Thay thế động mạch bị tổn thương do xơ vỡ, tai nạn. vị trí tổn thương sẽ
hình thành những cục máu gây nghẽn mạch. Để cấu trúc lại các mạch lớn 
(động mạch chủ) phải sử dụng những mảnh ghép tổng hợp từ PTFE hoặc từ
Daron. Tuy nhiên những mảnh ghép tổng hợp không thích hợp để cấu trúc lại 
các động mạch nhỏ có đường kính nhỏ hơn 6mm ( mạch phụ, đ ộng mạch 
vành ), bởi chúng có thể gây đông máu, do vậy phải sử dụng mảnh ghép tĩnh 
mạch cùng nguồn (tĩnh mạch dưới da )
Đối với động mạch vành chỉ nên dùng mảnh ghép từ động mạch cùng 
nguồn( động mạch trong khoang ngực, động mạch tia, động mạch dạ dày ) 
mặc dù gần đây những mảnh dị ghép tĩnh m ạch và động mạch đã cho kết quả
tốt nhưng vẫn còn nhiều rủi ro và đắt tiền. Thêm vào đó, những mảnh ghép 
dưới da có những vách mỏng có thể gây thương tổn cho động mạch khi được 
cấy ghép.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3313 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Nhóm vật liệu sinh học trong nhãn khoa và bài tiết, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -1- 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG……………………. 
 
TIỂU LUẬN 
Nhóm vật liệu sinh học trong 
nhãn khoa và bài tiết 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -2- 
1.ĐÁP ỨNG MIỄM DỊCH ĐẶC HIỆU: 
1.1 Khái niệm: 
Miễn dịch đặc hiệu (specific immunity) hay miễn dịch thu được (aquired immunity) là 
loại đề kháng của cơ thể được kích thích bởi các vi sinh vật xâm nhập vào các mô. 
Như vậy kiểu đáp ứng này là để thích ứng với sự có mặt của các vi sinh vật khi chúng 
đã xâm nhập vào cơ thể. 
1.2 Đặc tính chung của miễn dịch đặc hiệu: 
1.2.1. Tính đặc hiệu và đa dạng 
Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu cho từng kháng nguyên khác nhau và cả ngay cho từng 
thành phần cấu trúc của kháng nguyên như protein, polysaccharide hoặc đại phân tử 
(Hình 1.4). Những thành phần này của kháng nguyên được gọi là quyết định kháng 
nguyên hay epitop. Tính đặc hiệu này có được là nhờ trên màng của các tế bào 
lymphô riêng lẻ có những thụ thể riêng để nhận diện những cấu trúc kháng nguyên 
khác nhau. Trong cơ thể được gây miễn dịch có nhiều clôn tế bào lymphô với tính đặc 
hiệu khác nhau tồn tại, chúng có thể nhận diện và đáp ứng lại tất cả kháng nguyên 
ngoại lai. Khái niệm này là nền tảng của lý thuyết chọn clôn mà chúng ta sẽ đề cập 
đến về sau này. 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -3- 
1.2.2. Nhớ miễn dịch 
Sự tiếp xúc của hệ miễn dịch với kháng nguyên lạ làm tăng cường đáp ứng với kháng 
nguyên đó khi nó xâm nhập cơ thể các lần sau. Đáp ứng các lần lặp lại về sau đối với 
một kháng nguyên được gọi là đáp ứng miễn dịch thứ cấp. Đáp ứng này thường nhanh 
hơn, mạnh hơn và khác về chất so với đáp ứng sơ cấp khi cơ thể tiếp xúc kháng 
nguyên lần đầu tiên. Nhớ miễn dịch có được một phần là do cứ mỗi lần tiếp xúc với 
cơ thể thì kháng nguyên mở rộng clôn lymphô đặc hiệu cho kháng nguyên đó. 
Đồng thời, sự kích thích tế bào lymphô nguyên vẹn của kháng nguyên tạo ra các tế 
bào nhớ tồn tại lâu dài. Tế bào nhớ có tính chất đặc biệt làm cho chúng loại bỏ kháng 
nguyên hiệu quả hơn so với tế bào lymphô nguyên vẹn. Ví dụ, tế bào lymphô B nhớ 
sản xuất kháng thể liên kết với kháng nguyên với ái lực mạnh hơn so với tế bào B 
chưa từng tiếp xúc với kháng nguyên đó. Tế bào T nhớ cũng có khả năng trở về nơi 
nhiễm trùng nhanh hơn tế bào T nguyên vẹn (tức chưa từng tiếp xúc kháng nguyên). 
1.2.3. Chuyên môn hoá 
Hệ thống miễn dịch đáp ứng một cách đặc biệt và khác nhau đối với từng vi sinh vật 
sao cho có thể tạo hiệu quả tối đa cho cơ chế đề kháng. Như vậy, miễn dịch dịch thể 
và miễn dịch tế bào được hình thành một cách khác nhau dưới sự kích thích của 
những loại vi sinh vật khác nhau hoặc các giai đoạn nhiễm trùng khác nhau (ngoại bào 
và nội bào) của một vi sinh vật để bảo vệ cơ thể chủ chống lại loại vi sinh vật đó vào 
giai đoạn nhiễm trùng đó. Và ngay trong từng kiểu miễn dịch dịch thể hay tế bào thì 
bản chất của kháng thể hay tế bào T được tạo ra cũng khác nhau tuìy loại vi sinh vật 
kích thích. 
1.2.4. Tự giới hạn 
Tất cả đáp ứng miễn dịch bình thường sẽ phai nhạt dần theo thời gian để trả lại hệ 
miễn dịch ở trạng thái nghỉ ban đầu, tình trạng này gọi là hằng định nội môi 
(homeostasis). Tình trạng cân bằng dịch thể được duy trì chủ yếu là vì đáp ứng miễn 
dịch được khởi động bởi kháng nguyên và nhắm đến loại trừ kháng nguyên, và như 
vậy tức là loại trừ nguyên nhân gây hoạt hoá tế bào lymphô. Ngoài ra, kháng nguyên 
và đáp ứng miễn dịch còn kích thích cơ chế điều hoà nhằm ức chế chính đáp ứng này. 
1.2.5. Không phản ứng với bản thân 
Một trong những tính chất quan trọng của hệ miễn dịch của người bình thường là khả 
năng nhận biết, đáp ứng và loại bỏ kháng nguyên lạ (không phải của bản thân) và 
không phản ứng lại để gây hại cho cơ thể (bản thân). Tính chất không đáp ứng miễn 
dịch này còn được gọi là dung nạp. Dung nạp đối với kháng nguyên bản thân, tức tự 
dung nạp, được duy trì bởi nhiều cơ chế. Những cơ chế này bao gồm loại bỏ tế bào 
lymphô có mang thụ thể đặc hiệu cho kháng nguyên bản thân và cho phép tế bào 
lymphô tiêu diệt các kháng nguyên tự thân có khả năng tạo ra phản ứng chống lại bản 
thân.Những bất thường về khả năng tự dung nạp có thể dẫn đến đáp ứng miễn dịch đối 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -4- 
với kháng nguyên bản thân (tự kháng nguyên) và hình thành các bệnh tự miễn. Các 
tính chất trên đây của miễn dịch thu được rất cần thiết để duy trì chức năng đề kháng 
bình thường của cơ thể chủ. 
1.3 Các giai đoạn của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu: 
Quá trình đáp ứng miễn dịch thu được có thể chia thành nhiều giai đoạn khác nhau: 
nhận diện kháng nguyên, hoạt hoá tế bào lymphô, và giai đoạn hiệu quả (loại trừ 
kháng guyên). Sau đó là sự trở lại hằng định nội môi và duy trì tính nhớ miễn dịch 
(Hình 1.6). Tất cả đáp ứng miễn dịch đều được khởi đầu bằng nhận diện kháng 
nguyên đặc hiệu. Sự nhận diện này dẫn đến hoạt hoá tế bào lymphô và sau đó là hình 
thành các cơ chế hiệu quả để làm chức năng loại bỏ kháng nguyên. Sau khi kháng 
nguyên được loại bỏ, đáp ứng miễn dịch dịu đi và trở lại tình trạng hằng định nội môi. 
Hình 1.6. Các giai đoạn của đáp ứng miễn dịch thu được 
1.4 Phát hiện kháng nguyên, kháng thể: 
1.4.1 Nhận diện kháng nguyên 
Mỗi cá thể sở hữu một lượng tế bào lymphô với rất nhiều clôn khác nhau. Mỗi clôn 
mang sẵn những yếu tố để nhận diện và đáp ứng với một quyết định kháng nguyên 
nhất định. Khi kháng nguyên xâm nhập cơ thể nó tìm đến clôn lymphô tương ứng và 
hoạt hoá nó. Quan niệm cơ bản này được gọi là thuyết chọn clôn (clonal selection 
hypothesis), lần đầu tiên được Niels Jerne đưa ra vào năm 1955 và được Macfarlane 
Burnet làm sáng tỏ vào năm 1957. Đây là giả thuyết giải thích tại sao hệ thống miễn 
dịch lại có thể đáp ứng với một số lượng rất lớn các loại kháng nguyên khác nhau. 
Theo giả thuyết này, các clôn lymphô đặc hiệu kháng nguyên đã có sẵn trong cơ thể 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -5- 
trước khi tiếp xúc với kháng nguyên. Những tế bào trong cùng clôn mang thụ thể 
kháng nguyên giống hệt nhau và khác với tế bào của clôn khác. Mặc dù rất khó để xác 
định giới hạn trên của số lượng quyết định kháng nguyên mà hệ miễn dịch của một cá 
thể động vật có vú có thể nhận diện được, nhưng người ta thường cho rằng con số này 
là vào khoảng từ 107 đến 109. Đây là con số ước lượng hợp lý đối với số lượng 
protein thụ thể kháng nguyên được sản xuất và do đó người ta cho rằng số lượng clôn 
tế bào lymphô hiện diện trong cơ thể cũng như thế. Kháng nguyên lạ sẽ tương tác với 
clôn tế bào lymphô đặc hiệu cho kháng nguyên đó tồn tại sẵn trong mô lymphô để tạo 
ra đáp ứng miễn dịch. 
Hình 1.7. Thuyết chọn clôn 
Mỗi kháng nguyên (x hoặc y) chọn một clôn lymphô đặc hiệu đã có sẵn và kích thích 
sự tăng sinh, biệt hoá của clôn đó. Sơ đồ này chỉ trình bày quá trình lymphô B phát 
triển thành tế bào hiệu quả và tiết ra kháng thể, nhưng nguyên lý này cũng áp dụng 
cho cả tế bào T. Những nguyên lý cơ bản của thuyết chọn clôn đã dần được chứng 
minh một cách thuyết phục qua nhiều thí nghiệm và tạo nên nền tảng cho quan niệm 
hiện nay về sự nhận diện kháng nguyên của tế bào lymphô đặc hiệu. 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -6- 
1.4.2 Phát hiện kháng thể 
 Để đánh giá một bệnh nhân có sản xuất kháng thể chống lại một vật lạ (như vật 
ghép) hay không, bệnh nhân cần được lấy và kiểm tra mẫu máu, sau đó kết quả được 
so sánh với nhóm đối chứng. Chọn lựa đối chứng thích hợp là một vấn đề lớn. Quy 
trình kiểm tra yêu cầu một đối chứng dương đã biết (thường khó để đạt được một 
đánh giá đáp ứng với vật ghép), và một đối chứng âm đã biết (thường là nước muối, 
môi trường nuôi cấy mô hoặc huyết thanh bò, ngựa dùng trong nuôi cấy mô). Các mẫu 
đối chứng cho bệnh nhân được thu nhận từ các cá thể bình thường không ghép và 
không bệnh, các cá thể bị bệnh (ví dụ viêm khớp) nhưng không ghép (ví dụ thay thế 
khớp toàn bộ), các cá thể ghép và không có trục trặc, các cá thể đã được chẩn đoán 
ghép thất bại. Các kết quả cần được phân tích để chắc chắn liệu kháng thể có tăng ở 
bệnh nhân hay không và liệu sự hiện diện của kháng thể có liên quan đến sự thất bại 
vật ghép hay không. 
 Thử nghiệm phổ biến nhất dựa trên sự cố định kháng nguyên vào một bề mặt 
rắn như là polystyren. Quy trình chung được chỉ ra trong Hình 1 
Phát hiện kháng thể gắn bằng cách sử dụng enzym (thử nghiệm EIA hoặc ELISA) hay 
một kháng thể đánh dấu đồng vị phóng xạ (RIA). 
1.5 Đáp ứng miễn dịch của người với các vật liệu 
1.5.1 Nhựa 
 Vật liệu nhựa được dùng để chế tạo găng, bao cao su… là cao su (elastomer) 
trích từ thực vật. Dị ứng với nhựa thường là loại I (đáp ứng qua trung gian IgE) với 
Hình 1: Thử nghiệm miễn dịch 
chuẩn. Một kháng nguyên 
được cố định với một giá thể 
rắn và gắn với một kháng thể 
đặc hiệu trong dung dịch. 
Kháng thể gắn kết được phát 
hiện nhờ gắn với một kháng 
thể thứ cấp được đánh dấu 
(enzym, đồng vị…) 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -7- 
phản ứng tức thì (trong vòng vài phút) có thể đe dọa sự sống. Tuy nhiên, nhựa không 
được sử dụng để chế tạo vật liệu ghép trong thời gian dài nên các đáp ứng thời gian 
dài không được chú ý. 
1.5.2 Collagen 
 Collagen được thu nhận từ các nguồn vật liệu tự nhiên như da, mô bò… Đây là 
một protein ngoại lai nên nó có khả năng kích thích nhiều đáp ứng miễn dịch. Các 
kháng thể của lớp IgE, IgM, IgG và các đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào đã 
được quan sát. Phòng ngừa quan trọng là loại bỏ càng nhiều vật liệu ngoại lai càng 
tốt. Do collagen của các loài động vật có vú có cấu trúc tương tự nên có thể loại bỏ 
các protein nhiễm và để lại vật liệu không sinh dị ứng. Xử lý hóa học và khâu mạch 
collagen có thể làm giảm tính sinh kháng nguyên. Các sản phẩm collagen cần được 
đánh giá cẩn thận về khả năng khởi động các đáp ứng miễn dịch. 
1.5.3 Các polymer tổng hợp 
 Các vật liệu này dựa trên nền tảng các thành phần carbon, hydro, nitơ và oxy 
tạo nên hệ sinh học. Do đó việc tạo ra các vật liệu có tính kháng nguyên là không thể 
xảy ra. Tuy nhiên, một số vật liệu polymer có nửa hóa học là đáng quan tâm như 
polysiloxane (silicone elastomer), polyurethane, poly(methyl)methacrylate…. 
2. ỨNG DỤNG VẬT LIỆU SINH HỌC TRONG NHÃN KHOA 
2.1 Kính áp tròng : 
2.1.1 Định nghĩa 
Kính áp tròng là loại thấu kính được đặt vào giác mạc của mắt, nhằm mục đích sửa 
chữa hay thẩm mĩ. Chúng là vật liệu quang học truyền ánh sáng khả kiến tốt ngoài ra 
chúng còn có thể được thêm vào các sắc tố thuốc nhuộm, các chất phụ gia hấp thụ tia 
UV để có hiệu quả thẩm mĩ và bảo vệ mắt. 
2.1.2Các đặc tính lý tưởng của kính áp tròng: 
Khả năng truyền oxy cao 
Tính thấm ướt màng mắt 
Chống tích lũy chất cặn bề mặt 
Độ bền hóa học cao 
Dễ dàng làm sạch 
2.1.3Các polymer để sản xuất kính sát tròng: 
+ Polymethylmathacrylate (PMMA) 
Có dạng chuỗi thẳng, kị nước, trong suốt tại nhiệt động phòng. Chúng truyền sáng rất 
tốt, dai và bền. Tuy nhiên, PMMA tan nhiều trong dung môi, nhiệt độ sử dụng thấp 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -8- 
(khoảng 50oC), chống mỏi yếu và nhạy cảm với vết nứt. chúng được chế tạo và được 
sử dụng có hiệu quả để làm thấu kính bên trong mắt, và kính sát tròng cứng. 
 + Hydrogel 
Là những polymer có thể trương phồng lên trong nước và nối liên kết chéo những 
Hydrogel có khả năng polymer hóa rất được chú ý trong những ứng dụng của kỹ thuật 
mô, nhờ hàm lượng nước cao của chúng. Đặc biệt, các tính chất cơ học của chúng 
giống mô và dễ dàng được polymer hóa invivo 
Hydrogel có thể được phân loại bằng nhiều cách phục thuộc vào phương pháp pha 
chế, điện tích ion , hay cấu trúc vật lý. Với các phương pháp pha chế khác nhau, hydro 
được phâ n thành nhiều loại : 
- Hydrogel homopolyme là các mạng lưới liên kết chéo của 1 kiểu đơn vị 
homomer ưa nước 
- Hydrogel copolymer được tạo ra bằng các liên kết chéo của 2 kiểu đơn vị cấu 
trúc comonomer, trong đó một trong hia kiểu phải là ưa nước. 
- Hydrogel polymer tiếp theo tạo ra từ ba ( hay hơn) comonomer phản ứng với 
nhau. 
- Hyrdogel polymer đâm xuyên, đan vào nhau bằng sự trương lên của mạng lưới 
đầu tiên trong monomer và chúng phải phản ứng với nhau để hình thành cấu 
trúc mạng lưới đan chéo thứ hai. 
Nếu dựa trên hydrogel mang điện tích ion, chúng có thể được phân thành các loại: 
hydrogel trung tính, hydrogel ion, hydrogel cation và hydrogel lưỡng cực. 
Dựa trên các đặc điểm cấu trúc của hệ, hydrogel có thể được phân loại thành 
hydrogel vô định hình, các chuỗi đại phân tử được sắp xếp hỗn loạn ; hydrogel bán 
tinh thể, đặc trưng bởi các vùng đậm đặc các chuỗi đại phân tử có trật tự ( tinh thể 
) và hydrogel với các nối hydro chịu trách nhiệm hình thành cấu trúc mạng ba 
chiều . 
Khả năng căng phồng và khử nước của hydrogel phụ thuộc vào thành phần cấu tạo 
của chúng và phụ thuộc vào môi trường. Nếu môi trường thích hợp sẽ tạo điều 
kiện thuận lợi để điều khiển sự phân giải thuốc. Những kính sát tròng mềm cũng 
dựa vào nồng độ hợp lý của hydrogel có trong chúng, để đem lại sự thăng bằng 
giữa kính và giác mạc, đồng thời cùng 1 lúc, vừa cho phép trao đổi khí mà vẫn có 
thể nhìn rõ. Những polymer này còn hứa hẹn những ứng dụng liên quan đến máu, 
như sự lành hóa vết thương, sụn và da nhân tạo… 
+ Cellulose acetate butyrate (CAB) : 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -9- 
Được sử dụng làm vật liệu cho kính áp tròng cứng thấm oxy, tuy nhiên CAB 
không những có tính thấm oxy tương đối thấp, mà còn có tính kháng sự trầy xước 
thấp, cũng như có khuynh hướng cong lai khi thay đổi độ ẩm. 
2.1.4 Các loại kính áp tròng 
 + Kính dẻo silicon : bởi hầu hết, chúng được thiết kế bằng vật liệu silicone (tạo ra 
từ polymethyl phenyl vinyl siloxane), dễ chế tạo, tính cơ học tốt. Do tính kị nước của 
silicone, kính phải được xử lý bằng phản ứng RF – plasma, hay phương phương pháp 
thích hợp để tạo tính ưa nước bề mặt, và chống chịu dịch thể trong mắt.Tuy nhiên, 
kính này không thành công lắm, nó còn nhiều vấn đề về mặt tiếp xúc và sự thoải mái 
cho người dùng, chẳng hạn độ dính giác mạc chưa tốt. 
+ Kính áp tròng hydrogel : được tạo ra từ các polymer và copolymer ưa nước, liên 
chéo nhẹ. Vật liệu làm kính áp tròng hydrogel nguyên thủy là poly ( 2 – hydroxyethyl 
methacrylate – PHEMA). Một số vật liệu khác gồm copolymer HEMA với monomer 
khác như methacrylic acid, acetone acrylamide và vinyl pryrolidone cũng được dùng 
sau này. Thông thường nhất là các polymer của nhóm vinyl pyrolidone, methyl 
methacrylate, hay copolymer của glyceryl methacrylate. Kính hydrogel được phân 
loại tổng quát theo cơ quan FDA (Mĩ) gồm bốn nhóm: nồng độ nước thấp (<50% 
H2O) không chứa ion, nồng độ nước cao (>50% H2O) không chứa ion, nồng độ nước 
thấp có ion, nồng độ nước cao có ion. Tính chất ion thường do methyacrylic acid chi 
phối và chúng có ảnh hưởng đến sự kết hợp protein bề mặt kính. 
+ Kính fluoropolymer mềm dẻo (FFP) : được tạo từ copolymer, cho khả năng thấm 
oxy cao, với vinyl pyrrolodone tạo tính ướt và methyl methacrylate cho độ cứng. Hiện 
nay, kính FFP không còn xuất hiện trên thị trường do quá nhiều bất tiện. 
+ Kính áp tròng cứng: lỏng lẻo với giác mạc và di chuyển khi nháy mắt, nước mắt 
ít nhiều tự do qua màng sẽ thẩm tách kính khỏi giác mạc. Loại kính áp tròng đầu tiên 
tạo ra từ polymethyl methacrylate, đây là vật liệu có tính quang học đặc biệt, thỏa mãn 
hầu hết các tính chất cần thiết, ngoại trừ không thấm với oxy. Nhiều loại vật liệu được 
phát triển sau này, đặc biệt cho sản xuất kính áp tròng cứng thấm khí (RGP) bằng vật 
liệu kết hợp copolymer của methyl methacrylate với siloxanulalkyl. Để bù lại tính kị 
nước ở polymer ( do nồng độ siloxane cao để thấm oxy trong các copolymer này), 
copolymer cần chứa một số comonomer ưa nước và thêm chất phụ gia, các tác nhân 
liên kết chéo. 
Khi nhận thấy rằng, dẫn xuất của fluor có thể cải thiện tính thấm oxy và chống lại 
sự hình thành khối chất lắng tụ, các nhà chế tạo kính áp tròng đã tiến hành gộp 
fluoroalkyl methacrylate (hay monomer chứa fluor tương tự như chất phụ gia) thêm 
vào thành phần vật liệu làm kính siloxanylalkyl methacrylate – comethyl 
methacrylate. 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -10- 
+ Kính áp tròng perfluoroalkyl – xiloxanylalkyl – methyl methacrylate có tính 
thấm oxy cao và được coi là có tính chất bề mặt tốt hơn so với kính áp tròng cứng 
không chưa Fluor. Ngoài ra loại kính này cũng dễ dàng tạo các kiểu dáng, màu sắc 
tăng tính thẩm mĩ sản phẩm. 
2.1 Mắt nhân tạo: 
2.2.1 Khái niệm: 
- Mắt người là một phần của não hình thành từ tuần thứ 3 của phôi kỳ dưới dạng 
hai túi thị nguyên thủy, phát triển và lồi dần ra phía trước tạo thành võng mạc, 
thể thủy tinh và các thành phần hoàn chỉnh khác. Cặp mắt là một trong năm giác 
quan quan trọng, giúp con người quan sát và 
kiểm soát môi trường chung quanh. 
 Hình : cấu tạo mắt 
2.2.2 Nuôi cấy TBG trong tái tạo mắt: 
+ Tái tạo giác mạc: 
 Giác mạc là cấu trúc trong suốt ở phía trước nhãn cầu, cho phép ánh sáng đi qua 
và điều chỉnh khúc xạ. Khi giác mạc bị bệnh, dù các bộ phận còn lại của nhãn cầu còn 
tốt, chúng ta cũng không thể có thị lực tốt. Có những bệnh giác mạc phải được điều trị 
duy nhất bằng phẫu thuật thay thế giác mạc - phẫu thuật ghép giác mạc. Lịch sử ghép 
giác mạc đã ghi nhận nhiều thử nghiệm với các vật liệu, dung dịch bảo quản và kỹ 
thuật khác nhau, song cho đến nay chỉ có giác mạc đồng loại (giác mạc người) mới 
đem lại hiệu quả ghép cho người. 
Một số cách tái tạo giác mạc bằng nuôi cấy mô tế bào: 
Sản xuất giác mạc nhân tạo từ niêm mạc miệng 
Trích lấy các tế bào niêm mạc miệng của chính bệnh nhân và nuôi cấy trong mô 
màng ối (tổ chức bao quanh phôi thai trong tử cung). Sau 3 tuần, lớp tế bào niêm mạc 
miệng có diện tích 2 mm2 sẽ phát triển thành một tổ chức 
giống như giác mạc người, rộng 3 cm2. Rồi ghép vào cho 
bệnh nhân. 
Ưu điểm: là loại trừ được nguy cơ đào thải mảnh ghép - 
một tình huống thường gặp trong phẫu thuật cấy 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -11- 
ghép tạng. 
 Sử dụng phần cuống răng của chính bệnh nhân và thấu kính bằng chất liệu 
PMMA để nhìn. 
Bước 1 
Chân răng của bệnh nhân được lấy ra và cắt sâu xuống để chân răng ta có thể đặt thấu 
kính quang học bằng chất liệu PMMA. Phần lấy ra này sau đó sẽ được đặt vùng cơ 
dưới cằm của bệnh nhân.Sử dụng một chân răng làm thấu kính và sau đó sẽ ghép thấu 
kính này vào phần cơ dưới cằm và như vậy phần chân răng vẫn sống bình thường để 
sau đó nó sẽ trở thành mảnh ghép sinh học. Sau 3 tháng tổ chức tổ chức fibrous (tổ 
chức xơ) sẽ phát triển và tạo thành một nang xơ (fibrous capsule). Nang xơ này có 
mạch máu nuôi dưỡng và như thế chân răng này đã được sống bình thường ở cằm”. 
Bước 2 : Lấy toàn bộ tổ chức chân răng và bao sơ bao xung quanh ở dưới cằm ra và ta 
sẽ tạo hình bề mặt của mắt từ chân răng và phần tổ chức sơ xung quanh sẽ được làm 
thành một phần của mắt. Để màng này bao phủ và sau đó bộc lộ phần chân răng ra và 
khoảng 2-3 tháng sau chúng tôi thực hiện mổ bước hai. 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -12- 
Sản xuất giác mạc nhân tạo từ tế bào gốc trong phòng thí nghiệm 
 Nhóm nghiên cứu đã thành công trong việc tạo thành 
một mô tuợng tự như nội mô (tức là lớp tế bào ở tân 
xâu giác mạc giữ cho giác mạc trong suốt ) nhờ vào 
màng ối người (human amnion) Việc tạo thành lớp nội 
mô (endothelium)giác mạc đã giúp vuợt qua trỡ ngai 
chính trong việc nghiên cứu giác mạc nhân tạo vì các 
tế bào của nội mô (endothelium) không tái sinh được. 
 Tế bào mắt trong ống nghiệm 
Có nhiều cách ghép giác mạc tại SNEC. Phương pháp ghép chuẩn là Ghép Thâm nhập (PK) 
hay ghép đầy đủ độ dày của giác mạc. PK là một phương pháp vi phẫu mà phần trung tâm 
giác mạc 7-8mm bị tổn thương hay mờ được loại bỏ và thay vào đó là một giác mạc trong và 
khỏe mạnh được may vào bằng những sợi chỉ nylon vi phẫu rất nhỏ. 
Figure 1a : Phương pháp ghép giác mạc – thâm nhập (PK)
Ngoài phương pháp PK, SNEC còn thực hiện các phương pháp ghép giác mạc mới hơn và 
tiên tiến hơn được gọi là phương pháp ghép giác mạc lớp mỏng (LK) nhằm thay thế các 
khiếm khuyết của phẫu thuật PK, trong phương pháp LK chỉ có phần giác mạc bị tổn thương 
được cắt bỏ và thay thế, giữ lại các mô giác mạc khỏe mạnh. Khi chỉ có các lớp trước của 
giác mạc bị thay thế, phẫu thuật đó được gọi là Ghép giác mạc lớp mỏng trước (ALK), và khi 
hầu hết các lớp phía trước, bao gồm các phần bên ngoài sâu hơn của giác mạc được cắt bỏ, 
thủ thuật đó được gọi là ghép giác mạc lớp mỏng sâu trước (DALK). Một phương pháp khác 
của ALK là Ghép giác mạc trị liệu lớp mỏng bằng kỹ thuật tự động (ALTK), đối với phương 
pháp này chúng tôi sử dụng một thiết bị đặc biệt để hổ trợ thực hiện phẫu thuật. Có nhiều 
cuộc phẫu thuật khó đòi hỏi kỹ thuật và phương pháp phẫu thuật nhằm giữ lại lớp sâu nhất 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -13- 
hay lớp phía sau giác mạc (được gọi là lớp decimet và lớp nội mô) (Hình 1b). Khoảng 30% 
ca ghép giác mạc tại SNEC được thực hiện bằng phương pháp ALK và DALK. Ngày nay, 
SNEC là một trong vài trung tâm ghép dẫn đầu trên thế giới, và là trung tâm Châu Á đầu tiên 
thực hiện các kỹ thuật ghép giác mạc LK tiên tiến nhất cho bệnh nhân ghép giác mạc.. 
Figure 1b : Phương pháp ghép giác mạc – Ghép giác mạc lớp mỏng trước 
Chỉ khi các lớp trước và sau giác mạc bị bệnh được thay thế, phương pháp này được gọi là 
Ghép giác mạc nội mô (EK hay DSAEK). SNEC là trung tâm dẫn đầu ở Châu Á về phẫu 
thuật EK và hơn 39% ca ghép giác mạc ở SNEC là EK (Hình 2). Ngày nay EK hầu như là 
phương pháp ghép giác mạc tiên tiến nhất hiện nay, vì cơ bản nó được xem là phương pháp 
mới ít mũi khâu với kỹ thuật ghép giác mạc lỗ khóa. Chỉ duy nhất lớp mỏng tận trong cùng 
của giác mạc bị thay thế, và thủ thuật này được thực hiện qua một vết rạch nhỏ (4-5mm) ở 
bên cạnh giác mạc, có nghĩa là hầu như giác mạc của bệnh nhân không bị cắt dài hơn, không 
mũi khâu trên giác mạc, và mắt tốt hơn nhiều so với phẫu thuật PK. Vì không có mũi khâu 
nên việc hồi phục thị lực nhanh hơn và bệnh nhân EK có thị lực tốt hơn bởi vì họ ít bị loạn thị 
và ít có những sai số khúc xạ khác. Các bác sĩ phẫu thuật tại SNEC phát minh ra một thiết bị 
được gọi là EndoGlide, nhằm mang đến tính an toàn và kết quả tốt hơn cho phẫu thuật EK.. 
Figure 1c: Ghép giác mạc - Ghép giác mạc nội mô 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -14- 
3. ỨNG DỤNG VẬT LIỆU Y SINH TRONG HỆ TIẾT NIỆU – THẬN NHÂN 
TẠO 
 3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đông máu 
 * Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình đông máu : 
- Suy gan có ảnh hưởng đến quá trình đông máu do suy gan dẫn đến tình trạng không 
sản xuất các yếu tố đông máu. 
- Thiếu Vitamin vì vitamin có vai trò giúp sản xuất tiểu protein, dẫn đến tình trạng 
máu khó đông 
- Rối loạn tiểu cầu, tiểu cầu có nguồn gốc từ tủy xương, tích điện âm rất mạnh, số 
lượng tiểu cầu trong máu là 150.000-300.000/mm3, do đó suy giảm tiểu cầu vè mặt số 
lượng, chất lượng sẽ gây ra bệnh chảy máu. Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng 
máu, khi mạch máu bị đứt, những sợi collagen ở dưới lớp biểu mô và tiểu cầu kết dình 
tụ lại chỗ mạch đứt ( do thành mạch mất điện tích âm, không đẩy tiểu cầu đi nữa). 
Tiếp đó những tiểu cầu đang lưu thong sẽ kết tụ vào đó và kéo theo sự kết tụ lớp thứ 
ba, thừ tư,….cho đến khi hình thành nút tiểu cầu (còn gọi là cầm máu) bịt kín chỗ tổn 
thương. 
- Thừa Canxi, canxi cần cho quá trình đông máu với một lượng rất ít, cho nên thiếu 
canxi vừa ít khi gây rối loạn cho đông máu. Song nếu máu chống đông bằng citrate, 
oxalate, …mà được truyền nhiều, canxi kết hợp với những yếu tố này sẽ ảnh hưởng 
đến đông máu. Trong một số bệnh như tăng globulin hoặc loạn globulin huyết, canxi 
sẽ kết hợp với các globulin lạ làm giảm canxi ảnh hưởng đến đông máu. 
* Các yếu tố đông máu: 
Các 
yếu tố 
Tên gọi và vai trò 
I 
Fibrinozen, là một loại globulin, (protein huyết tương.) Trọng 
lượng phân tử là 450.000. Hàm lượng là 300mg/100ml huyết 
tương. Fibrinogen do gan sản xuất là chính (do gan tổng hợp đưa 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -15- 
vào máu), một phần nhỏ do lưới nội mô. 
II 
Protrombin, là 1 protein huyết tương (thuộc loại 2α-globulin) do 
gan sinh ra. Trọng lượng phân tử khoảng 140.000. Hàm lượng 
trong máu 20-40mg/100ml. Prothrombin chuyển thành thrombin 
dưới tác dụng của thromboplastin có trong huyết tương và do mô 
tiết ra với sự có mặt của ion calci và một yếu tố khác của máu Sự 
tổng hợp protrombin liên quan chặt chẽ đến sự hấp thụ vitamin K. 
Nếu rối loạn hấp thụ vitamin K ở đường tiêu hóa sẽ dẫn đến giảm 
protrombin. 
Hệ vi khuẩn trong đường tiêu hóa tham gia tổng hợp phần lớn 
vitamin K cho cơ thể. Khi dùng nhiều kháng sinh, hệ vi khuẩn bị 
phá hủy sẽ làm giảm prothrombin. Vitamin K tan trong mỡ, nên rối 
loạn hấp thu lipid cũng làm giảm hấp thu vitamin K. Các thuốc 
chống đông có tác dụng kháng vitamin K. 
III 
Tromboplastin -. do mô tiết ra hay còn gọi thromboplastin ngoại 
sinh. là enzim tạo ra khi tiểu cầu bị vỡ, hoặc mô bị tổn thương .Đó 
là một hợp chất do sự kết hợp phức tạp của các protein chịu và 
không chịu nhiệt. Trọng lượng phân tử cao, do phổi, não và một số 
mô tiết ra. 
Sự giảm thromboplastin thường đi kèm với sự giảm yếu tố VIII, IX, 
XI trong các bệnh ưa chảy máu (máu lỏng), cổ điển (A), và ưa chảy 
máu B, C. 
IV 
Ion Ca++ có trong huyết tương, có tác dụng hoạt hóa protrombin 
(Calci có nồng độ bình thường trong máu khoảng 9-11 mg/ 100 ml, 
trong đó một nửa ở dạng ion hóa (Ca++). Ion calci rất cần cho 
nhiều giai đoạn của quá trình đông máu) 
+ Cùng yếu tố V và X: hoạt hóa thromboplastin. 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -16- 
+ Giai đoạn thành lập fibrin. 
+ Cùng thromboplastin hoạt động chuyển prothrombin thành 
thrombin. 
V 
Proaccelerin, một loại globulin, do gan sinh ra, làm tăng tốc độ 
đông máu, 
VII 
Proconvectin, yếu tố xúc tiến tạo Trombin, là một protein do gan 
sản xuất. Yếu tố này có thể chuyển thành prothrombin bởi gan, và 
cần có vai trò của vitamin K. Yếu tố VII chỉ hoạt động khi có mặt 
yếu tố III. Thiếu yếu tố này máu đông chậm hoặc không đông, nó 
hoạt hóa thromboplastin ngoại sinh và thúc đẩy sự tạo thành 
thrombin từ prothrombin. 
Yếu tố VII bị giảm do bệnh bẩm sinh hay mắc phải. Bệnh bẩm sinh 
thiếu proconvertin dễ gây xuất huyết ở da và niêm mạc như trường 
hợp ở trẻ em sơ sinh bị ỉa ra máu, da có vết tím bầm. Bệnh mắc 
phải do bị bệnh gan nặng, ví dụ xơ gan, do thiếu vitamin K, do 
dùng nhiều kháng sinh, hoặc sau khi dùng nhiều chất chống đông 
coumarin. 
VIII 
Yếu tố chống chảy máu A, Là một globulin do lách và có thể cả 
lưới nội mô sản xuất. có trong huyết tương, có vai trò quan trọng 
trong sự tạo thành tromboplastin nội sinh. Nó mất hoạt tính bởi 
thrombin và fibrinolysin. 
Khi yếu tố này bị giảm, máu vẫn đông nhưng cục máu rất mềm, dễ 
di động. 
IX 
Yếu tố chống chảy máu B, Christmas cũng là 1 protein huyết 
tương, cần cho sự tạo thành tromboplastin. Nó được hoạt hóa ngay 
trong quá trình đông máu và khi huyết tương tiếp xúc với thủy tinh. 
Thiếu bẩm sinh yếu tố IX trong bệnh ưa chảy máu B hay bệnh 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -17- 
Christmas. Thiếu nó trong bệnh thiếu vitamin K, hay bệnh gan 
nặng. 
X 
Yếu tố stuart, có trong huyết tương, do gan sinh ra tương đối bền 
vững. Nhưng chỉ hoạt động trong môi trường có pH thích hợp từ 6-
9.Có tác dụng cho sự tạo thành thromboplastin nội sinh và ngọai 
sinh, và quá trình chuyển prothrombin thành thrombin. Giảm yếu tố 
X là một bệnh di truyền hoặc do bệnh gan, thiếu vitamin K. 
XI 
Protromboplastin - có sẵn trong huyết tương, là một beta-globulin 
rồi chuyển thành thromboplastin nội sinh do yếu tố XII Hageman 
hoạt hóa. Nó còn có vai trò tập trung tiểu cầu trong đông máu. 
Thiếu yếu tố XI gây bệnh ưa chảy máu nhẹ và ưa chảy máu C. 
XII 
Yếu tố hageman, có trong huyết tương, có tác dụng hoạt hoá sự 
đông máu 
XIII 
Yếu tố ổn định fibin, có sẵn trong huyết tương, là một globulin 
huyết tương do thrombin hoạt hóa, có tác dụng củng cố sợi fibrin 
thêm vững chắc. (Tác dụng củng cố sợi fibrin bằng cách giống như 
một enzym làm chắc thêm các cầu nối hydro giữa các chuỗi 
polypeptid và các cầu disulfit.) 
Yếu tố XIII bị thiếu khi mắc bệnh gan. Nếu thiếu do bẩm sinh có 
thể gây xuất huyết ở cuống rốn khi sơ sinh. 
3.2 Thận nhân tạo 
Thận khoẻ mạnh là thận lọc nước dư thừa, các khoáng chất và chất thải ra khỏi máu. 
Thận cũng tạo hóc-môn giúp xương chắc khoẻ và máu sạch sẽ. Vì một nguyên nhân 
nào đó chủ yếu là viêm thận mãn tính, một phần do tác dụng độc hại của Corticoid, 
thận không có khả năng hoàn tất nhiệm vụ của nó. Khi thận suy, các chất thải ure, 
creatinine sẽ tràn ngập máu, mất cân bằng giữa nước và các chất điện phân, kali lên 
cao, calci giảm, chất đạm thất thoát...Ure là sản phẩm phân hủy chính trong sự chuyển 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -18- 
hóa của chất đạm và được thận lọc bài tiết ra ngoài. Tích tụ ure trong máu khi bị suy 
thận sẽ đưa tới buồn nôn, ngủ lịm, suy nhược cơ thể ...và có thể tử vong, huyết áp có 
thể tăng cao, và cơ thể sẽ bị ứ nước, nó sẽ không tạo ra đủ hồng cầu và gây nên: 
- Bất thường chức năng não 
- Viêm túi bao quanh tim (bệnh viêm màng ngoài tim) 
- Lượng axit trong máu cao (nhiễm axit) mà không xử trí được bằng các cách 
khác 
- Suy tim 
- Lượng nước ứ thừa trong cơ thể quá nhiều 
- Ứ thừa nước trong phổi (phù phổi) mà không xử trí được bằng các cách khác 
- Lượng Kali trong máu quá cao (tăng Kali huyết). 
Khi thận bị hư có 2 cách để giải quyết 
Thay thận: tuy nhiên có hạn chế số lượng người có nhu cầu hiến tặng nội tạng hiện 
nay rất ít trong khi nhu cầu được thay ghép thận rất cao. 
Thẩm phân: 
 Thẩm phân phúc mạc: là dùng dịch được đưa vào trong khoang dạ dày bệnh 
nhân qua một ống nhựa đặc biệt để loại bỏ những chất cặn và dịch dư thừa ra 
khỏi cơ thể 
 Thẩm phân qua máy (thận nhân tạo) là dùng một dụng cụ lọc đặc biệt để loại 
bỏ những chất cặn và nước dư thừa ra khỏi cơ thể 
Phương pháp lọc máu với thận nhân tạo được áp dụng khi khả năng loại bỏ chất 
phế thải và nước dư trong máu của thận chỉ còn khoảng từ 5 tới 10% so với mức độ 
bình thường. 
Suy thận cấp tính không đáp ứng với điều trị thì lọc máu có thể được áp dụng 
trong một thời gian ngắn cho tới khi thận hoạt động trở lại. Suy thận kinh niên thì phải 
lọc máu suốt đời, nếu không được thay ghép thận. 
Mục đích của thận nhân tạo là để mang lại sức khỏe cho cơ thể, bằng cách: 
-Loại bỏ chất thải, muối khoáng và nước dư trong máu, tránh ứ đọng trong cơ thể 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -19- 
-Duy trì huyết áp ở mức bình thường 
-Giữ thăng bằng một số hóa chất trong máu.. 
3.2.1 Quá trình khuếch tán trực tiếp qua 2 bên màng lọc của bộ lọc: 
Chạy thận nhân tạo là kỹ thuật thẩm phân máu nhờ hai nguyên lý: khuếch tán và siêu 
lọc. Khuếch tán đóng vai trò quan trọng nhất trong chạy thận nhân tạo nhưng không 
giống chức năng của thận. Siêu lọc tuy ít đóng vai trò quan trọng trong chạy thận nhân 
tạo nhưng lại giống với chức năng thận người. 
Khuếch tán là hiện tượng những hạt chất tan nhỏ lọt qua lỗ màng bán thấm sang bên 
kia theo độ chênh lệch nồng độ. Những hạt to hơn lỗ màng bán thấm sẽ bị giữ lại 
không khuếch tán được. Sự khuếch tán phụ thuộc vào tính chất màng lọc (diện tích, 
kích thước và số lượng lỗ thông), độ chênh nồng độ các chất cần lọc giữa máu và dịch 
lọc, tốc độ máu và tốc độ dịch lọc qua hai bên màng lọc (tốc độ nhanh tạo ra độ chênh 
nồng độ lớn). 
Siêu lọc phụ thuộc vào lực đẩy các chất tan và nước qua màng. ở trong thận nhân tạo, 
lực gây siêu lọc chủ yếu là bơm máu trong hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể. 
3.2.2 Hoạt động của thận nhân tạo: 
Máu của bệnh nhân được chống đông bằng heparin, được bơm vào bộ lọc từ 200- 
400ml/phút, dịch lọc được làm nóng lên 370C và bơm vào khoang đối diện với máu 
theo chiều ngược lại, với tốc độ 500-800 ml/phút để hệ số thanh lọc urê từ 200-350 
ml/phút, β2 microglobulin từ 20-25 ml/phút. Hiệu quả của việc lọc phụ thuộc vào tốc 
độ máu, dịch lọc 
qua bộ lọc và đặc tính của bộ lọc. Thời gian lọc máu được xác định dựa vào độ lớn 
của hệ số thanh thải urê trong cuộc lọc, trọng lượng người bệnh, chức năng còn lại của 
thận, chế độ protein ăn vào, mức độ chuyển hoá, dị hoá, những biến chứng của bệnh, 
sự ứ dịch giữa hai lần chạy thận. Với đa số bệnh nhân suy thận mạn đòi hỏi chạy thận 
từ 9-12 giờ/tuần và thường chia làm 3 lần chạy bằng nhau. Mỗi lần lọc máu được coi 
là tốt khi urê máu sau cuộc lọc còn tối đa là 65% lúc trước lọc. 
2.3.2.6 Biến chứng trong điều trị bằng thận nhân tạo 
- Tụt huyết áp là biến chứng cấp tính hay gặp nhất trong lọc máu. Có rất nhiều yếu tố 
gây tụt huyết áp: siêu lọc quá mức (làm giảm khối lượng tuần hoàn), đáp ứng hoạt 
mạch suy giảm, thay đổi thẩm thấu máu, dùng thuốc hạ áp, giãn mạch do dịch lọc quá 
nóng. Vì acetate ức chế tim và làm giãn mạch nên dùng acetate làm chất đệm trong 
thành phần dịch lọc sẽ gây tụt huyết áp. Khi bị tụt huyết áp thì phải ngừng siêu lọc, 
truyền 100-250 ml dung dịch muối đẳng trương; ở những bệnh nhân albumin máu hạ 
có thể truyền albumin ít muối. Tụt huyết áp có thể dự phòng được bằng cách đánh giá 
cẩn thận trọng lượng khô, không uống thuốc hạ áp ngày trước lọc và ngày lọc máu, 
loại bỏ kim loại nặng trong dịch lọc. 
- Chuột rút cũng là biến chứng hay gặp. Tuy nhiên, từ ngày có máy thận nhân tạo 
chỉnh được thể tích, điều hoà chuẩn được Na+, tỉ lệ chuột rút ít gặp hơn. Nguyên nhân 
gây chuột rút còn chưa rõ. Những thay đổi tưới máu cơ do rút dịch quá mức, đặc biệt 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -20- 
dưới trọng lượng khô và việc dùng dịch lọc nồng độ Na+ thấp có thể gây chuột rút. 
Muốn dự phòng chuột rút thì khi lọc máu cần giảm siêu lọc, dùng dịch lọc nồng độ 
Na+ cao. 
- Phản ứng dạng phản vệ với bộ lọc, đặc biệt hay xảy ra trong lần dùng đầu tiên bộ lọc 
cellulosa (do không phù hợp sinh học). Hội chứng này có thể là phản ứng tăng mẫn 
cảm do IgE với oxyt ethylen (dùng làm chất khử trùng bộ lọc) hoặc là một phức hợp 
triệu chứng đau lưng, đau ngực không đặc hiệu xuất hiện do hoạt hoá bổ thể và giải 
phóng cytokine. 
- Nguyên nhân chính gây chết ở bệnh nhân STGĐC lọc máu chu kỳ là bệnh tim mạch. 
Tỉ lệ chết do chạy thận chu kỳ lớn hơn do lọc màng bụng và ghép thận. Nguyên nhân 
bệnh tim mạch ở người lọc máu bằng thận nhân tạo thì chưa được hiểu, có thể là do 
điều trị tăng huyết áp chưa tốt, có tăng mỡ máu, thiếu máu, vôi hoá động mạch vành 
do tăng sản vật canxi-phospho và có thể do những thay đổi động lực học tim mạch khi 
chạy thận nhân tạo. 
3.2.3 Quy trình chế tạo thận nhân tạo. 
Thận nhân tạo gồm 3 thành phần chính: bộ lọc, đường tạo dịch lọc và dẫn vào bộ lọc, 
đường máu tuần hoàn ngoài cơ thể qua bộ lọc 
3.2.3.1 Bộ lọc: 
Có 2 loại bộ lọc: bộ lọc sợi rỗng và bộ lọc tấm. Hiện nay, người ta dùng bộ lọc sợi 
rỗng vì lượng máu mồi ít hơn (60-90ml so với 100-120ml ở bộ lọc tấm). Diện tích 
màng bộ lọc cho người lớn dao động từ 0,3-1,2 m2. Máu vào bộ lọc chảy trong các sợi 
rỗng, dịch lọc vào bộ lọc chảy bên ngoài bó sợi và ngược chiều với đường máu chảy. 
Hiện nay, người ta dùng những màng lọc tổng hợp không chứa những gốc OH- tự do 
(màng polysulfone, polymethylmethacrylate, polyacrylonitrile) do vậy không hoạt hoá 
hệ thống bổ thể và trở thành những màng hoà hợp sinh học đối với cơ thể người. 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -21- 
Việc dùng lại bộ lọc cho bệnh nhân suy thận mạn đang được áp dụng rộng rãi ở các 
trung tâm lọc máu do quả lọc đắt, dùng lại sẽ giảm giá thành và tốt hơn, còn giảm hoạt 
tính bổ thể, giảm tỉ lệ những phản ứng dạng phản vệ đối với màng (giảm hội chứng 
dùng lần đầu) và giảm tỉ lệ chết cho bệnh nhân lọc máu. ở Mỹ, người ta chỉ dùng lại 
quả lọc. Nhưng ở các nước đang phát triển, người ta dùng lại cả đường dẫn máu. Có 
thể rửa quả lọc bằng tay hoặc tự động bằng máy với nước, rồi tiệt trùng bằng 
formaldehyt, peracetic axit, hydrogen peroxit. 
3.2.3.2Dịch lọc: 
Thành phần dịch lọc bicarbonate như sau (mmol/l): 
Natri 137-143 
Kali 0 - 4 
Clo 100 - 110 
Canxi 0 - 3,5 
Magiê 0,75 - 1,5 
Acetate 2 - 4,5 
Bicarbonate 30 - 35 
Glucose (mg/dl) 0 - 0,25 
Người ta hay dùng đệm bicarbonat thay acetat để ít xảy ra hạ huyết áp khi lọc máu. 
Nồng độ natri trong dịch lọc thấp hay gây nên tụt huyết áp, rét run, nôn, tái 
nhợt...trong lúc lọc nên nồng độ natri dịch lọc được chỉnh lên cao để tạo độ chênh 
thẩm thấu, cân bằng ngược với độ chênh thẩm thấu do urê tạo ra. Trong kỹ thuật này, 
nồng độ natri ở dịch lọc được hạ dần dần từ 148-160 mmol/l xuống mức đẳng trương 
(140 mmol/l) ở cuối cuộc lọc. Dịch lọc chứa 200 mg% glucose để giữ nồng độ tối ưu 
cho glucose máu. 
Mỗi lần chạy thận nhân tạo cần 120 lít nước, do vậy nếu nước không được xử lí sẽ gây 
nhiễm bẩn nội môi cho người bệnh. Nước chạy thận nhân tạo được lọc trong, làm 
mềm, loại bỏ các ion và cuối cùng được thẩm thấu ngược (nước được ép mạnh qua 
màng bán thấm ở áp lực rất cao để lọc bỏ các nhiễm bẩn vi sinh vật và hơn 90% ion 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -22- 
tan). 
3.2.3.3 Hệ thống phân phối máu: 
- Hệ thống phân phối máu bao gồm hệ tuần hoàn ngoài cơ thể trong máy thận nhân tạo 
(bơm máu, hệ thống ống dẫn máu và rất nhiều điểm cảnh báo an toàn...). Tốc độ bơm 
máu thay đổi từ 200-400 ml/phút. áp lực âm tính bên khoang dịch lọc tạo thuận lợi 
cho dịch từ máu chuyển sang (siêu lọc). Mỗi màng lọc có hệ số siêu lọc khác nhau 
(tức là số ml được chuyển qua màng /phút/mmHg). 
- Có ba cách lấy máu chạy thận nhân tạo: nối thông động-tĩnh mạch (fistula), ghép 
động-tĩnh mạch, lấy qua ống thông (catheter). Nối thông động-tĩnh mạch thường làm 
ở tĩnh mạch đầu với động mạch quay vùng cổ tay (Cimino-Breschia Fistula) để động 
mạch hoá tĩnh mạch đầu, tạo thuận lợi cho việc chọc hút máu bằng kim to. Biến chứng 
hay gặp nhất tại chỗ nối thông là nghẽn mạch do tăng sinh nội mạc làm hẹp lòng tĩnh 
mạch. Những bệnh nhân cần lọc máu nhất thời (suy thận cấp) thì đường lấy máu thực 
hiện bởi catheter 2 nòng chọc vào tĩnh mạch đùi hoặc tĩnh mạch dưới đòn hoặc tĩnh 
mạch cảnh trong. Dùng cách này tiện lợi nhưng dễ bị nhiễm khuẩn và hay bị tắc làm 
giảm dòng máu lấy ra, do vậy chỉ thường dùng 2-3 tuần 
3.2.4 Cơ chế hoạt động của thận nhân tạo 
Máu của bệnh nhân được lấy ra từ động mạch lớn qua một nòng của ống thông 
tĩnh mạch (catheter) cỡ lớn rồi được dẫn trong một hệ thống gọi là tuần hòan ngòai cơ 
thể bao gồm dây dẫn và quả lọc (filter), được lọc bỏ các phân tử “độc chất” bằng 
màng bán thấm (semi-permeable membrane), sau đó được đưa trả lại cho bệnh nhân 
qua nòng khác của ống thông đó (ống thông hai nòng - Dual-lumen). 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -23- 
 Hình 01 Ống thông TM hai nòng 
Nước, huyết tương và một số chất hòa tan được vận chuyển qua màng bán 
thấm trong máy chạy thận nhân tạo được thực hiện theo cơ chế khuếch tán – thẩm tách 
(diffusion – dialysis) 
Một đợt chạy thận nhân tạo kéo dài từ 2-4 giờ cho phép loại bỏ những lượng thừa urê 
Cl-, Na+, K+, sunfat và phosphate…có trong máu 
3.3 . Mạch máu nhân tạo 
Mạch máu nhân tạo dùng để thay thế những đoạn mạch đã hư, bị tổn thương do 
bệnh tật, tai nạn… làm vỡ mạch máu, tắc mạch ngẽn mạch máu. 
Mạch máu nhân tạo thì có thể sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau để chế tạo: 
+ Nguồn gốc từ cơ thể sống 
+ Nguồn gốc tổng hợp nhân tạo: vật liệu polymer 
+ Kết hợp giữa tổng hợp nhân tạo và nguồn gốc tự nhiên như mạch máu nhân tạo 
làm từ collagen chiết xuất da cá hồi. 
Ứng dụng của mạch máu nhân tạo 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -24- 
Thay thế động mạch bị tổn thương do xơ vỡ, tai nạn. vị trí tổn thương sẽ 
hình thành những cục máu gây nghẽn mạch. Để cấu trúc lại các mạch lớn 
(động mạch chủ) phải sử dụng những mảnh ghép tổng hợp từ PTFE hoặc từ 
Daron. Tuy nhiên những mảnh ghép tổng hợp không thích hợp để cấu trúc lại 
các động mạch nhỏ có đường kính nhỏ hơn 6mm ( mạch phụ, động mạch 
vành…), bởi chúng có thể gây đông máu, do vậy phải sử dụng mảnh ghép tĩnh 
mạch cùng nguồn (tĩnh mạch dưới da…) 
Đối với động mạch vành chỉ nên dùng mảnh ghép từ động mạch cùng 
nguồn( động mạch trong khoang ngực, động mạch tia, động mạch dạ dày…) 
mặc dù gần đây những mảnh dị ghép tĩnh mạch và động mạch đã cho kết quả 
tốt nhưng vẫn còn nhiều rủi ro và đắt tiền. Thêm vào đó, những mảnh ghép 
dưới da có những vách mỏng có thể gây thương tổn cho động mạch khi được 
cấy ghép. 
Những mạch ghép không phải đều thích hợp với tất cả các bệnh nhân, 
chúng phụ thuộc vào bện trạng của họ, sự ăn mòn và sự chết của mảnh ghép, 
miễn dịch… Vì thế mảnh ghép bằng chất phụ gia dùng cho tái cấu trúc lại 
những mạch nhỏ đang được coi là thích hợp hơn. 
Xu hướng hiện nay, các nhà khoa học thường thiết kế các vật liệu phụ 
gia có vai trò như một giá đỡ có khả năng phân hủy trong một thời gian xác 
định. Các giá đỡ này làm điểm tựa cho các tế bào (thường là tế bào tự thân) 
phát triển tạo cấu trúc ống, nhằm thay thế cho các mạch máu trong cấy ghép. 
4. THÀNH TỰU ỨNG DỤNG VẬT LIỆU SINH HỌC TRONG NHÃN KHOA 
VÀ BÀI TIẾT: 
4.1 Trong nước : 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -25- 
Table MỤC LỤC 
1.ĐÁP ỨNG MIỄM DỊCH ĐẶC HIỆU: ............................................................................................ 1 
1.1 Khái niệm: ............................................................................................................................... 2 
1.2 Đặc tính chung của miễn dịch đặc hiệu: ................................................................................... 2 
1.2.1. Tính đặc hiệu và đa dạng .................................................................................................. 2 
1.2.2. Nhớ miễn dịch.................................................................................................................. 3 
1.2.3. Chuyên môn hoá .............................................................................................................. 3 
1.2.4. Tự giới hạn ...................................................................................................................... 3 
1.2.5. Không phản ứng với bản thân ........................................................................................... 3 
1.3 Các giai đoạn của đáp ứng miễn dịch đặc hiệu: ........................................................................ 4 
1.4 Phát hiện kháng nguyên, kháng thể: ......................................................................................... 4 
1.4.1 Nhận diện kháng nguyên ................................................................................................... 4 
1.4.2 Phát hiện kháng thể ........................................................................................................... 6 
1.5 Đáp ứng miễn dịch của người với các vật liệu ......................................................................... 6 
1.5.1 Nhựa ................................................................................................................................. 6 
1.5.2 Collagen ........................................................................................................................... 7 
1.5.3 Các polymer tổng hợp ....................................................................................................... 7 
2. ỨNG DỤNG VẬT LIỆU SINH HỌC TRONG NHÃN KHOA ...................................................... 7 
2.1 Kính áp tròng : ......................................................................................................................... 7 
2.1.1 Định nghĩa ........................................................................................................................ 7 
2.1.2Các đặc tính lý tưởng của kính áp tròng: ............................................................................. 7 
2.1.3Các polymer để sản xuất kính sát tròng: ............................................................................. 7 
2.1.4 Các loại kính áp tròng ....................................................................................................... 9 
2.1 Mắt nhân tạo: ................................................................................................................... 10 
2.2.1 Khái niệm: ...................................................................................................................... 10 
2.2.2 Nuôi cấy TBG trong tái tạo mắt: ...................................................................................... 10 
Sản xuất giác mạc nhân tạo từ tế bào gốc trong phòng thí nghiệm .................................................... 12 
3. ỨNG DỤNG VẬT LIỆU Y SINH TRONG HỆ TIẾT NIỆU – THẬN NHÂN TẠO ..................... 14 
3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự đông máu ................................................................................. 14 
3.2 Thận nhân tạo ................................................................................................................ 17 
3.2.1 Quá trình khuếch tán trực tiếp qua 2 bên màng lọc của bộ lọc ................................. 17 
3.2.2 Hoạt động của thận nhân tạo:...................................................................................... 19 
3.2.3 Quy trình chế tạo thận nhân tạo. .................................................................................. 20 
3.2.4 Cơ chế hoạt động của thận nhân tạo ............................................................................ 22 
NHÓM 11:VLSH TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT 
 -26- 
3.3 . Mạch máu nhân tạo .............................................................................................................. 23 
4. THÀNH TỰU ỨNG DỤNG VẬT LIỆU SINH HỌC TRONG NHÃN KHOA VÀ BÀI TIẾT: .... 24 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nhomn_7467.pdf nhomn_7467.pdf