Do hầu hết nguyên vật liệu của xí nghiệp đều nhập và xuất thẳng ra công trình mà
không dự trữ nhiều trong kho nên có thể gây lên sự gián đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì nguồn cung cấp không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất phải
ngừng thi công , gây thiệt hại đến kết quả sản xuất/
Mặt khác , do địa bàn hoạt động rộng, các đội nằm rải rác khắp nơi dẫn đến việc
luân chuyển chứng từ chậm. Vì vậy việc hạch toán chỉ thường tiến hành vào cuối
tháng. Để khắc phục tình trạng này xí nghiệp nên quy định định kỳ nộp chứng từ
nhằm tổng hợp chi phí hơn.
80 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2350 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nhận thức về ngành kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 12/2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gày.
2. Thủ tục cấp phát vật liệu Công cụ dụng cụ.
Hóa đơn Chứng từ
nhập
Thẻ kho Chứng từ
xuất. HĐ
Sổ chi tiết vật
liệu, ccdc
Bảng tổng
hợp nhập
xuất tồn
Nhật Ký
Chung
Sổ cái Tài
khoản
Sổ chi tiết
TK 331
Tại các công trường khi các đội có nhu cầu vật tư thì phải viết giấy yêu cầu
vật tư gửi lên phòng kế hoach kỹ thuật vật tư. Khi đó tại phòng KH – KT - Vật tư
căn cứ vào tiến độ thi công của công trường xem xét vật tư thi công công trình với
điều kiện: Tổng giá trị đề nghị không quá mức khoán và từ đó phòng vật tư sẽ
chuyển giấy đề nghị đó lên phòng giám đốc xét duyệt và sau đó chuyển lên phòng
kế toán để ký kết hợp đồng mua bán vật tư, cung cấp cho công trình.
Việc quản lí vật tư tại phòng kế toán quản lí trên cơ sở hóa đơn GTGT ,
phiếu xuất vật tư. Hiện nay xí nghiệp có rất nhiều các hạng mục công trình đang
được thi công, ở mỗi công trình có một kho vật tư thiết bị. Việc cấp phát vật tư phải
làm giấy trình đội trưởng duyệt xong chuyển suống cho chủ kho, thẻ kho lấy căn cứ
cấp phát vật liệu cho công trình.
Khi vật liệu được nhập về các công trình, kế toán tại các công trường sẽ lập
một biên bản kiểm nghiệm vật tư về số lượng, chất lượng, qui cách sản phẩm, số
lượng , đơn giá, thành tiền, xem xét vật tư có đủ tiêu chuẩn, qui cách phẩm chất
không. Nếu đủ tiêu chuẩn qui cách phẩm chất kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT
viết phiếu nhập kho, sau đó thủ kho sẽ đối chiếu và lập các thẻ kho. Khi nhập vật
liệu vào các kho công trình thì vật liệu phải có kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng.
Người lĩnh vật tư sẽ ghi số hiệu phiếu nhập kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng của
khách hàng gửi lên phòng vật tư. Sau đó phòng kỹ thuật vật tư sẽ lập giấy đề nghị
hạch toán gửi lên phòng kế toán và kế toán sẽ lập các phiếu chi.
giấy yêu cầu vật tư
Kính gửi: Ông Giám đốc xí nghiệp Sông Đà 12-2
Hạng mục:
công trình:
Đề nghị ông Giám đốc cấp cho đội xây lắp điện một số vật tư sau:
STT
Tên vật tư, vật
liệu
Quy cách Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Ông thép D32
m 100
2 Ông thép D50
m 130
3 Mặt nạ hàn
cái 25
Thời gian yêu cầu cấp hàng: Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2005
Xin chân thành cảm ơn!
Người yêu cầu Ban kĩ thuật cơ giới (ký, họ
tên) (ký, đóngdấu)
Căn cứ vào giấy yêu cầu vật tư của chỉ huy công trình Giám đốc sẽ phê duyệt
và ra quyết định cuối cùng. Sau đó sẽ gửi quyết định cho phòng kế toán, phòng kế
toán sẽ căn cứ vào quyết định của giám đốc xí nghiệp để ra quyết định nhập vật tư
về phòng kĩ thuật vật tư hay nhập xuất chuyển thẳng cho công trình.
Khi có quyết định cung ứng vật tư thì người phụ trách cung tiêu sẽ tiến hành
mua vật tư có kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng.
3. Hạch toán chi tiết nhập xuất vật tư – công cụ dung cụ.
Hàng ngày, hàng tháng vật tư trong xí nghiệp thay đổi ( nhập về, xuất đi) đều
phải lập chứng từ tăng giảm một cách kịp thời, chính xác theo chế độ ghi chép ban
đầu về vật tư do Nhà Nước ban hành bao gồm một số chứng từ sau:
Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn GTGT
Thẻ kho và một số chứng từ khác
Phương pháp hạch toán nhập , xuất vật tư tại xí nghiệp Sông Đà 12-2 là rất
chính xác, kế toán mở các sổ chi tiết vật tư, phân bổ chính xác vật tư cho các đối
tượng sử dụng. Để thực hiện được đầy đủ kịp thời tính hợp pháp của chứng từ, phân
loại chứng từ và đối chiếu số lượng thực tế với số liệu ghi trên thẻ kho. sau khi đối
chiếu xong kế toán ký và xác nhận vào thẻ kho, kể toán vật tư mở sổ kế toán chi tiết
vật tư cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ đã mở ở kho
3.1. Hạch toán nhập vật tư.
Hàng ngày khi có vật liệu về, sau khi có quyết định nhập kho, xí nghiệp tiến
hành kiểm nghiệm vật tư sau đó thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho vật tư, rồi chuyển
cho phòng kế toán làm căn cứ để ghi sổ.
Sổ vật tư được nhập về xí nghiệp theo nhiều nguồn khác nhau nên để đảm
bảo cho viêc thanh toán được kịp thời chính xác, sổ vật tư nhập kho phải có hóa
đơn giá trị gia tăng kèm theo, để từ đó có biện pháp sử dụng vật tư cho hợp lý.
Mẫu số :01 GTKT- 3LL
BL / 2005
Số : 0312
Hóa đơn Giá trị gia tăng
Liên 2 – Giao cho khách hàng
Ngày 15 tháng 4 năm 2005
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Điện máy Hưng Hòa
Địa chỉ :Tổ 10 – Tân Quang – thị xã Tuyên Quang
Số tài khoản : 0027854602
Điện thoại : 02782471
MST : 5000220413
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Ngọc Hải
Tên đơn vị : Xí nghiệp Sông Đà 12-2
Địa chỉ : Na Hang – Tuyên Quang
Hình thức thanh toán : Trả chậm
MS : 0100105140006
Stt
Tên hàng hóa ,
dvụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
1 ống thép D32
m 100 32500 3250000
2 ống thép D50
m 130 52000 6760000
3 Mặt nạ hàn
cái 25 20000 500000
Cộng tiền hàng :
10510000
Tiền thuế :
1051000
Tổng cộng tiền thanh toán:
11561000
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu, năm trăm sáu mươi mốt nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Mẫu số : 02- VT
QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐK
Ngày 11 tháng 4 năm 1995
của BTC
Phiếu nhập kho
số : 06
Ngày 20/04/2005
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Ngọc Hải
Theo HĐGTGT 03127 ngày 15/04/2005
Nhập tại kho : xí nghiệp
STT Tên nhãn hiệu Mã số ĐVT
số lượng
đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4=2*3
1
ống thép D 32
020010 m 100 100 32500 3250000
2
ống thép D 50
020012 m 130 130 52000 6760000
3
Mặt nạ hàn
0031 cái 25
25
20000 500000
cộng
10510000
Tiền viết bằng chữ : Mười triệu năm trăm mười nghìn đồng chẵn
Ngày 20/04/2005
Người lập phiếu Người nhập Đơn vị nhập Thủ kho
(ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT mà công ty chưa thanh toán để lập sổ chi tiết TK
331 cho từng người bán. Mỗi đối tượng người bán được ghi một trang hoặc một số
trang sổ.
Phương pháp lập sổ chi tiết TK 331.
Sổ chi tiết TK 331 cho từng người bán được ghi theo trình tự thời gian phát
sinh nghiệp vụ.
+ Phần phát sinh có: căn cứ vào hóa đơn của từng người bán.
+ Phần phát sinh nợ: căn cứ vào các chứng từ thanh toán, các chứng từ về tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng ghi cho từng người bán tương ứng.
Ví dụ: Trả tiền mua vật liệu cho công ty trách nhiệm hữu hạn điện máy Hưng
Hòa số tiền 5738500 bằng tiền mặt.
* Cuối tháng kế toán tính số dư cuối tháng
Số dư cuối tháng = Dư đầu tháng + Phát sinh có – Phát sinh nợ.
công ty Sông Đà 12
XN Sông Đà 12-2
MST: 0100105140006
sổ chi tiết thanh toán
TK 331 - công ty TNHH điện máy Hưng Hòa
Tháng 4 năm 2005
ngày
GS
chứng từ Diễn giải Đối
ứng
Số phát sinh Số dư
SH NT Nợ Có N
ợ
Có
số dư đầu
ngày
7/4/05 0320 7/4/0
5
Trần Tâm
mua VL cho
CT đường dây
110 KV TT -
HG
152
1331
1173200
0
1173200
11732000
12905200
15/4/0
5
0312 15/4/
05
Trần Tâm
mua VL cho
CT đường dây
110 KV
TT -HG
152
153
1331
1001000
0
500000
1051000
22915200
23415200
24466200
22/4/
05
Trả tiền mua
vật liệu
111 5738500 18727700
Tổng phát sinh 5738500 2446620
0
Số dư cuối kỳ
18727700
ngày 30 tháng 04 năm 2005
Người lập biểu Giám đốc
( ký , ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu)
Đối với nguyên vật liệu nhập kho, xí nghiệp áp dụng theo giá thực tế nên khi nhập
mua nguyên vật liệu giá ghi trên hóa đơn là giá thực tế, giá ghi trên phiếu nhập là
giá thực tế đích danh.
3.2. Hạch toán xuất vật tư
* Phương pháp đánh giá giá trị thực tế của nguyên vật liệu.
- xí nghiệp Sông Đà 12-2 đánh giá giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
theo giá thực tế bình quân gia quyền. Tuy nhiên trên thực tế hầu hết nguyên vật liệu
xuất kho được tính theo giá lúc nhập kho, lượng biến động là không đáng kể.
Theo phương pháp này giá trị xuất kho được xác định như sau:
Đơn giá thực tế xuất kho =
SLNtkSLTdk
GTNVLNtkGTNVLTdk
Giá thực tế xuất = Đơn giá thực tế xuất kho số lượng thực xuất
Ví dụ: Tên vật liệu: ống thép D32. Tồn đầu tháng 4 là 30 m
Thành tiền: 960000.
Ngày 20/04/2005 xí nghiệp nhập 100 m ống thép D 32 , đơn giá 32500 đ/m,
thành tiền3250000
Ngày 25/4/2005 xí nghiệp xuất 115m ống thép D32, xác định giá trị tồn kho
cuối tháng 4.
- Đơn giá thực tế xuất kho =
10030
3250000960000
=32385(đ)
- Giá trị vật liệu tồn kho cuối tháng = 485725đ
* Phương pháp hạch toán xuất vật tư
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập tại kho và giấy yêu cầu vật tư ( đã được giám đốc
ký duyệt) để tiến hành xuất kho vật tư. Đồng thời tiến hành kiểm tra đối chiếu về
mặt số lựợng, phẩm chất, qui cách vật tư có trong kho với chứng từ xuất, số lượng
thực tế xuất để ghi vào phiếu xuất kho.
Công ty Sông Đà 12 Mẫu số: 02- Vật tư
xí nghiệp Sông Đà 12-2 Theo QĐ:
114TC/QD
Ngày 11-11-1995củaBTC
phiếu xuất kho Nợ TK: 621
Số 09 Có TK 152,153
Ngày 25 tháng 04 năm 2005
Họ và tên người nhận hàng : Trần Tâm
Địa chỉ : xây lắp điện
Lý do xuất kho : thi công công trình đường dây 110 kv – Thanh
Thủy – Hà Giang.
Xuất tại kho : xí nghiệp
TT
Tên nhãn hiệu,
qui cách sản
Mã số ĐVT
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
yêu thực tế
phẩm, hàng hóa cầu
A B C D 1 2 3 4=2*3
1
ống thép D 32
020010 m 115 115 32385 3724275
2
ống thép D 50
020012 m 130 130 52000 6760000
3
mặt nạ hàn
0031 cái 25 25 20000 500000
Cộng tiền hàng
10984275
Tiền viết bằng chữ: Mười triệu chín trăm tám tư nghìn hai trăm bảy mươi lăm đồng
chẵn.
Xuất ngày 25/04/2005
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Cung tiêu Người nhận hàng Thủ
kho
( ký, ghi rõ họ tên) ( ký , họ tên) (ký, họ tên) ( ký, họ tên) (ký ,họ
tên)
4. Thẻ kho:
* Cơ sở lập:
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất thủ kho tiến hành mở thẻ kho,
mỗi thẻ kho mở chi tiết cho từng loại vật tư ở kho, phản ánh số lượng vật liệu tồn
đầu kỳ, nhập , xuất tồn từng loại vật liệu.
* Phương pháp lập:
Dòng tồn đầu kỳ: Lấy số liệu tồn đầu kỳ trước chuyển sang
Mỗi thẻ kho được ghi cho một loại vật tư và chỉ theo dõi về mặt số lượng
+ Căn cứ vào phiếu nhập, xuất hàng ngày: số liệu nhập ghi vào cột nhập, số liệu
xuất ghi vào cột xuất, số liệu nhập – xuất được ghi một dòng.
+Cột số lượng nhập – xuất – tồn ghi đầy đủ số ngày, tháng, chứng từ nhập xuất để
theo dõi vật tư nhập , xuất.
* Số tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ – xuất trong kỳ.
Tác dụng: Căn cứ vào thẻ kho kế toán biết được số lựơng nhập – xuất tồn
trong tháng để chuyển số liệu sang tháng sau:
Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Thẻ kho Mẫu số 10
Kho: xí nghiệp Lập thẻ ngày 30/04/2005 Số 01 tổ số
1
Tên, nhãn hiệu, qui cách, vật tư, sản phẩm: ống thép D 32
Đơn vị tính : m
TT
chứng từ
trích yếu
ngày
nhập
xuất
số lượng ký,
xác
nhận
của kt
số ngày nhập xuất tồn
sd 01/04/2005
1 06 20/4/2005
Nhập VL công
trình 110kv Thanh
20/4/05 100 30
Thủy – Hà Giang
2 09 25/4/2005
Xuất VL cho công
trình đường dây
110kv
25/4/05 115
Tồn cuối kỳ 15
Kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ tên)
5. Sổ chi tiết vật liệu và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
5.1. Sổ chi tiết vật liệu.
a. Cơ sở lập:
Căn cứ vào phiếu nhập – xuất của thủ kho gửi lên và số tồn đầu tháng, kế
toán lập sổ chi tiết vật liệu.
b. Phương pháp lập:
Mỗi một sổ chi tiết vật liệu được theo dõi cho từng loại vật tư
Số tồn đầu tháng của loại vật liệu là số tồn cuối tháng trước của vật liệu đó.
Số lượng nhập xuất được ghi theo phiếu nhập xuất của thẻ kho và ghi tương
ứng vào cột nhập xuất.
Số tồn cuối tháng = Số tồn đầu tháng + Số nhập trong tháng – Số xuất trong
tháng.
c. Tác dụng:
Để biết tình hình nhập xuất vật tư trong tháng, đồng thời kế toán dùng sổ chi
tiết vật tư để đối chiếu với thẻ kho để từ đó nắm được vật tư hàng hóa trong tháng,
là căn cứ để cuối tháng kế toán lập báo cáo nhập xuất tồn trong tháng của toàn xí
nghiệp.
5.2. Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
* Cơ sở lập:
Căn cứ vào các phiếu xuất, phiếu nhập và các sổ chi tiết vật liệu – công cụ
dụng cụ
* Phương pháp lập:
Cuối tháng kế toán tổng hợp lại tất cả vật liệu – công cụ dụng cụ nhập – xuất
trong tháng rồi lập báo cáo nhập – xuất – tồn. Mỗi loại vật liệu, ccdc được ghi một
dòng và ghi chi tiết cho từng loại vật tư nhập – xuất trong quí.
- Căn cứ vào báo cáo nhập – xuất – tồn tháng trước lấy số liệu tồn cuối quí để ghi
vào cột số dư đầu tháng của tháng này.
- Cuối tháng tính ra số vật liệu – ccdc tồn cuối quí theo công thức sau:
Số tồn cuối tháng = Số tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng – Số lượng xuất
trong tháng.
* Tác dụng:
Cho biết tinh hình nhập xuất tồn trong tháng của các loại VL – CCDC. Số tồn
cuối tháng của bảng là cơ sở để lập báo cáo nhập xuất tồn kì sau. Ngoài ra còn có
tác dụng để kế toán dễ dàng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ trong tháng.
6.Sổ cái TK 152,153
a. cơ sở lập:
Hàng tháng kế toán căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất của bảng tổng hợp nhập
xuất tồn, sổ chi tiết vật liệu, CCDC, phiếu chi tổng hợp số liệu nguyên vật liệu.
CCDC nhập xuất chi tiết cho từng công trình để lập sổ cái tk 152,153.
b. phương pháp lập:
- Số dư đầu tháng: lấy số liệu số dư đầu tháng vật liệu, CCDC trên bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
- Phát sinh trong tháng: căn cứ vào nghiệp vụ nhập xuất vật tư cho từng hạng mục
công trình.
- Phát sinh nợ: căn cứ vào các phiếu chi, phiếu thu thanh toán chi tiết cho từng đối
tượng sử dụng ứng với các loại vật tư.
- Phát sinh có: căn cứ vào số vật tư xuất thực tế cho từng hạng mục công trình.
số dư cuối kỳ = số dư đầu kỳ + phát sinh nợ – phát sinh có.
c.Tác dụng:
Sổ cái tk 152,153 dùng để theo dõi tình hình sử dụng vật liệu, CCDC tại từng
công trình, từ sổ này kế toán tập hợp chi phí về vật liệu, CCDC để tính giá thành
cho từng hạng mục công trình.
Những biện pháp của kế toán nhằm kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vật
liệu và quản lí vật liệu, CCDC.
Để quản lí vật liệu CCDC được tốt hơn, hàng năm kế tóan sẽ tiến hành kiểm kê
vật liệu CCDC , hai lần định kỳ 6 tháng một lần. Kế toán sẽ tiến hành kiểm kê về số
lượng, qui cách, phẩm chất của vật liệu. So sánh đỗi chiếu với số liệu ghi trên sổ kế
toán và số liệu thực tế kiểm kê được sau đó sẽ đánh giá theo phẩm cấp và theo yêu
cầu sử dụng của mỗi loại vật liệu, đánh giá sự chênh lệch giữa sổ sách và thực tế.
Từ đó nắm bắt được tình hình vật liệu của toàn xí nghiệp.
Sau khi kiểm kê xong kế tóan tiến hành lập báo cáo kiểm kê vật liệu công cụ
dụng cụ.
III. kế toán tài sản cố định
1. ý nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử
dụng kéo dài. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố
định có vai trò rất quan trọng. Tài sản cố định là cơ sở vật chất, kĩ thuật chủ yếu của
doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn có nhiều sản phẩm tốt thì những TSCĐ dựa vào hoạt
động cần phải tốt và cho năng suất cao để thúc đẩy sự phát triển manh mẽ hơn của
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, giá
thành sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh , TSCĐ bị hao
mòn dần khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị của nó được dịch
chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giũ nguyên được hình thái ban đầu
cho đến lúc bị hư hỏng. Nguồn hình thành các TSCĐ hiện nay trong các công ty
chủ yếu là từ quĩ đầu tư phát triển, ngân sách cấp, hay nguồn vốn kinh doanh do cấp
trên duyệt.
Tài sản cố định của xí nghiệp Sông Đà 12-2 hiện nay là:
Nhà văn phòng Máy điều hòa
Máy vi tính Xe ô tô
Máy phô tô Máy in
Ngoài ra xí nghiệp còn rất nhiều các tài sản khác như thiết bị sản xuất( máy
phát điện, máy bơm, máy trộn bê tông, máy ép dầu cốt..) một số tài sản chưa cần
dùng, TSCĐ ngoài sản xuất, tài sản chờ thanh lí ) .
Việc quản lí về số lượng, chất lượng và mức tính khấu hao của TSCĐ là rất
cần thiết. Để quản lí tốt TSCĐ, kế toán TSCĐ phải tổ chức ghi chép một cách chính
xác , kịp thời về số lượng khấu hao, tình hình tăng, giảm TSCĐ trong xí nghiệp.
Hàng tháng phải trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất , mở các sổ kế toán
theo dõi TSCĐ.
Hàng năm kiểm kê định kỳ toàn bộ tài sản trong công ty. Qua đó để theo dõi ,
đánh giá hiện trạng của từng loại tài sản đồng thời phản ánh được 3 chỉ tiêu:
Nguyên giá TSCĐ, giá trị hao mòn, giá trị còn lại TSCĐ.
Ngoài ra kế toán TSCĐ còn phải phán ánh các loại TSCĐ đi thuê ngoài, thuê
tài chính, đồng thời phân loại tài sản theo phương pháp quy định trong báo cáo. Nếu
doanh nghiệp có khoản đầu tư tài chính dài hạn thì kế toán phải phản ánh tình hình
hiện có và biến động theo số thực tế phát sinh và ghi sổ kế toán .
2.Trình tự luân chuyển chứng từ về TSCĐ
Xí nghiệp Sông Đà 12-2 sử dụng quy trình hạch toán TSCĐ như sau:
3.Phương pháp hạch toán TSCĐ
3.1Kế toán tăng TSCĐ
Do đặc điểm công ty là hạch toán độc lập nên việc tăng giảm TSCĐ là do
công ty tự trang bị hoặc điều động nội bộ.
Căn cứ vào quyết định điều động nội bộ, biên bản giao nhận , công ty ra quyết
định tăng giảm TSCĐ , tăng giảm vốn cho các đơn vị nhận được hồ sơ xin tăng
TSCĐ gồm có: hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán , biên bản bàn giao, biên bản
thanh lý hợp đồng, biên bản họp hội đồng đánh giá, và phiếu báo giá.
+ Trường hợp TSCĐ mới do mua ngoài
Nợ TK 211 : NG của TSCĐ
Nợ TK 133 : Thuế GTGT
Có TK 331, 341, 111, 112 : Tổng giá thanh toán.
Thẻ TSCĐ
Hợp đồng, biên
bản giao nhận
Nhật ký chung
Biên bản thanh
lý
Sổ chi tiết
Bảng trích và
phân
+ Trường hợp TSCĐ mới do điều chuyển nội bộ
Nợ TK 211 : NG của TSCĐ
Có TK 411, 331
Có TK 214 : Hao mòn TSCĐ
- Các căn cứ để kế toán ghi tăng TSCĐ
Quyết định tăng TSCĐ
Hợp đồng kinh tế
Biên bản giao nhận TSCĐ
VD:
Ngày 21/4/2005 Xí nghiệp mua 1 máy bơm nước thải 180 m3/h-55KV của
công ty TNHH Thiên Hòa An, thuế suất 10% với tổng số tiền là: 220000000 đã
thanh toán bằng tiền mặt.
Hồ sơ lưu gồm có : Hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng, phiếu chi, biên bản
thanh lý hóa đơn.
Công ty TNHH Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đại Việt Độc lập – tự do – hạnh phúc
---------0o0-------
Hợp đồng kinh tế
số 0255/ HĐKT
- Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT ban hành ngày 25 tháng 09 năm 1989 của hội đồng
nhà nước
- Căn cứ vào nghị định số 17/ QĐ - HĐBT ( nay là chính phủ) ngày 16 tháng 01
năm 1990 hướng dẫn việc thực hiện pháp lệnh HĐKT .
- Căn cứ vào quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số
52/1999/NĐ -CP ngày 08/07/1999
- Căn cứ vào nhu cầu của 2 bên
Hôm nay ngày 11 tháng 04 năm 2005 chúng tôi gồm :
I. Đại diện bên A(bên bán) – Công ty TNHH Đại Việt
Địa chỉ : 175 Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại : (04). 7852.135
Fax : (04). 7852.135
Tài khoản : 6711.0425 tại sở giao dịch 01 , ngân hàng đầu tư và phát triển
nông thôn.
MST : 050078502001
Đại diện : Ông Nguyễn văn An
Chức vụ : Giám đốc
II. Đại diện bên B( bên mua)- Xí nghiệp Sông Đà 12-2
Địa chỉ : Tổ 3 – thị trấn NaHang , huyện NaHang, tỉnh Tuyên Quang
Điện thoại : (027)864.632
Fax : (027). 864643
MST : 010010514006
Đại diện : Ông Đào Tiến Hùng
Chức vụ : Giám đốc xí nghiệp
Hai bên thỏa thuận ký hợp đồng theo các điều kiện sau:
Điều 1: Hàng hóa giá cả
STT
Tên TSCĐ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Máy bơm nước thải
180m3/h – 55KV
cái 01 200000000 200000000
thuế GTGT 10%
20000000
tổng cộng
220000000
Tổng giá trị bằng chữ : Hai trăm hai mươi triệu đồng chẵn.
Điều 2: Quy cách , chất lượng hàng hóa và thời gian giao hàng
Hàng hóa được đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng theo bên mua yêu cầu
Quy cách hàng hóa , sản phẩm theo tiêu chuẩn Việt Nam
Đủ thông số về kỹ thuật, đủ tiêu chuẩn thí nghiệm nơi lắp đặt
Giao hàng tại kho bên bán(B) trong thành phố Hà Nội. Thời gịan giao hàng
theo yêu cầu bên A. Giao hàng trong vòng 15 ngày kể từ ngày 2 bên ký hợp đồng.
Điều 3 : Phương thức thanh toán
1 . Thanh toán 50% giá trị họp đồng ngay sau khi ký, số còn lại 50% bên mua
thanh toán bên A trong vòng 3 ngày sau khi nhận hàng/
2. Thanh toan bằng tiển mặt, séc, chuyển khoản.
Điều 4 : Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng này.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn trở ngại 2 bên phải thông báo cho nhau
bằng văn bản và điện thoại để cùng nhau bàn bạc , giải quyết.
Sau khi thực hiện hợp đồng, nếu 2 bên không còn vướng mắc gì, coi như hợp đồng
được thanh lý.
Hợp đồng được làm thành 4 bản, mỗi bên giữ 2 bản có giá trị pháp lý như
nhau.
Đại diện bên A Đại diện bên B
( ký, đóng dấu) (Ký,đóng dấu)
Tổng công ty Sông Đà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty Sông Đà Độc lập – tự do – hạnh phúc
------*----- ---------0o0-------
số 1235CT/TCKT Hà Nội , ngày 04 tháng 04 năm 2005
V/V: Tăng giảm TSCĐ
Tờ trình
số 02
Kính gửi : - Giám đốc công ty Sông Đà 12
- Kế toán trưởng công ty
Căn cứ vào quyết định số 288 TCT/HĐQT ngày 5/10/2001 của chủ tịch hội
đồng quản trị tổng công ty về ban hành quy chế quản lý tài chính của tổng công ty
Sông Đà .
Căn cứ vào quyết định số 588 CT/TCKT ngày 25/05/2002 của Giám đốc công
ty về phân cấp quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh của công ty Sông Đà 12
Căn cứ vào nhiệm vụ công ty giao cho xí nghiệp Sông Đà 12-2 tại công trình
Thanh Thủy- Hà Giang.
Tờ trình số 44 XN /KT – KH ngày 02/04/2005 của Giám đốc xí nghiệp Sông
Đà 12-2 về việc xin mua TSCĐ đã được Giám đốc công ty phê duyệt.
Căn cứ vào HĐK số 15-1/HĐKT ngày 10/04/2005 giữa xí nghiệp Sông Đà 12-
2 và Công ty TNHH Thiên Hòa An, hóa đơn GTGT số 0057430 ngày 10/04/2005
về việc mua bán TSCĐ trên.
Xí nghiệp Sông Đà 12-2 kính trình Giám đốc và kế toán trưởng công ty Sông
Đà 12 cho đơn vị được ghi tăng TSCĐ cho đầu tư mua sắm mới như sau:
STT
Tên TSCĐ
Nước
SX
ĐVT
số
lượng
NG chua
VAT
ghi
chú
1
Máy bơm nước thải
180 m3/h- 55KV
Hàn
Quốc
cái 01 200000000
tổng
200000000
Ghi bằng chữ : Hai trăm triệu đồng chẵn
Nơi nhận :
Lưu TC – KT Giám đốc xí nghiệp
( Ký , đóng dấu)
Tổng công ty Sông Đà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công ty Sông Đà 12 Độc lập – tự do – hạnh phúc
------0o0-----
Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2005
Quyết định
của Giám đốc công ty Sông Đà 12
v/v: Phê duyệt phương án tăng TSCĐ do mua sắm mới
Giám đốc công ty Sông Đà 12
- Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của xí nghiệp Sông Đà 12-2
- Căn cứ vào quy chế QLTC của tổng công ty ban hành theo quyết định số 288
TCT/HĐQT ngày 05/10/2001
- Căn cứ vào tờ trình số 1235 CT/HĐQT ngày 04/04/2005 v/v mua mới TSCĐ
trên.
Quyết định
- Điều 1 : Cho phép mua mới một số TSCĐ như sau:
Tên TSCĐ : Máy bơm nước thải 180m3/h – 55KV
Số lượng : 01
Đơn giá : 200000000 đ/cái
- Điều 2 : Phòng KT – vật tư tiến hành các thủ tục mua bán theo quyết định hiện
hành
- Điểu 3 : Quyết định có hiệu lực từ ngày ký!
Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2005
Giám đốc công ty
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu số :01
CTTK – 3LL/CG/2003B
số 2570
Hóa đơn Giá trị gia tăng
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 11 tháng 04 năm 2005
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Đại Việt
Địa chỉ : 175 Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại : (04). 7853.135
MST : 050078502001
Họ tên người mua hàng : Đỗ Trọng Cường
Tên đơn vị : Xí nghiệp Sông Đà 12-2
Địa chỉ : Tổ 3 thị trấn NaHang, huyện NaHang , tỉnh Tuyên Quang
Hình thức thanh toán : tiền mặt
MS : 010010514006
STT
Tên hàng hóa dịch vụ ĐVT Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
A B C 1 2 3 = 1*2
01 Máy bơm nước thải
180 m3/h – 55KV
cái 01 200000000 200000000
Cộng tiền hàng 200000000
Thuế suất GTGT 10% , tiền thuế
20000000
Tổng cộng tiền thanh toán: 220000000
Số tiền viết bằng chữ : Hai trăm hai mưoi triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( ký , họ tên) ( ký , họ tên) ( ký, họ tên)
Mã số 05 – VT
Biên bản kiểm nghiệm
(vật tư – sản phẩm – hàng hóa)
Ngày 11 tháng 04 năm 2005
Căn cứ vào tờ trình số 02 ngày 04 tháng 04 năm 2005
Ban kiểm nghiệm gồm:
1 . Ông Nguyễn Ngọc Hải – chức vụ: PGĐ - trưởng ban
2 . Ông Nguyễn Văn Kha – chức vụ : Trưởng ban kĩ thuật – ủy viên
3 . Ông Nguyễn Tấn Dũng – chức vụ: Thủ kho – ủy viên
4 . Bà Đặng thị Thanh Huyền – chức vụ : Kế toán – ủy viên
Tiến hành kiểm nghiệm một số vật tư sau :
STT
Tên nhãn hiệu , quy
cách, vật tư-sản phẩm
ĐVT
SL theo
chứng từ
kết quả kiểm
nghiệm
ghi
chú
SL
đúng
quy
cách
SL
không
đúng QC
1
Máy bơm nước thải
180 m3 /h – 55KV
cái 01 01
ý kiến của ban kiểm nghiệm vật tư : Hàng đúng quy cách , chất lượng theo đúng hóa
đơn.
Trưởng ban Uỷ viên ủy viên ủy viên
(ký,ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)
Khi đã kiểm nghiệm vật tư sản phẩm , giao lại cho xí nghiệp thông qua biên
bản giao nhận . Nó là căn cứ để bàn giao TSCĐ và kế toán ghi sổ cái TK 211.
Công ty Sông Đà 12 MS:01/TSCĐ
XN Sông Đà 12-2 Số :05
Nợ TK 211
Có TK 111
Biên bản giao nhận
Ngày 11 tháng 04 năm 2005
Căn cứ vào hóa đơn số 2750 ngày 08 tháng 04 năm 2005 của Giám đốc về việc
bàn giao TSCĐ
Ban giao nhận TSCĐ gồm có :
Ông Nguyễn Trung Kiên
Chức vụ : Trưởng phòng quản lý - đại diện bên giao
Bà Nguyễn thị Khanh
chức vụ : Trưởng ban phòng tài chính – kế toán : đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận : Xí nghiệp Sông Đà 12-2
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ
STT Tên kí hiệu TSCĐ
Nước
SX
Năm
SX
Năm đưa
vào sd
NG
tỉ lệ
hao
mòn
01
Máy bơm nước thải
180 m3/h – 55KV
Hàn
Quốc
2004
Tháng04
năm
2005
200000000
Cộng
200000000
Người nhận Người giao kế toán trưởng Giám đốc XN
(ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký , họ tên) (ký , đóng dấu)
Công ty Sông Đà 12
XN Sông Đà 12-2
Thẻ tài sản cố định
Ngày 11 tháng 04 năm 2005
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 05 ngày 11 tháng 03 năm 2005
Tên TSCĐ : Máy bơm nước thải 180 m3 /h – 55KV
Nước sản xuất : Hàn Quốc
Năm sản xuất : 2004
Năm đưa vào sử dụng : Tháng 03 năm 2005
Chứng Nguyên giá tài sản cố định Giá trị
từ Ngày
tháng
Diễn giải Nguyên giá
hao mòn
BBGN
số 05
21/04/05
Mua 1 máy bơm nước
180m3/h – 55KV
200000000
Ghi tăng TSCĐ chứng từ số 2570 tháng 04 năm 2005
Lý do tăng : Mua TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Kế toán trưởng
Nguyễn Thị Khanh
* Phương pháp lập thẻ TSCĐ :
Căn cứ vào các biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá TSCĐ,bảng tính
khấu hao.
Ngoài việc giúp đơn vị theo dõi các chỉ tiêu trên, thẻ TSCĐ còn được ghi chép
để phản ánh kịp thời biến động trong suốt quá trình sử dụng như tăng về nguyên giá
... Thẻ TSCĐ sau khi lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký TSCĐ và là cơ sở để
ghi vào sổ chi tiết TSCĐ, mục đích là theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình
hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của TSCĐ
3.2 Hạch toán giảm TSCĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao mòn và đến một lúc nào đó
không có đủ điều kiện đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đang ngày càng tiến bộ
và hiện đại hơn. Khi đó xí nghiệp tiến hành thanh lý , nhượng bán TSCĐ nhằm thu
hồi lại vốn để sản xuất kinh doanh. Các TSCĐ không cần dùng , lạc hậu, hư hỏng,
sữa chữa hoặc tái đầu tư không có hiệu quả của xí nghiệp , được sự quyết định của
tổng giám đốc công ty mới được thanh lý, xử lý,nhượng bán.
Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập hội đồng
thanh lý TSCĐ.
Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ
theo đúng trình tự thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính của nhà nước và
lập biên bản thanh lý TSCĐ theo quy định. Biên bản được lập thành 2 bản : 1 bản
chuyển cho phòng kế toán để theo dõi và ghi sổ , 1 bản chuyển cho đơn vị đã quản
lý , sử dụng tài sản cố định.
Các căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐ
Quyết định của công ty
Biên bản thanh lý
VD : Ngày 22 tháng 03 năm 2005 xí nghiệp thanh lý 1 xe ô tô chở khách Tran
sinco 29S 9310 dùng cho quản lý, nguyên giá : 350000000 . Giá trị hao mòn lũy kế
là :4000000, số thu của hoạt động thanh lý là 7000000. Số tiền này người mua đã
trả bằng chuyển khoản.
.Tổng công ty Sông Đà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
XN Sông Đà 12-2 Độc lập – tự do – hạnh phúc
--------0o0------
Hà Nội , ngày 22 tháng 04 năm 2005
Quyết định
của tổng giám đốc tổng công ty Sông Đà 12
v/v : phê duyệt phương án xử lý TSCĐ không cần dùng , lạc hậu, hư hỏng
nặng, sữa chữa và đầu tư không có hiệu quả của công ty Sông Đà 12
Tổng giám đốc tổng công ty
Căn cứ : Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999
Nghị định số 14/2000/NĐCP ngày 05/05/2000 của chính phủ về quy chế
đấu thầu.
Nghị định số 66/2003/ND-CP ngày 12 tháng 06 năm 2003 về sửa đổi bổ
xung
Nghị định 88/11999/NĐ-CP,ND14/2000/ND-CP
Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty Sông Đà
Quy chế QLTC của tổng công ty ban hành theo QĐ số 288CT/HĐQT ngày
05 tháng 10 năm 2001
Tờ trình số 1229 CT/TSCĐ ngày 14 tháng 03 năm 2005 về việc xử lý
TSCĐ không cần dùng, lạc hậu, hư hỏng nặng, sữa chữa và tái đầu tư không có hiệu
quả của công ty Sông Đà 12
Quyết định
Điều 1: Cho phép thanh lý, xử lý , nhượng bán TSCĐ không cần dùng, lạc hậu,
hư hỏng nặng, sửa chữa và tái đầu tư không có hiệu quả của công ty Sông Đà 12
như sau:
+ 1 xe ô tô chở khách Tran Sinco 29S 9310
+ Nguyên giá :350000000
+ Giá trị hao mòn lũy kế tính đến thòi điểm thanh lý : 348000000
+ Giá trị còn lại trên sổ sách : 2000000
Điều 2 : Quyết định thanh lý tài sản để thu hồi vốn phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty
+Phòng vật tư và đơn vị thu mua tiến hành thủ tục thanh lý, chuyển nhượng theo
quy định hiện hành.
Điều 3 : Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2005
Tổng GĐ
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Công ty Sông Đà 12 MS:02/TSCĐ
Xí nghiệp Sông Đà 12-2 Số 04
Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 211
Biên bản thanh lý TSCĐ
Ngày 21 tháng 03 năm 2005
Căn cứ quyết định số 172 TCT/CKCG về việc phê duyệt phương án xử lý
TSCĐ không cần dùng, hư hỏng nặng, sửa chữa hoặc tái đầu tư không có hiệu quả
của tổng công ty ngày 20/2/2005.
Căn cứ quy định số 23 CT/HĐKT về việc phê duyệt kết quả đấu thầu nhượng
bán TSCĐ không sử dụng được của công ty ngày 17 tháng 04 năm 2005
Căn cứ vào quy định của Giám đốc xí nghiệp về thanh lý TSCĐ
I . Ban thanh lý TSCĐ bao gồm :
1 . Ông Đào Tiến Hùng – Giám đốc xí nghiệp làm trưởng ban
2 . Ông Nguyễn Thành Công – Trưởng ban TC – HC làm ủy viên
3 . Bà Nguyễn Thị Khanh – Trưởng ban TC – KT làm ủy viên
II . Tiến hành thanh lý TSCĐ
Tên, ký hiệu
TSCĐ
Số hiệu
TSCĐ
Nước sản
xuất
NG
Giá trị hao
mòn
Giá trị
còn lại
TSCĐ
1 xe ô tô chở
khách Tran
Sinco
29S 9310 350000000 348000000
2000000
cộng 350000000 348000000
2000000
III. Kết luận của ban thanh lý TSCĐ : Quyết định thanh lý
IV. Kết quả thanh lý TSCĐ
Chi phí thanh lý : 5000000
Giá trị thu hồi : 7000000
Đã ghi giảm ngày 22 tháng 04 năm 2005
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
4. Sổ kế toán
4.1 . Sổ nhật ký chung
Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh theo trình tự thời gian, thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài
khoản để phục vụ cho việc ghi sổ cái.
Sổ Nhật ký chung theo dõi tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ ,
là cơ sở để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trong kì là cơ sở để theo dõi các nghiệp
vụ phát sinh trên các chứng từ gốc và là căn cứ để ghi sổ cái chi tiết các tài khoản
liên quan.
sổ nhật ký chung
tháng 4 năm 2005
chứng từ
nội dung nghiệp vụ
tk đối
ứng
số tiền
số ngày nợ có
2750 11/4 mua một máy bơm nước 211 200000000
thải 180m3/ h – 55kw 133
111
20000000
220000000
22/4
thanh lí một ô tô trở khách
Transinco 29s 9310
214
811
211
348000000
2000000
350000000
31/4
số thu từ hoạt động thanh
lí
112
711
3331
7700000
7000000
700000
31/4
chi phí từ hoạt động thanh
lí
811
111
4000000
4000000
31/4
kết chuyển chi phí bất
thường
911
811
5000000
5000000
31/4
kết chuyển thu nhập hoạt
động bất thường
711
911
7000000
7000000
cộng 593700000 593700000
4.2. Sổ cái tk 211
Sau khi ghi vào sổ Nhật kí chung kế toán lập sổ cái tk 211 ghi vào các cột phù
hợp tương ứng
công ty Sông Đà 12
Xí nghiệp Sông Đà 12-2
MST: 0100105140006
sổ cái tài khoản
TK 211: tài sản cố định hữu hình
Tháng 4 năm 2005
Số dư đầu kỳ: 4542832771
sốct
ngày
ct
ngày
GS
diễn giải tkđư ps nợ ps có số dư
2750 11/4/05 11/4/05
mua 1 máy
bơm nước thải
180m3/ h55kw
bằng tiền mặt
111 200000000
22/4/05 22/4/05
thanh lí 1 xe ô
tô chở khách
Transinco 29s
9310
214
811
348000000
2000000
tổng phát sinh: 200000000 350000000
ps lũy kế 200000000 350000000
số dư cuối kỳ: 4252643781
Người lập biểu kế toán trưởng giám đốc
( kí, ghi rõ họ tên) ( kí , ghi rõ họ tên) ( kí , ghi rõ họ tên)
ngày 30 tháng 4 năm 2005
5. Khấu hao Tài sản cố định
5.1. Khái quát chung
Trong quá trình sử dụng vào sản xuất kinh doanh, TSCĐ hao mòn dần. Hao
mòn TSCĐ là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị sử dụng TSCĐ, phần giá trị
hao mòn của TSCĐ trong quá trình đó gọi là khấu hao TSCĐ.
Việc tính khấu hao TSCĐ của xí nghiệp Sông Đà 12-2 được thực hiện theo quy
định chung của bộ tài chính.
Tất cả các TSCĐ đều phải trích khấu hao ( trừ đất)
Những TSCĐ tăng quí này thì quí sau mới trích khấu hao
Những TSCĐ giảm quí này thì quí sau mới thôi trích khấu hao.
Những TSCĐ hết thời gian sử dụng ( đã hết khấu hao cơ bản hay đã trả hết
vốn) mà vẫn còn sử dụng thì thôi không phải trích khấu hao.
5.2. Phương pháp tính khấu hao và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Mức khấu hao TSCĐ theo năm =
TgSd
NG
Mức khấu hao TSCĐ theo tháng =
12
MkhTSCDN
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua mới
= Giá mua + Chi phí lắp đặt chạy thử + Thuế thu nhập + Lệ phí trước bạ ( nếu có)
Nguyên gía TSCĐ = Giá mua + Chi phí vận chuyển bốc dỡ.
* Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
a. Cơ sở lập:
Căn cứ vào thời gian sử dụng mà xí nghiệp lựa chọn đối với tài sản đó, bảng phân
bổ khấu hao tháng trước, sổ cái TSCĐ tk 211
b. Phương pháp lập
- Chỉ tiêu I : số khấu hao trích tháng trước
Lấy số liệu trên bảng phân bổ khấu hao tháng trước ghi vào cột phù hợp
- Chỉ tiêu II: số khấu hao tăng trong tháng
Căn cứ vào chứng từ tăng TSCĐ tháng trước và thời gian sử dụng TSCĐ,số
ngày sử dụng TSCĐ tháng trước để kiểm tra mức khấu hao phải trích cho từng đối
tượng phù hợp.
- Chỉ tiêu III: số khấu hao giảm trong tháng
Căn cứ vào các chứng từ ghi giảm TSCĐ tháng trước tính ra mức khấu hao
giảm phải trích trong tháng.
- Chỉ tiêu IV: số khấu hao trích tháng này.
IV = I + II – III
c. Tác dụng:
Làm cơ sở để lập bảng phân bổ 03 tháng sau
Tập hợp chi phí tính cho từng đối tượng sử dụng tính vào giá thành từng công
trình.
sổ cái tk 214
hao mòn TSCĐ
tháng 4 năm 2005
số ct
ngày
ct
ngày
gs
diễn giải
tk
đư
psnợ ps có
số
dư
khtscđ 30/4/05 30/4/05
trích kh TSCĐHH
tháng 4 năm 2005
6274 40552384
khtscđ 30/4/05 30/4/05
trích kh TSCĐ
tháng 4 năm 2005
642 3518208.333
Công ty Sông Đà 12
Xí nghiệp Sông Đà 12-2
bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 4 năm 2005
stt chỉ tiêu
TgS
d
6273 642
NG Mkh
I
Số KH trích
tháng trước
40552384 35627051 7684875
II
SốKH tăng
trong tháng
Mua 1 máy
bơm nước
thải 180m3/h-
55kv
10
200000000
1666666.66
1666666.667
III
Số KH giảm
trong tháng
thanh lí 1 xe ô
tô chở khách
TRasinco
12
7
350000000 4166666.667
4166666.66
7
29s9310
IV
số KH phải
trích trong
tháng này
38052384
3729371706
7
3518208.33
3
IV. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Trong nhóm ngành trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội, xây dựng
cơ bản nói chung và xây lắp nói riêng là một ngành sản xuát vật chất độc lập có
chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân . Sản phẩm xây lắp
có đặc thù riêng như: sản phẩm mang tính đơn chiếc, cố định tại chỗ, nơi sản xuất
cũng là nơi tiêu thụ, sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất
dài... do đó việc tổ chức quản lý và hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm cần
phải lập dự toán một cách tỉ mỉ .
1. Đối tượng tập hợp chi phí.
Là phạm vi giới hạn tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ bao gồm: Việc xác
định các chi phí phát sinh và nơi gánh chịu chi phí tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất ,
trình độ sản xuất, quản lí sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán kinh doanh. Nơi
phát sinh chi phí là các tổ , đội sản xuất , phân xưởng sản xuất hoặc toàn bộ quy
trình sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm , đơn đặt hàng, công trình, các
hạng mục công trình . Đối với xí nghiệp Sông Đà 12-2 áp dụng phương pháp tập
hợp chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình. Việc xác định đối
tượng tính giá thành sẽ giúp cho việc tổ chức tính giá thành một cách khoa học,hợp
lí đảm bảo việc tính giá thành một cách chính xác nhất .
Khoản mục chi phí để tính giá thành là: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sản xuất dở dang ... Từ đó ta thấy
chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải trả cho việc tập hợp dự phí tính cho một kỳ
hạch toán nhất định có thể là tháng , quý , năm thường là một quý. Do đặc thù của
xí nghiệp là xây lắp nên đối tượng tính giá thành cũng là đối tượng tập hợp chi phí .
2. Đối tượng tính giá thành.
Là các công trình , hạng mục công trình đã hoàn thành cân được tính tổng giá
thành sản xuất và giá thành đơn vị. Xác định các đối tượng tính giá thành là công
việc cần thiết , đầu tiên để tính giá thành xây dựng một cho các công trình một cách
phù hợp và chính xác nhất .
Hiện nay, để tính được giá thành thực tế hoàn thành trong kỳ và các công
trình làm dở dang cuối kỳ việc đánh giá các công trình xây dựng dở dang ở một góc
độ nhất định. Do vậy khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
+ Kiểm kê và xác định rõ khối lượng công trình xây dựng một cách chính xác.
+ Xác định mức độ hoàn thành của mỗi công trình..
+ Ap dụng phương pháp đánh giá công trình phù hợp dựa vào đặc điểm tình hình
và điều kiện của doanh nghiệp và đặc điểm các hạng mục công trình. Công việc
đánh giá sản phẩm dở dang rất phức tạp. Chính vì thế đòi hỏi sự kết hợp của các bộ
phận với nhau trong hạch toán để xác định mức độ thi công hoàn thành một cách
chính xác và khi có số liệu kiểm kê công trình xây dựng dở dang, kế toán tiến hành
đánh giá công trình đó.
3. Phương pháp tính giá thành của xí nghiệp:
Dự toán của công trình xây lắp thường được lập cho các công trình và theo
khoản mục chi phí. Xí nghiệp áp dụng thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên nên các tài khoản sử dụng là tài khoản 621 , 622,627 chi
tiết cho từng công trình hạng mục công trình . Cuối kỳ kế toán phải kết chuyển toàn
bộ chi phí sang tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính giá
thành sản phẩm .
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Tài khoản sử dụng: TK 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm giá thực tế của toàn bộ vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử dụng trong
quá trình sản xuất nó không bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho
quản lí đội công trình. Chi phí vật liệu trực tiếp còn bao gồm cả chi phí cốp pha, đà
giáo, công cụ dụng cụ được sử dụng nhiều lần.
Vật liệu sử dụng cho công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng
mục công trình đó. Trường hợp không tách riêng được thì tiến hành phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc khối
lượng thực hiện.
Các chứng từ sử dụng dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Kế toán căn cứ vào các phiếu chi, sổ cái tài khoản 111 ,112 phiếu nhập, phiếu
xuất , hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu
cho từng công trình, hạng mục công trình. Cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154
để tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.
b. Chi phí nhân công trực tiếp:
Tài khoản sử dụng 622
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện các dịch vụ như lương, các khoản phụ cấp và các
khoản đóng góp vào quĩ theo tỉ lệ tiền lương như BHXH, BHYT và KPCĐ để theo
dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toán theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 622.
* Cơ sở lập:
+ Dựa vào bảng phân bổ số 1, bảng tổng hợp quỹ lương trích BHXH, BHYT.
*Phương pháp lập:
+Mỗi khoản chi phí cho công nhân trực tiếp sản xuất được ghi một dòng trên sổ
chi tiết , giá trị phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất được ghi vào cột phát sinh
bên nợ của tài khoản 622 cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành
sản phẩm cuối kỳ.
c.Chi phí sản xuất chung :
Tài khoản sử dụng : TK 627
Là chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lí trong phạm vi đội, phân
xưởng... các khoản chi phí bao gồm:
+ Chi phí nhiên liệu: TK 6272
+ Chi phí công cụ dụng cụ: TK 6273
+ Chi phí nhân viên quản lí đội: TK 6271
+ Chi phí khấu hao TSCĐ quản lí đội: TK 6274
* Cơ sở lập:
Dựa vào bảng phân bổ số 1, sổ cái TK 152,153, bảng phân bổ số 3( khấu hao
TSCĐ) và các chứng từ liên quan.
* Phương pháp lập:
Căn cứ vào bảng phân bổ số 1 mỗi khoản chi không phải trả được ghi một
dòng trên sổ cái giá trị mỗi khoản chi phí nhiên liệu , công cụ dụng cụ, nhân viên
quản lí , chi phí khấu hao được ghi vào cột phát sinh nợ TK 627. Cuối kỳ kết
chuyển sang sổ cái TK 154 để tính giá thành sản phẩm cuối kỳ.
d.Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Căn cứ vào các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung( chi tiết) kế toán căn cứ vào sổ cái TK 621 , TK 622, TK
627 (chi tiết) lập sổ cái TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ .
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang giá vốn công
trình để xác định kết quả kinh doanh .
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ : Xác định giá trị sản phẩm làm dở là
khâu hết sức quan trọng đảm bảo cho sự chính xác khi tính giá thành . Nhưng do
đặc điểm sản xuất của xí nghiệp là đấu thầu các công trình xây dựng nên các khoản
chi phí sản xuất kết chuyển vào giá thành của công trình đều được phân bổ hoặc
tính hết cho số nguyên vật liệu xuất cho công trình . Như vậy chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang cũng chính là tổng giá thành thực tế của công trình hoàn thành.
4. Phương pháp tính giá thành tại xí nghiệp Sông Đà 12-2
Do đặc thù của xí nghiệp là xây dựng các công trình nên đối tượng tập hợp
chi phí cũng là đối tượng tập hợp giá thành.Với dặc điểm này giá thành của công
trình được tính dựa trên chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành các công trình, hạng
mục công trình. Đặc điểm sản xuất của xí nghiệp là theo hình thức khoán chu kỳ
sản xuất dài sản phẩm mang tính đơn chiếc... nên đối tượng tính giá thành là từng
công trình, hạng mục công trình. Kỳ tính giá thành được xác định khi công trình
hoàn thành( nhưng thường được hạch toán trên sổ vào cuối mỗi quí) .
Với phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành như vậy ta sẽ tính giá
thành cho công trình Đường nước Thác Mơ :
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 6211:
+ Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
TK 622
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí nhiên liệu: (TK 6272)
Chi phí công cụ dụng cụ( TK 6273)
Chi phí khấu hao TSCĐ ( TK 6274)
+ Chi phí cho bộ phận quản lí doanh nghiệp:( TK 642 ) cuối kỳ kết chuyển sang
TK 1422( chi phí chờ kết chuyển). Khi công trình hoàn thành bàn giao , kết chuyển
TK 1422 sang TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Cuối kỳ kết chuyển TK 621, 622, 627 sang TK 154 để xác định giá thành công
trình:
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sau khi xác định được chi phí sản xuất kinh doanh dở dang kết chuyển sang
TK 632 để xác định giá vốn công trình. Đây cũng là giá thành thực tế của công
trình.
Phần III
Nhận xét và khuyến nghị
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 12-2 thuộc tổng công ty Sông Đà
12, thời gian thực tập còn hạn chế song bản thân em hiểu được rõ hơn tầm quan
trọng của kế toán trong thực tế được áp dụng như thế nào . Giúp em hiểu rõ hơn về
những kiến thức kế toán khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà em mới chỉ hiểu
thông qua lý thuyết.
Qua đợt thực tập thực tế tại công ty nhìn chung em thấy kể từ khi thành lập
cho đến ngày hôm nay, xí nghiệp đã không ngừng phát triển và tìm cho mình một
hướng đi phù hợp với nền kinh tế của đất nước. Đặc biệt trong cơ chế thị trường
như hiện nay, sự linh hoạt và khoa học trong công tác kế toán đã thực sự trở thành
đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của công ty.
Với sự nỗ lực phấn đấu của ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên
của toàn xí nghiệp đã xí nghiệp có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Có được như vây phải kể đến bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức hợp lý,
mỗi phòng ban đảm nhiệm những chức năng khác nhau, nhưng lại có nhiều mối
quan hệ gắn bó như mắt xích trong một guồng máy . Các phòng ban được phối hợp
rất nhịp nhàng với nhau trong kinh doanh và luôn tuân thủ sự chỉ đạo của Giám đốc.
Với sự năng động của bộ máy quản lý, sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công
nhân viên , đến nay xí nghiệp đã khắc phục được rất nhiều khó khăn , hoạt động sản
xuất đã từng bước đem lại hiệu quả cao . Xí nghiệp đã có những cải tiến và sáng tạo
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với sản phẩm của đơn vị
khác trên thị trường và thu được lợi nhuận cao mở ra bước tiến mới , đưa sản phẩm
ra thị trường rộng hơn . Nhờ đó mà đời sống của cán bộ công nhân viên ổn định, thu
nhập cao,các chế độ được đãi ngộ thỏa đáng.
Hiện nay xí nghiệp đang sử dụng hình thức “ Nhật ký chung” để ghi sổ kế
toán . Đây là hình thức đơn giản , rất thuận tiện cho việc xử lý công tác sổ sách, kế
toan.
Về tổ chức hạch toán kế toán : xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên hàng tồn kho . Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm của nghành xây
lắp , xây dựng.
Về hệ thống chứng từ kế toán được xí nghiệp vận dụng đầy đủ so với hệ thống
chứng từ mà bộ tài chính ban hành.
Về tài khoản kế toán sử dụng một cách hợp lý, được mở chi tiết cho từng công
trình thuận lợi cho việc kiểm tra , đối chiếu về số liệu.
Trên đây là những ưu điểm mà xí nghiệp đã đạt được . Tuy nhiên xí nghiệp
vẫn còn có những mặt hạn chế . Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp, em xin mạnh
dạn đề xuất một số ý kiến sau:
* Công tác hạch toán lao động tiền lương.
Do việc áp dụng hình thức trả lương khoán cho các đội bên cạnh những mặt tích
cực tạođộng lực cho người lao động làm tăng năng suất lao động , tránh được tình
trạng ỷ lại quan liêu. Song để đạt được năng suất lao động các bộ phận nhận khoán
nội bộ làm thất thoát chi phí nhiều , kế toán không kiểm soát được.
Không chỉ vậy, do đặc điểm về nghành nghề sản xuất của xí nghiệp nên khối lượng
công việc, vấn đề đảm bảo an toàn lao động chưa thực hiện chặt chẽ.
* Công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Do hầu hêt nguyên vật liệu của xí nghiệp đều nhập và xuất thẳng ra công trình mà
không dự trữ nhiều trong kho nên có thể gây lên sự gián đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì nguồn cung cấp không ổn định sẽ làm cho quá trình sản xuất phải
ngừng thi công , gây thiệt hại đến kết quả sản xuất/
Mặt khác , do địa bàn hoạt động rộng, các đội nằm rải rác khắp nơi dẫn đến việc
luân chuyển chứng từ chậm. Vì vậy việc hạch toán chỉ thường tiến hành vào cuối
tháng. Để khắc phục tình trạng này xí nghiệp nên quy định định kỳ nộp chứng từ
nhằm tổng hợp chi phí hơn.
* Tài sản cố định
Hiện nay TSCĐ của xí nghiệp có rất nhiều loại, có những tài sản chưa tận
dụng hết được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì là nghành xây lắp nên cuối
năm còn nhiều công trình chưa hoàn thành, hay có những công trình đã hoàn thành
nhưng chưa được quyết toán ngay nên gây lên tình trạng ứ đọng vốn.
*Việc hạch toán giá thành
Công tác hạch toán giá thành chưa được quan tâm nhiều.Việc hạch toán chi
phí phải theo từng khoản mục ở từng đội, để xác định được hao phí trong quá trình
sản xuất ở từng giai đoạn. Từ đó có những biện pháp khắc phục hoàn thiện nhằm
tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiến tới hạ giá thành sản phẩm tạo cho xí
nghiệp phát triển ngày một bền vững.
Trên đây là những nhận xét và khuyến nghị của em, em mong được xí nghiệp
tham khảo,đóng góp ý kiến.
Thời gian em được thực tập tại xí nghiệp Sông Đà 12-2 , thuộc tổng công ty
Sông Đà 12 , em nhận thấy xí nghiệp hoạt động có hiệu quả mặc dù còn một số hạn
chế nhưng cùng với bước phát triển chung của đất nước, dưới sự lãnh đạo đúng đắn
và mối đoàn kết của cán bộ công nhân viên chức công ty sẽ khắc phục được khó
khăn để vươn lên phát triển vững vàng.
Sau một thời gian ngắn tìm hiểu thực tập tại xí nghiệp , với kiến thức đã học
được học ở trường cùng với sự giúp đỡ tận tình của cán bộ xí nghiệp , em đã hoàn
thành bài báo cáo này. Với thời gian thực tập có hạn và trình độ hiểu biết còn hạn
chế nên còn nhiều thiếu xót, em mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của cán bộ của
công ty cùng với sự đóng góp của các thầy cô trong nhà trường để em có thể nâng
cao trình độ cho bản thân và viết bài báo cáo này tôt hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 389_2833.pdf