Với những chức năng nhiệm vụ sản xuất phim truyền hình phát sóng trên VTV1
và VTV3 Trung tâm luôn chủ động đáp ứng các yêu cầu tuyên truyền những chủ
trương đường lối chính sách của đảng và nhà nước thông qua nội dung và nghệ thuật
của phim truyện, phim văn nghệ chủ nhật Với nhiều hình thức sinh động,tăng sức
hấp dẫn với khán giả truyền hình cả nước.
Sự phong phú về các đề mục chương trình cũng như sự gia tăng về thời lượng
phát sóng trên các kênh VTV vừa là thành tố kích thích tinh thần lao động đối với
tập thể cán bộ viên chức trong toàn trung tâm.vừa đặt ra trách nhiệm nặng nề
hơn,thử thách hơn trong lĩnh vực tư duy sáng tạo nghệ thuật, kỹ thuật ,kinh tế.Trung
tâm đã tiến hành sản xuất nhiều phim dài tập có sức hấp dẫn với khán giả xem
truyền hình
23 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thống kê tại Trung tâm Sản Xuất Phim Truyền Hình Việt Nam (VFC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo thống kê tại Trung tâm
Sản Xuất Phim Truyền Hình
Việt Nam (VFC)
Phần I: Những nét cơ bản về tRung tâm sản xuất phim truyền hình
I. Quá trình hình thành và phát triển :
Trung tâm Sản Xuất Phim Truyền Hinh Việt Nam (VFC), nơi tổ chức sản xuất và
đều đặn cung cấp cho công chúng xem truyền hình những bộ phim truyền hình đầu
tiên của Việt Nam, chuyên mục hấp dẫn như : Gặp nhau cuối tuần, hoạt hình, truyện
hình ... được thành lập đến nay vừa tròn 25 năm. Trải qua nhiều thay đổi cả về cơ
cấu, tên gọi và nhân sự, đến nay, VFC đó khẳng định được vị trí của mình trong
lòng khán giả truyền hình
1. Tiền thân:
Tiền thân là Công ty Sản xuất các Chương trình Nghe Nhìn trực thuộc Uỷ ban
Phát thanh và Truyền hình Việt Nam thành lập từ tháng 10/1980 trên cơ sở hợp nhất
Xưởng Phim Vụ tuyến Truyền hình và Công ty Sản xuất các Chương trình Nghe
Nhìn và được giao nhiệm vụ:Sản xuất các chương trình nghe nhìn bao gồm các thể
loại: thời sự, giáo dục, tài liệu, khoa học, nghệ thuật bằng phim nhựa, băng ghi hình,
băng ghi âm, phim đốn chiếu, ấn loỏt phẩm để cung cấp cho ngành truyền hình và
các Bộ, Tổng cục, các địa phương các cơ sở; hợp tác với Đài TH các nước xẫ hội
chủ nghĩa ... để sản xuất và xuất khẩu các chương trình nghe nhìn; đồng thời làm
công tác dịch vụ cho các đoàn làm phim truyền hình phát thanh trong và ngoài nước
như: cho thuê người chủ nhiệm, người hướng dẫn, phiên dịch...
Thời kỳ đầu, dưới sự lãnh đạo của Tổng biên tập đài truyền hình TƯ – kiêm giám
đốc Nguyễn Văn Hỏn và Phó Gíam đốc Dương Minh Đẩu, Vũ Xuân Thu ;Từ năm
1993 - 1997 do ông Hoàng Tuấn -phó tổng biên tập Đài THVN giữ chức vụ Giỏm
đốc và ông Nguyễn khải Hưng làm phó Giám đốc.
Công ty Sản xuất các Chương trình Nghe Nhìn đó nỗ lực vượt qua nhiều vụ vàn
những vất vả, gian nan vỡ kỹ thuật làm chương trỡnh truyền hỡnh cũn lạc hậu, thiếu
những người làm chương trình được đào tạo đúng chuyên ngành... Nhưng với lòng
yêu nghề, tinh thần chịu khó học hỏi của tất cả mọi thành viên, Công ty đã thành
công với nhiều chương trình phát sóng ghi dấu ấn tốt đối với công chúng như phim
tài liệu nhựa : Thúc vàng Minh Hải, Đất lành chim đậu, Trường ven sông; phim tài
liệu video:Phỏ xiềng, Ngàn cân treo sợi túc, Hà Nội thành phố Rồng bay, phim sân
khấu: Ỷ Lan nhiếp chính; kịch truyền hình: Lịch sử và nhân chứng; Người công
nhân số 1, chương trình ca nhạc: vạn dặm, Văn Cao và những tác phẩm để đời; đặc
biệt đó sản xuất thành công và đưa vào phát sóng những bộ phim truyện truyền hình
đầu tiên của Đài Truyền hình Việt Nam: Người thành phố, Đứa con tôi, Bản anh
hùng ca số 5...
2. Bước ngoặt mới:
Ngày 31/1/1996 Tổng giỏm đốc Đài THVN đó ký quyết định thành lập doanh
nghiệp nhà nước Cụng ty Nghe nhìn Việt Nam theo Nghị định 388/HĐBT ngày
20/11/1991 của Hội đồng Bộ Trưởng, Phó giám đốc đài THVN kiêm giám đốc là
ông Trần Đăng Tuấn và các Phó Gíam đốc là ông Nguyễn Khải Hưng và bà Lương
Kim Thỏi. Công ty có chức năng sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ các sản phẩm,
phương tiện phục vụ công tác truyền thông.
Đến ngày 10/12/1996,Cụng ty nghe nhỡn Việt Nam được chuyển thành Hóng
phim truyền hỡnh Việt Nam (với tờn giao dịch quốc tế là Vietnam Television Film
Company - VFC). Hóng phim cú cỏc nhiệm vụ chớnh: sản xuất phim truyện truyền
hỡnh và cỏc chương trỡnh khỏc theo kế hoạch sản xuất được Tổng Giám đốc giao
để phục vụ nhiệm vụ phát sóng của Đại THVN.
Năm 2000, Tổng giám đốc đài THVN bổ nhiệm ông Nguyễn Khải Hưng làm Giám
đốc, ông Hoàng Nhị là phó giám đốc Hóng phim truyền hỡnh Việt Nam. Từ năm
2004, Hóng phim đổi tên thành Trung tâm Sản xuất Phim truyền hỡnh Việt Nam.
Trung tõm cú chức năng: xây dựng kế hoạch và định hướng kế hoạch thực hiện
(ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) và tổ chức sản xuất phim truyền hỡnh và chương
trỡnh truyền hỡnh khỏc theo sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc để phục vụ phát sóng
trên các kênh sóng của Đài THVN; hợp tác sản xuất các phim truyền hỡnh khỏc với
cỏc hóng tổ chức trong và ngoài nước nước do Tổng Giám đốc giao hoặc cho phép;
duy trỡ, phối hợp với cỏc đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các dịch vụ về phim
truyền hỡnh và cỏc đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện cá dịch vụ về phim truyền
hỡnh và cỏc chương trỡnh truyền hỡnh khỏc; tham gia quản lý về đề tài trong lĩnh
vực sản xuất phim truyền hỡnh Việt Nam được phát sóng trên các kênh của Đài
THVN.
Một phần tư thế kỷ xây dựng, đội ngũ cán bộ của Trung tâm sản xuất phim
truyền hỡnh Việt Nam đó trưởng thành cả về con người và trỡnh độ. Phương tiện kỹ
thuật phục vụ cho công việc làm phim đồng bộ, hiện đại hơn, bắt kịp sự phát triển
chung của Truyền hỡnh cỏc nước Châu Á. Hiện nay, Trung tâm sản xuất phim
truyền hỡnh cú 140 người trong đó đạo diễn: 20 người, biên dịch: 6 người, quay
phim:10 người, hoạ sĩ: 11 người. Họ đang ngày đêm cống hiến tài năng và niềm say
mê sáng tạo cho các chương trỡnh, thỏi vào cỏc chương trỡnh truyền hỡnh một
luồng sinh khớ đầy hấp dẫn và phong phú qua các chuyên mục : Phim truyện dài tập
phát trên VTV1, phim cảnh sát hỡnh sự, Những sắc màu văn hoá, phim Văn nghệ
chủ nhật, Gặp nhau cuối tuần và đặc biệt là sự ra đời của phim hoạt hỡnh dài tập sản
xuất bằng chất liệu của truyền hỡnh dài tập về đề tài lịch sử... đặc biệt là sẽ sớm đưa
công nghệ Sitcom vào sản xuất phim truyền hỡnh dài tập. Điều mà cả Ban giám đốc
và mọi thành viên của VFC mong đợi là không những hoàn thành nhiệm vụ được
giao mà ngày càng được khán giả trong và ngoài nước yêu mến…
3. Bước phát triển mới của Trung tâm sản xuất phim truyền hình:
Mười năm qua ( Từ 12/1996-nay) các bộ phim và chương trình của trung tâm
chưa hề có sai sót nào về nội dung, tư tưởng, thẩm mỹ…trong 5 năm gần đây tỷ lệ
phim, chương trình hay đã liên tục tăng cao (từ 20 % năm 2000 lên 30% năm
2001,2002 và 40% 2003 ). Mỗi năm có từ 3-5 bộ phim của trung tâm được nhận huy
chương vàng, huy chương bạc, bằng khen…tại các liên hoan phim truyền hình toàn
quốc.
Định hướng sản xuất phim truyền hình dài tập ( đúng đặc trưng của phim truyền
hình) đã được toàn thể cán bộ, nghệ sỹ, công nhân viên của trung tâm quán triệt.các
thành phần sáng tác. thành viên đoàn làm phim ra sức phấn đấu để không ngừng cải
tiến, nâng cao chất lượng nội dung, nghệ thuật cho phim và các chương trình của
mình. Chương trình “Văn nghệ chủ nhật” đã được đầu tư thêm cán bộ phóng viên,
phương tiện kỹ thuật…Tạo ra sự đổi mới toàn diện.Bộ phận “Tin văn hoá - văn
nghệ” và “Những sắc màu văn hoá” đã cố gắng mở ra phạm vi phản ánh rộng lớn,
phong phú đa dạng, tìm kiếm phát triển cáI mới, cái lạ trong các vấn đề văn hoá, xã
hội, đồng thời tăng cường tính hấp dẫn thu hut được đông đảo khán giả
Để nâng cao trình độ chính trị,chuyên môn, động viên đội ngũ sáng tác sản
xuất,trong nhiều năm qua ban giám đốc đã thường xuyên tổ chức các hình thức sinh
hoạt văn hoá,tư tưởng,trao đổi chuyên môn như: Mở các cuộc hội thảo về phim
truyền hình, tham gia liên hoan phim…Để hỗ trợ cho các mục tiêu, nhiệm vụ sản
xuất,Trung tâm còn có nhiều hoạt động giúp cho các nhà làm phim giải quyết được
những khó khăn, bất cập, tăng cường hứng thú và tạo những điều kiện thuận lợi
trong công việc của mình.
4.Những thành tích đạt được:
Từ một đơn vị gặp nhiều khó khănvà hoàn toàn chưa có các điều kiện cần thiết
(về đội ngũ, kinh nghiệm, phương tiện kỹ thuật… ) để sản xuất phim truyện truyền
hình. Nhưng cán bộ, công nhân viên chức của Trung tâm Nghe - Nhìn (tiền thân của
Trung tâm sản xuất phim truyền hình hiện nay ) đã mạnh dạn và có quyết tâm rất lớn
để xây dựng, phát triển chương trình “Văn nghệ chủ nhật “ ,tạo dựng được đội ngũ
và hệ thống kỹ thuật sản xuất phim truyện truyền hình đầu tiên, lớn nhất trong ngành
Truyền hình cả nước … Đó chính là sự thể hiện tinh thần yêu nước, ý thức phấn đấu
kiên cường vì sự nghiệp phát triển Truyền hình của đất nước. Suốt mười năm qua,
chương trình “Văn nghệ chủ nhật “ của Trung tâm sản xuất phim Truyền hình - Đài
THVN - đã phát triển toàn diện với tốc độ đáng ghi nhận để trở thành một đơn vị
sản xuất phim truyện và chương trình “Gặp nhau cuối tuần “ đóng góp rất lớn vào
nhiệm vụ Tuyên truyền, Giáo dục, Thông tin, Giải trí … của đài Truyền hình VN và
có tác động thiết thực đến các tầng lớp nhân dân cả nước, đáp ứng nhu cầu hưởng
thụ của đông đảo quần chúng nhân dân. Một trong những yếu tố cơ bản để chương
trình “Văn nghệ chủ nhật “ của Trung tâm sản xuất phim truyền hình có những bước
tiến vững mạnh, đạt được nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp truyền hình.. là
do lãnh đạo Đài, Lãnh đạo trung tâm luôn đảm bảo và đề cao vai trò lãnh đạo của
Đảng; Củng cố đoàn kết nội bộ; Phát huy tinh thần dám nghĩ dám làm, ý thức phấn
đấu, tự học tập, và rèn luyện của cả tập thể và từng Cán bộ, Công nhân, Viên chức
đáp ứng đòi hỏi của công tác và quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong sự phát triển của Chương trình “Văn nghệ chủ nhật” Trung tâm sản xuất phim
truyền hình 10 năm qua, Ban giám đốc Trung tâm không chỉ biết tổ chức lực lượng
lao động sáng tạo trong đơn vị mình, mà còn biết tận dụng lực lượng Văn nghệ sỹ,
các nhà chuyên môn trong xã hội (như các Nhà văn, Nhà biên kịch, Đạo diễn, Diễn
viên…) cùng tham gia vào quá trình sáng tác, sản xuất phim theo hình thức “xã hội
hoá” hoạt động truyền hình.Việc làm này chẳng những tăng cường khả năng sản
xuất của Trung tâm, mà còn tạo ra sự phong phú, đa dạng về chất lượng phim,
chương trình truyền hình, đồng thời tạo điều kiện để các nghệ sỹ trao đổi, học hỏi,
nâng cao trình độ của mình.
II.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm sản xuất phim truyền hình:
1. Chức năng:
- Trung tâm sản xuất phim truyền hình là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Đài
THVN, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động.
- Trung tâm sản xuất phim truyền hình có chức năng tổ chức sản xuất phim truyền
hình và các chương trình truyền hình khác theo kế hoạch của Tổng giám đốc giao.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn :
Trung tâm sản xuất phim truyền hình có nhiệm vụ và quyền hạn sau
- Xây dung kế hoạch định hướng và kế hoạch thực hiện ( Ngắn hạn, Trung hạn và
Dài hạn ) và tổ chức sản xuất phim truyền hình và các chương trình truyền hình khác
theo sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc để phục vụ phát sóng trên các kênh sóng của
Đài THVN.
- Hợp tác sản xuất phim, các chương trình truyền hình khác với các hãng, các tổ
chức trong và ngoài nước do Tổng giám đốc giao hoặc cho phép.
- Chủ trì, Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện các dịch vụ về
phim truyền hình và các chương trình truyền hình khác tạo nguồn thu cho Đài
THVN.
- Tham gia quản lý về đề tài trong lĩnh vực sản xuất phim truyền hình Việt Nam
được phát sóng trên kênh sóng của Đài THVN.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc sử dụng kinh phí để sản xuất phim
truyền hình và các chương trình truyền hình khác theo kế hoạch được giao.
-Quản lý cán bộ, công chức và người lao động theo quy định về phân cấp quản lý
cán bộ do Tổng giám đốc ban hành.
- Quản lý theo thẩm quyền về tài chính, tài sản trong đơn vị theo quy định hiện
hành.
- Cùng với ban tổ chức cán bộ xây dung kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ , công chức và người lao động thuộc Trung tâm
sản xuất phim truyền hình.
- Soạn thảo quy chế, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác của Trung tâm với các
đơn vị khác thuộc Đài THVN trình Tổng giám đốc quyết định.
3. Đặc điểm về sản phẩm:
- Mọi loại hình sản phẩm của Trung tâm phải phục vụ mục đích tuyên truyền
đường lối của đảng và nhà nước góp phần giáo dục kiến thức tổng hợp, hướng dẫn
thẩm mỹ cho mọi tầng lớp nhân dân, đồng thời tăng cường mở rộng tuyên truyền
hợp tác quốc tế.
- Thể loại chính : Phim truyện, các chuyên mục, các bản tin văn hoá nghệ thuật,
phim hoạt hình.
- Sản phẩm mang tính đa dạng, phong phú, thời sự ,nghệ thuật đáp ứng được yêu
cầu thưởng thức của đông đảo khán giả trong và ngoài nước. Để sản xuất một
chương trình truyền hình đòi hỏi phải có sự tham gia phối kết hợp của nhiều loại
hình lao động có chuyên môn trình độ và sở trường khác nhau.
- Sản phẩm có thời lượng lớn phục vụ phát sóng chương trình văn nghệ chủ nhật,
gặp nhau cuối tuần, phim…
- Quá trình sản xuất phụ thuộc vào thời tiết do phải quay nhiều giờ ngoài trời. Do
vậy nhiều khi phải huy động toàn bộ nhân lực, vật lực cuaTrung tâm và phối hợp với
nhiều cộng tác viên.
4. Yêu cầu đối với Trung tâm :
- Đáp ứng được yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền các chủ
trương của Đảng và nhà nước.
- Đảm bảo thực hiện đúng các chế độ chính sách tiền lương của nhà nước.
- Đảm bảo sự công bằng, nhân đạo, kích thích thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tiết kiệm, hiệu quả, tăng thêm nguồn thu.
- Đảm bảo kỷ luật lao động, thực hiện nhiệm vụ đối với nhà nước và Trung tâm,
III. Cơ cấu tổ chức :
1. Các phòng ban:
- Căn cứ Nghị Định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01/04/2003 của Chính Phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính Phủ.
- Căn cứ Nghị Định số 96/2003/NĐ-CP ngày 20/08/2003 của Chính Phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài THVN.
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm sản xuất phim truyền hình gồm:
Ban Giám đốc: - Giám đốc
- Phó Giám đốc
Các Phòng : 1- Phòng Tổ chức - hành chính
2- Phòng Kế hoạch- Tài vụ
3- Phòng Nội Dung 1
4- Phòng Nội Dung 2
5- Phòng Nội Dung 3
6- Xưởng Sản xuất chương trình
7- Xưởng Sản xuẩt phim hoạt hình
8- Phòng kỹ thuật sản xuất
Hiện tại cán bộ công nhân viên của Trung tâm sản xuất phim truyền hình là 139
người bao gồm 20 đạo diễn, 10 quay phim. 11 hoạ sỹ, 25 đạo cụ, cán bộ quản lý 38
người còn lại là các kỹ thuật viên: Dựng hình, âm thanh , phối khí, phóng viên
chương trình sắc màu văn hoá.
Mô hình nhân lực sản xuất cụ thể:
Đơn vị: Người
CBCNV(Biên chế và HĐ DH 139
Hợp đồng ngắn hạn 10 - 30
Hợp đồng mùa vụ 10 - 20
Nhu cầu thuê ngoài 100- 150
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Đội xe
Văn thư
Tổ chức
Kế toán
Tiền
lương
Chủ nhiệm
Tiếng động
Hoá trang
Hoạ sỹ
ánh sáng
âm thanh
Dựng hình
Hoạ sỹ
Đạo diễn
Quay phim
Biên tập
GNCT
TGTC
Đạo diễn
Hoạ sỹ
Chủ nhiệm
BTV
Quy phim
Đạo diễn
Quay phim
Biên tập
P. kế hoạch tài vụ
P. Kỹ thuật sản
xuất
P. sản xuất
chương trình
P. Nội dung I
P. Nội dung 2
P. Nội dung 3
Xưởng hoạt hình
Trung tâm sản xuất phim truyền hình áp dụng mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng
Việc áp dụng cơ cấu này sẽ tạo ra những ưu nhược điểm sau:
ưu điẻm:
- Giúp ban giám đốc nắm sát được các hoạt động của Trung tâm.
- Tất cả các đơn vị trong trung tâm đều chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc nên
mọi hoạt động của trung tâm đều thống nhất.
- Ban giám đốc kiểm soát mọi hoạt động của đơn vị do đó việc đánh giá chất
lượng công việc của ban giám đốc sẽ tránh được tình trạng bao che lẫn nhau của các
đơn vị trong trung tâm.
Nhược điểm:
-Giám đốc trung tâm còn phải xử lý nhiều công việc do phải quản lý tất cả các đơn
vị.như vậy nhiệm vụ của ban giám đốc là quá nặng nề trong khi nhiệm vụ của các
phòng ban lai đơng giản.Cấc phòng ban lại không trực tiếp lãnh đạo,chỉ đạo các đơn
vị dưới mình khi có sự chỉ đạo của ban giám đốc.cách quản lý này làm cho các
phòng ban không chủ động trong khi thực hiện các nhiệm vụ của mình,không có
điều kiện đẻ phát huy sáng kiến.Nếu các phòng ban không phối hợp chặt chẽ ăn
khớp sẽ dẫn đến chồng chéo them chí tráI ngược nhau trong khi thực hiện các chỉ thị
Thời gian xủ lý thông tin còn chem. Chưa phát huy được tính năng động sáng tạo
của các phòng ban
3. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
3.0 Ban giám đốc:
a) Giám đốc: Nguyễn Khải Hưng
Giám đốc chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc Đài THVN về toàn bộ mọi hoạt
động của trung tâm, tổ chức và chỉ đạo thực hiện những công việc thuộc thẩm
quyền.
Giám đốc có trách nhiệm xây dựng kế hoạch về sản xuất chương trình và nhân
sự tài chính của trung tâm trình Tổng giám đốc.tổ chức triển khai thực hiện các kế
hoạch sản xuất theo quyết định giao chỉ tiêu hàng năm. Chỉ đạo đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
Giám đốc trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện và tổ chức thực hiện các quy chế
làm việc, quy chế dân chủ, quy chế thực hành tiết kiệm chống lẫng phí chống tham
nhũng,quy chế công khai tài chính… Trong trung tâm sản xuất phim truyền hình.
b) Phó giám đốc: Hoàng Nhị
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc về một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về các công việc được giao và cùng giám đốc chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về hoạt động cuat trung tâm.
Trong phạm vi công việc được phân công phó giám đốc có trách nhiệm và
quyền hạn:
- Tham gia xây dựng các kế hoạch, đề án công tác, các chủ trương biện pháp để
thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm trên cương vị là thành viên của Lãnh đạo Trung
tâm.
- Tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc thực hiện những công việc do mình
phụ trách.
- Khi phát hiện những việc làm sai quy định của các cá nhân, đơn vị trong trung
tâm thì thay mặt giám đốc tạm đình chỉ việc làm đó và báo cáo kịp thời cho giám
đốc.
- Thay giám đốc giải quyết một số công việc của Trung tâm khi được giám đốc
uỷ quyền.
3.1 Phòng Kế hoạch- Tài vụ: Gồm
Trưởng phòng : Phạm thị Vân
Phó phòng : Nguyễn quốc Việt
Nhân viên Kế toán, tiền lương
a) Nhiệm vụ:
A) Kế hoạch:
1, Lập kế hoạch sản xuất, chi tiêu, mua sắm vật tư,TSCĐ, sửa chữa TSCĐ.
2, Xây dựng và bảo vệ định mức với Đài THVN cho tong loại sản phẩm để có cơ
sở lập các kế hoạch trên, cụ thể là:
-Định mức lao động tiền lương
-Định mức sử dụng vật liệu
-Định mức sử dụng xe, máy móc thiết bị
-Định mức các khoản chi phí khác bằng tiền
3, Lên lịch điều độ sản xuất hàng theo tuần
4, Thống kê thực hiện các định mức trên và thống kê các chi phí theo tong loại
sản phẩm để làm căn cứ xây dựng định mức các loại sản phẩm
5, Căn cứ vào định mức duyệt dự toán các sản phẩm
6, Quản lý tư liệu, giao nộp băng phát sóng và mượn băng tư liệu của Đài THVN
để phục vụ sản xuất
7, Tổng hợp thực hiện kế hoạch và định mức theo quý, năm
8, Xây dung các chế độ chi tiêu và quản lý sản xuất trên cơ sở định mức đã được
Đài THVN phê duyệt.
9, Kế hoạch tiền mặt, kế hoạch chi ngân sách tháng, quý, năm và lo kinh phí phục
vụ sản xuất.
B) Tài vụ :
1, Thực hiện các phần kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán, theo các quy định của
nhà nước, của Đài THVN và Trung tâm sản xuất, cụ thể:
- Kế toán lương và bảo hiểm
- Kế toán tiền mặt
- Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Kế toán TSCĐ
- Kế toán vật tư xăng dầu
- Kế toán một số tài khoản phát sinh khác
- Kế toán các khoản thanh toán công nợ
- Kế toán các nguồn vốn
2, Báo cáo và kê khai các loại thuế
3, Quản lý công cụ, dụng cụ
4, Quản lý, bảo quản tài liệu kế toán lưu trữ
5, Chỉ đạo công tác kiểm kê định kỳ, triển khai thực hiện
6, Lập báo cáo tài chính quý, năm gửi các cơ quan chức năng
7, Tham mưu cho giám đốc về các hoạt động kinh tế, thực hiện và thanh lý các
hợp đồng đầu vào, đầu ra
b) Trách nhiệm của cán bộ nhân viên trong phòng:
b1)Trách nhiệm của trưởng phòng:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ
quy định, tham mưu cho giám đốc các hoạt động kinh tế-tài chính của trung tâm,
Chỉ đạo thực hiện,điều hành các hoạt động của phòng theo đúng quy định, Phân
công công việc và theo dõi đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên
trong phòng, đánh giá chất lượng và kỷ luật lao động nhân viên trong phòng để xếp
bậc theo quy định.Đại diện cho phòng giải quyết các quan hệ công tác với các đơn
vị trong và ngoài trung tâm trong phạm vi nhiệm vụ chức năng của đơn vị,chịu trách
nhiệm trực tiếp chỉ đạo công tác tài vụ
b2) Trách nhiệm của phó phòng:
Phó phòng cùng với trưởng phòng chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc
được phân công, Chỉ đạo tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế hoạch, định mức
thống kê, dự toán theo đúng chủ trương của giám đốc và trưởng phòng, hướng dẫn
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ thuộc phần việc được phân công, thường
xuyên trao đổi với trưởng phòng về các công việc đã đang và sẽ triển khai
b3) Trách nhiệm của cán bộ trong phòng:
Cán bộ phòng kế hoạch chịu trách nhiệm trực tiếp về phần công việc được trưởng
phòng phân công khi xử lý vấn đề phải đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ
Hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng thời gian quy định, có hiệu quả và phải chụi
trách nhiệm trực tiếp về tính chính xác và cách tính số liệu phần việc được phân
công
Trong quá trình trực hiện nhiệm vụ nếu có vấn đề phát sinh phải kịp thời báo cáo
với trưởng phòng và kiến nghị biện pháp giải quyết
Quan hệ của phòng KH-TV:
Với lãnh đạo: Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc,phòng có trách
nhiệm báo cáo mọi hoạt động kinh tế chính xác đầy đủ cho ban giám đốc trung
tâm.Trưỏng phòng làm việc trực tiếp với giám đốc,trong trường hợp đặc biệt giám
đốc có thể làm việc trực tiếp với cán bộ trong phòng. Cán bộ nhân viên có trách
nhiệm báo cáo theo yêu cầu của giám đốc và phảI chịu trách nhiệm về việc báo cáo
đó,Trưỏng phòng tham gia đầy đủ các cuộc họp do lãnh đạo trung tâm triệu tập
Với các đơn vị: Luôn hợp tác hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung
3.2 Phòng kỹ thuật: gồm
Trưởng phòng : Đỗ minh Kiên
Phó phòng : Phạm thị Liên
Tổ dựng hình, tổ âm thanh, tổ ánh sáng, tổ VTR
A) Nhiệm vụ:
-Tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực phát triển, đầu tư ký thuật phục vụ sản
suet phù hợp với tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực truyền hình.
-Quản lý và khai thác toàn bộ thiết bị kỹ thuật trong cá dây chuyền công nghệ
phục vụ sản xuất,cơ sở vật chất kỹ thuật trong trung tâm theo quy trình kỹ thuật cảu
thiét bị đạt chất lượn phát sóng.
-Trực tiếp điều hành các tổ chuyên môn trong đơn vị tham gia sản xuất chương
trình từ khâu tinề kỳ đến khâu hậu kỳ.Các sản phẩm phải đạt chỉ tiêu ký thuật về
hình và tiếng theo quy định phát sóng cảu đài THVN.Chấp hành thời gian và kỷ luật
lao động, bảo quản bảo dưỡng thiết bị thường xuyên và định kỳ.
-Xây dựng kế hoạch, đề xuất với Ban Giám Đốc về công tác bồi dưỡng,đào tạo lại
các chức danh ký thuật khi có điều kiện.Tham gia xây dung các dự án theo quy
hoạch phát triển của Trung Tâm cà của Đài THVN về lĩnh vực kỹ thuật.
B) Trách nhiệm:
b1) Trưởng phòng :
Chịu trách nhiệm cá nhân về mọi công tác hoạt động công tác trong phạm vi
nhiệm vụ của phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc , trưởng phòng phân
công công việc cho các cán bộ trong phòng hướng dẫn theo dõi thực hiện phản ánh
thường xuyên và tình hình hoạt động cho phó giám đốc phụ trách trực tiếp , hàng
tháng đánh giá chất lượng và kỉ luật lao đông của nhân viên trong phòng để xếp bậc
theo quy định .
b2) Phó phòng :
Là người giúp việc cho trưởng phòng cùng trưởng phòng phân công công việc
cho các bộ phận trong đơn vị , có trách nhiệm đôn đốc cán bộ trong phòng thực hiên
nhiệm vụ sản xuất chấp hành quy trình khai thác và nội quy nơi làm việc
b3) Nhân viên :
-Các cán bộ nhân viên trong phòng được phổ biến những chủ trương, chính sách
của Đảng, nhà nước và những quy định của trung tâm được quyền yêu cầu cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ,được hưởng mọi quyền lợi,
chế độ theo quy định của pháp luật
-Các cán bộ nhân viên có trách nhiệm chấp hành ngiêm chỉnh các chủ trương
chính sách của Đảng, quy định của nhà nước và những quy định của trung tâm, tuân
thủ các nội quy nguyên tắc làm việc của phòng chịu trách nhiệm trước trưởng phòn
về những công việc được giao.Trường hợp cần thiết, cán bộ nhân viên trong phòng
phải thực hiện nhiệm vụ ngoài phạm vi công việc được giao khi lãnh đạo phòng yêu
cầu để hoàn thành nhiêm vụ chung của phòng, của trung tâm
-Cán bộ nhân viên phòng kỹ thuật có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ, phối
hợp hỗ trợ nhau trong các công đoạn sản xuất, giữ gìn tài sản được giao, không
ngừng học tập nâng cao trình độ, phản ánh kịp thời trong sản xuất cho tổ trưởng và
phụ trách phòng .
3.3 Phòng tổ chức hành chính: Gồm
Trưởng phòng: Nguyễn hữu Phát
Văn thư, Thủ kho, Bảo vệ. Đội xe
A)Nhiệm vụ:
a) Nhiệm vụ tổ chức:
Tham mưu cho Ban giám đốc, triển khai thực hiện các quyết định của giám đốc
về lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ đào tạo, quản lý nhân sự của trung tâm.Quản lý
hồ sơ và các văn bản của nhà nước, các văn bản về công tác cán bộ của Đài THVN
Thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên theo Luật Lao động, Tham
mưu về công tác tuyển dụng lao động, nghiên cứu đề xuất quy hoạch đào tạo bồi
dưỡng cán bộ nghiệp vụ đáp ứng nhiệm vụ hiện tại và lâu dài.
Tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý cán bộ, phối hợp với tổ chức
đảng, công đoàn giải quyết các vụ việc thanh tra, kiểm tra, khiếu nại.
b) Nhiệm vụ hành chính, quản trị, bảo vệ:
Thực hiện tiếp nhận, chuyển giao, lưu trữ mọi công văn, giấy tờ, tài liệu theo
đúng quy định hành chính của nhà nước.Quản lý và sử dụng con dấu theo đúng quy
định
Đăng ký mua và phân phối các loại báo chí cho các đơn vị trong Trung tâm
Quản lý kho vật tư, tài sản của cơ quan,Tiếp khách đến giao dịch, liên hệ công
tác…
3.4 Phòng Nội dung 1 và 2:
Gồm Trưởng phòng, phó phòng, Biên tập viên, Đạo diễn
- Trưởng phòng chịu trách nhiệm chung về hoạt động của phòng. Phó phòng giúp
việc cho trưởng phòng. Ngoài nhiệm vụ quản lý, trưởng phòng và phó phòng thực
hiện công việc chuyên môn theo chức danh.Trưởng phòng, phó phòng cùng các
thành viên trong phòng tổ chức sáng tác kịch bản, huy động cộng tác viên tham gia
hoặc đặt hàng các tác giả viết kịch bản để đảm bảo có đủ kịch bản theo đề tài hàng
năm Trung tâm giao hoặc theo định hướng của Ban Giám Đốc .Căn cứ chỉ tiêu được
giao, Trưởng phòng trao đổi với phó phòng để phân công Biên tập và Đạo diễn thực
hiện kế hoạch .Trưởng phòng (hoặc uỷ quyền cho phó phòng ) duyệt và xác nhận
kịch bản đã được biên tập viên thẩm định. Trưởng phòng trình Ban Giám Đốc bản
tóm tắt kịch bản (theo mẫu) và giám định kịch bản để Giám đốc xem xét.Trưởng
phòng và phó phòng phảichịu trách nhiệm về nội dung chính trị, tư tưởng và nghệ
thuật của từng kịch bản. Khi Giám đốc đồng ý cho sản xuất, Trưởng, phó phòng
phân công đạo diễn viết kịch bản phân cảnh .Kịch bản phân cảnh phải có đủ chữ ký
của trưởng phòng, biên tập viên và đạo diễn trước khi trình Ban Giám Đốc ký quyết
định sản xuất bộ phim. Trong trường hợp cần mời cộng tác viên tham gia đoàn làm
phim (trừ tác giả kịch bản ),Trưởng phòng phải báo cáo để Giám Đốc chấp
thuận.Trưởng phòng (hoặc ) phó phòng chịu trách nhiệm về nội dung và nghệ thuật
của bộ phim từ khâu tiền kỳ đến hậu kỳ. Trưởng phòng và biên tập viên phải duyệt
nháp, dựng phim đã hoà âm và trình Giám đốc duyệt bộ phim hoàn chỉnh. Trong
trường hợp phim cần sửa chữa, Trưởng phòng có trách nhiệm đôn đốc đạo diễn và
biên tập tiến hành các biện pháp thích hợp để sửa phim. Trưởng phòng phải giữ mối
liên hệ chặt chẽ với Xưởng Sản Xuất chương trình và Phòng Kỹ thuật để sửa chữa
phim cho đến khi phim hoàn thành và được nghiệm thu.
- Biên tập có nhiệm vụ khai thác, tổ chức sáng tác, thẩm định kịch bản, và chịu
trách nhiệm về nội dung ,nghệ thuật của phim.
3.5 Xưởng hoạt hình:
Gồm Trưởng phòng, đạo diễn, hoạ sĩ, biên tập, chủ nhiệm và các kỹ thuật viên,
Xưởng trưởng lập kế hoạch công tác của phòng, phân công công việc chuyên
môn, xét duyệt kế hoạch và phương án thực thi nhiệm vụ của các bộ phận trong
phòng, tổ chức chỉ đạo trực tiếp và theo dõi các bộ phận thực hiện nhiệm vụ.Xưởng
trưởng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ là người quýêt định cuối cùng
mọi vấn đề sau khi đã thảo luận thống nhất ý kiến của tập thể cán bộ trong phòng,
Đạo diễn chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng nghệ thuật của bộ phim, chịu
trách nhiệm về tiến độ sản xuất và kế hoạch toàn trình của bộ phim.
Biên tập phim có nhiệm vụ tìm kiếm khai thác , đặt viết kịch bản cung cấp cho
hoạt động sáng tác, sản xuất, yêu cầu tác giả kịch bản hoàn thành các thủ tục pháp lý
về bản quyền tác phẩm. Thẩm định sửa chữa, hoàn thiện và chịu trách nhiệm về nội
dung tư tưởng chất lượng nghệ thuật của kịch bản.
Chủ nhiệm phim phụ trách quản lý kinh tế đảm bảo thu chi đúng quy định, hoàn
tất chứng từ thanh toán của đoàn làm phim. Lập dự toán kinh phí sản xuất bộ phim
theo chỉ đạo của xưởng trưởng và các phòng chức năng để trình ban giám đốc phê
duyệt. Thực hiện các thủ tục về hợp đồng lao động đối với các thành phần cộng tác
ngoài trung tâm tham gia làm phim. Chịu trách nhiệm thanh quyết toán kinh phí sản
xuấtvới phòng tài vụ trung tâm theo thẩm định quyết toán được duyệt.
Mối quan hệ với ban giám đốc và các đơn vị trong trung tâm của Xưởng hoạt hình:
Xưỏng hoạt hình chịu sự lãnh đạo tào diện,trực tiếp của ban giám đốc về kế hoạch
đề tài,sáng tác, kế hoạch sản xuất hàng năm ,hàng quý. chịu sự giám sát kiểm tra của
ban giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ và quản lý nội dung chính trị tư tưởng
các sản phẩm của phòng.
Ban giám đốc có quyền quyết định sửa chữa,ngừng sản xuất một kịch bản hoặc
một bộ phim đang sản xuất nếu có sự cố bất thường.
Xưởng trưỏng có trách nhiệm báo cáo thường kỳ và bất thương về các mặt hoạt
động của xưởng cho ban giám đốc
Xưởng hoạt hình có mối quan hệ bình đẳng, cùng hợp tác thực hiện nhiệm vụ sản
xuất với các phòng, xưởng trong trung tâm theo chức năng mhiệm vụ quy chế chung
của trung tâm.
3.6 Xưỏng sản xuất chương trình:
Gồm xưởng trưởng, hoạ sỹ, quay phim, hoá trang, chủ nhiệm,tiếng động và nhân
viên văn phòng.
Xưởng trưởng có nhiệm vụ lập kế hoạch, điều hành sản xuất và theo dõi đôn đốc
các bộ phận thực hiện nhiệm vụ,xưởng trưởng được giám đốc uỷ quyền ký hợp đồng
lao động với cộng tác viên trong thành phần đoàn làm phim.Theo đề nghị của tổ
trưởng chuyên môn và của đạo diễn,Xưởng trưởng bố trí các thành phần của đoàn
làm phim trên nguyên tắc tôn trọng sự hoà hợp giữa đạo diễn và các thành phần làm
phim, đồng thời đảm bảo việc hoàn thành định mức và công việc cho cán bộ trong
xưởng,
Chủ nhiệm phim là nhân viên phụ trách quản lý kinh tế, kế hoạch sản xuất của
các bộ phận trong đoàn làm phim từ giai đoạn chuẩn bị cho đến khi bộ phim hoàn
thành.Chủ nhiệm có nhiệm vụ thống nhất với đạo diễn lập dự toán sản xuất cho bộ
phim trình xưởng trưởng ký duyệt. Chủ nhiệm phim có trách nhiệm thực hiện các
thủ tục hợp đồng lao động với các thành phần cộng tác, lực lượng lao động đơn giản
ngoài trung tâm tham gia đoàn làm phim
Phần II: Kết quả thực hiện của Trung tâm sản xuất phim truyền hình
I.Tổng kết công tác năm 2005.
1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng.
Dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo đài,sự lãnh đạo của ban giám đốc Trung
tâm.trong năm 2005 toàn thể các bộ viên chức của Trung tâm SXPTH đã tham gia
đầy đủ các đợt học chính trị và nghiên cứu chính sách của đảng và nhà nước.Chi bộ
luôn có những định hướng kịp thời về tư tưởng chính trị cho cán bộ viên chức, đặc
biệt là đội ngũ sáng tác.
Công tác bồi dưỡng phát triển đảng năm 2005 chi bộ đã phát triển được một đảng
viên mới, chuyển đảng chính thức cho 4 đảng viên.Đảng viên hoàn thành nhiệm vụ
xuất sắc đạt 42% tổng số đảng viên.
2.Công tác tổ chức hành chính:
Trong năm đã sắp xếp lại một số đơn vị, đề nghị bổ nhiệm cán bộ cấp phòng,
điều chỉnh một số cán bộ cho phù hợp với khả năng chuyên môn nghiệp vụ,thực
hiện chính sách như nâng lương cán bộ, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thân
thể…Thực hiện việc chuyển xếp lương mới theo nghị định 204/2004/NĐ-CP
3.Công tác quản lý tài chính và kế hoạch sản xuất:
Lập kế hoạch sản xuất trong năm, mua sắm vật tưm tài sản phục vụ cho nhu cầu
sản xuất của cơ quan.Điều độ sản xuất,báo cáo thực hiện kế hoạch từng quý
Thực hiện tốt chế độ chi tiêu trên cơ sở định mức đã được phê duyệt giá các sản
phẩm
Đảm bảo tiền vốn cho sản xuất, chế độ báo cáo tài chính quý, năm thực hiện tốt,
quyết toán nhanh gọn…
4,Công tác kỹ thuật:
Làm tốt việc tổ chức, khai thác ,sửa chữa bảo dưỡng dây truyền kỹ thuật, đáp ứng
được yêu cầu sản xuất liên tục với cường độ cao, kết quả chất lượng kỹ thuật đều đạt
tiêu chuẩn phát sóng
5,Công tác chuyên môn:
Với những chức năng nhiệm vụ sản xuất phim truyền hình phát sóng trên VTV1
và VTV3 Trung tâm luôn chủ động đáp ứng các yêu cầu tuyên truyền những chủ
trương đường lối chính sách của đảng và nhà nước thông qua nội dung và nghệ thuật
của phim truyện, phim văn nghệ chủ nhật…Với nhiều hình thức sinh động,tăng sức
hấp dẫn với khán giả truyền hình cả nước.
Sự phong phú về các đề mục chương trình cũng như sự gia tăng về thời lượng
phát sóng trên các kênh VTV vừa là thành tố kích thích tinh thần lao động đối với
tập thể cán bộ viên chức trong toàn trung tâm.vừa đặt ra trách nhiệm nặng nề
hơn,thử thách hơn trong lĩnh vực tư duy sáng tạo nghệ thuật, kỹ thuật ,kinh tế.Trung
tâm đã tiến hành sản xuất nhiều phim dài tập có sức hấp dẫn với khán giả xem
truyền hình
Chương trình”Gặp nhau cuối tuần” là chương trình hài có sức hấp dẫn đối với
khán giả nhưng rất khó thực hiện.Tuy nhiên với quyết tâm cao của cán bộ viên chức
trong trung tâm .Đặc biệt là sự phần đấu, sáng tạo ,thử nghiệm tìm ra phong cách thể
hiện mới củat đội ngũ sáng tác,chương trình đã có những bước cải tíên về nội dung
và hình thức,đóng góp nguồn thu cho đài.
Chương trình văn nghệ chủ nhật đã có những bước cảI tiến đáng kể: Chương
trình những sắc màu văn hoá do những đạo diễn ,biên tập trẻ thực hiện đã thay đổi
cả kết cấu và nội dung, mang sắc tháI tươI mới, thời sự hơn cho chương trình
Trong năm 2005 Trung tâm sản xuất 15 tập phim hoạt hình bằng máy vi tính gồm
5 tập Hiệp sỹ chán dô và lớp học bồ câu,đã hoàn thành 02 tập đầu của phim hoạt
hình lịch sử.
II. Một số kết quả cụ thể:
III. Phương hướng nhiệm vụ 2006
Không ngừng nâng cao chất lượng chương trình văn nghệ chủ nhật và phim
truyện, đẩy mạnh dài tập.
Từng bước nâng tỷ lệ sản xuất phim sử dụng thu thanh đồng bộ
Chỉ tiêu:
- Phim khá 50%.Phim xuất sắc 10% phim trung bình 40%
- Nghiên cứu cải tiến nội dung “gặp nhau cuối tuần” để chương trình hay hơn, đáp
ứng nhu cầu của đông đảo khán giả.
- Tiến hành chương trình Sitcom dần thay thế gặp nhau cuối tuần
- Thực hiện phim hoạt hình lịch sử dài 120 tập
- Tổ chức đoàn đi tham quan, nghiên cứu nghiệp vụ trong và ngoài nước
- Hoàn thành kế hoạch sản xuất năm và kế hoạch sản xuất đài giao
-Bàn giao dự án xây dựng Trung tâm SXPTH cho ban dự án
Dự kiến kế hoạch sản xuất 2006:
Dự kiến năm 2006 Trung tâm sản xuất 250 tập phim và các chương trình đạt
doanh số 28 tỷ đồng gồm:
Chưong trình Số lượng
VNCN 52
GNCT 54
CSHS 30
Phim 70’ 07
Phim 50’ 30
Phim hoạt hình 20
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005
Số lượng sp phim 186 231 244
Giá trị sản lương 1000đ 18.300.000 22.571.230 24.833.345
Sitcom 52
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 532_918.pdf