Đa số các công ty bảo hiểm nước ngoài đều có hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến. Họ
không chỉ có khả năng tài chính để đầu tư hàng triệu USD vào một phần mềm, mà họ còn được thừa
hưởng sự hỗ trợ kỹ thuật từ công ty mẹ trong việc chọn lựa các phần mềm chuẩn và hoạt động có
hiệu quả . Trong khi đó các công ty bảo hiểm trong nước đa số chưa có phần mềm bảo hiểm riêng
của mình mặc dù họ cũng đã ý thức về tầm quan trọng của vấn đề này. Đây thực sự là khó khăn đối
với các công ty trong nước có quy mô nhỏ
Sự phát triển CNTT đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều hơn thông
tin v ề bảo hiểm và có đánh giá tốt hơn về những sản phẩm và dịch vụ họ mua. Khách hàng ngày
càng có nhu cầu tìm hiểu thông tin qua các phương tiện thông tin hiện đại như qua: Internet, điện
thoại, emial.được cung cấp các dịch vụ tài chính tổng hợp như: bảo hiểm - đầu tư - thanh toán.Do
vậy, đây là cơ hội để các doanh nghiệp bảo hiểm triệt để ứng dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.
17 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5409 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích thị trường Bảo hiểm Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 1
Tiểu luận
Phân tích thị trường Bảo hiểm Việt Nam
]
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 2
MỤC LỤC
I. Tổng quan ........................................................................................................................... 3
I.1 Lịch sử bảo hiểm Việt Nam ........................................................................................... 3
I.2 Các giai đoạn phát triển bảo hiểm Việt Nam ............................................................. 3
I.3 Thị trường Bảo hiểm Việt Nam trong những năm gần đây ..................................... 5
I.4 Thành phần tham gia vào thị trường Bảo hiểm Việt Nam ....................................... 5
I.5. Các loại hình bảo hiểm…………………………………………………………… .. 8
II. Phân tích các yếu tố tác động đến thị trường Bảo Hiểm Việt nam..............................8
II.1 Chính trị .......................................................................................................................... 9
II.2 Kinh tế ........................................................................................................................... 12
II.3 Xã hội............................................................................................................................. 13
II.4 Cơng nghệ .................................................................................................................... 14
III. Kết luận………………………………………………………………………………15
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...16
Danh mục hình và bảng
Hình 1…………………………………………………………………………………………….4
Hình 2…………………………………………………………………………………………….7
Hình 3…………………………………………………………………………………………....8
Bảng 1………………………………………………………………………………5
Bảng 2……………………………………………………………………………………………7
Bảng 3……………………………………………………………………………………………8
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 3
I. TỔNG QUAN
I.1 Lịch sử bảo hiểm Việt Nam
Loại hình Bảo hiểm xuất hiện trên thị trường Việt Nam cĩ thể vào năm 1880, tuy nhiên
khơng cĩ tài liệu nào chứng minh một cách chính xác bảo hiểm xuất hiện ở Việt Nam khi nào.
Các Hội bảo hiểm ngoại quốc đại diện tại Việt Nam bởi các cơng ty thương mại lớn, ngồi
việc buơn bán, các cơng ty này mở thêm một trụ sở để làm đại diện bảo hiểm. Vào năm 1926, Chi
nhánh đầu tiên là của Cơng ty Fraco-Asietique. Đến năm 1929 mới cĩ Cơng ty Việt Nam đặt trụ sở
tại Sài Gịn, đĩ là Việt Nam Bảo hiểm Cơng ty, nhưng chỉ hoạt động về bảo hiểm xe ơ tơ. Từ năm
1952 về sau, hoạt động bảo hiểm mới được mở rộng dưới những hình thức phong phú với sự hoạt
động của nhiều Cơng ty bảo hiểm trong nước và ngoại quốc.
Ở Miền Bắc, ngày 15/01/1965 Cơng ty bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt) mới chính
thức đi vào hoạt động. Trong những năm đầu, Bảo Việt chỉ tiến hành các nghiệp vụ hàng hải như
bảo hiểm hàng hĩa xuất nhập khẩu, bảo hiểm tàu viễn dương…
I.2 Các giai đoạn phát triển bảo hiểm Việt Nam
Cĩ thể chia là 3 giai đoạn chính
I.2.1 Giai đoạn trước năm 1975
- Ở Miền Nam:
+ Hoạt động kinh doanh bảo hiểm khá phát triển: cĩ trên 52 cơng ty trong nước và nước
ngồi. Các cơng ty trong nước được thành lập dưới hình thức hội Vơ danh và hội tương hỗ. Các
cơng ty nước ngồi được thành lập dưới hình thức chi nhánh. Hầu hết các cơng ty đều đặt trụ sở
chính ở Sài Gịn. Các Cơng ty thực hiện các nghiệp vụ đa dạng như: Bảo hiểm hỏa tai, bảo hiểm
chuyên chở, bảo hiểm xe tự động, bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn lao động, bảo hiểm
khác,… Các Cơng ty bảo hiểm cĩ Hiệp hội nghề nghiệp của mình nhằm thực hiện các chức năng
vốn cĩ như thơng tin, tư vấn, đào tạo, tạo mơi trường hợp tác.
+ Ngồi ra cịn cĩ sự tồn tại của Hội đồng tư vấn quốc gia bảo hiểm.
- Ở Miền Bắc:
Lúc này chỉ cĩ 1 cơng ty bảo hiểm duy nhất là cơng ty Bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET),
được thành lập vào ngày 17/12/1964 và chính thức hoạt động vào ngày 15/01/1965 với sự giúp đỡ
ban đầu của các chuyên gia bảo hiểm Trung Quốc. Hoạt động của BAOVIET lúc này cịn hạn chế,
các nghiệp vụ chủ yếu về bảo hiểm hàng hĩa vận chuyển.
I.2.2 Giai đoạn sau 30/4/1975 đến trước 18/12/1993
Khi thống nhất đất nước, ở Miền Nam thành lập cơng ty bảo hiểm và tái bảo hiểm Việt Nam
(BAVINA) tiếp tục thực hiện trách nhiệm của các cơng ty cũ với người được bảo hiểm muốn tiếp
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 4
tục hợp đồng bảo hiểm. Đối với cơng ty bảo hiểm nước ngồi, BAVINA cĩ trách nhiệm thanh tốn
và địi nợ theo đúng thỏa thuận trên hợp đồng.
Năm 1976, BAVINA được chuyển thành chi nhánh cơng ty bảo hiểm Việt Nam tại TP.
HCM, gọi tắt là BAOVIET/HCM. Trong giai đoạn này, Bảo Việt trực thuộc Bộ tài chính cĩ chức
năng giúp Bộ tài chính thống nhất quản lý cơng tác bảo hiểm nhà nước và trực tiếp tiếp tiến hành
các nghiệp vụ bảo hiểm.
Năm 1993, Bảo Việt cĩ mạng lưới hầu khắp các tỉnh thành. Ngồi nhiệm vụ chính là tiến
hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong nước và nước ngồi, BAOVIET cịn là đại lý giám định
bồi thường cho nhiều cơng ty trên thế giới.
I.2.3 Giai đoạn từ 18/12/1993 trở về sau
Ngày 18/12/1993, trước nhu cầu cần thiết phải đồi mới nhằm đáp ứng yêu cầu của 1 nền
kinh tế đang chuyển sang cơ chế thị trường, Chính phủ ban hành Nghị định 100-CP về hoạt động
kinh doanh bảo hiểm. Với quy định này, các tổ chức bảo hiểm theo nhiều hình thức pháp lý khác
nhau thuộc nhiều thành phần kinh tế cĩ thể tham gia vào thị trường bảo hiểm Việt Nam. Lúc này,
một loạt các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm, mơi giới bảo hiểm được thành lập như VinaRe,
Bảo Minh, Bảo Long, PJICO, cùng với sự thành lập của các liên doanh và văn phịng đại diện của
các cơng ty nước ngồi tại Việt Nam: Aon-Inchibrok, VIA, UIC,… Điều này làm cho các doanh
nghiệp bảo hiểm cạnh tranh với nhau, tạo điều kiện cho các chi nhánh, đại lý và mơi giới ra đời một
cách rộng khắp và người được bảo hiểm cĩ nhiều lựa chọn hơn trong việc tìm cho mình loại hình
bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phù hợp.
Bảo hiểm nhân thọ: được triển khai đầu tiên vào năm 1996 bởi Bảo Việt, sau đĩ là các
cơng ty bảo hiểm nhân thọ cĩ vốn đầu tư của nước ngồi như: AIA, Prudential, Bảo Minh-CMG
(nay là Dai-Ichi), Chinfon-Manulife (nay là Manulife), ACE Life, Prévoir, NewYork Life (đã rút
khỏi Việt Nam).
Ngày 24/12/1999 Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam được thành lập với mục đích tạo ra mơi
trường cạnh tranh và phát triển lành mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên.
Ngày 11/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại
thế giới – WTO. Thị trường dịch vụ bảo hiểm trở thành một trong những lĩnh vực đi dầu trong việc
hội nhập kinh tế thế giới. Với những cam kết khi gia nhập WTO, thị trường bảo hiểm Việt Nam tiếp
tục mở cửa rộng hơn và sâu hơn cho các nhà đầu tư nước ngồi vào lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm.
Điều này làm cho các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam tăng cường cải tiến hoạt động và nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình, giúp cho người tiêu dùng bảo hiểm Việt Nam tiếp cận dịch vụ một
cách đa dạng, chất lượng quốc tế và giá cả hợp lý nhất.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 5
I.3 Thị trường Bảo hiểm Việt Nam trong những năm gần đây
Tốc độ tăng trưởng hàng năm của thị trường bảo hiểm của Việt Nam sẽ đạt khoảng 22%
trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014.
Theo Research and Markets (cơng ty nghiên cứu thị trường hàng đầu thế giới), trong thời
gian qua, lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam đã phát triển mạnh, chiếm hơn nửa thị phần bảo
hiểm. Trong năm 2010, bảo hiểm nhân thọ tại Việt Nam tiếp tục phát triển tốt nhờ sự mở rộng của
tầng lớp trung lưu và tốc độ phát triển kinh tế nhanh.
Cĩ rất nhiều yếu tố dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của thị trường bảo hiểm Việt Nam
những năm gần đây. Đĩ là do sự ổn định về chính trị, kinh tế cũng như chính sách mở cửa làm cho
Việt Nam trở thành thị trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngồi từ đĩ làm gia tăng và thu
hút nhiều hơn vốn đầu tư phục vụ phát triển kinh tế.
Với việc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới, thị trường
bảo hiểm Việt Nam đã cĩ những thay đổi đáng kể, trong đĩ cĩ việc sửa đổi lại Luật kinh doanh bảo
hiểm mà sẽ thúc đẩy tăng trưởng mạnh mẽ thị trường bảo hiểm.
I.4 Thành phần tham gia vào thị trường Bảo hiểm Việt Nam
Tính tới năm 2011 cĩ 29 doanh nghiệp tham gia thị trường bảo hiểm Việt Nam. Tồn tại
dưới các hình thức kinh doanh: cổ phần, doanh nghiệp nhà nước, liên doanh, trách nhiệm hữu hạn
với hai loại hình kinh doanh là Bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ.
Hình 1: Tăng trưởng thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam (1998 - 2009)
11 203
484
1250
2775
4615
6441
7800 8100
8300
9397
10339
11857
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
0
2
4
6
8
10
12
DT BHNT (tỷ VND) So Cong ty BHNT
Tỷ VNĐ Số công ty
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 6
Tổng doanh thu của các cơng ty bảo hiểm VN 6 tháng đầu năm 2011 đạt được 17.362 tỷ
đồng với khối bảo hiểm nhân thọ đạt 7.239 tỷ đồng và khối bảo hiểm phi nhân thọ đạt 10.123 tỷ
đồng.
Tại thì trường bảo hiểm nhân thọ Cơng ty Bảo hiểm Prudential Việt Nam đạt doanh thu
khai thác mới hơn 600 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước. Tại thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ, trong nửa đầu năm nay đã cĩ sự đảo ngược thứ bậc về doanh thu phí bảo hiểm gốc trên thị
trường. Tổng cơng ty Bảo hiểm Dầu khí (PVI) đã vượt qua Bảo Việt, đứng đầu thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ với doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt 2.527 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 28% và
chiếm 25% thị phần tồn thị trường
Lĩnh vực hoạt
động DNNN CP VN LD TNHH
Phi nhân thọ 6 18 1 3 2
Nhân thọ 7 2 1 1 1
STT Tên Cơng Ty Loại Hình
1 Cơng ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam TNHH
2 Cơng ty TNHH Bảo hiểm Manulife Việt Nam NN
3 Cơng ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ AIA (VN) NN
4 Tổng Cơng ty Bảo hiểm Nhân thọ Bảo Việt VN
5 Cơng ty THHH Bảo Hiểm Nhân Thọ ACE NN
6 Cơng ty TNHH bảo hiểm Nhân thọ Prevoir Việt Nam NN
7 Cơng ty bảo hiểm nhân thọ Daiichi Việt Nam NN
8 Cơng ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Cathay Việt Nam CP
9 Cơng ty Bảo hiểm nhân thọ Great Eastern Việt Nam CP
10 Cơng ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Hàn Quốc NN
11 Cơng ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank-Cardif LD
12 Cơng ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ Fubon VN NN
Bảng 1: Các cơng ty bảo hiểm Nhân thọ trên thị trường.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 7
STT Tên Cơng Ty
Loại
Hình
1 Tổng Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Việt VN
2 Tổng Cơng ty Cổ phần Bảo Minh CP
3 Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Petrolimex CP
4 Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Nhà Rồng CP
5 Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí CP
6 Cơng ty Bảo hiểm Bảo Việt Tokio Marine LD
7 Cơng ty Liên doanh Bảo hiểm Liên Hiệp LD
8 Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện CP
9 Cơng ty bảo hiểm tổng hợp Groupama NN
10
Cơng ty TNHH một thành viên Bảo hiểm NH TMCP Cơng
thương Việt Nam TNHH
11 Cơng ty liên doanh TNHH bảo hiểm Samsung Vina LD
12 Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Viễn Đơng CP
13 Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm AAA CP
14 Cơng ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam CP
15 Cơng ty TNHH Bảo hiểm QBE Việt Nam NN
16 Cơng ty TNHH Bảo hiểm Chartis Việt Nam NN
17 Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Tồn Cầu CP
18 Cơng ty TNHH Bảo hiểm ACE NN
19 Cơng ty TNHH Bảo hiểm Liberty NN
20 Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nơng nghiệp CP
21 Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Phú Hưng CP
22 Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Quân Đội CP
23 Cơng ty cổ phần bảo hiểm Hùng Vương CP
24 Cơng ty Cổ phần Bảo hiểm Hàng khơng CP
25 Tổng cơng ty cổ phần tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam CP tái
26 Cơng ty CP Bảo hiểm SHB – Vinacomin (SVIC) CP
27 Cơng ty Bảo hiểm Fubon Việt Nam NN
28 Cơng ty TNHH Bảo hiểm Phi nhân thọ MSIG Việt Nam TNHH
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 8
Tổng doanh thu của các cơng ty bảo hiểm VN 6 tháng đầu năm 2011 đạt được 17.362 tỷ
đồng với khối bảo hiểm nhân thọ đạt 7.239 tỷ đồng và khối bảo hiểm phi nhân thọ đạt 10.123 tỷ
đồng.
Tại thì trường bảo hiểm nhân thọ Cơng ty Bảo hiểm Prudential Việt Nam đạt doanh thu
khai thác mới hơn 600 tỷ đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ năm trước. Tại thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ, trong nửa đầu năm nay đã cĩ sự đảo ngược thứ bậc về doanh thu phí bảo hiểm gốc trên thị
trường. Tổng cơng ty Bảo hiểm Dầu khí (PVI) đã vượt qua Bảo Việt, đứng đầu thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ với doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt 2.527 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 28% và
chiếm 25% thị phần tồn thị trường
I.5. Các loại hình bảo hiểm
I.5.1 Phi nhân thọ
Cơng ty PVI đang chiếm lĩnh thị trường với 25% thị phần. Tiếp sau đĩ là Bảo việt và bảo
minh.
Trong thi trường bảo hiểm phi nhân thọ, đứng đầu doanh số là bảo hiểm xe cơ giới, với
doanh thu là 3.099 tỷ đồng (số liệu 6 tháng đầu năm 2011).
(1)
29 Cơng ty Cổ phẩn Bảo hiểm Thái Sơn CP
30 Cơng ty TNHH Bảo hiểm Phi nhân thọ Cathay Việt Nam CP
Bảng 2: Các cơng ty bảo hiểm phi nhân thọ
Thị phần bảo hiểm phi nhân thọ thị trường Việt Nam
PVI
25%
Bảo Việt
22%Bảo Minh
12%
Các cơng ty khác
41%
PVI
Bảo Việt
Bảo Minh
Các cơng ty khác
Hình 2: Thị phần bảo hiểm phi nhân thọ năm 2011
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 9
Thị phần của các cơng ty bảo hiểm nhân thọ
Prudential
39%
Bảo Việt
34%
Manulife
12%
Dai-ichi
9%
ACE
6%
Prudential
Bảo Việt
Manulife
Dai-ichi
ACE
I.5.2 Nhân thọ
Số hợp đồng 6 tháng đầu năm 2011 với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Doanh thu cao
nhất thuộc về cơng ty prudential (chiếm 39%), kế tiếp là Bảo Việt (34%).
II. Phân tích các yếu tố tác động đến thị trường Bảo Hiểm Việt nam
II.1 Chính trị
Chính trị là bộ phận quan trọng nhất thuộc kiến trúc thượng tầng của một xã hội, cĩ ảnh
hưởng mạnh mẽ, sâu sắc đến mọi lĩnh vực, hoạt động của đời sống xã hội, trong đĩ cĩ lĩnh vực bảo
Nghiệp vụ Doanh thu Cơng ty đứng đầu
Bảo hiểm xe cơ giới 3.099 Bảo Việt
Bảo hiểm tài sản thiệt hại 3.092 PVI
Bảo hiểm xây lắp đặt 2.639
Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người 1.314 Bảo Việt
Bảo hiểm thân tàu và chủ tàu 1.055 PVI
Bảo hiểm cháy nổ rủi ro tài sản 618 Bảo Minh
Bảo hiểm hàng hĩa vận chuyển 839 Bảo Việt
Các sản phẩm bảo hiểm khác 316
Hình 3: Thị phần các cơng ty bảo hiểm nhân thọ
Bảng 3: Doanh thu của các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ
Đvt: tỷ đồng
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 10
hiểm. Khi xem xét tác động của chính trị đối với thị trường bảo hiểm trong một quốc gia cụ thể, cần
phân tích, nghiên cứu, đánh giá trên bốn khía cạnh:
II.2.1. Điểm mạnh
Mở cửa và hội nhập là xu hướng tất yếu để phát triển của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới
hiện nay. Việc mở cửa nền kinh tế ở nước ta trong những năm qua đã tạo ra nhiều cơ hội cho các
lĩnh vực, các ngành nghề, trong đĩ cĩ lĩnh vực bảo hiểm. Mở cửa và hội nhập cũng đang gĩp phần
tạo ra những thay đổi trong cách nghĩ, cách làm của người dân Việt Nam.
Mơi trường pháp lý và chính sách của Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm bảo hộ cho thị
trường phát triển lành mạnh. Quốc hội đã thơng qua Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09/12/2000 tại
kỳ họp thứ 8 Quốc hội khố X, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển lành mạnh và bền
vững của thị trường bảo hiểm Việt Nam, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế.
Hệ thống các văn bản pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đã tương đối hồn chỉnh theo tiêu
chuẩn quốc tế. Bộ Tài chính thực hiện việc giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động
kinh doanh, từ khâu tuyển dụng, đào tạo đại lý đến hệ thống các chỉ tiêu giám sát hoạt động kinh
doanh.
Mục tiêu phát triển ngành bảo hiểm Việt Nam mà Bộ Tài Chính đưa ra cho từng giai đoạn
5 năm, 10 năm và 20 năm tới nhằm nhanh chĩng nâng cao trình độ quản lý và kinh doanh bảo hiểm
để ngang bằng với các nước phát triển trong khu vực, tăng tỷ lệ đĩng gĩp của ngành bảo hiểm vào
GDP của đất nước, nâng cao vai trị của ngành bảo hiểm trong việc ổn định đời sống xã hội, phát
triển kinh tế nước nhà (tỷ lệ/GDP 2005: 2,5%; mục tiêu đến năm 2010: 4,2%).
Hơn hết, Việt Nam cĩ sự ổn định về chính trị. Đây là yếu tố quan trọng, tạo tâm lý tốt cho
các doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào Việt Nam.
II.2.2 Điểm yếu
Hệ thống luật pháp cịn thiếu và chưa đồng bộ. Cơng tác quản lý Nhà nước về kinh doanh
bảo hiểm chưa theo kịp sự phát triển của thị trường. Phương thức kiểm tra, giám sát hoạt động kinh
doanh đối với các DNBH cịn nặng về thủ tục hành chính. Luật pháp đối với lĩnh vực bảo hiểm của
Việt Nam cịn chưa hồn thiện và vẫn cịn cĩ những hạn chế pháp lý đối với việc đa dạng hĩa lĩnh
vực đầu tư của các cơng ty bảo hiểm. Ví dụ, theo quy định hiện hành, các cơng ty bảo hiểm chỉ cĩ
thể đầu tư vào trái phiếu chính phủ và tiền gửi ngân hàng.
Mặt khác, cho tới nay, các cơng ty bảo hiểm nước ngồi tại Việt Nam vẫn chưa được phép
cung cấp một cách đầy đủ các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ. Mặc dù chiếm vị trí chủ đạo trên thị
trường bảo hiểm nhân thọ nhưng các cơng ty nước ngồi chỉ nắm một thị phần khiêm tốn 7% trong
lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ do thị trường này thuộc về các cơng ty trong nước.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 11
II.2.3. Cơ hội
Pháp luật ngày càng hồn thiện và mang tính tương thích với nhau nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích chính đáng của người tiêu dùng của DN ngày một tốt hơn làm phát sinh theo nhu cầu BH
như: BH trách nhiệm nghề nghiệp bác sĩ, luật sư, tư vấn thiết kế…; BH tài sản; BH rủi ro tài chính;
BH trách nhiệm sản phẩm của các tổ chức sản xuất, kinh doanh; BH trách nhiệm dân sự của các chủ
doanh nghiệp… Luật KDBH sẽ được sửa đổi, bổ sung, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, phát
huy tính chủ động, sáng tạo của DNBH, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người tham gia BH
là mơi trường thuận lợi để thị trường BH phát triển.
II.3.4. Thách thức
Số lượng các DNBH được cấp phép hoạt động ngày một gia tăng: Các tổ chức, các nhân
trong và ngồi nước nếu đủ điều kiện theo luật định đều cĩ quyền xin phép thành lập DNBH, trong
đĩ cĩ các DNBH nước ngồi theo đúng cam kết WTO. Điều này gần như đương nhiên vì tiềm năng
và cơ hội phát triển của thị trường BH nhân thọ và phi nhân thọ cịn đầy hứa hẹn, tốc độ tăng trưởng
của ngành BH tương đối hấp dẫn, BH cịn được dùng dự phịng nghiệp vụ BH vào đầu tư tài chính
cĩ khả năng sinh lời cao. Tuy nhiên, việc cĩ nhiều DNBH ra đời làm cho sự cạnh tranh vốn đã gay
gắt này càng gay gắt hơn. Sự chảy máu chất xám nguồn nhân lực chủ chốt sang DNBH mới cũng là
điều đáng lo ngại.
DNBH hoạt động ở nước ngồi được cung cấp một số sản phẩm BH qua biên giới (vào
VN): Đây là điều đáng lo ngại trong cuộc cạnh tranh khơng cân sức đối với các DNBH đang hoạt
động tại VN (DNVN, liên doanh, 100% vốn nước ngồi). Trước hết, họ khơng thể biết được thơng
tin về đối thủ cạnh tranh của họ (DNBH đang hoạt động ở nước ngồi) cụ thể là ai đang bán sản
phẩm BH vào VN. Thứ hai, vũ khí của đối thủ đang sử dụng là loại gì khơng được biết rõ: đơn BH,
điều khoản BH, điều kiện BH, phí BH như thế nào? Thứ ba, DNBH đang hoạt động tại VN phải
đĩng thuế cho ngân sách nhà nước như thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế mơn bài, thuế
sử dụng đất… để hoạt động kinh doanh cĩ doanh thu từ VN, trong khi đĩ đối thủ khơng bị đĩng
gĩp các khoản thuế trên. Trong một cuộc chiến, “Biết địch biết ta, trăm trận trăm thắng”. DNBH
đang hoạt động ở nước ngồi biết rất rõ DNBH đang hoạt động tại VN, song DNBH đang hoạt động
tại VN lại khơng biết gì về DNBH đang hoạt động tại nước ngồi đang ngấm ngầm cùng chia chiếc
bánh thị trường BHVN.
Bên cạnh yếu tố chủ quan từ các cơng ty, cĩ thể thấy sự thiếu hồn thiện của hệ thống văn
bản pháp luật và cơng tác quản lý Nhà nước cũng đang ảnh hưởng khơng nhỏ tới sự phát triển lành
mạnh của ngành bảo hiểm.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 12
II.2 Kinh tế
Thị trường bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu mở cửa cho các cơng ty bảo hiểm 100% vốn
nước ngồi từ năm 1999 và khi Việt Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ tạo ra
những cơ hội cho thị trường phát triển. Việc tham gia thị trường của các cơng ty bảo hiểm nước
ngồi sẽ đa dạng hố và thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Hơn nữa mở cửa thị trường tạo điều
kiện tăng cường trao đổi kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, gĩp phần thúc đẩy năng lực cạnh
tranh của các cơng ty bảo hiểm trong nước.
Tiềm năng thị trường bảo hiểm năm cịn khá lớn . Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình
của Việt Nam trong những năm gần đây khoảng 6,5%. Những đặc điểm này cho thấy thị trường bảo
hiểm Việt Nam khơng chỉ cĩ bảo hiểm nhân thọ mà cả phi nhân thọ đều cịn nhiều tiềm năng để
phát triển. Chính vì thế, trong chiến lược đến năm 2020, Bộ Tài Chính dự kiến tiếp tục “mở cửa” thị
trường bảo hiểm nhân thọ cho khoảng 9 cơng ty bảo hiểm nữa.
Trong 6 tháng đầu năm 2011, thị trường bảo hiểm Việt Nam nĩi chung và thị trường bảo
hiểm phi nhân thọ nĩi riêng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định. Số lượng doanh nghiệp bảo
hiểm thua lỗ về nghiệp vụ bảo hiểm ngày càng giảm. Hiện tượng cạnh tranh khơng lành mạnh bằng
hạ phí, mở rộng điều kiện, điều khoản bảo hiểm phi kỹ thuật cũng hạ nhiệt. Nhiều doanh nghiệp bảo
hiểm đã quản lý tốt rủi ro, chú trọng đến hiệu quả kinh doanh hơn là tăng doanh thu bằng mọi giá.
Tổng doanh thu phí bảo hiểm tồn ngành ước đạt 17.362 tỷ đồng, trong đĩ tổng doanh thu phí bảo
hiểm phi nhân thọ khoảng 10.123 tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2010. Và đây là những
yếu tố khách quan thuận lợi giúp thúc đẩy thị trường bảo hiểm Việt Nam phát triển khơng ngừng.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại khơng ít khĩ khăn.Tình hình kinh tế nĩi chung và thị trường tài
chính nĩi riêng năm 2011 tiềm ẩn nhiều rủi ro. Lạm phát cao và nền kinh tế phục hồi chậm làm cho
chi phí của các doanh nghiệp cĩ xu hướng tăng lên. Tỷ lệ nợ phí bảo hiểm cũng cĩ xu hướng tăng,
do các chủ hợp đồng bảo hiểm gặp khĩ khăn về tài chính. Đây là những thách thức khơng nhỏ đối
với doanh nghiệp trong ngành bảo hiểm. Những nghiệp vụ được xem là chịu tác động đáng kể nhất
như: bảo hiểm xuất nhập khẩu, bảo hiểm tài sản cho các cơng trình xây dựng lớn, bảo hiểm du lịch,
bảo hiểm hàng hải bởi đây là những ngành khơng cĩ khả năng đĩng phí bảo hiểm hoặc nợ đĩng phí
bảo hiểm với số lượng lớn. Một số doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước gặp khĩ khăn
trong việc tăng vốn điều lệ do khĩ huy động vốn từ bên ngồi. Lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ cũng
gặp khĩ khăn trong khai thác, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, một số ít khách hàng tham gia bảo
hiểm khơng cịn đủ khả năng đĩng phí bảo hiểm.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 13
Ngày 24/2/2011, Chính phủ đã cĩ Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp tập trung
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ, bảo đảm an sinh xã hội. Đã cĩ rất nhiều biện pháp cắt
giảm chi tiêu tại các bộ, ngành, các tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty nhà nước đã được áp dụng.
Trong đĩ, khá nhiều dự án nằm trong kế hoạch năm 2011 đã bị cắt giảm. Theo tính tốn sơ bộ, tới
tháng 4/2011 đã cĩ 1.387 dự án với tổng số vốn cắt giảm gần 3.400 tỷ đồng. Các biện pháp cắt giảm
chi tiêu, co hẹp các dự án đầu tư cơng sẽ ảnh hưởng đáng kể tới các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ khi hạng mục bảo hiểm xây dựng và lắp đặt chiếm một tỷ trọng khá lớn trong danh mục
sản phẩm của các doanh nghiệp. Trong kế hoạch năm 2011 của các doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ đều đã tính tới yếu tố này và coi đây là một trong các nguyên nhân chính dẫn tới việc giảm
doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kỹ thuật.
Ngồi ra, những tác động của hiệp định thương mại Việt – Mỹ đối với vấn đề cam kết về
dịch vụ bảo hiểm, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ nêu ra 3 phương thức hợp tác cơ bản được đánh
giá là sẽ cĩ tác động lớn đến thị trường bảo hiểm Việt Nam:
- Thứ nhất, phát triển phương thức cung cấp qua biên giới khơng hạn chế đối với bảo hiểm
cho doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi và người nước ngồi tại Việt Nam.
- Thứ hai, mở rộng hoạt động lĩnh vực tái bảo hiểm, bảo hiểm vận tải quốc tế, mơi giới bảo
hiểm.
- Thứ ba, tăng cường cung cấp dịch vụ tư vấn đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường.
Sau khi Hiệp định thương mại Việt –Mỹ cĩ hiệu lực, theo các nhà phân tích, ngành kinh
doanh bảo hiểm Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Cụ thể, khi Hiệp định thương
mại Việt – Mỹ cĩ hiệu lực từ 3 đến 5 năm, các nhà đầu tư Mỹ trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ được tự
do thành lập liên doanh (khơng quá 50% vốn) hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi tại Việt
Nam. Do cĩ vốn lớn, đội ngũ cán bộ quản lý dày kinh nghiệm...chắc chắn các cơng ty bảo hiểm Mỹ
sẽ mở rộng phạm vi cung cấp các dịch vụ tới các đối tượng pháp nhân và thể nhân nước ngồi tại
Việt Nam và do vậy, các cơng ty trong nước sẽ phần nào phải giảm thị phần.
II.3 Xã hội
Điều kiện văn hố- xã hội cĩ nhiều thuận lợi cho Bảo hiểm phát triển, đặc biệt là Bảo
Hiểm Nhân thọ .
Đến cuối năm 2010, dân số Việt Nam lên khoảng 86 triệu người. Cục Quản lý giám sát
bảo hiểm nhận định, tiềm năng của thị trường bảo hiểm hiện cịn khá lớn vì Việt Nam là nước đơng
dân thứ 13 trên thế giới và cĩ cơ cấu dân số trẻ (số người ở độ tuổi dưới 35 chiếm 65 -68%). Thế
nhưng số người tham gia bảo hiểm nhân thọ mới khoảng 5 triệu người, tỷ lệ dân số tham gia bảo
hiểm nhân thọ mới chỉ khoảng 7%, trong khi tỷ lệ này ở các nước trung bình là 20-25%, so với các
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 14
nước trong khu vực và trên thế giới thì cịn rất ít. Đây chính là tiền đề cho thấy bảo hiểm nhân thọ
cịn rất tiềm năng ở Việt Nam. Điều này chứng tỏ thị trường Việt Nam cịn đầy tiềm năng cho các
doanh nghiệp bảo hiểm cơ hội phát triển.
Về văn hĩa, Việt Nam là một nước ở phương Đơng, lại chịu sự ảnh hưởng lớn của Nho
giáo, gia đình và tình cảm ruột thịt luơn được người Việt Nam hết sức coi trọng. Cĩ thể nĩi, nét đặc
trưng văn hố này của người Việt Nam đã tạo nên một thị trường hết sức hấp dẫn cho bảo hiểm
nhân thọ, bởi bảo hiểm nhân thọ là sự biểu lộ sâu sắc trách nhiệm và tình thương bao la đối với
người thân, gia đình và xã hội. Hơn thế nữa, người Việt Nam cịn cĩ nét đặc trưng về tính cách đĩ
là tiết kiệm, “lo xa” để đảm bảo cuộc sống cho chính bản thân mình và những người thân trong
tương lai. Trong khi đĩ, bảo hiểm nhân thọ là một cơng cụ hữu hiệu để giải quyết vấn đề này. Theo
số liệu của Cục Quản lý giám sát bảo hiểm (Bộ Tài chính), 8 tháng đầu năm 2011, tổng doanh thu
phí bảo hiểm nhân thọ ước đạt khoảng 9.788 tỷ đồng, tăng 15,26% so với cùng kỳ năm 2010 (trong
đĩ, tổng doanh thu phí của các sản phẩm bảo hiểm chính đạt 9.325 tỷ đồng, tăng 14,95% so với
cùng kỳ năm 2010).
Mặt khác, do xu hướng dân số Việt nam đang già đi, thu nhập được tăng thêm, khách hàng
cũng cĩ quan tâm nhiều hơn đến vấn đề tài chính của họ trong những năm hưu trí, chăm sĩc sức
khỏe dẫn đến nhu cầu về sản phẩm bảo hiểm tích lũy, tử kỳ, niềm tin cĩ nhiều triển vọng tăng
trưởng. Bên cạnh đĩ, với sự phát triển của cuộc sống hiện đại, một số loại bệnh tật rất dễ mắc phải
và là nguyên nhân tử vong chính cho con người cũng đã làm phát sinh nhu cầu loại hình bảo cho
bệnh hiểm nghèo. Theo số liệu thống kê, 6 tháng đầu năm 2011, bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con
người với doanh thu ước đạt 1.281 tỷ đồng, đứng thứ 3 về tỷ trọng (13%). Cùng kỳ năm trước, vị trí
thứ ba về tỷ trọng thuộc về nghiệp vụ bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu.
Hơn nữa, trình độ dân trí ngày càng cao, khách hàng tăng khả năng nhận thức về các sản
phẩm bảo hiểm nhằm lựa chọn những sản phẩm tinh vi hợp với nhu cầu của mình. Đây cũng là cơ
hội và cũng cĩ khơng ít thách thức cho các cơng ty bảo hiểm Việt Nam, phải đưa ra nhiều loại hình
bảo hiểm nhằm đáp ứng lại nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tĩm lại, yếu tố xã hội tác động mạnh mẽ đến cung cầu của thị trường Bảo Hiểm Việt
Nam. Vừa cĩ nhiều cơ hội cho thị trường này phát triển, đồng thời cũng đặt ra những thách thức
cho các doanh nghiệp Bảo Hiểm Việt nam luơn phải đổi mới, đưa ra nhiều sản phẩm đa dạng, đáp
ứng với thị hiếu của khách hàng để cĩ thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngồi.
II.4 Cơng nghệ
Cơng nghệ nĩi chung hay Cơng nghệ thơng tin nĩi riêng là xương sống trong hoạt động
của một cơng ty trong ngành bảo hiểm.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 15
II.4.1. Điểm mạnh
Giảm bớt tính cồng kềnh của cơ cấu tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm, đa dạng hố kênh
phân phối và các hình thức dịch vụ, tăng cường dịch vụ khách hàng bằng các dịch vụ phụ trợ kỹ
thuật cao.
Cĩ thể lưu trữ và xử lý một khối lượng lớn thơng tin về khách hàng, thơng tin về rủi ro và
các thơng tin bảo hiểm khác như lịch sử bão lụt, núi lửa, lượng mưa trung bình, loại hình xây dựng,
loại xe, độ tuổi của lái xe… Cĩ thể thực hiện một cách nhanh chĩng và chính xác việc ký kết hợp
đồng bảo hiểm, trả lời yêu cầu khách hàng, ghi lại các thay đổi về hợp đồng bảo hiểm.
Cĩ thể quản lý, thống kê các hoạt động bán hàng và hoa hồng cho đại lý theo nhiều cơ chế
khác nhau một cách chính xác…
II.4.2. Điểm yếu
Hạ tầng viễn thơng và cơng nghệ thơng tin ở Việt Nam cịn nhiều hạn chế. Các doanh
nghiệp bảo hiểm ở Việt Nam đầu tư cơng nghệ khơng đồng bộ và kém hiệu quả.
Chất lượng đào tạo nhân lực cơng nghệ thơng tin đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp
chưa cao.
II.4.3. Cơ hội
Việt Nam gia nhập WTO, nhiều cơng ty nước ngồi sẽ vào Việt Nam trong thời gian tới
và các cơng ty nội địa sẽ đứng trước sự cạnh tranh rất gay gắt trong khoảng thời gian trước mắt.
Những khĩ khăn lớn mà các doanh nghiệp trong nước vấp phải chính là sự thua kém về cơng nghệ,
trình độ kỹ thuật và cả kinh nghiệm nữa. Do đĩ, để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp cần tiếp tục trang bị và ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
khâu khai thác, quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp, trong đĩ quan trọng nhất là ứng dụng thương
mại điện tử.
Trong mơi trường cạnh tranh ngày nay, cơng nghệ thơng tin khơng chỉ phục vụ tốt việc
chăm sĩc khách hàng mà cịn làm cho hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn. Trên thị trường, hiện cĩ
nhiều sản phẩm bảo hiểm địi hỏi cơng nghệ thơng tin (CNTT) cao như: bảo hiểm hàng khơng, dầu
khí, đĩng tàu hay cơng trình ngầm...
Việt Nam là nước cĩ dân số trẻ thì nhu cầu sử dụng Internet sẽ càng tăng nên các cơng
nghệ phục vụ cho các yêu cầu hoạt động bảo hiểm qua ngân hàng, bán bảo hiểm qua mạng sẽ rất
cần thiết trong tương lai.
II.4.4. Thách thức
Thách thức lớn đối với ngành bảo hiểm Việt Nam hiện nay là, trình độ CNTT giữa các DN
chưa đồng đều và năng lực của đội ngũ nhân lực cịn hạn chế. Theo các chuyên gia, do quy mơ và
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 16
tính chất hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau, nên mỗi doanh nghiệp cĩ phương
thức tổ chức mạng lưới riêng của mình. Do vậy, mức độ sử dụng vốn đầu tư và trang bị kỹ thuật
cũng rất khác nhau. Cĩ doanh nghiệp đầu tư theo hướng tập trung, cĩ doanh nghiệp đầu tư theo
hướng phân tán. Cơng nghệ cũng được áp dụng rất khác nhau: nhiều doanh nghiệp áp dụng cơng
nghệ hiện đại, nhưng nhiều doanh nghiệp khác lại đang dùng các sản phẩm phần mềm đã lạc hậu...
Như vậy, để cĩ thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngồi và kinh doanh trong
mơi trường bình đẳng, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải cĩ lộ trình đầu tư cơng nghệ hợp lý.
Hợp lý đến đâu và đầu tư thế nào lại phụ thuộc chính vào sự nhìn nhận của các cơng ty bảo hiểm
Việt Nam.
Đa số các cơng ty bảo hiểm nước ngồi đều cĩ hệ thống cơng nghệ thơng tin tiên tiến. Họ
khơng chỉ cĩ khả năng tài chính để đầu tư hàng triệu USD vào một phần mềm, mà họ cịn được thừa
hưởng sự hỗ trợ kỹ thuật từ cơng ty mẹ trong việc chọn lựa các phần mềm chuẩn và hoạt động cĩ
hiệu quả . Trong khi đĩ các cơng ty bảo hiểm trong nước đa số chưa cĩ phần mềm bảo hiểm riêng
của mình mặc dù họ cũng đã ý thức về tầm quan trọng của vấn đề này. Đây thực sự là khĩ khăn đối
với các cơng ty trong nước cĩ quy mơ nhỏ
Sự phát triển CNTT đồng nghĩa với việc khách hàng sẽ cĩ cơ hội tiếp cận nhiều hơn thơng
tin về bảo hiểm và cĩ đánh giá tốt hơn về những sản phẩm và dịch vụ họ mua. Khách hàng ngày
càng cĩ nhu cầu tìm hiểu thơng tin qua các phương tiện thơng tin hiện đại như qua: Internet, điện
thoại, emial...được cung cấp các dịch vụ tài chính tổng hợp như: bảo hiểm - đầu tư - thanh tốn...Do
vậy, đây là cơ hội để các doanh nghiệp bảo hiểm triệt để ứng dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập.
II. KẾT LUẬN
Với dân số đơng, trên 86 triệu người, Việt Nam là một thị trường rất triển vọng. Hơn nữa,
thu nhập và đời sống của người dân, yêu cầu nâng cao chất lượng sống cũng đang được nâng lên
một cách đáng kể. Nhu cầu mua bảo hiểm ở tất cả các hình thức đang gia tăng nhanh ở mọi đối
tượng, thành phần và độ tuổi cư dân. Bảo hiểm là một ngành tuy mới mẻ đối với Việt Nam, nhưng
cĩ tốc độ phát triển khá nhanh. Thu nhập từ bảo hiểm cho GDP luơn là 2 con số, lớn hơn khá nhiều
quốc gia. Hơn nữa, ý thức về mua bảo hiểm, nhất là bảo hiểm y tế, giáo dục, nhân thọ… của người
dân cũng ngày càng cao và phổ biến hơn. Thêm vào đĩ là gần đây, thị trường bảo hiểm Việt Nam
ngày càng cĩ nhiều cơng ty nước ngồi tham gia với các loại hình bảo hiểm đa dạng, phong phú.
Các cơng ty sẽ dần xây dựng cơ sở vật chất và định hướng tập trung vào các dịng sản phẩm phù
hợp với người Việt Nam như dịng sản phẩm giáo dục, sức khoẻ, hưu trí liên quan đến đối tượng trẻ
em, thị dân.
Phân tích thị trường Bảo Hiểm Việt Nam
Nhĩm 101 VB2 TC1 k13 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. www.webbaohiem.net
2. www.baohiem.pro.vn
3. www.libertyinsurance.com.vn
4. www.vass.com.vn
5. www.prudential.com.vn
6. www.baovietnhantho.com.vn
7. www.aaa.com.vn
8. www.acelife.com.vn
9.
10.
11.
12.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vanluong_blogspot_com_bhvn_1217.pdf