Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có của các TK 338, 138,
344, 451 trên sổ Cái và được phản ánh bên phần “ Nguồn vốn” thuộc khoản
mục “ Nợ ngắn hạn” ( Mã số 310). Trong đó, TK 344 là các khoản tiền mà
doanh nghiệp nhận của các đơn vị, cá nhân bên ngoài với thời hạn trên 1 năm,
phản ánh các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn và tình hình hoàn trả chúng
của doanh nghiệp. Do đó, xếp nó vào khoản phải trả, phải nộp khác này sẽ ảnh
hưởng đến tỷ suất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nên đưa
chỉ tiêu này vào mục “ Phải trả dài hạn khác” ( Mã số 323) thuộc mục “ Nợ dài
hạn” của phần “ Nguồn vốn”.
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2260 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trình bày Bảng cân đối kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g 12 tháng, thì tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn
theo điều kiện:
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng
tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán ssau 12 tháng tới kể
từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn.
Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn
12 tháng, thì tài sản và nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo
điều kiện sau:
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu
kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn;
+ Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài
hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn.
Đối với các doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa
vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và
nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần.
1.2. Khái niệm và phân loại “Nguồn vốn kinh doanh”
Nguồn vốn kinh doanh là những quan hệ tài chính mà thông qua đó
doanh nghiệp có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài
sản. Nguồn vốn cho biết tài sản của doanh nghiệp do đâu mà có và doanh
nghiệp phải có trách nhiệm kinh tế pháp lý gì đối với tài sản của mình. Do đó,
căn cứ vào nguồn hình thành, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể được hình
thành từ hai nguồn: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
a) Nợ phải trả:
- Là các khoản mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các cá
nhân hoặc tổ chức khác bằng tiền hay bằng các giá trị kinh tế khác như: trả bằng
tài sản khác; cung cấp dịch vụ; thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác;
chuyển đổi nghĩa vụ phải trả thành nguồn vốn chủ sở hữu.
- Các khoản nợ phải trả thể hiện nguồn vốn vay hình thành tài sản và
được đánh giá bằng tiền, nó liên quan đén một sự giảm nguồn lực trong tương
lai và trách nhiệm trả nợ của doanh nghiệp; hoặc hàng hoá hay dịch vụ sẽ được
chuyển giao trong tương lai để thanh toán một khoản nợ phải trả phát sinh từ
một giao dịch trong quá khứ.
b) Vốn chủ sở hữu
- Là phần giá trị tài sản còn lại sau khi trừ đi các khoản nợ phải trả, do
chủ sở hữu đóng góp hoặc do hoạt động kinh doanh mang lại. Đây không phải
là một khoản nợ và doanh nghiệp không có trách nhiệm phải thanh toán.
2. Nguyên tắc và yêu cầu xây dựng kết cấu của Bảng cân đối kế
toán
2.1. Nguyên tắc lập và trình bày Bảng cân đối kế toán
Theo quy định tại chuẩn mực số 21 " Trình bày báo cáo tài chính", khi
lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập
và trình bày Báo cáo tài chính, nhưng không được áp dụng " nguyên tắc bù trừ":
2.1.1. Nguyên tắc hoạt động liên tục
Nguyên tắc này đòi hỏi khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán, giám
đốc hoặc người đứng đầu doanh nghiệp cần phải đánh giá về khả năng hoạt
động liên tục của doanh nghiệp. Nguyên tắc hoạt động liên tục cho biết doanh
nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường
trong tương lai gần, trừ khi doanh nghiệp có ý định cũng như buộc phải ngừng
hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Để đánh giá
khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp, giám đốc ( hoặc người đứng đầu)
doanh nghiệp cần phải xem xét đến mọi thông tin có thể dự đoán được tối thiểu
trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
2.1.2. Nguyên tắc cơ sở kế toán dồn tích
Nguyên tắc này đòi hỏi Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phải
được lập theo cơ sở kế toán dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các
luồng tiền. Điều đó có nghĩa là: Các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào
thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được
ghi nhận vào sổ kế toán và Bảng cân đối kế toán của các kỳ kế toán liên quan.
2.1.3. Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc nhất quán yêu cầu việc trình bày và phân loại các khoản mục
trong Bảng cân đối kế toán phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ
khi có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi
xem xét lại việc trình bày Bảng cân đối kế toán cho thấy rằng cần phải thay đổi
để có thể trình bày một cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc một
chuẩn mực kế toán khác yêu cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.
Nguyên tắc nhất quán cũng cho phép doanh nghiệp có thể trình bày bảng
cân đối kế toán theo một cách khác khi mua sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản,
hoặc khi xem xét lại cách trình bày Bảng cân đối kế toán. Việc thay đổi cách
trình bày Bảng cân đối kế toán chỉ được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ
được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới
được xác định rõ ràng. Khi có sự thay đổi, thì doanh nghiệp phải phân loại các
thông tin mang tính so sánh sao cho bảo đảm tính so sánh được của chỉ tiêu và
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi này trong phần thuyết minh
báo cáo tài chính.
2.1.4. Nguyên tắc trọng yếu
Trọng yếu là nguyên tắc cho thấy, một thông tin được coi là trọng yếu
nếu không trình bày hoặc trình bày thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm
sai lệch đáng kể bảng cân đối kế toán, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế
của người sử dụng Bảng cân đối kế toán. Tính trọng yếu phụ thuộc vào quy mô
và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể nếu
các khoản mục này không được trình bày riêng biệt. Nguyên tắc trọng yếu đòi
hỏi từng khoản mục trọng yếu phải được trình bày riêng biệt trong bảng cân đối
kế toán. Các khoản mục không trọng yếu thì không phải trình bày riêng rẽ mà
được tập hợp vào những khoản mục có cùng tính chất hoặc chức năng trong
Bảng cân đối kế toán hoặc trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Nguyên tắc trọng yếu không bắt buộc doanh nghiệp phải nhất thiết tuân
thủ các quy định về trình bày báo cáo tài chính của các chuẩn mực kế toán cụ
thể nếu các thông tin đó không có tính trọng yếu.
2.1.5. Nguyên tắc so sánh
Nguyên tắc so sánh đòi hỏi Bảng cân đối kế toán năm phải trình bày số
liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm
trước gần nhất ( Số đầu năm ); bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu
so sánh từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần
nhất ( Số đầu năm).
2.2. Yêu cầu lập và trình bày bảng cân đối kế toán
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 " Trình bày báo cáo tài chính" yêu
cầu bảng cân đối kế toán phải được trình bày một cách trung thực và hợp lý,
phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu
trung thực và hợp lý, bảng cân đối kế toán phải được lập và trình bày trên cơ sở
tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định có liên quan
hiện hành.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chính sách kế toán khác với quy định
của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, không được coi là tuân thủ chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế
toán cũng như trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Để lập và trình bày Bảng cân đối kế toán trung thực và hợp lý, doanh
nghiệp phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với các quy
định của từng chuẩn mực kế toán. Trong trường hợp chưa có quy định ở chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp phải căn cứ vào chuẩn
mực để xây dựng các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo bảng cân đối
kế toán cung cấp được thông tin đáp ứng nhu cầu ra quyết định kinh tế của
người sử dụng. Đồng thời bảng cân đối kế toán phải bảo đảm độ tin cậy của
thông tin, phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không
chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng; trình bày khách quan,
không thiên vị; tuân thủ nguyên tắc thận trọng và trình bày đầy đủ các thông tin,
kể cả các chính sách kế toán, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin phù hợp, đáng
tin cậy, so sánh đựơc và dễ hiểu, kể cả các thông tin bổ sung khi quy định trong
chuẩn mực kế toán không đủ để giúp cho người sử dụng hiểu được tác động
của những giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến tình hình tài chính, tình hình
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Hình thức trình bày của Bảng cân đối kế toán
3.1. Đặc điểm của bảng cân đối kế toán
Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo một
hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất.
Phản ánh tình hình tài sản theo hai cách phân loại: Kết cấu của Tài sản và
nguồn hình thành tài sản.
Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị ( dùng thước đo bằng tiền )
Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định ( cuối tháng,
cuối quý hoặc cuối năm )
Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng
trong công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng
khác ở bên ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nước. Do vậy
Bảng cân đối kế toán phải được lập đúng theo mẫu quy định, phản ánh trung
thực tình hình tài sản của doanh nghiệp và phải nộp cho các đối tượng có liên
quan đúng thời hạn quy định.
3.2. Kết cấu của bảng cân đối kế toán
3.2.1. Kết cấu tổng thể của Bảng cân đối kế toán:
a) Nếu chia làm 2 bên thì bên trái phản ánh kết cấu của tài sản, gọi là bên
tài sản; bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản, gọi là bên nguồn vốn.
b) Nếu chia làm 2 phần thì phần trên phản ánh tài sản, phần dưới phản
ánh nguồn vốn.
3.2.2. Kết cấu từng bên của Bảng cân đối kế toán
a) Đối với doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhà nước:
Ban hành theo quyết định số 167/2000/ QĐ - BTC ngày 25-10-2000 và
sửa đổi, bổ sung theo thông tư số 23/2005/ TT – BTC ngày 30-3-2005 của bộ
trưởng Bộ tài chính:
Bên tài sản chia thành 2 loại:
Loại A: Tài sản ngắn hạn
Loại B: Tài sản dài hạn
Bên nguồn vốn cũng chia thành 2 loại:
Loại A: Nợ phải trả
Loại B: Vốn chủ sở hữu
b) Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Ban hành theo quyết định số 1177 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 23-12-1996,
quy định sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết
định số 144/2001/ QĐ - BTC ngày 21-12-2001 của Bộ tài chính:
Bên tài sản chia làm 2 loại:
Loại I: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Loại II: Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn
Bên nguồn vốn cũng chia làm 2 loại:
Loại I: Nợ phải trả
Loại II: Nguồn vốn chủ sở hữu
Do yêu cầu về quy mô và trình độ kế toán, quản lý của hai loại hình
doanh nghiệp có sự khác nhau nên một số khoản mục chủ yếu được trình bày
trên Bảng cân đối kế toán của hai loại hình doanh nghiệp cũng có sự khác nhau.
3.2.3. Phương pháp chung lập Bảng cân đối kế toán
a) Cột “ Số đầu năm”: Số liệu để ghi vào cột “ Số đầu năm”
của Bảng cân đối kế toán được căn cứ vào số liệu ở cột “ Số cuối kỳ” của Bảng
cân đối kế toán cuối niên độ kế toán trước để ghi vào các chỉ tiêu tương ứng.
b) Cột “ Số cuối kỳ”: Số liệu để ghi vào cột “ Số cuối kỳ”
được căn cứ vào số dư của các tài khoản ( cấp 1, cấp 2) trên các sổ kế toán có
liên quan đã khoá sổ ở thời điểm lập Bảng cân đối kế toán để ghi, cụ thể:
Những chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có nội dung phù hợp với số dư
của các tài khoản thì căn cứ trực tiếp vào số dư để ghi vào các chỉ tiêu tương
ứng theo nguyên tắc: Số dư Nợ của tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng ở
phần “ Tài sản”; còn số dư Có của các tài khoản ghi vào các chỉ tiêu tương ứng
ở phần “ Nguồn vốn”.
Các chỉ tiêu ngoài Bảng cân đối kế toán phản ánh những tài sản không
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng đang thuộc quyền quản lý hoặc sử
dụng của doanh nghiệp hoặc một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong
Bảng cân đối kế toán. Do các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán có đặc điểm
là các tài khoản ghi đơn, có số dư Nợ nên căn cứ trực tiếp vào số dư Nợ cuối kỳ
trên sổ Cái để ghi trực tiếp vào các chỉ tiêu tương ứng.
II. Quy định của chế độ hiện hành về trình bày Bảng cân đối kế toán
1. Khái quát các văn bản
Do vai trò quan trọng của Báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối
kế toán nói riêng trong việc phản ánh tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh,
thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh mà các doanh nghiệp đạt được và cả
việc thực hiện kế hoạch tích luỹ như thế nào trong từng kỳ kế toán để đáp ứng
tốt nhất mọi nhu cầu của người sử dụng thông tin trên Bảng cân đối kế toán, từ
năm 1995 đến nay Bộ tài chính đã liên tục ra các quyết định và các thông tư
hướng dẫn, bổ sung chế độ Báo cáo tài chính, trong đó có sự sửa đổi, bổ sung
các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán.
1.1. Quyết định số 1141 TC/QĐ - CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của
Bộ Tài chính:
Về hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp, được áp dụng thống nhất trong
phạm vi cả nước từ 1/1/1996 cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực
kinh doanh (sản xuất, thương mại, dịch vụ…), mọi thành phần kinh tế ( Nhà
nước, liên doanh, hợp tác xã, tư nhân, doanh nghiệp cổ phần…).
Cách thức trình bày và các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán được trình
bày trong quyết định này như sau:
Phần tài sản được phân chia thành:
1.1.1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn – Mã số 100
Phản ánh tổng giá trị tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn có
đến thời điểm báo cáo, bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các
khoản phải thu và giá trị tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh, chi
phí sự nghiệp đã chi nhưng chưa được quyết toán.
a) Tiền – Mã số 110
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp
bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, và tiền đang chuyển.
Tiền mặt tại quỹ – Mã số 111:
Phản ánh số tiền mặt và ngân phiếu thực tồn quỹ( bao gồm cả tiền Việt
Nam và ngoại tệ); giá trị vàng bạc, đá quý, kim khí quý đang được giữ tại quỹ.
Tiền gửi ngân hàng – Mã số 112:
Phản ánh số tiền thực có gửi ở ngân hàng bao gồm cả tiền Việt Nam và
ngoại tệ; giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn gửi ở ngân hàng. Trong
trường hợp doanh nghiệp có tiền gửi ở các tổ chức tín dụng khác thì số dư tiền
gửi có đến vào thời điểm báo cáo cũng được phản ánh trong chỉ tiêu này.
Tiền đang chuyển – Mã số 113:
Phản ánh số tiền mặt, séc đang chuyển, hoặc đang làm thủ tục tại ngân
hàng ( như thẻ thanh toán, thẻ tín dụng) bao gồm cả tiền Việt Nam và ngoại tệ.
b) Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn – Mã số 120
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn – Mã số 121:
Phản ánh giá trị các khoản tiền mua cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn thu
hồi vốn dưới 1 năm với mục đích để bán bất kỳ lúc nào.
Đầu tư ngắn hạn khác – Mã số 128:
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn – Mã số 129:
Chỉ tiêu này phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các khoản đầu tư
ngắn hạn tài thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới
hình thức ghi trong ngoặc đơn.
c) Các khoản phải thu – Mã số 130
Phải thu của khách hàng – Mã số 131:
Phản ánh số tiền còn phải thu của người mua tại thời điểm báo cáo.
Trả trước cho người bán – Mã số 132:
Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận sản phẩm,
hàng hoá và dịch vụ tài thời điểm báo cáo. Căn cứ trên tổng số dư Nợ tài khoản
331 mở theo từng người bán trên sổ chi tiết thanh toán.
Phải thu nội bộ – Mã số 133:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản phải thu trong nội bộ giữa đơn
vị chính với các đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong
mối quan hệ về giao vốn và các khoản thanh toán khác, gồm:
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc – Mã số 134:
Chỉ tiêu này ghi trên Bảng cân đối kế toán riêng của đơn vị chính phản
ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc. Khi lập Bảng cân đối
kế toán của toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với chỉ tiêu nguồn vốn
kinh doanh ( mã số 411) trên Bảng cân đối kế toán của các đơn vị trực thuộc,
phần vốn nhận của đơn vị chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 1361 trên sổ Cái.
- Phải thu nội bộ khác – Mã số 135:
* Các khoản phải thu khác – Mã số 138
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 138, TK 338 và các
tài khoản thanh toán khác, theo chi tiết từng đối tượng trên sổ chi tiết.
* Dự phòng các khoản phải thu khó đòi – Mã số 139
Phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn có khả
năng khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn.
d) Hàng tồn kho – Mã số 140
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ trị giá các loại hàng tồn kho dự trữ
cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ( giá trị sau khi đã trừ dự
phòng giảm giá) đến thời điểm báo cáo.
Hàng mua đang đi trên đường – Mã số 141:
Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá mua vào đã có hoá đơn, đã thanh toán
hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng hàng chưa nhập kho.
Nguyên liệu, vật liệu tồn kho – Mã số 142:
Công cụ, dụng cụ trong kho – Mã số 143:
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang – Mã số 144:
Phản ánh chi phí sản xuất của sản phẩm đang chế tạo hoặc chi phí của
dịch vụ chưa hoàn thành tại thời điểm báo cáo.
Thành phẩm tồn kho – Mã số 145:
Hàng hoá tồn kho – Mã số 146:
Hàng gửi đi bán – Mã số 147:
Phản ánh trị giá thành phẩm, hàng hoá đang gửi đi bán hoặc dịch vụ đã
hoàn thành chưa được chấp nhận thanh toán tại thời điểm báo cáo.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho – Mã số 149:
Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn, và là số dư Có của tài khoản 159.
e) Tài sản lưu động khác – Mã số 150
Tạm ứng – Mã số 151:
Phản ánh số tiền tạm ứng cho công nhân viên chưa thanh toán đến thời
điểm báo cáo.
Chi phí trả trước – Mã số 152:
Phản ánh số tiền đã thanh toán cho một khoản chi phí nhưng đến cuối kỳ
kế toán chưa được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1421 trên sổ Cái.
Chi phí chờ kết chuyển – Mã số 153:
Phản ánh trị giá các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp chờ kết chuyển vào niên độ kế toán sau. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ TK 1422 trên sổ Cái.
Tài sản thiếu chờ xử lý – Mã số 154:
Phản ánh trị giá tài sản thiếu hụt, mất mát chưa được xử lý tại thời điểm
báo cáo.
Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn – Mã số 155:
f) Chi sự nghiệp – Mã số 160
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp
chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo.
Chi sự nghiệp năm trước – Mã số 161
Phản ánh tổng số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp năm trước
nhưng chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này là số dư Nợ của TK 1611 trên sổ Cái.
Chi sự nghiệp năm nay – Mã số 162:
Phản ánh tổng số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp năm báo
cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1612 trên sổ Cái.
1.1.2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn – Mã số 200
a) Tài sản cố định – Mã số 210
*Tài sản cố định hữu hình – Mã số 211:
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản
cố định hữu hình: đất, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải,… tại thời điểm báo cáo.
- Nguyên giá - Mã số 212:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 211 trên sổ Cái.
- Giá trị hao mòn luỹ kế – Mã số 213:
Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định hữu hình
luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn, và được lấy từ số dư Có TK 2141 trên sổ Cái.
* Tài sản cố định thuê tài chính – Mã số 214:
- Nguyên giá - Mã số 215:
- Giá trị hao mòn luỹ kế – Mã số 216:
Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn của các loại tài sản cố định thuê tài
chính luỹ kế tại thời điểm báo cáo. Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn, và được lấy từ số dư Có TK 2412 trên sổ
Cái.
* Tài sản cố định vô hình – Mã số 217
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản
cố định vô hình tại thời điểm báo cáo như: chi phí thành lập, bằng phát minh
sáng chế, chi phí về lợi thế thương mại…
- Nguyên giá - Mã số 218:
- Giá trị hao mòn luỹ kế – Mã số 219:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 2143 trên sổ Cái.
c) Các khoản đầu tư tài chính dài hạn – Mã số 220
Đầu tư chứng khoán dài hạn – Mã số 221:
Phản ánh giá trị các khoản đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu dài tại thời
điểm báo cáo.
Góp vốn liên doanh – Mã số 222:
Phản ánh giá trị tài sản bằng hiện vật, bằng tiền doanh nghiệp mang đi
góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác.
Các khoản đầu tư dài hạn – Mã số 228:
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn – Mã số 229:
Số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc
đơn, và lấy từ số dư Có của tài khoản 229 trên sổ Cái.
d) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang – Mã số 230
Phản ánh toàn bộ trị giá tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định dở dang, hoặc đã hoàn thành
chưa bàn giao hoặc chưa được quyết toán.
e) Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn – Mã số 240
Phản ánh các khoản tiền doanh nghiệp đem ký quỹ, ký cược dài hạn tại
thời điểm báo cáo.
Tổng cộng tài sản – Mã số 250 : Phản ánh tổng trị giá tài sản thuần hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, bao gồm các loại tài sản lưu động và
tài sản cố định.
Phần Nguồn Vốn được phân chia thành:
1.1.3. Nợ phải trả - Mã số 300
a) Nợ ngắn hạn – Mã số 310
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả, có
thời hạn trả dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo
cáo.
Vay ngắn hạn – Mã số 311:
Nợ dài hạn đến hạn trả - Mã số 312:
Phản ánh phần giá trị các khoản vay dài hạn đến hạn trả trong năm tài
chính tiếp theo. Số liệu lấy từ số dư Có TK 315 trên sổ Cái.
Phải trả cho người bán – Mã số 313:
Người mua trả tiền trước – Mã số 314:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có TK 131 mở cho từng
khách hàng trên sổ chi tiết thanh toán.
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước – Mã số 315:
Phản ánh tổng số các khoản doanh nghiệp phải nộp nhà nước tại thời
điểm báo cáo gồm các khoản về thuế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn, lệ
phí và các khoản khác.
Phải trả công nhân viên – Mã số 316
Phải trả cho các đơn vị nội bộ – Mã số 317:
Phản ánh các khoản nợ phải trả ngoài nghiệp vụ nhận vốn giữa đơn vị
chính và đơn vị trực thuộc và giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp.
Khi lập bảng cân đối kế toán toàn doanh nghiệp, chỉ tiêu này được bù trừ với
chỉ tiêu phải thu từ các đơn vị nội bộ ( phải thu nội bộ khác) trên bảng cân đối
kế toán của đơn vị chính và đơn vị trực thuộc.
Các khoản phải trả, phải nộp khác – Mã số 318:
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 338, TK 138 và các tài
khoản thanh toán khác, theo chi tiết trên sổ chi tiêt thanh toán.
b) Nợ dài hạn – Mã số 320
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp – những khoản nợ có thời hạn trả trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ
kinh doanh, gồm :
Vay dài hạn – Mã số 321:
Nợ dài hạn – Mã số 322:
c) Nợ khác – Mã số 330
Chi phí phải trả - Mã số 331:
Phản ánh giá trị các khoản đã tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh
nhưng chưa thực chi tại thời điểm báo cáo.
Tài sản thừa chờ xử lý – Mã số 332:
Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn – Mã số 333:
Phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ký cược, ký quỹ dài hạn của đơn vị
khác.
1.1.3. Nguồn vốn chủ sở hữu – Mã số 400
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ
doanh nghiệp, các quỹ doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp được ngân
sách nhà nước cấp, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên.
a) Nguồn vốn – Quỹ – Mã số 410
Phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
quỹ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh – Mã số 411:
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được ngân sách cấp ( đối với doanh nghiệp nhà nước), các nhà đầu tư góp vốn
pháp định ( đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), các cổ đông góp cổ
phần ( đối với các công ty hoạt động theo luật công ty) hoặc vốn của cá nhân
người chủ…
Chênh lệch đánh giá lại tài sản – Mã số 412:
Phản ánh số chênh lệch do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 412 trên sổ Cái.
Trường hợp TK 412 có số dư Nợ thì được ghi âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn.
Quỹ phát triển kinh doanh – Mã số 414:
Phản ánh số quỹ phát triển kinh doanh chưa sử dụng tại thời điểm báo
cáo.
Quỹ dự trữ - Mã số 415:
Lãi chưa phân phối – Mã số 416:
Phản ánh số lãi ( lỗ) chưa được quyết toán hoặc chưa phân phối tại thời
điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có trên tài khoản 421 trên
sổ Cái. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi âm
dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn.
Quỹ khen thưởng, phúc lợi – Mã số 417:
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản – Mã số 418:
b) Nguồn kinh phí – Mã số 420
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số kinh phí được cấp để chi tiêu cho
các hoạt động ngoài kinh doanh như kinh phí sự nghiệp được ngân sách nhà
nước cấp hoặc kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc nộp lên đã chi tiêu,
chưa được quyết toán hoặc chưa sử dụng.
Quỹ quản lý của cấp trên – Mã số 421:
Phản ánh tổng số kinh phí quản lý của đơn vị chính, do các đơn vị trực
thuộc nộp lên, đã chi tiêu nhưng chưa kết chuyển hoặc chưa sử dụng tại thời
điểm báo cáo.
Nguồn kinh phí sự nghiệp – Mã số 422:
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước – Mã số 423:
Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp năm trước đã chi tiêu,
nhưng chưa quyết toán tại thời điểm báo cáo.
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay – Mã số 424:
Tổng cộng nguồn vốn – Mã số 430: Phản ánh tổng số các nguồn vốn
hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Ngoài ra, có 7 chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán là các chỉ tiêu phản
ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh
nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản
ánh trong bảng cân đối kế toán:
- Tài sản thuê ngoài
- Vật tư, hàng hoá nhận gia công giữ hộ
- Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi
- Nợ khó đòi đã xử lý
- Ngoại tệ khác
- Hạn mức kinh phí còn lại
- Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có
1.2. Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ tài
chính có sự sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán như sau:
1.2.1. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ – Mã số 133:
Phản ánh số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ và số thuế giá trị giá
tăng còn được hoàn lại đến cuối kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này được bổ sung vào khoản mục Các khoản phải thu – Mã số
130 trong phần Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
1.2.2. Trong mục Nguồn vốn – Quỹ ( Mã số 410) thuộc mục B.
Nguồn vốn chủ sở hữu ( mã số 400):
a) Đổi tên Quỹ phát triển kinh doanh ( mã số 414) thành Quỹ đầu tư
phát triển.
b) Đổi tên Quỹ dự trữ ( mã số 415) thành Quỹ dự phòng tài chính.
c) Đổi tên chỉ tiêu Lãi chưa phân phối ( mã số 416) thành chỉ tiêu Lợi
nhuận chưa phân phối.
d) Thêm chỉ tiêu Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ( Mã số 417): phản
ánh tổng số nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện có tại thời điểm báo cáo. Số
liệu để ghi là số dư Có TK 441 “ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản” trên sổ
cái.
e) Chuyển Quỹ khen thưởng phúc lợi ( mã số 417) sang mục Nguồn
kinh phí, quỹ khác trong mục B.Nguồn vốn chủ sở hữu ( mã số 422).
1.2.3. Bổ sung chỉ tiêu Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
( mã số 427) vào mục Nguồn kinh phí, quỹ khác ( mã số 420) trong mục B.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Phản ánh tổng số nguồn kinh phí đã hình thành tài sản
cố định hiện có tại thời điểm báo cáo. Số liệu lấy từ số dư Có của TK 466 trên
sổ cái.
1.3. Thông tư hướng dẫn số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 ban
hành theo quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng
Bộ Tài Chính:
Bổ sung mục V vào phần B – “ Tài sản cố định, đầu tư dài hạn” chỉ tiêu “
chi phí trả trước dài hạn” ( Mã số 241): Chỉ tiêu này dùng để phản ánh số chi
phí trả trước dài hạn đã chi nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh
đến cuối kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 242 đến
cuối kỳ báo cáo.
1.4. Căn cứ vào 06 chuẩn mực kế toán đã ban hành theo quyết định số
165/2002/QĐ -BTC ngày 31/12/2002 của Bộ tài chính, Bảng cân đối kế toán (
Mẫu số B01- DN ) được sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu sau:
1.4.1. Bổ sung chỉ tiêu “phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng” ( mã số 137) vào điểm III – “ Các khoản phải thu” của mục A – “
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn”: Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa
tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ kế tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành lớn hơn tổng số tiền luỹ kế khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế
hoạch đến cuối kỳ báo cáo của các hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi
vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 337.
1.4.2. Bổ sung chỉ tiêu “ phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng” ( mã số 319) vào điểm I – “ Nợ ngắn hạn” của mục A – “ Nợ phải
trả”: Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa tổng số tiền luỹ kế khách hàng
phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch lớn hơn tổng số doanh thu đã ghi nhận luỹ
kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo của các
hợp đồng xây dựng dở dang. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư
Có TK 337.
1.4.3. Bổ sung chỉ tiêu “ Trái phiếu phát hành” ( mã số 323) vào
điểm II – “ Nợ dài hạn” của mục A – “ Nợ phải trả”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu
này đựơc xác định bằng cách: Lấy số dư Có TK 3431 trừ dư Nợ TK 3432 cộng
dư Có TK 3433.
1.4.4. Chỉ tiêu “ Chênh lệch tỷ giá” – Mã số 413, đổi thành chỉ tiêu
“ Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
Nội dung của chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ( lãi, lỗ tỷ giá ) của
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ( giai đoạn trước hoạt động, chưa hoàn thành
đầu tư) ở thời điểm lập Bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính và số chênh
lệch tỷ giá hối đoái từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài chưa
xử lý ở thời điểm lập Bảng cân đối kế toán cuối năm tài chính ( nếu có).
1.4.5. Bỏ chỉ tiêu “ Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” ( Mã số
421).
2. Trình bày Bảng cân đối kế toán theo chế độ hiện hành
Để hoàn thiện hệ thống pháp lý về kế toán trong tiến trình hội nhập quốc
tế, Bộ tài chính đã xây dựng một hệ thống chuẩn mực Kế toán mới để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của việc sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính.
Ngày 30/12/2003 Bộ tài chính đã ra quyết định số 234/2003/ QĐ - BTC
với việc ban hành 6 chuẩn mực đợt IV, trong đó có chuẩn mực số 21 “ Trình
bày Báo cáo tài chính” kèm theo văn bản hướng dẫn Thông tư số 23/2005/ TT-
BTC ngày 30/3/2005 về nội dung và phương pháp lập một số chỉ tiêu bổ sung
và sửa đổi trong Bảng cân đối kế toán như sau:
Phần Tài Sản gồm:
2.1. Tài sản ngắn hạn ( Mã số 100)
Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản khác
có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
2.1.1. Tiền và các khoản tương đương tiền ( Mã số 110)
a) Tiền ( Mã số 111): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển.
b) Các khoản tương đương tiền ( Mã số 112): Chỉ tiêu này phản ánh các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều
rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm
báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Nợ cuối kỳ kế toán của
TK 121 trên sổ Cái, gồm : Chi tiết kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc… có
thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.
2.1.2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( Mã số 120)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn ( sau khi đã trừ đi dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn),
bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn
khác.
Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục này là các khoản
đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh,
không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “ Các
khoản tương đương tiền”.
a) Đầu tư ngắn hạn ( Mã số 121)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 121 và 128
trên sổ cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu “
Các khoản tương đương tiền”.
2.1.3. Các khoản phải thu ( Mã số 130)
a) Các khoản phải thu khác ( Mã số 138)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng liên
quan, các khoản tạm ứng, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn tại thời
điểm báo cáo. số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 138,
338, 141, 144 theo chi tiết từng đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết.
2.1.4 Hàng tồn kho ( Mã số 140)
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ trị giá hiện có các loại hàng tồn kho dữ trữ
cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp ( sau khi trừ đi dự phòng
giảm giá hàng tồn kho ) đến thời điểm báo cáo.
a) Hàng tồn kho ( Mã số 141)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 151, 153,
152, 155, 154, 156, 157 trên sổ Cái.
2.1.5. Tài sản ngắn hạn khác ( Mã số 150)
là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn,
các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.
a) Các khoản thuế phải thu ( Mã số 152)
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thuế GTGT còn được khấu trừ và khoản
thuế nộp thừa cho nhà nước tại thời điểm báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Nợ TK 133 và chi tiết số
dư Nợ TK 333 trên sổ cái.
b) Tài sản ngắn hạn khác ( mã số 158)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản thiếu chờ xử lý và các tài sản ngắn
hạn khác tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ số dư Nợ
TK 1381 trên sổ Cái.
2.2. Tài sản dài hạn : Phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn,
tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài
sản dài hạn khác.
2.2.1. Các khoản phải thu dài hạn ( Mã số 210)
a) Phải thu dài hạn của khách hàng ( Mã số 211)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của TK 131,
mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản thu của khách hàng được
xếp vào loại tài sản dài hạn.
b) Phải thu nội bộ dài hạn ( Mã số 212)
Phản ánh số vốn kinh doanh đã giao cho các đơn vị trực thuộc và các
khoản phải thu nội bộ dài hạn khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 1361 trên sổ Cái và
chi tiết số dư Nợ của TK 1368 đối với các khoản phải thu nội bộ được xếp vào
loại tài sản dài hạn.
c) Phải thu dài hạn khác ( Mã số 213)
Phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng có liên quan được
xếp vào loại tài sản dài hạn, và các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Nợ TK 138, 338, 244 trên
sổ Cái.
2.2.2. Tài sản cố định ( Mã số 220)
a) Chi phí xây dựng cơ bản dở dang ( Mã số 230)
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây
dựng, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn
giao hoặc đưa vào sử dụng.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ TK 241 trên sổ cái.
2.2.3. Bất động sản đầu tư ( mã số 240)
a) Nguyên giá( Mã số 241)
Phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời
điểm báo cáo.
Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 217 “ Bất động
sản đầu tư” trên sổ cái.
b) Giá trị hao mòn luỹ kế ( Mã số 242)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi
trong ngoặc đơn và lấy từ số dư Có của TK 2147 “ Hao mòn bất động sản đầu
tư” trên sổ Cái.
2.2.4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn ( Mã số 250)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư tài chính dài
hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác …
a) Đầu tư vào công ty con ( Mã số 251)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 221 “ Đầu tư vào
công ty con” trên sổ Cái.
b) Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh ( Mã số 252)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và
vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK
223 “Đầu tư vào công ty liên kết” và 222 “ Vốn góp liên doanh” trên sổ cái.
2.2.5. Tài sản dài hạn khác ( Mã số 260)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi phí trả trước dài hạn nhưng
chưa phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo, tài sản thuế
thu nhập hoãn lại, và tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo.
a) Tài sản thuế thu nhập hoãn lại ( Mã số 262)
b) Tài sản dài hạn khác ( Mã số 268)
Phần Nguồn Vốn gồm:
2.3. Nợ phải trả ( Mã số 300)
2.3.1. Nợ ngắn hạn ( Mã số 310)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có
thời hạn thanh toán dưới một năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh, và giá trị
các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký
cược dài hạn tại thời điểm báo cáo.
a) Các khoản phải trả, phải nộp khác ( Mã số 319)
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ngoài các khoản nợ
phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu trứơc đó, bao gồm các khoản nhận
ký cược, ký quỹ dài hạn và quỹ quản lý của cấp trên.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có của các TK 338, 138,
344, 451 trên sổ cái ( không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được
xếp vào loại nợ phải trả dài hạn ).
2.3.2. Nợ dài hạn ( Mã số 320)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp bao gồm những khoản nợ có thời han thanh toán trên một năm
hoặc một chu kỳ kinh doanh, khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các
khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại phải trả
tại thời điểm báo cáo.
a) Phải trả dài hạn người bán ( Mã số 321)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào chi tiết số dư Có TK 331, mở
theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào loại
nợ dài hạn.
b) Phải trả dài hạn nội bộ ( Mã số 322)
Phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn nội bộ, bao gồm các khoản vốn
đã nhận, đã vay của đơn vị chính và các khoản vay nợ lẫn nhau giữa các đơn vị
trực thuộc trong doanh nghiệp.
c) Thuế thu nhập hoãn lại phải trả ( Mã số 325)
2.4. Vốn chủ sở hữu ( mã số 400)
2.4.1. Vốn chủ sở hữu ( Mã số 410)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản mục: Vốn đầu tư
của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, cổ phiếu ngân quỹ, chênh lệch đánh giá
lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối.
a) Vốn đầu tư của chủ sở hữu ( mã số 411)
b) Thặng dư vốn cổ phần ( Mã số 412)
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị chênh lệch giữa vốn góp theo mệnh giá
cổ phiếu với giá thực tế phát hành cổ phiếu.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK “ Thặng dư vốn cổ
phần”. Nừu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức
ghi trong ngoặc đơn.
c) Cổ phiếu ngân quỹ ( Mã số 413)
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị thực tế mua lại số cổ phiếu do công ty cổ
phần phát hành sau đó được mua lại bởi chính công ty cổ phần đó làm cổ phiếu
ngân quỹ.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK “ Cổ phiếu ngân quỹ”
trên sổ cái và được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn.
d) Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu ( Mã số 418)
Phản ánh các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được
trích lập từ lợi nhuận sau thuế ( ngoài quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát
triển) và quỹ hỗ trợ và sắp xếp cổ phần hoá DNNN ở các tổng công ty nhà
nước ( nếu có).
2.4.2. Nguồn kinh phí và quỹ khác ( Mã số 420)
Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi,
tổng số kinh phí sự nghiệp được cấp để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh
doanh sau khi trừ đi các khoản chi bằng nguồn kinh phí được cấp, nguồn kinh
phí đã hình thành tài sản cố đinh tại thời điểm báo cáo.
a) Nguồn kinh phí ( Mã số 422)
Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp nhưng chưa sử dụng hết số
chi sự nghiệp lớn hơn nguồn kinh phí sự nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
căn cứ vào số dư Có của TK 461 trên sổ Cái. Trường hợp nguồn kinh phí sự
nghiệp nhỏ hơn chi sự nghiệp thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình
thức ghi trong ngoặc đơn.
III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện trình bày Bảng cân đối kế
toán
1. Về cách thức trình bày bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo phản ánh khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Để phục vụ lợi ích của người sử dụng thông tin, thông tin mà
bảng cân đối kế toán cung cấp phải bảo đảm các yêu cầu cơ bản là phù hợp và
đáng tin cậy. Tuy nhiên Bảng cân đối kế toán hiện tại cung cấp cho người sử
dụng những thông tin đáng tin cậy nhưng lại thiếu tính phù hợp. Nguyên nhân
cơ bản là việc tuân thủ nguyên tắc giá gốc. Nguyên tắc này đòi hỏi tất cả tài sản
và công nợ của doanh nghiệp phải được phản ánh theo giá trị hình thành ban
đầu, chứ không phản ánh theo giá trị thị trường. Trên cơ sở nguyên tắc này, số
liệu bảng cân đối kế toán cung cấp là các số liệu đáng tin cậy, vì được thiết lập
trên cơ sở các bằng chứng khách quan ( các chứng từ kế toán). Nếu giá gốc là
các con số đáng tin cậy, thì giá thị trường lại là những con số phù hợp đối với
người sử dụng thông tin trên Bảng cân đối kế toán, nhưng thông thường họ lại
muốn biết giá trị của tài sản tại thời điểm hiện hành. Giá trị thị trường của các
tài sản và công nợ thường không đựơc đưa vào Bảng cân đối kế toán do chúng
không đáng tin cậy và có thể thay đổi liên tục ngoài khả năng kiểm soát của
doanh nghiệp. Tuy nhiên từ đầu những năm 1990 đến nay, do sự biến động của
giá cổ phiếu trên thị trường, khoảng cách giữa giá trị sổ kế toán với giá trị thị
trường của một doanh nghiệp ngày càng cách xa. Điều đó tạo ra sự không hợp
lý trong cách thức trình bày Bảng cân đối kế toán. Có thể nêu ra một phương
pháp ở đây là vào cuối mỗi kỳ kinh doanh, trước khi lập Bảng cân đối kế toán,
các doanh nghiệp điều chỉnh giá trị các tài sản và công nợ của mình theo giá trị
thị trường. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị thị trường sẽ được ghi
tăng ( giảm ) vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối kế toán có thể được trình bày thành
ba cột: Cột thứ nhất phản ánh theo giá trị gốc ban đầu, cột thứ hai phản ánh
phần thay đổi do chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thị trường, và cột thứ ba
phản ánh số liệu tổng cộng của hai cột trên. Nhờ đó, Bảng cân đối kế toán sẽ
vừa cung cấp những thông tin đáng tin cậy, vừa cung cấp những thông tin phù
hợp.
Mặc dù Bảng cân đối kế toán được lập trên cơ sở nguyên tắc giá gốc,
nhưng tính đáng tin cậy của thông tin trên Bảng cân đối kế toán còn phụ thuộc
nhiều vào nhân tố chủ quan. Đó là do các số liệu mà Bảng cân đối kế toán cung
cấp có một phần không nhỏ là kết quả của các ước tính và giả định kế toán chứ
không phải xuất phát từ các sự kiện thực tế. Ví dụ như: Giá trị tài sản cố định và
thời gian sử dụng hữu ích của nó, đi kèm với việc tính khấu hao là các số liệu có
độ tin cậy không cao, vì chúng đều được xác định dựa trên cơ sở giả định của
các nhà quản lý; hay là số nợ phải thu của khách hàng, kể cả khi có lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi, thì phần còn lại có thể thu được cũng phụ thuộc khá
nhiều vào giả định chủ quan của doanh nghiệp. Để giúp cho người sử dụng
thông tin kế toán xác định được mức độ tin cậy của các thông tin này, trong
thuyết minh báo cáo tài chính, kế toán nên cung cấp thông tin về tỷ lệ giữa phần
số liệu là kết quả của các ước tính kế toán và phần số liệu đã được thẩm định
thực tế.Điều này còn có tác dụng đối với bản thân doanh nghiệp trong việc đánh
giá lại xem các ước tính của mình có xác thực hay không.
2. Một số chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán
2.1. Chỉ tiêu người mua trả tiền trước ( mã số 313 )
Thông tư số 10TC/CĐKT do Bộ tài chính ban hành ngày 20-3-1997 và
sau đó là quyết định 167/2000 QĐ - BTC ngày 25-10-2000 có quy định TK
3387 “ doanh thu nhận trước” khi lên Bảng cân đối kế toán, sẽ được hợp cộng
với số dư Có chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” để lên trên cùng chỉ
tiêu “ Người mua trả tiền trước” ở mục “ Nợ ngắn hạn”. Cũng theo thông tư
này, quy định chỉ hạch toán vào TK 3387 số tiền của khách hàng đã trả trước
cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về lao vụ, dịch vụ… đơn vị đã cung cấp cho
khách hàng, như số tiền đã nhận của khách hàng trả một lần cho một hoặc nhiều
niên độ kế toán về việc đơn vị đã cho thuê nhà ở, văn phòng làm việc, kho
hàng… Như vậy, khoản doanh thu nhận trước khi phát sinh có thể là khoản phải
trả ngắn hạn hoặc dài hạn. Do đó nếu sử dụng thông tin ở mục: “ Nợ ngắn hạn”
làm căn cứ để phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khi doanh nghiệp có
phát sinh khoản doanh thu nhận trước cho nhiều niên độ là không chính xác. Để
khắc phục nhược điểm này nên công bố chỉ tiêu doanh thu nhận trước mà khách
hàng trả trước cho nhiều năm trên báo cáo thuyết minh, ở phần 3; mục 3, 6 –
Các khoản phải thu và nợ phải trả, và chỉ tiêu này sẽ được loại ra khỏi Nợ ngắn
hạn khi phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
2.2. Bất động sản đầu tư ( Mã số 240)
Được trình bày ở mục “ Tài sản dài hạn”, Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
là số dư Nợ của TK 217 trên sổ cái dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình
biến động của khoản đầu tư kinh doanh bất động sản mà thời hạn thu hồi vốn
hoặc thanh toán trên một năm. Trong thực tế, do hoạt động kinh doanh bất động
sản là hoạt động mua đi bán lại tài sản cố định như nhà cửa, quyền sử dụng
đất… nên tài sản cố định loại này được xem như một loại hàng hoá, tính chất
luân chuyển của nó nhiều lúc rất nhanh, thời hạn thanh toán nhiều khi không
nhất thiết là trên một năm, vì vậy, khi gộp chung bất động sản vào chỉ tiêu các
khoản đầu tư dài hạn để phản ánh trên bảng cân đối kế toán vô hình chung đã
làm mất đi một lượng tài sản có thể được dùng để tính khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Cuối niên độ doanh nghiệp nên công bố phần giá trị
bất động sản có khả năng luân chuyển nhanh trên báo cáo thuyết minh, nhằm
cung cấp thông tin thích hợp cho việc phân tích đánh giá khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
2.3. Đầu tư dài hạn khác ( Mã số 258)
Chỉ tiêu này được trình bày trong mục “ Các khoản đầu tư tài chính dài
hạn”, số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 228 “ Đầu tư dài hạn
khác”, trong đó có đầu tư vào chứng khoán dài hạn. Chứng khoán dài hạn là
một khoản đầu tư sinh lợi, nhưng đồng thời cũng là hàng hoá của thị trường tài
chính. Do chứng khoán dài hạn có thời hạn thanh toán trên một năm, nghĩa là
nhà đầu tư mua loại chứng khoán này là nhằm mục đích đầu tư, nên nó được
xếp vào loại đầu tư dài hạn. Nhưng bản thân chứng khoán dài hạn vẫn là một
loại hàng hoá, nên nó có thể được bán vào bất cứ lúc nào trên thị trường tài
chính khi nhà đầu tư cần vốn. Do vậy, vào cuối niên độ nếu doanh nghiệp có ý
bán hoặc chiết khấu cho ngân hàng để thu hồi vốn đối với các chứng khoán dài
hạn, thì nên công bố phần chứng khoán dài hạn này trên báo cáo thuyết minh,
và nó được xem như là tài sản lưu động được dùng để tính khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn.
2.4. Các khoản phải trả, phải nộp khác ( Mã số 319)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có của các TK 338, 138,
344, 451 trên sổ Cái và được phản ánh bên phần “ Nguồn vốn” thuộc khoản
mục “ Nợ ngắn hạn” ( Mã số 310). Trong đó, TK 344 là các khoản tiền mà
doanh nghiệp nhận của các đơn vị, cá nhân bên ngoài với thời hạn trên 1 năm,
phản ánh các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn và tình hình hoàn trả chúng
của doanh nghiệp. Do đó, xếp nó vào khoản phải trả, phải nộp khác này sẽ ảnh
hưởng đến tỷ suất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, nên đưa
chỉ tiêu này vào mục “ Phải trả dài hạn khác” ( Mã số 323) thuộc mục “ Nợ dài
hạn” của phần “ Nguồn vốn”.
Kết luận
Bảng cân đối kế toán là loại Báo cáo tài chính quan trọng nhất trong hệ
thống báo cáo tài chính của tất cả các doanh nghiệp, đánh giá khả năng hoạt động ,
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nó không chỉ cần thiết cho các nhà quản lý
mà còn là chìa khoá dẫn đến quyết định của các nhà đầu tư,…
Do vai trò quan trọng đó của Bảng cân đối kế toán mà Bộ tài chính đã liên
tục ra các văn bản quy định và hướng dẫn ngày càng hoàn thiện về việc lập và
trình bày báo cáo tài chính nói chung và Bảng cân đối kế toán nói riêng. Tuy nhiên
do sự phức tạp của hệ thống kế toán nên trong tương lai chắc chắn sẽ còn có nhiều
sự sửa đổi bổ sung để hoàn thiện về hệ thống pháp lý của chế độ kế toán nước ta.
Trên đây là một số ý kiến của em về cách thức trình bày và kết cấu của
Bảng cân đối kế toán trong bản dự thảo này. Em mong nhận được sự chỉ dẫn của
thầy để đề án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn thầy!
Tài liệu tham khảo
1. Tạp chí kế toán
2. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp
3. Chuẩn mực kế toán mới của Việt Nam
4. Công báo
5. Các quyết định và các thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 569_9281.pdf