- Các NHTM cần chú trọng phát triển mạng lưới các chi nhánh cấp I và cấp II, mở
thêm các phòng giao dịch vệ tinh với mô hình gọn nhẹ nhằm tăng nhanh nguồn vốn,
đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân.
Tăng cường liên kết giữa các NHTM để mở rộng khả năng sử dụng thẻ và phát huy
tính năng tác dụng của thẻ ATM, tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho khách hàng.
- Bên cạnh việc duy trì và mở rộng các kênh phân phối truyền thống, các NHTM Việt
Nam cần nghiên cứu và đưa vào ứn g dụng các kênh phân phối hiện đại, đáp ứng nhu
cầu giao dịch mọi lúc mọi nơi. Các NHTM cần sớm đưa ra các dịch vụ để khách hàng
có thể sử dụng như đặt lệnh, thực hiện thanh toán, truy vấn thông tin trên cơ sở các
cam kết giữa ngân hàng và khách hàng. Việc sử dụng kênh phân phối này có nhiều lợi
thế như nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và
khách hàng.
- Các NHTM cần mở rộng kênh phân phối qua các đại lý như đại lý chi trả kiều hối,
đại lý phát hành thẻ ATM, tối đa hóa tiện ích của từng kênh trong hệ thốn g nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng
52 trang |
Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2565 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Phát triển dịch vụ thanh toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có
nhu cầu nạp BID vào tài
khoản WOOW để tham gia
đấu giá.
2. dịch vụ thanh toán khi
khách hàng nạp tiền vào Ví
điện tử Payoo
Giáo Dục
Cao đẳng Tài chính Kế toán
Quảng Ngãi, Đại học Mở
TP.HCM
Công ty Thăng Thiên
Lạc Việt
1.Liên kết dịch vụ Thanh toán
học phí
2. Học tiếng Anh online
Khác
Công ty CP Thẻ Thông Minh
VINA (VNBC), Nguyễn Kim
Đẩy mạnh truyền thông và PR:
Cùng với việc liên tục đưa ra các sản phẩm thanh toán mới và các đối tác mới được
đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng với các dòng tít như: Thêm 3 đối tác
liên kết thanh toán với Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Đông Á tung ra máy ATM
bán vàng lần đầu tiên ở Việt Nam, Ngân hàng Đông Á nhận giải thưởng SMART50,
DongA Bank nhận giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2010 …. tạo sự
quan tâm chú ý và tin tưởng của khách hàng và các đối tác tiềm năng, Ngân Hàng
Đông Á còn tạo cho mình sự khác biệt cho mình bằng việc tham gia các công tác xã
hội có ý nghĩa. Một số ví dụ điển hình của các hoạt động này có thể kể đến là: Cuộc
thi nét bút tri ân, đồng hành cùng chương trình Tiếp Sức Người Thầy, trao học bổng
cho sinh viên…..
Cạnh tranh về phí dịch vụ: với chính sách bình dân hóa các sản phẩm dịch vụ,
Ngân Hàng Đông Á thực hiện duy trì mức phí hợp lý cung cấp cho khách hàng.
Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán: Các dịch vụ thanh toán nổi bật của Ngân
Hàng Đông Á có thể kể đến:
a. Dịch vụ thanh toán qua Thẻ:
Ngân hàng Đông Á cung cấp dịch vụ thẻ thanh toán từ tháng 7/2002. Riêng hệ thống
ATM, chính thức phục vụ khách hàng từ đầu năm 2004. Ngân hàng Đông Á là ngân
hàng sáng lập Hệ thống thẻ ngân hàng Việt Nam - Vietnam Bank Card (VNBC).
Đến hết năm 2010, DongA Bank đã phát triển thêm gần 700.000 thẻ, nâng tổng số thẻ
hơn 5 triệu và chiếm 11,69% thị phần toàn ngành. Tính theo số lượng thẻ tổng thể, số
lượng thẻ kích hoạt và doanh thu kinh doanh thẻ, DongA Bank nằm trong tốp ngân
hàng dẫn đầu về dịch vụ thẻ tại Việt Nam.
Các dịch vụ thẻ của Ngân hàng Đông Á thiết kế riêng cho từng đối tượng sử dụng và
có các chính sách ưu đãi kèm theo.
b. Dịch vụ chuyển tiền
c. Dịch vụ thanh toán tự động: thanh toán điện, nước, internet…..
d. Dịch vụ chi lương điện tử
Ngân hàng Đông Á tự hào là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ này.
Theo đó, các doanh nghiệp hoàn toàn chủ động chi lương cho CBNV mà không cần
đến Ngân hàng với thao tác đơn giản, thời gian thực hiện nhanh chóng, bảo mật tối đa
các thông tin về lương. Tính đến cuối tháng 12/2010, đã có gần 2.000 khách hàng sử
dụng dịch vụ này, trong đó có Ngân hàng Nhà nước, các đơn vị doanh nghiệp thuộc
quân đội, bưu điện, các cơ quan hành chính sự nghiệp và hàng ngàn các công ty lớn
nhỏ khác.
d. Dịch vụ thanh toán trực tuyến (internet banking)
e. Dịch vụ thanh toán qua điện thoại (phone banking)
Các loại
thẻ Đặc Điểm/ Tính năng Ưu Đãi về phí
Chính sách ưu đãi
khác
Thẻ Đa
Năng
Đông Á
Thẻ có khả năng thực hiện các
giao dịch thiết yếu như: rút
tiền, gửi tiền, chuyển khoản
trực tuyến, thanh toán tự động,
nhận lương điện tử , mua sắm
online…
- Rút tiền mặt trên 1600 Máy
ATM (hệ thống VNBC) và hệ
thống máy ATM có liên kết
của các ngân hàng khác
- Gửi tiền qua ATM 24/24
- Chuyển khoản qua ATM/
POS/ Ngân hàng Đông Á điện
tử
- Thanh toán mua hàng trực
tuyến tại các Siêu thị online
- Hưởng lãi không kỳ hạn trên
số tiền trong tài khoản.
- Thanh toán tiền mua hàng tại
các hệ thống siêu thị, cửa
hàng: Co-op Mart, M axiMark,
Metro, PNJ, Kinh Đô...
- Thanh toán tự động tiền điện,
nước, điện thoại, internet, bảo
hiểm, taxi, trả nợ vay.
- Xem và in sao kê trên ATM.
- Mua thẻ cào (điện thoại,
internet, thẻ trả trước, ...) qua
ATM hoặc DongA eBanking.
- Nhận lương qua thẻ.
- Giao dịch qua kênh "DongA
Mở thẻ miễn phí.
Phí thường niên:
50.000đ/năm
Khi nhận lương qua
Thẻ hoặc có giao
dịch thường xuyên
qua thẻ, khách hàng
có thể được xét hạn
mức thấu chi
eBanking": chuyển khoản,
thanh toán qua mạng, mua thẻ
cào, nhận thông báo khi có
biến động số dư, kiểm tra số
dư, liệt kê giao dịch ...
Thẻ Nhà
giáo
Mang đầy đủ tính năng của
Thẻ Đa năng Đông Á
1. Đơn vị có chi lương
qua DongA Bank và phát
hành thẻ liên kết Sinh
viên:
- Phí phát hành: miễn phí
- Phí thường niên: miễn
phí 3 năm đầu .Từ năm
thứ 4 t rở đi: 50.000 VND
2. Đơn vị có chi lương
qua DongA Bank và
không phát hành thẻ liên
kết Sinh viên hoặc Đơn
vị không có chi lương
qua DongA Bank và phát
hành thẻ liên kết Sinh
viên :
Chính sách tín dụng
ưu đãi
1. Ban lãnh đạo tại
các Nhà trường
- Thẻ Tín Dụng: Tối
đa 150 triệu đồng
- Thẻ nhà giáo: Tối
đa 50 triệu đồng
2. Giáo viên và nhân
viên hành chính, văn
phòng đoàn thể:
- Thẻ Tín Dụng và
Thẻ nhà giáo: Tối đa
05 tháng lương
(không vượt quá 50
triệu đồng)
- Phí phát hành: miễn phí
- Phí thường niên: miễn
phí 2 năm đầu, năm thứ
3: 30.000 VND, năm thứ
4 trở đi 50.000
3. Đơn vị không có chi
lương qua DongA Bank
và không phát hành thẻ
liên kết Sinh viên:
- Phí phát hành: miễn phí
- Phí thường niên: miễn
phí năm đầu , năm thứ 2
30.000 VND, năm thứ 3
trở đi 50.000
* Đối với cấp Lãnh
đạo - Ban giám hiệu:
Không cần chứng
minh thu nhập chỉ
cần cung cấp Quyết
định bổ nhiệm hoặc
giấy xác nhận công
tác.
Thẻ liên
kết sinh
viên
Mang đầy đủ tính năng và tiện
ích của Thẻ Đa năng Đông
ÁDễ dàng thanh toán học phí,
nhận học bổng… cũng như
thực hiện các giao dịch tài
chính: rút tiền, gửi tiền,
chuyển khoản, thanh toán tự
động, mua sắm online…Ứng
dụng công nghệ thẻ từ vào
quản lý sinh viên như: Quản lý
ra vào thư viện, ra vào phòng
máy vi tính, thanh toán học
phí, học bổng của sinh viên
qua thẻ…
Thẻ Đa
năng
Richland
Hill
Mang đầy đủ tính năng và tiện
ích của Thẻ Đa năng Đông Á
Có cơ hội đặt chỗ và rút thăm
mua căn hộ trong khu phức
hợp Richland Hill
Được cập nhật thông tin về dự
án Richland Hill và thông tin
các dự án khác của công ty
Vốn Thái Thịnh.
Phát hành lần đầu tiên:
Miễn phí
Phí phát Thẻ khi hết hạn
sử dụng: Miễn phí
Phí thường niên:
50.000đ/năm (thu ngay
khi đăng ký mở thẻ)
Thẻ Đa
năng
Chứng
khoán
Mang đầy đủ tính năng của
Thẻ Đa năng Đông Á
Được sử dụng sản phẩm “Bán
chứng khoán – Lấy tiền ngay”
giữa DongA Bank phối hợp
triển khai với các Công ty
Chứng khoán.
Được thực hiện các giao dịch
chứng khoán online: như mua
bán chứng khoán, đặt cọc, chi
trả cổ tức,… (của các Công ty
Chứng khoán liên kết với
DongA Bank).
Miễn phí phát hành Thẻ
lần đầu.
Miễn phí thường niên
năm đầu tiên.
Phí thường niên từ năm
thứ 2: 50.000đ/ năm.
Phí phát hành Thẻ khi hết
hạn sử dụng: Miễn phí.
Miễn phí các dịch vụ gia
tăng tại quầy giao dịch
DongA Bank đặt tại các
Công ty chứng khoán.
Miễn phí dịch vụ xem
hoặc in sao kê tại quầy
giao dịch DAB đặt tại
các Công ty Chứng
khoán.
Miễn phí dịch vụ thanh
toán tiền mua/ bán / đặt
cọc/ nhận cổ tức,…
chứng khoán.
Thẻ Tín
dụng Visa
DongA
Bank
Thanh toán trực tiếp trên phạm
vi toàn cầu và qua hình thức
giao dịch trực truyến trên
Internet.Hạn mức tín dụng lên
đến 150 triệu đồng đối với Thẻ
Vàng (Gold) và 70 triệu đồng
đối với Thẻ Chuẩn
(Classic)Hoàn toàn tín chấp,
không cần ký quỹ hay tài sản
bảo đảmMua trước, trả sau, tận
hưởng thời hạn ưu đãi miễn lãi
lên đến 45 ngàyThỏa sức mua
sắm tại hơn 25 triệu điểm
thanh toán tại Việt Nam và
trên toàn thế giới bằng mọi
loại tiền tệMua hàng thuận tiện
và nhanh chóng qua điện thoại,
Internet (online)Rút tiền tại 1
triệu máy ATM tại Việt Nam
và trên thế giớiAn toàn trong
thanh toán, không cần mang
theo tiền mặtDễ dàng theo dõi
và quản lý hiệu quả việc chi
tiêu của bản thân và người
Miễn phí phát hành
thẻPhí thường niên:Thẻ
Chuẩn: 200.000
VND/thẻ/nămThẻ Vàng:
300.000 VND/thẻ/năm
thân (nếu phát hành thẻ phụ)Là
công cụ dự phòng tài chính khi
đột xuất/ khó khăn
Thẻ Bác
sỹ
Mang đầy đủ tính năng của
Thẻ Đa năng Đông Á
Được nhận diện và phục vụ
như khách hàng VIP của
DongA Bank
Được cung cấp các lợi ích
cộng thêm trên thẻ dành riêng
cho Y Bác sỹ, từ sự góp ý của
chính các Y bác sỹ với DongA
Bank thông qua tổng đài
1900545464 hoặc góp ý trực
tiếp tại các điểm giao dịch của
DongA Bank.
Phát hành lần đầu tiên:
Miễn phí
Phí phát thẻ khi hư hỏng
sau 3 năm: Miễn phí
Phí thường niên:
50.000đ/năm
Toàn bộ phí thường niên
năm đầu tiên sẽ được
chuyển cho tổ chức từ
thiện tại địa phương - nơi
phát hành thẻ
Chính sách tín dụng
ưu đãi dành cho Thẻ
Bác sỹ và Thẻ Tín
dụng Visa (cùng Chủ
thẻ)
- Đối với Ban lãnh
đạo: tối đa 200 triệu
- Đối với các Chủ thẻ
Bác sỹ khác
Chi lương tại DongA
Bank: tối đa 05 lần
thu nhập hàng tháng,
tối đa 100 triệu.
Không chi lương tại
DongA Bank: tối đa
3 lần thu nhập hàng
tháng. Hạn mức tối
đa theo bảng thâm
niên công tác bên
dưới.
Thẻ Mua
sắm
Được sử dụng các tiện ích và
tính năng của Thẻ như Thẻ Đa
năng Đông Á Được tham gia
chương trình vay 24 phút với
các hạn mức vay hấp dẫnĐược
hưởng các chính sách ưu đãi
do báo SGTT cung cấp:Tư vấn
thiết kế về nhà cửa miễn
phí;Tư vấn về sức khỏe miễn
phí;Vào cổng tham quan Hội
chợ Hàng Việt Nam Chất
lượng cao và các lễ hội mua
sắm do báo SGTT tổ
chức;Giảm giá khi mua hàng
trên siêu thị báo SGTT và giao
hàng miễn phí trong nội thành
TPHCM.Đặc biệt từ đầu tháng
10/2009 chủ thẻ Shopping
Card được Giáo sư – bác sỹ
Nguyễn Chấn Hùng (nguyên
GĐ bệnh viện Ung bướu
TP.HCM) tư vấn và khám
bệnh miễn phí tại phòng khám
Báo SGTT.Được hưởng các
quyền lợi của Cộng đồng giảm
Phát hành lần đầu tiên:
Miễn phíPhí phát thẻ khi
hư hỏng sau 3 năm: Miễn
phíPhí thường niên: miễn
phí năm đầu, từ năm thứ
2 trở đi: 50.000đ/ năm
giá do báo SGTT và DongA
Bank cùng hợp tác xây dựng
và triển khai với các đối tác
của hai bên.
2.2 Ngân Hàng Công Thương (Vietinbank)
Năm 2010 VietinBank tích cực mở rộng mạng lưới hoạt động và có quy mô lớn thứ 2
tại Việt Nam. Đến nay, toàn hệ thống có 1.093 đơn vị mạng lưới trải khắp 63 tỉnh
thành trong cả nước. vi VietinBank cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán
lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo
lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ, phát hành
và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh chứng
khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính và nhiều dịch vụ tài chính – ngân hàng khác.
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thanh toán :
+ Dành cho khách hàng cá nhân:
Dịch vụ thẻ:
Các sản phẩm thẻ Vietinbank:
Thẻ E-Partner: E-Partner G-Card, E-Partner C-Card, E-Partner S-Card, E-Partner
Pink-Card, E-Partner 12 con giáp.
Thẻ tín dụng quốc tế: Visa Card, MasterCard
Dịch vụ tiện ích của thẻ E-Partner: nhận tiền kiều hối, vấn tin tài khoản ATM
online, ví điện tử VnMart, VNTop-up, SMS-Banking, gửi tiền tiết kiệm tại ATM,
dịch vụ thanh toán trực tuyến, thanh toán hóa đơn tại ATM, mua thẻ trả trước tại
ATM.
Dịch vụ tiện ích của thẻ tín dụng quốc tế: : thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại
các đơn vị chấp nhận thẻ, mua sắm hàng hóa dịch vụ qua internet, rút tiền mặt,
dịch vụ SMS-Banking,…
Chuyển tiền:
Chuyển tiền trong nước: với hình thức chuyển tiền bằng tiền mặt, chuyển tiền qua
tài khoản, VietinBank thực hiện tất các các lệnh chuyển tiền hợp pháp (chuyển
tiền cho thân nhân và bạn bè trong nước, hoặc trả tiền lãi vay ngân hàng, thanh
toán dịch vụ hàng hoá…) của khách hàng (mọi tầng lớp dân cư trong xã hội kể cả
người nước ngoài đến Việt Nam) đến mọi địa phương trong cả nước căn cứ theo
Lệnh chuyển tiền..
Chuyển tiền nước ngoài: Với mạng lưới hơn 800 ngân hàng đại lý trên khắp thế
giới, VietinBank sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chuyển tiền của bạn tới bất cứ nơi nào
cho các mục đích khác nhau như học tập, chữa bệnh, chuyển lương, thanh toán
hợp đồng nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ…, cũng như giúp cho khách hàng nhận
tiền chuyển về một cách nhanh chóng, thuận lợi, an toàn với mức phí hấp dẫn.
Tài khoản: tài khoản tiền gửi thanh toán:
Tiện ích của tài khoản tiền gửi thanh toán
Mở tài khoản không mất bất kỳ một khoản chi phí nào.
Tiền trong tài khoản được sinh lời, mức lãi suất hấp dẫn.
Từ tài khoản của khách hàng có thể thanh toán đến tất cả các tỉnh,
thành phố qua các kênh thanh toán hiện đại với tốc độ nhanh, an toàn vì
VietinBank có hơn 150 Sở giao dịch, chi nhánh và trên 800 Phòng giao dịch/Quỹ
tiết kiệm tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Khách hàng có thể sử dụng để cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng.
Quý khách có thể gửi/ rút bằng tiền mặt hoặc gửi/ rút bằng chuyển
khoản như: séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, …
Khách hàng có thể chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang
tài khoản tiết kiệm và ngược lại,…
Kiều hối: chuyển tiền kiều hối online, chuyển tiền qua ngân hàng, chuyển tiền
nhanh Western Union
E-Bank: Vietinbank ipay, Internet banking, SMS Banking, ví điện tử MoMo,
ATM online
+ Dành cho khách hàng doanh nghiệp:
Chuyển tiền; chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngoài
Thanh toán xuất nhập khẩu: VietinBank đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về
các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá cho khách hàng
một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và hiệu quả.
Dịch vụ thư tín dụng (L/C) xuất khẩu
o Xác nhận L/C xuất khẩu
o Chuyển nhượng L/C xuất khẩu
o Thông báo L/C và sửa đổi L/C (nếu có)
o Xử lý chứng từ giao hàng
o Thanh toán L/C xuất khẩu
o Chiết khấu chứng từ
Dịch vụ Nhờ thu xuất khẩu: Sau khi xuất hàng đi nước ngoài, Quý khách có thể
sử dụng dịch vụ nhờ thu xuất khẩu tại VietinBank. VietinBank sẽ chuyển bộ
chứng từ đi nước ngoài nhờ thu hộ, theo dõi, tra soát thanh toán, chuyển trả vào
tài khoản của Quý khách khi được thanh toán.
Dịch vụ L/C nhập khẩu
o Mở L/C
o Sửa đổi L/C/Hủy bỏ L/C
o Phát hành bảo lãnh / Uỷ quyền nhận hàng theo L/C / Ký hậu vận đơn
o Thanh toán L/C
o Xác nhận L/C nhập khẩu
Tài khoản:
Tài khoản tiền gửi thanh toán: Tài khoản tiền gửi của tổ chức, tài khoản tiền gửi
của cá nhân, tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản.
Tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, và các sản phẩm tiền gửi: tiết kiệm, kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…
Tài khoản tiền gửi khác: Tài khoản séc bảo chi, tài khoản chuyển tiền, tài khoản
tiền vay,…
E Bank: Vietinbank at home, internet banking, SMS Banking
Một số sản phẩm mới đang được triển khai như: Dịch vụ thu ngân sách nhà nước
qua mạng internet, dịch vụ thu phí cầu đường không dừng, dịch vụ thanh toán
xăng dầu qua thẻ, dịch vụ thanh toán qua ví điện tử, chuyển khoản bằng SMS và
thanh toán qua mạng iPay dành cho khách hàng cá nhân v.v…
Kết quả hoạt động thanh toán:
Về Doanh số thanh toán VNĐ: Năm 2010, số lượng giao dịch và doanh số hoạt
động thanh toán của VietinBank tăng trưởng lớn, tốc độ thanh toán ngàycàng cao
và tạo được uy tín với khách hàng. Hoạt động thanh toán trong toàn hệ thống năm
2010 đạt trên 13 triệu giao dịch, doanh số 4.726 nghìn tỷ đồng, tăng 28% so với
năm2009, trong đó dịch vụ chuyển tiền đạt 3.532 nghìn tỷ đồng. Các kênh thanh
toán đều có sự tăng trưởng đáng kể so với năm 2009.
Doanh số thanh toán chuyển tiền VNĐ qua các kênh:
Số lượng giao dịch và giá trị thanh toán VND tại Vietinbank qua các năm:
Về thanh toán quốc tế, VietinBank đã hoàn thành việc tập trung tất cả các giao dịch
thanh toán quốc tế của hệ thống về xử lý tại Sở giao dịch theo mô hình mới. Cùng với
việc áp dụng chính sách lãi suất, phí dịch vụ hợp lý, doanh số thanh toán xuất nhập
khẩu đã được tăng lên. Năm 2010, Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt 10,29 tỷ USD,
tăng 28,8% so với năm 2009. Doanh số thanh toán xuất khẩu đạt 5,67 tỷ USD, tăng
26% so với 2009. Trong năm 2010, VietinBank đã phối hợp với tổ chức SWIFT nâng
cấp hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại,
xây dựng các sản phẩm mới như bao thanh toán, hỗ trợ nhập khẩu theo chương trình
GSM 102 đồng thời mở rộng hợp tác với các tổ chức, đặc biệt là các định chế tài
chính để phát triển sản phẩm và khai thác vốn ngoại tệ.
Về Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử, Năm 2009, VietinBank phát hành thêm gần 1
triệu thẻ ATM, nâng tổng số đến hết năm 2009 lên trên 3 triệu thẻ ATM với số dư
hơn 2 ngàn tỷ đồng, sử dụng mạng lưới 1.047 máy ATM của VietinBank. 9,5 ngàn
thẻ tín dụng quốc tế đã được phát hành trong năm 2009, tăng 21% so với năm 2008.
Đến hết năm 2010, số lượng thẻ ghi nợ nội địa đạt gần 5 triệu thẻ, chiếm 18% thị
phần; thẻ tín dụng đạt hơn 122 nghìn thẻ, chiếm 23% thị phần. Tổng số POS của
VietinBank đạt hơn 9.227 điểm. Nhiều sản phẩm dịch vụ mới được triển khai trong
năm 2010, tiêu biểu như thẻ Visa debit, thẻ tín dụng quốc tế Platinum, thẻ tín dụng
quốc tế Co-branding.
Hoạt động Ngân hàng điện tử trong năm 2010 đã có nhữngbước chuyển biến đáng kể.
Một số sản phẩm mới đang được triển khai như: Dịch vụ thu ngân sách nhà nước qua
mạng, dịch vụ thu phí cầu đường không dừng, dịch vụ thanh toán xăng dầu qua thẻ,
dịch vụ thanh toán qua ví điện tử, chuyển khoản bằng SMS và thanh toán qua mạng
iPay dành cho khách hàng cá nhân v.v… Số lượng khách hàng sử dụng một số dịch
vụ tăng từ 100% - 400% so với kế hoạch.
Về Dịch vụ kiều hối, năm 2010, VietinBank đã thực hiện nhiều biện pháp có hiệu quả
để đẩy mạnh hoạt động kiều hối, bao gồm: phối hợp với Western Union phát triển và
triển khai thành công hệ thống công nghệ kết nối từ máy chủ đến máy chủ (H2H).
Module Kiều hối đã được cải tiến và nâng cấp, dịch vụ chuyển tiền kiều hối thông
qua điện thoại di động từ thị trường Trung Đông về Việt Nam đã được triển khai.
Ngân hàng tích cực đẩy mạnh công tác quảng bá dịch vụ, đặc biệt hướng tới cộng
đồng người Việt tại một số thị trường có nhiều Việt kiều và người Việt Nam lao động
xuất khẩu v.v… Kết quả năm 2010 lượng kiều hối chuyển về qua VietinBank đạt 1,2
tỷ USD, tăng 30% so với năm 2009, chiếm trên 15% thị phần kiều hối chuyển về Việt
Nam.
Mạng lưới hoạt động :
Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 150 Sở Giao dịch, chi nhánh và trên
900 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. Có 6 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho
thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai
thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý
Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm
Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực. Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng và định chế tài chính lớn trên toàn thế
giới.
Định hướng phát triển
Năm 2011, VietinBank chủ trương tiếp tục đẩy mạnh công tác sau cổ phần hóa, tăng
vốn nhằm đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh, đầu tư công nghệ hiện đại hóa ngân
hàng, chuẩn hóa toàn diện hoạt động quản trị điều hành, sản phẩm dịch vụ, cơ chế
quy chế, từng bước hội nhập quốc tế để giá trị thương hiệu VietinBank được nâng cao
trên cả thị trường trong nước và quốc tế; nhằm thực hiện mục tiêu tầm nh.n đến năm
2015 là trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả và chủ lực của nền
kinh tế.
Chiến lược dịch vụ
• Phát t riển đa dạng các dịch vụ ngân hàng thu phí, xác định nhóm dịch vụ mũi nhọn
để tập trung phát triển;
• Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại để phát triển dịch vụ, lấy mức độ thỏa mãn
nhu cầu khách hàng làm định hướng phát triển.
Chiến lược nguồn nhân lực
• Tiêu chuẩn hóa nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo nâng cao năng lực tr.nh độ của
cán bộ;
• Đổi mới và hoàn thiện cơ chế sử dụng lao động và cơ chế trả lương;
• Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và chuyên nghiệp;
• Quán triệt thực hiện Quy chế Nội quy lao động và Văn hóa Doanh nghiệp.
Chiến lược công nghệ
• Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động phát
triển kinh doanh;
• Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn, có tính thống
nhất - tích hợp - ổn định cao.
Chiến lược bộ máy tổ chức và điều hành
• Điều hành bộ máy tổ chức với cơ chế phân cấp r. ràng, hợp l.;
• Phát triển và thành lập mới các công ty con theo định hướng cung cấp đầy đủ các
sản phẩm dịch vụ tài chính ra thị trường;
• Mở rộng mạng lưới kinh doanh, thành lập mới chi nhánh, phát triển mạnh mạng lưới
các ph.ng giao dịch;
• Phát t riển mạnh hệ thống ngân hàng bán lẻ.
Công nghệ thông tin và dự án hiện đại hóa ngân hàng
Năm 2010, HĐQT VietinBank đã phê duyệt chiến lược tổng thể công nghệ thông tin
giai đoạn 2010 - 2015, bao gồm đồng bộ các dự án thuộc lĩnh vực hạ tầng, dịch vụ,
tăng cường năng lực quản trị, giám sát, tập trung hóa nguồn lực. Nhiều module và
dịch vụ tư vấn được đấu thầu và cung cấp bởi các công ty hàng đầu thế giới như
Oracles, IBM, Microsoft v.v...Một số ứng dụng công nghệ thông tin đã được
VietinBank tự nghiên cứu xây dựng, triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng hoạt
động kinh doanh như hệ thống định giá điều chuyển vốn nội bộ khớp kỳ hạn (FTP),
chương trình giám sát từ xa, hoàn thiện và phát triển chương trình quản lý nhân sự,
tiền lương, quản lý công việc và chấm điểm.
Công tác phát triển mạng lưới
VietinBank đã không ngừng phát triển mạng lưới kinh doanh, trở thành Ngân hàng
Thương mại có quy mô mạng lưới lớn thứ 2 tại Việt Nam với 1.093 đơn vị mạng
lưới, tăng 146 đơn vị so với năm 2009. Năm 2010, VietinBank cũng đã thành lập 01
Văn phòng đại diện tại Frankfurt, hiện đang xúc tiến thành lập 02 chi nhánh tại
Frankfurt và Berlin (Đức), dự kiến khai trương vào Quý II năm 2011.
Tiếp tục cải tiến công tác thanh toán trong và ngoài nước
Trong năm 2011, VietinBank sẽ tiếp tục cải tiến công tác thanh toán trong và ngoài
nước theo hướng dẫn đơn giản hóa thủ tục, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và tạo thêm
nhiều tiện ích cho khách hàng.
Đẩy mạnh tiến độ triển khai các dự án nâng cấp công nghệ thông tin và hiện đại hóa
ngân hàng
Trong năm 2011, VietinBank sẽ tiếp tục đẩy mạnh tiến độ triển khai các dự án nâng
cấp công nghệ thông tin: chuẩn bị đấu thầu mua sắm hệ thống corebanking mới, hệ
thống lớp giữa v.v… chuẩn hoá dữ liệu và hoàn thiện các module hiện đại hóa theo
đúng tiến độ đặt ra nhằm cung cấp các công cụ cần thiết giúp nâng cao năng lực quản
trị điều hành và năng lực cạnh tranh của VietinBank.
2.3 Ngân Hàng Ngoại Thương
Năm 2010, Vietcombank tiếp tục đẩy mạnh hoạt động bán lẻ bằng việc liên tục
nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm đa dạng với tiện ích cao cho các hoạt động
huy động vốn, tín dụng thể nhân, dịch vụ ngân hàng điện tử, dịch vụ chuyển tiền
v.v..đi đôi với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chuẩn hóa quy trình
nghiệp vụ, gia tăng nguồn thu dịch vụ cho ngân hàng. Chuyển tiền cá nhân vẫn là
dịch vụ mạnh của Vietcombank, tổng doanh số chuyển tiền đến cho khách hàng cá
nhân gần 1,2 tỷ USD, tăng 21,8% so với năm 2009, đạt 103% kế hoạch chuyển tiền
kiều hối. Nhiều sản phẩm bán lẻ đã thu hút được lượng khách hàng lớn như: dịch vụ
ngân hàng hiện đại VCB-iB@ngking, VCB-SMSB@nking; v.v... Cơ sở khách hàng
cá nhân phát triển khá tốt, số lượng khách hàng cá nhân tăng 20% so với năm 2009
đưa tổng số tài khoản cá nhân lên 5,2 triệu tài khoản, điều này khẳng định
Vietcombank đang từng bước tiến dần vào vị thế mục tiêu là một trong 5 ngân hàng
hàng đầu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Dịch vụ thẻ
Luôn tiên phong trong việc cung cấp cho khách hàng các giải pháp tài chính tối ưu
nhất, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam (Vietcombank) làngân
hàng thương mại đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam triển khai dịch vụ thẻ - dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt hiệu quả, an toàn và tiện lợi nhất hiện nay.
Với kỷ lục “Ngân hàng có sản phẩm thẻ đa dạng nhất Việt Nam” được Bộ sách kỷ lục
Việt Nam công nhận vào ngày28/06/2008 và là ngân hàng duy nhất tại Việt Nam
chấp nhận thanh toán cả 6 loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới mang thương
hiệu Visa, MasterCard, JCB, American Express, Diners Club và China UnionPay, đến
nay, Vietcombank luôn tự hàovới vị trí dẫn đầu về thị phần phát hành và thanh toán
thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam.
Đến với dịch vụ thẻ của Vietcombank, khách hàng có thể lựa chọn cho mình từ sản
phẩm thẻ ghi nợ nội địa đang được hơn 3 triệu khách hàng lựa chọn: Vietcombank
Connect24, thẻ ghi nợ quốc tế sành điệu: Vietcombank Connect24 Visa và
Vietcombank Mastercard hoặc các sản phẩm thẻ tín dụng cao cấp mang các thương
hiệu nổi tiếng toàn thế giới: Visa, MasterCard và American Express. .
Để phục vụ các chủ thẻ một cách tốt nhất, Vietcombank không ngừng mở rộng mạng
lưới Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) cũng như mạng lưới ATM. Đến nay, hệ thống
thanh toán của Vietcombank đạt gần 10.000 ĐVCNT và gần 1525 máy ATM trên
khắp các tỉnh và thành phố sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ của Quý khách
trong và ngoài nước.
Trong 2010, Vietcombank tiếp tục duy trì được vị trí dẫn đầu trong hoạt động kinh
doanh thẻ. Trên thị trường thẻ, nhiều mảng Vietcombank chiếm vị thế áp đảo. Tất cả
các chỉ tiêu về thanh toán, phát hành, sử dụng thẻ đều hoàn thành vượt mức kế hoạch
được giao. Trong năm 2010, Vietcombank phát hành được hơn 1 triệu thẻ các loại,
gấp hơn 1,5 lần so với chỉ tiêu kế hoạch. Đồng thời, Vietcombank dẫn đầu thị phần
phát hành thẻ các loại: 30% thẻ ghi nợ, 30% thẻ tín dụng quốc tế, và 18% thẻ ATM.
Doanh số sử dụng và thanh toán thẻ đều tăng rất mạnh. Đặc biệt, doanh số thanh toán
thẻ tín dụng quốc tế tăng tới 30,7% so với năm 2009, và chiếm áp đảo trên 50% thị
phần trong hệ thống ngân hàng.
Vietcombank luôn quan tâm đến đầu tư cho phát triển mạng lưới thanh toán thẻ và
sản phẩm dịch vụ thẻ. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Vietcombank luôn đảm bảo hoạt
động thanh toán và sử dụng thẻ an toàn, thuận lợi và hiệu quả. Năm 2010,
Vietcombank duy trì tiếp tục là ngân hàng có mạng lưới POS lớn nhất nước với thị
phần 26% , và đứng thứ hai về mạng lưới ATM, với thị phần là 14%.
Vietcombank luôn là ngân hàng đi đầu thị trường về phát triển sản phẩm, dịch vụ thẻ
mới. Riêng trong năm 2010, Vietcombank đã phát triển một số sản phẩm dịch vụ thẻ
lớn, phát huy được hiệu quả thiết thực, góp phần gia tăng tiện ích cho khách hàng,
nâng cao uy tín Vietcombank trên thương trường, như: Đề án thanh toán thẻ trên taxi
và phát hành thẻ taxi đồng thương hiệu; Đề án chuyển đổi BIN cho thẻ ghi nợ nội địa;
Đề án chuyển đổi thẻ liên kết VCB-MTV thành thẻ ghi nợ quốc tế VCB MasterCard;
đề án phát triển thẻ Pre-paid v.v…
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và Kinh doanh ngoại tệ
Năm 2010, Vietcombank đã cải tiến quy trình xử lý nghiệp vụ tài trợ thương mại theo
hướng: tập trung xử lí giao dịch tài trợ thương mại cho một số chi nhánh nhỏ và vừa
tại Hội sở chính thay vì xử lí phân tán như trước đây, vì vậy hiệu quả hoạt động tài
trợ thương mại được nâng lên, góp phần làm tăng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu
qua Vietcombank. Tổng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank trong
năm 2010 đạt 31 tỷ USD, tăng gần 21% so với năm 2009, vượt 12% kế hoạch đề ra,
và duy trì được thị phần 20% kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Doanh số thanh
toán xuất khẩu năm 2010 qua Vietcombank đạt 16,5 tỷ USD, tăng 31,6% so với năm
2009, chiếm 23% thị phần thanh toán xuất khẩu. Doanh số thanh toán nhập khẩu đạt
14,5 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2009, chiếm thị phần hơn 17% /tổng kim ngạch
nhập khẩu cả nước. Các thị trường giao dịch chủ yếu qua Vietcombank là Mỹ, Đài
Loan, Hồng Kông, Singapore, Nhật Bản, Hàn quốc, Trung quốc và Châu Âu.
Để phát huy tốt vai trò đầu mối thanh toán xuất, nhập khẩu, Vietcombank đã tích cực,
chủ động trong cân đối ngoại tệ cho nền kinh tế. Trong năm 2010, mặc dù chịu sự tác
động của suy thoái kinh tế thế giới, các nguồn cung ngoại tệ giảm mạnh, tỉ giá có biến
động phức tạp, song tổng doanh số mua bán ngoại tệ của Vietcombank vẫn đạt 35,2
tỷ USD. Vietcombank đã triển khai nhiều giải pháp linh hoạt, mở rộng khai thác các
nguồn ngoại tệ để thực hiện đúng các cam kết thanh toán cho khách hàng, đảm bảo
nhập khẩu đủ xăng dầu và các mặt hàng thiết yếu cho nền kinh tế.
Dịch vụ Chuyển và nhận tiền: chuyển tiền đi trong nước, chuyển tiền đi nước ngoài,
nhận chuyển tiền đến trong nước, nhận chuyển tiền kiều hối, nhận chuyển tiền
MoneyGram
Dịch vụ Ngân hàng điện tử:
Ngân hàng trực tuyến VCB-iB@nking
Ngân hàng qua tin nhắn VCB-SMS B@nking
Nhận tin nhắn chủ động
Ngân hàng 24/7 VCB-Phone B@nking
Nạp tiền trả trước VCB-eTopup
Thanh toán hóa đơn trả sau
c. Một số vướng mắc trong phát triển các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng
3.1 Nguyên nhân khách quan
a. Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân
- Từ lâu tiền mặt tiền mặt là công cụ rất được ưa chuộng trong thanh toán và trở thành
thói quen khó thay đổi của người dân. Hầu hết chi phí liên quan đến tiền mặt trong
lưu thông như in ấn, phát hành, thu huỷ, vận chuyển, bảo quản, an ninh là chi phí xã
hội và do Nhà nước phải chịu. Cá nhân người thanh toán chỉ phải chịu phần chi phí
nhỏ trong đó (kiểm đếm, vận chuyển), trong khi đó tiền mặt có điểm ưu việt rất lớn là
thanh toán tức thời và vô danh, thủ tục đơn giản. Đây là lực cản lớn trong việc phát
triển thanh toán qua ngân hàng.
- Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp thực hiện trả lương cho nhân viên qua hệ thống
thẻ nhưng thực tế là có không ít tài khoản mà thời gian số dư tồn tại trên tài khoản chỉ
tính bằng giờ không chỉ bởi họ cần rút tiền để tiêu mà vẫn còn tâm lý “để tiền trong
tài khoản ngân hàng thì không yên tâm”. Còn không ít người dân cho rằng, cứ phải
tiền trong tay mới là tiền của mình, còn để trong tài khoản thì không biết thế nào.
Trong mua sắm cũng vậy, phần đông người mua và người bán vẫn quen thực hiện
theo phương thức “tiền trao cháo múc”, vì người tiêu dùng lo ngại khi mua hàng qua
mạng có thể sẽ mua phải sản phẩm không dùng được hoặc chất lượng không đạt như
mong muốn hoặc thậm chí là không nhận được hàng hoá mặc dù tiền đã được chuyển
khoản, trong khi pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng của Việt Nam vẫn chưa thực sự
hiệu quả. Thói quen này cộng với tâm lý ngại công khai hoá thu nhập, doanh thu đang
cản trở, hạn chế phát triển thanh toán qua ngân hàng ở Việt Nam.
- Ngoài ra, niềm tin của người dân vào chiếc máy ATM cũng còn thấp sau không ít
những vụ việc mất an ninh, giao dịch lừa đảo nên người dân cũng ngại thực hiện các
giao dịch trên máy ATM mà khoảng 80% giao dịch qua ATM là để rút tiền mặt và
cũng vì thế chiếc máy ATM ở Việt Nam được gọi là máy rút tiền tự động trong khi
bản chất của ATM là máy giao dịch tự động.
b. Những bất cập trong hành lang pháp lý
Thời gian qua, mặc dù hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán đã cải thiện khá
nhiều song vẫn chưa đầy đủ và đồng bộ, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thanh
toán điện tử và thương mại điện tử. Luật Giao dịch điện tử đã được Quốc hội thông
qua ngày 19/11/2005 nhưng vẫn chưa đủ cơ sở để các ngân hàng tổ chức triển khai
các kênh giao dịch điện tử vì chưa tạo được một cơ chế tổng hợp điều chỉnh hoạt
động thương mại điện tử t rong ngành ngân hàng, chưa có sự chấp nhận đồng bộ giao
dịch điện tử, chứng từ điện tử giữa các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (như
Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan,…). Hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến lĩnh
vực thanh toán vẫn còn những điểm cần phải tiếp tục được chỉnh sửa, thay thế để có
thể phù hợp với thông lệ quốc tế và nhu cầu của người sử dụng, để cả các loại hình tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán không phải là ngân hàng, các tổ chức công nghệ
thông tin cung ứng những sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho các ngân hàng, các tổ chức
làm dịch vụ thanh toán, chẳng hạn như những công ty cung cấp giải pháp công nghệ
qua mạng Internet, các công ty kinh doanh dịch vụ thẻ, các tổ chức chuyên làm dịch
vụ thanh toán bù trừ.
- Gần đây, để đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, Chính phủ đã có
văn bản chỉ đạo các cơ quan chức năng xem xét xây dựng phương án miễn giảm thuế
và phí cho những trường hợp thanh toán qua thẻ tín dụng. Song, vấn đề đặt ra là nên
miễn giảm những loại thuế nào và giảm bao nhiêu để cả người tiêu dùng và doanh
nghiệp được hưởng lợi khi giao dịch qua thẻ ATM.
- Hệ thống pháp lý bảo vệ thông tin cá nhân vẫn còn thiếu những quy định, chế tài cụ
thể về bảo vệ đối tượng sử dụng thương mại điện tử . Nhìn chung, việc phát triển
thương mại điện tử ở Việt Nam hiện còn mang tính tự phát, đầu tư cho thương mại
điện tử ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào tầm nhìn, quan điểm của lãnh đạo doanh
nghiệp, có nhiều cá nhân, doanh nghiệp thành lập những website thương mại điện tử
để giành vị thế tiên phong, tuy nhiên, tình hình chung là các website này chưa thực sự
được marketing tốt và phát triển tốt để mang lại lợi nhuận kinh tế đáng kể. Hơn nữa,
thực tế hiện nay, có những website bán hàng trực tuyến khá uy tín và hoạt động mua
bán trên mạng cũng khá phát triển nhưng vẫn chỉ mang tính tự phát, manh mún do
chưa có những chế tài để xử lý đối với các hành vi gian lận khi tham gia thương mại
điện tử, khi mua bán hàng hóa qua mạng, nên khi xảy ra tranh chấp, gian lận, người
mua là người phải chịu thiệt.
3.2 Nguyên nhân chủ quan
a. Những hạn chế của các sản phẩm dịch vụ được cung cấp
- Thực tế cho thấy, đầu tư một máy ATM hiện quá tốn kém mà phí bù đắp lại quá ít.
Đơn cử, với mỗi chiếc máy ATM, ngoài chi phí lắp đặt, duy trì thiết bị, thuê địa điểm
thuận lợi, chi phí an ninh… và số tiền nạp trong máy, ngân hàng phải dự trữ một
lượng vốn tiếp với tổng số tiền lên tới 500 triệu đồng/máy. Số tiền này sau khi nhân
với tổng số máy ATM sẽ là không nhỏ và đây lại là số vốn không sinh lời cho ngân
hàng, vì thế, có thể gây khó khăn cho vốn lưu động của ngân hàng, đặc biệt trong
những thời điểm ngân hàng đang “khát vốn”. Chính vì lý do này, nhiều chi nhánh
hiện không dám nhận triển khai Auto-bank mà lại trả về trung tâm thẻ của ngân hàng.
- Chất lượng, tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ thanh toán qua ngân hàng cũng chưa
phong phú, chưa đáp ứng nhu cầu của nhiều loại đối tượng sử dụng. Các phương tiện
thanh toán qua ngân hàng chưa đạt được tính tiện ích và phạm vi thanh toán để có thể
thay thế cho tiền mặt. Phương thức giao dịch chủ yếu tiếp xúc trực tiếp và mặt đối
mặt. Để được nhận một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, các chủ thể tham gia
thường phải đến các điểm giao dịch của ngân hàng. Phương thức giao dịch từ xa, dựa
trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại như giao dịch qua internet, qua mobile,
homebanking... được triển khai chậm, chưa phát triển được sâu rộng trong bộ phận
công chúng. Dịch vụ internet banking mới dừng lại chủ yếu ở mức truy vấn thông tin,
việc thực hiện thanh toán chủ yếu trong cùng hệ thống ngân hàng, thanh toán tiền
điện nước của cá nhân có giá trị chuyển tiền thấp, mô hình công ty không được sử
dụng phổ biến.
Tính cạnh tranh trên thị trường dịch vụ vẫn ở mức thô sơ và phát triển dưới mức tiềm
năng. Cạnh tranh bằng thương hiệu, chất lượng dịch vụ chưa phổ biến. Các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán, thay vì sáng tạo ra sản phẩm mới hoặc tạo ra giá trị gia
tăng trên sản phẩm cùng loại trên thị trường lại tập trung vào yếu tố giá cả nhằm đánh
bại đối thủ cạnh tranh. Điều đó không chỉ làm tổn hại chính lợi nhuận của các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán mà còn tổn hại tới sự gắn kết chính bản thân họ và khách
hàng. Hơn nữa, khi cạnh tranh bằng giá, các tổ chức cung ứng dịch vụ sẽ tìm mọi
cách giảm giá thay vì phải tăng chất lượng dịch vụ và cải tiến phương thức phục vụ,
tạo ra sự khác biệt về sản phẩm dịch vụ và điều này sẽ hạn chế sự phát triển thị
trường này. Khi khách hàng không nhận thấy sự khác nhau, họ sẽ dễ dàng từ bỏ một
sản phẩm dịch vụ để chuyển sang sản phẩm khác chỉ đơn giản vì phí rẻ hơn, và như
vậy, các tổ chức cung ứng sẽ rất khó duy trì được cơ sở khách hàng của mình.
c. Những hạn chế về hạ tầng kỹ thuật
- Người dùng thẻ thanh toán tại Việt Nam gặp khó khăn do hệ thống chấp nhận thẻ của
các ngân hàng chưa có sự liên thông đầy đủ, do sự thiếu thống nhất trong hệ thống
các thiết bị tiếp nhận thẻ. Thực tế hiện nay ở một số trung tâm mua sắm và siêu thị có
trang bị POS nhưng lượng khách thanh toán qua thẻ chỉ đếm trên đầu ngón tay bởi
các máy POS này chỉ chấp thẻ VISA và Master chứ chưa dùng được cho các thẻ nội
địa, vì thế gây bất tiện cho người dùng cũng như lãng phí trong đầu tư. Có một thực tế
trong nhiều năm trước đây, cơ sở vật chất của nhiều NHTM còn nhiều yếu kém do
không có nhiều vốn để đầu tư trang bị máy móc thiết bị và công nghệ nên khi thực
hiện công tác thanh toán giữa các tổ chức kinh tế thường chậm trễ, ảnh hưởng đến
chu chuyển vốn của nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp, cá nhân nói riêng,
vì vậy họ lựa chọn phương thức thanh toán bằng tiền mặt.
- Thời gian gần đây, trước sự đòi hỏi của thị trường và cạnh tranh trong dịch vụ ngân
hàng, tình hình đầu tư và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng đã
được cải thiện. Tuy nhiên, vì trong phát triển hoạt động thanh toán, vốn đầu tư đòi hỏi
rất lớn mà thời gian thu hồi lại lâu mà hiệu quả đầu tư cũng chưa đạt hiệu quả như
mong muốn, nên thường các ngân hàng lớn mới có khả năng tập trung vốn đầu tư
trang thiết bị phục vụ hoạt động thanh toán.
- Trước hết, hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thanh toán phát triển chưa
đồng bộ, mới tập trung ở các đô thị, chưa vươn đến các vùng nông thôn, miền núi; hệ
thống POS chưa phát triển và thiếu hệ thống chuyển mạch, dịch vụ cho hệ thống
ATM còn nghèo nàn, vẫn chủ yếu là để rút tiền mặt. Số lượng máy ATM tuy có tăng,
nhưng số lượng phân bổ chủ yếu ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp. Vẫn còn
tình trạng tại các trung tâm thương mại hay siêu thị lớn, khách hàng có trong tay thẻ
tín dụng nhưng thay vì sử dụng thẻ tín dụng, thì lại ra các máy ATM rút tiền để thanh
toán bởi họ chưa nhận thấy cái lợi của việc thanh toán qua thẻ tín dụng. Hay tình
trạng một đơn vị chấp nhận thẻ cùng tồn tại nhiều thiết bị POS của các ngân hàng
khác nhau để phục vụ cho các giao dịch bằng thẻ gây lãng phí trong đầu tư của các
ngân hàng và khiến đơn vị chấp nhận thẻ cũng chưa mặn mà với việc thanh toán bằng
thẻ. Điều này thu hẹp đáng kể phạm vi sử dụng các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt. Việc giao dịch thanh toán giữa các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh
doanh cá thể và cá nhân ngay tại các đô thị vẫn còn phổ biến chuyện dùng tiền mặt.
Trong khi đó, việc phổ biến, hướng dẫn, quảng bá về công dụng, tính tiện lợi và cách
sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt của các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán chưa đầy đủ, kịp thời tới công chúng.
d. Công tác thông tin tuyên truyền chưa được quan tâm, chú trọng và định hướng
đúng đắn
Những mục tiêu chiến lược, định hướng và các chính sách lớn để phát triển hoạt động
thanh toán chưa được công bố đầy đủ cho công chúng. Vì vậy, không chỉ người dân
mà thậm chí nhiều doanh nghiệp còn rất ít hiểu biết hoặc hiểu biết mơ hồ về các dịch
vụ thanh toán và phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra, các phương
tiện thông tin đại chúng đôi khi còn phản ánh thiên lệch, khai thác những yếu điểm,
lỗi kỹ thuật hoặc những yếu tố tiêu cực mang tính cá biệt để đưa lên công luận, khiến
cho thông tin đến với những người tiêu dùng thường một chiều, thậm chí sai lạc, gây
mất lòng tin vào một công cụ thanh toán nào đó ngay từ khi mới bắt đầu phát triển.
Chương III
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
TẠI VIỆT NAM
1. Chính sách khách hàng
- Tăng cường chuyển tải thông tin tới đông đảo quần chúng nhằm giúp khách hàng có
được các thông tin cập nhật, hiểu biết cơ bản về dịch vụ thanh toán ngân hàng, lợi ích
của sản phẩm và cách thức sử dụng. Các ngân hàng cần phân khúc thị trường để xác
định cơ cấu thị trường hợp lý và khách hàng mục tiêu, phân nhóm những khách hàng
theo tiêu chí phù hợp, từ đó giới thiệu sản phẩm và dịch vụ phù hợp với từng đối
tượng khách hàng.
- Ngoài ra, các ngân hàng cần thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
năng lực và kết quả kinh doanh, giúp khách hàng có cách nhìn tổng thể về ngân hàng
và tăng lòng tin vào ngân hàng.
- Các ngân hàng cần sớm hoàn thiện và triển khai mô hình tổ chức kinh doanh theo
định hướng khách hàng, chủ động tìm đến khách hàng, xác định được nhu cầu của
từng nhóm khách hàng, từ đó đưa ra các sản phẩm và dịch vụ phù hợp. Nâng cao chất
lượng dịch vụ, đơn giản hóa thủ tục trên cơ sở tận dụng tiện ích của công nghệ thông
tin hiện đại.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển công nghệ ngân hàng để các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng tiếp cận nhanh hơn với khách hàng cũng như mang lại nhiều tiện ích hơn
cho khách hàng, phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng và tuân thủ
các nguyên tắc quốc tế, phát triển giao dịch trực tuyến và giao dịch từ xa với khách
hàng, xử lý một cửa tại trung tâm.
- Việc phát triển dịch vụ thanh toán cần được nghiên cứu và phân tích cụ thể đến từng
đối tượng khách hàng, sử dụng hệ thống chấm điểm khách hàng và hỗ trợ của CNTT
về cung cấp thông tin khách hàng để phân loại và xếp hạng các khách hàng tổ chức là
các doanh nghiệp nhỏ, các tổ chức nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước và ngoài
nước.
- Ngân hàng cần tiếp tục cải thiện quan hệ khách hàng bằng cách cung cấp các dịch vụ
thanh toán điện tử ngày càng tốt hơn, có các biện pháp chăm sóc và hỗ trợ khách
hàng thích hợp, cần phải kết hợp các giải pháp phát triển các dịch vụ thanh toán điện
tử với các giải pháp quản lý quan hệ khách hàng, xây dựng cơ sở thông tin khách
hàng, cung cấp cho khách hàng khả năng truy cập dễ dàng đến các sản phẩm và thông
tin như: thông tin về dịch vụ, tình trạng thanh toán, lịch sử tài khoản…
- Thường xuyên có các chương trình chăm sóc khách hàng lâu năm, VIP, mới… trong
những ngày lễ, ngày kỉ niệm…nhằm tăng cường mối thân thiện giữa ngân hàng với
khách hàng.
2. Chính sách sản phẩm dịch vụ
- Đa dạng hóa sản phẩm được xác định là thế mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch vụ
ngân hàng cá nhân, cần tập trung vào những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao,
có đặc điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo ra sự khác biệt
trong cạnh tranh. Khả năng cung cấp được nhiều sản phẩm, nhất là sản phẩm mới
thông qua sự đa dạng về sản phẩm và kênh phân phối sẽ giúp ngân hàng tranh thủ cơ
hội phát triển dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Các NHTM cần hoàn thiện sản
phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng.
- Đa dạng hóa và nâng cấp chất lượng sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại,
đa kênh phân phối, mở rộng mạng lưới để tiếp cận, giao dịch, giới thiệu sản phẩm, dễ
đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng.
- Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ thống giao dịch điện tử,
tự động. Đẩy mạnh đầu tư và nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi các công cụ thanh toán
mới theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm tiền điện tử, thẻ thanh toán nội địa, thẻ thanh
toán quốc tế, thẻ đa năng, thẻ thông minh và séc. Tập trung đẩy mạnh các dịch vụ tài
khoản, trước hết là các tài khoản cá nhân với các thủ tục thuận lợi, an toàn và các tiện
ích kèm theo, góp phần phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Tăng cường mức độ an toàn và thuận tiện của các dịch vụ thanh toán điện tử
Ngân hàng cần tăng cường mức độ an toàn của hệ thống thanh toán điện tử với các
biện pháp an ninh bảo mật về phần cứng, phần mềm, truyền thông… Mặc dù, mức độ
an toàn của một phương pháp thanh toán điện tử là hết sức quan trọng đối với tất cả
các bên liên quan đến một giao dịch nhưng hệ thống thanh toán điện tử cũng cần phải
thuận tiện. Một hệ thống thanh toán tốt phải vừa an toàn, vừa thuận tiện.
3. Chính sách giá cả
- Trong thời buổi cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi của khách hàng ngày
càng cao buộc các ngân hàng phải không ngừng đổi mới nâng cao, trang bị công nghệ
hiện đại từ đó dẫn tới tiêu tốn một khoảng kinh phí không nhỏ cho việc đầu tư này.
Để bù đắp được phần nào số tiền bỏ ra ngân hàng bắt buộc phải thu phí đối với các
dịch vụ đã cung cấp. Nhưng vấn đề thu phí bao nhiêu là hợp lý tương xứng với dịch
vụ cung ứng tùy thuộc vào chính sách từng ngân hàng, làm sao cho khách cảm thấy
có thể chấp nhận được, không quá mắc.
4. Chính sách phân phối
- Các NHTM cần chú trọng phát triển mạng lưới các chi nhánh cấp I và cấp II, mở
thêm các phòng giao dịch vệ tinh với mô hình gọn nhẹ nhằm tăng nhanh nguồn vốn,
đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân.
Tăng cường liên kết giữa các NHTM để mở rộng khả năng sử dụng thẻ và phát huy
tính năng tác dụng của thẻ ATM, tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho khách hàng.
- Bên cạnh việc duy trì và mở rộng các kênh phân phối truyền thống, các NHTM Việt
Nam cần nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các kênh phân phối hiện đại, đáp ứng nhu
cầu giao dịch mọi lúc mọi nơi. Các NHTM cần sớm đưa ra các dịch vụ để khách hàng
có thể sử dụng như đặt lệnh, thực hiện thanh toán, truy vấn thông tin trên cơ sở các
cam kết giữa ngân hàng và khách hàng. Việc sử dụng kênh phân phối này có nhiều lợi
thế như nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và
khách hàng.
- Các NHTM cần mở rộng kênh phân phối qua các đại lý như đại lý chi trả kiều hối,
đại lý phát hành thẻ ATM, tối đa hóa tiện ích của từng kênh trong hệ thống nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng
5. Chính sách xúc tiến và truyền thông
- Ngân hàng cần tăng cường phổ biến đến khách hàng về sản phẩm dịch vụ của mình
nhằm nâng cao sự hiểu biết và chấp nhận các dịch vụ thanh toán của khách hàng đặc
biệt là thanh toán điện tử vẫn còn mới so với đông đảo khách hàng. Thói quen và sự
yêu thích dùng tiền mặt, tính “ì” của khách hàng trước các dịch vụ mới có thể là
những trở ngại chính cho việc phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử. Sự phổ biến
của các dịch vụ thanh toán điện tử liên quan chặt chẽ tới sự chấp nhận của khách hàng
hơn là những gì mà phía mời chào cung ứng dịch vụ đưa ra. Sẽ chẳng có lý do nào
cho các ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán điện tử mà không được sự chấp
nhận của khách hàng. Sự hiểu biết của đông đảo khách hàng về các dịch vụ thanh
toán điện tử và ích lợi của các dịch vụ này là hết sức cần thiết. Rõ ràng rằng các dịch
vụ thanh toán điện tử là các dịch vụ hiện đại và tốt. Tuy vậy, chúng ta không thể cho
rằng có các dịch vụ tốt là đủ. Để xúc tiến các dịch vụ thanh toán điện tử các ngân
hàng cung cấp các dịch vụ này cần phải làm cho khách hàng biết rằng có những dịch
vụ như vậy và hướng dẫn họ sử dụng các dịch vụ đó.
- Phát triển ứng dụng công nghệ một cách hợp lý sẽ mang lại cho ngân hàng sự đổi mới
quan trọng với lợi ích cả cho doanh nghiệp và khách hàng. Tiến bộ nhanh chóng
trong ngành công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông đã mở ra hàng loạt kênh
phân phối cho ngân hàng bán lẻ và đặc biệt là các dịch vụ thanh toán điện tử. Các
ngân hàng cần khai thác các cơ hội từ những sự phát triển và thay đổi này để duy trì
khả năng cạnh tranh. Các ngân hàng thành công trong tương lai sẽ là những ngân
hàng có thể tận dụng nhiều nhất từ cuộc cách mạng CNTT và truyền thông. Càng
ngày khách hàng càng có nhu cầu cao hơn đối với các dịch vụ ngân hàng hiệu quả và
càng ngày càng nhận thức rõ hơn sức mạnh của công nghệ. Những người chiến thắng
sẽ là những ngân hàng có thể tận dụng được khả năng của CNTT và truyền thông
trong việc hoạch định chiến lược để kinh doanh tốt hơn, tăng cường năng lực của tổ
chức, quản lý rủi ro và xây dựng quan hệ khách hàng tốt hơn.
- Cần phải nâng cao nhận thức tăng cường sự hiểu biết về dịch vụ thanh toán điện tử cả
với ngân hàng và khách hàng của ngân hàng. Đối với ngân hàng, từ ban lãnh đạo cho
đến các nhân viên bình thường cũng cần nghiên cứu để hiểu nhu cầu và tầm quan
trọng của các dịch vụ thanh toán điện tử trong tổng thể hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Cán bộ ngân hàng cần được đào tạo để vận hành và kiểm soát hữu hiệu
các dịch vụ thanh toán điện tử. Ngoài ra cũng cần tiến hành tuyên truyền, phổ biến,
đào tạo cho khách hàng của ngân hàng về các dịch vụ thanh toán điện tử. Khách hàng
cần phải hiểu biết những lợi ích do các dịch vụ thanh toán điện tử mang lại và thay
đổi thói quen sử dụng tiền mặt. Ngân hàng cần phải đưa khách hàng đến với các dịch
vụ thanh toán điện tử, làm cho họ quen với các dịch vụ mới này. Một nhân tố quan
trọng là ngân hàng phải tạo ra cho khách hàng thích nghi với các dịch vụ thanh toán
điện tử. Thích nghi ở đây có nghĩa là chấp nhận và tiếp tục sử dụng dịch vụ thanh
toán điện tử. Ngân hàng cũng cần phải đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, tiếp thị
cho các dịch vụ thanh toán điện tử.
Tích cực triển khai chính sách quản lý chất lượng của ngân hàng
Triển khai tích cực chính sách quản lý chất lượng của ngân hàng sẽ giúp cho quá trình
phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử. Ngân hàng cần chú trọng phương châm về
quản lý, cam kết của ngân hàng trong việc cung cấp các dịch vụ tiện ích ngân hàng có
chất lượng cao cho khách hàng, thường xuyên nghiên cứu phát triển chất lượng sản
phẩm để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại PGS.Nguyễn Đăng Dờn
2. Website Ngân hàng nhà nước Việt Nam
3. Website Ngân Hàng Đông Á
4. Website Ngân Hàng Online
5. Website Ngân hàng Công Thương
6. Website Ngân hàng Ngoại Thương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_phuong_thuc_thanh_toan_ngan_hang_0855.pdf