Thực chất kết hợp 2 chức năng kiểm tra và điều chỉnh đây là công việc đo
lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo cho mục tiêu kế hoạch đề ra đạt
kết quả, nhờ đó mà Tổng giám đốc có thể nắm được tình hình thực hiện những
quyết định, mục đích là nhận biết được những sai lệch trong việc thực hiện xem có
khó khăn gì hoặc những biến động đột xuất để kịp thời đưa ra những giải pháp phù
hợp với tình hình mới, còn chức năng điều chỉnh dựa vào một số những căn cứ nhất
định để phân tích những biến động, những sai lệch kịp thời điều chỉnh ra quyết định
phù hợp với thực tế.
46 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2480 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Ngành xăng dầu Việt Nam qua những chặng đường xây dựng và phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời kỳ mới, đầy thử
thách, hy sinh của cuộc kháng chiến chống Mỹ, bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền
Nam, giành thống nhất toàn vẹn tổ quốc Việt Nam.
- Giai đoạn 2: (1964 - 1975)
Giữa những năm 1960, đế quốc Mỹ leo thang, thực hiện cuộc chiến tranh phá
hoại miền Bắc, mục tiêu hàng đầu của bọn giặc Mỹ là xăng dầu. Vì vậy ngành xăng
dầu đã phải chịu rất nhiều trận đánh phá từ Bến Thuỷ (Nghệ An 5/8/1964) đến kho
xăng Nam Định, Đức Giang, Thượng Lý (29/6/1966); Bắc Giang (30/6/1966). Có
thể nói giặc Mỹ muốn phá huỷ hoàn toàn các tổng kho xăng dầu trên miền Bắc, xoá
sổ hệ thống dự trữ và cung ứng xăng dầu cho mặt trận miền Nam. Nhưng nguồn
xăng dầu vẫn luôn luôn chảy tới các chiến trường "B - C" qua các đoàn xe chuyên
dụng như đoàn 195 - 164 và qua các đường ống dẫn như B12, T72, T70,...
- Giai đoạn 3: (1976 - 1985)
Tổng công ty trong giai đoạn này thực hiện khôi phục và xây dựng lại các cơ
sở xăng dầu bị chiến tranh tàn phá và tiếp quản cơ sở xăng dầu ở miền Nam, tổ
chức lại mạng lưới cung ứng khắp cả nước. Tại thời điểm này khối lượng công nhân
viên lên đến 6.613 người và nhiều công ty xăng dầu trực thuộc:
- Công ty xăng dầu Hà Nội
- Công ty xăng dầu Hải Phòng
- Công ty xăng dầu Bắc Thái
- Công ty xăng dầu Quảng Ninh
- Công ty xăng dầu Vĩnh Phú
- Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh
- Công ty xăng dầu Nghệ Tĩnh
- Công ty xăng dầu Đà Nẵng
- Công ty xăng dầu miền Nam
Sau một thời gian, Tổng công ty tổ chức lại hệ thống các công ty thành viên,
từ các công ty nhỏ hoạt động trong tỉnh, thành phố được tổ chức lại thành các khu
vực sau:
- Công ty xăng dầu khu vực I : Hà Nội
- Công ty xăng dầu khu vực II : TP. Hồ Chí Minh
- Công ty xăng dầu khu vực III : TP. Hải Phòng
- Công ty xăng dầu khu vực IV : TP. Hà Bắc
- Công ty xăng dầu khu vực V : TP. Đà Nẵng
- Với cơ cấu tổ chức hợp lý và đổi mới này, Tổng công ty đã trực tiếp cung
ứng đến khắp các tỉnh thành trong cả nước thoả mãn nhu cầu của mọi người dân.
- Củng cố lại cơ cấu tổ chức tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật lượng xăng dầu
nhập khẩu và cung ứng đã tăng thêm nhiều, có thể xem qua biểu thống kê sau:
Năm Nhập (tấn) Xuất (tấn)
1976 898.319 1.251.426
1980 1.617.392 1.715.681
Năm 1975 toàn Tổng công ty chỉ có 43 cán bộ đại học, năm 1985 đã lên tới
500 cán bộ trong đó có 2 Phó tiến sỹ. Sau hơn 10 năm ngày đất nước giải phóng và
kết thúc 30 năm xây dựng và trưởng thành ngành xăng dầu đã được Nhà nước tặng
12 bằng khen của HĐBT, 8 huân chương lao động cho 8 xí nghiệp và huân chương
độc lập hạng nhì cho toàn ngành.
- Giai đoạn 4: (1986 - 1995)
Tổng công ty đã chọn việc mở rộng diện tích cung ứng sau điểm chiết khấu làm
khâu đầu tiên trong quá trình chuyển hướng kinh tế, cụ thể nội dung như sau:
1. Tình hình nhập xăng: mua thẳng trực tiếp với chủ hàng nước ngoài.
a. Nguồn từ Hiệp định (chỉ tiêu Nhà nước).
b. Nguồn từ nhập thông qua liên doanh liên kết.
2. Cách thức phân phối:
a. Nhà nước phân phối xăng dầu đến địa chỉ cụ thể cho các công trình từ
nguồn vốn đầu tư của TW, giao chỉ tiêu pháp lệnh cho cơ quan cung ứng và có dự
phòng cụ thể.
b. Các sản phẩm khác như: dầu nhờn, xăng công nghiệp, xăng pha sơn, thực
hiện phương thức bán tự do với giá cả sát với giá thị trường với hai cấp định giá là
cấp Nhà nước và cấp Tổng công ty.
3. Về tổ chức: hình thành tổ chức cung ứng xăng dầu theo hai cấp: cấp Tổng
công ty và cấp công ty hoặc liên tỉnh.
Với cơ chế thị trường hiện tại Tổng công ty cần giữ vững vai trò chủ đạo trong
lĩnh vực lưu thông phân phối xăng dầu. Tổng công ty đã ban hành một bản hướng
dẫn "Định hình các hoạt động sản xuất kinh doanh xăng dầu" với các nội dung cụ
thể về việc kinh doanh và bán lẻ xăng dầu.
Ta có thể thấy rõ điều này qua thành tựu về xuất, nhập xăng dầu trong bảng
thống kê báo cáo dưới đây:
Năm Nhập (tấn) Xuất (tấn)
1986 2.137.183 1.775.000
1987 2.492.822 1.960.000
1988 2.778.000 2.100.000
1989 2.741.811 2.200.000
1990 2.773.124 2.517.495
Tổng công ty có sự thăng tiến mạnh trong những năm đầu thập kỷ 90, trong sự
nghiệp đổi mới toàn diện, vững vàng trong cơ chế thị trường Tổng công ty đã thực
hiện hoạt động theo mô hình một hãng xăng dầu quốc gia, một doanh nghiệp mạnh
và năng động. Có thể thấy rõ thành tựu qua bảng thống kê sau:
Năm
Nhập
(Tấn)
Xuất
(Tấn)
Doanh số
(Tỷ đồng)
Lợi
nhuận
Nộp
ngân sách
1990 2.643.124 2.517.495 2.445 32 238
1992 3.195.529 2.850.000 4.130 91 502
1994 2.825.537 2.765.167 7.530 500 1.872
II. Về cơ cấu tổ chức và đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Tổng công ty đã có một hệ thống tổ chức chặt chẽ và hợp lý. Hiện tại cơ cấu
hành chính của Tổng công ty được xây lắp theo sơ đồ (trang sau)
Sơ đồ tổ chức hành chính
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
Phòng
TC-CB
Phòng
LĐ-TL
Văn
Phòng
Phòng
PC-TT
Phòng
CN - PT
Phòng
XD-CB
Phòng KT
AT&MT
Phòng
KT XD
Phòng
XNK
Phòng
T.T&HT KT
Phòng
K.doanh
Ban Tổng giám đốc
điều hành
Hội Đồng quản trị
Phòng
tài chính
Phòng
kế toán
Khối
tài
chính
Khối
nhân
sự
Khối
kỹ
thuật
Khối
kinh
doanh
- Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng công ty có
dạng kết cấu trực tuyến đa năng.
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị: là người lãnh đạo cao nhất, có nhiệm vụ quản
lý toàn diện, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hiệu quả sản xuất kinh doanh, đời
sống của cán bộ công nhân viên. Chủ tịch có trách nhiệm cùng với các uỷ viên
thường trực, ban kiểm soát HĐQT hướng dẫn các phòng ban chức năng thực hiện
các công việc tác nghiệp, chức năng cụ thể của mình.
2. Ban Tổng giám đốc điều hành: nhận chỉ đạo trực tiếp của chủ tịch HĐQT và
xử lý những quyết định trong lĩnh vực được phân công chịu trách nhiệm trước
HĐQT. Các Phó giám đốc còn có nhiệm vụ hướng dẫn thi hành quyết định của
Tổng giám đốc và nhận phản hồi những thông tin từ các phòng ban nghiệp vụ trình
lên Tổng giám đốc để bàn phương hướng giải quyết.
3. Phòng Xuất nhập khẩu: các nhân viên mỗi người chịu trách nhiệm về một
mặt hàng riêng biệt theo từng chủng loại xăng dầu hoặc chịu trách nhiệm từng vùng,
tỉnh, điều vận các phương tiện, giải quyết mọi thủ tục pháp lý xuất nhập khẩu theo
hiến pháp Nhà nước.
4. Phòng thị trường và hợp tác kinh tế: có nhiệm vụ mở rộng duy trì các mối
quan hệ bạn hàng, môi trường kinh doanh nhất là các đối tác nước ngoài, các bạn
hàng "nguồn bán xăng dầu cho Tổng công ty".
5. Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thống kê kế hoạch báo cáo kết quả bán
xăng dầu trong kỳ, tập trung lại để lên kế hoạch mua hàng cho kỳ sau; điều động
vận chuyển hàng hoá đến các cửa hàng đảm bảo đúng thời gian và số lượng hàng
hoá.
6. Phòng công nghệ phát triển: có nhiệm vụ kiểm tra nghiên cứu phát triển
công nghệ trong lĩnh vực bán hàng, kỹ thuật tinh chế dầu.
7. Phòng xây dựng cơ bản: đây là phòng có nhiệm vụ thiết kế các công trình
xây dựng kho, bãi, bể chứa, đường ống, cửa hàng, đại lý bán lẻ,...
8. Phòng kỹ thuật xăng dầu: chịu trách nhiệm về kỹ thuật máy móc, trang thiết
bị cho sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm tra chất lượng kho, bể.
9. Phòng an toàn, môi trường: nhiệm vụ kiểm tra chất lượng kho, bể cửa hàng
bán lẻ xăng dầu, khắc phục, phát hiện rò rỉ, gây ô nhiễm môi trường tìm các biện
pháp phòng chống kịp thời khi có sự cố xảy ra.
10. Phòng tổ chức cán bộ: có nhiệm vụ cố vấn cho ban lãnh đạo trong công
tác tổ chức nhân sự, tuyển chọn cán bộ kịp thời vào những khâu thiết hụt nhân sự ổn
định tổ chức.
11. Phòng lao động tiền lương: theo dõi, chấm công lao động, thanh toán định
mức lao động, tiếp nhận và thực hiện các quyết định về lương thưởng phạt của cán
bộ công nhân viên, thực hiện qui ước lao động.
12. Văn phòng: gồm các ông chánh, phó văn phòng và nhân viên phụ trách các
bộ phận liên quan phục vụ cho hoạt động, tiếp đãi của Tổng công ty.
13. Phòng pháp chế thanh tra: có nhiệm vụ theo dõi giám sát các cửa hàng, xí
nghiệp, phòng ban kinh doanh trực thuộc; ngăn chặn, uốn nắn kịp thời những sai
phạm để phù hợp với qui chế, qui ước kinh doanh của Tổng công ty.
14. Phòng tài chính: chịu trách nhiệm nguồn vốn, cân đối thu chi, tài sản lưu
động, tài sản cố định của Tổng công ty.
15. Phòng kế toán tổng hợp: tổng hợp sổ sách thu chi trong kỳ, phát sinh trong
kỳ, kịp thời điều chỉnh chỉ tiêu tới từng bộ phận kinh doanh.
16. Ngoài ra còn có các công ty khu vực trực thuộc từng vùng trên khắp
đất nước.
Phần II
phân tích các hoạt động kinh doanh -
đánh giá ưu nhược điểm và một số định hướng
của tổng công ty xăng dầu (2000-2001)
I. Tình hình nhập khẩu xăng dầu
Với bảng nhập khẩu xăng dầu qua các năm 1997-1999 cho thấy khối lượng
nhập khẩu là tăng lên. Năm 98 khối lượng tăng 242.439 (tăng 6,7%). Đến năm 99
tăng nhẹ 59.141 tấn (tăng 1,5%) so với năm 98.
Biểu số 01:
Tình hình nhập khẩu xăng dầu qua các năm 1997 - 1999
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
T
T
Diễn giải
ĐV
T
Khối lượng và trị giá So sánh
1997 1998 1999
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ
Tỷ
lệ
I Tổng kim
ngạch
US
D
636.070.
877
455.938.
477
558.922.6
38
-
180.132.4
00
-
28,3
%
102.984.
161
22,6
%
II Khối lượng
NK
Tấn 3.611.22
7
3.853.66
6
3.912.807 242.439 6,7% 59.141 1,5
%
1 Xăng ôtô 869.151 887.139 832.283 17.988 2,1% -54.856 -
6,2%
2 Diesel 1.781.36
8
1.968.96
4
1.900.869 187.596 10,5
%
-68.095 -
3,5%
3 Mazut 758.213 827.450 1.031.129 69.237 9,1% 203.679 24,6
%
4 D.Hoả, Zet 202.495 170.113 148.526 -32.382 -
16,0
%
-21.587 -
12,7
%
Về chi tiết từng mặt hàng thì thấy 3 mặt hàng xăng ô tô, diesel và mazut đều
tăng so với năm 97 trong đó diesel tăng cao nhất 10,5% tiếp đến là mazut tăng 9,1%
và xăng tăng 2,1%. Đến năm 1999 thì khối lượng nhập khẩu các mặt hàng xăng dầu
đều giảm là do biến động tăng giảm sản lượng xăng dầu bán ra của Tổng công ty
cộng với giá dầu trên thế giới giữ ở mức cao nên tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu
cũng ở mức cao 636.070.877. Đến năm 1998 giá dầu thế giới được khối OPEC tăng
sản lượng khai thác dầu thô do đó đã giảm, cộng với mức nhập khẩu của Tổng công
ty giảm do đó đã tiết kiệm được 180.132.140 USD. Đến năm 1999 tổng kim ngạch
tăng 102.984.161 USD.
II. Tình hình bán xăng dầu
Biểu số 02
Tình hình xuất bán xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 (theo mặt hàng)
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
TT Diễn giải ĐVT
Sản lượng và doanh thu So sánh
1997 1998 1999
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ
I Tổng doanh
thu
1.000
đ
12.483.955
.268
12.284.387
.972
12.155.420
.751
-
199.567.2
96
-1,6% -
128.967.2
21
-
1,0
%
II Sản lượng
X.Bán
m3 4.294.762 4.506.387 4.641.224 211.625 4,9% 134.837 3,0
%
1 Xăng ô tô 1.168.476 1.186.281 1.105.377 17.805 1,5% -80.904 -
6,8%
2 Diesel 2.109.660 2.282.837 2.306.794 173.177 8,2% 23.957 1,0%
3 Mazut 777.582 824.851 1.030.448 47.269 6,1% 205.597 24,9
%
4 D.hoả, Zet 239.044 212.418 198.605 -26.626 -
11,15
%
-13.813 -
6,5%
Với tình hình bán xăng dầu qua các năm 97-99 ta thấy năm 98 tổng sản lượng
xăng dầu xuất bán đạt 4.506.387m3 tăng 4,9% so với năm 97, nhìn chung các mặt
hàng đều tăng từ 1-8% chỉ riêng mặt hàng dầu hoả và ZetA1 giảm mạnh ở mức
26.626m3 (-11,1%) là do bắt đầu từ năm 98 cục xăng dầu quân đội không mua
nhiên liệu bay từ tổng công ty nữa mà chuyển sang mua hàng của công ty xăng dầu
quân đội. Do vậy thị phần của mặt hàng này giảm mạnh. Đến năm 99 sản lượng
xăng dầu bán của Tổng công ty tăng nhẹ ở 134.837m3 (3%) so với năm 98. Đối với
mặt hàng xăng ôtô giảm mạnh 80.904m3 (giảm 6,8%) nếu tính đến yếu tố tăng
trưởng hàng năm thì thị phần năm 99 giảm cho dù mặt hàng mazút tăng đến
(24,9%). Ngoài ra các công ty thành viên được khai thác tiềm năng ở các hộ công
nghiệp trong năm 99.
III. Phương thức bán hàng
Về phương thức bán hàng Tổng công ty thực hiện bán hàng qua 3 phương thức
đó là: bán buôn, bán lẻ và tái xuất.
Biểu số 03
Tình hình xuất bán xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 (theo phương thức)
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
ST
T
Diễn giải ĐVT
Sản lượng xuất bán So sánh
1997 1998 1999
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ
Tổng cộng m3 4.294.762 4.506.3
87
4.641.2
24
211.62
5
4,9% 134.83
7
3,0%
1 Bán buôn 2.888.084 2.968.1
30
2.944.1
36
80.046 2,8% -
23.994
-0,8%
2 Bán lẻ 946.804 979.16
4
994.02
2
32.360 3,4% 14.858 1,5%
3 Tái xuất 459.874 559.09
3
703.06
6
99.219 21,6% 143.97
3
25,8%
Đối với bán buôn: đối với các mặt hàng xăng dầu và bán cho cả các hộ tiêu
dùng công nghiệp, các tổng đại lý, đây là phương thức bán hàng chủ yếu khoảng
63-67% sản lượng, năm 98 bán buôn tăng 2,8% nhưng đến năm 99 lại giảm ở mức
0,8%
Bán lẻ: là toàn bộ lượng hàng bán qua các cột bơm tại các cửa hàng bán lẻ sản
lượng đạt khoảng 21-23% năm 98 bán lẻ tăng 3,4% nhưng đến năm 99 chỉ tăng
1,5% so với thực hiện năm 98.
Tái xuất: là lượng hàng tạm nhập khẩu để bán sang các nước khác như Lào,
Campuchia, Trung Quốc,... sản lượng đạt khoảng 10-13% với phương thức này sản
lượng tăng đều qua các năm 98 tăng 21,6% đến 99 tăng 25,8% so với năm 98. Nhìn
chung tính đến năm 99 sản lượng vẫn tăng 134.837m3 so với năm 98.
IV. Phân bổ nguồn hàng theo khu vực
Biểu số 04
Tình hình xuất bán xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 (theo khu vực)
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
ST
T
Diễn giải
ĐV
T
Sản lượng xuất bán So sánh
1997 1998 1999
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ
Tổng cộng m3 4.294.7
62
4.506.3
87
4.641.2
24
211.62
4
4,9% 134.83
7
3,0%
1 Miền Bắc 1.644.4
02
1.420.0
19
1.638.4
04
-
224.38
3
-
13,6%
218.38
5
15,4%
2 Miền Trung 687.49
6
714.91
8
737.23
5
27.422 4,0% 22.317 3,1%
3 Miền Nam 1.962.8
65
2.371.4
50
2.265.5
85
408.58
5
20,8% -
105.86
5
-4,5%
Nhìn vào Biểu số 04 ta có thể thấy tình hình bán xăng dầu của Tổng công ty
xăng dầu trên toàn quốc qua các khu vực:
- Miền Bắc năm 98 có giảm sút nhưng đến năm 99 sản lượng bán hàng tăng
218.385m3 tăng 15,4% so với năm 97 thì gần bằng.
- Miền Trung: tỉ lệ tăng đều qua các năm, năm 98 tăng 27.422m3 đến năm 99
tăng 22.317m3 so với thực hiện năm 98.
- Miền Nam: tính đến năm 98 sản lượng tăng cao ở mức 408.585m3 tăng
20,8% nhưng năm 99 lại bị giảm ở mức 105.865m3 giảm 4,5%.
V. Kết quả kinh doanh và các khoản mục chi phí
Doanh thu kinh doanh xăng dầu ở các năm 98, 99 đều giảm so với năm 97. Sự
giảm sút này do ảnh hưởng của giá cả xăng dầu nhập khẩu và riêng năm 99 khi áp
dụng Luật thuế GTGT toàn bộ thuế doanh thu trước đây được hạch toán vào doanh
số thì đến năm 99 thuế GTGT loại trừ ra khỏi doanh số.
Biểu số 05
Kết quả kinh doanh xăng dầu qua các năm 1997 - 1999
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
TT Diễn giải ĐVT
Sản lượng xuất bán So sánh
1997 1998 1999
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ
I Tổng doanh
thu
1.00
0đ
12.483.955
.268
12.284.387
.972
12.155.420
.751
-
199.567.2
96
-1,6% -
128.967.2
21
-
1,0%
II Tổng giá
vốn
1.00
0đ
10.849.573
.569
10.707.677
.115
10.798.653
.762
-
141.896.4
54
-1,3% 90.976.64
7
0,8
%
III Lãi gộp 1.00
0đ
1.634.381.
699
1.576.710.
857
1.356.766.
989
-
57.670.84
2
-3,5% -
219.943.8
68
-
13,9
%
Tỷ suất lãi
gộp
%/D
T
13,1% 12,8% 11,2%
IV Chi phí KD 1.00
0đ
1.008.225.
165
1.024.360.
779
1.108.473.
542
16.135.61
5
1,6% 84.112.76
3
8,2
%
Tỷ suất chi
phí
%/D
T
8,1% 8,3% 9,1%
V Lợi nhuận 1.00 626.156.53 552.350.07 248.293.44 - - - -
XD 0đ 4 8 7 73.806.45
7
11,8% 304.056.6
30
55,0
%
Tỷ suất lợi
nhuận
%/D
T
5,0% 4,5% 2,0%
VI Nộp ngân
sách
1.00
0đ
4.771.162.
368
6.320.876.
360
5.285.392.
253
1.549.713
.993
32,5% -
1.035.484.
107
-
16,4
%
Tính đến chỉ tiêu tỷ suất lãi gộp thấy rằng bị giảm qua các năm 97 là
(-13,1%) trên doanh số, 98 giảm (-12,8%) và năm 99 con số là (-11,2%). Điều này
phản ánh thực trạng kinh doanh xăng dầu ngày càng khó khăn, thị trường có hiện
tượng cạnh tranh không lành mạnh (ảnh hưởng qua thuế nhập khẩu xăng dầu tinh
chế và nguyên liệu để pha chế thành sản phẩm xăng dầu). Bên cạnh đó Nhà nước có
chủ trương tăng thuế nhập khẩu dẫn đến lãi gộp cao nên làm cho tỷ suất lãi gộp
giảm, chi phí kinh doanh xăng dầu qua các năm tăng về số tuyệt đối, đồng thời tỷ
suất chi phí cũng tăng. Năm 97 là 8,1%, năm 98 là 8,3% và năm 99 là 9,1%. Tỷ suất
chi phí tăng là do doanh số giảm nhưng điều quan trọng là do sự tăng lên của 1 số
khoản mục, chi phí lớn như chi phí tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỷ
trọng 20-26%. Các khoản chi phí khác chiếm 30% tỷ trọng. Chi tiết một số khoản
mục thể hiện ở biểu sau:
Biểu số 06
Một số khoản mục chi phí KDXD chủ yếu qua các năm 1997 - 1999
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
TT Diễn giải ĐVT
Sản lượng xuất bán So sánh
1997 1998 1999
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ
Tỷ
lệ
I Tổng doanh
thu
1.000
đ
12.483.955
.268
12.284.387.
972
12.155.420
.751
-
199.567.2
96
-
1,6%
-
128.967.
221
-
1,0
%
II Tổng chi phí 1.000
đ
1.008.225.
165
1.024.360.7
79
1.108.473.
542
16.135.61
5
1,6% 84.112.7
63
8,2
%
Tỷ suất chi
phí
%/DT 8,1% 8,3% 9,1%
1 Tiền lương 1.000
đ
141.365.07
3
148.649.64
1
178.679.16
8
7.284.568 5,2% 30.029.5
27
20,2
%
Tỷ trọng %/CP 14,0% 14,5% 16,1%
2 C.phí
KHTSCĐ
1.000
đ
99.307.687 100.180.81
8
115.980.56
8
873.131 0,9% 15.799.7
50
15,8
%
Tỷ trọng %/CP 9,8% 9,8% 10,5%
3 C.phí vận
chuyển
1.000
đ
326.580.20
1
325.086.97
5
310.394.93
5
-1.493.226 -
0,5%
-
14.692.0
-
4,5
40 %
Tỷ trọng %/CP 32,4% 31,7% 28,0%
4 C.phí hao
hụt
1.000
đ
139.825.09
1
133.045.05
5
134.665.97
2
-6.780.035 -
4,8%
1.620.91
7
1,2
%
Tỷ trọng %/CP 13,9% 13,0% 12,1%
5 C.phí khác 1.000
đ
301.147.11
3
317.398.29
1
368.752.90
0
16.251.17
8
5,4% 51.354.60
9
16,2
%
Tỷ trọng %/CP 29,9% 31,0% 33,3%
Qua Biểu số 05 cho thấy lợi nhuận kinh doanh xăng dầu thu được của năm 97
là cao nhất (626 tỷ đồng) năm 98 là (552 tỷ đồng) và năm 99 là (248 tỷ đồng) và
đương nhiên tỷ suất lợi nhuận cũng tương ứng bị giảm qua các năm 97 là 5% trên
doanh số năm 98 là 4,5% và năm 99 là 2% trên doanh số.
Tình hình nộp ngân sách: tổng nộp ngân sách năm 98 tăng hơn 1.549 tỷ đồng
so với thực hiện của năm 97 đến năm 99 tổng nộp ngân sách so với năm 98 giảm
1.035 tỷ đồng là do sự biến động giá cả nhập khẩu, trong khi đó mặt bằng giá tối đa
trong 3 năm đều giữ ở mức ổn định. Vì vậy Nhà nước luôn tận thu ngân sách thông
qua việc điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu các mặt hàng.
VI. Tình hình sử dụng vốn
Tình hình sử dụng vốn qua các năm 97-99 của Tổng công ty đều được tăng lên
qua các năm 98 tăng gần 36 tỷ đồng và năm 99 tăng hơn 61 tỷ đồng so với năm 98
và các quỹ đầu tư cũng tăng lên qua các năm.
Tuy nhiên do yếu tố doanh số bị giảm như đã phân tích ở trên nên vòng quay vốn
cũng bị giảm. Năm 97 đạt 6,1 vòng, năm 98 là 5,9 vòng và năm 99 là 5,6 vòng.
Biểu số 07
Tình hình sử dụng vốn và cơ cấu tham gia kinh doanh qua các năm 1997 - 1999
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
T
T
Diễn giải ĐVT
Sản lượng và doanh thu So sánh
1997 1998 1999
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ Tỷ lệ
I Tổng doanh
thu
1.000
đ
12.483.95
5.268
12.284.38
7.972
12.155.42
0.751
-
199.567.2
96
-
1,6%
-
128.967.2
21
-
1,0%
II Tổng vốn 1.000
đ
2.055.326.
000
2.091.288.
000
2.152.310.
000
35.962.00
0
1,7% 61.022.00
0
2,9%
1 Vốn ngân
sách
1.040.215.
000
1.000.852.
000
1.003.453.
000
-
39.363.00
0
-
3,8%
2.601.000 0,3%
2 Vốn tự bổ
sung
1.013.307.
000
1.090.195.
000
1.148.645.
000
76.888.00
0
7,6% 58.450.00
0
5,4%
3 Vốn khác 1.804.000 241.000 212.000 -
1.563.000
-
86,6
%
-29.000 -
12,0
%
III Các quỹ
đầu tư
1.000
đ
96.884.00
0
234.227.0
00
344.657.0
00
137.343.0
00
141,8
%
110.430.0
00
47,1
%
1 Quỹ ĐT PT
SX
59.646.00
0
203.679.0
00
316.014.0
00
144.033.0
00
241,5
%
112.335.0
00
55,2
%
2 Nguồn vốn 37.238.00 30.548.00 28.643.00 - - - -
XDCB 0 0 0 6.690.000 18,0
%
1.905.000 6,2%
IV Vòng quay
vốn
vòng 6,1 5,9 5,6
VII. Tình hình sử dụng lao động và tiền lương
Tình hình lao động của Tổng công ty năm 98 tăng 331 người (tăng 1,8%) so
với số lao động năm 97 đến năm 99 tăng 760 người (tăng 4,1%) so với năm 98. Do
vậy tổng quỹ lương qua các năm cũng tăng theo, tuy nhiên mức phí tiền lương vẫn
ổn định năm 98 và 99 đều ở mức 24đ/1.000 soanh số.
Năng suất lao động giảm do yếu tố giảm doanh số. Thu nhập bình quân đầu
người được tăng lên chứng tỏ Tổng công ty không ngừng cải thiện nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên.
Biểu số 08
Tình hình lao động và tiền lương qua các năm 1997 - 1999
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
T
T
Diễn giải ĐVT
Sản lượng và doanh thu So sánh
1997 1998 1999
98/97 99/98
Số TĐ Tỷ lệ Số TĐ
Tỷ
lệ
I Tổng
doanh thu
1.000đ 12.483.95
5.268
12.284.38
7.972
12.155.420.
751
-
199.567.2
96
-
1,6%
-
128.967.
221
-
1,0
%
II Lao động
BQ
người 18.011 18.342 19.102 331 1,8% 760 4,1
%
III Tổng quỹ
lương
1.000đ 258.900.0
00
289.211.0
00
291.574.00
0
30.311.00
0
11,7
%
2.363.00
0
0,8
%
IV
Mức phí
T.lương
/1.000
DT
21 24 24 3
13,5
%
0
1,9
%
V
Năng suất
LĐ
1.000đ
DT/ng
693.129 669.741 636.343 -23.389
-
3,4%
-33.398 -5,05
VI
Thu nhập
BT
1.000đ
/ng/th
áng
1.186 1.349 1.491 163
13,7
%
142
10,5
%
VIII. Đánh giá sơ bộ kết quả kinh doanh và một số giải pháp điều hành kinh
doanh năm 2000 - 2001
1. Tình hình chung:
Với tình hình bất ổn về chính trị trên thế giới kéo theo khối xuất khẩu dầu mỏ
OPEC tăng giá dầu thô hồi đầu năm 2000 giá xăng dầu nhập vào của Tổng công ty
luôn ở mức cao đặc biệt là dầu hỏa. Cụ thể giá xăng dầu thế giới ở thời điểm cao
nhất và thấp nhất trong 9 tháng đầu năm 2000 (USD/thùng).
Thấp nhất (B/Q tháng 4) Cao nhất (BQ tháng 9)
Dầu thô 24,157 33,478
Dầu hoả 27,986 42,529
Diesel 26,529 40,503
Naptha 25,005 34,818
Với mức giá trên dẫn đến cung nhỏ hơn cầu, gây tình trạng thiếu xăng dầu ở
một số nước trên thế giới đặc biệt là nước Pháp. Do vậy nguồn nhập của Tổng công
ty là rất khó khăn, cộng thêm 4 lần tăng giá do Nhà nước thực hiện. Mức thuế nhập
khẩu của tất cả các mặt hàng là 0% xong mức điều chỉnh đều thấp (4 lần) dẫn đến
Tổng công ty lỗ triền miên trừ tháng 4 phát sinh lợi nhuận.
2. Kết quả kinh doanh năm 2000
Tình hình kinh doanh xăng dầu nội địa của Tổng công ty ước tính lỗ trên 800
tỉ đồng (6 tháng đầu -370 tỉ, 6 tháng sau khoảng trên 500 tỉ đồng).
3. Một số giải pháp điều hành kinh doanh 6 tháng đầu năm 2001
- Đối với các mặt hàng nhập khẩu dự kiến 3.000.000m3 tấn tăng xấp xỉ 55% so
với cùng kỳ 99 đáp ứng đủ nguồn cho các vùng bị thiên tai, các điểm nóng khan
hiếm nhằm bình ổn giá.
- Hiện tại giá xăng dầu trên thế giới đã dịu trở lại xong vẫn còn duy trì ở mức
cao. So với giá nhập khẩu, tỉ giá hiện hành do Nhà nước hiệu chỉnh mới đã phát
sinh lợi nhuận đối với mặt hàng xăng (chênh lệch tối đa giá vốn chưa có chi phí ở
mức 450-510đ/lít) các sản phẩm khác như: dầu hoả, Mazut, ZetA1 vẫn tiếp tục lỗ,
riêng Diesel xấp xỉ hoà vốn, chênh lệch giữa giá xăng và dầu hoả ở mức cao. Trước
tình hình trên việc điều hành giá thị trường trước mắt cần đạt được các mục tiêu
sau:
Duy trì mức giá hiện tại trên thị trường nhằm tích luỹ giảm việc cấp bù từ
ngân sách Nhà nước ở mức có thể. Mục tiêu này có thể đạt được vì các đơn vị kinh
doanh song song cũng ở tình trạng chung (chi phí kinh doanh thấp) phải bù lỗ cho
kỳ trước. Tuy nhiên không loại trừ khả năng các đối tác tự động hạ giá bán để đạt
hạn ngạch nhập khẩu của Bộ giao. Vậy giá cả cụ thể như sau:
Đối với miền Bắc: vẫn tiếp tục duy trì giá cứng đối với các mặt hàng xăng dầu
(độ chênh lệch giá min với giá tối đa là 80-90đ/lít).
Đối với khu vực phía Nam: thị phần đối với mặt hàng xăng tăng khoảng 6% so
với cùng kỳ 99 do các đối tác khác tham gia tương đối đồng đều. Vì vậy nếu mặt
hàng xăng có lợi nhuận, rất có thể có sự cạnh tranh của các đơn vị khác nên giá bán
nội bộ Tổng công ty sẽ qui định ở điều kiện bình thường và điều tiết quĩ dự phòng
để lại trên Tổng công ty sẽ ở mức cao (điều hành giá đầu nguồn chênh với giá tối đa
khoảng 150-170đ/lít). Các mặt hàng khác vẫn ở mức giá bình thường. Đối với dầu
hoả do lũ lụt thiên tai ở nhiều địa phương nên tăng đột biến nên việc đảm bảo nguồn
là rất khó khăn. Tổng công ty sẽ có chính sách biện pháp bán mặt hàng này với giá
phù hợp theo điều kiện đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, xuất hàng liên tục
với nhiều hình thức hoặc nhập khẩu bổ xung nếu thấy cần thiết, đảm bảo nguồn đều,
tránh biến động giá gây bất ổn cho người tiêu dùng.
4. Đánh giá ưu, nhược điểm
a. Ưu điểm:
Thị trường xăng dầu chính của Tổng công ty là một thị trường độc quyền, đó
là điều kiện tốt để công ty củng cố và phát triển cho phần hạ nguồn, tăng trưởng
khối lượng bán ra.
Hoạt động của Tổng công ty được giữ vững, có nền nếp kỷ cương, sản xuất
kinh doanh được phát triển, ổn định thị trường xăng dầu của Tổng công ty nói riêng
và các đơn vị bạn ở tuyến sau nói chung, tạo được lòng tin với khách hàng. Phục vụ
đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xứng đáng vai trò là doanh
nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trên thị trường xăng dầu cả nước.
Tổ chức sản xuất và công tác quản lý được củng cố và hoàn thiện là cơ sở để
tiết kiệm chi phí tạo ra năng suất lao động cao và chất lượng phục vụ ngày càng tốt
hơn.
Giữ gìn được sự an toàn chung trên tất cả các mặt hoạt động, tạo được sự đoàn
kết thống nhất, không khí lao động hăng say.
b. Nhược điểm
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 1997-
1999 đã bộc lộ những khó khăn yếu kém cần được chấn chỉnh và khắc phục.
ở một vài bộ phận do quản lý buông lỏng, thiếu kiểm tra kiểm soát, một số
nhân viên thiếu tu dưỡng rèn luyện. Mặt khác do chế độ độc quyền trong quản lý,
lợi dụng quyền hạn nên đã vi phạm quy chế quản lý tài chính, thái độ làm việc yếu
kém, thiếu trách nhiệm, ảnh hưởng đến uy tín chung của Tổng công ty.
Số vụ tai nạn giao thông quá lớn gây thiệt hại nhiều về người và tài sản cần
được xem xét, đánh giá rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
Chương trình mở rộng mạng lưới bán lẻ và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ
thuật tuy làm được nhiều việc song cũng bộc lộ những khuyết điểm trong quản lý
thiết bị vật tư.
Nhìn lại một năm hoạt động sản xuất kinh doanh thành tích đạt được vẫn là cơ
bản, nhưng cũng đòi hỏi Tổng công ty phải mạnh dạn và cương quyết khắc phục
những mặt còn yếu kém để vươn lên khẳng định mình trước thị trường xã hội gây
dựng đơn vị ngày càng phát triển vững mạnh hơn.
5. Một số định hướng hoạt động trong năm 2001
Để chuẩn bị hành trang cho thế kỷ 21 cũng là năm tiếp tục thực hiện chương
trình hiện đại hoá, công nghiệp hoá với tốc độ nhanh, mạnh hơn cả trong nước. Đây
là điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu và các sản phẩm hoá
dầu. Tổng công ty lại vừa kỷ niệm ngày truyền thống 40 năm của ngành xăng dầu
Việt Nam. Đây cũng là niềm tự hào và động lực thúc đẩy sự nghiệp của chúng ta
vươn tới. Song không phải là không có những khó khăn thách thức mới trước nhu
cầu tiêu dùng của xã hội tăng mạnh đang mâu thuẫn với năng lực hiện có của công
ty.
Với những định hướng lớn của ngành trong năm 2001 đặt ra cho Tổng công ty
nhiệm vụ rất nặng nề. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh năm 2001 Tổng công
ty đã đặt ra mục tiêu cơ bản là:
Đảm bảo ổn định thị trường xăng dầu, thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của
khách hàng về số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ và chất lượng phục vụ, đảm
bảo các nguồn hàng cho các đơn vị ở tuyến sau, nâng cao uy tín của PETROLIMEX
nói chung và của công ty nói riêng.
Tiếp tục chương trình hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, đẩy nhanh tiến
độ, áp dụng tiến bộ khoa học mới như đưa tin học và điều khiển học trong quản lý
và điều hành.
Đảm bảo ổn định việc làm và cải thiện từng bước thu nhập của người lao
động, đào tạo đội ngũ kỹ thuật công nhân lành nghề và cán bộ quản lý đáp ứng yêu
cầu mới vì con người là trung tâm, là yếu tố quyết định của thành công.
Đảm bảo an toàn chung trong toàn Tổng công ty về các mặt hoạt động, từ
công tác chính trị tư tưởng, tổ chức đến sản xuất kinh doanh.
Phần III
phân tích và đánh giá công tác quản trị
của doanh nghiệp
I. PHân tích đánh giá công tác quản trị theo các hoạt động tác nghiệp
1. Công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá
a. Công tác quản trị bán hàng:
* Mục tiêu bán hàng:
Dưới góc độ nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ hàng hoá có vai trò to lớn đối với
sự điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, góp phần cân đối cung - cầu hàng hoá trên
thị trường, tức là nó điều hoà giữa tiền - hàng, giữa khả năng và nhu cầu, do đó nó
đảm bảo cho sự phát triển cân đối trong từng ngành và giữa các ngành với nhau
làm cho sản xuất ngày càng mở rộng, lưu thông ngày càng thông suốt, đời sống xã
hội ngày càng phát triển. Tiêu thụ hàng hoá quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp. Tổng công ty Xăng dầu sẽ không thể tồn tại và phát triển được trong nền
kinh tế thị trường nếu như không bán được hàng. Nó liên quan tới một loạt vấn đề
như thu hồi vốn, tăng doanh thu có tiền để trả lương cho người lao động, có lợi
nhuận để tiếp tục đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác tiêu thụ hàng hoá được
coi là khâu cuối cùng của toàn bộ quá trình kinh doanh, nó quyết định mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp, phản ánh phần nào hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Điều tra nghiên cứu thị trường: Tổng Công ty Xăng dầu coi đây là khâu cần
thiết đóng vai trò quan trọng, nó quyết định sự thành công hoặc thất bại của tiêu thụ
hàng hoá, thực chất nó trả lời các câu hỏi:
- Thị trường đang cần mặt hàng xăng dầu gì?
- Dung lượng thị trường của mặt hàng đó ra sao?
- Đối tượng tiêu thụ những hàng hoá đó?
+ Lựa chọn hàng hoá thích ứng và tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh: nó
là việc đưa ra một quyết định cùng với phương án hành động, Phòng Kinh doanh
không thể tách rời giữa tổ chức kinh doanh và môi trường hoạt động kết quả được
xác định về mặt chất lượng và số lượng, mục tiêu đề ra có thể là mục tiêu dài hạn,
ngắn hạn và trung hạn.
+ Tổ chức hoàn chỉnh sản phẩm trước khi đưa vào lưu thông: kiểm tra chất
lượng, nhãn hiệu, bao gói,...
+ Phải chú ý hoạt động xúc tiến bán hàng: dịch vụ trước và sau khi bán.
b. Các hình thức bán hàng:
- Phòng Kinh doanh của Tổng công ty đưa ra: 2 hình thức bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn là bán một lô hàng lớn, đặc trưng là sau khi bán hàng hoá vẫn nằm trong
lưu thông. Bán lử là bán đơn chiếc lô hàng nhỏ, đặc trưng là sau khi bán hàng hoá
kết thúc khâu lưu thông.
- Theo kênh tiêu thụ: bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng không thông qua
trung gian. Bán hàng qua khâu trung gian: có nhiều khâu và mỗi khâu thực hiện một
vài công đoạn.
+ Khâu 1 là doanh nghiệp bán cho bán lẻ rồi mới đến người tiêu dùng.
+ Khâu 2 là doanh nghiệp bán buôn rồi bán buôn cho bán lẻ rồi tới người
tiêu dùng.
+ Khâu 3 là doanh nghiệp bán cho đại lý rồi bán cho người tiêu dùng.
+ Khâu 4 là doanh nghiệp bán đại lý bán buôn bản lẻ người tiêu
dùng.
- Theo sự ràng buộc của pháp luật: bán hàng qua hợp đồng, đơn đặt hàng và
giữa hai bên thoả thuận qua lời nói.
c. Các hoạt động trước - trong - sau khi bán hàng.
- Trước khi bán hàng: phải xác định rõ ràng và chính xác các vấn đề phải đạt
được lợi nhuận tối đa, ngăn ngừa đối thủ cạnh tranh, có cơ hội lâu dài, gây uy tín
đối với khách hàng.
Phòng kinh doanh của Tổng công ty phải xây dựng phương án, dự báo trước
được các tình huống có thể xảy ra, phương án phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu ngoài
ra còn phải có sự chuẩn bị các ứng xử đối với khách hàng, xác định thời gian thanh
toán và thiết lập các tuyến liên lạc, thông tin chính xác để quyết định kịp thời khi có
sự cố xảy ra, sau đó trình lên Ban giám đốc duyệt ra quyết định.
- Trong khi bán hàng: phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thanh toán
tiền hàng của khách hàng để từ đó thúc giục thanh toán hoặc ngừng giao hàng. Theo
dõi kiểm tra tình hình tài chính của thương vụ qua các chỉ tiêu sau:
Tỉ suất lợi nhuận: P' = Error! x 100%
Tỉ suất chi phí: F' = Error! x 100%
Tỉ lệ triết giảm: là các khoản giảm trừ, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Tỉ lệ nợ: nợ trên doanh số phản ánh chức năng thanh toán của từng thương vụ,
tỉ lệ này tăng giảm sẽ ảnh hưởng đến khả năng trung chuyển vốn của doanh nghiệp
ảnh hưởng tới doanh thu.
- Sau khi bán hàng: phải tạo điều kiện để khách hàng hưởng thụ chọn vẹn
quyền lợi của mình đối với các hàng hoá dịch vụ mà họ đã mua. Tổng công ty phải
nâng cao được uy tín để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác như lắp đặt, hướng
dẫn, sửa chữa, bảo hành, thay thế,...
2. Công tác quản trị mua hàng.
a. Mục tiêu của việc mua hàng:
Hoạt động mua hàng của Tổng công ty là một nghiệp vụ quan trọng trong quá
trình kinh doanh, nó được tiến hành sau khi xem xét chất lượng hàng hoá, giá cả
chào hàng cùng với người bán thoả thuận điều kiện mua và bán, giao nhận thanh
toán bằng hợp đồng, hoặc bằng trao đổi hàng - tiền.
Mua hàng nó tạo ra yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh, nếu không có
hoạt động mua hàng thì không thể kinh doanh được, khi mua hàng với yêu cầu phải
giúp cho hoạt động kinh doanh thuận lợi, kịp thời, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
hàng hoá, giúp cho Tổng công ty tránh được tình trạng thiếu thừa, hàng ứ đọng,
chậm luân chuyển,... Nó giúp cho hoạt động tài chính của Tổng công ty thuận lợi
như thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để mở rộng kinh
doanh, tăng thu nhập cho người lao động và nộp ngân sách cho Nhà nước.
b. Các bước tiến hành khi triển khai mua hàng:
+ Xác định nhu cầu mua hàng;
+ Xác định danh sách các nhà cung ứng;
+ Ký hợp đồng với nhà cung ứng đã chọn.
Để đạt được thành công phải biết số lượng hàng trong kho, mua mặt hàng nào,
lượng tiền chuẩn bị để mua hàng. Tìm được nhà cung ứng có uy tín, xác định khối
lượng hàng mua và hình thái thanh toán, giá cả phù hợp, thời gian và chất lượng
hàng phải đạt tiêu chuẩn và mức độ đáp ứng nhu cầu kinh doanh, xem xét kỹ các
khoản mục trong hợp đồng phù hợp với doanh nghiệp.
3. Công tác quản trị hàng tồn kho
a. Các mục tiêu:
Hàng tồn kho nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và nhu cầu tương lai của toàn
ngành trong việc đẩy mạnh bán ra thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng. Quản trị hàng
tồn kho là liên kết quá trình sản xuất cung ứng với tiêu dùng tạo điều kiện để đáp
ứng thường xuyên liên tục, tạo điều kiện giữ gìn giá trị và giá trị hàng hoá tránh bị
hao tổn, mất mát trong kinh doanh, nó ngăn ngừa lạm phát, hàng kém phẩm chất đi
vào trong lưu thông đến với người tiêu dùng; góp phần tiết kiệm chi phí và nâng cao
hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
b. Phân tích đánh giá quản trị hàng tồn kho:
Để công việc quản trị bán hàng tồn kho đạt kết quả tốt Tổng Công ty Xăng
dầu phải tiến hành phân loại vật chất theo các tiêu thức nhất định.
- Theo mục đích sử dụng: 3 loại.
+ Hàng tồn kho dạng nguyên liệu; sản phẩm sơ chế, dạng đã tinh chế nhập
thẳng ưu điểm của việc phân loại này là có khả năng kiểm sát và thuận lợi nhất cho
quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Phân loại theo giá trị hàng hoá:
Phân theo giá trị A số lượng 20% giá trị sử dụng 80%
B số lượng 30% giá trị sử dụng 25%
C số lượng 50% giá trị sử dụng 5-10%
Đối với loại hàng A về số lượng chiếm tỉ trọng là 20% nhưng về giá trị của
toàn bộ hàng hoá nó chiếm 80% do vậy các nhà quản trị phải chú ý kiểm sát một
cách chặt chẽ, thường xuyên hơn, cụ thể là phải nắm chính xác các báo cáo về hàng
tồn kho để mà xử lý. Đối với loại hàng B thực tế về số lượng chiếm khoảng 30%
còn về mặt giá trị chiếm 25% với loại hàng này nhà quản trị kiểm sát theo định kỳ.
Còn đối với loại hàng C về số lượng chiếm đến 50% nhưng giá trị của hàng hoá chỉ
đạt 5-10% do vậy Nhà quản trị kiểm sát không thường xuyên vì bán cũng được mà
không bán cũng được.
+ Lưu ý công tác kho: phải bố trí khu kho chứa phù hợp với yêu cầu của tổ
chức vận động hàng hoá hợp lý; kịp thời về thời gian, chi phí hợp lý, cung ứng
nhanh nhất. Phải có sơ đồ hệ thống kho để đảm bảo tiếp nhận, sắp xếp và xuất hàng
theo một kế hoạch thống nhất, phải có hệ thống chứng từ, thẻ kho đầy đủ, phản ánh
nghiệp vụ hợp lý chính xác ngoài ra cán bộ quản lý kho phải có phẩm chất phù hợp,
có đầu óc khoa học, tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật tác nghiệp kho, đặc biệt là công
tác phòng chống cháy nổ.
c. Hạch toán giá trị hàng tồn kho:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Giá bình quân gia quyền = Error!
- Phương pháp vào trước ra trước: nhập trước thì xuất trước (FIFO)
muốn đánh giá hàng xuất kho, người ta căn cứ vào giá của những hàng nhập sớm
nhất để hạch toán.
- Phương pháp vào sau ra trước (LIFO): người ta căn cứ vào giá mua lần
nhập cuối cùng và sau đó đi dần tới giá cũ nhất lần đầu để xác định.
4. Những công tác quản trị nhân sự:
a. Công tác tổ chức lao động
- Tổ chức lao động theo logic hiệu suất: thực chất là thực hiện theo phương
pháp tổ chức khoa học công nghiệp, ý tưởng của nó là phải có một bộ phận chuyên
môn, làm việc theo sự chuẩn bị và qui trình nhất định bao gồm chu kỳ lao động và
không lao động đồng thời xác định các định mức các tiêu chuẩn về thời gian, chi
phí, sử dụng nguồn lực (phương pháp TAYLOR).
- Tổ chức lao động theo logic tình cảm: từ tương cốt lõi là trong một tập thể
cần hình thành các nhóm nhỏ một cách tự giác, tự phát cho khách quan, do sự tác
động của nhiều người khác nhau về giới tính, tuổi tác, nguồn gốc, giao lưu tình cảm
khác nhau bởi vì mục đích của doanh nghiệp thương mại không chỉ là tạo ra của cải
vật chất mà còn tạo ra những thoả mãn của con người.
- Động cơ làm giàu và sự làm giàu các công việc: nguyên tắc này được gọi là
trường phái về nhu cầu và động cơ; ý tưởng thể hiện là mỗi người tự cố gắng thoả mãn
ngày càng tăng một nhu cầu nào đó, mỗi nhu cầu sau khi đã thoả mãn lại tạo điều kiện
để chuyển sang nhu cầu cao hơn. Theo đó xã hội công nghiệp cho phép thoả mãn 3 nhu
cầu "sinh lý - an toàn - liên kết" việc thoả mãn nhu cầu thứ 4 và thứ 5 thuộc về bản thân
vận động "được tôn trọng - tự hoàn thiện". Xu hướng hiện nay là cần làm giầu nội dung
các công việc, chú ý tới các nhóm nửa tự quản và nhóm tự quản được giao mục tiêu
nhiệm vụ để tự hoàn thành. Hiện nay người ta xây dựng doanh nghiệp có lòng tin bảo
tồn nền văn hoá và phát triển mở cửa mềm dẻo linh hoạt trong xử lý công việc cụ thể
phải thoả mãn 5 nhu cầu sau:
- Phải thích nghi về chất lượng
- Phải giao lưu và đối thoại
- Phải có cổ vũ, động viên, khuyến khích
- Phải có trách nhiệm tự quản trong công việc cụ thể
- Phải đào tạo tinh thông nghề nghiệp, huy động và tổng hợp.
b. Công tác tuyển dụng nhân sự
Phòng tổ chức nhân sự của Tổng công ty phải hiểu và biết tuyển dụng nhân sự
vào đúng công việc mà Tổng công ty còn khiếm khuyết (đúng người đúng việc). Muốn
được như vậy cần chú ý đến các loại người có tính cách phù hợp: 4 loại:
- Loại người suy tư: loại người này ưa trật tự, phân tích và suy ngẫm cao,
có tư duy và chỉ bị khuất phục bằng lý lẽ, tư liệu, trong hoạt động có cân nhắc kỹ
lưỡng không bốc đồng.
- Loại người trực nhật: đặc điểm có nhiều sáng kiến nhưng dễ thay đổi,
rất nhạy cảm và dễ thích ứng với hoàn cảnh, thường dễ bị bản năng chi phối.
- Loại người tri hành: loại người này tháo vát và luôn hướng về công việc
thường quan tâm tới cách làm hơn là lý do vì sao lại làm; nhưng dễ bị kích động.
- Loại người cảm nhận: đặc điểm quan tâm tới mặt tốt, mặt tiến bộ, dễ bị
hấp dẫn bởi hình ảnh, danh tiếng, khung cảnh hình thức hơn cả doanh số và lợi
nhuận nhưng thường có các ý kiến nhận xét, phán đoán, bất ngờ và thú vị.
Cả 4 loại người này đều tốt cả "luôn khống chế lẫn nhau".
c. Công tác đào tạo và phát triển nhân sự
Về nhu cầu thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới việc đào
tạo và phát triển nhân sự, về công tác này hàng năm Tổng công ty luôn định hướng
nghề nghiệp cho CBCNV nhằm đáp ứng với những thay đổi đang xảy ra và tiên đoán
những thay đổi trong tương lai, bồi bổ chuyên môn, nâng cao tay nghề để theo kịp với
những thay đổi mới trong cơ chế thị trường.
+ Cách thức huấn luyện: có 3 cách thức.
- Huấn luyện lần đầu: áp dụng với người mới nhận việc giúp làm quen
với công việc, với môi trường làm việc tạo tâm trạng thoải mái, yên tâm trong ngày
đầu làm việc.
- Huấn luyện nội bộ: công việc này áp dụng trong hoặc ngoài giờ làm
việc vừa làm vừa học là hình thức kèm cặp hướng dẫn trình độ chuyên môn, thực
tập thực hành ngoài ra có thể tạm ngừng công việc để học để kết hợp giữa lý thuyết
với thực hành.
- Huấn luyện chính qui từ bên ngoài: tức là cử người theo học các
chương trình đào tạo tập trung chuyên nghiệp, có tính khách quan, tầm khái quát
lớn, có cách nhìn cách tiếp cận mới và có thời gian phương tiện học tập nên khả
năng về chất lượng thu được tốt hơn.
d. Công tác đãi ngộ:
Dựa vào luật lao động để áp dụng theo trình độ tay nghề, kiến thức và sức
cống hiến, ngoài ra còn khuyến khích khen thưởng nếu hoàn thành kế hoạch, có
sáng kiến, phát minh làm lợi cho ngành.
5. Công tác quản trị tài chính
Phòng kế toán tài vụ của Tổng công ty đặt ra mục tiêu đạt tối đa lợi nhuận,
việc gia tăng lợi nhuận được coi như một hàm số nhiều biến: thu nhập, chi phí ngân
hàng, lạm phát, tỉ giá, chi phí quản lý,... Các biến số này lại bị ảnh hưởng bởi một
loạt các yếu tố khác như tổng tài sản nợ, tổng tài sản có, các chi phí hoạt động tiền
gửi, cơ cấu của nguồn tự có, chính sách phân chia lợi nhuận. Thực chất là tìm kiếm
các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả, có tỉ lệ sinh lời lớn hạn chế tối đa các
rủi ro thua lỗ.
- Tài sản nợ là tất cả lượng cầu về vốn của Tổng công ty được thoả mãn, đây
cũng là lượng cung về vốn của khách hàng.
- Tài sản có là toàn bộ sản phẩm mà Tổng công ty kinh doanh tiền tệ cung ứng
cho khách hàng. Như vậy để đạt được tối đa khối lượng sản phẩm được tiêu thụ,
Tổng công ty phải sử dụng nhiều biện pháp để tăng cầu về sản phẩm dịch vụ của
khách hàng và tăng lượng cung ứng sản phẩm của ngân hàng.
II. Đánh giá chung về công tác quản trị doanh nghiệp
1. Công tác hoạch định:
Thực chất là quá trình lao động trí óc đặc biệt nó liên quan đến tư duy, đến
tương lai phát triển của Tổng công ty về những dự định công việc và những phương
thức tiến hành của Hội đồng quản trị trong quá trình đi đến mục tiêu, nó có tính liên
tục, nó phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa hàng loạt các hoạt động liên quan tới tư
duy, suy nghĩ để cuối cùng đưa ra các đánh giá, các quyết định nhằm đạt được mục
tiêu mong muốn đặt ra. Để công tác hoạch định được chính xác đạt hiệu quả phải
qua 4giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn đoán
- Giai đoạn xây dựng phương án
- Giai đoạn so sánh và lựa chọn phương án
- Giai đoạn ra quyết định.
Nếu thực hiện tốt 4 giai đoạn này nó cho phép Tổng công ty hình dung trước
và trình bày rõ ràng tương lai của doanh nghiệp mình.
2. Công tác tổ chức điều hành:
Là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được
chuyên môn hoá và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo
những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo chức năng quản trị và phục vụ
cho mục đích chung đã xác định của Tổng công ty.
a. Công tác tổ chức lao động:
Đối với công tác này Tổng Công ty Xăng dầu áp dụng theo mô hình dọc, cao
nhất là Chủ tịch Hội đồng quản trị, sau đến các phòng chức năng làm nhiệm vụ
trung gian trực tiếp báo cáo và tham mưu cho Tổng giám đốc, nhận những chỉ thị,
quyết định từ Tổng giám đốc để chuyển xuống tới CNV. Mỗi phòng có chức năng
nhiệm vụ riêng cùng phối hợp để hoạt động kinh doanh của Tổng công ty đạt hiệu
quả. Với mô hình tổ chức ngang dọc mô hình này tương tự như mô hình dọc nhưng
trong đó có các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau đảm trách các công việc
quản lý trực thuộc Tổng giám đốc.
b. Công tác kiểm soát.
Thực chất kết hợp 2 chức năng kiểm tra và điều chỉnh đây là công việc đo
lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo cho mục tiêu kế hoạch đề ra đạt
kết quả, nhờ đó mà Tổng giám đốc có thể nắm được tình hình thực hiện những
quyết định, mục đích là nhận biết được những sai lệch trong việc thực hiện xem có
khó khăn gì hoặc những biến động đột xuất để kịp thời đưa ra những giải pháp phù
hợp với tình hình mới, còn chức năng điều chỉnh dựa vào một số những căn cứ nhất
định để phân tích những biến động, những sai lệch kịp thời điều chỉnh ra quyết định
phù hợp với thực tế.
Có nhiều loại kiểm soát:
- Kiểm soát trước (tiền kiểm)
- Kiểm soát tất cả hay không kiểm soát gì cả
- Kiểm soát sau (hậu kiểm).
Sau khi kiểm soát phải thông báo kết quả với Tổng giám đốc một cách chính xác kịp thời.
Kết luận
Trước ngưỡng cửa của thế kỷ 21, tuy thời điểm lịch sử này Tổng công ty Xăng
dầu Việt Nam đã, đang và đặc biệt mạnh trong kinh doanh xăng dầu, sản phẩm hoá
dầu, đảm bảo có đủ sức mạnh để cạnh tranh với các hãng dầu trong nước và quốc tế,
đồng thời là công cụ của Nhà nước để điều tiết thị trường, góp phần đắc lực vào
việc thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Tổng công ty Xăng dầu lấy việc kinh doanh xăng dầu làm nhiệm vụ chính,
đồng thời phát triển nhiều loại hình kinh doanh khác, nhằm phát huy cao nhất tiềm
năng và thế mạnh của mình. Với hàng trăm tỷ đầu tư trong những năm gần đây, cơ
sở hạ tầng của ngành đã thay đổi cơ bản, tái sản xuất được ngày một mở rộng,... Với
sự đổi mới công nghệ, nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật, Tổng công ty Xăng dầu
Việt Nam đã khoác cho mình một dáng vẻ hiện đại, bề thế để vững bước trong thế
kỷ 21.
Để đạt được mục tiêu to lớn đã đề ra của mình, Tổng công ty Xăng dầu đang
ngày càng củng cố và xác định rõ vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường, Tổng
công ty Xăng dầu sẽ còn có nhiều thành tựu to lớn, góp phần tốt hơn vào công cuộc
xây dựng đất nước Việt Nam văn minh giàu mạnh và hiện đại.
mục lục
Lời nói đầu ................................................................................................................. 1
PHần I: Giới thiệu khái quát về ngành xăng dầu Việt Nam qua những
chặng đường xây dựng và phát triển ..................................................... 3
I. Khái quát tình hình thành lập Tổng công ty xăng dầu mỡ ................................... 3
II. Về cơ cấu tổ chức và đặc điểm hoạt động kinh doanh. ............................................. 8
Phần II: phân tích các hoạt động kinh doanh - đánh giá
ưu nhược điểm và một số định hướng của tổng công ty xăng dầu
(2000-2001) ............................................................................................ 12
I. Tình hình nhập khẩu xăng dầu .................................................................................. 12
II. Tình hình bán xăng dầu ............................................................................................... 14
III. Phương thức bán hàng ................................................................................................. 16
IV. Phân bổ nguồn hàng theo khu vực ............................................................................. 18
V. Kết quả kinh doanh và các khoản mục chi phí ........................................................ 19
VI. Tình hình sử dụng vốn ................................................................................................. 24
VII. Tình hình sử dụng lao động và tiền lương................................................................. 26
VIII. Đánh giá sơ bộ kết quả kinh doanh và một số giải pháp
điều hành kinh doanh năm 2000 - 2001 ..................................................................... 29
1. Tình hình chung: .......................................................................................... 29
2. Kết quả kinh doanh năm 2000 ..................................................................... 29
3. Một số giải pháp điều hành kinh doanh 6 tháng đầu năm 2001 ................ 29
4. Đánh giá ưu, nhược điểm ............................................................................. 31
5. Một số định hướng hoạt động trong năm 2001 ........................................... 32
Phần III: phân tích và đánh giá công tác quản trị
của doanh nghiệp .................................................................................. 34
I. PHân tích đánh giá công tác quản trị theo
các hoạt động tác nghiệp .............................................................................................. 34
1. Công tác quản trị tiêu thụ hàng hoá ............................................................ 34
2. Công tác quản trị mua hàng. ........................................................................ 36
3. Công tác quản trị hàng tồn kho .................................................................... 37
4. Những công tác quản trị nhân sự: ............................................................... 39
5. Công tác quản trị tài chính ........................................................................... 41
II. Đánh giá chung về công tác quản trị doanh nghiệp ................................................. 42
1. Công tác hoạch định: .................................................................................... 42
2. Công tác tổ chức điều hành: ........................................................................ 42
Kết luận 43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 618_5074.pdf