Công trình giao thông: tiến độ được lập theo sơ độ ngang, gồm một số
công việc chính như sau:
Lán trại kho tàng, đường giao thông nội bộ.
Tập kết vật liệu.
Thi công nền đường: đào đất đá, san ủi, lu nèn, sửa mái ta luy.
Thi công khuôn đường: lu nèn đảm bảo độ dốc 3% ra lề, dải móng.
Thi công mặt đường: kiểm tra sử lý tránh bị nước đọng, rải đá dăm
cấp phối theo đúng quy định của hướng dẫn kỹ thuật. Dải từng lớp theo
độ dày thiết kế bề dày đã lu nèn không quá hai làn kích thước viên đá.
Sau khi san và lu nèn lấp cốt liệu thô là lớp đá mịn để tạo độ chặt thi
công theo phân đoạn.
Thi công cống rãnh theo đúng thiết kế
32 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2366 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực tập tại Công ty xây dựng số 7 thuộc công ty Xây Dựng Vinaconex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN:
Báo cáo thực tập tại Công ty xây
dựng số 7 thuộc công ty Xây
Dựng Vinaconex
Lời nói đầu
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu. Em được các thầy cô giáo trong nhà
trường, đặc biệt là các thầy giáo trong khoa Kinh tế xây dựng trang bị một kiến
thức nhất định. Để những kiến thức đã được trang bị gắn liền với tình hình thực
tiễn ở các Doanh nghiệp Xây dựng hiện nay và để bản thân em hiểu được những
sâu rộng những hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tổ chức lao động, em
đã chọn địa điểm thực tập là công ty xây dựng số 7 thuộc tổng công ty xây dựng
Vinaconex .
Trong phạm vi báo cáo thực tập dưới đây, em xin trình bày những vấn đề cơ bản
nhất về tình hình thực tế tổ về tổ chức sản xuất và quản lý lao động ở công ty. Do
trình độ có hạn và thời gian thực tập chưa được nhiều nên báo cáo thực tập dưới
đây em trình bày còn nhiều hạn chế, em mong muốn được sự giúp đỡ hướng dẫn,
các thầy các cô trong khoa, các chú trong công ty để báo cáo của em được hoàn
thiện hơn, thiết thực hơn với thực tế quản lý sản xuất và quản lý lao động ở các
doang nghiệp hiện nay.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. tìm hiểu chung về công ty.
a. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty xây dựng số 7 thuộc công ty Xây Dựng Vinaconex. Do yêu cầu
phát triển của ngành Xây Dựng và quyết đinh phê duyệt của thủ tướng
chính phủ, công ty được thành lập.
Mục tiêu và nhiệm vụ của công ty là: kinh doanh thu lợi nhuận, đảm bảo
đời sống cán bộ công nhân viên và đong góp, tham gia các hoạt đông xã
hội.
Ngành nghề kinh doanh:
Thi công và thiết kế công trình thuỷ lợi, cảng biển.
Thi công và thiết kế công trình giao thông.
Thi công và thiết kế các công trình dân dụng.
Kinh doanh nhà nghỉ khách sạn, vệt liệu xây dựng.
b. Cơ cấu tổ chức quản lý của các tổ chức xây dựng.
Ban giám đốc: Một giám đốc phụ trách chung và hai phó giàm đốc phụ
trách hai lĩnh vực thi công nền móng và thi công xây dựng.
Các phòng ban nghiệp vụ: Tổ chức hành chính kinh tế kế hoạch, Tài
chính kế toán, Vật tư, Quản lý cơ giới, kỹ thuật thi công, Tiếp thị và khai
thác dự án.
Xí nghiệp xây dựng trực thuộc Công ty trong đó bao gồm các đội xây
dựng.
Các đội xây dựng thuộc công ty, trong đó bao gồm các chủ nhiệm công
trình.
Các đội cơ giới trực thuộc Công ty được giao quản lý máy móc thiết bị
phục vụ thi công của công ty .
Quan hệ quản lý giữa các Công ty với cá Xí nghiệp và Đội trực thuộc
theo hình thức cấp trên và cấp dưới. Quan hệ kinh tế giữa công ty với các
Xí nghiệp, Đội trực thuộc thông qua hính thức hợp đồng giao khoán vá
các quy định chi tiết vế phân cấp quản lý từng mặt công tác trong nội bộ
Công ty.
Quan hệ giữa Xí nghiệp với các đội trực thuộc Xí nghiệp bằng văn bản
giao việc hoặc hợp đồng giao việc.
c. năng lực sản xuất của công ty.
tình hình nhân lực: biên chế công nhân chính thức lá 150 người, bậc thợi
trung bình là 3/7. Lao động hợp đồng là 200 người trong đó có 30 kỹ sư,
20 trung cấp.
Tình hình xe máy thiết bị thi công được liệt kê dưới bảng sau.
TT Mô tả thiết bị công ty Số
lượng
năm sản
xuất
Công
suất
1 máy ủi DT 100 Liên Xô 3 1998 100CV
2 Máy đào một gầu JAPAN 5 1998 0.25m3
3 Máy trôn BT Trung Quốc 250L 6 1999 250lít
4 Máy trộn vữa Trung Quốc 6 1999 50lít
5 Đầm cóc Thuỵ Điển 4 2000 60kg
6 Máy bơm nước JAPAN 3 4999 20m3/h
7 Máy hàn 3 pha Việt Nam 5 2000 23kw
8 Máy đầm rùi 3 pha Trung Quốc 5 2000 0.6kw
9 Máy đầm bàn Trung Quốc 4 2000 0.6kw
10 Máy vận thăng Liên Xô 4 1999 500kg
11 Máy uốn thép Việt Nam 4 1999 5kw
12 Máy cắt sắt JAPAN 4 2000 1.5kw
13 Máy khoan BT Đức 3 1999 1kw
14 Máy cắt gạch, Đá Mỹ 4 2000 0.8kw
15 Máy trắc đạc JAPAN 2 1998
16 Ôtô IFA ben Đức 4 1999 5tấn/xe
17 Ôtô IFA thùng Đức 3 1999 5tấn/xe
18 Cốp pha đà giáo bắng thép Việt
Nam
30 bộ 1999 2400m3
19 Bộ khuôn mẫu dúc BT VN 15 bộ 2000 15*15*15
20 Máy phát điên JAPAN 3 1999 20kw
21 Bộ dao vòng KAVALIEF Liên
Xô
1 2000
Tình hình cung ứng vật tư thiết bị: Tuỳ thuộc chủng loại công trình, quy
mô công trình, tiến độ thi công mà công ty xác đinh nhu cầu vật tư, tổ
chức bảo quản vật tư, tổ chức vận chuyển vật tư đến công trình, lập kế
hoạch chi phí hạ giá thành cung ứng góp phần cải tiến các tiêu chuẩn và
định mức sử dụng vật tư. Thông thường Công ty áp dụng biện pháp tổ
chức cung ứng vật tư đồng bộ, theo phương pháp này Công ty phải có
một khâu tổ chức chuyên sắp xếp các loại vật tư một cách đông bộ theo
chủng loại để đảm bảo cung cấp hiệu quả thi công.
Tình hình giá trị sản lượng hoàn thành trong một số năm qua:
Năm 1997 Giá trị sản lượng hoàn thành là: 25.26 (tỉ đồng).
Năm 1998 Giá trị sản lượng hoàn thành là: 26.91 (tỉ đồng).
Năm 1999 Giá trị sản lượng hoàn thành là: 29.92 (tỉ đồng).
Năm 2000 Giá trị sản lượng hoàn thành là: 32.91 (tỉ đồng).
Năm 2002 Giá trị sản lượng hoàn thành là: 34.80 (tỉ đồng).
Năm 2003 Giá trị sản lượng hoàn thành là: 36.50 (tỉ đồng).
Hệ thống xây dựng kế hoạch công ty: phòng kế hoạch làm nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch của Công ty. Ban giám đốc giao nhiệm vụ cho trưởng
phòng kế hoạch, trưởng phòng giao nhiệm vụ cho nhân viên thực hiện,
sau đó nộp lại cấp trên duyệt.
d. Mối quan hệ kế toán giữa các cấp.
(1) phòng tài chính kế toán công ty.
(a) Chức năng.
Phòng tài chính kế toán có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty
để tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh
tế và hoạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động công ty, đồng
thời kiểm tra, kiển soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo
đúng pháp luật.
(b) nhiệm vụ.
Công tác kế toán:
Hướng dẫn ghi chép thu thập chứng từ gốc.
Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu, dụng cụ và công cụ sản xuất.
Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội.
Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định.
Tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Tổ chức hạch toán kế toán cho thuê máy móc thiết bị, xác định và phân
phối kết quả kinh doanh.
Thực hiện nghiêm túc pháp lệnh báo cáo thống kê, chịu trách nhiệm bảo
vệ số liệu trong báo cáo.
kiểm tra uốn nắn thường xuyên, đột xuất về công tác kế toán đối với các
đơn vị phụ thuộc.
Phổ biến hướng dẫn chủ chương chính sách mới về kế toán tài chính cho
toàn bộ cán bộ kế toán trong toàn Công ty. Có kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng cán bộ kế toán trong công ty.
Công tác tài chính.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty, Lập kế hoạch tài chính tháng,
quý, năm cho phù hợp.
Lập báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính kịp thời, chính xác
để nội các cơ quan và cơ quan cấp trên.
Cung cấp thường xuyên số liệu báo cáo tài chính cho cấp uỷ Đảng và
Giám đốc công ty để giúp đỡ điều hành SXKD. Phản ánh số liệu chính
xác, kịp thời kết quả kinh doanh hàng quý để giúp Giám đốc nắm được
tình hình kinh doanh của Công ty, chỉ ra những mặt còn yếu kém trong
công tác quản lý, nâng cao hiệu quả kinh tế có lãi cho công ty.
Tính toán việc vay vốn, trả vốn Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu sản xuất
toàn Công ty và đảm bảo mang lại hiệu quả trong kinh doanh.
Theo dõi việc cấp vốn cho các đơn vị trực thuộc kể cả vốn cố định và lưu
động và thu khấu hao cơ bản của các đơn vị cơ sở.
Tính toán cân đối việc thu nộp ngân sách có hiệu quả. đúng qui định.
kết hợp giữa các đơn vị trong nội bộ để thu hồi vốn cho công ty.
Thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc về thu chi tài chính trong nội bội
đơn vị đã quy định.
Nhiêm vụ kiểm tra, kiểm soát.
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng và bảo quản
tài sản trong toàn Công ty.
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài chính ở các đơn vị
trực thuộc Công ty.
Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch tài chính,
kế hoạch đầu tư của Công ty.
(2) Bộ phận kế toán Xí nghiệp trực thuộc Công ty.
(a) Chức năng.
Bộ phận kế toán Xí nghiêp do Giám đốc Xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo
nhưng đồng thời phải chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Phòng
Tài chính kế toán Công ty. Kế toán Xí nghiệp hạch toán,kế toán phần chi
phí được giao cho từng công trình của toàn Xí nghiệp.
Phụ trách kế toán Xí nghiệp do Giám đốc Công ty bổ nhiệm sau khi đã
báo cáo và được sự đồng ý của tổng Tổng Công ty.
Giám đốc Xí nghiệp và cán bộ phụ trách kế toán Xí nghiệp phải chịu
trách nhiệm cá nhân trước pháp luật Nhà nước vế tính pháp lý của các
khoản chứng từ chỉ tiêu của Xí nghiệp.
(b) Nhiệm vụ.
Kế toán Xí nghiệp có nhiệm vụ hạch toán báo sổ phụ thuộc, được lưu giữ
các chứng từ sổ sách kế toán tại Xí nghiệp, xong phải tuân thủ đúng chế độ
về pháp luật kế toán thống kê của Nhà nước và quy định nội bộ của Công ty
và sẵn sàng chịu sự kiểm tra trực tiếp theo định kì hoặc bất thường của Ban
kiểm tra của Công ty. Cụ thể như sau:
Lập và theo dõi kế hoạch tài chính của đơn vị mình.
Tính toán và phân bổ khấu hao cơ bản theo quy định những tài sản được
Công ty giao quản lý sử dụng. Tiền trích khấu hao cơ bản được nộp về
Công ty theo từng quý.
Chịu trách nhiệm thu hồi vốn các công trình mà đơn vị đảm nhận thi
công. Theo dõi tiền tạm ứng của bên A cho từng công trình của đơn vị.
Làm các thủ tục tạm ứng mua vật tư và các khoản chi khác cho công
trình trên cơ sở tiến độ yêu cầu và khối lượng thi công đã được các
phòng ban nghiệp vụ của Công ty và ký xác nhận. Lập sổ theo dõi tiền
tạm ứng và nội dung chi tiêu cho từng công trình.
Tập hợp và lưu giữ hoá đơn, chứng từ mua vật tư, làm phiếu nhập kho và
xuất kho cho các công trình theo hợp đồng Công ty giao khoán. Đối với
mỗi công trình, đôn đốc các đội và chủ công trình hoàn trả đầy đủ chứng
từ của lần tạm ứng trước mới được tạm ứng lần sau.
Làm bảng thanh toán lương cho người lao động trực tiếp tham gia thi
công trên cơ sở bảng chấm công hàng tháng được chủ công trình ký xác
nhận. Kế toán Xí nghiệp phải đảm bảo việc phát lương đến tận tay người
lao động và lấy chữ ký xác nhân của ngưới lao động. Bảng thanh toán
lương sau khi đã cấp phát xong phải lưu lại bộ phận Tài chính kế toán
của Xí nghiệp để phục vụ việc trích nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y
tế cho người lao động.
Hàng tháng lập danh sách cán bộ công nhân viên trong đơm vị có tham
gia công tác vá số tiền trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định, cùng các khoản phải nộp khác cho Xí nghiệp như tiền điện. nước,
điện thoại, tiền thuê nhà và nộp và phòng Tài chính Công ty trước ngày
15 tháng sau.
Sau khi công trình hoàn thành bàn giao, Xí nghiệp phải đôn đốc việc
thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư và đòi nợ. Sau đó kế toán Xí
nghiệp về làm quyết toán với Công ty, đối chiếu công nợ với Công ty và
làm thủ tục khấu trừ thuế, kế toán Xí nghiệp làm thủ tục hoàn thuế VAT
đầu vào với Công ty.
Cuối tháng kế toán Xí nghiệp tập hợp các khoản nợ Công ty và nợ khách
hàng của từng công trình,báo cáo Giám đốc Xí nghiệp để có kế hoạch trả
nợ.
Hàng tháng vào ngày mồng 5 tháng sau, cán bộ kế toán Xí nghiệp về
phòng kế toán Công ty để đối chiếu các khoản công nợ. Nếu trong tháng
có tiền công trình từ bên A chuyển trả thì sẽ làm thủ tục hoàn tạm ứng số
tiền đã vay Công ty.
Lãi vay ngân hàng quy định như sau;
Nếu công trình chưa thu hồi được vốn từ bên A thì Xí nghiệp phải
chịu toàn bộ lãi vay tương ứng với số tiền và thời gian vay.
nếu công trình mà bên A đã trả hết tiền thì kế toán Xí nghiệp và kế
toán Công ty cùng tiến hành tính toán cụ thể tổng số lãi vay mà Công
ty phải trả cho Xí nghiệp nếu Công ty cần sử dụng vốn mà chưa trả
cho Xí nghiệp.
Những công trình mà bên A chưa trả hết tiền thì căn cứ vào số tiền
đã về tài khoản của Công ty để đối chiếu thanh quyết toán giữa Xí
nghiệp và Công ty, sau đó nếu được Công ty cho vay tiếp thì số tiền
vay sau thời điểm đối chiếu quyết toán Xí nghiệp phải chịu lãi vay
ngân hàng cho đến khi Xí nghiệp thu hồi được hết vốn về tài khoản
của Công ty thì Công ty và Xí nghiệp sẽ tính toán lại toàn bộ các
khoản lãi còn phải trả.
Xí nghiệp gửi báo cáo quyết toán tháng, quý về phòng Tài chính kế toán
Công ty theo lịch như sau:
Báo cáo tháng: nộp vào ngày mồng 5 tháng sau.
Cáo cáo quý: nộp vào ngày mồng 10 của tháng đầu quý sau.
Trong niên độ kế toán năm nếu có các cơ quan chức năng của Nhà nước
vào làm việc với Công ty mà các số liệu có liên quan tới Xí nghiệp thì bộ
phận kế toán Xí nghiệp phải chị trách nhiệm trực tiếp báo cáo giải trình
vế các số liệu, chứng từ có kiên quan đó.
(e) Hợp đồng kinh tế và nguyên tắc khoán gọn.
Giám đốc Công ty căn cứ vào nội dung tính chất công việc trong hợp
đồng kinh tế ký với bên A để giải quyết hình thức hợp đồng, gồm các
hình thức sau:
Công ty trực tiếp tổ chức điều hành thực hiện toàn bộ hợp đồng kinh
tế.
Công ty giao khoán cho các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện một
phần hợp đồng kinh tế.
Công ty giao khoán toàn bộ cho các đơn vị trực thuộc thực hiện hợp
đồng kinh tế.
Mức giao khoán chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào hợp đồng kinh tế, những
điều kiện cụ thể về trách nhiệm của Công ty và nguồn hình thành hợp
đồng.
Các đơn vị nhận khoán tổ chức hạch toán nội bộ phần công việc được
giao dưới sự giám sát của Công ty và chị trách nhiệm trước giám đốc
Công ty và pháp luật Nhà nước theo nội dung phân cấp quản lý.
Phần Công ty thu được gọi là chi phí chung của Công ty. Chi phí chung
của Công ty được tính trên nguyên tắc đảm bảo chất lượng và tiến độ
thực hiện hợp đồng, thực hiện đấy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, đảm
bảo chi phí quả lý cần thiết, đồng thời có tích luỹ phù hợp để phát triển
sản xuất kinh doanh. Chi phí chung được Công ty sử dụng để thực hiện
các ngiệp vụ sau:
Nộp thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí các khoản liên quan đến chi phí quả lý doanh nghiệp.
Nộp phụ phí cấp trên.
Chi phí quảng cáo tiếp thị.
Nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên theo
quy định hiện hành.
Nộp quỹ công đoàn theo quy định.
Lợi nhuận được trích lập tại Công ty và theo quy định hiện hành của
Nhà nước và Thoả ước lao động tập thể.
1. Phòng phụ trách công tác kế hoạch.
Tình hình biên chế của phòng gồm: một người trưởng phòng và bốn kỹ
sư.
Chức năng nhiệm vụ: là chung tâm tham mưu cho giám đốc cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty, nhiệm vụ cụ thể như
sau:
Biên lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn thực hiện các chế độ báo cáo theo
quy định của Công ty và Nhà nước.
Dự kiến sử dụng vốn trong từng thời kỳ kế hoạch theo hợp đồng kinh
tế.
Quản lý và theo dõi các loại hồ sơ liên quan đến sản xuất kinh doanh
như: Các loại hợp đồng kinh tế, bản vẽ, dự toán, các văn bản nghiệm
thu và thanh quyết toán công trình.
Lập kế hoạch xây dựng cơ bản nội bộ theo chủ chương của Giám đốc
Công ty, đề xuất và lập kế hoạch sửa chữa, phục hồi các máy móc theo
định kỳ hoặc đột xuất cũng như mua sắm tài sản cố định phù hợp với
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Thực hiện quản lý các quy trình, quy phạm theo đúng pháp quy của Bộ
xây dựng và của Nhà nước đã ban hành.
Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, chủ trì biên tập hồ sơ đấu thầu, thanh
quyết toán các công trình theo hợp đồng kinh tế. Chủ trì nghiệp thu nội
bộ các công trình trước khi nghiệp thu với bên A.
Căn cứ vào tính chất và độ phức tạp của mỗi công trình, đề xuất với
Giám đốc giao nhiêm vụ cho các đội thích hợp với năng lực trình độ và
sở trường của từng đội.
Định hướng cho đội về các giải pháp thi công lớn và phức tạp, xử lý
các vướng mắc và phức tạp trong quá trình thi công. Hướng dẫn các
đơn vị sản xuất về hồ sơ và ghi chép nhật ký để làm cơ sở cho việc
nghiệm thu và thanh quyết toán sau này.
Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị sản xuất thực hiện đúng yêu cầu và
quy trình, quy phạm về kỹ thuật chất lượng an toàn lao động theo quy
đinh của Nhà nước đồng thời chú ý đến cả về tiến độ và mỹ quan công
trình.
Quản lý toàn bộ công tác xuất, nhập và chất lượng vật tư sử dụng trong
thi công sản xuất. Quả lý thiết bị, sử dụng thiết bị cũng như công cụ thi
công trong toàn Công ty.
Làm nhiệm vụ cung cấp vật tư cho đơn vị sản xuất (nếu đơn vị nào có
nhu cầu) .
Trình tự phương pháp lập kế hoạch sản xuất – kỹ thuật tài chính của đơn
vị.
trình tự lập:
Lập kế hoạch tìm kiếm hợp đòng xây dựng, tranh thầu và Marketing.
Lập kế hoạch thực hiện xây dựng theo hợp đồng.
lập kế hoạch năm gồm:
Chương trình sản xuất sản phẩm- kế hoạch thi công xây lắp.
kế hoạch cung ứng vật tư.
Kế hoạch nhu cầu sử dụng xe máy thi công.
kế hoạch về nhân lực và tiền lương.
Kế hoạch nhu cầu về tài chính.
kế hoạch sản xuất phụ và các dịch vụ khác.
Kế hoạch đầu tư.
Kế hoạch nghiên cứu và áp dụnh kỹ thuật mới.
Kế hoạch xã hội.
Phương pháp:
Phương pháp dự báo phục vụ cho việc lập kế hoạch.
Nội dung cần dự báo bao gồm: nhu cầu về đầu tư xây dựng của thị
trường, khả năng các nguồn vốn đầu tư xây dựng, sự chuyển dịch cơ
cấu đấu tư quốc gia đẫn đến chuyển dịch cơ cấu đầu tư xây dựng, chu
kì suy thoái của nền kinh tế có liên quan đến chu kì suy thoái xây
dựng, dự báo về các kiểu công trình các kiểu kết cấu, vật liệu xây dựng
và công nghệ xây dựng trong thời gian tới.
Phương pháp dự báo có thể các phân tích lý luận có tính chất định
tính và phương pháp định lượng. ở đây có thể dùng phương pháp thăm
dò chuyên gia.
Phương pháp lập kế hoạch hàng năm kế hoạch hàng năm là tổng hợp
kế hoạch theo từng hợp đồng xây dựng thuộc năm đang xét. Trên cơ sở
này lập lên chương trình sản xuất xây lắp. Chương trình này là cơ sở để
lập các kế hoạch bộ phận như : kế hoạch cung ứng, kế hoạch nhu cầu
vật tư xây dựng, kế hoạch về xe máy thi công kế hoạch nhân lực, kế
hoạch vốn, chi phí và lợi nhuận...
Phương pháp lập kế hoạch cho từng hợp đồng (công trình xây dựng).
Để lập kế hoạch xây dựng cho từng công trình theo từng hợp đồng cụ
thê người ta phải tiến hành lựa chọn công nghệ xây dựng, lập tổng tiến
độ thi công và tổng mặt bằng xây dựng. Trên sơ đồ đó có thể tính được
nhu cầu vật tư, xe máy, nhân lực và vốn cho từng giai đoạn cụ thể.
Trên cơ sở kế hoạch tiến hành cho từng công trình phải tiến hành phân
bổ nó theo các năm hay các quý, doanh nghiệp cố gắng thực nguyên
tắc doanh số hàng năm phải đảm bảo hoà vốn và có lãi.
Phương pháp liên kết các kế hoạch.
Kết hợp các kế hoạch bộ phận cụ thể với chiến lược đồng thời ngay
từ đầu.
Phương pháp liên kết kế hoạch chiến lược, kế hoạch trung hạn và kế
hoạch ngắn hạn theo từng bước.
Phương pháp lập kế hoạch bộ phận trước, sau đó ghép chúng lại với
nhau và phát hiện các chỗ không ăn khớp chủ yếu tìm cách điều
chỉnh một cách dây chuyền cho các khâu ăn khớp với nhau.
Việc làm cho các bộ phận kế hoạch trong năm ăn khớp với nhau cũng
theo phương pháp trên và rõ ràng hơn so với việc liên kết các kế
hoạch chiến lược với các kế hoạch chung hạn ngắn hạn.
phương pháp cân đối đồng bộ và điều hoà kế hoạch gồm các nội dung
sau.
Kế hoạch phải đảm bảo tính cân đối và đồ bộ giữa năng lực sản xuất
của doanh nghiệp và nhiệm vụ sản xuất thực hiện, cân đối giữa các
giai đoạn sản xuất kinh doanh, cân đối giữa các quá trình sản xuất
như công cụ lao động, đối tượng lao động và con người lao động.
Kế hoạch phải đảm bảo tính cân đối của hệ thống sản xuất kinh
doanh về chủng loại các yếu tố, của quá trính sản xuất, về số lượng
của chúng, về phân bổ theo thời gian và không gian của chúng.
Kế hoạch phải đảm bảo giữa các mặt về định tính, định hình và định
lượng của các giả pháp kế hoạch đặt ra.
Phải điều hoà giữa các khâu này và các khâu khác trong quá trình sản
xuất – kinh doanh.
Tìm hiểu các biểu mẫu dùng trong công tác kế hoạch.
Doanh nghiệp sử dụng các biểu mẫu sau:
ở các đơn vị lập các biểu mẫu theo tháng về kết quả sản xuất kinh doanh –
xây dựng cơ bản, kết quả kinh doanh. Cuối tháng Công ty lập báo cáo kết
quả sản xuất kinh doanh của Công ty dựa vào các bảng báo cáo của các đơn
vị. Sau một năm Công ty lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm. Các
biểu mẫu của phòng kế hoạch kinh doanh như sau:
Công ty số 7
Đơn vị:
Kết quả sản xuất kinh doanh xây dựng cơ bản
tháng .... năm ....
T
T
Xây dựng
chuyên dụng
Đia
điểm
xây
dựng
Đơn
vị
tính
Khối lượng
hoàn thành
trong tháng
Sản
lượng
(trđ)
Doan
h thu
(trđ)
Lương
bình quân
(đ/ng/th)
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
Xây dựng dân
dụng
m2
sàn
2 Xây dựng m2
công nghiệp sàn
3
Xây dựng giao
thông
Km
4
Xây dựng thuỷ
lợi kênh
mương
5
Xây dựng cơ
sở hạ tầng
6
Xây dựng
khác
Tổng
Hà nội, ngày ... tháng ... năm.
phụ trách đơn vị.
Công ty Xây dựng 7
Đơn vị:
Kết quả kinh doanh
tháng .... năm ....
T
T
Ngành nghề xây dựng
Đơn
vị
tính
Khối lượng
trong tháng
Sản
lượng
(trđ)
Doanh
thu
(trđ)
Lương
bình quân
(đ/ng/th)
Ghi
chú
1 2 3 4 5 6 7 8
2
Kinh doanh vật liệu xây
dựng
3 Kinh doanh khác
4
Dịch vụ cho thuê phương
tiện máy móc phục vụ thi
công
Tổng
Hà nội, ngày .... tháng .... năm.
Phụ trách đơn vị
công ty xây dựng số 7 cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
phòng kế hoạch kinh danh độc lập - tự do - hạnh phúc
báo kết quả kinh doanh của công ty tháng ... năm ...
T
T
Ngành nghề
kinh doanh
Đơn vị
Khối
lượng
Sản
lượng
Doanh
thu
Lươngbình
quân
Ghi chú
A Xây dựng cơ
bản
Công ty
Xí nghiệp 1
Xí nghiệp 2
Xí nghiệp 3
Xí nghiệp 4
Xí nghiệp 5
Xí nghiệp KD
Tổng hợp
B Kinh doanh vật
liệu xây dựng
Cửa hàng số 1
Cửa hàng số 2
Cửa hàng số 3
Cửa hàng số 4
C Kinh doanh
khác
Tổng cộng
Ghi chú: Người tổng hợp Hà nội, ngày ... tháng ... năm.
trưởng phòng kinh doanh
Công ty xây dựng số 7 kết quả sản xuất toàn công ty năm
Phòng kế hoạch-kd
TT Đơn vị
Tổng sản
lượng
Sản
lượng
XDCB
Tổng
DT
Doanh
thu
XDCB
Doanh
thu KD
và DT
khác
Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7 8
Công ty 1
Xí nghiệp
1
Xí nghiệp
2
Xí nghiệp
3
Xí nghiệp
4
Xí nghiệp
5
Công ty 2
Xí nghiệp
1
Xí nghiệp
2
Xí nghiệp
2
...
Tổng cộng
Hà nội, ngày .... tháng .... năm.
Trưởng phòng kh-kd
Tìm hiểu phương pháp điều chỉnh kế hoạch
Để kiểm tra việc thực hiện kế hoạch Công ty thường xuyên đánh giá
kết quả hàng tháng, quý, năm và so với kế hoạch đặt ra từ đó rút kinh
nghiệp, phương hướng điều trỉnh hợp lý để thực hiện cho kỳ tới được
hiệu quả hơn.
Sau khi lập báo cáo được duyệt và giao các chỉ tiêu. Công ty có báo
cáo thực hiện kế hoạch 9 tháng vào quý 4 và dự kiến kế hoạch quý 4 để
làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch.
Công tác kí kết hợp đồng và thanh quyết toán hợp đồng.
Dựa trên cơ sở pháp lý về hợp đồng kinh tế theo điều lệ XDCB và
nghị định số 17/HĐBT ngày 16/11/1990 về hướng dẫn thi hành hợp
đòng kinh tế. Gồm các điều khoản sau:
Nội dung Công việc.
Thời gian thực hiện.
Trách nhiệm mỗi bên.
Thanh toán.
Điều khoản khác.
Kí kết hợp đồng.
Hợp đồng được kí kết sau khi nhà thầu và bên mời thầu thống nhất.
Sau khi thương thảo hoàn thiên hợp đồng và phù hợp với kết quả trúng
thầu. Căn cứ vào và tính chất của gói thầu trong kế hoạch đấu thầu mà
hợp đồng được thực hiện theo các cách sau:
Hợp đồng trọn gói: là hợp đồng giá khoán gọn áp dụng cho những
gói thầu xác đinh rõ số lượng, yêu cầu về chất lượng và thời gian.
Hợp đồng chìa khoá trao tay: bao gồm toàn bộ các công việc thiết
kế, cung cấp thiết bị xây lắp của một gói thầu được thực hiện thông qua
một nhà thầu.
Hợp đồng điều chỉnh giá: áp dụng ch những gói thầu mà tại thời
điểm kí kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác vế số
lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả, do chính sách của
Nhà nước thay đổi mà hợp đồng có thời gian thực hiện > 12 tháng thì
phần việc, công thức điều chỉnh phải được ghi trong kế hoạch đấu thầu.
Thanh quyết toán hợp đồng.
Tuỳ từng loại hợp đồng Công ty nhận mà có hình thức thanh quyết
toán khác nhau, đối với các công trình < 1 tỷ Công ty trúng thầu thì
được thanh quyết toán chọn gói sau khi đã hoàn tất toàn công trình và
được nghiệp thu bàn giao. Đối với các công trình > 1 tỷ thí thanh quyết
toán theo từng hạng mục công trình đã được bàn giao.
3. ở phòng tài chính kế toán
Tình hình biên chế của phòng gồm: một kế toán trưởng, một thủ quỹ, một
theo rõi lao động tiền lương, một theo rõi công trình, một theo rõi tài sản.
Chức năng nhiệm vụ của phòng
- Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch và các hợp đồng kinh tế lập kế hoạch tài
chính quý và năm đảm bảo vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
- Quản lý theo dõi toàn bộ tài sản và tiền vồn trong hoạt động sản xuất,
chủ động đề xuất với giám đốc Công ty về việc tăng giảm tài sản như
mua sắm, chuyển nhượng thanh lý nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chủ động điều tiết giưă các đơn vị sản xuất hợp lý trên cơ sở nhiệm vụ
sản xuất của mỗi đơn vị được giao.
- Kết hợp chặt chẽ với phòng kỹ thuật, kế hoạch tổng hợp để nắm được:
Các hợp đồng kinh tế.
Tiến độ thi công.
Khối lượng thi công từng tháng, quý.
Dự toán từng Công trình.
Giá trị thanh quyết toán từng công trình trên cơ sở các hồ sơ quy
định.
- Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo với cấp trên và Nhà nước theo quy
định hiện hành.
- Thực hiện các chế độ cho vay đối với các đơn vị sản xuất theo đúng chi
tiết.
- Kiểm soát mọi hoạt động tài chính của các đơn vị sản xuất. Kiến nghị
với Giám đốc Công ty đình chỉ cho vay hoặc phạt đối với đơn vị nào
không chấp hành quy chế và quy định của chuyên môn.
- phát huy tính năng động tạo mọi nguồn vốn có thể cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Tham mưu cho Giám đốc việc bảo đảm về
vốn và điều tiết vốn trong hoạt động của Công ty. Thực hiện đầy các chỉ
tiêu về tài chính với Nhà nước và cấp trên.
Tình hình biên chế công nhân và cán bộ gián tiếp của phòng.
- Tình hình biên chế: chính thức 120 người, bậc thợ trung bình 3/7. Lao
động hợp đồng 300 người gồm 30 kỹ sư, 20 trung cấp.
- Phương pháp kiểm tra và tình hình sử dụng thời gian lao động: đội
trưởng kiểm tra thời gian lao động của công nhân trong đội, ở cấp công
trường đốc công kiểm tra thời gian lao động công nhân công trường, tình
hình sử dụng lao động , tại Công ty làm việc theo thời gian quy định của
Nhà nước hiện hành ngày làm 8 h. Tại Công trường làm việc theo ca mỗi
ca 8 h và tuỳ thuộc vào tiến độ thi công đối với từng công trình, công
nhân có thể phải làm 7 ngày trong một tuần.
Tình hình thuê khoán lao động ngoài.
Thuê lao động ngoài theo hợp đồng, thuê theo thời vụ tuyển chọn tay nghề
phù hợp với công việc được giao, trả lương theo sản phẩm, sử dụng triệt để
nhân lực tại địa phương công trình đang xây dựng.
- Tinh hình sử dụng quỹ lương, các hình thức trả lương hiện nay.
Doanh nghiệp sử dụng một số tiền lương của cán bộ công nhân viên để
kinh doanh, tiền lương của cán bộ công nhân viên chỉ được ứng tạm
hàng tháng. Số tiền còn lại đợi đên khi hoàn thành thanh quyết toán công
trình trả tiếp cho cán bộ công nhân viên.
- Các hình thức tỏ chức lao động đang được áp dụng trong đơn vị.
Nguyên tắc:
Phải tuân theo nguyên tắc khoa học và an toàn lao động. Chuyên môn hoá
và hợp tác hoá .
Đối với công nhân sản xuất phải áp dụng đúng các đội chuyên môn hoá
hay đa năng hoá nếu công việc kéo dài số lượng công nhân nhiều người ta
dùng đội chuyên môn hoá như: đội bê tông, xe vân tải ... Nếu loại công việc
nhiều mà khối lượng nhỏ thì dùng đội đa năng hoá đến một mức độ nhất
định.
- Các biểu mẫu khi lập kế hoạch lao động tiền lương.
T
T
Tên chứng từ
Số hiệu
chứng từ
Phạm vi áp dụng
DN Nhà
nước
DN
khác
1 2 3 4 5
I - Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01-LĐTL BB HD
2 Bảng thanh toán tiền
lương
02-LĐTL BB HD
3 Phiếu nghỉ hưởng bảo
hiểm xã hội
03-LĐTL BB HD
4 Bảng thanh toán BHXH 04-LĐTL BB HD
5 Bảng thanh toán tiền
lương
05-LĐTL BB HD
6 Phiếu xác nhận công việc
hoàn thành
06-LĐTL HD HD
7 Phiếu báo làm thêm gời 07-LĐTL HD HD
8 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL HD HD
9 Biên bản điều tra tai nạn
lao động
09-LĐTL HD HD
II Hàng tồn kho
10 Phiếu nhập kho 01-VT BB BB
11 Phiếu xuất kho 02-VT BB BB
12 Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ
03-VT BB BB
13 Phiếu xuất vật tư 04-VT HD HD
14 Biên bản kiểm nghiệm 05-VT HD HD
15 Thẻ kho 06-VT BB BB
16 Piếu báo vật tư còn lại 07-VT HD HD
cuối kì
17 Biên bản kiểm kê vật tư 08-VT BB BB
III - Bán hàng
18 Hoá đơn (GTGT) 01GTKT-
3LL
BB BB
19 Hoá đơn (GTGT) 01-GTKT-
LN
BB BB
20 Phiếu kê mua hàng 13-BH BB BB
21 Bảng thanh toán hàng đại
lý, ký gửi
14-BH HD HD
22 Thẻ quầy hàng 15-BH HD HD
IV - tiền tệ
23 Phiếu thu 01-TT BB BB
24 Phiếu chi 02-TT BB BB
25 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT HD HD
26 Giấy thanh toán tiền tạm
ứng
04-TT BB BB
27 Biên lai thu tiền 05-TT HD HD
28 Bảng kê ngoại tệ, vàng
bạc, đá quý
06-TT HD HD
29 Bảng kiểm kê quỹ 07a-TT BB BB
30 Bảng kiểm kê quỹ 07a-TT BB BB
V - tài sản cố định
31 Biên bản giao nhận tài sản
cố định
01-TSCĐ BB BB
32 Theẻ TSCĐ 02-TSCĐ BB BB
33 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ BB BB
34 Biên bản giao nhận TSCĐ
sửa chữa lớn hoành thành
04-TSCĐ HD HD
35 Biên bản đánh giá lại tài
sản
05-TSCĐ HD HD
36 Phiếu theo dãi ca xe máy
thi công
01-SX HD HD
- Công tác định mức và đơn giá sử dụng trong đơn vị .
Dựa váo các định mức do Bộ xây dựng ban hành trong cả nước
doang nghiệp điều chỉnh phù hợp với khả năng của doang nghiệp.
- phương pháp quản lý vốn và cách lập kế hoạch vốn cố định, vốn lưu
động, kế hoạch thu chi tài vụ.
- Các hình thức tổ chức lao động.
- Phương pháp quản lý vốn.
Nhằm mục tiêu đạt hiệu quả tốt nhát trong việc sử dụng vốn. Vốn đầu tư
của doanh nghiệp được Nhà nước cấp dùng để đầu tư cho phát triển sản
xuất kinh doanh Xây dựng, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh
các sản phẩm do đó cần phải sử dụng vốn đúng quy định. Quản lý công
khai có kiểm tra, kiêm soát đảm bảo được mục đích có hiệu quả.
Vốn xin vay phải lập thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền xem xét.
Không được sử dụng vốn Xí nghiệp để đầu tư Xây dưng mới, không
được tự ý chuyển vốn được cấp hoặc vay từ dự án này sang dự án khác.
- Cách lập quy hoạch vốn cố định.
Nội dung:
Kế hoạch vốn cố định thể hiên ở kế hoăc nhu cầu trang bị tài sản cố định
và kế hoặch khấu hâo tài sản cố định theo khấu hao đều cụ thể :
Khi mua sắm tài sản cố định phải xuất phát từ nhu cầu thị trường và
phải coi như là một dự án đầu tư.
Khi thắng thầu phải lập kế hoặch trang bị tài sản cố định theo từng
hợp đồng thi công xây dựngvà căn cứ vào khối lượng tính chất và thời
gian của công việc .
Nhu cầu tài sản cố định cho một cho một thời đoạn là tổng hợp các nhu
cầu về tài sản về các hợp đồng thời hạn đang xét .
Số bổ xung trong năm bằng tổng số tài sản yêu cầu trừ đi tài sản cố định
đầu kỳ cộng số tài sản cố định bị đào thải và dự trữ .
Trong trường hợp lập kế hoạch dài hạn người ta dùng định mức nhu
cầu tài sản cố định cho một triệu đồng giá trị dự toán xây lắp .
- Kế hoạch vốn lưu động.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hiện nay vốn lưu động của Công ty được
bổ xung từ nguồn vốn tự có và vốn vay . Ngoài ra khi lập kế hoạch vốn
lưu động theo năm thường lấy mức của năm trước đó .
- Kế hoạch thu chi tài vụ.
- Cách lập và phân tích bảng tổng kết tài sản .
Cách lập :
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định
1846/1998/QĐ-BTC Ngày 16/12/1998 áp dụng biểu mẫu có sẵn .
Cơ sở số liệu gồm: Bảng cân đối kế toán, số dư các tài khoản 1,2,3,4
trên cơ sở sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp của kỳ lập bản
tổng kết tài sản.
Hoàn tất việc ghi sổ kế toán khoá sổ tài khoản, đối chiếu số liệu kế
toán giữa các sổ sách có liên quan .Tiếp theo lập bảng cân đối tài
khoản ghi nợ khi có .
Hình thức: Kế toán chứng từ ghi sổ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trước khi đưa vào sổ cái các tài khoản đều phải lập chứng từ ghi
sổ.Cuối kỳ trước khi lập báo cáo kế toán lập bảng cân đối số phát sinh
các tài khoản .
Sơ đồ kế toán.
Sổ Chứng từ Sổ chi
Chứng từ
Cách phân tích : Dùng phương pháp tỉ lệ .
Tỉ lệ khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ/NNH.
Tỉ lệ khả năng thanh toán nhanh = (Tiền +Đầu tư nhắn hạn +Các tài
khoản phải thu)/Nợ ngắn hạn .
Tỉ lệ khả năng phân phối vốn.
Hệ số nợ =Tổng số nợ /Tổng tài sản.
Khả năng thanh toán =Lợi nhuận trước thuế /Nợ phải trả .
Tỉ lệ khả năng hoạt động.
Số vòng quay vốn lưu động =Tổng doanh thu /Vốn lưu động bình quân.
Số vòng quay hàng tồn kho =Giá vốn hàng bán /Hàng tồn kho bình quân.
Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định =Doanh thu /Tài sản cố định bình quân.
Tỉ lệ khả năng sinh lãi :
Doanh lợi tiêu thụ phẩm =Lợi nhuận sau thuế /Doanh thu.
Doanh lợi vốn tự có =Lợi nhuận sau thuế /Vốn tự có .
Doanh lợi vốn =Lợi nhuận trước thuế /Tổng tài sản (hoặc lợi nhuận sau
thuế /tổng tài sản).
Các hình thức thanh quyết toán A,B.
Tuỳ theo loại hình công trình, tuỳ điều kiện hai bên ký kết trong hợp
đồng có thể thanh toán trọn gói (Với những công trình có quy mô vốn nhỏ
hơn một tỷ ). Sau khi được nghiệm thu bàn giao công trình hoặc theo các
hạng mục công trình (Đối với các công trình lớn có nhiều hạng mục ) mỗi
hạng mục thanh toán theo tiến độ xây lắp.
Sổ cái
Bảng đối
chiếu phát
sinh tài
Báo cáo kế
Số đăng kí
chứng từ
ghi sổ
Bảng
tổng hợp
cân đối
Tình hình sử dụng vốn lưu động.
Số vòng quay của vốn lưu động =Doanh thu /Vốn lưu động bình quân (ở
công ty khoảng bảy vòng )
Vốn lưu động dùng dự trữ vật tư sản xuất dở dang, tiền vay được dùng
trong quá trình khai thác và sử dụng các tài sản cố định của dự án đầu tư
trong quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị công trình xây lắp đã hoàn thành
bàn giao và đang nằm trong quá trình thanh toán với chủ đầu tư nhưng chưa
đến kỳ hạn thanh toán .
4. Tập sự chức năng cán bộ thi công .
4.1 ở phòng có chức năng phụ trách chức năng kỹ thuật và thi công .
Tinh hình biên chế: một người trưởng pòng và bốn kỹ sư.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng.
Tính tiên lượng vá lập dự toán thanh quyết toán.
Kết hợp với các phòng khác để lập hồ sơ dự thầu.
Lập biện pháp tổ chức và kỹ thuật thi công.
Quản lý chỉ đạo tiến độ thi công.
Trực tiếp chỉ huy công tác thi công ngoài công trường.
Kết hợp với chủ đầu tư trong việc nghiệm thu bàn giao công trình.
Các biện pháp tổ chức thi công.
Công trình thuỷ lợi: tiến độ được lập theo sơ đồ ngang, gồm một số công
việc chính như sau:
Lán trại, kho tàng, đường giao thông nội bộ.
Tập kết vật liệu.
Bơm nước nạo vét bùn.
Nổ mìn phá đất đá.
Vận chuyển đất đá đi.
Bê tông cốt thép lồng và thành kênh mương.
Xây trát tường kênh mương.
Công trình giao thông: tiến độ được lập theo sơ độ ngang, gồm một số
công việc chính như sau:
Lán trại kho tàng, đường giao thông nội bộ.
Tập kết vật liệu.
Thi công nền đường: đào đất đá, san ủi, lu nèn, sửa mái ta luy.
Thi công khuôn đường: lu nèn đảm bảo độ dốc 3% ra lề, dải móng.
Thi công mặt đường: kiểm tra sử lý tránh bị nước đọng, rải đá dăm
cấp phối theo đúng quy định của hướng dẫn kỹ thuật. Dải từng lớp theo
độ dày thiết kế bề dày đã lu nèn không quá hai làn kích thước viên đá.
Sau khi san và lu nèn lấp cốt liệu thô là lớp đá mịn để tạo độ chặt thi
công theo phân đoạn.
Thi công cống rãnh theo đúng thiết kế.
Công trình dân dụng: Tiến độ dược lập theo sơ đồ dây truyền ngang, chủ
yếu là nhà khung, móng cọc gồm những công tác chính sau:
Chuẩn bị mặt bằng lán trại.
ép cọc, đào đất móng.
Bê tông cốt thép móng: công tác ván khuôn, cốt thép móng, bê
tông móng, bảo dưỡng, tháo ván khuôn.
Thi công phần thân: công tác ván khuôn cốt thép, bê tông, bảo
dưỡng, tháo ván khuôn khung dầm sàn, xây tường bao.
Thi công mái.
Thi công phần hoàn thiện và hệ thống điện nước, chống sét, sân
vườn.
Hình thức và phuơng pháp lập quản lý tiến độ thi công.
dựa vào tiên lượng đã bóc, năng lực sản xuất về tài chính, máy móc
thiết bị, nhân lực thời đoạn thi công công trình.
Thường sử dụng sơ đồ ngang và sơ đồ xiên.
Lập tiến độ chi tiết từng phần và căn cứ vào đó để lên tổng tiến độ
thi công.
Phân công các bộ kỹ thuật thường xuyên giám sát ngoài công trình,
đôn đốc công nhân thực hiện cong việc theo đúng yêu cầu kỹ thuật
và tiến độ dã lập.
Diều chỉnh tiến độ nếu cần.
Quan điểm kinh tế khi giải quyết các vấnđề kỹ thuật.
Giải pháp kỹ thuật phải cụ thể hoá tốt nhất chủ trương đầu tư thể
hiện vào bản dự án khả thi của chủ đầu tư.
Phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất nước.
Lập nhiều phương án khác nhau, so sánh các phuơng án để chọn
phuơng án tối ưu về mạet kinh tế.
Đảm bảo ăn khớp giữa các bộ phận thiết kế.
Tận dụng các mẫu có sẵn để giảm chi phí thiết kế.
Tham gia tính tiên lượng, lập dự toán, lập tiến độ thi công.
5. tại các Xí nghiệp và đội sản xuất.
Tình hình biên chế: mỗi Xí nghiệp gồm một giám đốc, phó giám đốc,
một kế toán trưởng, một thủ quỹ, một thủ kho và công nhân. mỗi đội
gồm có một đội trưởng, một thủ kho, một bảo vệ, công nhân khoảng 30
người.
Các hình thức hạch toán ở Xí nghiệp: ví đây là doanh nghiệp Nhà nước
nên phải hạch toán phụ thuộc.
Hìmh thức tổ chức sản xuất và tổ chức lao động tại Xí nghiệp theo sơ đồ
sau.
Ban quản lý –
cán bộ giám sát
Ban chỉ huy
thi công
Tổ
chắc
đạc
và
TN
Tổ
kỹ
thu
ật
côn
Kế
toá
n
tài
chí
Cung
ứng
vật
tư
Tổ
máy
thi
công
Kho
tàng
vật
liệu
Tổ
mộc
và
tra
ng
trí
Phương pháp bố trí tổng mặt bằng: bố trí tuỳ thuộc váo vị trí địa lý, địa
chất thuỷ văn của công trình cụ thể sao cho đảm bảo tối ưu cho công tác thi
công tránh ảnh hưởng tới các công trình lân cận.
- Cách quản lý xe máy: điều động số xe máy yêu cầu đến đúng vị trí công
tác khi cần thiết, phân công người có trách nhiệm sử dụng bảo quản bảo
dưỡng.
- Tình hình số chất lượng xe máy, thiết bị.
TT Mô tả thiết bị công ty
Số
lượng
năm sản
xuất
Công
suất
1 máy ủi DT 100 Liên Xô 3 1998 100CV
2 Máy đào một gầu JAPAN 5 1998 0.25m3
3 Máy trôn BT Trung Quốc 250L 6 1999 250lít
4 Máy trộn vữa Trung Quốc 6 1999 50lít
5 Đầm cóc Thuỵ Điển 4 2000 60kg
6 Máy bơm nước JAPAN 3 4999 20m3/h
Các tổ đội lành nghề có
bậc thợ
LĐ
phụ
và
thủ
côn
g
Tổ
nề
và
sơ
n
vô
i
Tổ
cốp
pha
đà
giá
o
Gia
côn
g
lắp
đặt
cốt
thé
Tổ
bê
tông
Tổ
điệ
n
nướ
c
Tổ
khu
ng
nhô
m
kín
Tổ
bảo
vệ
y
tế
an
toà
7 Máy hàn 3 pha Việt Nam 5 2000 23kw
8 Máy đầm rùi 3 pha Trung Quốc 5 2000 0.6kw
9 Máy đầm bàn Trung Quốc 4 2000 0.6kw
10 Máy vận thăng Liên Xô 4 1999 500kg
11 Máy uốn thép Việt Nam 4 1999 5kw
12 Máy cắt sắt JAPAN 4 2000 1.5kw
13 Máy khoan BT Đức 3 1999 1kw
14 Máy cắt gạch, Đá Mỹ 4 2000 0.8kw
15 Máy trắc đạc JAPAN 2 1998
16 Ôtô IFA ben Đức 4 1999 5tấn/xe
17 Ôtô IFA thùng Đức 3 1999 5tấn/xe
18 Cốp pha đà giáo bắng thép Việt
Nam
30 bộ 1999 2400m3
19 Bộ khuôn mẫu dúc BT VN 15 bộ 2000 15*15*15
20 Máy phát điên JAPAN 3 1999 20kw
21 Bộ dao vòng KAVALIEF Liên
Xô
1 2000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 412_2497.pdf