Tiểu luận Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam

Tín dụng là sản phẩm quan trọng của ngân hàng. Muốn đứng vững trong cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, ngân hàng cần phải coi trọng sản phẩm của mình. Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn không chỉ là mong muốn riêng của Techcombank mà còn là của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và cũng là mong muốn của Đảng và của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Việc mở rộng tín dụng trung dài hạn là cần thiết nhưng đi kèm với nó bao giờ cũng phải là việc nâng cao chất lượng tín dụng.

pdf32 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2228 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam Lời nĩi đầu Quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hố là một quá trình tất yếu đối với bất kỳ một quốc gia nào muốn đạt được sự phát triển về kinh tế xã hội. Đảng và nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ quan trọng của tồn Đảng, tồn dân trong thời gian tới là cơng nghiệp hố hiện đại hố. Tiền đề để thực hiện được điều đĩ là chúng ta phải cĩ nguồn vốn trung dài hạn lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đổi mới cơng nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến...tạo điều kiện cho sự phát triển của nền kinh tế theo cả chiều rộng và chiều sâu. Nguồn vốn trung dài hạn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đổi mới cơng nghệ... các doanh nghiệp cĩ nhiều cách tài trợ dài hạn khác nhau như: tích luỹ từ sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết, gĩp vốn, phát hành chứng khốn....nhưng nguồn vốn ổn định và cĩ lợi thế nhất giúp các doanh nghiệp tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới cơng nghệ là vốn vay trung dài hạn từ các ngân hàng thương mại. Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nghiêm trọng nhất là vốn trung dài hạn trong khi đĩ nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và lượng vốn tồn đọng ở các ngân hàng thương mại là rất lớn. Như vậy vấn đề khơng phải là chúng ta thiếu vốn mà là chúng ta chưa sử dụng được vốn cĩ hiệu quả, chưa giải ngân được hết vốn. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương cũng khơng nằm ngồi tình trạng đĩ, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn của ngân hàng cịn thấp chỉ đạt 15-20% trong tổng dư nợ, chưa xứng đáng với quy mơ, khả năng của ngân hàng và chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng cần phải mở rộng tín dụng trung dài hạn. Nhưng nếu chỉ mở rộng khơng thơi thì khơng đủ cần phải nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn thì mới phát huy được vai trị tích cực của nĩ và khơng gây ra lãng phí. Nếu mở rộng và nâng cao được tín dụng trung dài hạn thì điều đĩ vừa đem lại hiệu quả, an tồn cho ngân hàng vừa gĩp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, trước sự biến động khơng ngừng của nền kinh tế và sự cạnh tranh cao độ từ nhiều phía nên ngân hàng gặp khơng ít khĩ khăn và vướng mắc. Do vậy trong thời gian thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu thực tế em đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. I - giới thiệu về ngân hàng 1.1. Sơ lược quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Techcombank. Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam với tên giao dịch quốc tế TECHCOMBANK (Technological and Commercial Joint Stock Bank) được thành lập từ ngày 27 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NHCP ngày 06/08/1993 do thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp, giấp phép thành lập số 1543/QĐ của UBND Hà Nội cấp ngày 04/09/1993 và giấy phép kinh doanh số 055679 cấp ngày 07/09/1993 của hội KTVN. Techcombank cĩ Hội sở chính tại Hà Nội và chi nhánh tại các thành phố lớn trong nước. Với số vốn điều lệ gần 100 tỷ đồng và tổng tài sản hàng ngàn tỷ đồng, Techcombank ngày nay đã trở thành một trong những Ngân hàng cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, trở nên thân quen với cơng chúng, với hầu hết các khách hàng hoạt động trên các lĩnh vực kỹ thuật, cơng nghệ, thương mại, dịch vụ và đặc biệt là với các tổ chức tài chính tín dụng trong và ngồi nước. Khách hàng của Techcombank cĩ đủ các thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, cơng ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã và cá nhân. Hoạt động của Techcombank tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn trong nước và một số địa phương lân cận. Là một Ngân hàng thương mại đơ thị đa năng, Techcombank cung ứng đầy đủ và phong phú, đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống cũng như các dịch vụ mới với cơng nghệ ngân hàng thuộc loại hiện đại nhất. Hội sở của Techcombank được đặt tại 15 Đào Duy Từ, Quận Hồn kiếm, Thành phố Hà nội. Nĩ được xem là trung tâm trong tồn bộ hoạt động của hệ thống Techcombank. Điều này được thể hiện rất rõ thơng qua sơ đồ tổ chức sau: Sơ đồ tổ chức Đại hội cổ đơng BAn kiểm sốt Hội đồng quản trị văN PHịNG hđqt tổNG GIáM ĐốC pHĩ TổNG GIáM ĐốC pHĩ TổNG GIáM ĐốC VĂn phịng Phịng điện tốn phịng thơng tin-Đào tạo kiểm sốt nội bộ phịng tài chính kế tốn phịng kế hoạch tổng hợp phịng dịch vụ khách hàng phịng quan hệ đối ngoại phịng kinh doanh ngoại tệ phịng tiền tệ kho quỹ hộI sở hà nội Phịng giao dịch số 2 chi nhánh thăng long phịng giao dịch số 1 phịng giao dịch số 3 phịng giao dịch thái hà chi nhánh hồ chí minh phịng giao dịch thắng lợi chi nhánh đà nẵng Từ sơ đồ trên, ta cĩ thể thấy Techcombank cĩ cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ, trong đĩ, Hội sở là đầu mối trung tâm. Hội sở vừa chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, Phĩ tổng giám đốc, vừa cĩ mối liên hệ rất mật thiết với các chi nhánh và các Phịng giao dịch khác của tồn hệ thống. Bản thân trong Hội sở Techcombank, các Phịng ban cũng được tổ chức rất linh hoạt và cĩ hiệu quả. Mỗi phịng ban tuy cĩ những chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các phịng ban khác để đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống dưới. 1.2. phạm vi và đối tượng hoạt động của Techcombank. Techcombank là một ngân hàng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế chủ yếu trong lĩnh vực cơng nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ giao thơng vận tải và bưu điện nhằm phát triển sản xuất lưu thơng và ổn định tiền tệ. Hội sở Techcombank thuộc quận Hồn Kiếm nằm ở thủ đơ Hà Nội, một trong những trung tâm thương mại lớn nhất của cả nước. Quận Hồn Kiếm cĩ 18 phường với gần 23 vạn dân diện tích là 4.5 km2 Nằm tại một quận trung tâm và là khu vực dân cư buơn bán nhộn nhịp của thành phố Hà Nội Techcombank cũng cĩ phần nào thuận lợi trong các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Tuy nhiên do đặc điểm dân cư trong địa bàn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại và cĩ một số cơ sở sản xuất hàng thủ cơng mỹ nghệ do đĩ khách hàng của Techcombank chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cá nhân. Vì lẽ đĩ, nên nguồn vốn tín dụng của Techcombank chủ yếu được sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng ngắn hạn. Nhìn chung, thị trường tín dụng của Techcombank hiện nay chủ yếu là tư nhân và cá thể. Mặt khác, quận Hồn Kiếm là nơi tập trung hoạt động của các ngân hàng như ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng Ngoại thương, ngân hàng Cơng thương, ngân hàng Nhà nước và một số ngân hàng liên doanh nên hoạt động của Techcombank địi hỏi cĩ tính cạnh tranh cao. Đây là một bất lợi cho ngân hàng do đĩ Techcombank đang cố gắng nâng cao hiệu quả hoạt động, khắc phục và vượt qua những khĩ khăn trước mắt, khơng ngừng tăng trưởng nguồn vốn, mở rộng hoạt động, sử dụng vốn linh hoạt và cĩ hiệu quả. Thiết lập mối quan hệ rộng rãi với khách hàng, tạo uy tín đối với khách hàng trong và ngồi nước. Ngồi ra việc tìm kiếm thị trường mới và mở rộng thị trường hiện cĩ cũng là cơng việc trọng điểm của một ngân hàng mới ra đời. Techcombank cũng tập trung vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng (nhà máy điện, nhà máy nước bến cảng, xa lộ khu cơng ngiệp và khu đơ thị mới). Các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng cần cĩ số vốn lớn và thời gian thu hồi dài nên Techcombank luơn tìm kiếm sự hỗ trợ và hợp tác của các ngân hàng bạn và các tổ chức tàI chính, tín dụng khác. Với đội ngũ nhân viên trẻ năng động, nhiệt tình Techcombank đã bước đầu tạo được lịng tin nơi khách hàng đặc biệt là các tổng cơng ty lớn và Techcombank tin tưỏng rằng họ sẽ là các khách hàng truyền thống của mình trong tương lai. Tuy nhiên đIểm yếu nhất của Techcombank đĩ chính là kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng nhưng điều này đã và đang được khắc phục bằng nhiều cách khác nhau. 1.3. Các hoạt động chính của Techcombank. 1.3.1 Hoạt động huy động vốn. Đối với riêng nguồn tiền gửi thì đến nay, Techcombank khơng những luơn được biết đến là một trong những ngân hàng cĩ lãi suất tiền gửi hợp lý mà cịn là một ngân hàng cĩ hoạt động nhận tiền gửi phát triển với nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: - Tiền gửi cĩ kỳ hạn cố định. - Tiền gửi khơng cĩ kỳ hạn. - Tiền gửi theo thời gian thực gửi. - Tiền gửi thanh tốn. Những loại tiền gửi trên đã gĩp phần tạo điều kiện cho khách hàng chủ động trong việc sử dụng vốn mà vẫn được hưởng mức lãi suất hấp dẫn, đặc biệt là hình thức Tiền gửi tiết kiệm theo thời gian thực gửi. Khách hàng cĩ thể chủ động sử dụng tiền bất cứ lúc nào mình cần mà vẫn được hưởng mức lãi suất cao gần tương đương với loại tiền gửi cĩ kỳ hạn tương ứng. 1.3.2. Hoạt động tín dụng. Cung ứng tín dụng được coi là trọng điểm trong hoạt động kinh doanh của Techcombank. Mặc dù bối cảnh kinh tế nĩi chung vẫn gặp nhiều khĩ khăn nhưng bằng những biện pháp và những chính sách hữu hiệu Techcombank đã đạt được những kết quả rất khả quan. Cùng với việc phát triển tín dụng, với mục tiêu năm 2000 là năm đổi mới cơng tác quản lý chất lượng tín dụng, Techcombank đã thực thi một loại các biện pháp hữu hiện, vì vậy hầu hết các khoản cho vay mới trong năm đều khơng phát sinh quá hạn, các khoản nợ cũ đang được xử lý từng bước. Bên cạnh đĩ, Techcombank luơn chú trọng mở rộng hoạt động tín dụng với nhiều loại hình đa dạng trên cơ sở vận dụng các quy định của NHNN nhằm hỗ trợ ngày một tốt hơn đối với các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Các lĩnh vực kinh tế được ưu tiên là: - Các doanh nghiệp hoạt động cĩ liên quan đến xuất khẩu, đặc biệt là sản xuất, khai thác và chế biến hàng xuất khẩu. - Các doanh nghiệp sản xuất nĩi chung. - Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và cung cấp các dịch vụ. - Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Để đáp ứng một cách linh hoạt nhu cầu vốn của khách hàng, Techcombank tiếp tục duy trì và hồn thiện các sản phẩm tín dụng hiện cĩ: - Thẩm định, tài trợ các dự án trung và dài hạn. - Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động. - Cho vay tiêu dùng như trả gĩp các vật dụng và phương tiện đi lại, cho vay mua nhà, sửa chữa và xây dựng nhà. - Các hình thức bảo lãnh vay vốn, dự thầu, thực hiện hợp đồng. Và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới: - Cho vay luân chuyển. - Cho vay với đảm bảo hàng hố thơng qua Tổng cơng ty kho vận,... Bên cạnh việc phát triển các sản phẩm mới, trong thời gian tới, Techcombank sẽ áp dụng cài đặt các chương trình truyền tin và thanh tốn điện tử tại trụ sở khách hàng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong cơng tác thanh tốn, tăng cường trao đổi thơng tin giữa ngân hàng với khách hàng nhằm thúc đẩy tiến trình đi đến giải ngân các khoản tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp. 1.3.3. Hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư của Techcombank được thể hiện chủ yếu thơng qua hoạt động mua bán chứng khốn và gĩp vốn mua cổ phần. Đến cuối năm 2000, ngân hàng đã sở hữu 13,900 tỷ đồng tín phiếu kho bạc nhà nước và 212 triệu đồng cơng trái. Bên cạnh đĩ, ngân hàng cịn sở hữu nhiều cổ phần của các cơng ty khác. 1.3.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Techcombank trở thành thành viên của Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng từ năm 1998 và đến nay, ngân hàng đã cĩ riêng một phịng kinh doanh ngoại tệ với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp và làm việc rất cĩ hiệu quả. Kể từ khi ra đời cho đến nay, phịng kinh doanh ngoại tệ khơng chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ phục vụ cho cơng tác thanh tốn, duy trì tốt trạng thái ngoại hối của Techcombank một cách linh hoạt, tuân thủ quy định của NHNN mà cịn tổ chức tốt hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng. Bên cạnh đĩ, phịng kinh doanh ngoại tệ cịn phối hợp chặt chẽ với phịng kinh tế đối ngoại trong việc thu hút những nguồn kiều hối từ các nước Châu Âu, Bắc Mỹ, các nước thuộc khối ASEAN, chuyển về Việt Nam qua Techcombank. 1.3.5. Các dịch vụ ngân hàng. 1.3.5.1. Dịch vụ thanh tốn. Bên cạnh sự tăng trưởng đáng kể của dịch vụ thanh tốn trong nước, hoạt động thanh tốn quốc tế của Techcombank ngày càng được củng cố và phát triển. Cùng với kinh doanh ngoại hối, dịch vụ thanh tốn quốc tế cũng được coi là một thế mạnh của Techcombank với doanh số thanh tốn đạt tới hàng trăm triệu đơla Mỹ mỗi năm. Ngồi các Ngân hàng đại lý hiện cĩ, trong năm 2000, Techcombank đã thiết lập thêm quan hệ đại lý với 4 ngân hàng lớn là Bank of NewYork, Citibank, Pusan Bank và Bank of Ukraina. Mạng lưới các ngân hàng đại lý được mở rộng khắp tồn cầu đã giúp cho các hoạt động thương mại và thanh tốn quốc tế của khách hàng được thực hiện một cách nhanh chĩng và thuận lợi. Các sản phẩm dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế cho phép Techcombank đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong giao dịch ngoại thương như: - Mở, thơng báo, xác nhận, thanh tốn, L/C trả ngay và trả chậm. - Các hình thức thanh tốn D/A, D/P, T/Tr. Với sự hỗ trợ của cơng nghệ hiện đại, Techcombank cịn thực hiện dịch vụ chuyển tiền rất nhanh chĩng và chính xác. Dù khách hàng cĩ hay khơng cĩ tài khoản tại ngân hàng, muốn chuyển tiền cho bất cứ ai, cá nhân hay tổ chức tại bất cứ nơi đâu trên tồn quốc, Techcombank đều cĩ thể đáp ứng với thời gian nhanh nhất, đảm bảo sự chính xác, an tồn và mức phí dịch vụ hợp lý. Bên cạnh đĩ, Techcombank cịn áp dụng mức phí ưu đãi đối với những khách hàng chuyển tiền thanh tốn từ số dư tài khoản hiện cĩ tại ngân hàng. Đặc biệt, với dịch vụ chuyển tiền nhanh tồn cầu Western Union mà Techcombank làm đại lý, khách hàng cĩ thể nhận được tiền của người thân hoặc đối tác từ nước ngồi chuyển về chỉ trong vịng một ngày và người nhận cĩ thể nhận bằng tiền mặt ngoại tệ khi cĩ yêu cầu. Ngồi ra, Techcombank cịn là đại lý chấp nhận và thanh tốn các loại thẻ tín dụng quốc tế thơng dụng trên thế giới như Master Card, Visa Card, American Express, JCB, Khách hàng cĩ thể nhận bằng tiền Việt Nam hay ngoại tệ với mức phí hợp lý. 1.3.5.2. Dịch vụ ngân quỹ. Với đội ngũ nhân viên lành nghề được đào tạo chu đáo và hệ thống kho tàng đáp ứng được các quy định về an tồn chặt chẽ nhất, Techcombank cịn cung ứng các dịch vụ về ngân quỹ như: - Dịch vụ kiểm đếm, phân loại, đĩng gĩi các loại tiền mặt VND, tiền mặt ngoại tệ, ngân phiếu thanh tốn, cơng trái. - Kiểm định ngoại tệ và cấp giấy chứng nhận ngoại tệ. - Thu đổi các loại ngoại tệ mạnh, séc du lịch. - Bảo quản, cất giữ các tài sản quý, giấy tờ quan trọng của khách hàng theo niêm phong với chi phí thấp. 1.3.5.3. Dịch vụ tư vấn đầu tư và mơi giới chứng khốn. Trong những năm qua, với vai trị là thủ quỹ của các doanh nghiệp, nhà tư vấn và thu xếp tài chính, Techcombank đã giành được sự tín nhiệm của các doanh nghiệp trong cơng tác hỗ trợ thẩm định và phân tích các dự án đầu tư, xây dựng các chương trình huy động vốn và gọi vốn đầu tư cũng như cung cấp các dịch vụ quản lý và điều hành tài chính cho các dự án, gĩp phần mang lại sự thành cơng cho các dự án nĩi riêng và sự phát triển của các doanh nghiệp nĩi chung. Với đội ngũ cán bộ cĩ trình độ và giầu kinh nghiệm, trong thời gian tới, Techcombank đang nghiên cứu để cĩ thể phát triển và mở ra nhiều dịch vụ tư vấn mới, đặc biệt là dịch vụ tư vấn chứng khốn, mơi giới mua bán và lưu ký chứng khốn khi điều kiện cho phép nhằm thực hiện mục tiêu là người bạn đồng hành của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trên mọi lĩnh vực tài chính - tiền tệ. 1.3.5.4. Dịch vụ trả lương. Bên cạnh các dịch vụ chính, Techcombank cịn đảm nhận giúp khách hàng trong việc trả lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý khác với mức phí thoả thuận với các hình thức sau: - Uỷ nhiệm trích tài khoản của đơn vị tại Techcombank để trả tiền cho người hưởng bằng tiền mặt hoặc vào tài khoản cá nhân theo danh sách được cung cấp. - Nhận tiền mặt của đơn vị (trường hợp khơng mở tài khoản) để trả trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản cho người hưởng. 1. 3.5.5. Các dịch vụ khác. Ngồi các dịch vụ kể trên, Techcombank cịn sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ ngân hàng khác theo yêu cầu của khách hàng. II - thực trạng hoạt động tín dụng trung dàI hạn tại Techcombank. Hoạt động kinh doanh của Techcombank đã liên tục phát triển trong những năm qua. Điều này được thể hiện rõ thơng qua các chỉ tiêu về huy động vốn, sử dụng vốn và lợi nhuận. 2.1. tình hình huy động vốn. Mặc dù trong những năm gần đây nền kinh tế cĩ nhiều biến động: Ngân hàng nhà nước liên tục giảm lãi suất đầu ra và đến tháng 8/2000 lại đưa ra một cơ chế điều hành lãi suất mới, điều hành theo lãi suất cơ bản. Mặt khác bộ tài chính, kho bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại quốc doanh lại phát hành các loại trái phiếu với lãi suất khá hấp dẫn, cùng với sự ra đời của hình thức tiết kiệm bưu điện đã gây ra khơng ít khĩ khăn cho các ngân hàng thương mại cổ phần nĩi chung và Techcombank nĩi riêng. Tuy nhiên bằng nhiều biện pháp, nghiệp vụ linh hoạt uyển chuyển Techcombank đã tạo mọi điều kiện để giúp các doanh nghiệp và cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng với thời gian ngắn nhất, đồng thời đưa ra các hình thức huy động mới thích hợp hiệu quả nên nguồn vốn huy động được của Techcombank đã liên tục tăng trong những năm qua. Trong cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn ta thấy tiền gửi cĩ kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất lớn 80-90%, rõ ràng là người dân gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi cịn việc gửi tiền để sử dụng các dịch vụ của ngân hàng thì chiếm tỷ trọng rất nhỏ, thêm vào đĩ tỷ trọng tiền gửi khơng kỳ hạn cĩ xu hướng giảm qua các năm do đĩ việc quản lý tính thanh khoản của Techcombank trở nên dễ dàng hơn ngân hàng cĩ thể chủ động hơn trong việc cho vay trung dài hạn nhưng ngược lại nguồn vốn huy động của ngân hàng lại cĩ chi phí cao. Bảng 1: Cơ cấu huy động vốn của Techcombank (Đơn vị tỷ đồng) 1997 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng 488 100 769 100 988 100 1274 100 Theo đối tượng -Dân cư 269 55.1 412 53.6 405 41 518 41.5 -Tổ chức kinh tế 60 12.3 78 10.1 146 14.8 272 21.4 -Tổ chức tín dụng 147 30.1 242 31.5 417 42.2 440 35.3 -Khác 12 2.5 37 4.8 20 2 43 3.4 Theo kỳ hạn -Khơng kỳ hạn 71 14.5 71 9.2 72 7.2 90 7.2 -Cĩ kỳ hạn 395 80.9 638 83 896 90.7 1023 82 -Khác 22 4.6 60 7.8 20 2.1 134 10.8 Theo cơ cấu nguyên tệ - VND 363 74.4 499.9 65 592.8 60 760.7 61 -Ngoại tệ quy đổi 125 25.6 269.1 35 395.2 40 486.3 39 (Nguồn: Phịng kế hoạch tổng hợp Techcombank) Từ cuối năm 97 đến cuối năm 98 bất chấp ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nổ ra từ giữa năm 97 số dư tổng tiền gửi vẫn tăng gần 60% (281 tỷ đồng) đĩ là kết quả của việc vận dụng linh hoạt các mức lãi suất hợp lý phù hợp với lợi ích của khách hàng và các hình thức huy động. Tuy nhiên tốc độ tăng của năm 99, 2000 lại nhỏ hơn so với năm 98 đĩ là do nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng giảm phát và ngân hàng nhà nước liên tục hạ thấp lãi suất trần cho vay và cuối cùng là thay đổi cơ chế điều hành lãi suất theo lãi suất cơ bản nên ngân hàng cũng phải giảm lãi suất huy động do đĩ đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới hoạt động huy động vốn của Techcombank tuy nhiên tổng nguồn vốn huy động vẫn tăng 28% (219 tỷ đồng) trong năm 99 và tăng 29% (259 tỷ đồng) trong năm 2000.Đây là các mức tăng khá cao so với các ngân hàng thương mại k Cịn về cơ cấu tiền gửi theo đối tượng huy động ta thấy tiền gửi tại Techcombank cũng đều tăng qua các năm. Đặc biệt là tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng lên với tốc độ tăng trưởng khá cao năm 99 tăng 87 % so với năn 98 và năm 2000 tăng 86.3% (126 tỷ đồng) so với năm 99 tuy nhiên tiền gửi của dân cư năm 99 lại giảm đi chút ít so với năm 98 và năm 2000 thì tăng khơng đáng kể so với năm 99 đĩ là do tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng mạnh. Nhìn chung số lượt khách hàng đến mở tài khoản tại Techcombank ngày càng tăng. Điều đĩ đã khẳng định lịng tin của dân chúng và uy tín của Techcombank ngày càng tăng. 2.2. tình hình sử dụng vốn. Hoạt động sử dụng vốn của Techcombank được thể hiện một cách cơ đọng qua báo cáo thu nhập chi phí (Bảng 3). Cĩ thể nhận thấy rõ là kết quả kinh doanh năm 2000 của Techcombank khả quan. Hầu hết các hoạt động đều cĩ mức tăng trưởng tốt so với năm 1999. Cĩ được điều này một phần rất lớn là do Techcombank rất chú trọng đến cơng tác thơng tin, đào tạo. Trong những năm qua, cơng tác thơng tin và ứng dụng cơng nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng luơn đĩng vai trị nịng cốt trong sự phát triển của Techcombank. Từ những định hướng đúng đắn, với đội ngũ cán bộ tin học trẻ, năng động và sáng tạo, Techcombank đã thành cơng trong nhiều dự án áp dụng cơng nghệ hiện đại vào các lĩnh vực: thanh tốn quốc tế, chuyển tiền và thanh tốn nhanh trong nước, áp dụng tin học trong cơng tác quản lý, tạo điều kiện phát triển các loại hình dịch vụ của ngân hàng, tiết kiệm các chi phí và từ đĩ nâng cao hiệu quả kinh doanh chung cho Techcombank. Bảng 2 : Báo cáo thu nhập và chi phí Kết thúc năm 2000 (với số liệu so sánh của năm 1999) Đơn vị tính: Triệu VND Năm 1999 Năm 2000 THU nhập Thu từ hoạt động tín dụng Thu lãi tiền gửi Thu từ dịch vụ ngân hàng Thu lãi gĩp vốn, mua cổ phần Thu về mua bán chứng khốn Thu về kinh doanh ngoại tệ Các khoản thu bất thường Tổng thu nhập 35.720 39.581 4.485 164 1.291 3.686 56 80.483 41.425 42.768 4.972 216 875 3.803 28 94.087 Chi phí Chi phí về huy động vốn Chi về dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ Chi về kinh doanh ngoại tệ Chi nộp thuế và lệ phí Chi phí nhân viên Chi về hoạt động quản lý và cơng cụ Chi về tài sản Các khoản chi phí bất thường Tổng chi phí 57.190 1.804 791 432 4.807 5.313 4.344 337 75.018 64.438 1.209 1.376 2.122 5.967 7.918 2.239 201 85.470 Lợi nhuận trước thuế 5.465 8.617 (Nguồn: Phịng kế hoạch tổng hợp Techcombank) 2.3. thực trạng tín dụng trung dài hạn tại Techcombank. 2.3.1 Thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn. 2.3.1.1 Thực trạng giữa tín dụng ngắn và trung dài hạn. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trong 4 năm qua là thấp trung bình trong 4 năm là 14.5%. Thực ra, chúng ta khơng thể chỉ nhìn vào tỷ trọng dư nợ mà cĩ thể khẳng định được ngay ngân hàng cĩ mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn được hay khơng mà cịn phải căn cứ vào doanh số cho vay và doanh số thu nợ mới cĩ thể xác định được. cơ cấu dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thời hạn Đơn vị: tỷ đồng 289.5 345.7 439.2 636.6 39.5 55.3 86.8 119.4 0 100 200 300 400 500 600 700 1997 1998 1999 2000 NH T-DH Trong 4 năm qua Techcombank cũng khơng nằm ngồi thực tế chung của tồn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là cĩ tỷ trọng cho vay trung dài hạn rất thấp trong tổng số doanh số cho vay, ở Techcombank tỷ lệ này chỉ cĩ khoảng 8.5%. Techcombank chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp để bổ sung vốn lưu động, mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất... trong thời hạn ngắn dưới 1 năm. Vốn ngắn hạn là vốn thường xuyên phải bổ sung đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cịn vốn trung dài hạn rất thiết đối với các doanh nghiệp muốn thay đổi trang thiết bị mới, hiện đại, mở rộng sản xuất...nhưng tỷ trọng doanh số và thu nợ trung dài hạn đều thấp chỉ khoảng 8-9%. Sau khi thực hiện thu nợ, do thời gian cho vay dài nên cho vay trung dài hạn chiếm khoảng 15% tổng dư nợ, một con số quá thấpBảng 3: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn của Techcombank Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 97 Năm 98 Năm 99 Năm2000 Tổng Tỷ trọng (%) Tổng Tỷ trọng Tổng Tỷ trọng (%) Tổng Tỷ trọng (%) 1.Cho vay -Ngắn hạn -Trung dài hạn 533 490.9 46.08 100 90.6 9.4 529 477.9 50.12 100 89..5 10.5 946 917.6 68.16 100 93.6 7.4 1207 1106 101.3 100 91.8 9.2 2. Thu nợ -Ngắn hạn -Trung dài hạn 427 398.8 28.16 100 93.4 6.6 457 419.8 37.2 100 92.2 8.8 821 763.1 57.86 100 93.0 7.0 1156 1072 84.04 100 92.7 7.3 3.Dư nợ -Ngắn hạn -Trung dài hạn 329 289.5 39.5 100 88 12 401 345.7 55.3 100 86.2 13.8 526 439.2 86.8 100 83.5 16.5 756 636.6 119.4 100 84.2 15.8 (Nguồn: Phịng kế hoạch tổng hợp Techcombank) Trong những năm vừa qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ trung dài hạn đều tăng về số tuyệt đối, doanh số cho vay tăng từ 46.08 tỷ năm 97 lên 50.12 tỷ năm 98, 68.2 tỷ vào năm 99 và năm 2000 là 101.3 tỷ, tỷ lệ trưởng bình quân là 30%/năm. Cịn doanh số thu nợ các năm lần lượt là: 28.16 tỷ ; 37.18 tỷ; 57.86 tỷ và 84.04 tỷ, tăng bình quân 45% mỗi năm. Dư nợ cũng tăng bình quân tới 50%/năm từ 39.5 tỷ năm 97 lên 55.3 tỷ năm 98, 86.8 tỷ năm 99 và 119.4 tỷ vào năm 2000 điều đĩ thể hiện rằng ngân hàng đã cố gắng trong việc mở rộng tín dụng trung dài hạn. Tuy nhiên nếu xét về tỷ trọng thì lại là rất thấp và hầu như khơng tăng doanh số cho vay trung dài hạn năm 99 chỉ đạt 7.4% trong tổng số doanh số cho vay, năm 2000 tăng lên 9.2% tuy nhiên so với năm 98 (10.5%) thì lại là giảm, những con số quá thấp này khơng phản ánh được khả năng và quy mơ của Techcombank. 2.3.1.2 Cơ cấu tín dụng trung dài hạn xét theo thành phần kinh tế. Biểu đồ dư nợ tín dụng trung dài hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng 29.2 44.2 72.9 99.1 10.3 11.1 13.9 20.3 0 20 40 60 80 100 120 1997 1998 1999 2000 KTQD KTNQD Trong cơ cấu dư nợ trung dài hạn ta thấy tỷ trọng dư nợ ở khối quốc doanh chiếm đa số, khoảng 80%. Từ năm 97 đến nay dư nợ đối với khu vực quốc doanh đều tăng lên qua các năm với tốc độ 40-50%/năm và tỷ trọng.Thay đổi khơng đáng kể năm 98 là 80%, năm 99 84% và năm 2000 là 83%. Dư nợ đối với khu vực ngồi quốc doanh cũng tăng lên với tốc độ ngày càng tăng nhưng tỷ trọng thì lại khơng tăng mà vẫn duy trì ở mức thấp khoảng 19%. Trong khi đĩ doanh số cho vay cũng tăng lên một cách đáng kể cả về doanh số và tỷ trọng trong năm 2000 và tăng nhanh hơn rất nhiều so với doanh số thu nợ điều đĩ cị nghĩa là Techcombank đang cĩ vấn đề đối với cơng tác thu nợ. Điều đĩ được thể hiện ở việc tăng lên của dư nợ (như phân tích ở phần trên) và ở tình hình nợ quá hạn sau. Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại Techcombank theo thành phần kinh tế Đơn vị : tỷ đồng Thành phần kinh tế Năm 97 Năm 98 Năm 99 Năm 2000 NQH TDH Tỷ lệ (%) NQH TDH Tỷ lệ (%) NQH TDH Tỷ lệ (%) NQH TDH Tỷ lệ (%) Tổng -Quốc doanh -Ngồi quốc doanh 3.397 8.6 2.544 4.6 3.299 3.8 5.373 4.5 2.365 1.032 8.1 10.0 1.856 0.688 4.2 6.2 2.552 0.748 3.5 5.4 4.063 1.710 4.1 8.4 (Nguồn: Phịng kế hoạch tổng hợp Techcombank) Xét một cách tổng thể, tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của Techcombank khá cao, trung bình khoảng 4.5 % trong khi đĩ tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của tồn bộ các ngân hàng là khoảng 3%. Điều này thể hiện các khoản vay trung dài hạn của Techcombank đang cĩ vấn đề, ngân hàng cần phải giảm tỷ lệ này xuống thấp hơn nữa để tránh thiệt hại về tài chính cĩ thể xảy ra. Trong cơ cấu nợ quá hạn trung dài hạn theo thành phần kinh tế ta thấy, nợ quá hạn ở khu vực ngồi quốc doanh vẫn lớn hơn và đáng lưu tâm hơn cả. Trong 4 năm 1997 - 2000 tỷ lệ dư nợ trung dài hạn của khu vực kinh tế quốc doanh là : 74%, 80%, 84% và 83% trên tổng mức dư nợ trung dài hạn, và tỷ lệ nợ quá hạn tương ứng là 8.1%, 4.2%, 3.5% và 4.1% trong khi đĩ tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của khu vực kinh tế ngồi quốc doanh là: 10%, 6.2%, 5.4% và 8.4%: như vậy cĩ thể kết luận rằng, cho vay trung dài hạn xét trên phương diện nợ quá hạn thì khu vực kinh tế quốc doanh là chủ đạo và cĩ hiệu quả hơn. Khu vực ngồi quốc doanh cho vay được ít hơn và hiệu quả lại khơng cao. Điều đĩ ta cĩ thể thấy rõ hơn qua biểu đồ sau. nợ quá hạn trung dài hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị: tỷ đồng 3.4 2.5 3.3 5.4 2.4 1.9 2.6 4.1 1.0 0.7 0.7 1.7 0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 1997 1998 1999 2000 NQH KTQD KTNQD 2.3.1.3 Tín dụng trung dài hạn xét theo cơ cấu ngành kinh tế. dư nợ tín dụng trung dài hạn theo ngành kinh tế Đơn vị: tỷ đồng 010 20 30 40 50 60 70 1997 1998 1999 2000 C«ng nghiƯp Th- ¬ng m¹i X©y Dùng Kh¸c Bảng 6: Tín dụng trung dài hạn xét theo cơ cấu ngành kinh tế Đơn vị tỷ đồng Năm Ngành Năm 97 Năm 98 Năm99 Năm 2000 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Cơng nghiệp Thương mại Xây dựng Khác 17.97 10.35 9.60 1.58 45.5 26.2 24.3 4.0 26.65 14.00 11.79 2.88 48.2 25.3 21.3 5.2 37.76 23.44 19.44 6.16 43.5 27.0 22.4 7.1 61.01 28.89 24.48 5.01 51.1 24.2 20.5 4.2 Tổng 39.50 100 55.32 100 86.80 100 119.39 100 (Nguồn: Phịng kế hoạch tổng hợp Techcombank) Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ ta thấy cho vay cơng nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất sau đĩ là thương mại và xây dựng. Trung bình cơng nghiệp chiếm khoảng 47% tổng dư nợ, xây dựng chiếm khoảng 22% và thương mại là 24% cịn các khoản cho vay đối với các ngành khác như:giao thơng, khách sạn, nhà hàng, tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất thấp. Điều này là do Techcombank tập trung vào cho vay các ngành kỹ thuật và thương mại, riêng ngành giao thơng thì hầu hết được tài trợ của chính phủ hoặc các tổ chức nước ngồi nên hầu như khơng cần tới ngân hàng vay. Hai ngành đang cĩ triển vọng để cho vay trung dài hạn là cơng nghiệp và xây dựng, đặc biệt là ngành xây dựng vì đây là ngành cĩ tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn. Bảng 7: Nợ quá hạn theo ngành kinh tế Đơn vị tỷ đồng Ngành Năm 97 Năm 98 Năm99 Năm 2000 NQH Tỷ lệ NQH Tỷ lệ NQH Tỷ lệ NQH Tỷ lệ Cơng nghiệp 1.600 8.7 1.280 4.6 1.586 3.9 2.928 4.6 Thương mại 0.894 8.9 0.639 4.8 0.778 4.1 1.152 4.8 Xây dựng 0.777 8.1 0.507 4.3 0.719 3.7 1.077 4.4 Khác 0.126 8.0 0.118 4.1 0.216 3.5 0.215 4.3 Tổng 3.397 8.6 2.544 4.6 3.299 3.8 5.372 4.5 (Nguồn: Phịng kế hoạch tổng hợp Techcombank) Biểu đồ nợ quá hạn theo ngành kinh tế Đơn vị: tỷ đồng 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 1997 1998 1999 2000 C«ng nghiƯp Th- ¬ng m¹ i X©y dùng Kh¸c Xét về tỷ lệ nợ quá hạn ta thấy năm 97 tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng là quá cao tới 8.6% năm 98 và 99 tỷ lệ này đã giảm mạnh xuống cịn 4.6% năm 98 và 3.8% năm 2000 cĩ tăng lên chút ít: 4.5%. Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn của ngân hàng vẫn cịn cao so với mức trung bình của các ngân hàng thương mại Việt Nam (khoảng 3.5%). Trong các ngành kinh tế ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn của ngành thương mại là cao nhất và của ngành xây dựng là thấp nhất. Do đĩ trong thời gian tới Techcombank cần phải giảm hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn của mình và mở rộng cho vay đối với ngành xây dựng. Ngồi ra Techcombank cịn phân loại nợ quá hạn theo thời gian để quản lý rủi ro, những khoản nợ quá hạn cĩ thời gian càng dài thì càng cĩ rủi ro cao Bảng 8: Nợ quá hạn phân theo thời gian Đơn vị: tỷ đồng Nợ quá hạn 1998 1999 2000  Trong đĩ  Trong đĩ  Trong đĩ QD NQD QD NQD QD NQD NQH < 6 tháng 11.3 3.8 7.5 14.3 6.1 8.2 19.1 7 12.1 NQH 6-12 tháng 6.2 1.6 4.6 13.6 4 9.6 15.3 5.1 10.2 NQH > 12 tháng 3.1 0 3.1 4.3 0 4.3 8.6 0.5 8.1 Tổng nợ quá hạn 20.6 5.4 15.2 32.1 10.1 22.1 43 12.6 30.4 (Nguồn phịng kế hoạch tổng hợp Techcombank ) 2.3.2 Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Techcombank. Chất lượng tín dụng trung dài hạn được đánh giá qua rất nhiều chỉ tiêu như: dư nợ, nợ quá hạn, vịng quay thu nợ, lợi nhuận. Để cĩ thể đánh giá về chất lượng tín dụng trung dài hạn của Techcombank ta sẽ tính tốn các chỉ tiêu đĩ. -Chỉ tiêu vịng quay vốn. Vịng quay thu hồi vốn = Thu nợ /dư nợ bình quân. Nhìn một cách tổng thể trong 4 năm vừa qua vịng quay thu hồi vốn của Techcombank đạt trung bình 0.7. Tức là trung bình một đồng vốn cho vay ra thì đã thu hồi lại được 0.7 đồng. Đối với tín dụng trung dài hạn thì mức 0.7 là khá cao. Năm 99 chỉ tiêu này giảm xuống cịn cĩ 0.667 và trong năm 2000 giảm tới 0.664 điều đĩ báo hiệu một dấu hiệu tiêu cực đối với hoạt động tín dụng trung dài hạn của Techcombank và làm cho nợ quá hạn của Techcombank tăng cao. Bảng 9: Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn. Chỉ tiêu Năm 97 Năm 98 Năm99 Năm 2000 Vịng quay vốn 0.713 0.69 0.667 0.664 Dư nợ (tỷ) 39.5 55.3 86.8 119.4 Nợ quá hạn(tỷ) 3.394 2.544 3.299 5.373 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 8.6 4.6 3.8 4.5 Lợi nhuận(tỷ) 0.43 0.56 0.73 0.89 Tỷ lệ lợi nhuậnTDH(%) 19 20 18 21 (Nguồn: Phịng kế hoạch tổng hợp Techcombank) -Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn. Trong những năm qua nợ quá hạn trung dài hạn của Techcombank ngày một tăng lên nhưng nguyên nhân chính đĩ là do sự tăng lên của tổng dư nợ trung dài hạn cịn tỷ lệ nợ quá hạn thì đã giảm một cách nhanh chĩng trong năm 98 và 99. Tuy nhiên trong năm 2000 tỷ lệ này đã tăng lên tới 4.5% do đĩ Techcombank cần phải lập tức giảm tỷ lệ này xuống vì tỷ lệ trung bình của các ngân hàng chỉ cĩ khoảng 3.5%. -Chỉ tiêu lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận của các mĩn vay trung dài hạn khá ổn định qua các năm và chiếm khoảng 20% tổng lợi nhuận cho vay của Techcombank. Trong những năm qua Techcombank liên tục phải giảm lãi suất cho vay do năm 99 ngân hàng nhà nước liên tục giảm trần lãi suất cho vay và do cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng thương mại khác, tuy nhiên tín dụng trung dài hạn vẫn tăng trưởng liên tục qua các năm 97,98,99,2000. Điều đĩ được thể hiện qua doanh số cho vay liên tục tăng với tốc độ cao và lợi nhuận từ cho vay trung dài hạn liên tục tăng. Năm 97 lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng đạt 0.43 tỷ đồng nhưng năm 2000 đã tăng lên tới 0.89 tỷ đồng tức là tăng lên tới hai lần. Nhìn chung tín dụng trung dài hạn của Techcombank đã tăng trưởng mạnh trong những năm qua nhưng về chất lượng thì Techcombank cần phải cĩ các biện pháp giám sát chặt chẽ hơn để đảm bảo chất lượng tốt hơn. 2.3.3 Các kết quả đạt được. Kể từ khi thành lập ngày 27/9/93 đến nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế Techcombank đã khơng ngừng trưởng thành và lớn mạnh. Khối lượng tín dụng trung dài hạn tăng trưởng hợp lý của Techcombank đã gĩp phần tích cực thúc đẩy nền kình tế phát triển. Nguồn tín dụng trung dài hạn của Techcombank đã được ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, thực sự giúp cho các doanh nghiệp làm ăn cĩ hiệu quả qua việc đổi mới cơng nghệ hiện đại và mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh. Tiêu biểu trong số đĩ cĩ cơng ty cổ phần thiết bị Licogi, cơng ty sắt thép Hồ Phát, cơng ty Agrexport... Cơ cấu đầu tư và cho vay được thực hiện theo hướng đa dạng hố theo ngành nghề và nghiệp vụ kinh doanh. Trong 4 năm qua dư nợ tín dụng trung dài hạn đã tăng bình quân 40%/năm, doanh số cho vay trung dài hạn cũng tăng khoảng 34%/năm, lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn tăng 50%/ năm và tổng lợi nhuận trước thuế của Techcombank cũng tăng khoảng 100%/năm từ 1710 triệu năm 97 lên 8619 tỷ năm 2000. Với các kết quả đáng khích lệ đĩ trong năm 2001 Techcombank sẽ mở thêm một chi nhánh ở Hải Phịng và một chi nhánh ở Quảng Ninh, năm 2004 và 2005 ngân hàng dự định sẽ mở thêm các chi nhánh ở Vũng Tàu và Cần Thơ. Kết quả này cĩ được là nhờ chủ trương kinh doanh đúng đắn của Techcombank, Techcombank rất tích cực tìm kiếm, khai thác các khách hàng kể cả các khách hàng thường xuyên, nhờ sự năng động nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, nhân viên và nhờ vào uy tín mà Techcombank đã dầy cơng tạo dựng trong những năm qua. Cĩ thể nĩi rằng Techcombank là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần năng động nhất ở thủ đơ Hà nội và ở Việt Nam. Ngồi việc mở rộng được tín dụng trung dài hạn, chất lượng tín dụng trung dài hạn của Techcombank cũng đã cĩ những cải thiện đáng kể điều này được thể hiện ở các điểm sau: Thứ nhất : tỷ lệ nợ qúa hạn của Techcombank đã giảm mạnh và các dự án mới hầu như khơng phát sinh thêm nợ quá hạn và nợ khĩ địi. Năm 97 tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn khá cao 8.6% nhưng năm 98 chỉ cịn 4.6% và năm 99 là 3.8% tuy năm 2000 tỷ lệ này cĩ tăng lên chút ít (4.5%) nhưng so với năm 97 thì cũng đã là giảm đáng kể. Điều này chứng tỏ trình độ và kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng đã tăng lên rất nhanh. Trách nhiệm trong cơng việc, sự nghiêm túc trong việc thực hiện quy trình nghiệp vụ, tiến hành kiểm sốt đầy đủ trước, trong và sau khi cho vay đã khiến cho chất lượng của khoản vay ngày càng tốt hơn. Thứ hai: vịng quay thu nợ trung dài hạn khá cao trung bình khoảng 0.7 Hiện nay, khi mà nền kinh tế đang lâm vào tình trạng thiểu phát mà chất lượng tín dụng trung dài hạn của Techcombank đạt được như vậy là rất đáng mừng. Các doanh nghiệp đến với Techcombank đều được tạo mọi điều kiện thuận lợi, quá trình lập hồ sơ, xét duyệt được tiến hành khẩn trương nhanh hơn thời gian quy định làm giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng. 2.3.4 Những tồn tại và nguyên nhân. 2. 3.4.1 Những tồn tại. Hạn chế đầu tiên mà chúng ta cĩ thể thấy là tỷ lệ dư nợ trung dài hạn trên tổng dư nợ cịn thấp chỉ khoảng 18% và lại tăng chậm. Chỉ tiêu này chưa đáp ứng được mục tiêu của Techcombank đặt ra là đạt tỷ lệ dư nợ trung dài hạn từ 20- 30%. Số lượng các dự án cho vay trung dài hạn trong một năm cịn rất thấp đặc biệt là các dự án cĩ thơì hạn trên một năm thì chỉ đếm được trên đầu ngĩn tay. Đây là tình trạng chung của tất cả các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Hà Nội. Hạn chế thứ hai đĩ là mức dư nợ đối với thành phần kinh tế ngồi quốc doanh ngày càng giảm sút và số lượng các dự án cho vay ngồi quốc doanh bị thu hẹp, mức dư nợ trung dài hạn đối với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh chỉ đạt khoảng 18% năm 99 chỉ đạt 16% và năm 2000 là 17%. Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh dù cĩ tài sản đảm bảo vẫn khơng hấp dẫn được ngân hàng mặc dù nghị định 178/1999/NĐ-CP về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng đã ra đời và cĩ hiệu lực trong năm 2000. Đây thực sự là điều đáng tiếc vì cĩ nhiều doanh nghiệp ngồi quốc doanh làm ăn nghiêm túc và hiệu quả nếu nh tận dụng được họ thì đây sẽ là thị trường tiềm năng rất lớn cho ngân hàng. Hạn chế thứ ba đĩ là tỷ lệ nợ quá hạn của Techcombank lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng đang cĩ dấu hiệu đi xuống, Techcombank cần phải rất lưu ý điểm này. Hạn chế thứ tư đĩ là tỷ trọng cho vay bằng tiền mặt của Techcombank vẫn ở mức cao. Trong việc cho vay Techcombank cần đảm bảo rằng vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, cĩ hiệu quả và được hồn trả đúng hẹn. Do vậy, thanh tốn bằng chuyển khoản vừa đảm bảo an tồn cho khách hàng vừa đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích, tránh tình trạng lừa đảo cho cả Techcombank và khách hàng. Bằng chuyển khoản Techcombank sẽ phần nào loại trừ được khả năng đảo nợ, tránh tình trạng vay nơi này để trả cho nơi khác, bên cạnh đĩ Techcombank cịn cĩ thể mở rộng khả năng tạo tiền thơng qua thanh tốn bằng chuyển khoản. 2.3.4.2 Nguyên nhân. - Nguyên nhân chủ quan. Thứ nhất: Techcombank cịn qúa thận trọng đối với các khách hàng vay vốn đặc biệt là các khách hàng thuộc khu vực ngịai quốc doanh. An tồn vốn là một điều rất quan trọng nhưng Techcombank cũng cần cân nhắc điều đĩ với kết quả thu được. Vẫn biết cho vay đối với thành phần kinh tế ngồi quốc doanh cĩ rủi ro cao hơn nhưng khơng vì thế mà bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn khơng đúng đắn cũng cĩ rất nhiều doanh nghiệp làm ăn đúng đắn và hiệu quả, mong muốn được tạo điều kiện để cĩ cơ hội kinh doanh. Techcombank cĩ lẽ khơng nên quá cứng nhắc trong vấn đề này. Thứ hai: Trình độ của cán bộ tín dụng giải quyết cho vay trung dài hạn khơng đồng đều và cịn một số hạn chế. -Trình độ phân tích thẩm định dự án của các cán bộ tín dụng cịn chưa tồn diện, nhất là khả năng phân tích kỹ thuật. Việc đánh giá khă năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ sản phẩm và xu hướng phát triển của ngành của doanh nghiệp cịn nhiều hạn chế. -Kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng cịn hạn chế, phần lớn cán bộ tín dụng cịn rất trẻ hơn một nửa số cán bộ tín dụng mới chỉ ra trường được một vài năm. Mặc dù họ rất năng động, nhiệt tình và cĩ trách nhiệm nhưng việc thiếu kinh nghiệm đơi khi sẽ dẫn tới những sai lầm rất khĩ sửa chữa. -Trình độ thu thập và phần tích thơng tin cịn mang tính một chiều chưa kịp thời và độ chính xác chưa cao. -Cơng tác thẩm định phi tài chính chưa được coi trọng. Thứ ba: điều kiện làm việc và số lượng cán bộ cịn hạn chế nên việc mở rộng khách hàng đối với Techcombank cịn hạn chế. Mỗi cán bộ chỉ phụ trách được một khối lượng cơng việc nhất định, nếu tăng khối lượng cơng việc cho họ thì cĩ hiệu quả cơng việc cĩ thể sẽ giảm sút. Trong thời gian tới Techcombank sẽ tuyển thêm một số lượng lớn cán bộ để đáp ứng cho nhu cầu mở rộng quy mơ của mình. Thứ tư: Techcombank chưa đẩy mạnh cơng tác Marketing ngân hàng. Các thơng tin về thị trường và khách hàng cịn thiếu và chưa thường xuyên. Techcombank chưa cĩ các biện pháp tích cực để lơi kéo khách hàng, đơi khi cịn quá tin tưởng vào các khách hàng quen mà quên mất rằng nếu họ được các ngân hàng khác chào mời với các lợi ích nhất định thì Techcombank cĩ thể sẽ mất khách. Chính vì vậy ngân hàng cần cĩ chính sách khuyến khích khách hàng thường xuyên. Thứ năm là cơng tác xây dựng chiến lược cho vay trung dài hạn chưa được quan tâm đúng mức. Techcombank chưa cĩ chiến lược phù hợp để mở rộng cho vay trung dài hạn nhất là đối với thành phần kinh tế ngồi quốc doanh. Cơng việc cho vay cịn bị động, phụ thuộcvào khách hàng. Techcombank chỉ thẩm định những dự án do khách hàng đưa đến để xin vay mà chưa chủ động tham mưu với khách hàng để cĩ những dự án khả thi nhằm cho vay trung dài hạn. - Nguyên nhân khách quan. Khơng cĩ các dự án khả thi: để sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả, ngân hàng phải lựa chọn dự án cĩ tính khả thi cao để đầu tư. Một dự án khả thi phải được xây dựng trên cơ sở khoa học, thơng tin đẩy đủ, phân tích đánh giá tình hình một cách chính xác. Vì vậy dự án phải được nghiên cứu tỉ mỉ khoa học do người co đủ chuyên mơn kinh nghiệm, trách nhiệm xây dựng và thẩm định. Trong thực tế, hầu hết các doanh nghiệp khơng thể tự mình xây dựng dự án dù là các dự án nhỏ. Cĩ những doanh nghiệp cĩ ý tưởng kế hoạch đầu tư lớn và cĩ vẻ khả thi nhưng khơng lập được kế hoạch dưới dạng bảng biểu theo yêu cầu của ngân hàng. Cán bộ tín dụng nhiều khi phải giúp đỡ người vay lập phương án vay vốn và trả nợ, giúp doanh nghiệp lập kế hoạch lưu chuyển vốn trong năm để ngân hàng biết lượng tiền chu chuyển từ nguồn nào chi vào mục đích gì, cân đối thu chi để ngân hàng cĩ cơ sở để ấn định thời gian, số tiền giải ngân, thời gian cho vay, số tiền thu nợ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hồn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân hàng thu được nợ. Khơng đủ vốn tự cĩ tham gia dự án: Theo quy định chủ dự án đầu tư trung dài hạn phải cĩ một lượng vốn tự cĩ nhất định tham gia vào dự án. điều kiện này thể hiện năng lực tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẵn sàng bỏ vốn của mình vào kinh doanh chấp nhận rủi ro sẽ làm cho ngân hàng tin tưởng hơn và cĩ thể cho vay. Năng lực của cán bộ quản lý doanh nghiệp khơng đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường. Cĩ doanh nghiệp sau khi được Techcombank tư vấn giúp đỡ và đầu tư vốn trung dài hạn nhưng vẫn hết sức lúng túng trong việc điều hành dự án dẫn đến hiệu quả của dự án giảm sút và thậm chí là khơng cĩ hiệu quả dẫn tới khơng trả được nợ ngân hàng. Mơi trường pháp lý cho kinh doanh tiền tệ tín dụng chưa được hồn thiện. Luật pháp nước ta lại hay thay đổi làm cho hoạt động tín dụng gặp khơng ít khĩ khăn, trong năm 99 ngân hàng nhà nước đã điều chỉnh trần lãi suất cho vay tới 6 lần gây khơng ít khĩ khăn cho các ngân hàng thương mại. Các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản và quản lý nhà nước đối với thị trường bất động sản chưa kịp thời cấp giấy tờ sở hữu cho các chủ sở hữu làm cho việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng gặp nhiều khĩ khăn và nhiều khi bị ách tắc. Việc thực hiện pháp lệnh thống kê của doanh nghiệp chưa nghiêm túc. Đa số các số liệu quyết tốn và báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa thực hiện chế độ kiểm tốn bắt buộc, số liệu phản ánh khơng chính xác thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp đặc biệt là khối kinh tế ngồi quốc doanh. Nền sản xuất trong nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại nhập và đặc biệt là hàng trốn lậu thuế. Nền kinh tế trong nước chưa ổn định, tình trạng giảm phát đang diễn ra, thu nhập quốc dân của chúng ta thấp, lực lượng sản xuất trong lĩnh vực nơng nghiệp ở nước ta vẫn chiếm tỷ lệ chủ yếu, tâm lý dùng tiền mặt vẫn chi phối hầu hết tồn bộ dân cư, sự yếu kém của các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước...sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, ngân hàng trung ương châu Âu và quỹ dự trữ liên bang Mỹ liên tục giảm lãi suất trong thời gian gần đây. Tất cả những yếu tố trên đều ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng tín dụng trung dài hạn của Techcombank. Kết luận Tín dụng là sản phẩm quan trọng của ngân hàng. Muốn đứng vững trong cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường, ngân hàng cần phải coi trọng sản phẩm của mình. Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn khơng chỉ là mong muốn riêng của Techcombank mà cịn là của các ngân hàng thương mại Việt Nam nĩi chung và cũng là mong muốn của Đảng và của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Việc mở rộng tín dụng trung dài hạn là cần thiết nhưng đi kèm với nĩ bao giờ cũng phải là việc nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng tốt sẽ giúp cho ngân hàng cĩ thể tồn tại và phát triển, bởi vì đi kèm với chất lượng tín dụng cao là khả năng sinh lời cao, chi phí quản lý thấp, các thiệt hại do khơng thu hồi được vốn bằng khơng, từ đĩ cĩ thể cải thiện tình hình tài chính và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Hiện nay ở nước ta, tình hình nợ quá hạn và nợ khĩ địi của các ngân hàng thương mại đang cĩ xu hướng gia tăng, trở thành một vấn đề nhức nhối cho ngành ngân hàng. Nhiều cuộc hội thảo khoa học đã được tổ chức nhằm đưa ra giải pháp để xử lý vấn đề này. Nhưng cách tốt nhất để giải quyết vấn đề này là phải nâng cao chất lượng các khoản cho vay nhất là cho vay trung dài hạn của ngân hàng. Với mong muốn đĩ bài viết của em đã đưa ra các giải pháp để mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Techcombank với hy vọng gĩp phần đem lại hiệu quả tín dụng trung dài hạn cho ngân hàng. Qua nghiên cứu đề tài, do thời gian và trình độ cịn hạn chế nên em khơng tránh những sai sĩt trong việc làm rõ những nguyên nhân tồn tại, khĩ khăn và đưa ra những giải pháp để khắc phục khĩ khăn trên. Qua nghiên cứu đề tài này em thấy mình cần phải cố gắng hơn nữu để nâng cao trình độ chuyên mơn cũng như kiến thức xã hội để sau này cơng tác cĩ hiệu quả cao.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf617_2188.pdf