Tiểu luận Mối quan hệ thị trường theo không gian

Một số giả định của mô hình:  Có nhiều địa điểm khác nhau với khả năng cung ứng ổn định về gia súc và nhu cầu ổn định tiêu thụ về thịt.  Đơn giá chi phí vận chuyển gia súc sống và thịt không phụ thuộc vào khối lượng vận chuyển.  Cung và cầu sản phẩm không co giãn

pdf21 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2504 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Mối quan hệ thị trường theo không gian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 1 Nhóm 1-5 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN ĐỀ MARKETING NÔNG NGHIỆP QUAN HỆ THỊ TRƯỜNG THEO KHÔNG GIAN GVGD: TS. BÙI VĂN TRỊNH SVTH: NHÓM 1.5 Cần Thơ, 10/2010 Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 2 Nhóm 1-5 Chương 5 QUAN HỆ THỊ TRƯỜNG THEO KHÔNG GIAN 5.1 KHÁI QUÁT VỀ QUAN HỆ THỊ TRƯỜNG THEO KHÔNG GIAN 5.1.1 Khái quát quan hệ thị trường theo không gian Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, Thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó. Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng khoán, thị trường vốn, v.v... Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ. Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế học được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị trường sản lượng), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ. Tóm lại, quan hệ thị trường theo không gian là nơi diễn ra các hoạt động mua bán ở các thời điểm khác nhau. Hay nói cách khác quan hệ thị trường theo không gian là quan hệ dựa vào đó giá cả theo không gian đề cập đến giá cả của một loại hang hóa trên các thị trường ở các vùng khác nhau và sự lưu chuyển hàng hóa giữa các thị trường / vùng đó. (Theo 1 Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 3 Nhóm 1-5 5.1.2 Chi phí lưu thông và cơ cấu giá theo không gian. 5.1.2.1 Chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, thực hiện giá trị hang hóa; bao gồm chi phí lưu thông thuần túy và chi phí lưu thông bổ sung, [1, trang 23]. Trong điều kiện thị trường cạnh tranh thì chi phí lưu thông hang hóa là nhân tố chủ yếu xác định quan hệ giá cả giwua các vùng .Chi phí lưu thông kể cả chi phí bốc dỡ, quản lí cũng như vận chuyển thường tương đối cao so với giá trị sản phẩm ở nông trại, đặc biệt đối với sản phẩm dễ hư hõng. Nếu chi phí vận chuyển và chi phí tiêu thụ chiếm tỉ trọng cao so với giá người tiêu dung có thẻ thay đổi đáng kể đến mức thu nhập của người sản xuất, [ 2, trang 139 ]. 5.1.2.2. Cơ cấu giá cả theo không gian Cơ cấu giá cả theo không gian là cơ cấu giá cả cho biết giá cả của một loại hang hóa trên các thị trường ở các vùng khác nhau và sự lưu chuyển hang hóa giữa các thị trường / vùng đó. Trong các điều kiện thị trường cạnh tranh với sản phẩm đồng nhất thì những nguyên tắc qui định đến sự khác biệt về giá cả giứa các vùng là mức chênh lệch về giá cả giữa hai vùng (hoặc thị trường) bất kỳ có giao thương với nhau bằng đúng với chi phí lưu thồng.Mức chênh lệch về giá cả giữa hai vùng (hoặc thị trường) bất kỳ không có giao thương với nhau thì bằng hoặc thấp hơn chi phí lưu thồng.Mức chênh lệch giá cả giữa hai vùng không thể cao hơn chi phí lưu thông. Nguyên nhân của vấn đề có thể nhận biết dễ dàng: nếu giá cả chênh lệch lớn hơn chi phí lưu thông thì người kinh doanh có thể mua sản phẩm từ thị trường có giá thấp và chuyển đến thị trường có giá cao bán để hưởng lợi nhuận. Quá trình kinh doanh khiến giá cả của thị trường giá thấp sẽ tăng lên và giá của thị trường giá cao giảm Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 4 Nhóm 1-5 bớt. Việc kinh doanh này sẽ được tiếp tục cho đến khi nào lợi nhuận của kinh doanh không còn nữa, có nghĩa là sự chênh lệch về giá cả giữa hai nơi không còn vượt quá chi phí lưu thông. Các nguyên tắc có liên quan đến việc xác định cơ cấu giá cả theo không gian có thể được minh họa bằng hình 1. Giả sử có 2 thị trường A và B giao nhận từ nơi khác nhau chuyển đến để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tại chổ hoặc xuất khẩu. Hai nơi sản xuất lúa gạo là X và Y. Chi phí lưu thông hàng hóa giữa các địa điểm được thể hiện trên các đường thẳng nối các địa điểm. Nếu có được số liệu về giá cả lúa gạo ở một địa điểm bất kì thì ta có thể xác định mức giá lúa gạo các điểm còn lại, [3, trang 39, 40]. Hình 1. Mối quan hệ giữa chi phí lưu thông và giá cả mặt hàng gạo giữa hai khu vực sản xuất (X,Y) và hai thị trường (A,B) Thí dụ: khi ta biết được giá lúa gạo tai A là 3.000 đồng/kg. Lúa gạo có thể được chuyển từ A sang B với mức lưu thông là 500 đồng/kg thì mức giá tối đa tạ B có thể là 3500 đồng/kg. Tuy nhiên, gạo có thể mua được tại X với giá 2900 đồng/kg (bằng giá tại A trừ bớt 100 đồng ). Gạo mua tại X có thể chuyển đến tại B với giá 3300 đồng/kg ( 2900 đồng + 400 đồng chi phí lưu thông). Gía gạo tại B được xác định dựa theo giá thu mua tối thiểu A X B Y 100đ 400đ 200đ 500đ 300đ Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 5 Nhóm 1-5 ( 3300 đồng thay vì 3500 đồng) đối với người sản xuất tại Y, họ có thể tiêu thụ lúa gạo tại thị trường A hoặc B. Nếu họ lựa chọn thị trường A thì mức giá họ nhận được là 2700 đồng/kg ( = 3000đồng – 300đồng chi phí lưu thông). Nếu họ lựa chọn thị trường B thì mức giá họ nhận được là 3100 đồng(= 3300đồng – 200đồng). Do đó tiêu thụ ở thị trường B sẽ có lợi nhuận cao hơn thị trường B sẽ là cơ sở để xác định giá trị tai Y. Thí dụ trên minh họa cho thấy rằng: - Nguồn cung cấp có chi phí thấp nhất sẽ quyết định mức giá cả tại thị trường tiêu thụ; - Người sản xuất bán sản phẩm của mình tại nơi đem lại lợi nhuận cao nhất; - Giá cả tại đại bàn sản xuất hàng hóa bằng với giá trị tại thị trường tiêu thụ trừ bớt chi phí lưu thông/ đơn vị sản phẩm đến thị trường đó. Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 6 Nhóm 1-5 5.2 PHÂN TÍCH CÁC MÔ HÌNH THEO KHÔNG GIAN 5.2.1 Mô hình hai khu vực không có chi phí lưu thông Xét mô hình đơn giản gồm một sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ tại hai khu vực khác nhau. Trong trường hợp không có giao thương giữa 2 nơi thì giá cả tại mỗi khu vực được xác định bởi các đường cung và đường cầu của khu vực. Hình (2a) và (2b) minh hoạ cho trường hợp này. Tại khu vực X, cung và đường cầu DX và đường cung SX xác định mức giá tại X là Oa. Tại khu vực Y, đường cầu DY tương đối thấp và đường cung SY thể hiện tình hình cung ứng dồi dào nên mức giá tại Y thầp hơn, với giá là Ob. Khi không có giao thương giữa 2 khu vực thì các mức giá này và các lượng hàng hoá tiêu thụ tương ứng thể hiện mức cân bằng tại từng khu vực. Nếu 2 khu vực có giao thương với nhau và giả định rằng chi phí lưu thông là 0,các thương lái sẽ nhận là giá cả của sản phẩm ở Y mức thấp ở X. Nếu mua sản phẩm ở Y và bán lại ở X thì có thể thu được chênh lệch giá. Các thương lái sẽ tham gia việc mua bán này vì mục đích lợi nhuận . Một phần lượng cung ở Y chuyển sang X và điều này khiến giá ở Y tăng trong khi giá ở X giảm. Với giả định là chi phí lưu thông bằng không thì việc mua bán này sẽ vẫn tiếp tục diễn ra nên giá ở X còn cao hơn Y. Đến một lúc nào đó thì lượng hàng hoá lưu chuyển từ Y sang X đủ lớn khiến giá cả 2 nơi bằng nhau. Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 7 Nhóm 1-5 Việc giao thương tạo ra hiệu quả tổng hợp về đường cung và đường cầu của 2 khu vực. Hình (2c) thể hiện đường cung và đường cầu tổng hợp. Giao điểm giữa 2 đường thể hiện mức giá cân bằng chuyển sau cùng là Oc và lưọng sản phẩm trao đổi là n lưọng hàng hoá từ Y chuyển di (fg) và lượng hàng hoa X nhận được(de) là bằng nhau ở mức gia Oc. Một phương pháp khác thuận tiện hơn để trình bày vấn đề là dùng đò thị ghép được thể hiện ở đồ thị 3, đường cung và đường cầu ở khu vực Y thể hiện ở bên phải theo qui ước thông thường. Tuy nhiên đường cung và đường cầu của khu vực X đựoc thẻ hiện mức chênh lệch của lượng cung vượt lượng cầu ở mức gia khác nhau. Hai đường thặng dư cung ứng ESX và ESY cắt nhau tại điểm J thể hiện mức giá cân bằng Oc khi có giao thưong. Khoảng cách cj (=Oh) thể hiện số lượng được chuyển từ Y sang X .[3, trang 40] Dx Sx e d O b c f g Dx Sx c O Dx+y Qy P P Qx Khu vực X Khu vực Y Tổng hợp Hình 2: Giao thương giữa hai khu vực có sự khác biệt về cung cầu sản phẩm Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 8 Nhóm 1-5 5.2.2 Mô hình hai khu vực không có chi phí lưu thông Trong trường hợp hai khu vực có chi phí lưu thông hàng hóa sẽ được thông thương giữa hai khu vực đến khi nào mức chênh lệch giá cả giữa hai khu vực bằng chi phí lưu thông thì mức cân bằng của khu vực sản xuất sản phẩm bán sẽ thấp hơn khu vực nhận sản phẩm, sự khác biệt bằng chi phí lưu thông. Hình 4 thể hiện đường cung và đường cầu của khu vực Y được dịch chuyển lên một khoảng cách t đúng bằng với chi phí lưu thông/đơn vị sản phẩm. Cách thể hiện này một đường giá bất kỳ không thể hiện mức giá bằng nhau giữa hai khu vực mà thể hiện mức giá chênh lệch nhau bằng chi phí lưu thông. Trong sơ đồ ghép ở hình 5, đường cung và đường cầu của khu vực Y được dịch chuyển lên một khoảng cách bằng với mức chi phí lưu thông. Giao điểm của các đường thặng dư cung ứng của X và Y ở j' thể hiện mức giá ở hai khu vực khác biệt nhau đúng bằng mức chi phí lưu thông. Lượng hàng hóa lưu thông giữa hai khu vực là c'j', ít hơn trường hợp chi phí lưu thông bằng không. Khu vực X P Qx Khu vực Y O h f g d e ESx Dx Dy ESy Sx Sy Hình 3: Đồ thị ghép thể hiện giá cả và lượng sản phẩm trao đổi giữa 2 khu vực Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 9 Nhóm 1-5 Dx Khu vực X Khu vực Y Tổng hợp Sx e’ d’ O b c’ f’ g’ Dx Sx c’ O Dx+y Qy P P Qx n’ t Hình 4: Tác động của chi phí vận chuyển (t) đến giá cả và lượng hàng hoá nông nghiệp Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 10 Nhóm 1-5 Hình 6 thể hiện mối quan hệ giữa chi phí lưu thông và số lượng sản phẩm trao đổi giữa hai khu vực. Các đường ESX và ESY trong hình 3 được sử dụng lại. Đường “số lượng trao đổi” thể hiện khoảng cách theo đường thẳng đứng ESX và ESY. Dựa theo đường này, chi phí lưu thông được xác định trên trục tung, còn lượng hàng hóa thể hiện trên trục hoành,[3, trang 40]. Sx ESx d’ e’ Qx Dx Dy ESy Sy g’ f’ h‘ t’ O’ j’ c’ Hình 5: Đồ thị ghép thể hiện tác động chi phí vận chuyển đến giá cả và lượng hàng hoá trao đổi Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 11 Nhóm 1-5 5.2.3 Mô hình ứng dụng đơn giản về cân bằng theo không gian Xét mô hình khu vực với đường cầu dạng tuyến tính. Mức sản xuât của hai khu vực là cố định, chi phí lưu thông đã biết trước. Vùng 1 là vùng có năng lực thặng dư vùng 2 là vùng nhập sản phẩm. Goi: Q1* và Q2* là lượng sản phẩm được sản xuất ở vùng 1 và vung 2. Q1' và Q2' là lượng cầu sản phẩm ở vùng (kể cả lượng nhập về). R là chi phí lưu thông/sản phẩm P1 +R là mức cân bằng ở vùng 2 Giả định đường cầu sản phẩm ở hai vùng có dạng tuyến tính giống nhau. Khi có giao thương tình trạng cân bằng: Q1' = a + b P1 (1) Q2' = a + b(P1 +R) (2) 5.2.4 Bài toán vận tải Esx - ESy ESX P ESy j t h’ h Px O Hình 6: Giá cả và lượng hàng hoá trao đổi giữa hai khu vực vào sự chênh lệch giữa hai đường thặng dư cung ứng Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 12 Nhóm 1-5 5.2.4.1 Khái niệm bài toán vận tải Lượng cung và lượng cầu sản phẩm tại địa điểm và cước phí vận chuyển từ nơi cung cấp đến địa điểm tiêu thụ , người ta lập một kế hoạch phân phối sản phẩm từ nơi cung cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tai địa điểm tiêu thụ với chi phí vận chuyển thấp. m địa điểm sản xuất: n địa điểm tiêu thụ Nhà máy 1 Thị trường 1 Nhà máy 2 Thị trường 2 Nhà máy 3 Thị trường 3 Bài toán vận tải nhằm lập kế hoạch phân phối sản phẩm từ nơi cung cấp đến nơi tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tại địa điểm tiêu thụ với chi phí thấp nhất.V ới đi ều ki ện c ủa d ạng b ài to án t ổng quát: - m địa điểm sản xuất: S1 cung ứng sản lượng s1 Si là địa điểm cung ứng thứ i S2 cung ứng sản lượng s2 i= ( 1,m) Sm cung ứng sản lượng sm - n địa điểm tiêu thụ: D1 có nhu cầu d1 Dj là đặc điểm tiêu thụ thứ j D2 d2 j= ( 1,n ) Dn dn - Tổng lượng cung = Tổng lượng cầu ∑ si=∑ d j Gọi ijc là chi phí vận chuyển từ Si đến Dj, ta có ma trận cước phí vận chuyển Nông sản Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 13 Nhóm 1-5 C = c11c12 . ..c1n c21 c22 . . .c2n c31 c32 . ..c3n rli Xây dựng kế hoạch vận chuyển lượng nông sản thích hợp từ địa điểm cung ứng đến từng địa điểm tiêu thụ phải thỏa mãn những yêu cầu sau:  Các điểm cung ứng đều cung ứng hết lượng nông sản sẵn có;  Các điểm tiêu thụ có đủ nông sản đáp ứng nhu cầu tiêu thụ;  Tổng chi phí vận chuyển là thấp nhất. 5.2.4.2 Xây dựng bài toán vận tải Gọi xij là khối lượng hàng hóa được vận chuyển từ Si đến Dj Mô hình bài toán : Ta có hàm mục tiêu là : Tổng chi phí vận chuyển (1) 1 1 ( ) m n ij ij i j f x c x     min với các điều kiện ràng buộc: (2) ∑ j= 1 n xij = si (i = 1,m ) ∑ i=1 m xij = dj (j = 1, n ) (3) xij 0 ( i = 1, m ; j = 1, n ) 5.2.4.3 Giải bài toán vận tải - Bước 1: Lập phương án ban đầu: Dùng phương pháp ưu tiên phân phối cho ô có cước phí nhỏ nhất; Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 14 Nhóm 1-5 - Bước 2: kiểm tra dấu hiệu tối ưu của lời giải; - Bước 3: cải thiện kế hoạch khi chưa đạt phương án tối ưu; - Bước 4: lặp lại từ bước 2 cho đến khi cho đến khi đạt được kế hoạch tối ưu, [3, trang 46]. 5.2.4.4 Ví dụ minh họa v ề bài toán vận tải Công ty vận tải Cần Thơ nhận một hợp đồng vận tải gạo cho công ty xuất nhập khẩu lương thực Mekong. Lượng gạo được chuyển từ 3 kho: Trà Nóc, Phụng Hiệp và Cần Thơ đến 2 địa điểm nhận là: TP Hồ Chí Minh, Sóc Trăng. Lượng gạo tại các kho cần giao và lượng gạo cần nhận tối thiểu tại các kho đến, và chi phí vận chuyển ( ngàn đồng/ tấn) từ các kho giao đến các kho nhận cho trong bảng: Nơi nhận hàng Lượng cần nhận TPHồ Chí Minh 1200 T Sóc Trăng 800 T Nơi chuyển hàng (chi phí vận chuyển ngàn đồng/tấn) S1: Trà Nóc 1000T 200 130 S2: Phụng Hiệp 300T 80 30 S3: Cần Thơ 700T 40 70 Nguồn: Nhóm 5 tổng hợp. - m=3 địa điểm sản xuất - n=2 địa điểm tiêu th xi j là khối lượng gạo được vận chuyển từ s i =d i , ta có bảng vận tải cung 200 130 X11 X12 80 30 X21 X22 40 70 Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 15 Nhóm 1-5 1000 300 700 Cầu 1200 800 Nguồn: Nhóm 5 tổng hợp. Ta có hàm mục tiêu là : Tổng chi phí vận chuyển Điều kiện 1 : Z = 200 x11 + 130x12 + 80x21 + 30x22 + 40x31 +70x32  min Điều kiện 2: Cung x11 + x12 = 1000 X21 + x22 = 300 X31 + x32 = 700 Cầu x11 + x21 + x31 = 1200 X12 + x22 + x32 = 800 với xij > 0; i=1,2,3; j=1,2 5.2.5 Bố trí số lượng, quy mô và vị trí của các ngành sản xuất 5.2.5.1 Mô hình đơn giản Xem xét mô hình đơn giản về xác định vị trí xây dựng xí nghiệp sản xuất Nhản khô. Xí nghiệp sản suất một loại sản phẩm được tiêu thụ tại M Hậu Giang), trong khi đó nguồn nguyên liệu lại tại R (Vĩnh Long), giả định rằng xí nghiệp đạt hiệu quả theo qui mô không đổi, khoảng cách RM được qui chuẩn thành một đơn vị và H (Cần Thơ) là vị trí nằm chính giữa, được xem là trung điểm của R và M. Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 16 Nhóm 1-5 R H M Đặt Tf = chi phí lưu thông của đơn vị thành phẩm Tr= chi phí lưu thông của đơn vị nguyên liệu thô. Do đó tổng chi phí lưu thông (TC) sẽ thay đổi tùy theo vị trí của xí nghiệp.  Nếu xí nghiệp đặt tại R thì chi phí TCR=Tf  Nếu xí nghiệp đặt tại M thì TCM = Tr * a ( a là nguyên liệu thô tương ứng với 1 đơn vị thành phẩm)  Nếu xí nghiệp đặt tại H thì TCH = 0.5* Tf + Tr*0.5 Tf và Tr không nhất thiết bằng nhau, thong thường Tf > Tr vì chí phí quản lý thành phẩm thường cao hơn nguyên liệu so với nguyên liệu, [3, trang 47]. Ví dụ minh họa như sau: nếu sản xuất tại Vĩnh Long rồi vận chuyển tới Hậu Giang. Chi phí vận chuyển 1000đ/kg Nhãn khô. Chi phí = 1.000.000 đồng. Nếu sản xuất tai Hậu Giang có vốn chi phí vận chuyển nguyên liệu là 1000 đ/kg (Nhãn tươi). Để sản xuất ra 1000 kg nhãn khô cần 1500kg nhãn tươi. TC = 1500* 1000 = 1.500.000 đ Nếu đặt nhà máy tại Cần Thơ thì tổng chi phí vận chuyển để tiêu thụ tại hậu giang TC= 1 .000 .000 2 1 .500 .000 2 = 1 .250 .000 5.2.5.2 Mô hình ứng dụng a)Mô hình ứng dụng của Stollsteimer Với hàm mục tiêu là tối thiểu hóa tổng chi phí lưu thông và chế biến:  Mạng lưới giao thông nối liền các địa điểm, với đơn giá vận chuyển không đổi bất kể hướng vận chuyển và khối lượng vận chuyển.  Cung và cầu không đổi ở mỗi khu vực  Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, tức là không có nhà sản xuất nào chiếm ưu thế quá lớn trên thị trường Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 17 Nhóm 1-5  Không xét đến tính thời vụ của cung và cầu. Tính thời vụ nghỉa là có một số sản phẩm sẽ được tiêu thụ nhiều ở một số khoãng thời gian trong năm.  Các xí nghiệp chế biến có thể được bố trí ở địa điểm bất kì, tuy nhiên giới hạn của vị trí bố trí là phải ở gần kề với mạng lưới giao thông  Hàm chi phí lưu thông là dạng hàm tuyến tính theo khối lượng vận chuyển, không phụ thuộc vào khoãng cách. Hàm mục tiêu tối thiểu hóa tổng chi phí lưu thông và chế biến: Min TC = ∑jPjXj + ∑i∑jCijXij Trong đó: TC : tổng chi phí vận chuyển và chế biến (đồng/tấn) j : là số lượng xí nghiệp (j≤l) và vị trí l=1,2,...j i : số lượng địa diểm sản xuất, (j≤i, vì một xí nghệp chế biến có thể được cung cấp nguyên liệu bởi nhiều hơn 1 địa diểm sản xuất) Xj : số lượng nguyên liệu được chế biến ở xí nghiệp j trong một giai đoạn (tấn) Pj : chi phí chế biến/đơn vị ở xí nghiệp j (đồng/tấn) Cij : chi phí vận chuyển/đơn vị nguyên liệu trong thành phẩm (đồng/tấn) Xij : lượng nguyên liệu vận chuyển từ địa điểm sản xuất i đến nơi chế biến j (tấn) Hàm mục tiêu phụ thuộc vao các giới hạn sau:  ∑j Xij ≤ Xi  số lựong nguyên vật liệu đựợc sản xuất ở địa điểm i trong một giai đoạn ≤ lựong cung của địa điểm  ∑i Xij ≤ Xi  số lựong của nguyên vật liệu đựoc chế biến ở xí nghiệp j trong một chu kì sản xuất ≤ lựợng cầu của khu vực  ∑iXi = ∑jXj  tổng cung = tổng cầu  Xi, X và Cij > 0 Ví dụ minh họa Giả sử có 2 xí nghiệp Y và Z và có 3 địa điểm sản xuất a,b,c. Ở đây, cho đơn giản sẽ không đề cập đến xí nghiệp sản xuất hang hóa gì nhau và Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 18 Nhóm 1-5 giả định rằng chi phí vận chuyển là bằng nhau tất cả và bằng C=100.000 đ/tấn. Số lựợng nguyên liệu đựợc chế biến ở xí nghiệp Y và Z lần lượt là Xy = 20 tấn, Xz = 30 tấn. Chi phí chế biến trên đơn vị là Py = 5triệu/tấn, Pz= 7 triệu/tấn. Lượng nguyên liệu vận chuyển từ các địa điểm sản xuất a,b,c đến các xí nghiệp là Xay = 8tấn, Xby = 7 tấn, Xcy = 5tấn, Xaz = 10 tấn, Xbz=15tấn, Xcz = 5 tấn. Như vậy: Min TC = ∑jPjXj + ∑i∑jCijXij Trong đó ∑jPjXj = PyXy + PzXx = 20*5triệu + 30*7triệu = 310 triệu đ ∑i∑jCijXij = C*Xay + C*Xby +C*Xcy + C*Xaz + C*Xbz + C*Xcz = C* (Xay+ Xby + Xcy + Xaz + Xbz + Xcz) = 100.000* (8+7+5+10+15+5) = 5.000.000 đ Vậy Min TC = 310.000.000 + 5.000.000 = 315.000.000 đ b)Mô hình vận chuyển và giết mổ gí súc (G. A . king và sanuel H. logan) Mô hình nhằm giải quyết vấn đề tối thiểu hóa chi phí tổng hợp của việc thu mua gia súc, giết mổ và chuyên chở thịt đến các địa điểm tiêu thụ. Giai thích của mô hình cung cấp số lượng tối ưu số gia súc giết mổ ở mõi địa điểm. Một số giả định của mô hình:  Có nhiều địa điểm khác nhau với khả năng cung ứng ổn định về gia súc và nhu cầu ổn định tiêu thụ về thịt.  Đơn giá chi phí vận chuyển gia súc sống và thịt không phụ thuộc vào khối lượng vận chuyển.  Cung và cầu sản phẩm không co giãn. Mô hình: Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 19 Nhóm 1-5 Min: ∑ i ∑ j T ij Ị X ij Ị∑ i H i S i∑ i ∑ j t ij L ij Tổng chi phí phụ thuộc vào: ∑ J X IJ= aiSi ( lượng thịt vận chuyển bằng với lượng thịt của gia súc được giết mổ) Si = Si - ∑Lij− L ji (số lượng giết mổ = lượng cung đã được điều chỉnh theo lượng vận chuyển) ∑ X ij =D j (lượng vận chuyển đến một địa điểm bằng với lượng tiêu thụ tại địa điểm đó) Trong đó: Xij = lượng thịt vận chuyển từ địa điểm i đến j. Lij = lượng gia súc sống vận chuyển từ địa điểm i đến j. Si = lượng gia súc được giết mổ tại i. Tij = chi phí vận chuyển từ đại điểm i đến j. tij = chi phí vận chuyển gia súc sống từ i đến j. Hi = chi phí giết mổ gia súc. Dj = nhu cầu tiêu thụ tại địa điểm j. Ví dụ về Mô hình vận chuyển và giết mổ lợn  Lợn được chăn nuôi nhiều tại địa điểm I.  Thị trường tiêu thụ thịt lợn tại địa điểm J. Giả sử : Chi phí vận chuyển thịt Chi phí giết mổ Chi phí vận chuyển gia súc Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 20 Nhóm 1-5  Có 2 xí nghiệp cung cấp thịt lợn tươi sống cho thị trường J mỗi ngày là 4000kg.  Mỗi con lợn khoảng 80kg.  Giá giết mổ 150.000đ/con (Hi)  Giá vận chuyển thịt 2.000đ/kg (Tij)  Gía vận chuyển gia súc sống 120.000đ/con (tij) Xí nghiệp A đặt lò giết mổ lợn tại I là nơi có nguyên liệu (các trại chăn nuôi lợn). Chi phí giết mổ tại I: ∑ i H i S i = 150.000 x 50 = 7.500.000đ Chi phí vận chuyển thịt lợn từ I đến thị trường tiêu thụ J: ∑ i ∑ j T ij Ị X ij = 2.000 x 4.000 = 8.000.000đ Không tốn chi phí vận chuyển gia súc sống. TC = 7.500.000 + 8.000.000 = 15.500.000đ Xí nghiệp B đặt lò giết mổ tại thị trường tiêu thị J. Chi phí giết mổ tại J: ∑ i H i S j = 150.000 x 50 = 7.500.000đ Chi phí vận chuyển gia súc sống từ I đến J: ∑ i ∑ j tij Lij = 120.000 x 50 = 6.000.000đ TC = 7.500.000 + 6.000.000 = 13.500.000đ Theo ví dụ trên thì để giảm thiểu được chi phí vận chuyển thì nên đặt lò giết mổ thịt tại J. Marketing nông nghiệp Mối quan hệ thị trường theo không gian CBGD:TS.Bùi Văn Trịnh 21 Nhóm 1-5 TÀI LIỆU THAM KHẢO  Đinh Phi Hổ (2003), Kinh tế nông nghiệp, Nxb. Thống kê  Nguyễn Văn Ngữ (2002), Marketing Nông nghiệp, Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội  Bùi Văn Trịnh (2010), Bài giảng Marketing Nông nghiệp, Trường Đại Cần Thơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTiểu luận- Mối quan hệ thị trường theo không gian.pdf