi tiết kiệm giảm trong năm 2007,2008 và giảm nhẹ trong năm 2009 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu ,người dân thắt chặt chi tiêu nhưng bù lại tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại tăng đều qua các năm 2007 và 2008 làm cho tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh vẫn tăng trong . Điều đó khẳng định uy tín và hiệu quả làm việc của chi nhánh Sở giao dịch I trong những năm qua ngày càng được khẳng định và phát triển. Hoạt động cho vay và đầu tư là những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Đặc biệt là hoạt động cho vay, với tỷ trọng thường chiếm tới 70% tổng tài sản có của Ngân hàng, thu nhập từ hoạt động cho vay là khoản thu nhập lớn nhất của Ngân hàng thương mại. Với những chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo BIDV chi nhánh SGD I, hoạt động cho vay và đầu tư của Ngân hàng vẫn giữ được sự ổn định qua các năm 2007, 2008 và 2009 bất chấp suy thoái kinh tế toàn cầu. Cho vay ngắn hạn tăng trong năm 2007 và giảm nhẹ vào năm 2008, trong khi cho vay trung và dài hạn tăng 2007(tăng 76%),giảm nhe trong 2008(giảm 6%) và đặc biệt tăng mạnh trong năm 2009(182,3%).Tuy có giảm nhưng mức giảm không đáng kể, Ngân hàng vẫn giữ được các khách hàng quen thuộc của mình và có những khoản vay bảo đảm chất lượng tín dụng và nguồn thu cao. 4.3.Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu Giá trị %TT Giá trị %TT Giá trị %TT Thu lãi cho vay 419,765 66,8% 472,75 13% 590,56 25% Thu lãi tiền gửi nội bộ 453,540 59,3% 502,51 11% 612,54 22% Thu đầu tư CK 326,807 423,55 30% 454,55 7% Thu dịch vụ 521,170 57,9% 530,07 2% 575,54 9% Thu khác 10565 42% 26,430 150% 33,12 25% Tổng thu 1,731,84 27% 1,955,32 13% 2,266,32 16% Chi trả lãi tiền gửi 571,080 15% 615,77 8% 580,41 -6% Chi lãi tiền vay nội bộ 259,790 16,4% 183,46 -29% 130,45 -29% Chi quản lý 120,560 18% 126,11 5% 120,24 -5% Chi dịch vụ 1538 -16% 1104 -28% 900 -18% Chi khác 804 17,7% 716 -11% 695 -3% Tổng chi 953,772 26,4% 827,16 -13% 732,70 -11% Chênh lệch 778,075 35,8% 1,128,15 45% 1,533,61 36% (Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự BIDV chi nhánh SGD I) Nguồn thu từ lãi cho vay và từ tiền gửi nội bộ tăng trưởng ổn định trong 3 năm 2007, 2008 và 2009. Tổng nguồn thu năm 2007 tăng 27% so với năm 2006, năm 2007 tăng 13% và năm 2009 tăng 16%. Về các khoản chi, khoản mục chi trả tiền lãi gửi chiếm tỉ trọng lớn nhất và đạt tốc độ tăng trưởng vào năm 2007 là 15 %, năm 2008 tăng 8% và năm 2008 giảm 6%. Sự tăng trưởng đột biến vào năm 2007 chứng tỏ Ngân hàng đã đạt được kết quả khả quan trong huy động vốn, tuy các năm 2008 và 2009 có giảm nhưng vẫn cao hơn các năm trước do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới. KẾT LUẬN Lịch sử 50 năm xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi hào hùng và gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nư- ớc của dân tộc Việt Nam.Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng Đầu tư- và Phát triển Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .Và Sở giao dịch I với tư cách là đơn vị triển khai các kế hoạch của BIDV, là đơn vị đi đầu, đơn vị chủ lực trong hệ thống BIDV, Sở Giao dịch cần xây dựng cho mình những kế hoạch đầu tư cả tổng quát cũng như chi tiết cho từng hoạt động đầu tư để đảm bảo thông suốt dòng chảy kinh tế tài chính của hệ thống BIDV cũng như hệ thống ngân hàng Việt Nam. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Website: WWW.Bidv.com.vn 2. Báo cáo thường niên của BIDV năm 2006, 2007, 2008 3. Số liệu từ phòng tổ chức BIDV Hà Nội 4. Các bài báo viết về BIDV. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1.LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ......................................................................................................................................... 3 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .............................................................................................................................. 3 1.2.Qúa trình hình thành phát triển của chi nhánh Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.......................................................................................... 4 CHƯƠNG 2.CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN .......................................................................................................................... 6 2.1.Cơ cấu tổ chức .............................................................................................................. 6 2.2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban ......................................................................... 7 2.2.1Chức năng các phòng ban ..................................................................................... 7 2.2.2.Nhiệm vụ các phòng ban ....................................................................................... 7 CHƯƠNG 3.HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾUCỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................... 15 3.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................................................ 15 3.2.Hoạt động tín dụng ..................................................................................................... 16 3.3 Các dịch vụ khác ......................................................................................................... 17 CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG VÀI NĂM GẦN ĐÂY .................. 19 4.1. Tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế ..................................................................... 19 4.2.Huy động vốn và cho vay .......................................................................................... 20 4.3.Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................................. 22 KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 24 Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................................. 25

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf770_8669.pdf
Luận văn liên quan