Nguồn thu từ lãi cho vay và từ tiền gửi nội bộ tăng trưởng ổn định trong 3 năm
2007, 2008 và 2009. Tổng nguồn thu năm 2007 tăng 27% so với năm 2006, năm
2007 tăng 13% và năm 2009 tăng 16%.
Về các khoản chi, khoản mục chi trả ti ền lãi gửi chiếm tỉ trọng lớn nhất và đạt
tốc độ tăng trưởng vào năm 2007 là 15 %, năm 2008 tăng 8% và năm 2008 giảm 6%.
Sự tăng trưởng đột biến vào năm 2007 chứng tỏ Ngân hàng đã đạt được kết quả khả
quan trong huy động vốn, tuy các năm 2008 và 2009 có giảm nhưng vẫn cao hơn các
năm trước do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới.
26 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2258 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoạt động kinh doanh chủ yếu của sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ
YẾUCỦA SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước ta trong những năm qua không
thể không kể đến vai trò to lớn của hệ thống các ngân hàng nói chung và các ngân
hàng Nhà nước nói riêng. Trong đó, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam -
BIDV với tư cách là một trong những ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt nam, đã
đóng góp to lớn vào thành công chung này. Hiện nay, BIDV đã và đang thực hiện
thành công những mục tiêu, nhiệm vụ của mình là một tập đoàn tài chính hoạt động
đa năng, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng và góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Đóng góp vào thành
công đó không thể không nhắc tới vai trò của hoạt động đầu tư tại Sở Giao dịch.
Trước hết, như bao doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, Sở Giao dịch I cũng phải
tiến hành những hoạt động đầu tư phát triển cơ bản như là đầu tư cho cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị, đầu tư cho nguồn nhân lực, cho hoạt động marking…. Sau
nữa, do hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, hoạt động đầu tư của Sở Giao dịch cũng
có những đặc thù riêng biệt để đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động của ngân hàng
như là hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng hay các dịch vụ khác như dịch
vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh…
CHƯƠNG 1.LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
+ Thời kỳ từ 1957- 1980
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (trực thuộc Bộ Tài chính) -
tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày
26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán
bộ.Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn
kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
+Thời kỳ 1981- 1989
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo
Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất
cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước.
+ Thời kỳ 1990 - nay
- Thời kỳ 1990- 1994
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi
từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do
vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho
vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài
hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng
chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.
-Từ 1/1/1995
Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh
đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát
triển của đất nước.
- Thời kỳ 1996 - nay
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”;
chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua
các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu
và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương
Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới,
Huân chương Hồ Chí Minh.
1.2.Qúa trình hình thành phát triển của chi nhánh Sở giao dịch I Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao dịch I BIDV có thể chia thành
các giai đoạn như sau:
* Thời kỳ 1991 -1995: 5 năm đầu tiên là những bước đi chập chững của Sở
Giao dịch. Giai đoạn này Sở Giao dịch chỉ có 16 người với 2 phòng và 1 tổ nghiệp
vụ. Nhiệm vụ chủ yếu của Sở Giao dịch trong giai đoạn này là quản lý, cấp phát vốn
ngân sách và giám sát kiểm tra sử dụng vốn tiết kiệm đúng mục đích, đúng địa chỉ
cho các dự án.
* Thời kỳ 1996 – 2000: 5 năm tiếp theo của Sở Giao dịch là giai đoạn khởi
động cho việc chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế
chủ động, tự trang trải. Trong giai đoạn này, Sở Giao dịch có 167 nhân viên cán bộ
nhân viên với 12 phòng nghiệp vụ, 1 chi nhánh khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ
tiết kiệm. Trong giai đoạn này, Sở Giao dịch thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của một
Ngân hàng thương mại, phục vụ đông đảo khách hàng thuộc mọi tầng lớp, dân cư và
đã xác lập nên được vị thế, hình ảnh trong hệ thống các ngân hàng trên địa bàn Hà
Nội.
* Thời kỳ 2001 – nay: cùng với quá trình chuyển mình của đất nước sau đại
hội Đảng lần thứ IX, toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt nam nói chung và Ngân hàng
ĐT&PTVN nói riêng bước vào giai đoạn cơ cấu lại để thực hiện phát triển bền vững
phù hợp với tiến trình hội nhập. Sở Giao dịch cùng với các đơn vị thành viên đã nỗ
lực vượt qua những thử thách, vượt lên chính mình. Trong 4 năm liên tiếp từ 2002 –
2005, Sở Giao dịch đã tách, nâng cấp thêm 4 đơn vị thành viên chi nhánh cấp I
Ngân hàng ĐT&PTVN với tổng tài sản mỗi đơn vị thành viên trên 1000 tỷ đồng trên
địa bàn đó là:
- Chi nhánh Bắc Hà Nội được thành lập cuối năm 2002
- Chi nhánh Hà Thành được thành lập vào tháng 9 năm 2003
- Chi nhánh Đông Đô được thành lập vào tháng 7 năm 2004
- Chi nhánh Quang Trung được thành lập vào cuối năm 2005
Đến nay, Sở Giao dịch đã có 19 phòng nghiệp vụ và 7 điểm giao dịch với gần
300 cán bộ, công nhân viên. Sở Giao dịch đã được cơ cấu lại theo mô hình phục vụ
giao dịch một cửa thuận tiện cho khách hàng và quản lý thông tin, thanh toán trực
tuyến. Các dịch vụ bán lẻ, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được chuyển
giao cho các chi nhánh mới tách ra còn Sở Giao dịch sẽ tập trung vào 3 nhiệm vụ
chính là: huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại chỗ và góp phần tăng nguồn
vốn cho toàn ngành; phục vụ các khách hàng lớn, các tập đoàn, các tổng công ty
không phân biệt hình thức sở hữu; phát triển dịch vụ ngân hàng.
Ngày 19/1/2005, Sở Giao dịch được chuyển về toà nhà Vincom 191 Bà Triệu,
Hà nội.
CHƯƠNG 2.CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC
PHÒNG BAN
2.1.Cơ cấu tổ chức
Trải qua các giai đoạn phát triển, về số lượng, cơ cấu các phòng ban cũng như
về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban có những sự thay đổi. Gần đây nhất là
Quyết định số 4589/QĐ-TCCB2 ngày 4/9/2008 của Tổng giám đốc Ngân hàng
ĐT&PTVN ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng, tổ
nghiệp vụ thuộc Chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng ĐT&PTVN. Theo quyết định
này, số lượng các phòng ban cũng như tên gọi, chức năng một số phòng ban có sự
thay đổi, nâng số phòng ban từ 15 phòng lên 19 phòng hay nếu trước kia khối tín
dụng của Ngân hàng được chia ra thành các phòng tín dụng, phòng Thẩm định,
phòng quản lý tín dụng thì nay chia ra thành các phòng quan hệ khách hàng, phòng
quản lý rủi ro, phòng quản trị tín dụng, phòng tài trợ dự án. Sự phân chia rõ chức
năng, nhiệm vụ của từng phòng có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở
đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trong một lĩnh vực hoạt động của Sở Giao dịch,
đảm bảo cho các phòng thực hiện được tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Tuy
nhiên, sự phân chia chỉ có tính chất tương đối bởi các phòng đều có quan hệ hữu cơ
với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau..
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sở giao dịch I
Sở giao dịch I ngân hàng Đầu tư
và phát triển Việt Nam
Phòng
quan hệ
khách
hàng
Phòng
Quản
lý rủi
ro
Phòng
Dịch
vụ
khách
hàng cá
nhân
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
Kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
Tổ
chức
nhân sự
Phòng
Điện
toán
Phòng
Dịch
vụ và
quản lý
kho
quỹ
Phòng
Văn
phòng
2.2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.2.1Chức năng các phòng ban
Các phòng ban trong Sở Giao dịch dù có những nhiệm vụ khác nhau nhưng
chúng đều thực hiện những chức năng cơ bản đó là:
- Là đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc giám đốc Sở Giao dịch xây dựng
kế hoạch, chương trình công tác các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc
chức năng nhiệm vụ được giao.
- Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, trực tiếp thực hiện, xử lý,
tác nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm quyền,
quy trình nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn Sở
Giao dịch.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn, chính xác các quy
trình, quy định, chế độ nghiệp vụ, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong phạm vi nghiệp
vụ của phòng được giao, góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Sở Giao dịch.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong Sở Giao dịch theo quy trình,
nghiệp vụ.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập các báo cáo trong
phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều hành của
Sở Giao dịch, của BIDV và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà nước
2.2.2.Nhiệm vụ các phòng ban
1.Phòng quan hệ khách hàng:
Hiện nay Sở Giao dịch có 3 phòng quan hệ khách hàng 1, 2, 3 trong đó:
- Trong đó phòng quan hệ khách hàng 1, 2 được triển khai với khách hàng
doanh nghiệp và thực hiện các công tác chính sau:
+ Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng bao gồm: tham mưu, đề xuất chính
sách, kế hoạch phát triển khách hàng; trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm, chịu trách
nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và bán sản
phẩm của ngân hàng.
+ Công tác tín dụng: trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín
dụng; theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng…
- Phòng quan hệ khách hàng 3: được triển khai với khách hàng là cá nhân với
các công tác chính:
+ Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: tham mưu, đề xuất chính sách và
kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình Marketing tổng hợp cho từng nhóm sản phẩm; tiếp nhận, triển khai và thực
hiện các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hàng cá nhân.
+ Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: xây dựng kế hoạch bán
sản phẩm đối với khách hàng cá nhân, tư vấn cho khách hàng về việc lựa chọn sử
dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV, triển khai và chịu trách nhiệm về việc thực
hiện bán sản phẩm, nâng cao thị phần, tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi
nhuận cho Sở Giao dịch.
+ Công tác tín dụng với khách hàng là cá nhân…
2. Phòng Quản lý rủi ro
Hiện nay Sở Giao dịch có 2 phòng quản lý rủi ro 1, 2 trong đó:
- Phòng quản lý rủi ro 1 thực hiện quản lý rủi ro tín dụng bao gồm:
+ Quản lý tín dụng: tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Sở Giao dịch; quản lý, giám sát, phân tích,
đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Sở Giao dịch, nghiên cứu áp
dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục tín dụng;
nghiên cứu, điều tra, giám sát việc thực hiện giới hạn tín dụng; phân loại nợ, trích
lập phòng rủi ro, đề xuất các kế hoạch giảm nợ xấu, quản lý nợ xấu…
+ Quản lý rủi ro tín dụng: tham mưu, đề xuất các quy định, biện pháp quản lý
rủi ro tín dụng; trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách hàng; phối hợp, hỗ
trợ phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề; chịu trách
nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi
ro của Sở Giao dịch…
- Phòng quản lý rủi ro 2: thực hiện quản lý các rủi ro khác bao gồm:
+ Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: đề xuất, hướng dẫn các chương trình biện
pháp triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp trong các khâu nghiệp
vụ tại Sở Giao dịch; áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro để đo lường và đánh
giá các rủi ro tác nghiệp xảy ra tại Sở Giao dịch; đầu mối quản lý, tổng hợp thông tin
về rủi ro tác nghiệp.
+ Công tác phòng chống rửa tiền: tiếp thu, phổ biến các văn bản, quy định, quy
chế về phòng chống rửa tiền của Nhà nước và của BIDV, tham mưu cho Giám đốc
Sở Giao dịch về việc hướng dẫn thực hiện trong Sở Giao dịch; hướng dẫn, kiểm tra
phòng Dịch vụ khách hàng và các phòng có liên quan trong công tác phòng chống
rửa tiền.
+ Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: xây dựng, giám sát, kiểm tra, cải
tiến chương trình hệ thống quản lý chất lượng; đo lường mức độ đáp ứng sự hài
lòng của khách hàng…
+ Công tác kiểm tra nội bộ: tham mưu, giúp giám đốc Sở Giao dịch xây dựng
và thực hiện kế hoạch kiểm tra và giám sát nội bộ; là đầu mối phối hợp với các đoàn
kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức các cuộc kiểm
tra/thanh tra/kiểm toán tại Sở Giao dịch; tham mưu cho giám đốc Sở Giao dịch xử lý
các đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh tại đơn vị…
3.Phòng Văn phòng
Thực hiện công tác hành chính như: công tác văn thư; kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các nội quy, quy định thuộc lĩnh vực văn phòng thuộc Sở Giao dịch
và công tác quản trị hậu cần như: quản lý, khai thác các tài sản cố định, công cụ lao
động, trang thiết bị, phương tiện vận tải, đảm bảo các công tác hậu cần, lễ tân, tiếp
khách…Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo , rèn luyện cán bộ về
phong cách giao dịch, kỹ năng nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp để nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng yêu cầu phát triển , giữ uy tín, tạo hình ảnh , ấn
tượng tốt đẹp về Sở giao dịch/BIDV.Nghiên cứu , đề xuất nâng cao ứng dụng công
nghệ thông tin vào nghiệp vụ mà phòng được giao quản lý, thường xuyên tự kiểm tra
việc thực hiện nghiệp vụ được phân công
4. Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân
+ Trực tiếp quản lý tài khoản,bán sản phẩm và giao dịch với khách hàng,thực
hiện tác nghiệp theo quy định.Quản lý tài khoản, nhập thông tin khách hàng và hạch
toán kế toán các giao dịch với khách hàng.Thực hiện giải ngân vốn vay cho khách
hàng trên cơ sở hồ sơ giải ngân được phê duyệt.
+ Trực tiếp thực hiện cách giao dịch về thẻ,quản lý và thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến máy ATM,POS: tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục, xử lý tác nghiệp, thực
hiện báo cáo theo quy định.
+ Trực tiếp chi trả kiều hối,thông báo và in chứng từ cho khách hàng.Tiếp nhận
các ý kiến của khách hàng cá nhân về sản phẩm.dịch vụ,phong cách giao dịch và báo
cáo với lãnh đạo để có biện pháp khắc phục.Tiếp thu,cải tiến phong cách phục vụ để
không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
+ Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của nhà nước,phát hiện báo cáo xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu
đáng ngờ trong trường hợp khẩn cấp.Chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý,đầy
đủ,đúng đắn của các chứng từ giao dịch.
5. PhòngThanh toán quốc tế
+ Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách
hàng:xử lý các giao dịch tài trợ thương mại về nhập khẩu, xuất khẩu theo đúng quy
chế, quy trình tài trợ thương mại và thẩm quyền hạch toán kế toán .Tiếp nhận yêu
cầu của khách hàng về tài trợ thương mại xuất nhập khẩu, về chuyển tiền quốc tế
ngoài thẩm quyền xử lý của chi nhánh. Kiểm tra hồ sơ và gửi hồ sơ đến trung tâm tác
nghiệp tài trợ thương mại, trung tâm thanh toán ở trụ sở chính qua hệ thống scan bảo
mật, liên hệ với khách hàng, in và gửi thông báo đến khách hàng.
+ Thực hiện và hoàn thành các kế hoạch kinh doanh được GĐ sở giao dịch giao
theo từng thời kỳ.Phối hợp với các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển
khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh
giá việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ. Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng,
trước hết là các dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ đối ngoại, tiếp nhận các ý kiến phản
hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết; tư vấn cho khách hàng về các giao dịch
đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế.
+ Đối chiếu giao dịch với Trung tâm tác nghiệp tài trợ thương mại.Chịu trách
nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối
ngoại của sở giao dịch; chịu trách nhiệm về tính chính xác, đúng đắn, đảm bảo an
toàn tiền vốn tài sản của ngân hàng, khách hàng trong các giao dịch kinh doanh đối
ngoại thuộc phần công việc được giao.
6. Phòng Dịch vụ & Quản lý kho quỹ
+Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho và xuất nhập quỹ,quản lý
kho tiền và quỹ nghiệp vụ,bảo quản tiền mặt,ấn chi,tài sản cầm cố,tài sản giữ hộ của
ngân hàng và khách hàng theo quy định.Thực hiện các nghiệp vụ về ngân quỹ như
thu chi,xuất nhập tiền mặt,tài sản quý,giấy tờ có giá.Phối hợp chặt chẽ với các phòng
dịch vụ khách hàng,phòng giao dịch thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt tại
quầy,đảm bảo thực hiện nhanh chóng thuận tiện an toàn cho khách hàng
+Thực hiện giao nhận tiền mặt, ấn chỉ quan trọng, ấn chỉ thường dùng cho
mục đích huy động vốn, giấy tờ có giá, hồ sơ tài liệu, chịu trách nhiệm đề xuất ,tham
mưu với Giám đốc SGD về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an
ninh tiền tệ, triển khai thực hiện các dịch vụ ngân quỹ, thực hiện đúng quy chế, quy
trình quản lý kho quỹ,
+Đầu mối thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền mặt ngoại tệ với các chi nhánh
trong hệ thống BIDV khu vực phía Bắc theo chỉ đạo của Hội sở chính.Thực hiện
nghiệp vụ xuất nhập khẩu tiền mặt ngoại tệ với các ngân hàng nước ngoài theo các
hợp đồng đã được Hội sở chính ký kết .
7.Phòng Kế hoạch Tổng hợp
+ Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn; chịu
trách nhiệm về việc đề xuất chính sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và
các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng cao lợi nhuận; đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Chi
nhánh/BIDV; trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với các khách
hàng theo quy định và trình Giám đốc giao hạn mức mua bán ngoại tệ cho các phòng
có liên quan.
+ Đầu mối, tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh tổng hợp, xây dựng kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển của Chi nhánh hàng năm, trung và dài hạn;
xây dựng chương trình tháng, quý để thực hiện kế hoạch kinh doanh; xây dựng
chính sách marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn và
lãi suất của chi nhánh, chính sách phát triển dịch vụ của Chi nhánh, kế hoạch phát
triển mạng lưới và các kênh phân phối sản phẩm;
+ Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch- tổng hợp , xây dựng các kế
hoạch nghiệp vụ gắn với kế hoạch thu chi tài chính từng đơn vị, các kế hoạch bộ
phận/biện pháp hỗ trợ như kế hoạch phát triển khách hàng , kế hoạch gia tăng, bán
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới và đang có, kế hoạch phát triển mạng lưới và
các kênh bán hàng, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực , kế hoạch marketing, tiếp thị,
quảng bá thương hiệu , sản phầm...
+ Công tác pháp chế- chế độ : đầu mối tiếp nhận , nghiên cứu phổ biến , sao
gửi , lưu trữ các văn bản chế độ nhận được và các vản bản chế độ do Gíam đốc Sở
giao dịch ban hành , tư vấn cho Gíam đốc Sở giao dịch những vấn đề pháp lý có liên
quan đến hoạt động ngân hàng
8. Phòng điện toán
+ Tham mưu đề xuất với giám đốc về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông
tin,về những vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin về SGD và những vấn đề cần
kiến nghị với BIDV.
+ Hướng dẫn đào tạo,kiểm tra, hỗ trợ các phòng ,các đơn vị trực thuộc,các
cán bộ trực tiếp sử dụng để vận hành thành thạo,đúng thẩm quyền,chấp hành quy
định và quy trình của BIDV trong lĩnh vực công nghệ thông tin.Phối hợp với trung
tâm công nghệ thông tin hoặc phòng công nghệ thông tin triển khai các chương trình
phần mềm ứng dụng ,các dự án hoàn thiện nâng cấp về nghiệp vụ ở SGD.
+ Trực tiếp thực hiện theo đúng thẩm quyền ,đúng quy định,quy trình công
nghệ thông tin tại SGD.Tổ chức vận hành hệ thống công nghệ thông tin,phục vụ
hoạt động kinh doanh, phục vụ khách hàng đảm bảo liên tục thông suốt.Thực hiện
quản trị mạng,quản trị máy chủ, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng,công tác
trực kỹ thuật,bảo trì ,xử lý sự cố hệ thống mạng,truyền thông,máy móc thiết bị và
các chương trình phần mềm tại SGD.
+ Tham gia ý kiến và làm đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan theo quy
trình nghiệp vụ và theo chức năng, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về ý
kiến tham gia
9.Phòng Tài chính - Kế toán
+ Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao , trực tiếp thực hiện , xử lý ,
tác nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao , theo đúng quy chế, thẩm quyền,
quy trình nghiệp vụ , góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của toàn
Sở giao dịch
+ Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời , hợp lý, trung thực
của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, phản ánh đúng hoạt động kinh
doanh của Sở giao dịch theo đúng chuẩn mực kế toán và các quy định của nhà nước
và của BIDV, thực hiện quản lý thông tin khách hàng, kiểm soát thông tin khách
hàng do bộ phận khởi tạo hồ sơ thông tin khách hàng khai báo và phân hệ CIF, được
quyền chỉnh sửa , bổ sung, cập nhật một số thông tin khách hàng trên phân hệ CIF
theo quy định
+ Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong SGD theo quy trình nghiệp vụ ,
chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng về
nghiệp vụ và các vấn đề chung của Sở giao dịch
10. Phòng Tổ chức - nhân sự
+ Quản lý cán bộ: nhận xét , đanh giá, bố trí , sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm ,
miễn nhiệm , điều động, luân chuyển, khen thưởng ,kỷ luật, theo dõi thời hạn Hợp
đồng lao động
+ Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động;
theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu phát triển
của Chi nhánh theo quy định.
+ Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở
rộng mạng lưới, phát triển các kênh phân phối sản phẩm và trực tiếp hoàn tất thủ tục
mở Qũy tiết kiệm,điểm giao dịch,phòng giao dịch,chi nhánh mới.
+ Quản lý (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ; quản lý thông tin (lưu trữ,
bảo mật, cung cấp...) và lập báo cáo liên quan đến nhiệm vụ của Phòng theo quy
định.
+ Đầu mối đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực phù hợp với hoạt động và điều kiện cụ thể
của chi nhánh (tuyển dụng bố trí sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, luân
chuyển, bổ nhiệm….) và các văn bản hướng dẫn quy trình về tổ chức, cán bộ, chính
sách đối với người lao động theo nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể, công
tác thi đua khen thưởng.
+ Thư ký Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng nâng
lương, Hội đồng tuyển dụng, tham gia ý kiến vào các văn bản liên quan đến tổ chức,
cán bộ, chính sách đối với người lao động, đầu mối liên hệ với cơ quan quân sự địa
phương về những vấn đề liên quan đến công tác quân sự, quốc phòng và luật nghĩa
vụ quân sự
CHƯƠNG 3.HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾUCỦA SỞ GIAO DỊCH
I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Với những kết quả đầu tư trên, hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch I
trong những năm vừa qua đã có sự tăng trưởng vượt bậc, điều đó được thể hiện qua
tình hình hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch: qua hoạt động huy động vốn, hoạt
động tín dụng và các hoạt động khác.
3.1 Hoạt động huy động vốn
Sở Giao dịch có nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt và hấp dẫn,
phù hợp với nhu cầu của khách hàng gửi tiền. Ngay từ khi mới ra đời, Sở Giao dịch
đã là đơn vị thử nghiệm thành công các sản phẩm huy động vốn dài hạn của BIDV
thông qua các đợt phát hành trái phiếu, kỳ phiếu đặc biệt là phương thức phát hành
kỳ phiếu đảm bảo theo giá trị vàng để huy động vốn dài hạn 3 năm, 5 năm phục vụ
đầu tư phát triển, hình thức tiết kiệm xây dựng nhà…
Cho đến nay, bằng việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, quỹ tiết
kiệm và áp dụng hệ thống công nghệ hiện đại, Sở Giao dịch đã mở rộng các quan hệ
khách hàng. Sở giao dịch không chỉ tiếp tục thành công trong việc phát hành các
công cụ huy động vốn dài hạn mà còn được biết đến như một địa chỉ quen thuộc, tin
cậy của dân cư đến gửi tiền tiết kiệm với những hình thức huy động vốn mới như là:
tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm ổ trứng vàng…
Về cơ cấu nguồn vốn huy động: tiền gửi của các tổ chức kinh tế có xu hướng
tăng mạnh trong những năm gần đây, tiền gửi của dân cư trong đó với việc huy động
vốn thông qua việc ngân hàng phát hành kỳ phiếu và trái phiếu đã giảm đi rõ rệt. Có
sự biến động này là do trong những năm gần đây, tình hình kinh tế, chính trị thế giới
và khu vực có nhiều biến động và không ổn định; trong nước thì lạm phát có xu
hướng tăng cao, với tâm lý lo sợ đồng tiền mất giá nhưng vẫn muốn đảm bảo an toàn
và sinh lời từ đồng vốn của mình, các doanh nghiệp, các cá nhân thực hiện gửi tiết
kiệm vào ngân hàng và chủ yếu là dưới các hình thức ngắn cho đến trung hạn. Trong
đó, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thực hiện việc giữ và gửi tiền chủ yếu phục
vụ cho các mục đích chuyên dùng như việc chi trả lương cho công nhân viên hay gửi
tiền trong ngân hàng để dùng cho việc chi trả các khoản vốn lưu động khác.
3.2.Hoạt động tín dụng
Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới chuyển hoạt động sang hoạt động đa năng
tổng hợp, có thể nói tín dụng là một hoạt động then chốt của hệ thống ngân hàng.
Đối với riêng Sở Giao dịch I, hoạt động tín dụng là thế mạnh của Sở Giao dịch I
Ngân hàng ĐT&PTVN. Với phương châm: “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là
mục tiêu hoạt động của ngân hàng”. Sở giao dịch đã liên tục đa dạng hoá các sản
phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các sản phẩm
tín dụng có thể kể đến là:
1 Cho vay bổ sung vốn lưu động thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
2 Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư.
3 Cho vay đối ứng bằng tiền gửi
4 Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, triết khấu bộ chứng từ
5 Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên
6 Cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá
7 Cho vay mua nhà, ô tô trả góp
8 Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển
9 Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
10 Đồng tài trợ các dự án
Các sản phẩm tín dụng trên được thực hiện thông qua các nghiệp vụ tín
dụng: nghiệp vụ bảo lãnh, tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn, cho vay cầm
cố chứng từ có giá… Không chỉ đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng, các hình thức
tín dụng, Sở Giao dịch còn mở rộng quan hệ khách hàng, mở rộng quy mô cho vay.
Không chỉ phục vụ cho vay cho những khách hàng truyền thống, sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, Sở Giao dịch còn chú trọng đến mở rộng quan hệ khách hàng
trên nguyên tắc “Hợp tác – Phát triển - Bền vững”. Có thể nói, hoạt động tín dụng
của Sở Giao dịch trong những năm qua đã phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu
từ đó góp phần thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển, mở rộng hoạt động đầu tư,
hoạt động thương mại.
3.3 Các dịch vụ khác
Hướng tới phát triển là một ngân hàng thương mại hiện đại, Sở Giao dịch
luôn chú trọng công tác phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ ngân
hàng cung cấp cho khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ chính của Sở Giao dịch là:
10 Thanh toán trong nước và quốc tế
11 Chuyển tiền kiều hối toàn cầu
12 Dịch vụ thẻ, Séc
13 Home Banking, Phone Banking
14 Máy rút tiền tự động ATM 24/24
15 Đại lý bảo hiểm
16 Dịch vụ ngân quỹ
17 Trả lương tự động
18 Mua bán chuyển đổi ngoại tệ
19 Các loại bảo lãnh ngân hàng
20 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác.
Các dịch vụ ngân hàng mà Sở Giao dịch cung cấp đã góp phần quan trọng vào
hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống. Đây hầu hết là các dịch vụ có quan hệ
chặt chẽ với hoạt động huy động vốn và tín dụng. Trong tổng thu từ dịch vụ, thu từ
hoạt động thanh toán bao gồm thanh toán trong nước và quốc tế vẫn chiếm tỷ trọng
lớn: trung bình khoảng hơn 30% tổng thu phí dịch vụ trong 3 năm qua. Tiếp đó là
thu từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ chiếm khoảng hơn 14%. Tuy vậy, những năm
gần đây, Sở Giao dịch không chỉ cung cấp các dịch vụ truyền thống như thanh toán,
bảo lãnh, kinh doanh tiền tệ mà đã đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của mình và
phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như Home Banking, Phone Banking… Đặc biệt,
Sở Giao dịch là Ngân hàng cung cấp dịch vụ phục vụ hội nghị thượng đỉnh ASEM 5
(2004) và hội nghị APEC (2006).
CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG VÀI NĂM GẦN ĐÂY
4.1. Tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế
Với xu hướng phát triển kinh tế, nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng
và xu hướng cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Các ngân hàng nói chung cũng
như Sở Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN nói riêng cần đổi mới nhanh chóng về kỹ
thuật, về nghiệp vụ chuyên môn… Như vậy, cần thiết phải có cơ sở hạ tầng phù hợp,
những trang thiết bị máy móc hiện đại, cần phải có đội ngũ cán bộ chuyên môn lành
nghề, có trình độ. Mặt khác, cần đổi mới hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy quản
lý, điều hành, cần thiết có những nhà quản lý tài ba, có năng lực chuyên môn. Điều
này đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có những khoản đầu tư thích đáng.
Những năm qua, số vốn đầu tư cho các hoạt động đầu tư vào tài sản cố định,
đầu tư vào khoa học, công nghệ thông tin, đầu tư cho việc phát triển nhân lực và
marketing liên tục tăng nhanh đặc biệt từ năm 2007 đến năm 2008. Điều đó đã đóng
góp to lớn vào kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch. Sở Giao dịch đã
không ngừng phát triển về quy mô hoạt động và tăng trưởng trong hoạt động kinh
doanh trong những năm gần đây. Điều đó được thể hiện rất rõ qua tăng trưởng tổng
tài sản, khách hàng cũng như lợi nhuận trước thuế và sau thuế mà Sở Giao dịch đã
đạt được. Đến năm 2007, giá trị tổng tài sản của ngân hàng đã đạt tới 17,999521 tỷ
đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 321 tỷ đồng trong khi đó năm 2008 giá trị tổng tài sản
của ngân hàng đã tăng 67% đạt xấp xỉ 30,126 tỷ đồng với lợi nhuận trước thuế lên
đến 428 tỷ đồng.
Bảng: Lợi nhuận trước thuế và tổng tài sản của Sở Giao dịch I (2007-2009)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT
Tổng tài sản 17.999.521 27% 30.125.642 67%
20.456.321 -32..1
%
Lợi nhuận
trước thuế
321.000 74% 428.000 33% 300.000 -29.9
%
Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự Sở Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN (đơn vị: triệu
đồng)
Tuy nhiên sang đến năm 2009, bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế
kéo theo nhiều hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng bị tác động, các hoạt động
đầu tư giảm bớt hiệu quả, một năm đầy biến động về giá trị của các tài sản tài chính,
đặc biệt là lĩnh vực bất động sản thị trường nhà đắt giảm, các giao dịch diễn ra cầm
chừng , điều đó kéo theo sự sụt giảm của tổng tài sản chỉ còn 20,456 tỷ đồng ,giảm
32.1% với lợi nhuận trước thuế chỉ còn 300 tỷ đồng .
4.2.Huy động vốn và cho vay
Trong 3 năm gần đây, BIDV Hà Nội đã có nhiều hoạt động tích cực trên thị
trường huy động vốn và cho vay, đầu tư, qua đó đem lại lợi nhuận ngày càng tăng
cho Ngân hàng cũng như mang lại lợi ích lớn hơn cho khách hàng. Sau đây là các
bảng số liệu cho thấy rõ nét các hoạt động trong 3 năm qua của BIDV Hà Nội.
Báng số liệu các hoạt động huy động vốn và tín dụng của SGD I
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tuyệt đối %TT Tuyệt đối %TT Tuyệt đối %TT
I.Huy động vốn 15,304,462 51% 28,919,460 89% 20,328,495 -29,7%
1.Tiền gửi Tổ
chức
12,760,106 75% 26,485,352 108% 18,146,825 -31,5%
-TG không kì
hạn
3,768,506 129% 7,953,210 111% 6,123,410 -23%
-TG có kì hạn 8,991,600 59% 18,532,142 106% 12,023,415 -35,1%
2.Tiền gửi dân
cư
2,491,021 -11% 2,355,873 -5% 2,061,139 -12,5%
-TG tiết kiệm 2,130,000 -7% 1,865,230 -12% 1,821,453 -2,3%
-Kỳ phiếu 125,350 3% 95,023 -24% 81,265 -14,5%
-CCTG,trái
phiếu
235,671 -38% 395,620 68% 158,421 -60%
3.Hoạt động
khác
53,335 54% 78,235 47% 120,531 54,1%
II.Tín dụng 5,099,321 2% 5,807,045 14% 8,008,509 37,9%
1.Cho vay ngắn
hạn
2,059,282 5% 2,915,632 42% 2,853,725 -2,1%
2.Cho vay TDH
TM
1,095,379 76% 1,035,021 -6% 2,922,321 182,3%
3.Cho vay DTT 1,512,000 -20% 1,584,230 5% 1,986,201 25,4%
4.Cho vay
KHNN
161,000 -37% 18,520 -88% 950 -94,9%
5.Cho vay uỷ
thác,ODA
271,660 2% 253,642 -7% 245,312 -3,3%
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự BIDV chi nhánh SGD I )
Nhìn chung nguồn vốn huy động tăng trưởng khá cao qua các năm 2007, 2008,
với mức tăng trưởng trong năm 2007 là 51%, năm 2008 là 89%.Tuy nhiên đến năm
2009 nguồn vốn huy động giảm 29.7%.Nguyên nhân là do trong quý I và quý II
năm 2009 chỉ số lạm phát của nước ta khá cao.Do sức mua của đồng Việt Nam giảm,
giá vàng và ngoại tệ tăng cao, việc huy động vốn có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên thật sự
khó khăn đối với mỗi ngân hàng, trong khi nhu cầu vay vốn trung và dài hạn đối với
các khách hàng rất lớn.Tiền gửi tiết kiệm giảm trong năm 2007,2008 và giảm nhẹ
trong năm 2009 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu ,người dân thắt chặt chi
tiêu nhưng bù lại tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại tăng đều qua các năm 2007 và
2008 làm cho tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh vẫn tăng trong . Điều đó
khẳng định uy tín và hiệu quả làm việc của chi nhánh Sở giao dịch I trong những
năm qua ngày càng được khẳng định và phát triển.
Hoạt động cho vay và đầu tư là những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ
yếu cho Ngân hàng. Đặc biệt là hoạt động cho vay, với tỷ trọng thường chiếm tới
70% tổng tài sản có của Ngân hàng, thu nhập từ hoạt động cho vay là khoản thu
nhập lớn nhất của Ngân hàng thương mại.
Với những chủ trương đúng đắn của ban lãnh đạo BIDV chi nhánh SGD I, hoạt
động cho vay và đầu tư của Ngân hàng vẫn giữ được sự ổn định qua các năm 2007,
2008 và 2009 bất chấp suy thoái kinh tế toàn cầu. Cho vay ngắn hạn tăng trong năm
2007 và giảm nhẹ vào năm 2008, trong khi cho vay trung và dài hạn tăng 2007(tăng
76%),giảm nhe trong 2008(giảm 6%) và đặc biệt tăng mạnh trong năm
2009(182,3%).Tuy có giảm nhưng mức giảm không đáng kể, Ngân hàng vẫn giữ
được các khách hàng quen thuộc của mình và có những khoản vay bảo đảm chất
lượng tín dụng và nguồn thu cao.
4.3.Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chỉ tiêu Giá trị %TT Giá trị %TT Giá trị %TT
Thu lãi cho vay 419,765 66,8% 472,75 13% 590,56 25%
Thu lãi tiền gửi nội
bộ 453,540 59,3% 502,51 11% 612,54 22%
Thu đầu tư CK 326,807 423,55 30% 454,55 7%
Thu dịch vụ 521,170 57,9% 530,07 2% 575,54 9%
Thu khác 10565 42% 26,430 150% 33,12 25%
Tổng thu 1,731,84 27% 1,955,32 13% 2,266,32 16%
Chi trả lãi tiền gửi 571,080 15% 615,77 8% 580,41 -6%
Chi lãi tiền vay nội
bộ 259,790 16,4% 183,46 -29% 130,45 -29%
Chi quản lý 120,560 18% 126,11 5% 120,24 -5%
Chi dịch vụ 1538 -16% 1104 -28% 900 -18%
Chi khác 804 17,7% 716 -11% 695 -3%
Tổng chi 953,772 26,4% 827,16 -13% 732,70 -11%
Chênh lệch 778,075 35,8% 1,128,15 45% 1,533,61 36%
(Nguồn: Phòng tổ chức nhân sự BIDV chi nhánh SGD I)
Nguồn thu từ lãi cho vay và từ tiền gửi nội bộ tăng trưởng ổn định trong 3 năm
2007, 2008 và 2009. Tổng nguồn thu năm 2007 tăng 27% so với năm 2006, năm
2007 tăng 13% và năm 2009 tăng 16%.
Về các khoản chi, khoản mục chi trả tiền lãi gửi chiếm tỉ trọng lớn nhất và đạt
tốc độ tăng trưởng vào năm 2007 là 15 %, năm 2008 tăng 8% và năm 2008 giảm 6%.
Sự tăng trưởng đột biến vào năm 2007 chứng tỏ Ngân hàng đã đạt được kết quả khả
quan trong huy động vốn, tuy các năm 2008 và 2009 có giảm nhưng vẫn cao hơn các
năm trước do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới.
KẾT LUẬN
Lịch sử 50 năm xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi hào hùng
và gắn với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nư-
ớc của dân tộc Việt Nam.Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng Đầu tư-
và Phát triển Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến
tranh, thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước .Và Sở giao dịch I với tư cách là đơn vị triển khai các kế hoạch
của BIDV, là đơn vị đi đầu, đơn vị chủ lực trong hệ thống BIDV, Sở Giao dịch cần
xây dựng cho mình những kế hoạch đầu tư cả tổng quát cũng như chi tiết cho từng
hoạt động đầu tư để đảm bảo thông suốt dòng chảy kinh tế tài chính của hệ thống
BIDV cũng như hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Website: WWW.Bidv.com.vn
2. Báo cáo thường niên của BIDV năm 2006, 2007, 2008
3. Số liệu từ phòng tổ chức BIDV Hà Nội
4. Các bài báo viết về BIDV.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1.LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CHI
NHÁNH SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM ......................................................................................................................................... 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam .............................................................................................................................. 3
1.2.Qúa trình hình thành phát triển của chi nhánh Sở giao dịch I Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam.......................................................................................... 4
CHƯƠNG 2.CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC
PHÒNG BAN .......................................................................................................................... 6
2.1.Cơ cấu tổ chức .............................................................................................................. 6
2.2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban ......................................................................... 7
2.2.1Chức năng các phòng ban ..................................................................................... 7
2.2.2.Nhiệm vụ các phòng ban ....................................................................................... 7
CHƯƠNG 3.HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾUCỦA SỞ GIAO DỊCH
I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........................................... 15
3.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................................................ 15
3.2.Hoạt động tín dụng ..................................................................................................... 16
3.3 Các dịch vụ khác ......................................................................................................... 17
CHƯƠNG 4.KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG VÀI NĂM GẦN ĐÂY .................. 19
4.1. Tổng tài sản và lợi nhuận trước thuế ..................................................................... 19
4.2.Huy động vốn và cho vay .......................................................................................... 20
4.3.Kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................................. 22
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 24
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................................. 25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 770_8669.pdf