Tiểu luận Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May Thăng Long

Kể từ khi tiến hành thực hiện Cổ phần hoá chính thức năm 2005, Công ty Cổ phần May Thăng Long đã thực hiện kinh doanh thành công trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, để phát triển và tăng trưởng bền vững thì trong thời gian tới, chiến lược của Công ty đó là tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, mở rộng quy mô, tập trung phát triển các sản phẩm thế mạnh và nghiên cứu thị trường tiềm năng. Công ty sẽ không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý nói chung, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành, thực hiện đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất đã lạc hậu để nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ( ISO). Để từ đó, Công ty từng bước chiếm lĩnh được thị trường trong nước và vươn ra thị trường thế giới.

pdf33 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3817 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May Thăng long Lời mở đầu Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước từ một nước với nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh Việt Nam đã có những bước phát triển nhất định. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã là thành viên chính thức của các tổ chức như ASEAN, APTA… và Việt Nam đang xúc tiến để trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đổi mới nền kinh tế trong nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới một mặt nó mở ra các cơ hội kinh doanh đầy triển vọng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng phải đối đầu với rất nhiều thách thức buộc các doanh nghiệp phải chuyển mình như nền kinh tế phải nỗ lực hết mình trong cuộc cạnh tranh quyết liệt này. Do đó, việc quản lý, lãnh đạo khoa học có hiệu quả đã trở thành một yêu cầu cấp thiết của các doanh nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. Cùng với xu hướng phát triển chung của toàn nền kinh tế. Sự ra đời của công ty May Thăng Long đã đóng góp vào công cuộc cải tạo kinh tế, cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh qua việc hình thành những tổ sản xuất của các Hợp tác xã may mặc theo phương thức sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, nâng cao địa vị làm chủ của người công dân trong xí nghiệp. Ngoài ra công ty còn thu hút đươc hàng nghìn lao động, bước đầu làm quen quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, đề cao vai trò tập thể, mọi người gắn bó trách nhiệm với công ty. Nội dung cơ bản của báo cáo thực tập gồm những phần sau: Phần1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May Thăng long. Phần 2: Thưc trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Thăng Long Phần 3: Một số nhận xét và kết luận. Phần1: Quá trình hình thành , phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May thăng Long 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May Thăng Long. 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Tên đầy đủ: Tên thường gọi: Tên giao dịch tiếng anh: Tên viết tắt: Trụ sở chính: Điện thoại: E-Mail: Công ty cổ phần may Thăng Long Công ty may Thăng Long Thanglong garment joint stock company Thaloga 250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (84-4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374 Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng Long thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/05/1958 theo quyết định của Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập Công ty mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có khoảng 2000 công nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản xuất phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp, nhưng công ty đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch do nhà nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty được giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhưng Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% kế hoạch. Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các khách hàng nước ngoài như Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc. Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty đã có một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm việc về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là quận Hai Bà Trưng, là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trước, nay đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá hoàn chỉnh từ khâu nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói. Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự thay đổi lớn về mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc lập, với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành Ban giám đốc. Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn như công ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán bộ chủ chốt nhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt động chính như: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành may, trang bị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long. Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng đổi mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian này, Công ty luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm 1981 Công ty giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nước: Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của Công ty, năm 1983 Nhà nước đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chương Lao động hạng Nhì. Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết tan rã và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của Công ty thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản. Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương trong thời kỳ đổi mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long ra đời, đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc được tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế phát triển của toàn ngành năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nước ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ… Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trường nội địa, năm 1993, Công ty đã thành lập Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m2. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là một trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000. Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong quá trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Theo phương án cổ phần hoá: Vốn điều lệ của công ty Vốn điều lệ được chia thành Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần 23.306.700.000 đồng 233.067 cổ phần 100.000 đồng Như vậy, qua 47 năm hình thành và phát triển, Công ty may Thăng Long đã đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những đóng góp của Công ty, Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chương cao quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có quy mô gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như: sơ mi, dệt kim, Jacket, đồ jeans… 1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Thăng Long 1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 1. Chức năng của công ty: Khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản và nguồn vốn, lao động để phát triển sản xuất, tìm nhiều mặt hàng, đồng thời nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường. 2. Nhiệm vụ của công ty: Xây dựng và thực hiện đầy đủ các kế hoạch xuất kinh doanh, đáp nhu cầu may mặc của mọi tầng lớp trong xã hội đồng thồi hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, tổ chức tốt chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 1.2.2. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp và quy trình công nghể sản xuất sản phẩm của công ty. 1. Bộ máy quản lý doanh nghiệp: Cấp công ty: + Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty Cổ phần may Thăng long, được bầu để chỉ đạo quản lý mọi hoạt động của công ty. + Hội đồng của công ty gồm 07 thàng viên, 1 chủ tịch hội đồng quản trị, 1 phó chủ tịch hội đồng quạn trị và 5 uỷ viên do đại hộ cổ đông bầu hoặc bãi miễn. + Tổng giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiểm hoặc bải miễn. + Tổng giám đốc chịu trách nhiểm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. + Giúp việc cho tổng giám đốc có các phó tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc. Gồm có các phó tổng giám đốc sau: + Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của công ty. + Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất. + Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng giám đốc biết về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.  Các phòng ban gồm: + Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, các mặt tổ chức của công ty, quan hệ đối ngoại, giải quyến các chế độ chính sách với người lao động. + Phòng kỹ thuật chất lượng: Có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu của công ty, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm khi đưa vào nhập kho thành phẩm. + Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm. Tổ chức quản lý công việc xuât nhập khẩu hàng háo, đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước. + Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán theo từng chính sách của nhà nước, đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển của công ty, phân tính và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh. Đề xuất các biện pháp đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả. + Cửa hàng thời trang: Trưng bày các sản phẩm mang tính chất giới thiệu sản phẩm là chính. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về nhu cầu của thị trường, thị hiếu của khách hàng để xây dựng các chiến lược tìm kiếm thị trường. + Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: Trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm của công ty, đồng thời cũng la nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi tư người tiêu dùng. + Phòng kinh doanh nội địa: Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nội địa, quản lý hệ thống các đại lý bán hàng cho công ty và tổng hợp số liệu theo dỏi báo cáo tình hình, kết quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của các hệ thống cửa hàng đại lý.  Cấp xí nghiệp: ở các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí nghiệp bao gồm giám đốc và phó giám đốc xí nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ trưởng sản xuất, nhân viên tiền lương, cấp phát, thống kê, cấp phát nguyên vật liệu… Dưới các trung tâm và cửa hàng có các cửa hàng trưởng, các nhân viên… Mô hình bộ máy tổ chức quản lý công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: Tổng giám đốc P. tổng giám đốc điều hành sản xuất P. tổng giám đốc điều hành nội chính Phòng kỹ thuật chất lượng Phòng kinh doanh nội địa Văn phò ng Phòng kế hoạch thị trườn g Phòng chuẩn bị sản xuất Phòng kế toán tài vụ Trung tâm TM và GTSP Cửa hàng thời trang xí nghiệp dịch vụ đời sống Giám đốc các xí nghiệp thành viên Của hàng trưởng Nhân viên thông kê các XN Nhân viên thông kê PX XN I XN II XN III Kho ngoại quan Xưởng sản xuât nhụa XN may Hà Nam XN may Nam Hải XN ph ụ trợ XN thiết kế TTK PX thêu PX mài P. giám đốc điều hành kỹ thuật 10 Công đoạn in thêu Vải Cắt Kiểm chất lượng sản phảm Kiểm tra thành phẩm Hoàn thành Nhập kho thành phẩm May 2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần may Thăng Long là một quy trình liên tục được thực hiện trên quy trình công nghệ hiện đại liên tục đồng bộ và khép kín từ khâu nguyên liệu đưa vào là vải được đưa đến bộ phận cắt sau đó đến bộ phận may (nếu sản phẩm nào phải in, thêu thì phải qua công đoạn in thêu rồi mới đến công đoạn may) sau khi may hoàn thành sản phẩm được đưa tới bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) để kiểm tra các mặt hàng bị lỗi, bị sai quy cách, mẫu mã không ? sau đó đến bộ phận kiểm tra thành phẩm, sau khi kiểm tra thành phẩm được đêm đi là, ủi và hoàn thành sản phẩm được đóng gói và đưa vào nhập kho. 11 Mỗi công đoạn của quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đều có mức độ quan trọng nhất định song công đoạn quan trọng nhất vẩn là công đoạn cắt vì nếu cắt sai kích thước quy định sẽ không đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của kế hoạch dẩn đến sản phẩm sẽ bị hỏng và không thể tiêu thụ được vì nếu tiêu thụ những sản phẩm như vậy sẽ làm cho công ty bị mất uy tín với khách hàng đồng thời sẽ làm mất đi một khoản lợi nhuận của công ty. Chính vì vậy đòi hỏi công nhân ở công đoạn này phải có tay nghề cao chính xác. tuy nhiên khi sản phẩm được cắt may đúng kích thước, mẫu mã, muốn cho chất lượng sản phẩm được tốt đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thì việc lựa chọn các loại vải để đưa vào sản xuất cũng là một công đoạn rất quan trọng. Như vậy để sản xuất ra một sản phẩm công ty phải trải qua hàng loạt các công đoạn quan trọng và phức tạp 1.2.3.Tình hình chung về công tác kế toán:  Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty, phù hợp với điều kiện và trình độ, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Bộ máy kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng kế toán của công ty, ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức kế toán riêng mà bố trí các nhân viên kế toán thống kê.  Đứng đầu là kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách nhiệm chung toàn công ty, theo dõi quản lý và điều hành mọi công việc kế toán. Đồng thời tổ tổng hợp số liệu để ghi vào sổ tổng hợp toàn công ty, lập báo cáo kế toán.  2 Phó phòng kế toán, các nhân viên thủ quỹ  Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ( kế toán thanh toan ): Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu thu, chi ( đối với tiền, viết séc, uỷ nhiệm chi đối với tiền gửi ngân hàng), hàng ngày vào sổ chi tiêt và cuối tháng lập bảng kê tổng hợp, đối chiếu với sổ của thủ quỷ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó. Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1 và 2 và nhất ký chứng từ số 4 12  Kế toán vật tư: Có trách nhiệm hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song, cuối tháng tổng hợp số liệu, lập bảng kê, theo dỏi nhập xuất và nộp báo cáo cho bộ phân kế toán tính giá giá nguyên vật liệu. Phụ trách tài khoản 152, tài khoản 153 . khi có yêu cầu của bộ phận kế toán và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế toán nếu có sự thiếu hụt thì tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong bản kiểm kê.  Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Quản lý các tài khoản 211, 121, .213, 214, 411, 412, 415, 416, 441. Phân loại tài sản cố định hiện có của công ty, theo dỏi tình hình tăng hay giảm , tính khấu hao, theo phương pháp tuyến tính, theo dõi các nguồn vốn và các quỷ của công ty, cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.  Kế toán tiền lương và các khoản BHXH: Quản lý tài khoản 334, 338, 627, 641, 642. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp và hế số lương gián tiếp, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên phòng kế toán gửi lên, tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ số 1.  Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong công ty và giữa công ty với khách hàng. Phụ trách tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333. Ghi sổ kế toán chi tiết cho từng đối tượng, cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng tổng hợp số 11.  Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi tình hình xuất nhập, tồn kho thành phẩm thành phẩm, giá trị hàng hoá xuất nhập, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11, ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.  Thủ quỹ: 13 Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, hàng ngày căn cứ vào các phiếu chi hợp lệ để xuất nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt. Ngoài ra Công ty còn có các kế toán viên ở các xí nghiệp. Có trách nhiệm thu thập ghi chép và xử lý các chứng từ ban đầu. Sau đó chuyển chưng từ về công ty để kiểm tra . Trên cơ sở đó phòng tài chính kế toán tổng hợp số liệu tính giá thành và lập báo cáo kế toán chung toàn công ty. Tóm lại: bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:  Hình thức kế toán Công ty đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và tài khoản trong hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do ban tổ chức phát hành. Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho, nhờ đó kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn kho trên cơ sở sổ sách kế toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào . Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán vốn bằng tiền Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ và vốn Kế toán tiền lương Kế toán công nợ KT tập hợp chi phí và tính Giá thành Kế toán tiêu thụ Thủ quỹ Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng Chứng từ gốc và bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi phí nguyên vật liệu và TSCĐ là phương pháp ghi thẻ song song. Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống ghi sổ tương đối phù hợp với công tác kế toán của công ty, nội dung theo đúng chế độ quy định, đảm bảo công tác kế toán được tiến hành thường xuyên, liên tục. Đây là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian và việc ghi chép sổ theo hệ thống, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc tổng hợp số liệu báo cáo cuối kỳ, cuối tháng. Hình thức hách toán này được thể hiện bằng sơ đồ sau: Chú ý: Ghi hàng ngày: Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng, quí Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May thăng Long 2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. Bảng cân đối kế toán Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Đơn vị tính: đồng Tài sản Số đầu năm số cuối kỳ A_ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 57.674.477.909 63.341.713.645 1. Tiền 250.049.377 952.199.374 2. Các khoản phải thu 25.952.339.991 24.354.375.006 3.Hàng tồn kho 30.276.324.204 36.754.739.206 4.TàI sản lưu động khác 1.195.764.337 1.280.400.059 B_ TSCĐ và đầu tư dàI hạn 49.508.246.859 56.236.641.729 1. TàI sản cố định 47.114.576.122 44.229.082.472 2.Các khoản đầu tư tàI chính dàI hạn - 1.000.000.000 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2.393.670.737 11.007.559.257 Tổng cộng tàI sản 107.182.724.768 119.578.355.374 Nguồn vốn A_ Nợ phải trả 89.014.041.892 98.423.957.175 1. Nợ ngắn hạn 56.970.374.020 70.705.523.712 2. Nợ dàI hạn 32.043.667.872 27.718.433.463 B-Nguồn vốn chủ sở hữu 18.168.682.877 21.154.398.200 1. Nguồn vốn, quỹ 18.385.925.758 21.009.040.493 2. Nguồn kinh phí, quỹ khác -217.242.882 154.357.707 Tổng cộng nguồn vốn 107.182.724.768 119.578.355.374 (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Từ bảng cân đối cho thấy tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên. Năm 2004 là 63,341 tỷ so với năm 2003 chỉ là 57,674 tỷ. Tổng TSLĐ tăng lên chủ yếu là do tiền dự trữ của Công ty tăng lên đáng kể. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của năm 2004 cũng tăng so với năm 2003 khoảng hơn 6 tỷ. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là mức tăng của chi phí xây dựng cơ bản dở dang (tăng gần 9 tỷ) lớn hơn mức giảm của TSCĐ (giảm khoảng 3 tỷ). Cả 2 chỉ tiêu TSLĐ và TSCĐ đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chính vì vậy, tổng tài sản của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003. Nợ phải trả của công ty năm 2004 so với năm 2003 cũng tăng lên hơn 8 tỷ. Điều này có nguyên nhân chủ yếu là nợ ngắn hạn tăng lên khá lớn, năm 2003 chỉ có 56,970 tỷ nhưng sang đến năm 2004 đã là 70,705 tỷ. Trong năm 2004, Công ty đã thực hiện rất nhiều hợp đồng mới, điều này làm cho nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên khá nhiều. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên đáng kể từ 18,168 tỷ tăng lên 21,154 tỷ. Nguồn vốn CSH tăng do nguồn vốn được tăng cường đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau. Như vậy, tổng nguồn vốn của công ty năm 2004 tăng lên so với năm trước. 2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu về tài sản và nguồn vốn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 1-Bố trí cơ cấu tài sản -Tài sản cố định /Tổng tài sản % 46 47 -Tài sản lưu động /Tổng tài sản % 54 53 2-Bố trí cơ cấu nguồn vốn -Nợ phải trả /Tổng nguồn vốn % 83 82 -Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn % 17 18 (Nguồn từ phòng Tài chính kế toán ) Qua đánh giá các chỉ tiêu ở trên ta thấy rõ ràng rằng sự biến động của các chỉ tiêu là không đáng kể trong 2năm 2003 và 2004, mức chênh lệch chỉ giao động trong khoảng 1%. Điều đó cho thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty là khá ổn định, không có những biến động lớn gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản chiếm 46% năm 2003 và năm 2004 tỷ lệ này tăng thêm 1% tức là 47%. Bên cạnh đó, tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản lại chiếm tỷ lệ cao hơn tài sản cố định, năm 2003 là 54%, năm 2004 giảm 1% còn 53%. Từ 2 chỉ tiêu này, ta thấy rằng tài sản lưu động trong suốt 2 năm 2003 và 2004 luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản cố định, nguyên nhân phần nào do công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng, thu được nhiều lợi nhuận. Về bố trí cơ cấu nguồn vốn của công ty, tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của 2 năm 2003 và 2004 đều ở mức khá cao 83% và 82%. Trong khi đó, tỷ lệ của nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn chỉ ở mức khá thấp, năm 2003 là 17%, sang đến năm 2004 chỉ tăng lên được 1% và đứng ở mức 18%. Qua đó ta thấy rõ ràng rằng trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả của công ty chiếm đa số, còn nguồn vốn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tỷ trọng tổng nguồn vốn. Điều này sẽ gây ra khó khăn không nhỏ cho công ty nếu như công ty gặp rắc rối hay trở ngại trong việc thanh toán các khoản nợ. 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. ĐVT:đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Tổng doanh thu 109.456.623.268 116.328.197.522 128.539.949.338 Các khoản giảm trừ 0 0 0 Doanh thu thuần 109.456.623.268 116.328.197.522 128.539.949.338 Giá vốn hàng bán 92.294.593.219 97.585.612.128 104.674.964.742 Lợi nhuận gộp 17.162.030.049 18.742.585.394 23.864.984.596 Chi phí bán hàng 6.094.739.011 5.833.773.469 5.684.162.234 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.741.359.841 7.387.697.072 10.409.245.348 Lợi nhuận thuần từ hoạt động SX-KD 4.325.931.197 5.521.114.853 7.771.577.014 Thu nhập từ hoạt động tàI chính 105.185.041 149.094.491 5.047.474 Chi phí hoạt động tài chính 3.324.165.857 4.264.127.941 6.180.520.687 Lợi nhuận từ hoạt động tàI chính -3.289.808.816 -4.115.033.450 -6.175.473.213 Các khoản thu nhập khác 0 0 25.000.000 Chi phí khác 11.498.912 10.623.640 0 Lợi nhuận khác -11.498.912 -10.623.640 25.000.000 Tổng lợi nhuận trước thuế 1.024.623.469 1.395.457.763 1.621.103.801 Thuế TNDN phải nộp 327.879.510 446.546.484 518.753.216 Lợi nhuận sau thuế 696.743.959 948.911.279 1.102.350.585 (Nguồn từ phòng Tài chính kế toán ) Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy : Cả 3 năm 2003, 2004, 2005 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều có lãi, tạo việc làm ổn định cho CBCNV. Cụ thể năm 2003 công ty lãi 696,743 triệu, năm 2004 công ty thu được hơn 948,911 triệu, sang năm 2005 đạt được lợi nhuận sau thuế là1.102,350 triệu. Như vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt được rất khả quan, năm sau lợi nhuận cao hơn năm trước. Một vấn đề rất khả quan của công ty nữa là tổng lợi nhuận của công ty đều có sự tăng trưởng vượt bậc. Tổng lợi nhuận của công ty năm 2005 là 1.102.350.585 tăng hơn rất nhiều so với năm 2003 chỉ có 696.743.959. Bên cạnh đó, chất lượng hàng hoá, dịch vụ của công ty cung cấp, bán ra thị trường rất cao do giá trị các khoản giảm trừ trong cả ba năm đều bằng không. 2.4. Một số chỉ tiêu tài chính căn bản khác Công thức tính khả năng thanh toán: Tài sản lưu động Khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn TSLĐ - Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Tỷ suất lợi nhuận -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu % 0,8 0,85 -Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Tổng TS % 0,9 0,92 -Tỷ suất lợi nhận sau thuế/Nguồn vốn CSH % 5,01 5,21 Khả năng thanh toán -Khả năng thanh toán hiện thời Lần 1,01 0,9 -Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,48 0,37 (Nguồn từ phòng Tài chính kế toán) Nhìn vào bảng ta thấy năm 2004 cứ 1đ nợ thì có 0,48 đ để thanh toán ngay, năm 2005 cứ 1 đ nợ thì có 0,37 đ dể thanh toán ngay. Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty cho biết cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 1,01đ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn để trả. Năm 2005 cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 0,9đ TSCĐ và đầu tư ngắn hạn để đảm bảo việc chi trả. Ngoại trừ khả năng thanh toán hiện thời của năm 2004 lớn hơn một tức là khả năng thanh toán này của công ty rất tốt. Còn lại, tất cả các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh và hiện thời của các năm còn lại đều nhỏ hơn một. Điều này giải thích tại sao khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh của công ty đều khá thấp. Công ty cần nhận thức rõ điều này để có những biện pháp tiến hành nâng cao chất lượng của các chỉ tiêu này. Nhìn vào bảng trên ta co nhận xét về tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận tạo ra doanh thu tăng từ (0,8% năm 2004 lên 0,85% năm 2005) có nghĩa là khả năng tạo ra doanh thu của Công ty tăng. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tài sản cũng có xu hướng tăng (từ 0,9% năm 2004 lên 0,92% năm 2005). Đối với vốn CSH khả năng sinh lời cao nhất tăng (từ 5,01% năm 2004 lên 5,21% năm 2004). Chứng tỏ hoạt động sản xuất của Công ty ngày càng phát triển. 2.5.Tình hình người lao động Từ thời kỳ đầu mới thành lập, và thời kỳ bao cấp Công ty được ưu ái tuyển chọn lao động, thợ có trách nhiệm tay nghề cao, máy móc tốt nhất trong khả năng hiện có. Sau này lớp công nhân trẻ được tuyển vào Công ty, ngoài trình độ văn hoá đã tốt nghiệp phổ thông trung học, tri thức hiểu biết xã hội phong phú còn phải trải qua cuộc kiểm tra tay nghề, nếu chưa đạt yêu cầu được tổ chức đào tạo bồi dưỡng tay nghề. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện nay gần 4000 cán bộ công nhân viên trong đó phần lớn là lực lượng lao động nữ (chiếm 90%), công đoàn Công ty luôn quan tâm bảo đảm quyền lợi người lao động. Do lực lượng công nhân tăng nhanh, nhưng không ổn định, Công đoàn đã phối hợp tốt với ban lãnh đạo Công ty tronng việc thực hiện các chế độ chính sách của Nhà Nước đối với người lao động. Trong những dịp sắp xếp lại tổ chức, dôi dư lực lương lao động, hoặc vì lý do sức khoẻ kém, hoặc vì lý do tay nghề chưa đạt yêu cầu, công đoàn đều có những giải pháp, kiến nghị thoả đáng . Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp thành viên. các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ. Công ty thực hiện trả lương theo sản phẩm. Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, công ty thực hiện chế độ khoản quỹ lương theo tỉ lệ % trên doanh thu. Quỹ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho từng bộ phận sản xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp theo hệ số lương. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay công ty qui định chế độ khoán tiền lương với mức khoán là 42,25% giá trị sản phẩm hoàn thành. Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm, căn cứ vào tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng giữaVNĐ và USD ( tỷ giá này được doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ % mà xí nghiệp được hưởng 42,25%), nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp tính ra quỹ lương ở từng xí nghiệp và lập bảng lương. Toàn bộ tiền lương tính trên doanh thu mà xí nghiệp nhận được phân chia theo qui chế chia lương do bộ phận lao động tiền lương của công ty xây dựng. Cụ thể số người và mức lương bình quân của người lao động trong những năm qua: Năm 2003:1.000.000 đ/người/tháng. Có 2517 người lao động. Năm 2004: 1.100.000 đ/người /tháng. Có 3166 người lao động. Năm 2005: 1.150.000 đ/người/tháng. Có 4000 người lao động. Để đạt được những thành tích trên Công ty luôn có ý thức đề cao nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng kiến thức năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, bồi dưỡng tay nghề, kỹ thuật cho công nhân.Năm 2003 đã cử 50 cán bộ nghiệp vụ đi học các lớp quản lý ngắn hạn, mở lớp đào tạo thực hành cho 40 công nhân, cử 15 công nhân tham dự các lớp học tại chức. Hàng năm Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên thăm quan nghỉ mát , khám sức khoẻ định kỳ. Đặc biệt chăm lo tới đời sống của nữ công nhân lao động. Về “Vận đông nữ công nhân trong tình hình mới “ 70% đến 80% chị em đạt danh hiệu “giỏi viêc nước đảm viêc nhà” .25/48 cán bộ được đề bạt vào các chức vụ từ quản đốc đến lãnh đạo xí nghiệp, phòng ban là nữ. Trong những năm đổi mới, Công ty luôn thu hút được đông đảo lực lượng lao động trẻ từ nhiều miền quê vào làm việc. Sức trẻ làm nên nguồn lực năng động, đổi mới mạnh mẽ cho công ty. Phần 3 Nhận Xét và kết luận 3.1.Tình hình chung về môi trường kinh doanh của công ty 3.1.1 Môi trường kinh tế: - Những khó khăn, thách thức mà Công ty gặp phải chính là khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới. Công ty gần như mất trắng thị trường xuất khẩu của mình vào tay các nước Đông Âu. Bên cạnh đó thị trường Phương Tây rất rộng lớn có nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng Công ty chưa có dịp tìm hiểu, cọ sát với thị trường này. Trong khi đó các nước trong khu vực nhanh chân hơn đã thâm nhập vào thị trường. Cùng lúc nhiều doanh nghiệp trong nước cũng đã nhận thấy tiềm năng phong phú trong lĩnh vực may xuất khẩu để có chiến lược tiếp cận thị trường. Sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi một tư duy đổi mới, sự năng động, khôn khéo của toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty, trước hết là đội ngũ lãnh đạo. - Chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đã cho phép Công ty chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới đạt quan hệ hợp tác với các đối tác Phương Tây và nhiều quốc gia ở các châu lục khác. - Chiến lược mở rộng thị trưòng, đa dạng hoá mặt hàng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của từng khu vực. Hiện nay Công ty đã có quan hệ với trên 40 nước trên thế giới. Trong đó những thị trường mạnh đầy tiềm năng : EU, Đông Âu, Nhật Bản , Mỹ… - Bên cạnh đó Công ty đã nhận thấy rằng, nhu cầu tiềm năng sản xuất hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất. Đưa chỉ tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu thực hiện lớn trong các năm và trên thực tế, giá trị tăng trưởng của Công ty có phần đóng góp to lớn từ hàng hoá nội địa. - Đối với hàng nội địa, kết hợp quảng cáo thông qua các cuộc trình diễn thời trang giới thiệu sản phẩm tới đông đảo khách hàng vào dịp hội chợ triển lãm, lễ hội và mở rộng mạng lưới đại lý ở Hà Nội, nhiều tỉnh khác. 3.1.2 Môi trường lao động Sự tin tưởng của khách hàng không chỉ dừng lại ở năng lực uy tín của công ty mà còn thông qua chính sách xã hội của công ty đã thực hiện đối với người lao động. Môi trường làm việc ở tất cả các đơn vị, xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty đều được cải thiện, có hệ thống thông gió đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ và an toàn. Người lao động được cấp phát đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, phương tiện sơ cứu ban đầu, khám sức khoẻ định kỳ hàng năm. CBCNV được ăn bữa cơm ca công nghiệp đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Các chế đọ chính sách của Nhà nước được thực hiên triệt để và tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong CBCNV của Công ty. 3.2.Nhận định những thuận lợi và khó khăn 3.2.1.Thuận lợi - Công ty đã trải qua 47 năm xây dựng và trưởng thành, có ban lãnh đạo dày dặn kinh nghiệm, có đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ chuyên môn cao - Công ty thực hiện Cổ phần hoá chính thức năm 2005 nhưng Công ty vẫn là một trong những đơn vị then chốt của ngành Dệt may Việt Nam nên vẫn có điều kiện được đầu tư và hỗ trợ vốn và công nghệ của nhà nước. - Do truyền thống về chất lượng sản phẩm sẵn có nên tên tuổi của Công ty đã có uy tín trên thị trường từ rất lâu. Điều này là rất quan trọng, nó tạo đà phát triển cho Công ty trong thời điểm mà thương hiệu ngày càng giữ vị trí đặc biệt quan trọng. - Một thuận lợi khác nữa là có được một mặt bằng khá rộng đủ để thực hiện một dây chuyền công nghệ khép kín và đồng bộ. Công ty lại nằm trên đường giao thông đầu mối quan trọng phía nam thành phố với dân cư đông đúc nên có điều kiện được tiếp xúc với nhiều loại khách hàng,… - Công ty đã thực hiện Cổ phần hoá nên có điều kiện huy động vốn để mở rộng quy mô sản xuất. Từ đó, Công ty sẽ có điều kiện để đổi mới trang thiết bị, máy móc hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm và được theo dõi theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002. Do vậy, sản phẩm của Công ty liên tục được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. 3.2.2.Khó khăn - Do đặc thù của ngành may là cần sự khéo léo, chăm chỉ nên lực lượng lao động của Công ty chủ yếu là lao động nữ. Vì vậy, khó khăn của Công ty là hàng năm Công ty phải bỏ ra một lượng chi phí không nhỏ cho các chính sách, chế độ đối với lao động nữ. - Vì mới thực hiện cổ phần từ doanh nghiệp nhà nước nên chắc chắn trong giai đoạn đầu này, Công ty sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn. Đặc biệt về vốn, công nghệ và tìm kiếm bạn hàng mới. - Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mang tính chất thời vụ, sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng phức tạp,.. Do vậy rất khó cho quản lý, bảo quản sản phẩm nguyên vật liệu, tốn nhiều chi phí phụ khác. - Việc phân bổ hạn ngạch, cải tiến thủ tục hành chính, cấp visa, giấy phép của Nhà nước vẫn chưa thực sự hợp lý, hiệu quả . - Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của ngành diệt còn lạc hậu, chưa theo kịp yêu cầu phát triển của ngành may. Khâu sản xuất nguyên phế liệu trong nước còn yếu nên ngành diệt may vẫn lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu ( nhập khẩu chiếm 90%, vải nhập khẩu khoảng 70%). - Ngân hàng cũng không dễ dàng cho vay số vốn mà DN đang cần bởi tài sản thế chấp của doanh nghiệp thường không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng, vv… 3.2.3. Nguyên nhân - Để tạo điều kiện cho công nhân nữ yên tâm làm việc, Công ty phải tạo một số chính sách và chế độ đối với lao động nữ. Như xây dựng trường mầm non trực thuộc Công ty quản lý … Vì vậy hàng năm Công ty bỏ ra một lượng chi phí khá lớn. - Thay vì Nhà nước thực hiện cấp vốn hoàn toàn cho DN như các năm trước đây và hàng năm DN phải trả thuế vốn cho Nhà nước thì nay Nhà nước để vốn lại cho DN quản lý. Đồng thời, DN coi Nhà nước như một cổ đông lớn của Công ty được phép nắm giữ 51% cổ phần của Công ty. Còn lại 49% số cổ phần được bán cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Như vậy, từ năm 2005 ngoài việc phụ thuộc vào nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng như Ngân hàng hay các Công ty tài chính của Tổng Công ty, DN phải tự huy động vốn mới từ cán bộ công nhân viên và từ nguồn bên ngoài khác…. - Việc đột ngột cắt bớt chỉ tiêu hạn ngạch thưởng và sự chậm trễ ban hành quy chế chuyển nhượng hạn ngạch cũng như chậm đưa nó vào thực thi khiến DN chịu nhiều thiệt hại khi đối tác nước ngoài bỏ đi. Tuy nhiên, có một thực tế tưởng như phi lý đó là chế độ hạn ngạch càng nới lỏng bao nhiêu, DN ngành dệt may càng khó khăn bấy nhiêu. Kể từ đầu năm nay, chế độ hạn ngạch được bãi bỏ hoàn toàn với việc sắp là thành viên của WTO. Việt Nam cũng được hưởng ưu đãi này khi xuất hàng sang EU. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu diệt may vào thị trường này không những không tăng mà còn đang giảm mạnh. Do vậy, Công ty đang đứng trước nhiều nguy cơ và thách thức rất lớn. - Cùng với khó khăn và sự cạnh tranh ác liệt về giá thành, thời hạn giao hàng và hàng loạt lý do khác như tiếp cận thị trường, trình độ chuyên môn, thiết kế mẫu mã, trang thiết bị, máy móc lạc hậu đang khiến ngành diệt may nói chung và DN nói riêng trở nên quá nhỏ bé trên đấu trường Quốc tế, đặc biệt khi so với các nước Trung Quốc, Ân Độ, vv… 3.2.4. .Biện pháp khắc phục - DN phải nắm rõ được trình độ và năng lực của từng người lao động trong DN để từ đó có kế hoạch tổ chức đào tạo và đào tạo lại một cách có hệ thống, phát huy tối đa mọi khả năng của người lao động. - Do trang thiết bị đã cũ và lạc hậu.Vì vậy Công ty cần đầu tư thêm trang thiết bị mới. Đặc biệt phải chú ý đến việc quản lý và bảo quản nguyên vật liệu. - Phải có chính sách quản lý vốn hợp lý, tiết kiệm .Và cần tìm kiếm thêm từ nhiều nguồn khác. - Chủ động tiềm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, chứ không chỉ phụ thuộc vào việc phân bổ hạn ngạch của bộ Thương mại. - Đào tạo đội ngũ thiết kế. Để đưa ra nhiều sản phẩm mới, đáp ứng thị hiếu của khách hàng. 3.2.5. Định hướng phát triển của Công ty thời gian tới Kể từ khi tiến hành thực hiện Cổ phần hoá chính thức năm 2005, Công ty Cổ phần May Thăng Long đã thực hiện kinh doanh thành công trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, để phát triển và tăng trưởng bền vững thì trong thời gian tới, chiến lược của Công ty đó là tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, mở rộng quy mô, tập trung phát triển các sản phẩm thế mạnh và nghiên cứu thị trường tiềm năng. Công ty sẽ không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý nói chung, tiết kiệm chi phí để hạ giá thành, thực hiện đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất đã lạc hậu để nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ( ISO). Để từ đó, Công ty từng bước chiếm lĩnh được thị trường trong nước và vươn ra thị trường thế giới. Những dẫn chứng cụ thể về việc đổi mới của Công ty đã được thực hiện bước đầu trong thời gian qua đó là: Từ khi hiệp định thương mại Việt Mỹ được ký kết năm 2001, Công ty đã xuất khẩu được trên 3,4 triệu sản phẩm may mặc sang thị trường này đạt hơn 22,2 tỷ USD. Công ty xác định đây là một trong những thị trường tiềm năng của mình trong thời gian hiện tại và tương lai. Ngoài ra, Công ty còn hợp tác kinh doanh với Công ty Onggood( Hồng Kông) đầu tư mới 200 thiết bị chuyên dùng để sản xuất hàng dệt kim xuất khẩu. Công ty còn ký hợp tác kinh doanh xưởng giặt mài với Công ty Winmark để thay thế hệ thống giặt mài cũ đã lạc hậu. Và để thực hiện mục tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ vào năm 2006 là 60 triệu USD, Công ty đã đăng ký xây dựng và thực hiện theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 14000, vv... Trong thời gian tới, Công ty dự định sẽ liên kết với các bạn hàng tại thị trường Mỹ để đưa thương hiệu THALOGA tiếp cận thị trường này. Từ đó, gây dựng nền tảng thương hiệu lâu dài trên thị trường Mỹ cũng như thị trường EU vốn rất tiềm năng đối với DN Với những thành tích đã đạt được trong thời gian vừa qua, hy vọng những mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty ở trên trong thời gian tới sẽ được hoàn thành một cách xuất sắc. Kết luận Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Thăng Long, em đã có được một số kinh nghiệm thực tế đáng quý, nhất là được áp dụng những kiến thức đã học ở trường vào làm công việc thực tế. Qua đó có thể khái quát chung công việc Kế toán mà trong tương lai em sẽ được tiếp xúc. Và tự đánh giá kiến thức của mình đã thu hoạch được trong suốt thời gian dài thực tập tại trường, áp dụng chúng ra sao và bổ sung những mặt còn yếu. Mục lục Lời mở đầu ......................................................................................................... 1 Phần1: Quá trình hình thành , phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần May thăng Long ....................................................................................... 3 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May Thăng Long. ............................................................................................................................ 3 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: ............................................. 3 1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Thăng Long .................................. 6 Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May thăng Long .............................................................................................. 17 2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .............................. 17 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. ............................................... 17 2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu về tàI sản và nguồn vốn ............................ 18 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây. ................................................................................................................... 20 2.4. Một số chỉ tiêu tài chính căn bản khác ........................................................ 21 2.5.Tình hình người lao động............................................................................. 22 Phần 3: Nhận Xét và kết luận ......................................................................... 25 3.1.Tình hình chung về môi trường kinh doanh của công ty ....................... 25 3.1.1 Môi trường kinh tế: ................................................................................... 25 3.1.2 Môi trường lao động ................................................................................. 26 3.2.Nhận định những thuận lợi và khó khăn .................................................. 26 3.2.1.Thuận lợi .................................................................................................. 26 3.2.2.Khó khăn .................................................................................................. 27 3.2.3. Nguyên nhân......................................................................................... 3.2.4. .Biện pháp khắc phục .............................................................................. 28 3.2.5. Định hướng phát triển của Công ty thời gian tới ...................................... 29 Kết luận ............................................................................................................ 31

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf556_9635.pdf
Luận văn liên quan