Tiểu luận Thực tập tại ngân hàng nhà nước và phát triển nông thôn Đông Hà Nội

ám sát định hướng và các giải pháp chỉ đạo hoạt động tín dụng của NHNNo &PTNT Việt Nam để chỉ đạo thực hiện , tăng cường mở rộng tín dụng . Chỉ đạo phân công cán bộ tín dụng thường xuyên bám sát các đơn vị có quan hệ tín dụng để chủ động kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay đảm bảo an toàn , hiệu quả . Nâng cao một bước khả năng phân tích , thẩm định các dự án . Dự án có hiệu quả kinh tế thấp , có yếu tố rủi ro kiên quyết không cho vay .

pdf44 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2199 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực tập tại ngân hàng nhà nước và phát triển nông thôn Đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh cấp 1, chi nhánh cấp 2 ; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại giám đốc chi nhánh cấp 1 ; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, luân chuyển kỷ luật phó giám đốc, trưởng phòng, phó phòng và giám đốc chi nhánh cấp 2 ; việc mở, giải thể, chia, tách, sát nhập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh cấp 1, cấp 2 và phòng giao dịch ; phương án hoạt động kinh doanh của chi nhánh cấp 1 ; báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng năm của chi nhánh cấp 1 ; việc htay đổi trụ sở, tên gọi của chi nhánh cấp 1, cấp 2 và phòng giao dịch ; việc cử cán bộ đi học tập, khảo sát trong nước và nước ngoài. - Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của chi nhánh theo các nhiệm vụ được quy định ; chỉ đạo, kiểm tra, điều hành theo phân cấp uỷ quyền của NHNo & PTNT VN đối với chi nhánh cấp 2 tại Bà Triệu. - Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT VN về các mătj nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc NHNo & PTNT VN về các quyết định của mình. - Quy định nội quy lao động, lề lối làm việc cho chi nhánh phù hợp với nội dung quy chế cán bộ, viên chức NHNo & PTNT VN. - Quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ và đào tạo : + Quản lý toàn diện ( bố trí, phân công công tác, nhận xét, đánh giá, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách chế độ ) đối với cán bộ nhân viên thuộc biên chế của chi nhánh, trừ cán bộ có mức lương ở ngạch kinh té viên cấp 3 và các chức danh thuộc diện Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo & PTNT VN quản lý. + Căn cứ danh sách quy hoạch đã được Tổng giám đốc NHNo & PTNT VN phê duyệt hàng năm ký quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động các chức vụ trưởng phòng, phó phòng và tương đương của chi nhánh cấp 1( trừ chức vụ trưởng, phó phòng giao dịch tại 2 phòng giao dịch thuộc chi nhánh ) và giám đốc chi nhánh cấp 2 cũng như quyết định khen thưởng khen thưởng, kỷ luật. + Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động, khen thưởng kỷ luật trưởng, phó phòng giao dịch chi nhánh cấp1, cấp 2 ; phó giám đốc, trưởng, phó phòng nghiệp vụ và tương đương của chi nhánh cấp 2. - Được ký các hợp đồng Tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng theo quy định. - Được ký các hợp đồng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh như sử dụng điện, nước, điện thoại.... - Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí và tiền thưởng áp dụng từng thời kỳ cho khách hàng phù hợp với quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ, phù hợp với quy định của NH Nhà nước, NHNo & PTNT VN. - Đại diện Tổng giám đốc NHNo & PTNT VN khởi kiện, công chứng, giải quyết tranh chấp, tham gia tố tụng, thi hành án trước cơ quan pháp luật có liên quan đến hoạt động của chi nhánh. - Thay mặt Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo & PTNT VN làm việc với khách hàng nước ngoài đến làm việc có liên quan đến NHNo & PTNT VN khi được uỷ quyền. - Tổ chức việc hạch toán kinh tế, phânt ích hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, phân phối tiền lương, thưởng và phúc lưọi khác đến người lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính và quy định khác. - Chấp hàng chế độ giao ban thường xuyên, lập báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định gửi về NHNo & PTNT VN. - Phân công cho Phó giám đốc đi dự các cuộc họp trong và ngoài ngành có liên quan trực tiếp đến hoạt động của chi nhánh ; khi giám đốc đi vắng nhất thiết phải có uỷ quyền bằng văn bản cho một Phó giám đốc chỉ đạo, điều hành công việc chung. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tich hội đồng quản trị và tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam giao. 1.3.2 Nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ : Phòng Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp Phòng gồm có 5 đồng chí, trong đó có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng trực tiếp quản lý, điều hành. - Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại thành phố Hà Nội. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT VN. - Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn. - Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm.Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. - Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. - Tổng hợp, báo cáo chuyên đè theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao. Phòng Tín dụng Phòng tín dụng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của chi nhánh.Phòng gồm có 20 đồng chí, trong đó có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng.Chất lượng hoạt động của tập thể nhân viên Tín dụng ảnh hưởng đáng kể tới kết quả hoạt động kinh doanh nói chung của chi nhánh. - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín : sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. - Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. - Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. - Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài.Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. - Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trên địa bàn Hà Nội. Đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc để cho phép nhân rộng. - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đè xuất hướng khắc phục. - Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của chi nhánh Bà Triệu. - Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao. Phòng Thẩn định Chi nhánh do mới thành lập nên hiện phòng thẩm định chỉ có 2 đồng chí. Song cùng với phòng Tín dụng và phòng Thanh toán Quốc tế, tạo thành bộ ba như một mắt xích hết sức quan trọng. - Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh Đông Hà Nội quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp2 tại Bà triệu. - Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết cảu giám đốc chi nhánh đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc để xem xét phê duyệt. - Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc chi nhánh quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh. - Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh. - Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. - Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. - Thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh giao. Phòng Thanh toán Quốc tế Phòng Thanh toán Quốc tế có 1 trưởng và phó phòng, tất cả gồm 5 đồng chí.Với xu thế hội nhập Quốc tế, ngày càng mở rộng thị trường hoạt động của Ngân hàng và tiến tới một thị trường liên ngân hàng hiệu quả phòng Thanh toán Quốc tế ngày càng có vị thế quan trọng. - Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ( mua , bán, chuyển đổi ) thanh toán Quốc tế trực tiếp theo quy định. - Thực hiện công tác thnah toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNo & PTNT Việt nam. - Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán Quốc tế. - Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyênt tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài. - Thực hiên các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. Phòng Kế toán Ngân quỹ Bất kỳ một ngân hàng nào về bản chất đều là một Doanh nghiệp đặc biệt, nó mang những nét chung của một doanh nghiệp và nét riêng xuất phát từ lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.Vì vậy, phòng Kế toán Ngân quỹ ở chi nhánh có chức năng hạch toán kế toán, hạch toán thống kê cũng như quản lý quỹ...hiện nay gồm 14 đồng chí trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng. - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam. - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh Bà Triệu trình Ngân hàng Nông nghiệp phê duyệt. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo & PTNT trên địa bàn Thành phố Hà Nội. - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và báo cáo theo quy định. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước và ngoài nước. - Chấp hàng quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. - Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo & PTNT VN. - Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao. Phòng Hành chính Nhân sự Phòng gồm 9 đồng chí, trong đó có 1 trưởng phòng và 1 phó phòng.Phòng hành chính chịu quản lý trực tiếp từ Phó giám đốc phụ trách tài chính Kế toán, nhưng bộ phận tổ chức lại tách riêng do Giám đốc chi nhánh chỉ đạo. - Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và chi nhánh Bà Triệu.Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho giám đốc NHNo & PTNT. - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. - Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. - Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế của NHNo & PTNT VN. - Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. - Trực tiếp quản lý con dấu cảu chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. - Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động. - đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần và thăm hỏi ốm đau, hiếu hỷ cán bộ nhân viên. - Thực hiện nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao. Phòng Kiểm tra Kiểm soát nội bộ Phòng hiện gồm 3 đồng chí trong đó có 1 trưởng phòng quản lý chung.Chức năng của phòng là ngăn ngừa và hạn chế những rủi ro, hiện tượng tham ô tham những..đảm bảo an toàn trong hoạt động của toàn bộ chi nhánh, thực hành tiết kiệm. - Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo & PTNT VN và đặc điểm cụ thể tại chi nhánh Đông Hà Nội. - Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán.Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiêmt toán của NHNo & PTNT VN và kế hoạch của đơn vị nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại chi nhánh cũng như chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch. - Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm.Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kỉem tra viên chi nhánh Bà Triệu.Tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các thiếu sót của chi nhánh.Hàng tháng có báo cáo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt động kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về Ban kiểm tra, kiẻm toán nội bộ. - Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. - Thực hiênc ác nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm tra kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao. Tổ vi tính Vì tổ vi tính mới thành lập, hiện cán bộ còn thiếu chỉ gồm 2 đồng chí. Để đạt hiệu quả hoạt động cao tại chi nhánh, cần ứng dụng máy móc thiết bị thông tin hiện đại và nâng cao trình độ về tin học cho cán bộ nhân viên.Chức năng của tổ vi tính do vậy là hết sức cần thiết. - Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. - Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liênq uan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Chấp hàng chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. - Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học. - Làm dịch vụ tin học. - Thực hiệnc ác nhiệm vụ được giám đốc chi nhánh giao. 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh Đông Hà Nội 2.1.1 Giới thiệu lĩnh vực kinh doanh chính tại chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội là một tổ chức trung gian tài chính, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài nước. Hoạt động chủ yếu là chuyển vốn từ nhà tiết kiệm sang nhà đầu tư với phương châm hoạt động "đi vay để cho vay ". Bên cạnh đó, Đông Hà Nội còn thực hiện một số nghiệp vụ như chiết khấu các giấy tờ có giá, thực hiện bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh quốc tế thông qua hệ thống hơn 600 ngân hàng đại lý trên toàn thế giới , chuyển tiền nhanh trong nước thông qua mạng vi tính và mạng SWIFT, mua bán thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, cho thuê két sắt, cất giữ, bảo quản, quản lý các giấy tờ có giá và các tài sản quý cho khách hàng và thu chi tiền mặt... Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng ngoài vốn tự có, ngân hàng tiến hành huy động vốn. Huy động vốn gồm nhiều phương thức gồm huy động bằng tiền gửi. Xét về thời gian huy động có thể chia tiền gửi thành các loại sau : - Tiền gửi không kỳ hạn - Tiền gửi có kỳ hạn - Tiền gửi tiết kiệm - Chứng chỉ tiền gửi Tiền gửi không kỳ hạn ( tiền gửi giao dịch ) Dịch vụ lâu đời nhất mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng là gửi tiền không kỳ hạn. Khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm mục đích thanh toán hoặc là để giao dịch với nhau, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào. Ngân hàng nhận tiền gửi từ các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước theo quy định Lãi suất tiền gửi thanh toán hiện nay là 0,2% / tháng và được tính trả hàng tháng theo phương pháp tính lãi tích số, nếu khách hàng không lĩnh ra thì được Ngân hàng nhập lãi vào gốc. Với loại tiền gửi không kỳ hạn này, ngân hàng phải chi trả chi phí thấp nhất nhưng đồng thời tính thanh khoản lại cao. Tiền gửi có kỳ hạn Ngân hàng thu hút lượng tiền tạm thời chưa dùng tới với thời hạn khác nhau bằng loại hình tiền gửi kỳ hạn. Khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp gửi tiền do xác định trước thời gian cần sử dụng và cũng vì sinh lời. Vì có kỳ hạn xác định nên đến thời hạn khách hàng mới có thể rút tiền được. Tiền gửi kỳ hạn có nhiều loại hình với mức lãi suất và thời hạn khác nhau 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng... Mức lãi suất áp dụng như lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Khách hàng chủ yếu là các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước theo quy định. Tại những nơi có cạnh tranh và tổ chức tín dụng khác áp dụng hình thức trả lãi trước hạn khác với quy định trên, chi nhánh báo cáo với Tổng giám đốc để có ý kiến chỉ đạo trứơc khi thoả thuận với khách hàng mức lãi suất phù hợp. - Nếu rút vốn đúng hạn khách hàng được trả theo đúng mức lãi suất khi gửi. - Nếu rút vốn truớc hạn khách hàng được trả lãi theo mức lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút vốn ( 0,2% / tháng ). - Nếu rút vốn sau hạn, ngân hàng nhập lãi vào gốc, chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng và áp dụng mức lãi suất hiện hành cho kỳ hạn mới. Nếu tại thời điểm chuyển, ngân hàng không huy động loại kỳ hạn tương ứng thì được giữ nguyên kỳ hạn chuyển tiếp và được hưởng lãi suất cao nhất của loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hơn liền kề trước đó mà ngân hàng đang huy động. Trường hợp hết kỳ hạn khách hàng chỉ rút lãi thì ngân hàng chi trả lãi cho khách hàng, số tiền gốc chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng theo nội dung trên. Tiền gửi có kỳ hạn khi huy động Ngân hàng bỏ ra chi phí cao hơn so với tiền gửi ko kỳ hạn, nhưng tính ổn định của tiền gửi kỳ hạn lại cao hơn.Từ đó, thuận lợi hơn trong kế hoạch sử dụng vốn. Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi tiết kiệm thường là lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư. Người gửi tiền được ngân hàng cấp một sổ tiết kiệm phục vụ cho việc ghi chép gửi và rút tiền. Tiền gửi tiết kiệm không được phát hành séc. Mức tiền gửi tiết kiệm tối thiểu lần đầu là.........Tiền gửi tiết kiệm gồm: tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Đối tượng gửi tiền tiết kiệm của ngân là mọi công dân Việt Nam và người nước ngoài. Riêng tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ chỉ áp dụng cho các đối tượng sau: - Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng. - Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên. - Công dân Việt Nam đi du học, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài ( không kể thời hạn ). - Công dân Việt Nam làm việc trong các cơ quan: Đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, lực lượng vũ trang và các Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam ở nước ngoài và những cá nhân đi theo họ. Bảng lãi suất tiền gửit tiết kiệm Thông thường Bậc thang Lãi suất / tháng Không kỳ hạn Dưới 3 tháng 0.2 % 1 0.52 % 3 3 – dưới 6 tháng 0.55 % 6 6 – 9 tháng 0.58 % 9 9 – dưới 12 tháng 0.6 % 12 12 – dưới 24 tháng 0.63 % 18 0.65 % 24 Trên 24 tháng 0.69 % 36 0.72 % 60 0.75 % - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: kỳ hạn ngắn nhất là 1 tháng (30 ngày), khi đáo hạn người gửi không đến rút, ngân hàng có thể tự động chuyển sang một kỳ hạn mới, lãi suất được tính khi đáo hạn. Rút vốn đúng hạn, khách hàng được trả lãi suất đúng mức lãi suất khi gửi. Rút vốn trước hạn, nếu khách gửi dưới 2/3 thời gian cam kết thì được trả lãi suất không kỳ hạn ; nếu khách gửi từ 2/3 thời gian cam kết trở lên thì được trả tối đa bằng 75% lãi suất cùng thời hạn tại thời điểm rút vốn. Rút vốn sau hạn, hết kỳ hạn khách hàng chưa rút vốn ngân hàng nhập lãi vào gốc, chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng và áp dụng mức lãi suất hiện hành cho kỳ hạn mới. Nếu tại thời điểm chuyển, ngân hàng không quy định loại kỳ hạn tương ứng thì được giữ nguyên kỳ hạn chuyển tiếp và được hưởng lãi theo mức lãi suất cao nhất của loại tiền gửi có kỳ hạn ngắn hơn liền kề trước đó mà ngân hàng huy động. Trường hợp hết kỳ hạn khách hàng chỉ rút lãi thì ngân hàng chi trả lãi cho khách hàng, số tiền gốc chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng theo nội dung như trên.Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi theo định kỳ: áp dụng đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, chi nhánh được áp dụng trả lãi theo hàng tháng, 3 tháng 1 lần hoặc bội số của 3 tháng 1 lần. - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: có lãi suất thấp hơn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, được rút tiền theo ý muốn của khách hàng . Lãi được tính hàng tháng theo phương pháp tính lãi tích số nhưng chỉ được nhận lãi và gốc theo quý. Chứng chỉ tiền gửi Do ngân hàng phát hành, ghi rõ thời gian đáo hạn và số lượng tiền gửi, lãi suất ( cố định hoặc dao động ) tuỳ lựa chọn của khách hàng. Chứng chỉ vô danh là loại có thể chuyển nhượng được bán trên thị trường thứ cấp trước ngày đáo hạn .Như trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu bằng nội ngoai tệ .... Bên cạnh, đó chi nhánh còn thực hiện huy động vốn bằng cách vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác +) Vay vốn NHNo & PTNT Việt Nam theo hình thức tái cấp vốn và được thực hiện tại trụ sở chính ( trừ trường hợp tổng giám đốc uỷ quyền cho các đơn vị thành viên vay thanh toán bù trừ và thanh toán công nợ tại NHNo địa phương ). +) Vay vốn các tổ chức tín dụng khác: việc vay vốn của các TCTD khác được thực hiện tại trụ sở chính. Trường hợp cần thiết tổng giám đốc NHNo có thể uỷ quyền hoặc bảo lãnh bằng văn bản cho sở giao dịch chi Kim Mã hay Nguyễn Công Trứ vay vốn tại các TCTD trong nước . Mục đích của quá trình huy động vốn là ngân hàng tiến hành đầu tư dưới hình thức cho vay.Phân chia theo thời hạn vay gồm có cho vay ngắn hạn , trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế, cho vay tài trợ theo chương trình dự án và kế hoạch của Chính phủ. - Cho vay ngắn hạn : gồm các khoản vay có thời hạn dưới 1 năm . Các khoản vay ngắn hạn thường được dùng chủ yếu để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và bổ sung nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của các cá nhân. - Cho vay trung hạn : gồm các khoản vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Khách hàng thường dùng loại hình này để mua sắm TSCĐ, cải tiến đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh. - Cho vay dài hạn : gồm các khoản vay có thời hạn trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các xí nghiệp mới, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. - Cho vay theo dự án đầu tư : vì mục đích phát triển sản xuất kinh doanh , dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống mag Ngân hàng tiến hành cho vay theo dạng này. Ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ lãi và gốc, giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần rút vốn vay khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đã thoả thuận, kèm theo các chứng chỉ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng . - Cho vay theo kế hoạch Nhà nước : đối tượng được vay là đối tượng hưởng chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Ngân hàng thực hiện thẩm định hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, nếu xét thấy không hiệu quả, không có khả năng hoàn trả nợ vay cả gốc và lãi thì không được cho vay. Đồng thời có thông báo kết quả thẩm định cho chủ dự án và nêu rõ lý do từ chối. Cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch nhà nước thực hiện theo các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và quy định của chính phủ về tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước hàng năm . Bên cạnh đó, Đông Hà Nội còn thực hiện một số nghiệp vụ như chiết khấu các giấy tờ có giá, thực hiện bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh quốc tế thông qua hệ thống hơn 600 ngân hàng đại lý trên toàn thế giới , chuyển tiền nhanh trong nước thông qua mạng vi tính và mạng SWIFT, mua bán thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, cho thuê két sắt, cất giữ, bảo quản, quản lý các giấy tờ có giá và các tài sản quý cho khách hàng và thu chi tiền mặt ... 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội năm 2004 2.1.2.1 Nguồn vốn Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng nguồn vốn............. Tổng nguồn vốn đến 31/12 đạt 1513 tỷ đồng, tăng 919 tỷ đồng ( tăng 155%) so cùng thời điểm năm 2003. So với kế hoạch Tổng giám đốc giao năm 2004 tăng 526 tỷ (tăng 53%). Trong đó nội tệ đạt 1379 tỷ, tăng 992 tỷ đồng ( tăng 256% ) so với 2003. Tăng 902 tỷ đồng ( tăng 139% ) so với kế hoạch năm. Ngoại tệ đạt 134 tỷ đồng, giảm 73 tỷ đồng so với năm 2003. - Cơ cấu nguồn theo kỳ hạn, so với năm 2003: Loại không kỳ hạn đạt 93 tỷ đồng, giảm 38 tỷ, chiếm tỷ trọng 6%. Loại có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 1164 tỷ đồng, tăng 852 tỷ, chiếm tỷ trọng 77%. Trên 12 tháng đạt 256 tỷ đồng, tăng 105 tỷ, chiếm tỷ trọng 17%. - Cơ cấu nguồn theo thành phần kinh tế, so với năm 2003: Tiền gửi của tổ chức kinh tế , tổ chức xã hội đạt 492 tỷ đồng , chiếm tỷ trọng 33% . Tiền gửi của dân cư đạt 157 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 10%. Tiền gửi khác 864 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 57%. 2.1.2.2 Dư nợ Bảng phân tích tốc độ tăng trưởng đầu tư vốn............. Tổng dư nợ đến 31 /12 đạt 700 tỷ đồng, tăng 400tỷ ( tăng 134% ) so với cùng kỳ năm 2003. So với kế hoạch năm tăng 196 tỷ ( tăng 39% ). Trong đó nội tệ đạt 625 tỷ đồng, tăng 372 tỷ ( tăng 147% ) so với năm 2003. Ngoại tệ đã qui đổi đạt 75 tỷ đồng, tăng 28 tỷ ( tăng 60% ) so với năm 2003. Xét về cơ cấu dư nợ, so với năm 2003 : - Phân theo thời gian, dư nợ ngắn hạn đạt 457 tỷ đồng, tăng 219 tỷ , chiếm tỷ trọng 65%, trung và dài hạn đạt 243 tỷ đồng, tăng 237 tỷ, chiếm tỷ trọng 35% . - Phân theo thành phần kinh tế , so với năm 2003: Dư nợ khối DNNN đạt 211 tỷ đồng, tăng 123 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30%. Khối DNNQD đạt 423 tỷ đồng, tăng 238 tỷ, chiếm tỷ trọng 60%. Khối hộ gia đình và cá thể đạt 66 tỷ, tăng 39 tỷ, chiếm tỷ trọng 9%. 2.1.2.3 Nợ quá hạn Bảng phân tích nợ quá hạn....................... Nợ quá hạn tổng cộng 4,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,69% tổng dư nợ ( tỷ trọng thấp ). Trong đó nợ quá hạn ngắng hạ 4,2 tỷ đồng, chiếm 88% / tổng dư nợ quá hạn. Các món nợ trên đều phát sinh từ 6 tháng cuối năm 2004, và 100% là nợ do chậm trả lãi. Qua thực tế kiểm tra, khả năng thu hồi nợ cao.Nếu như tháng 10 dư nợ quá hạn đạt mức cao nhất 11 tỷ thì sang tháng 12 đã giảm 6,5 tỷ ( giảm 60% ). Cho đến nay chưa phát sinh nợ khó đòi và cũng chưa phải xử lý một món nào từ Quỹ dự phòng rủi ro. 2.1.2.4 Hoạt động kinh doanh đối ngoại Thanh toán quốc tế : - Doanh số thanh toán hàng xuất : 254.000 USD ( tăng 254000 USD so với năm 2003). - Doanh số thanh toán hàng nhập : 44.397.000 USD ( tăng 38.503.000 USD so với năm 2003). - Phí thu được đạt 124.694 USD Kinh doanh ngoại tệ : - Doanh số mua ngoại tệ : 40.794.000 USD. - Doanh số bán ngoại tệ : 42.980.000 USD. - Phí thu được đạt 727 triệu VNĐ. 2.1.2.5 Kết quả tài chính Bảng phân tích kết quả tài chính......... Đến 31/12/2004 : - Tổng thu 66415 triệu đồng, trong đó thu lãi cho vay 45973 triệu đồng chiếm tỷ trọng 70%. Thu phí thừa vốn gửi TW 17,589 tỷ, chiếm tỷ trọng 26%. Thu dịch vụ TT&NQ đạt 2184 triệu, chiếm tỷ trọng 3,2% . - Tổng chi 58123 triệu đồng. Trong đó chi trả lãi 45273 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 78%. Chi lương và phụ cấp 3909 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 6,7%. Chi tài sản 3538 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 6% . - Tỷ trọng thu ngoài tín dụng : 30,7% so với kế hoạch 25,55% vượt 5,15% . - Chênh lệch thu chi : 8292 triệu đồng . - Hệ số lương làm ra : 2,4 Lãi suất bình quân thực tế đầu vào : 0,45%/ tháng Lãi suất bình quân thực tế đầu ra : 0,75%/ tháng Chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra : 0,3%/ tháng 3. Đánh giá hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Đông Hà Nội 3.1 Những mặt tích cực chi nhánh đã đạt được Bám sát giải pháp tại Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2003, định hướng, mục tiêu, giải pháp năm 2004 của NHNo, chi nhánh Đông HN đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Với 1 chi nhánh mới thàng lập như Đông HN những kết quả đã đạt được là hết sức tích cực. Sự tăng trưởng và phát triển ấy được thể hiện qua các mảng chính sau đây : Về công tác tổ chức hành chính nhân sự Ngay từ khi thành lập, ban lãnh đạo chi nhánh đã xây dựng định huớng chiến lược cùng các giải pháp cụ thể cho từng thời kỳ. Kiện toàn bộ máy tổ chức là điều kiện tiên quyết ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình hoạt động kinh doanh. Hiện nay, cơ cấu của chi nhánh đã tương đối đầy đủ và hợp lý, toàn chi nhánh hiện có 7 phòng và một tổ tin học mới được thành lập ; 1 chi nhánh cấp 2 phụ thuộc cùng 2 phòng giao dịch. Biên chế lao động toàn chi nhánh thời gian đầu tổng cộng 97 người, đến cuối năm 2004 số lao động cả chuyển đi và chuyển đến còn 87 người, giảm 10 người. Trong điều kiện biến động nhân sự, chi nhánh đã phải thường xuyên sắp xếp điều chỉnh đảm bảo tính hợp lý và phù hợp với khả năng trình độ của từng cán bộ để phát huy cao nhất năng lực của từng người. Đặc thù của chi nhánh là phần lớn số cán bộ từ Tổng công ty VBĐQ chuyển sang và từ các tỉnh chuyển đến, nghiệph vụ NH cũng như địa bàn, phong cách giao dịch sinh hoạt đều chưa quen nên c) Về địa điểm: Trụ sở Chi nhánh đặt tại 23B Quang Trung - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Đây là địa điểm rất thuận lợi cho kinh doanh, tuy nhiên do còn đang cải tạo sửa chữa nên tạm thời Trụ sở phải thuê tại 91 Lý Thường Kiệt. Công việc sửa chữa thời gian đầu còn chậm trễ do nhiều nguyên nhân khách quan song cho đến nay đang được thi công khẩn trương để khánh thành và đưa vào sử dụng trong quý II/2005. Chắc chắn về địa điểm mới , Chi nhánh sẽ có nhiều điều kiện để có thể trang bị công nghệ hiện đại, quy mô giao díchẽ lớn hơn và đương nhiên sẽ tạo một tâm lý tin tưởng và an tâm cho khách hàng. d) Về cơ chế chính sách: Cùng với các quy định của Chính phủ, của ngành Ngân hàng, Chi nhánh còn xây dựng các quy định về quản lý điều hành phù hợp với điều kiện riêng của mình.Được trụ sở chính giao khoán tài chính từ 1/7/2004, ngay sau đó Chi nhánh đã ban hành cơ chế khoán lương.Theo đó cơ chế đã quy định cụ thể nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân, tập thể.Sự công bằng, thưởng phạt phân minh không những đã nâng cao ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm mà còn kích thích tính tự giác phát huy sáng kiến, năng lực sở trường và khả năng cống hiến trong mỗi CBNV. Các quy định chặt chẽ về quy trình tín dụng, nguồn vốn kế hoạch, tài chính, ngân quỹ, kiểm tra, kiểm soát...đã giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả, an toàn, tài chính lành mạnh. e) Về công tác đoàn thể: Ngoài việc thực hiện công việc chuyên môn, Chi nhánh cũng luôn chú trọng đến các công tác đoàn thể. Năm 2004, tổ chức thành công Đại hội chi bộ Đảng, đại hội Công đoàn và đại hội Đoàn thanh niên. Ban chấp hành mới của các tổ chức trên đã nhanh chóng ổn định và đề ra kế hoặch hành động mới. Công đoàn đã phát động các phong trào thi đua như Phụ nữ 2 giỏi, thi đua 2 tháng cuối năm thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch... Ngoài ra còn thuê sân, thuê thầy dạy cho cán bộ luyện tập thể thao và tổ chức thi đấu giao lưu với đơn vị bạn. Công tác phát triển Đảng được quan tâm. Đối với các cán bộ đã qua lớp bồi dưỡng về Đảng mới chuyển về đều được tiếp nhận hồ sơ thủ tục và có kế hoạch bồi dưỡng, các đoàn viên ưu tú đều được giới thiệu để được đi học để các đối tượng trên sớm đứng trong hàng ngũ của Đảng. Nhìn chung công tác sinh hoạt Đoàn thể trong cơ quan được tổ chứ đều đặn sôi nổi đã tạo ra bầu không khí lành mạnh, tinh thần đoàn kết nôi bộ, tương thân tương ái giúp đỡ nhau và điều này đã ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh trên toàn đơn vị. 2.2)Về màng lưới: Các đơn vị trực thuộc ban đầu chỉ có Chi nhánh Bà Triệu, là chi nhánh cấp II, được tách ra từ chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ. Cuối năm 2004, để mở rộng thị trường và cũng là để đáp ứng yêu cầu kinh doanh ,sau khi được tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam cho phép , chi nhánh đã thành lập thêm hai phòng giao dịch tại số 8 Kim Mã và 39 Nguyễn Công Trứ . Ngoài ra còn có 2 doanh nghiệp làm đại lý thu mua ngoại tệ cho chi nhánh . Tóm lại , phát triển màng lưới đã góp phần tăng trưởng đáng kể các chỉ tiêu kinh doanh . Trừ chi nhánh Bà Triệu là đơn vị có thời gian hoạt động lâu nhất , 2 phòng giao dịch còn lại mới đi vào hoạt động từ cuối năm 2004 đã có kết quả khả quan . 2.3) Công tác marketing : Nhận thức được khách hàng quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp ,chi nhánh coi yếu tố phục vụ khách hàng là tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng công việc .Chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp để có thể tiếp cận khách hàng. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo bằng nhiều hình thức như trên các phương tiện thông tin đại chúng , băng rôn , tờ rơi ... Nội dung quảng cáo thường xuyên thay đổi và hấp dẫn hơn trước .Phân đoạn thị trường rõ ràng có tác dụng định hướng cho cán bộ tập trung tiếp thị có hiệu quả . Tìm được khách đã khó nhưng việc giữ được khách càng khó hơn . Các biện pháp về lãi suất , thăm hỏi ,chăm sóc được vận dụng thường xuyên đúng quy định và cũng rất linh hoạt . kết quả sau một năm đẩy mạnh công tác marketing , thị phần của chi nhánh mở rộng với sự tăng cao về số lượng khách hàng kể cả khách hàng là những doanh nghiệp lớn . 2.4) Công tác đào tạo : Cán bộ nhân viên của chi nhánh phần lớn đều từ tổng công ty VPĐQ và các tỉnh khác chuyển về , chưa có kinh nghiệm về nghiệp vụ ngân hàng hoặc chưa quen địa bàn . Ngay từ buổi ban đầu chi nhánh thành lập đã xúc tiến một chương trình đào tạo với quy mô khá lớn . Đựớc sự giúp đỡ của TTĐT-NHNo&PTNT Việt Nam, các lớp nghiệp vụ kế toán , tín dụng , kế hoạch tin học ... được mở trực tiếp tại chi nhánh , kết thúc với 100% học viên đạt yêu cầu , được cấp chứng chỉ . sau đó tiếp tục cử cán bộ đi tập huấn nghiệp vụ tín dụng , thẩm định , thanh toán quốc tế , kế toán kiểm tra kiểm soát ... Trong tháng 6 năm 2004 chi nhánh mở lớp đào tạo tin học cơ bản cho hầu hết cán bộ nghiệp vụ .Cử cán bộ theo học chương trình World Bank , và đầu năm 2005 sẽ triển khai thực hiện theo chương trình này . Ngoài các hình thức đào tạo trên , chi nhánh còn tổ chức tự đào tạo với phương châm người biết hướng dẫn cho người chưa biết , người biết nhiều hướng dẫn lại cho người biết ít .Tranh thủ và tận dụng mọi thời gian để học , Đây là hình thức đào tạo mang lại hiệu quả thiết thực ngay và chi phí cũng thấp nhất . Đa dạng hoá hình thức đào tạo cùng sự ham hiểu biết , học hỏi , đến nay trình độ của CB chi nhánh đã có thể đảm trách được công việc chuyên môn . 2.5 ) Hoạt động kinh doanh : a) Huy động vốn : Nguồn vốn tăng trưởng cao , đến 31/12/20004 chỉ tiêu nguồn đã vượt xa so với kế hoạch , tốc độ tăng trưởng gấp 2,5 lần so với cùng thời điểm năm 2003 . Về cơ cấu nguồn vốn ,nguồn tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng cao nhất (77%) . ở kỳ hạn này chi phí rẻ hơn so với loại dài hạn song tính ổn dịnh kém . Xét về thành phần , chủ yếu là của tổ chức tín dụng , chiếm tỷ trọng 57%. Nguồn trên có thuận lợi là số dư lớn song lãi suất thuờng cao . Nguyên nhân trên địa bàn có nhiều ngân hàng cạnh tranh . Nhiều kênh huy động vốn của các tổ chức khác cũng được tăng cường như trái phiếu chính phủ , kho bac giáo dục ... được phát hành với lãi suất hấp dẫn đã thu hút hàng nghìn tỷ đồng từ dân cư và các tổ chức khác . Nhiều ngân hàng còn đưa ra các hình thức khuyến mại , dự thưởng thu hút khách hàng . Trong điều kiện gặp nhiều khó khăn về huy động vốn , chi nhánh đã dùng nhiều thể thức tiết kiệm ( tiết kiệm bậc thang luỹ tiến theo số dư tiền gửi , theo thời gian gửi , tiết kiệm gửi góp , tiết kiệm dự thưởng ) , tăng cường quảng cáo , tiếp thị . áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt .Không vượt khung lãi suất theo quy định của NHNo& PTNT Việt Nam , song bám sát mặt bằng lãi suất trên địa bàn , chi nhánh đã đưa ra mức lãi suất khá cạnh tranh , thu hút đựoc nhiều khách hàng . Nắm bắt được nhu cầu của các đơn vị trong thời gian (nhạy cảm) Cần chu chuyển vốn nhanh , chi nhánh dã huy động cả những kỳ hạn ngắn .Kết quả là ngoài chỉ tiêu kế hoạch huy động đã hoàn thành vượt mức , chi nhánh còn huy động được một lượng vốn khá lớn giúp TW vào thời điểm những tháng cuối năm . b) Đầu tư vốn : Tính đến 31/12/2004 ,chi nhánh đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao . Tốc độ tăng trưởng dư nợ khá .Mặc dù nhu cầu vay của khách hàng còn lớn song 6 tháng cuối năm , thực hiện chủ trương chung của NHNo&PTNT Việt Nam , kìm bớt tốc độ tăng trưởng tín dụng , chi nhánh đã phải hạn chế cho vay và hầu hết chỉ giải ngân cho các hợp đồng tín dụng đã ký .Nếu như 6 tháng đầu năm tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân tăng 12% tháng , thì 6 tháng cuối năm chỉ tăng 2% tháng . Cơ cấu dư nợ của chi nhánh hợp lý , theo đúng định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam . Cơ cấu trên đã tác động tăng hơn lãi suất đầu ra đảm bảo được hiệu quả kinh doanh đồng thời về mặt kinh tế xã hội , sự đầu tư đúng hướng đã phát huy tác dụng của nguồn lực , góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước . Nhằm phát huy tính chủ động trong kinh doanh , đồng thời gắn trách nhiệm của cá nhân với từng món vay , giám đốc chi nhánh đã phân quyền phán quyết tới chi nhánh cấp II. Đi đôi với tăng trưởng , chất lượng tín dụng được đảm bảo , tất cả khách hàng đều được phân tích và xếp loại để từ đó có định hướng đầu tư tín dụng thích hợp , tránh rủi ro . Các dự án đầu tư đều được thẩm định , kiểm tra trước ,trong và sau khi vay . Trong năm hoàn thành thẩm định hơn 20 dự án . Nhiều dự án lớn với món vay gần 100 tỷ đồng đã được giải ngân và đến nay đều phát huy hiệu quả . Doanh nghiệp làm ăn có lãi , trả nợ sòng phẳng đã thể hiện một bước nâng lên về kỹ năng thẩm định , trình độ tín dụng của các cán bộ nghiệp vụ . Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng thấp 0,69% / tổng dư nợ , trong khi chỉ tiêu TW cho phép tối đa 2% . Các món nợ trên đều do chậm trả lãi , khả năng thu hồi nợ cao . Cho đến nay chưa phát sinh nợ khó đòi và cũng chưa phải xử lý một món nào từ quỹ dự phòng rủi ro . c) Kinh doanh đối ngoại: Nghiệp vụ TTQT đối với chi nhánh còn khá mới mẻ . đây là nghiệp vụ đặc biệt đòi hỏi ngoài trình độ nghiệp vụ cần phải có trang thiết bị , công nghệ hiện đại mới đáp ứng được yêu cầu . sau khi trụ sở 91 Lý Thường Kiệt ổn định , phòng TTQT đã triển khai hàng loạt các biện pháp vừa xây dựng các quy trình nghiệp vụ , vừa lập các đề án lắp đặt mua sắm trang thiết bị . Cho đến nay , mang thanh toán Western Union , Swift, ... đã đi vào hoạt động và sắp tới hệ thống thanh toán thẻ sẽ được đưa vào sử dụng . Trong kinh doanh ngoại tệ , thời gian đầu cung ngoại tệ chỉ do TSC song dần từng bước chi nhánh đã tiếp cận được nhiều nguồn cung khác như đã kí được hợp đồng làm đại lý thu đổi ngoại tệ với 2 doanh nghiệp và ngay từ khi kí , trung bình mỗi tháng đã mua được trên 130.000 USD . Tuy doanh số hoạt động chưa lớn so với các ngân hàng bạn , tỷ trọng từ nguồn thu nay chưa cao song doanh số và số lượng khách hàng tăng từng ngày . Tốc độ tăng trưởng cao đã phần nào đánh giá được khả năng vươn lên trong công việc của cán bộ thuộc mảng nghiệp vụ này . 2.6) Công tác tài chính kế toán : Tổng thu nhập năm 2004 tăng cao .Kết cấu thu nhập , chủ yếu là thu từ hoạt động tín dụng , chiếm tỷ trọng 65% . Tỷ lệ thu ngoài tín dụng đạt 30,7% , vượt mức kế hoạch 5,15% . Tổng chi tăng , trong đó chi trả lãi chiếm tỷ trọng 73% . chi do mua sắm TSCCLĐ chiếm tỷ trọng khá lớn , gần 7% . Nguyên nhân do mới thành lập , cơ sở vật chất hầu như chưa có . Mặt khác cuối năm 2004, quy mô kinh doanh được mở rộng với 2 phòng giao dịch tại Kim Mã và Nguyễn Công Trứ được thành lập đã làm tăng thêm các khoản chi trên . Chắc chắn trong năm tới , thực hiện chủ trương hiện đại hoá ngân hàng , chi nhánh sẽ tiếp tục còn đầu tư hơn nữa . Tóm lại , việc thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ quy định đã lành mạnh hoá tài chính của chi nhánh . công tác hạch toán kế toán được thực hiện đầy đủ , chính xác , kịp thời . Các khoản thu đều được tính đủ , tính đúng đảm bảo tận thu , không có trường hợp thu thiếu , thu sót hoặc không hạch toán trên sổ sách Trong chi tiêu , thực hiện triệt để tiết kiệm . việc mua sắm trang thiết bị ,CCLĐ đều căn cứ vào đúng nhu cầu sử dụng cần thiết và phù hợp với các quy định hiện hành . Điều chuyển tiền được thực hiện nhanh chóng , đáp ứng kịp thời cho nhu cầu kinh doanh , mặc dù kho tiền chưa có , phải gửi tại kho của chi nhánh Láng Hạ . Về hoạt động thanh toán , cùng với việc triển khai đề án hiện đại hoá ngân hàng , chi nhánh đang từng bước hiện đại hoá công nghệ để đáp ứng được các yêu cầu hoạt động kinh doanh . Trong năm đã hoàn thành nối mạng thanh toán điện tử và đang khẩn trương lắp đặt hệ thống thanh toán thẻ tại một số điểm giao dịch . 2.7) Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ : Năm 2004 đã tổ chức 9 cuộc kiểm tra tại hội sở và chi nhánh trực thuộc , trong đó : - Kiểm tra công tác chỉ đạo điều hành :1 - Kiểm tra hoạt động tín dụng :2 - Kiểm tra công tác kế toán ngân quỹ :3 - Kiểm tra các hoạt động khác :4 Qua kiểm tra , các hoạt động nghiệp vụ đều thực hiện đúng quy định , công tác hạch toán kế toán đầy đủ , chính xác và kịp thời . chỉ tiêu đảm bảo theo đúng chế độ hiện hành .Các quy trình tín dụng được thực hiện đầy đủ . Một số sai sót tồn tại được phát hiện đã chấn chỉnh và xử lý kịp thời , đảm bảo an toàn tài sản . IV) Kế HOạCH KINH DOANH NĂM 2005 : 1) Mục tiêu nhiệm vụ tổng quát : Dựa trên mục tiêu , nhiệm vụ do NHNo&PTNT Việt Nam đặt ra , chi nhánh đã đề ra mục tiêu nhiệm vụ chung năm 2005 như sau : Hoạt động kinh doanh đảm bảo tăng trưởng và phát triển bền vững . Trong đó cần thực hiện 4 nhiệm vụ trọng tâm sau - Khẳng định vị thế của chi nhánh bằng cách chiếm lĩnh thị trường , tăng cường thị phần . - ổn định bộ máy tổ chức và địa điểm làm việc . - Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đi đôi với đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ tương xứng với công nghệ hiện đại . - Tăng trưởng nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng ổn định , bền vững và tiết kiệm , cơ cấu hợp lý . 2) Chỉ tiêu cụ thể : Xuất phát từ kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 , chi nhánh đề ra các chỉ tiêu cụ thể sau : - Nguồn vốn : tăng 30% so với năm 2004 , tương đương 2000 tỷ đồng , trong đó nội tệ huy động là 1800 tỷ , ngoại tệ quy đổi 200 tỷ . tỷ trọng huy động từ khu vực dân cư là trên 30% tổng nguồn vốn . - Dư nợ : tăng từ 25 đến 28% so với năm 2004 , tương đương 900 tỷ , trong đó tỷ trọng cho vay trung dài hạn khoảng 40% tổng dư nợ . - Tỷ lệ nợ quá hạn < 2% tổng dư nợ . - Chênh lệch lãi suất đầu vào , đầu ra từ 0.3% trở lên . - Lãi ròng : tăng 15% so với năm 2004 . - Hệ số lương làm ra tối thiểu bằng năm 2004 . 3)Các giải pháp cần thực hiện : a) Giải pháp chiếm lĩnh thị trường , tăng cường thị phần : - Mở rộng màng lưới bằng càch thành lập thêm 01 chi nhánh cấp II và một số phòng giao dịch . tìm thêm các đại lý thu mua ngoại tệ . - Làm tốt công tác marketing ngân hàng , trong đó cần định hướng ,phân đoạn rõ thị trường . tiếp tục đầu tư , ưu tiên vốn cho các dự án có hiệu quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ , các hộ sản xuất và kinh doanh . - Mở rộng địa bàn hoạt động , hướng đến các địa bàn tiềm năng khu vực nông nghiệp nông thôn . - Mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại , kinh doanh vốn . - Tích cực tiếp cận khách hàng , phục vụ khách hàng chu đáo ,nhanh chóng và tận tình ,duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng đã có , chủ động khai thác thêm khách hàng tiềm năng , thực hiện linh hoạt các chế độ ưu đãi khách hàng. b)giải pháp về ổn định bộ máy tổ chức và địa điểm làm việc : - Tăng cường công tác quản trị điều hành , đảm bảo đúng pháp luật , quy chế đúng chức năng và thẩm quyền . phân công phân nhiệm rõ ràng , có cơ chế phân cấp uỷ quyền hợp lý để nâng cao tính chủ động trong điều hành kinh doanh . - xây dựng và tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản, quy chế nội bộ trong công tác quản lý. Thực hiện triệt để cơ chế khoán tài chính nhằm tạo sự công bằng trong phân phối thu nhập và kích thích cá nhân tập thể tạo ra nhiều lợi nhuận, hiệu quả công tác. - Một bước kiện toàn bộ máy tổ chức, biên chế đầy đủ cán bộ cho các phòng, bộ phận. - Thúc đẩy tiến độ sửa chữa thi công trụ sở 23B Quang Trung để có thể hoàn thành đưa vào sử dụng vào quý II/2005. -Tiếp tục tìm địa điểm để mở thêm các phòng giao dịch và làm thủ tục trình NHNo & PTNT Việt 'Nam cho phép thành lập chi nhánh cấp II tại 91 Lý Thường Kiệt khi Hội sở Đông Hà Nội chuyển trụ sở về 23B Quang Trung. -Tạo ra quan hệ tốt với các Ban Nghiệp vụ của NHNo & PTNT Việt Nam và các cơ quan Ban ngành trên địa bàn nhằm tranh thủ sự giúp đỡ và ủng hộ trong quá trình triển khai công việc. c)Giải pháp về hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và công tác đào tạo: Để thực hiên thành công hiện đại hoá, cần tranh thủ sự giúp đỡ của trụ sở chính và song song tiến hành 2 giải pháp về công nghệ và con người. Cụ thể: - Về công nghệ: +)Nhanh chóng ổn định địa điểm để triển khai lắp đặt trang thiết bị công nghệ. +)Tiếp tục mua sắm trang thiết bị đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu giao dịch tiên tiến như thanh toán thẻ, thanh toán điện tử...Giải pháp cần chọn là từng bước đầu tư, chọn công nghệ mới và hiện đại. +)Hoàn thành việc kết nối mạng. Triển khai và đưa vào sử dụng chương trình World Bank, chương trình thanh toán thẻ ATM trong quý I/2005. +)Phát triển ứng ụng các phần mềm có sẵn, khuyến khích cán bộ chuyên tin nghiên cứu phần mềm phục vụ trực tiếp cho công việc thường ngày . - Về con người : +) Tiếp tục đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên . từng phòng cần rà soát lại lực lượng lao động, trình độ của cán bộ phòng mình , từ đó lập kế hoạch đào tạo cụ thể +) Đa dạng các hình thức đào tạo . Chủ động liên hệ các lớp của NHNoTW mở để cử cán bộ tham gia học tập . Tranh thủ mọi thời gian để tự đào tạo . +) Triển khai học chương trình World Bank ngay tại chi nhánh cho các cán bộ nghiệp vụ , do các đồng chí tiểu giáo viên đã được đi học về phổ biến . d )Giải pháp về tăng trưởng ổn định , bền vững và tiết kiệm , cơ cấu hợp lý: Nhóm giải pháp về tăng trưởng , cơ cấu hợp lý : +) Về nguồn vốn: Chủ động đa dạng hoá các hình thức huy động vốn . Tiếp tục nghiên cứu thêm các hình thức tiền gửi tiết kiệm , các hình thức khuyến mại khác hấp dẫn khách hàng .Tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức KTXH . Tiếp cận và khai thác các nguồn vốn từ các dự án nước ngoài do bộ ngành quản lý . Đẩy mạnh các hình thức thanh toán điện tử , thanh toán song biên , thanh toán thẻ, ..... +)Về tín dụng : Tăng trưởng dư nợ trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn ổn định và phải kiểm soát được chất lượng . Mở rộng hướng đầu tư và địa bàn đầu tư . Tập trung ưu tiên vốn cho các dự án có hiệu quả của doanh nghiệp vừa và nhỏ , các hộ sản xuất . +)Về lãi suất : Bám sát diễn biến lãi suất trên thị trường để điều chỉnh kịp thời đảm bảo cạnh tranh và có lợi cho kinh doanh. áp dụng lãi suất linh hoạt trong khuôn khổ cho phép đối với các nhóm khách hàng truyền thống , có uy tín . +) Tổ chức tuyên truyền quảng cáo thông qua các kênh thông tin đại chúng , cần chú ý đến hệ thống truyền thanh của phường vì kênh thông tin trên vừa rẻ lại vừa dễ tiếp cận với khách hàng . Tổ chức các hội nghị khách hàng , các hình thức giao lưu để qua đó có những thông tin hai chiều , nhằm mở rộng mối quan hệ , hiểu biết lẫn nhau . +) Đẩy mạnh hoạt động nghiệp vụ khác , nâng cao tỷ trọng thu nhập từ các nghiệp vụ khác bằng cách tăng thêm các tiện ích và dịch vụ ngân hàng . +) Phân tích khách hàng theo chuyên đề để tìm kiếm các cơ hội đầu tư, quan tâm tới việc chăm sóc khách hàng . Nhóm giải pháp về phát triển ổn định , bền vững , tiết kiệm : +) Bám sát định hướng và các giải pháp chỉ đạo hoạt động tín dụng của NHNNo &PTNT Việt Nam để chỉ đạo thực hiện , tăng cường mở rộng tín dụng . Chỉ đạo phân công cán bộ tín dụng thường xuyên bám sát các đơn vị có quan hệ tín dụng để chủ động kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay đảm bảo an toàn , hiệu quả . Nâng cao một bước khả năng phân tích , thẩm định các dự án . Dự án có hiệu quả kinh tế thấp , có yếu tố rủi ro kiên quyết không cho vay . +)Cập nhập kịp thời các thông tin của trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHNo&PTNT Việt Nam . +) Tăng cường công tác quản lý tín dụng . +) Điều hành vốn đạt hiệu quả cao . tính toán kĩ các luồng tiền vào ra , các khoản chi để chủ động đáp ứng thanh khoản ở mọi thời điểm , đồng thời không để lãng phí vốn . +) Thực hiện phân tích tài chính hàng tháng , quý để đánh giá thực hiện kế hoạch , kết quả kinh doanh và có các điều chỉnh kịp thời . tiết kiệm chi tiêu , chống lãng phí . trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và đúng quy định . +) Tăng cương công tác kiểm tra kiểm soát , phát hiện các sai phạm và có các biện pháp xử lý , uốn nắn kịp thời . Thực hiện nghiêm túc các quy định về chế độ an toàn kho quỹ . 4) Một số kiến nghị với NHNo & PTNT VN : Để đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch được giao , với điều kiện và đặc thù riêng , chi nhánh cần : - Tăng cường chiếm lĩnh thị trường và thị phần , chi nhánh có kế hoạch tiếp tục mở rộng màng lưới hoạt động . Theo đó con người cũng cần tăng theo . Đề nghị chi nhánh tăng thêm biên chế lao động . - Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn , lạc hậu đặc biệt trong lĩnh vực tin học . Để có thể đáp ứng được với các giao dịch hiện đại cần đầu tư các thiết bị công nghệ ngân hàng . Trước mắt cần triển khai chương trình World Bank ,trang bị máy ATM và tiếp theo mở lớp bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên chi nhánh . - Về công tác đào tạo cán bộ : Đề nghị mở nhiều lớp tập huấn đào tạo nghiệp vụ và ưu tiên phân thêm chỉ tiêu cho chi nhánh .Đề nghị NHNo TW hỗ trợ kinh phí đào tạo nếu chi nhánh có kế hoạch mở các lớp học . - Là chi nhánh mới thành lập , tuy nhiên bằng sự nỗ lực thường xuyên , liên tục của cán bộ công nhân viên chi nhánh đến nay đã có đủ các các tiêu chi để xếp hạng doanh nghiệp , đề nghị TSC làm thủ tục xếp hạng doanh nghịêp để tránh thiệt thòi đến lợi ích của chi nhánh . Biên chế lao động của chi nhánh có nhiều biến động . Đầu năm tổng số là 97 người thì đến thời điểm cuối năm , tính cả số người chuyển đến chỉ còn 87 , trong có những chuyển đi đến 10 người . Bộ máy lãnh đạo có thời điểm thiếu trầm trọng , hai đồng chí phó giám đốc được điều chuyển đi công tác tại các chi nhánh khác đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc quản lý và điều hành. Hầu hết các phòng, các đơn vị cho đến nay vẫn còn thiếu cán bộ.Bộ phận làm tín dụng tổng số lao động còn 20 người, giảm 8 người so với đầu năm, chiếm 23%/ tổng số CBNV. Bộ phận ngân quĩ thiếu cán bộ thu ngân. Trong nhiều thời điểm đã phải huy động thêm các phòng ban khác hỗ trợ mới có thể giải quyết phần nào sự tồn quỹ tiền mặt.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf544_1901.pdf
Luận văn liên quan