Kể từ khi tiến hành thực hiện Cổ phần hoá chính thức năm 2005, Công ty 
Cổ phần May Thăng Long đã thực hiện kinh doanh thành công trên nhiều lĩnh 
vực. Tuy nhiên, để phát triển và tăng trưởng bền vững thì trong thời gian tới, 
chiến lược của Công ty đó là tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, mở rộng quy mô, tập 
trung phát triển các sản phẩm thế mạnh và nghiên cứu thị trường tiềm năng. 
Công ty sẽ không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý nói chung, tiết kiệm chi phí 
để hạ giá thành, thực hiện đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất đã lạc hậu 
để nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 
quốc tế ( ISO). Để từ đó, Công ty từng bước chiếm lĩnh được thị trường trong 
nước và vươn ra thị trường thế giới.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 33 trang
33 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4125 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TIỂU LUẬN: 
Quá trình hình thành, phát triển và 
cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần 
May Thăng long 
Lời mở đầu 
 Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới của đất nước từ một nước với 
nền kinh tế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh Việt Nam đã có 
những bước phát triển nhất định. Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trong giai 
đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã là thành viên chính thức của 
các tổ chức như ASEAN, APTA… và Việt Nam đang xúc tiến để trở thành thành 
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đổi mới nền kinh tế trong 
nước và hội nhập với nền kinh tế thế giới một mặt nó mở ra các cơ hội kinh 
doanh đầy triển vọng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cũng phải đối đầu với rất 
nhiều thách thức buộc các doanh nghiệp phải chuyển mình như nền kinh tế phải 
nỗ lực hết mình trong cuộc cạnh tranh quyết liệt này. Do đó, việc quản lý, lãnh 
đạo khoa học có hiệu quả đã trở thành một yêu cầu cấp thiết của các doanh 
nghiệp để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình. 
Cùng với xu hướng phát triển chung của toàn nền kinh tế. Sự ra đời của công ty 
May Thăng Long đã đóng góp vào công cuộc cải tạo kinh tế, cải tạo công 
thương nghiệp tư bản tư doanh qua việc hình thành những tổ sản xuất của các 
Hợp tác xã may mặc theo phương thức sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, nâng cao 
địa vị làm chủ của người công dân trong xí nghiệp. Ngoài ra công ty còn thu hút 
đươc hàng nghìn lao động, bước đầu làm quen quan hệ sản xuất mới xã hội chủ 
nghĩa, đề cao vai trò tập thể, mọi người gắn bó trách nhiệm với công ty. 
 Nội dung cơ bản của báo cáo thực tập gồm những phần sau: 
Phần1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May 
Thăng long. 
Phần 2: Thưc trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May Thăng 
Long 
Phần 3: Một số nhận xét và kết luận. 
Phần1: 
Quá trình hình thành , phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần 
May thăng Long 
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May Thăng Long. 
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: 
Tên đầy đủ: 
Tên thường gọi: 
Tên giao dịch tiếng anh: 
Tên viết tắt: 
Trụ sở chính: 
Điện thoại: 
E-Mail: 
Công ty cổ phần may Thăng Long 
Công ty may Thăng Long 
Thanglong garment joint stock company 
Thaloga 
250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội 
(84-4) 8623372 Fax: (84-4) 8623374 
 Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng Long 
thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/05/1958 theo 
quyết định của Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập Công ty mang tên Công ty 
may mặc xuất khẩu, thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, đóng tại số nhà 
15 phố Cao Bá Quát- Hà Nội. Ban đầu, Công ty có khoảng 2000 công nhân và 
1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong những năm đầu hoạt động công ty gặp 
rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản xuất phân tán, công nghệ, tiêu chuẩn kỹ 
thuật còn thấp, nhưng công ty đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch do nhà nước 
giao. Đến ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành kế hoạch năm với tổng sản 
lượng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty 
được giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhưng Công ty vẫn hoàn thành và đạt 102% 
kế hoạch. Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các khách 
hàng nước ngoài như Liên Xô, Đức, Mông Cổ, Tiệp Khắc. 
 Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Công ty đã có 
một số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm việc 
về 250 phố Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là quận Hai Bà Trưng, 
là trụ sở chính của công ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi, mặt bằng 
rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn định. Các bộ phận phân tán trước, nay đã thống nhất 
thành một mối, tạo thành dây chuyền sản xuất khép kín khá hoàn chỉnh từ khâu 
nguyên liệu, cắt, may, là, đóng gói. 
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương công ty có sự thay 
đổi lớn về mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc lập, 
với tên gọi Công ty gia công may mặc xuất khẩu; còn Công ty may mặc xuất 
khẩu đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành Ban 
giám đốc. 
 Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn như 
công ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán bộ 
chủ chốt nhưng Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ 
hai. Trong các năm 1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt động chính 
như: triển khai thực hiện là đơn vị thí điểm của toàn ngành may, trang bị thêm 
máy móc, nghiên cứu cải tiến dây chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty được 
Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may Thăng Long. 
 Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi ngày 
càng cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng đổi 
mới và phát triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian này, Công ty 
luôn chủ động tạo nguồn nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực hiện liên 
kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ ngoại thương để nhận thêm nguyên liệu. Giữ 
vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm 1981 Công ty giao 2.669.771 sản phẩm, 
năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các nước: Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ 
Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của Công ty, năm 1983 Nhà nước 
đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Huân chương Lao động hạng Nhì. 
 Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị 
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm 
bạn hàng, đối tác. Đến năm 1990, liên bang cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô Viết 
tan rã và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của Công ty 
thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn này, lãnh đạo của Công ty may Thăng 
Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn 20 tỷ đồng để thay thế toàn 
bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức (TEXTIMA) trước đây bằng 
thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản (JUKI). Đồng thời 
Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu. 
Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ 
Điển, Hàn Quốc, Nhật Bản. 
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng 
Long là đơn vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất 
nhập khẩu trực tiếp. Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách 
hàng đã giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc sắp 
xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và địa phương trong thời kỳ đổi mới, tháng 
6-1992, xí nghiệp được Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ công nghiệp) cho phép 
được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Công ty và giữ nguyên tên Thăng 
Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long ra đời, 
đồng thời là mô hình Công ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc 
được tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế phát triển của toàn ngành 
năm 1993 Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m2 đất tại Hải 
Phòng, thu hút gần 200 lao động. Công ty đã mở thêm nhiều thị trường mới và 
trở thành bạn hàng của nhiều Công ty nước ngoài ở thị trường EU, Nhật Bản, 
Mỹ… Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trường nội địa, năm 
1993, Công ty đã thành lập Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 
Ngô Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m2. Nhờ sự phát triển đó, Công ty là 
một trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản xuất 
với kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực hiện 
theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000. 
 Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết định số 
1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hoá doanh 
nghiệp Nhà nước Công ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt may 
Việt Nam. Công ty may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà nước 
nắm giữ cổ phần chi phối 51% vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nước tại 
doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên Công ty (49%). Trong quá trình hoạt 
động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần sẽ phát hành thêm cổ 
phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. 
Theo phương án cổ phần hoá: 
Vốn điều lệ của công ty 
Vốn điều lệ được chia thành 
Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần 
23.306.700.000 đồng 
233.067 cổ phần 
100.000 đồng 
Như vậy, qua 47 năm hình thành và phát triển, Công ty may Thăng Long đã 
đạt được nhiều thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất 
nước trong thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những 
đóng góp của Công ty, Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chương cao 
quý. Với sự cố gắng của toàn thể Công ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong 
những năm qua công ty may Thăng Long đã phát triển quy mô và công suất gấp 
2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh nghiệp có quy mô gồm 9 
xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây 
chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất 
đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như: sơ mi, dệt 
kim, Jacket, đồ jeans… 
1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Thăng Long 
1.2.1.Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 
1. Chức năng của công ty: 
 Khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản và nguồn vốn, lao động để phát triển 
sản xuất, tìm nhiều mặt hàng, đồng thời nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật 
để phát triển sản xuất, mở rộng thị trường. 
2. Nhiệm vụ của công ty: 
 Xây dựng và thực hiện đầy đủ các kế hoạch xuất kinh doanh, đáp nhu cầu may 
mặc của mọi tầng lớp trong xã hội đồng thồi hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, 
tổ chức tốt chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. 
1.2.2. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp và quy trình công nghể sản xuất sản 
phẩm của công ty. 
1. Bộ máy quản lý doanh nghiệp: 
Cấp công ty: 
 + Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty Cổ phần may 
Thăng long, được bầu để chỉ đạo quản lý mọi hoạt động của công ty. 
 + Hội đồng của công ty gồm 07 thàng viên, 1 chủ tịch hội đồng quản trị, 1 
phó chủ tịch hội đồng quạn trị và 5 uỷ viên do đại hộ cổ đông bầu hoặc bãi miễn. 
 + Tổng giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh 
hàng ngày của công ty. Tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiểm hoặc bải 
miễn. 
 + Tổng giám đốc chịu trách nhiểm trước hội đồng quản trị về việc thực 
hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. 
 + Giúp việc cho tổng giám đốc có các phó tổng giám đốc do hội đồng 
quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc. Gồm có các 
phó tổng giám đốc sau: 
 + Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật: Có nhiệm vụ giúp cho tổng 
giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của công ty. 
 + Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng 
giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất. 
 + Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: Có nhiệm vụ giúp việc cho tổng 
giám đốc biết về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ 
đời sống. 
 Các phòng ban gồm: 
 + Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, các mặt tổ chức của 
công ty, quan hệ đối ngoại, giải quyến các chế độ chính sách với người lao động. 
 + Phòng kỹ thuật chất lượng: Có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu 
các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu của công ty, đồng 
thời có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm khi đưa vào nhập kho 
thành phẩm. 
 + Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị 
trường và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm. Tổ chức quản lý 
công việc xuât nhập khẩu hàng háo, đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách 
hàng trong và ngoài nước. 
 + Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế 
toán theo từng chính sách của nhà nước, đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh 
doanh và yêu cầu phát triển của công ty, phân tính và tổng hợp số liệu để đánh 
giá kết quả sản xuất kinh doanh. Đề xuất các biện pháp đảm bảo hoạt động của 
công ty có hiệu quả. 
 + Cửa hàng thời trang: Trưng bày các sản phẩm mang tính chất giới thiệu 
sản phẩm là chính. Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ cung cấp các thông tin về nhu 
cầu của thị trường, thị hiếu của khách hàng để xây dựng các chiến lược tìm kiếm 
thị trường. 
 + Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: Trưng bày, giới thiệu và 
bán sản phẩm của công ty, đồng thời cũng la nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp 
phản hồi tư người tiêu dùng. 
 + Phòng kinh doanh nội địa: Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nội địa, quản lý hệ 
thống các đại lý bán hàng cho công ty và tổng hợp số liệu theo dỏi báo cáo tình 
hình, kết quả sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá của các hệ thống cửa hàng 
đại lý. 
 Cấp xí nghiệp: ở các xí nghiệp thành viên có ban giám đốc xí 
nghiệp bao gồm giám đốc và phó giám đốc xí nghiệp. Ngoài ra còn có các tổ 
trưởng sản xuất, nhân viên tiền lương, cấp phát, thống kê, cấp phát nguyên vật 
liệu… Dưới các trung tâm và cửa hàng có các cửa hàng trưởng, các nhân viên… 
 Mô hình bộ máy tổ chức quản lý công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: 
Tổng giám đốc 
P. tổng giám đốc điều 
hành sản xuất 
P. tổng giám đốc điều 
hành nội chính 
Phòng 
kỹ 
thuật 
chất 
lượng 
Phòng 
kinh 
doanh 
nội địa 
Văn 
phò
ng 
Phòng 
kế 
hoạch 
thị 
trườn
g 
Phòng 
chuẩn 
bị sản 
xuất 
Phòng 
kế 
toán 
tài vụ 
Trung 
tâm 
TM và 
GTSP 
Cửa 
hàng 
thời 
trang 
xí 
nghiệp 
dịch 
vụ đời 
sống 
Giám đốc các xí nghiệp 
thành viên 
Của hàng 
trưởng 
Nhân viên thông 
kê các XN 
Nhân viên thông 
kê PX 
XN
I 
XN 
II 
XN 
III 
Kho 
ngoại 
quan 
Xưởng 
sản xuât 
nhụa 
XN 
may Hà 
Nam 
XN 
may 
Nam 
Hải 
XN 
ph
ụ 
trợ 
XN 
thiết 
kế 
TTK
PX thêu PX 
mài 
P. giám đốc điều 
hành kỹ thuật 
 10
Công đoạn in thêu 
Vải Cắt Kiểm chất 
lượng sản 
phảm 
Kiểm tra 
thành phẩm 
Hoàn thành Nhập kho thành 
phẩm 
May 
 2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: 
 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần may Thăng Long 
là một quy trình liên tục được thực hiện trên quy trình công nghệ hiện đại liên tục 
đồng bộ và khép kín từ khâu nguyên liệu đưa vào là vải được đưa đến bộ phận 
cắt sau đó đến bộ phận may (nếu sản phẩm nào phải in, thêu thì phải qua công 
đoạn in thêu rồi mới đến công đoạn may) sau khi may hoàn thành sản phẩm được 
đưa tới bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) để kiểm tra các mặt hàng bị 
lỗi, bị sai quy cách, mẫu mã không ? sau đó đến bộ phận kiểm tra thành phẩm, 
sau khi kiểm tra thành phẩm được đêm đi là, ủi và hoàn thành sản phẩm được 
đóng gói và đưa vào nhập kho. 
 11
 Mỗi công đoạn của quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đều có mức 
độ quan trọng nhất định song công đoạn quan trọng nhất vẩn là công đoạn cắt vì 
nếu cắt sai kích thước quy định sẽ không đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật của 
kế hoạch dẩn đến sản phẩm sẽ bị hỏng và không thể tiêu thụ được vì nếu tiêu thụ 
những sản phẩm như vậy sẽ làm cho công ty bị mất uy tín với khách hàng đồng 
thời sẽ làm mất đi một khoản lợi nhuận của công ty. Chính vì vậy đòi hỏi công 
nhân ở công đoạn này phải có tay nghề cao chính xác. tuy nhiên khi sản phẩm 
được cắt may đúng kích thước, mẫu mã, muốn cho chất lượng sản phẩm được tốt 
đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thì việc lựa chọn các loại vải để đưa vào 
sản xuất cũng là một công đoạn rất quan trọng. 
 Như vậy để sản xuất ra một sản phẩm công ty phải trải qua hàng loạt các 
công đoạn quan trọng và phức tạp 
1.2.3.Tình hình chung về công tác kế toán: 
 Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận kế toán: 
 Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý của công ty, phù 
hợp với điều kiện và trình độ, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô 
hình tập trung. Bộ máy kế toán được thực hiện trọn vẹn ở phòng kế toán của 
công ty, ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức kế 
toán riêng mà bố trí các nhân viên kế toán thống kê. 
 Đứng đầu là kế toán trưởng, kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách nhiệm 
chung toàn công ty, theo dõi quản lý và điều hành mọi công việc kế toán. Đồng 
thời tổ tổng hợp số liệu để ghi vào sổ tổng hợp toàn công ty, lập báo cáo kế toán. 
 2 Phó phòng kế toán, các nhân viên thủ quỹ 
 Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ( kế toán thanh toan ): 
 Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, kế toán thanh toán viết phiếu 
thu, chi ( đối với tiền, viết séc, uỷ nhiệm chi đối với tiền gửi ngân hàng), hàng 
ngày vào sổ chi tiêt và cuối tháng lập bảng kê tổng hợp, đối chiếu với sổ của thủ 
quỷ, sổ phụ ngân hàng, lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ 
giao dịch. quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó. Cuối tháng 
lập nhật ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1 và 2 và nhất ký chứng từ số 4 
 12
 Kế toán vật tư: 
 Có trách nhiệm hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo 
phương pháp ghi thẻ song song, cuối tháng tổng hợp số liệu, lập bảng kê, theo 
dỏi nhập xuất và nộp báo cáo cho bộ phân kế toán tính giá giá nguyên vật liệu. 
Phụ trách tài khoản 152, tài khoản 153 . khi có yêu cầu của bộ phận kế toán và 
các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại kho vật tư, đối chiếu với sổ kế 
toán nếu có sự thiếu hụt thì tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong bản 
kiểm kê. 
 Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: 
 Quản lý các tài khoản 211, 121, .213, 214, 411, 412, 415, 416, 441. Phân loại 
tài sản cố định hiện có của công ty, theo dỏi tình hình tăng hay giảm , tính khấu 
hao, theo phương pháp tuyến tính, theo dõi các nguồn vốn và các quỷ của công 
ty, cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9. 
 Kế toán tiền lương và các khoản BHXH: 
 Quản lý tài khoản 334, 338, 627, 641, 642. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng 
của xí nghiệp và đơn giá lương của xí nghiệp và hế số lương gián tiếp, đồng thời 
nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên phòng kế toán gửi lên, tổng 
hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty, lập bảng phân bổ số 
1. 
 Kế toán công nợ: 
 Theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong công ty và giữa công ty với khách 
hàng. Phụ trách tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333. Ghi sổ kế toán chi tiết 
cho từng đối tượng, cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng tổng 
hợp số 11. 
 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: 
 Theo dõi tình hình xuất nhập, tồn kho thành phẩm thành phẩm, giá trị hàng 
hoá xuất nhập, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11, 
ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. 
 Thủ quỹ: 
 13
 Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, hàng ngày căn cứ vào các phiếu 
chi hợp lệ để xuất nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi. Cuối ngày đối chiếu với sổ 
quỹ của kế toán tiền mặt. 
Ngoài ra Công ty còn có các kế toán viên ở các xí nghiệp. Có trách nhiệm thu 
thập ghi chép và xử lý các chứng từ ban đầu. Sau đó chuyển chưng từ về công ty 
để kiểm tra . Trên cơ sở đó phòng tài chính kế toán tổng hợp số liệu tính giá 
thành và lập báo cáo kế toán chung toàn công ty. 
Tóm lại: bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
 Hình thức kế toán 
 Công ty đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ và tài khoản trong hệ thống 
chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do ban tổ chức phát 
hành. 
 Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong 
hạch toán hàng tồn kho, nhờ đó kế toán theo dõi phản ánh một cách thường 
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất tồn kho trên cơ sở sổ sách kế 
toán và có thể xác định vào bất kỳ thời điểm nào . 
Kế toán trưởng 
Phó phòng kế 
toán 
Kế 
toán 
vốn 
bằng 
tiền 
Kế 
toán 
vật tư 
Kế 
toán 
TSCĐ 
và vốn 
Kế 
toán 
tiền 
lương 
Kế 
toán 
công 
nợ 
KT tập 
hợp 
chi phí 
và tính 
Giá 
thành 
Kế 
toán 
tiêu 
thụ 
Thủ 
quỹ 
Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng 
Chứng từ gốc và bảng 
phân bổ 
Nhật ký chứng từ Bảng kê Thẻ và sổ kế 
toán chi tiết 
Sổ cái Bảng tổng hợp 
chi tiết 
Báo cáo tài chính 
 Phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. 
Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính, kế toán chi phí 
nguyên vật liệu và TSCĐ là phương pháp ghi thẻ song song. 
Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống ghi sổ 
tương đối phù hợp với công tác kế toán của công ty, nội dung theo đúng chế độ 
quy định, đảm bảo công tác kế toán được tiến hành thường xuyên, liên tục. Đây 
là hình thức kết hợp giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian và việc ghi chép sổ 
theo hệ thống, giữa việc ghi chép theo thứ tự thời gian với việc tổng hợp số liệu 
báo cáo cuối kỳ, cuối tháng. 
Hình thức hách toán này được thể hiện bằng sơ đồ sau: 
Chú ý: Ghi hàng ngày: 
 Đối chiếu kiểm tra 
 Ghi cuối tháng, quí 
Phần 2: 
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần May thăng 
Long 
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 
2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. 
Bảng cân đối kế toán 
Ngày 31 tháng 12 năm 2004 
 Đơn vị tính: đồng 
Tài sản Số đầu năm số cuối kỳ 
A_ TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 57.674.477.909 63.341.713.645 
1. Tiền 250.049.377 952.199.374 
2. Các khoản phải thu 25.952.339.991 24.354.375.006 
3.Hàng tồn kho 30.276.324.204 36.754.739.206 
4.TàI sản lưu động khác 1.195.764.337 1.280.400.059 
B_ TSCĐ và đầu tư dàI hạn 49.508.246.859 56.236.641.729 
1. TàI sản cố định 47.114.576.122 44.229.082.472 
2.Các khoản đầu tư tàI chính dàI hạn - 1.000.000.000 
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2.393.670.737 11.007.559.257 
Tổng cộng tàI sản 107.182.724.768 119.578.355.374 
Nguồn vốn 
A_ Nợ phải trả 89.014.041.892 98.423.957.175 
1. Nợ ngắn hạn 56.970.374.020 70.705.523.712 
2. Nợ dàI hạn 32.043.667.872 27.718.433.463 
B-Nguồn vốn chủ sở hữu 18.168.682.877 21.154.398.200 
1. Nguồn vốn, quỹ 18.385.925.758 21.009.040.493 
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác -217.242.882 154.357.707 
Tổng cộng nguồn vốn 107.182.724.768 119.578.355.374 
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) 
Từ bảng cân đối cho thấy tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên. 
Năm 2004 là 63,341 tỷ so với năm 2003 chỉ là 57,674 tỷ. Tổng TSLĐ tăng lên 
chủ yếu là do tiền dự trữ của Công ty tăng lên đáng kể. 
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của năm 2004 cũng tăng so với năm 2003 
khoảng hơn 6 tỷ. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là mức tăng của chi 
phí xây dựng cơ bản dở dang (tăng gần 9 tỷ) lớn hơn mức giảm của TSCĐ (giảm 
khoảng 3 tỷ). 
Cả 2 chỉ tiêu TSLĐ và TSCĐ đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Chính vì 
vậy, tổng tài sản của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003. 
Nợ phải trả của công ty năm 2004 so với năm 2003 cũng tăng lên hơn 8 tỷ. Điều 
này có nguyên nhân chủ yếu là nợ ngắn hạn tăng lên khá lớn, năm 2003 chỉ có 
56,970 tỷ nhưng sang đến năm 2004 đã là 70,705 tỷ. Trong năm 2004, Công ty 
đã thực hiện rất nhiều hợp đồng mới, điều này làm cho nợ ngắn hạn của Công ty 
tăng lên khá nhiều. 
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng lên đáng kể từ 18,168 tỷ tăng lên 21,154 
tỷ. Nguồn vốn CSH tăng do nguồn vốn được tăng cường đầu tư từ nhiều nguồn 
khác nhau. Như vậy, tổng nguồn vốn của công ty năm 2004 tăng lên so với năm 
trước. 
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu về tài sản và nguồn vốn 
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2003 Năm 2004 
1-Bố trí cơ cấu tài sản 
-Tài sản cố định /Tổng tài sản % 46 47 
-Tài sản lưu động /Tổng tài sản % 54 53 
2-Bố trí cơ cấu nguồn vốn 
-Nợ phải trả /Tổng nguồn vốn % 83 82 
-Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn % 17 18 
(Nguồn từ phòng Tài chính kế toán ) 
 Qua đánh giá các chỉ tiêu ở trên ta thấy rõ ràng rằng sự biến động của các 
chỉ tiêu là không đáng kể trong 2năm 2003 và 2004, mức chênh lệch chỉ giao 
động trong khoảng 1%. Điều đó cho thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công 
ty là khá ổn định, không có những biến động lớn gây xáo trộn hoạt động sản xuất 
kinh doanh của công ty. 
Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản chiếm 46% năm 2003 và năm 2004 tỷ lệ 
này tăng thêm 1% tức là 47%. Bên cạnh đó, tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài 
sản lại chiếm tỷ lệ cao hơn tài sản cố định, năm 2003 là 54%, năm 2004 giảm 1% 
còn 53%. Từ 2 chỉ tiêu này, ta thấy rằng tài sản lưu động trong suốt 2 năm 2003 
và 2004 luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tài sản cố định, nguyên nhân phần nào do 
công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng, thu được nhiều lợi nhuận. 
Về bố trí cơ cấu nguồn vốn của công ty, tỷ lệ nợ phải trả trong tổng nguồn vốn 
của 2 năm 2003 và 2004 đều ở mức khá cao 83% và 82%. Trong khi đó, tỷ lệ của 
nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn chỉ ở mức khá thấp, năm 2003 là 
17%, sang đến năm 2004 chỉ tăng lên được 1% và đứng ở mức 18%. Qua đó ta 
thấy rõ ràng rằng trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả của công ty chiếm đa số, 
còn nguồn vốn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tỷ trọng tổng nguồn vốn. Điều này 
sẽ gây ra khó khăn không nhỏ cho công ty nếu như công ty gặp rắc rối hay trở 
ngại trong việc thanh toán các khoản nợ. 
2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm 
gần đây. 
 ĐVT:đồng 
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 
Tổng doanh thu 109.456.623.268 116.328.197.522 128.539.949.338 
Các khoản giảm trừ 0 0 0 
Doanh thu thuần 109.456.623.268 116.328.197.522 128.539.949.338 
Giá vốn hàng bán 92.294.593.219 97.585.612.128 104.674.964.742 
Lợi nhuận gộp 17.162.030.049 18.742.585.394 23.864.984.596 
Chi phí bán hàng 6.094.739.011 5.833.773.469 5.684.162.234 
Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.741.359.841 7.387.697.072 10.409.245.348 
Lợi nhuận thuần từ hoạt động 
 SX-KD 
4.325.931.197 5.521.114.853 7.771.577.014 
Thu nhập từ hoạt động tàI 
chính 
105.185.041 149.094.491 5.047.474 
Chi phí hoạt động tài chính 3.324.165.857 4.264.127.941 6.180.520.687 
Lợi nhuận từ hoạt động tàI 
chính 
-3.289.808.816 -4.115.033.450 -6.175.473.213 
Các khoản thu nhập khác 0 0 25.000.000 
Chi phí khác 11.498.912 10.623.640 0 
Lợi nhuận khác -11.498.912 -10.623.640 25.000.000 
Tổng lợi nhuận trước thuế 1.024.623.469 1.395.457.763 1.621.103.801 
Thuế TNDN phải nộp 327.879.510 446.546.484 518.753.216 
Lợi nhuận sau thuế 696.743.959 948.911.279 1.102.350.585 
(Nguồn từ phòng Tài chính kế toán ) 
Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy : Cả 3 năm 2003, 2004, 2005 
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều có lãi, tạo việc làm ổn 
định cho CBCNV. Cụ thể năm 2003 công ty lãi 696,743 triệu, năm 2004 công ty 
thu được hơn 948,911 triệu, sang năm 2005 đạt được lợi nhuận sau thuế 
là1.102,350 triệu. Như vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt được rất khả quan, 
năm sau lợi nhuận cao hơn năm trước. 
 Một vấn đề rất khả quan của công ty nữa là tổng lợi nhuận của công ty 
đều có sự tăng trưởng vượt bậc. Tổng lợi nhuận của công ty năm 2005 là 
1.102.350.585 tăng hơn rất nhiều so với năm 2003 chỉ có 696.743.959. Bên cạnh 
đó, chất lượng hàng hoá, dịch vụ của công ty cung cấp, bán ra thị trường rất cao 
do giá trị các khoản giảm trừ trong cả ba năm đều bằng không. 
2.4. Một số chỉ tiêu tài chính căn bản khác 
 Công thức tính khả năng thanh toán: 
 Tài sản lưu động 
 Khả năng thanh toán hiện thời = 
 Nợ ngắn hạn 
 TSLĐ - Hàng tồn kho 
 Khả năng thanh toán nhanh = 
 Nợ ngắn hạn 
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 
Tỷ suất lợi nhuận 
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu % 0,8 0,85 
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Tổng TS % 0,9 0,92 
-Tỷ suất lợi nhận sau thuế/Nguồn vốn CSH % 5,01 5,21 
Khả năng thanh toán 
-Khả năng thanh toán hiện thời Lần 1,01 0,9 
-Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,48 0,37 
(Nguồn từ phòng Tài chính kế toán) 
Nhìn vào bảng ta thấy năm 2004 cứ 1đ nợ thì có 0,48 đ để thanh toán 
ngay, năm 2005 cứ 1 đ nợ thì có 0,37 đ dể thanh toán ngay. Khả năng thanh toán 
hiện thời của Công ty cho biết cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 1,01đ TSLĐ và đầu tư 
ngắn hạn để trả. Năm 2005 cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 0,9đ TSCĐ và đầu tư ngắn 
hạn để đảm bảo việc chi trả. Ngoại trừ khả năng thanh toán hiện thời của năm 
2004 lớn hơn một tức là khả năng thanh toán này của công ty rất tốt. Còn lại, tất 
cả các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh và hiện thời của các năm còn lại 
đều nhỏ hơn một. Điều này giải thích tại sao khả năng thanh toán hiện thời và 
thanh toán nhanh của công ty đều khá thấp. Công ty cần nhận thức rõ điều này để 
có những biện pháp tiến hành nâng cao chất lượng của các chỉ tiêu này. 
Nhìn vào bảng trên ta co nhận xét về tỷ suất lợi nhuận: 
 Tỷ suất lợi nhuận tạo ra doanh thu tăng từ (0,8% năm 2004 lên 0,85% 
năm 2005) có nghĩa là khả năng tạo ra doanh thu của Công ty tăng. Chỉ tiêu phản 
ánh khả năng sinh lời của tài sản cũng có xu hướng tăng (từ 0,9% năm 2004 lên 
0,92% năm 2005). Đối với vốn CSH khả năng sinh lời cao nhất tăng (từ 5,01% 
năm 2004 lên 5,21% năm 2004). Chứng tỏ hoạt động sản xuất của Công ty ngày 
càng phát triển. 
2.5.Tình hình người lao động 
Từ thời kỳ đầu mới thành lập, và thời kỳ bao cấp Công ty được ưu ái 
tuyển chọn lao động, thợ có trách nhiệm tay nghề cao, máy móc tốt nhất trong 
khả năng hiện có. Sau này lớp công nhân trẻ được tuyển vào Công ty, ngoài 
trình độ văn hoá đã tốt nghiệp phổ thông trung học, tri thức hiểu biết xã hội 
phong phú còn phải trải qua cuộc kiểm tra tay nghề, nếu chưa đạt yêu cầu được 
tổ chức đào tạo bồi dưỡng tay nghề. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện nay 
gần 4000 cán bộ công nhân viên trong đó phần lớn là lực lượng lao động nữ 
(chiếm 90%), công đoàn Công ty luôn quan tâm bảo đảm quyền lợi người lao 
động. Do lực lượng công nhân tăng nhanh, nhưng không ổn định, Công đoàn đã 
phối hợp tốt với ban lãnh đạo Công ty tronng việc thực hiện các chế độ chính 
sách của Nhà Nước đối với người lao động. Trong những dịp sắp xếp lại tổ chức, 
dôi dư lực lương lao động, hoặc vì lý do sức khoẻ kém, hoặc vì lý do tay nghề 
chưa đạt yêu cầu, công đoàn đều có những giải pháp, kiến nghị thoả đáng . 
 Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp thành viên. 
các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ. 
 Công ty thực hiện trả lương theo sản phẩm. Do đặc thù của loại hình sản 
xuất gia công, công ty thực hiện chế độ khoản quỹ lương theo tỉ lệ % trên doanh 
thu. Quỹ lương của toàn doanh nghiệp được phân chia cho từng bộ phận sản 
xuất trực tiếp theo mức khoán và cho bộ phận sản xuất gián tiếp theo hệ số 
lương. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì hiện nay công ty qui định chế độ 
khoán tiền lương với mức khoán là 42,25% giá trị sản phẩm hoàn thành. 
 Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm, căn cứ vào tỷ giá 
bình quân trên thị trường liên ngân hàng giữaVNĐ và USD ( tỷ giá này được 
doanh nghiệp căn cứ vào tỷ lệ % mà xí nghiệp được hưởng 42,25%), nhân viên 
hạch toán ở các xí nghiệp tính ra quỹ lương ở từng xí nghiệp và lập bảng lương. 
 Toàn bộ tiền lương tính trên doanh thu mà xí nghiệp nhận được phân chia 
theo qui chế chia lương do bộ phận lao động tiền lương của công ty xây dựng. 
Cụ thể số người và mức lương bình quân của người lao động trong những năm 
qua: 
Năm 2003:1.000.000 đ/người/tháng. Có 2517 người lao động. 
Năm 2004: 1.100.000 đ/người /tháng. Có 3166 người lao động. 
Năm 2005: 1.150.000 đ/người/tháng. Có 4000 người lao động. 
Để đạt được những thành tích trên Công ty luôn có ý thức đề cao nhân tố 
con người, đào tạo bồi dưỡng kiến thức năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ lãnh 
đạo, bồi dưỡng tay nghề, kỹ thuật cho công nhân.Năm 2003 đã cử 50 cán bộ 
nghiệp vụ đi học các lớp quản lý ngắn hạn, mở lớp đào tạo thực hành cho 40 
công nhân, cử 15 công nhân tham dự các lớp học tại chức. 
Hàng năm Công ty tổ chức cho cán bộ công nhân viên thăm quan nghỉ 
mát , khám sức khoẻ định kỳ. Đặc biệt chăm lo tới đời sống của nữ công nhân lao 
động. Về “Vận đông nữ công nhân trong tình hình mới “ 70% đến 80% chị em 
đạt danh hiệu “giỏi viêc nước đảm viêc nhà” .25/48 cán bộ được đề bạt vào các 
chức vụ từ quản đốc đến lãnh đạo xí nghiệp, phòng ban là nữ. 
Trong những năm đổi mới, Công ty luôn thu hút được đông đảo lực lượng 
lao động trẻ từ nhiều miền quê vào làm việc. Sức trẻ làm nên nguồn lực năng 
động, đổi mới mạnh mẽ cho công ty. 
Phần 3 
Nhận Xét và kết luận 
3.1.Tình hình chung về môi trường kinh doanh của công ty 
3.1.1 Môi trường kinh tế: 
- Những khó khăn, thách thức mà Công ty gặp phải chính là khi đất nước 
bước vào thời kỳ đổi mới. Công ty gần như mất trắng thị trường xuất khẩu của 
mình vào tay các nước Đông Âu. Bên cạnh đó thị trường Phương Tây rất rộng 
lớn có nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng Công ty chưa có dịp tìm hiểu, cọ sát với 
thị trường này. Trong khi đó các nước trong khu vực nhanh chân hơn đã thâm 
nhập vào thị trường. Cùng lúc nhiều doanh nghiệp trong nước cũng đã nhận thấy 
tiềm năng phong phú trong lĩnh vực may xuất khẩu để có chiến lược tiếp cận thị 
trường. Sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi một tư duy đổi mới, sự năng động, khôn 
khéo của toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty, trước hết là đội ngũ lãnh 
đạo. 
 - Chính sách đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đã cho phép Công ty 
chủ động tìm tòi, khảo sát, tiến tới đạt quan hệ hợp tác với các đối tác Phương 
Tây và nhiều quốc gia ở các châu lục khác. 
- Chiến lược mở rộng thị trưòng, đa dạng hoá mặt hàng sản phẩm phù hợp 
với thị hiếu của từng khu vực. Hiện nay Công ty đã có quan hệ với trên 40 nước 
trên thế giới. Trong đó những thị trường mạnh đầy tiềm năng : EU, Đông Âu, 
Nhật Bản , Mỹ… 
- Bên cạnh đó Công ty đã nhận thấy rằng, nhu cầu tiềm năng sản xuất 
hàng nội địa là rất lớn, nên đã kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất. Đưa chỉ 
tiêu sản xuất hàng nội địa thành tiêu chí phấn đấu thực hiện lớn trong các năm và 
trên thực tế, giá trị tăng trưởng của Công ty có phần đóng góp to lớn từ hàng hoá 
nội địa. 
- Đối với hàng nội địa, kết hợp quảng cáo thông qua các cuộc trình diễn 
thời trang giới thiệu sản phẩm tới đông đảo khách hàng vào dịp hội chợ triển lãm, 
lễ hội và mở rộng mạng lưới đại lý ở Hà Nội, nhiều tỉnh khác. 
3.1.2 Môi trường lao động 
Sự tin tưởng của khách hàng không chỉ dừng lại ở năng lực uy tín của 
công ty mà còn thông qua chính sách xã hội của công ty đã thực hiện đối với 
người lao động. 
Môi trường làm việc ở tất cả các đơn vị, xí nghiệp thành viên trực thuộc 
công ty đều được cải thiện, có hệ thống thông gió đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ 
và an toàn. 
Người lao động được cấp phát đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, 
phương tiện sơ cứu ban đầu, khám sức khoẻ định kỳ hàng năm. 
CBCNV được ăn bữa cơm ca công nghiệp đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh 
thực phẩm. Các chế đọ chính sách của Nhà nước được thực hiên triệt để và 
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi trong CBCNV của Công ty. 
3.2.Nhận định những thuận lợi và khó khăn 
3.2.1.Thuận lợi 
- Công ty đã trải qua 47 năm xây dựng và trưởng thành, có ban lãnh đạo dày dặn 
kinh nghiệm, có đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ chuyên môn cao - Công 
ty thực hiện Cổ phần hoá chính thức năm 2005 nhưng Công ty vẫn là một trong 
những đơn vị then chốt của ngành Dệt may Việt Nam nên vẫn có điều kiện được 
đầu tư và hỗ trợ vốn và công nghệ của nhà nước. 
- Do truyền thống về chất lượng sản phẩm sẵn có nên tên tuổi của Công ty đã có 
uy tín trên thị trường từ rất lâu. Điều này là rất quan trọng, nó tạo đà phát triển 
cho Công ty trong thời điểm mà thương hiệu ngày càng giữ vị trí đặc biệt quan 
trọng. 
- Một thuận lợi khác nữa là có được một mặt bằng khá rộng đủ để thực hiện một 
dây chuyền công nghệ khép kín và đồng bộ. Công ty lại nằm trên đường giao 
thông đầu mối quan trọng phía nam thành phố với dân cư đông đúc nên có điều 
kiện được tiếp xúc với nhiều loại khách hàng,… 
- Công ty đã thực hiện Cổ phần hoá nên có điều kiện huy động vốn để mở rộng 
quy mô sản xuất. Từ đó, Công ty sẽ có điều kiện để đổi mới trang thiết bị, máy 
móc hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm và được theo dõi theo hệ thống quản 
lý chất lượng ISO 9002. Do vậy, sản phẩm của Công ty liên tục được người tiêu 
dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. 
 3.2.2.Khó khăn 
- Do đặc thù của ngành may là cần sự khéo léo, chăm chỉ nên lực lượng lao động 
của Công ty chủ yếu là lao động nữ. Vì vậy, khó khăn của Công ty là hàng năm 
Công ty phải bỏ ra một lượng chi phí không nhỏ cho các chính sách, chế độ đối 
với lao động nữ. 
- Vì mới thực hiện cổ phần từ doanh nghiệp nhà nước nên chắc chắn trong giai 
đoạn đầu này, Công ty sẽ phải đương đầu với rất nhiều khó khăn. Đặc biệt về 
vốn, công nghệ và tìm kiếm bạn hàng mới. 
- Doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mang tính chất thời vụ, sản xuất kinh 
doanh nhiều mặt hàng phức tạp,.. Do vậy rất khó cho quản lý, bảo quản sản phẩm 
nguyên vật liệu, tốn nhiều chi phí phụ khác. 
- Việc phân bổ hạn ngạch, cải tiến thủ tục hành chính, cấp visa, giấy phép của 
Nhà nước vẫn chưa thực sự hợp lý, hiệu quả . 
- Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của ngành diệt còn lạc hậu, chưa theo kịp yêu cầu 
phát triển của ngành may. Khâu sản xuất nguyên phế liệu trong nước còn yếu nên 
ngành diệt may vẫn lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu ( nhập khẩu chiếm 90%, vải 
nhập khẩu khoảng 70%). 
- Ngân hàng cũng không dễ dàng cho vay số vốn mà DN đang cần bởi tài sản thế 
chấp của doanh nghiệp thường không đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng, vv… 
 3.2.3. Nguyên nhân 
- Để tạo điều kiện cho công nhân nữ yên tâm làm việc, Công ty phải tạo một số 
chính sách và chế độ đối với lao động nữ. Như xây dựng trường mầm non trực 
thuộc Công ty quản lý … Vì vậy hàng năm Công ty bỏ ra một lượng chi phí khá 
lớn. 
 - Thay vì Nhà nước thực hiện cấp vốn hoàn toàn cho DN như các năm trước đây 
và hàng năm DN phải trả thuế vốn cho Nhà nước thì nay Nhà nước để vốn lại 
cho DN quản lý. Đồng thời, DN coi Nhà nước như một cổ đông lớn của Công ty 
được phép nắm giữ 51% cổ phần của Công ty. Còn lại 49% số cổ phần được bán 
cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Như vậy, từ năm 2005 ngoài việc phụ 
thuộc vào nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng như Ngân hàng hay các Công ty 
tài chính của Tổng Công ty, DN phải tự huy động vốn mới từ cán bộ công nhân 
viên và từ nguồn bên ngoài khác…. 
- Việc đột ngột cắt bớt chỉ tiêu hạn ngạch thưởng và sự chậm trễ ban hành 
quy chế chuyển nhượng hạn ngạch cũng như chậm đưa nó vào thực thi khiến DN 
chịu nhiều thiệt hại khi đối tác nước ngoài bỏ đi. Tuy nhiên, có một thực tế tưởng 
như phi lý đó là chế độ hạn ngạch càng nới lỏng bao nhiêu, DN ngành dệt may 
càng khó khăn bấy nhiêu. Kể từ đầu năm nay, chế độ hạn ngạch được bãi bỏ 
hoàn toàn với việc sắp là thành viên của WTO. Việt Nam cũng được hưởng ưu 
đãi này khi xuất hàng sang EU. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu diệt may vào thị 
trường này không những không tăng mà còn đang giảm mạnh. Do vậy, Công ty 
đang đứng trước nhiều nguy cơ và thách thức rất lớn. 
- Cùng với khó khăn và sự cạnh tranh ác liệt về giá thành, thời hạn giao 
hàng và hàng loạt lý do khác như tiếp cận thị trường, trình độ chuyên môn, thiết 
kế mẫu mã, trang thiết bị, máy móc lạc hậu đang khiến ngành diệt may nói chung 
và DN nói riêng trở nên quá nhỏ bé trên đấu trường Quốc tế, đặc biệt khi so với 
các nước Trung Quốc, Ân Độ, vv… 
3.2.4. .Biện pháp khắc phục 
- DN phải nắm rõ được trình độ và năng lực của từng người lao động trong 
DN để từ đó có kế hoạch tổ chức đào tạo và đào tạo lại một cách có hệ thống, 
phát huy tối đa mọi khả năng của người lao động. 
- Do trang thiết bị đã cũ và lạc hậu.Vì vậy Công ty cần đầu tư thêm trang 
thiết bị mới. Đặc biệt phải chú ý đến việc quản lý và bảo quản nguyên vật liệu. 
- Phải có chính sách quản lý vốn hợp lý, tiết kiệm .Và cần tìm kiếm thêm 
từ nhiều nguồn khác. 
- Chủ động tiềm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, chứ không chỉ phụ 
thuộc vào việc phân bổ hạn ngạch của bộ Thương mại. 
- Đào tạo đội ngũ thiết kế. Để đưa ra nhiều sản phẩm mới, đáp ứng thị 
hiếu của khách hàng. 
 3.2.5. Định hướng phát triển của Công ty thời gian tới 
Kể từ khi tiến hành thực hiện Cổ phần hoá chính thức năm 2005, Công ty 
Cổ phần May Thăng Long đã thực hiện kinh doanh thành công trên nhiều lĩnh 
vực. Tuy nhiên, để phát triển và tăng trưởng bền vững thì trong thời gian tới, 
chiến lược của Công ty đó là tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, mở rộng quy mô, tập 
trung phát triển các sản phẩm thế mạnh và nghiên cứu thị trường tiềm năng. 
Công ty sẽ không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý nói chung, tiết kiệm chi phí 
để hạ giá thành, thực hiện đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất đã lạc hậu 
để nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 
quốc tế ( ISO). Để từ đó, Công ty từng bước chiếm lĩnh được thị trường trong 
nước và vươn ra thị trường thế giới. Những dẫn chứng cụ thể về việc đổi mới của 
Công ty đã được thực hiện bước đầu trong thời gian qua đó là: 
Từ khi hiệp định thương mại Việt Mỹ được ký kết năm 2001, Công ty đã 
xuất khẩu được trên 3,4 triệu sản phẩm may mặc sang thị trường này đạt hơn 
22,2 tỷ USD. Công ty xác định đây là một trong những thị trường tiềm năng của 
mình trong thời gian hiện tại và tương lai. Ngoài ra, Công ty còn hợp tác kinh 
doanh với Công ty Onggood( Hồng Kông) đầu tư mới 200 thiết bị chuyên dùng 
để sản xuất hàng dệt kim xuất khẩu. Công ty còn ký hợp tác kinh doanh xưởng 
giặt mài với Công ty Winmark để thay thế hệ thống giặt mài cũ đã lạc hậu. Và để 
thực hiện mục tiêu đạt kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ vào năm 2006 là 
60 triệu USD, Công ty đã đăng ký xây dựng và thực hiện theo tiêu chuẩn chất 
lượng ISO 14000, vv... 
Trong thời gian tới, Công ty dự định sẽ liên kết với các bạn hàng tại thị trường 
Mỹ để đưa thương hiệu THALOGA tiếp cận thị trường này. Từ đó, gây dựng 
nền tảng thương hiệu lâu dài trên thị trường Mỹ cũng như thị trường EU vốn rất 
tiềm năng đối với DN 
Với những thành tích đã đạt được trong thời gian vừa qua, hy vọng những 
mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty ở trên trong thời gian tới sẽ được 
hoàn thành một cách xuất sắc. 
Kết luận 
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Thăng Long, em đã có 
được một số kinh nghiệm thực tế đáng quý, nhất là được áp dụng những kiến 
thức đã học ở trường vào làm công việc thực tế. 
Qua đó có thể khái quát chung công việc Kế toán mà trong tương lai em 
sẽ được tiếp xúc. Và tự đánh giá kiến thức của mình đã thu hoạch được trong 
suốt thời gian dài thực tập tại trường, áp dụng chúng ra sao và bổ sung những 
mặt còn yếu. 
Mục lục 
Lời mở đầu ......................................................................................................... 1 
Phần1: Quá trình hình thành , phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ 
phần May thăng Long ....................................................................................... 3 
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May Thăng Long.
 ............................................................................................................................ 3 
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: ............................................. 3 
1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần may Thăng Long .................................. 6 
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần 
May thăng Long .............................................................................................. 17 
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .............................. 17 
2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty. ............................................... 17 
2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá cơ cấu về tàI sản và nguồn vốn ............................ 18 
2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần 
đây. ................................................................................................................... 20 
2.4. Một số chỉ tiêu tài chính căn bản khác ........................................................ 21 
2.5.Tình hình người lao động............................................................................. 22 
Phần 3: Nhận Xét và kết luận ......................................................................... 25 
3.1.Tình hình chung về môi trường kinh doanh của công ty ....................... 25 
3.1.1 Môi trường kinh tế: ................................................................................... 25 
3.1.2 Môi trường lao động ................................................................................. 26 
3.2.Nhận định những thuận lợi và khó khăn .................................................. 26 
3.2.1.Thuận lợi .................................................................................................. 26 
3.2.2.Khó khăn .................................................................................................. 27 
3.2.3. Nguyên nhân......................................................................................... 
3.2.4. .Biện pháp khắc phục .............................................................................. 28 
3.2.5. Định hướng phát triển của Công ty thời gian tới ...................................... 29 
Kết luận ............................................................................................................ 31 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 556_9635.pdf 556_9635.pdf