Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp chi phí sử dụng 
máy thi công được hạch toán trên TK 623 . Tuy nhiên tại công ty Lắp Máy & Xây 
Dựng số 10, chi phí này được theo dõi trên TK 6278 ( mở chi tiết cho từng công 
trình) .Điều này không phản ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công 
và chưa phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp . Để hoàn 
thiện hệ thống TK , đảm bảo tính chính xác cho việc tính giá thành , công ty cần 
thiết phải mở TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công để theo dõi chi phí sử dụng 
máy thi công cho từng công trình . Các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi 
công được tập hợp vào bên nợ TK 623.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 93 trang
93 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2996 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng công tác kế toán tại Doanh Nghiệp - Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số : 05 
Ngày 6 tháng 6 năm 2005 
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 27 ngày 01/ 01/ 1997 
Tên, mã hiệu TSCĐ : Máy búa MB – 4134 
Nước sản xuất : Đức Năm sản xuất : 1995 
Bộ phận quản lý, sử dụng : Công trình lưới điện Vinh 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
43
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày 06/ 06/2004 
Lý do : thanh lý 
Số hiệu 
chứng 
từ 
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ 
Ngày Diễn giải Nguyên 
Giá 
Năm 
Giá trị 
hao mòn 
Cộng dồn 
05 
06/ 06 
Thanh lý 
máy búa 
MB 4134 
49.431.000 
2004 
5.492.333 
47.250.000 
 Người ghi sổ Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên ) 
 TSCĐ sau khi thanh lý, nhượng bán kế toán không tính và trích khấu hao 
nũa. 
 Căn cứ vào các nghiệp vụ tăng, giảm trong tháng kế toán lập sổ sách liên 
quan. 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
 Lớp HTx 03. 5 
44
Biểu 11 : 
Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam 
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 
Sổ chi tiết giảm tài sản cố định 
Tháng 6/ 2004 
 ( ĐVT: đồng ) 
TT 
Tài Sản Cố Định giảm 
Ký hiệu 
TS 
Nước 
SX 
Ngày tháng 
giảm TSCĐ 
Nguồn 
hình 
thành 
Nguyên Giá 
Tgsd 
KH TB 
năm 
KH T/B 
tháng 
1 
Máy búa MB 4134 
MB4134 
Đức 
06/06/2004 
NS 
49.431.000 
9 
5.492.333 
457.694 
2 
Xe con Vonga Gat 24 
V24 
L.Xô 
17/06/2004 
NS 
175.000.000 
10 
17.500.000 
1.458.333 
Cộng 
224.431.000 
22.992.333 
1.916.027 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
 Lớp HTx 03. 5 
45
 Ngày 30 tháng 6 năm 2004 
 Người lập Kế toán trưởng Giám Đốc 
 ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
46
 Biểu 12 : Sổ chi tiết tài sản cố định 
 Tháng 6/ 2004 ( ĐVT : đồng ) 
T 
T 
Chứng từ 
Diễn giải 
Số hiệu 
Số tiền 
Số Ngày Nợ Có 
A TSCĐ tăng 40.768.182 
1 08 5/6 Súng vặn bulông S 259 13.750.000 
2 09 25/6 Máy photocopy NP7160 27.018.182 
B TSCĐ giảm 2.181.000 
1 05 6/6 Máy búa MB4134 2.181.000 
2 06 17/6 Xe con Vonga Gat V 24 0 
 Ngày 30 tháng 6 năm 2004 
 Kế toán trưởng Người lập biểu 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
47
III. Khấu hao Tài Sản Cố Định 
 Kế toán tính khấu hao TSCĐ là việc tính giá trị hao mòn của TSCĐ tính 
chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng TSCĐ. Ngoài ra 
tính khấu hao còn là căn cứ để xác định giá trị còn lại của TSCĐ chưa được thu 
hồi. 
 Để tính khấu hao TSCĐ, Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 áp dụng 
phương pháp tính khấu hao tuyến tính cố định ( đường thẳng ) và hầu hết tài sản 
đã được sử dụng tối đa. Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và 
đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý. Công ty xác định mức khấu hao trung bình 
hàng năm theo công thức: 
 Mức khấu hao Nguyên giá của TSCĐ 
 Trung bình hàng = 
 Năm của TSCĐ Thời gian sử dụng của TSCĐ 
 Phạm trù tính khấu hao TSCĐ ở công ty là toàn bộ TSCĐ còn giá trị hiện có 
là bao gồm cả TSCĐ đang sử dụng và chờ thanh lý. Trung bình cứ ba năm kế toán 
phải lập bảng đăng ký mức trích khấu hao từng TSCĐ với cục quản lý vốn và tài 
sản nhà nước. Trong thời gian đó nếu có phát sinh tăng TSCĐ, công ty sẽ phải lập 
bảng đăng ký mức trích khấu hao bổ sung. Còn đối với những tài sản khấu hao đã 
hết , không hoạt động được và đã thanh lý, kế toán cũng phải lập bảng đăng ký xin 
giảm trích khấu hao trong năm. Sau khi tính được mức khấu hao trung bình hàng 
năm của TSCĐ, kế toán tính ra mức khấu hao trung hang thang của TSCĐ theo 
công thức : 
 Mức khấua hao Mức trích khấu hao trung bình năm của TSCĐ 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
48
 Trung bình hàng = 
 Tháng của TSCĐ 12 
*Tính mức khấu hao theo nguyên tắc không tròn tháng 
Mức KH Mức khấu hao một tháng Số ngày trích 
TSCĐ tăng = x khấu hao 
tháng này Số ngày trong một tháng tháng này 
Mức khấu hao Mức khấu hao một tháng này Só ngày 
TCĐ giảm = x không trích 
 tháng này Số ngày trong tháng khấu hao. 
VD : Ngày 25/ 6/ 2005, Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 mua một máy 
photocopy Canon NP 7160 của Hàn Quốc với nguyên giá 27018.182 đồng. Kế 
toán TSCĐ của Công ty tính mức khấu hao trung bình hàng năm của máy dựa trên 
thời gian sử dụng của máy là 7 năm. 
 Mức khấu hao 27. 018. 182 
 trung bình năm = = 3. 859. 740 ( đồng ) 
 của máy photocopy 7 
Mức khấu hao 3. 859 . 740 
 trung bình = = 321. 654 ( đồng ) 
 tháng 12 
 Mức khấu hao 321.645 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
49
 TSCĐ tăng = x 6 = 64.329 ( đồng ) 
 tháng này 30 
 Mức KH TSCĐ 457.694 
 giảm tháng này = x 24 = 366.155 
 ( máy búa MB ) 30 
Biểu 13 : Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 
 Tháng 6 / 2005 
 ( ĐVT : đồng ) 
Chỉ tiêu 
Tg 
sd 
 TK 6274 
TK 642 NG Mức KH CT Vinh CT 
SESAN 
CT Na 
Dương 
I. Số KH 
trích tháng 
trước 
II. Số KH 
tăng tháng 
này 
_Máy 
Photocopy 
_Súng vặn 
bu lông 
III. Số KH 
giảm tháng 
naỳ 
_Máy búa 
MB 4134 
_Xe con 
VongaGat24 
7 
8 
9 
10 
31.423.199.193 
40.768.182 
27.018.182 
13.750.000 
224.431.000 
49.431.000 
175.000.000 
31.239.536.375 
300.195.738 
188.460 
64.329 
124.131 
997.100 
366.156 
631.944 
299.387.198 
65.290.538 
366.156 
366.156 
64.924.382 
7.693.155 
124.131 
124.131 
7.569.024 
13.007.924 
631.944 
631.944 
12.375.980 
17.264.352 
64.329 
64.329 
017.200.023 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
50
IV. Số KH 
trích tháng 
này 
 Người lập biểu Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
Biểu 14 Sổ cái 
TK 211 _ TSCĐ hữu hình 
Từ ngày 1/6/2004 đến ngày 30/6/2004 
 ( ĐVT : đồng ) 
Chứng từ 
Diễn giải 
TK 
ĐƯ 
Phát Sinh 
Ngày Số Nợ Có 
 Dư đầu kỳ 41.131.831.27
7 
5/ 6 PC159 TT tiền mua súng vặn 111 13.750.000 
6/ 6 PKT94 Thanh lý máy búa MB 214 47.250.000 
 811 2.181.000 
17/ 6 PKT95 Thanh lý xe con V24 214 175.000.000 
25/ 6 UNC435 Mua máy photocopy 112 27.018.182 
 Cộng phát sinh 40.7680182 224.431.000 
 Dư cuối kỳ 40.948.168.45 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
51
9 
 Ngày 30 tháng 6 năm 2004 
 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc 
Biểu 15 : 
Sổ cái 
TK 214 – Hao mòn TSCĐ 
 ( ĐVT : đồng ) 
Chứng từ 
Diễn giải 
TK 
ĐƯ 
Số phát sinh 
Ngày Số Nợ Có 
6/ 6 
17/ 6 
PKT94 
PKT95 
Dư đầu kỳ 
Trích KH trong tháng 
Thanh lý máy búa MB 
Thanh lý xe VongaGat 
Cộng phát sinh 
Dư cuối kỳ 
6274 
642 
211 
211 
47.250.000 
175.000.000 
222.250.000 
33.429.579.006 
282.187.175 
17.200.023 
229.387.198 
33.436.716.204 
 Người lập biểu Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
Biểu 16 : 
Nhật ký chung 
Tháng 6 năm 2005 
 ( ĐVT : đồng ) 
Chứng từ 
Diễn giải 
Số hiệu 
TK 
Số phát sinh 
Số Ngày Nợ Có 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
52
08 5/ 6 
Mua súng vặn bulong 
2113 
133 
1111 
12.500.000 
1.250.000 
13.750.000 
Kết chuyển NVKD 441 
411 
12.500.000 
12.500.000 
05 6/ 6 Thanh lý máy búa MB 
4134 
 214 
811 
211 
47.250.000 
2.181.000 
49.431.000 
06 17/6 Thanh lý xe con 
VongaGat 24 
214 
211 
175.000000 
175.000.000 
09 25/ 6 Mua máy photocopy 
Canon 
2113 
1331 
338 
112 
28.310.166 
2.438.016 
200.000 
27.018.182 
Kết chuyển NVKD 441 
411 
24.380.166 
24.380.166 
 30/ 6 Phân bổ KH TSCĐ 6274 
6424 
214 
282.187.175 
17.200.023 
299.387.198 
 Cộng phát sinh 
601.466.546 
601.466.546 
 Người ghi sổ Kế toán trưởng 
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
53
C. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ 
 Vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một 
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất đê hoàn thành nên 
sản phẩm. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, khi 
tham gia vào quá trình sản xuất về mặt giá trị, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ 
giá trị vào giá trị sản phẩm đồng thời thay đổi hình thái vật chất ban đầu. 
 Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm các loại sắt, thép, xi măng… 
phục vụ trực tiếp cho việc thi công, lắp đặt các công trình . 
Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoan gọn cho các 
đơn vị nội bộ , không tổ chức bộ máy kế toán riêng, đa số vật tư mua vào theo tờ 
trình nên được nhập xuất thắng đến công trình mà không qua nhập kho. Tuy nhiên 
đối với một số thiết bị hoặc nguyên vật liệu mua vào với khối lượng lớn mà chưa 
sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho . 
Hiện nay, kế toán tại công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 hạch toán vật 
liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp đố chiếu luân chuyển . Khi vật liệu được 
chuyển tới kho công trình ( kho công trình là kho chứa tạm thời ) thủ kho tiến 
hành làm thủ tục hợp lệ để chuyển toàn bộ số hàng hoá đúng theo yêu cầu đến 
kho. Tuỳ theo yêu cầu của từng công viẹc cụ thể mà đội trưởng đội sản xuất quyết 
định làm thủ tục xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ ngay sau khi nhập hoặc sau 
đó vài ngày. Do đặc điểm là kho công trình không lớn nên chỉ chứa được một 
lượng dự trữ nhất định . Thường thì toàn bộ lượng vật liệu , công cụ dụng cụ nhập 
về sẽ tiến hành làm thủ tục xuất toàn bộ . 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
54
Sơ đồ 7 : 
 Quá trình luân chuyển chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu được thể hiện qua sơ 
đồ sau : 
 ghi hàng ngày 
 ghi cuối tháng 
Phiếu nhập Phiếu xuất 
Thẻ kho 
Bảng tổng hợp 
nhập, xuất vật 
Bảng tổng hợp 
nhập_xuất_tồn 
Sổ chi tiết vật 
liệu , công cụ dụng 
cụ 
Bảng phân bổ vật 
liệu, công cụ dụng cụ 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
55
1. Kế toán nhập NVL 
Khi công ty trúng thầu hoặc được tổng công ty giao thầu một công trình, 
Công ty sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các xí nghiệp, tổ đội thi 
công . Căn cứ vào khối lượng công việc theo thiết kế, kế toán các tổ đội phải bóc 
tách khối lượng vật tư , lập bảng dự trù mua vật tư trình Giám Đốc. 
Sau khi được Giám Đốc phê duyệt, đội trưởng đội công trình thi công sẽ lập 
tờ trình xin mua vật tư phục vụ thi công . Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tạm 
ứng mua hàng . Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung 
cấp . Nhà cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của Công ty sẽ được lựa chọn và 
người mua hàng tiến hành mua hàng , trình hoá đơn GTGT để tiến hành thanh toán 
hay tạm ứng. 
Kế toán sử dụng giá thực tế để hạch toán vật liệu. Đối với vật liệu mua 
ngoài nhập kho , công ty sử dụng giá thực tế theo nguyên tắc : 
 Giá thực tế 
 nhập kho = Giá mua + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ 
nguyên vật liệu 
Hoá đơn giá trị gia tăng 
Liên 2 : giao cho khách hàng 
Ngày 15 tháng 6 năm 2004 
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Vật liệu xây dựng Phú Đạt 
Địa chỉ : 301 – Phố Huế – Hà Nội 
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thành Nam 
Đơn vị : Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 
Địa chỉ : 898 – Giải Phóng – Hoàng Mai – Hà Nội 
Hình thức thanh toán : Tiền Mặt 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
56
STT Tên hàng hóa, vật tư ĐVT Số 
lượng 
Đơn giá Thành tiền 
1 
2 
3 
4 
Thép tấm D 40 
Thép tấm 5mm 
Thép tròn I 140 
Thép đk 24 
Kg 
Kg 
Kg 
Kg 
736 
398 
585 
34 
8.571,428 
9.273,815 
7.619,047 
11.428,571 
6.308.571 
3.690.978 
4.457.142 
388.571 
 Cộng tiền hàng : 14.845.262 
 Thuế GTGT 5 % : 742.263 
 Tống số tiền thanh toán : 15.587.525 
Số tiền ( viết bằng chữ ) : Mười lăm triệu năm trăm tám bảy nghìn năm trăm hai 
lăm nghìn đồng . 
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
Căn cứ vào hoá đơn trên, sau khi đã kiểm nhận đầy đủ, thủ kho lập phiếu 
nhập kho 
Phiếu nhập kho theo hình thức nhập-xuất thẳng. Phiếu xuất thẳng coi như 
vừa là phiếu nhập vừa là phiếu xuất. 
 Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam 
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 
 Phiếu nhập kho 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
57
Số : 87256 
Nợ TK : 52109 
Có TK : 331 
Họ tên người giao hàng : Đặng Thái Lưu Phòng : Vật tư 
Nhập xuất thẳng cho công trình lưới điện Vinh tại kho công trình Vinh 
STT 
Tên hàng hoá, vật tư 
ĐVT 
Số lượng 
Đơn giá 
Thành 
tiền 
Theo 
CT 
Thực 
nhập 
1 
2 
3 
4 
Thép tấm D 40 
Thép tấm 5 mm 
Thép I 140 
Thép tròn đk 24 
Kg 
Kg 
Kg 
Kg 
736 
398 
585 
34 
736 
398 
585 
34 
8.571,428 
9.273,815 
7.619,04 
11.428,571 
6.308.571 
3.690.978 
4.457.142 
388.571 
Cộng 
14.845.262 
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Mười bốn triệu tám trăm bốn lăm nghìn hai trăm 
sáu mươi hai đồng . 
 Nhập, ngày 15 tháng 6 năm 2004 
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
Sau khi kế toán đội nhận đựoc hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho vật liệu, kế toán 
lên bảng kê hoá đơn chứng từ chi phí vật tư, hàng hoá mua vào và bảng tổng hợp 
cho từng công trình. 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
58
Biểu 17 : 
Bảng kê hoá đơn chứng từ chi phí 
vật tư hàng hoá mua vào 
Công trình : lưới điện Vinh 
 Tháng 6 năm 2004 ( ĐVT : đồng ) 
STT 
Chứng từ Tên đơn vị hoặc người 
bán 
Tên hàng 
hoá 
Số tiền Số Ngày 
1 
2 
3 
4 
…... 
85346 
72569 
87256 
67923 
5/6 
9/6 
15/6 
18/6 
Công ty Hoà Phát 
Công ty Tân Xuyên 
Công ty Bá Việt 
Công ty Tuấn Hùng 
 ……………. 
đá, cát.. 
sỏi nhẹ… 
thép… 
gạch…. 
7.506.000 
432.857 
140.845.262 
9.119.834 
Cộng 
 31.903.853 
 Người lập thẻ Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
Căn cứ vào các phiếu nhâp kho, tế toán lập bảng kê tổng hóp nhập vạt tư. 
 Biểu 18 : 
Bảng kê tổng hợp Nhập 
Công trình : lưới điện Vinh 
Tháng 6 năm 2004 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
59
TT 
Chứng từ Diễn giải Số tiền 
Số Ngày 
1 85346 5/ 6 Nhập đá, cát, tôn 7.560.000 
2 72569 9/ 6 Nhập sỏi 432.857 
3 87256 15/ 6 Nhập thép tấm, thép tròn 14.845.262 
… 
 87923 18/ 6 Nhập xi măng, gạch 9.119.834 
 Cộng 24.903.953 
 Người lập sổ Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên) ( Ký , họ tên ) 
 2. Kế toán xuất vật liệu 
 Trong trường hợp xuất cho công trình sử dụng những nguyên vật liệu đã có 
sẵn trong kho thì thủ kho lập phiếu xuất kho . Vật tư sử dụng thi công cho 
công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Phương pháp tính 
giá thực tế vật liệu xuất kho là phương pháp thực tế đích danh nghĩa là vật 
liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thức tế của lô 
hàng đó. 
Phiếu xuất kho 
Ngày 17 tháng 6 năm 2004 
Số : 515 
Nợ TK : 62109 
Có TK : 1521 
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Mạnh Nhuận 
Bộ phận : Kỹ thuật 
Lý do xuất : Lắp đặt công trình lưới điện Vinh 
Xuất tại kho : Cổng trình lưới điện Vinh 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
60
TT Tên hàng hoá, 
vật tư 
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành 
tiền Ycầu T/xuất 
1 
2 
Thép D40 
Thép đk 24 
Kg 
Kg 
700 
34 
700 
34 
8.571,428 
11.428,571 
6.000.000 
388.571 
 Cộng 6.388.571 
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho 
Cuối tháng ( hoặc quý) , kế toán tập hợp số liệu trên các phiếu xuất kho rồi 
lập bảng tổng hợp xuất vật tư với số liệu tương ứng. 
Biểu 19 : Bảng tổng hợp xuất vật tư 
Công trình : lưới điện Vinh 
Tháng 6 năm 2004 
STT Chứng từ Diễn giải Số tiền 
Số Ngày 
1 
2 
3 
4 
00786 
00385 
00515 
00975 
7/6 
12/6 
17/6 
19/6 
Xuất cát, đá, tôn 
Xuất sỏi nhẹ 
Xuất thép 
Xuất xi măng, gạch 
5.000.000 
698.000 
6.388.571 
14.119.834 
 Cộng 27.206.405 
Tại kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép theo dõi đối chiếu và phản 
ánh tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày . Khi nhận được các chứng t ừ nhập 
xuất vật tư, thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi 
chép vào thẻ kho và tính ra số tồn kho . 
Trường trung học kinh tế 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
Lớp HTx 03. 5 
61
Biểu 20 : 
 Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam 
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 
Thẻ kho 
Ngày lập thẻ : 1/ 6/ 2004 
 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư , sản phẩm, hàng hoá : thép D 40 
 Đơn vị tính : Kg 
Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác 
nhận Số Ngày Nhập Xuất Tồn 
87562 
00931 
15/6 
17/6 
Tồn đầu kỳ 
Nhập vật liệu 
Xuất vật liệu 
Tồn cuối kỳ 
736 
700 
14 
50 
Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất vật tư. Kế toán ghi chi tiết 
từng loại nguyên vật liệu vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Trường trung học kinh tế 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
 Lớp HTx 03. 5 
62
 Biểu 21 : Bảng tổng hợp nhâp – xuất – tồn 
 Tháng 6 năm 2004 ( ĐVT : đồng ) 
STT 
Tên hàng 
hoá, vật tư 
ĐVT 
Đơn giá 
Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng 
SL GT SL GT SL GT SL GT 
 I 
NVL chính 
Thép D 40 
Thép đk 140 
 ……. 
Kg 
Kg 
8.571,428 
11.428,371 
14 
 - 
3.761.250 
120.000 
 - 
736 
34 
24.903.953 
6.308.571 
388.571 
700 
34 
27.206.405 
6.000.000 
388.571 
50 
 - 
1.458.798 
428.571 
 - 
NVL phụ 
Nhựa đường 
 ……… 
Kg 
 17.630 
 - 
 - 
 56 
3.464.906 
 987.256 
56 
3.341.050 
987.256 
 - 
123.856 
 - 
Nhiên liệu 
Dỗu Diezen 
 ……….. 
Lít 
3.834,143 
 - 
164.257 
 - 
140 
3.215.750 
536.780 
140 
4.528.000 
536.780 
 - 
379.907 
 - 
 II TK 153 
Găng tay 
Đôi 
2.473 
60 
876.518 
148.380 
35 
4.123.576 
86.555 
76 
4.838.675 
187.948 
19 
161.419 
46.987 
Tổng Cộng 
5.802.025 
35.708.085 
38.386.130 
3.123.980 
Trường trung học kinh tế 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
 Lớp HTx 03. 5 
63
 Người lập sổ Kế toán trưởng 
 ( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
Trường trung học kinh tế 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
 Lớp HTx 03. 5 
64
 Biểu 22 : Bảng phân bổ phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ 
Công trình lưới điện Vinh 
 Tháng 6 năm 2004 ( ĐVT : đồng ) 
Số CT Ngày 
tháng 
Tên vật tư 
Đối tượng sd TK Nợ TK 
có 
Số 
lượng 
Tổng tiền Ghi nợ các TK 
621 6278 
00515 
00515 
…… 
17/ 6 
17/ 6 
……. 
Thép D40 
Thép đk 24 
………….. 
Cộng TK 1521 
Thi công CT Vinh 
Thi công CT Vinh 
62109 
62109 
1521 
1521 
700 
34 
6.000.000 
388.571 
27.206.405 
6.000.000 
388.571 
27.206.405 
00518 19/ 6 Nhựa đường 
 ………….. 
Cộng TK 1522 
Thi công CT Vinh 62109 1522 56 987.256 
3.341.050 
987.256 
3.341.050 
01372 13/ 6 Dỗu Diezen 
 ………. 
Cộng TK 1523 
ủi đất 62109 1523 140 536.780 
4.528.000 
536.780 
4.528.000 
00537 11/ 6 Găng tay 
 …….. 
Cộng TK 153 
Công nhân sản xuất 62709 153 76 187.948 
4.838.675 
187.948 
4.838.675 
Trường trung học kinh tế 
 Báo cáo thực tập tốt nghiệp 
 Cao Thị Thoa 
 Lớp HTx 03. 5 
65
Tổng Cộng 
37.734.405 
32.895.730 
4.838.675 
 Người lập biểu Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
 Cơ sở lập : Các phiếu xuất kho, bảng kê vật liệu xuất dùng và bảng kê 3 cùng tháng. 
 Cơ sở lập : Theo nội dung và phương pháp xuất dùng của vật liệu 
 Tác dụng :Phản ánh giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng và là cơ sở 
để xác định chi phí NVL trực tiếp tính giá thành công trình .
66
Biểu 23 : Sổ cái 
TK 152 – Công trình Vinh 
 Tháng 6 năm 2004 ( ĐVT : đồng ) 
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh 
Nhập Xuất Ngày Nợ Có 
87256 
758923 
00155 
00286 
5/ 6 
7/ 6 
11/ 6 
18/ 6 
Nhập thép D 40 
Nhập thép đk 24 
Xuất thép D 40 + 
thép đk 24 
Xuất sỏi nhẹ 
Nhập xi măng 
 …………. 
331 
331 
62109 
62109 
112 
6.308.571 
388.571 
9.119.834 
6.388.571 
698.000 
 Cộng phát sinh 31.854.509 32.895.730 
 Người lập biểu Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
Biểu số 24 : Sổ cái 
TK 153 – Công trình lưới điện Vinh 
 Tháng 6 năm 2004 ( ĐVT : đồng ) 
Chứng từ Diễn giải TK 
ĐƯ 
Phát sinh 
Nhập Xuất Ngày Nợ Có 
00562 
00571 
00237 
00323 
00329 
3/ 6 
5/ 6 
9/ 6 
15/ 6 
18/ 6 
Nhập bộ trộn máy 
lạnh 
Xuất bàn ren M5 
Nhập bàn ren M7 
Xuất bếp sấy L.Xô 
Xuất găng tay 
112 
62109 
111 
62109 
62109 
2.083.901 
48.675 
48.675 
340.000 
187.948 
67
 …………… 
 Cộng phát sinh 4.132.576 4.838.675 
 Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
Biểu 24 : Sổ cái 
TK 331 – Công trình lưới điện Vinh 
 Tháng 6 / 2004 ( ĐVT: đồng ) 
Chứng từ Diễn giải TK 
ĐƯ 
Số tiền 
Số Ngày Nợ Có 
87256 
91232 
98257 
99873 
5/ 6 
13/ 6 
17/ 6 
23/ 6 
Mua thép của công ty 
Thành Nam 
Mua vật liệu phụ của 
công ty Phú Hưng 
Thanh toán cho Công ty 
Viễn Đông kỳ trước 
Thanh toán cho công ty 
Phú Hưng 
 ………… 
1521 
1522 
1111 
1121 
3.789.200 
987.214 
6.697.142 
987.214 
 Cộng phát sinh 24.234.145 17.578.249 
 Người lập biểu Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
Biểu 25 : Sổ chi tiết 
68
TK 621 – Chi phí nhân công trực tiếp 
Công trình lưới điện Vinh 
Tháng 6 / 2004 
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh 
Số Ngày Nợ Có 
00562 
87256 
87923 
3/ 6 
5/ 6 
18/ 6 
30/ 6 
Nhập bộ trộn máy lạnh 
 ………… 
Nhập thép D40 + đk 24 
 ………… 
Nhập xi măng, gạch 
 ………….. 
Kết chuyển chi phí NVL 
TT 
112 
331 
111 
15409 
2.083.901 
9.697.142 
9.119.834 
37.734.405 
 Cộng phát sinh 37.734.405 37.734.405 
 Người lập biểu Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
69
D. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 
Chi phi sản xuất tại Công ty Lắp Máy & Xây dựng số 10 bao gồm toàn bộ 
những chi phí về lao động vật hoá trong quá trình xây dựng và lắp đặt. Chi 
phí sản xuất tại công ty rất đa dạng và phức tạp. Để giảm bớt khó khăn trong công 
tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , công ty phân 
loại chi phí theo khoản mục, căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phát sinh 
chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản .Theo cách này , chi phí sản xuất bao gồm 
những khoản mục sau : 
 Chi phí nhân công trực tiếp : TK 621 
 Chi phí nhân công trực tiếp : TK 622 
 Chi phí sử dụng máy thi công : TK 623 
 Chi phí sản xuất chung : TK 627 
 Để phản ánh đầy đủ và chính xác các chi phí trong quá trình sản xuất đồng 
thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì 
việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là đặc biệt quan trọng . Đối với sản phẩm 
của công ty thường mang tính đơn chiếc thì đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất 
là công trình và các hạng mục công trình. Tại công ty, chi phí sản xuất được tập 
hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên theo khoản mục chi phí. 
 Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 cũng như bất kỳ doanh nghiệp xây lắp 
nào thì đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đó là 
từng công trình, hạng mục công trình . Do đặc điểm của ngành xây lắp, sản phẩm 
là công trình , hạng mục công trình , thời gian thi công dài , khối lượng lớn nên kỳ 
tính giá thành tại công ty được áp dụng là cuối quý và phương pháp tính giá thành 
theo phương pháp giản đơn. 
 Để làm tốt công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành cho toàn công 
trình , hạng mục công trình . Công ty Lắp Máy & Xây Dứngố 10 đã áp dụng quy 
trình hạch toán sau: 
70
 Chứng từ 
gốc 
N/c chung Sổ chi 
tiết tài 
chính:621,
Sổ tài 
khoản:621,622,627
,154 
Sổ cái 
154 
Bảng tính giá 
thành :ghi 
ngày hàng 
 :ghi 
cuối tháng hoặc 
cuối quý 
Bảng tổng 
hợp chi 
tiết 
71
I. tập hợp chi phí sản xuất . 
Công ty tổng hợp chi phí sản xuất theo phương phap trực tiếp liên quan đến 
công trình nào thì tổng hợp trực tiếp đến công trình đó. nếu các chi phí không thể 
tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều công trình thì tập hợp theo tưng 
nhóm đối tượng . cuối kì kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lí. 
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị thưc tế của NVL 
trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành ,bao gồm:giá trị NVL chính , phụ, nhiên liệu, 
phụ tùng , dụng cụ boả hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành 
công trình . Các loại vật liệu này thường được mua ngoài và nhập vào kho hoặc 
xuất thẳng đến tận công trình.Như : sắt , thép, xi măng, gạch..v..v..Các loại vật liệu 
này được mua ngoài và xuật thăng đến tận công trình. 
 Chi phí vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành công tác xây 
lắp.Do vậy việc hach toán chính xác chi phí vật liệu có ý nghĩ quan trọng trong 
việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng như tính chính xác hợp lí 
của giá thành công tác xây lắp 
. 
Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho các đơn vị 
nội bộ, không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Đa số vật tư mua vào theo tờ trình 
nên nhập – xuất thẳng đến công trình để sử dụng trực tiếp mà không nhập qua 
kho.Tuy nhiên , đối với một số thiết bị hoặc NVL mua vào với khối lượng lớn mà 
chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho .Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp 
kế toán sử dung tài khoản 621-chi phí NVL trực tiếp . Tài khoản này được mở chi 
tiíet cho từng công trình hạng mục công trình . 
 Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho công việc dây dựng nhiều hạng mục công 
trinh thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để chi phí vật liệu trực tiếp cho 
72
từng đối tượng riêng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lí ( có thể tỉ lệ với 
mức tiêu hao) 
 Chi phí vật liệu tổng chi phí 
 phân bổ cho = vật liệu cần x tỷ lệ phân bổ 
 từng đối tượng phân bổ 
 Với tỷ lệ tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng 
 Phân bổ = 
 Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng 
Để phản ánh quá trình hạch toán tổng hợp chi phí và tính giá thành tại công 
ty em xin lấy ví dụ về quy trình hạch toán tính giá thành tại công trình lưới điện 
Vinh. 
Biểu 26: 
Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam 
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 
 Sổ cái TK 62109 ( Trích ) 
Công trình : lưới điện Vinh 
Quý II / 2004 
Chứng từ Diễn giải TK 
ĐƯ 
Số phát sinh 
Ngày Số Nợ Có 
30/ 4 
30/ 5 
PKT127 
PKT259 
Chi phí NVLTT thi công 
CT lưới điện Vinh tháng 
4 
Chi phí NVL TT thi 
công CT lưới điện Vinh 
102.376.528 
91.630.722 
73
30/6 
30/ 6 
PKT372 
tháng 5 
Chi phí NVL TT thi 
công CT Vinh tháng 6 
Kết chuyển chi phí NVL 
TT công trình Vinh quý 
II 
15409 
37.734.405 
231.741.655 
Cộng phát sinh 
231.741.655 
231.741.655 
 Người lập biểu Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
 2.Chi phí Nhân Công trực tiếp 
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số 
ngày công lao động của số công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây 
lắp, công nhân phục vụ công tác xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển , bốc dỡ vật 
liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị , kết thúc thu dọn hiện 
trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay công nhân thuê 
ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai ( sau NVL TT ) trong 
giá thành công trình hoàn thành. Vì vậy việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 
74
cần đặc biệt chú trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô giá thành 
mà còn ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động. Trong trường hợp số công 
nhân không đủ đáp ứng nhu cầu của công trình , công ty sẽ tiến hành thuê nhân 
công ở ngoài. 
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – chi phí 
nhân công trực tiếp . Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp 
tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp ( bao gồm cả các khoản phải trả cho lao 
động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc ) 
Biểu 27: Sổ cái TK 62209 ( trích ) 
Chi phí nhân công trực tiếp – Công trình Vinh 
 Quý II / 2004 
Chứng từ Diễn giải TK 
ĐƯ 
Số phát sinh 
Ngày Số Nợ Có 
30/ 4 
30/ 5 
30/ 6 
30/ 6 
PKT 21 
PKT117 
PKT579 
Hạch toán phân bổ tiền 
lương tháng 4/ 2004 
Hạch toán phân bổ tiền 
lương tháng 5 / 2004 
Hạch toán phân bổ tiền 
lương tháng 6/ 2004 
Kết chuyển CPNCTT 
công trình Vinh 
334 
334 
334 
334 
27.369.353 
12.312.196 
14.814.819 
54.496.368 
Cộng phát sinh 
54.496.368 
54.496.368 
 Người ghi sổ Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
75
2. Chi phí sử dụng máy thi công 
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy 
thi công bao gồm : chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí nhân công lái và phục vụ 
máy, chi phí khấu hao, sửa chữa máy móc . 
Máy móc dùng trong thi công ( gọi chung là xe máy ) là một phần tài sản 
của công ty . Để tạo quyền chủ động cho các công trình, công ty giao tài sản xe 
máy cho các đội. Việc điều hành và theo dõi sự hoạt động của xe máy được đặt 
dưới sự điều khiển trực tiếp của đội có sự quan sát của công ty. 
2.1 Đối với máy thi công của đội,chi phí sử dụng bao gồm : 
- Chi phí nhiên liệu chạy máy : khi có nhu cầu, các đội tự lo mua nhiên liệu bằng 
tiền tạm ứng sau đó kế toán công trình sẽ tập hợp chứng từ liên quan chuyển về 
phòng kế toán công ty định kỳ 5 đến 7 ngày . Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí 
cho các công trình và cho nhập dữ liệu vào máy tính rồi lên sổ nhật ký chung , 
sổ chi tiết TK 6278 và sổ cái TK 627. 
- Chi phí tiền lương công nhân điều khiển máy ( TK 6231 ) : chứng từ ban đầu là 
bảng chấm công, nhật trình sử dụng máy và các hợp đồng làm khoán . Hàng 
ngày, đội trưởng và kế toán đội theo dõi quy trình làm việc của tổ lái máy qua 
bảng chấm công . Kết thúc công việc kế toán lập bảng tính lương cho công 
nhân điều khiển máy và hạch toán trực tiếp vào chi phí cho công trình đó. 
- Chi phí khấu hao máy thi công : máy thi công khi thi công ở công trình sẽ được 
theo dõi ở phòng kế toán. Công ty có bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ 
trong đó có ghi đầy đủ về thông tin về TSCĐ, từng loại TS được thông kê đầy 
đủ. Máy thi công hoạt động ở công trình nào thì phân bổ cho công trình đó. 
76
Với máy thi công dùng chung cho các công trình, mỗi công trình sẽ lập bảng 
theo dõi hoạt động của máy. Sau đó công ty se tinh mức khấu hao cho máy ở 
công trình đó. Kế toán sử dụng TK 6234 để hạch toán chi phí khấu hao máy 
thi công. 
Tại công ty, kế toán sử dụng TK 6278 để hạch toán và tổng hợp chi phí sử 
dụng máy thi công và các chi phí mua ngoài khác. Công ty coi chi phí sử dụng 
máy thi công là một phần của chi phí sản xuất chung. Đây là điểm khác biệt so với 
chế độ kế toán hiện hành. Công ty cần xem xét và sử dụng đúng TK 623 như bộ 
Tài Chính đã ban hành . 
3.2 Đối với máy thi công thuê ngoài : 
Khi không có loái xe máy phù hợp , phục vụ cho công việc thi công hoặc chi 
phí đi thuê các loại xe đó rẻ hơn thì công ty sẽ tiến hành đi thuê. Thông thường áp 
dụng phương thức thuê trọn gói. Theo phương thức này, trong hợp đồng thuê phải 
xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền thuê phải trả. Máy thuê ngoài 
phục vụ được tập hợp trực tiếp theo công trình thuê sử dụng vào TK 6278 mở chi 
tiết cho từng công trình . Cơ sở cho việc hạch toán là hợp đồng thuê máy, nhật 
trình làm việc của máy. Bản nhật trình này do người vận hành máy lắp và có ký 
duyệt của chỉ huy công trình . 
Biểu 28 : 
Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công 
Quý II / 2004 
Công trình : lưới điện Vinh 
77
STT Các loại chi phí Số tiền 
I 
1 
2 
3 
4 
II 
1 
Máy thi công của đội 
Chi phí nhiên liệu chạy máy 
Chi phí nhân công lái máy 
Khấu hao máy thi công 
Chi phí sửa chữa máy thi công 
Máy thi công thuê ngoài 
Chi phí thuê máy 
114.882.652 
74.851.200 
38.260.500 
1.250.720 
520.232 
6.590.000 
6.590.000 
 Cộng 
121.472.652 
78
4. Tập hợp chi phí sản xuất chung 
Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất 
nhưng mang tính chất phục vụ cho toàn công ty . Đó là những chi phí liên quan 
đến bộ máy điều hành của các đội thi công, các khoản trích theo lương, khấu hao 
TSCĐ và các khoản chi phí bằng tiền khác . 
 Chi phí sản xuất chung phát sinh cho công trình nào được tập hợp trực tiếp 
cho công trình đó theo chi phí thực tế phát sinh như : chi phí nhân viên quản lý đội 
, chi phí sử dụng máy thi công , chi phí khấu hao máy móc trong thời gian thi công 
Công trình Vinh 
 Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung và được chi 
tiết thành 3 TK : 
 TK 6271 : Chi phí nhân viên đội 
 TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ 
 TK 6278 : Chi phí sử sụng maý thi công , chi phí NVL, công cụ dụng 
cụ , chi phí dịch vụ mua ngoài …. 
Biểu 29 : 
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung 
Công trình lưới điện Vinh 
Quý II/ 2004 
79
STT 
Khoản mục chi phí 
TK 
Số tiền 
1 
2 
3 
Chi phí nhân viên 
Chi phí khấu hao TSCĐ 
Chi phí sử dụng máy thi 
công và các dịch vụ khác 
6271 
6274 
6278 
43.351.973 
194.773.146 
121.472.652 
Cộng 
359.597.735 
80
Biểu30 : 
Sổ cái TK 62709 ( trích ) 
Chi phí sản xuất chung – Công Trình Vinh 
Quý II / 2004 
Chứng từ Diễn giải TK 
ĐƯ 
Phát sinh 
Số Ngày Nợ Có 
PC1685 
PKT61 
UNC 
PC 
PKT204 
PKT 
PKT 
PKT 
24/ 4 
27/ 4 
7/ 5 
21/ 5 
30/ 6 
30/ 6 
30/ 6 
30/ 6 
Thanh toán tiền nhiên liệu 
phục vụ thi công 
Thanh toán tiền hoàn ứng 
mua vật liệu, dụng cụ thi 
công 
 ……………. 
HT tiền xăng dầu đội cơ 
giới thi công CT 
 ………………. 
Mua nhựa đường phục vụ 
thi công 
 …………. 
HT phân bổ KH TSCĐ 
tháng 5/ 2004 
 ………… 
Kết chuyển CPSXC CT 
Vinh 627109 ->15409 
Kết chuyển 627409 -> 
15409 
Kết chuyển 627809 -> 
15409 
1111 
1413 
1121 
131 
2141 
15409 
15409 
15409 
585.000 
4.960.000 
617.130 
524.137 
49.953.273 
43.351.973 
194.773.146 
121.472.652 
81
Cộng phát sinh 359.597.735 359.597.735 
 Người lập biểu Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh Nghiệp 
Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh Nghiệp trong DN xây lắp 
cũng được hạch toán tương tự như các Doanh Nghiệp khác. Kế toán theo dõi chi 
tiết theo từng yếu tố chi phí theo nội dung của TK cấp 2 nhằm đề ra những tình 
hình thực hiện sự toán và với chi phí khấu hao đã đề ra. 
 Chi phí bán hàng : dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ 
liên quan đến tiêu thụ sản phẩm xây lắp . 
 Chi phí quản lý doanh nghiệp : dùng phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất 
chung phát sinh trong phạm vi doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc quản lý 
tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý .Tuy nhiên do đặc 
điểm của sản phẩm xây lắp, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh Nghiệp đều 
có liên quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ . Do đó phải phân bổ cho các công 
trình , hạng mục công trình. Số phân bổ được tính theo công thức : 
82
 CPBH ( CPQLDN) Dư nợ TK 1422 + PS nợ TK 641, 642 
CPNCTT 
phân bổ cho sản phẩm = x SPXL đã 
xây lắp hoàn thành Tổng CPNC TT của sản phẩm xây lắp 
hoàn 
 hoàn thành và SP xây lắp còn dở dang 
thành 
CPBH( CPQLDN) Dư nợ Số PS CPBH(CPQLDN) 
 chờ kết chuyển = đầu kỳ + trong kỳ - phân bổ cho SP 
 cuối kỳ TK 1422 TK 641, 642 XL hoàn thành 
4. Kế toán thiệt hại trong sản xuất 
Thiệt hại trong sản phẩm xây lắp bao gồm: thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại 
ngừng sản xuất . Khi công trình xây dựng không đáp ứng đầy đủ về chất lượng , 
quy cách thì sẽ phá đi làm lại . Điều đó sẽ gây thiệt hại lớn về nguyên vật liệu , chí 
phí nhân công , chi phí khấu hao máy móc thiết bị trong quá trình thi công . 
 Khi ngừng sản xuất là do thiếu NVL , điều kiện khí hậu , máy móc hỏng 
hóc ….đều ảnh hưởng đến tiến độ thi công , gây thiệt hại trong quá trình sản xuất . 
5. Phương pháp kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 
83
Sản phẩm dở dang của Doanh Nghiệp có thể là công trình, hạng mục công 
trình chưa hoàn thành . Khối lượng công tác xây lắp trong kỳ và chưa được bên 
chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán . 
 Đánh giá sản phẩm dở dang là một phần tính toán xác định chi phí sản xuất 
trong kỳ cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ trong nguyên tắc nhất định . 
Công tac kiểm kê khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn đến tính 
chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành . Đặc điểm của 
xây dựng cơ bản là có kết cấu phức tạp , do đó việc xác định chính xác mức độ 
hoàn thành của sản phẩm là rất khó .Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm giở kế toán 
cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật , tổ chức lao động để xác định mức độ 
hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác . 
 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dùng là : 
- Đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh : áp dụng đối với các đối tượng Công 
trình , hạng mục công trình được quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn 
bộ . Do vậy chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí xây 
lắp từ khi khởi công cho đến cuối kỳ báo cáo . Thưc chất , đến khi công trình 
hoàn thành toàn bộ thì không có khối lượng đánh giá sản phẩm dở dang. 
- 
 - Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm xây lắp áp 
dụng với các đối tượng công trình , hạng mục công trình được quy định hạch toán 
riêng . Do vậy, khi chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được tính toán 
trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp 
đã hoàn thành và chưa hoàn thành , theo dự toán và mức độ hoàn thành thực tế của 
các giai đoạn công việc . 
 Giá trị dở Tổng chi phí thực tế % dự tóan 
dang xây lắp = x của bộ phận 
84
 cuối kỳ Giá trị dự toán % giá trị dự toán chưa hoàn 
 của bộ phận + của bộ phận thành 
 hoàn thành chưa hoàn thành 
II. Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm 
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 
được tiến hành vào cuối mỗi quý ( hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ ) trên 
cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu , chi phí nhân công trực tiếp và 
các chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định . 
Phương pháp tính giá thành là phương pháp tổng cộng chi phí . Việc tổng cộng chi 
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình , hạng 
mục công trình và theo khoản mục chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải 
thực hiện theo từng công trình , hạng mục công trình và theo khoản mục chi phí đã 
được quy định . 
Giá thành hạng mục Chi phí Chi phí thực Chi phí 
 công trình xây lắp = dở dang + tế phát sinh - dở dang 
 thực hiện đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 
 Để tình giá thành sản phẩm , kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất dở 
dang . Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí đã được tập hợp trên sổ 
cái các TK 621 , 622, 627 ( chi tiết theo từng công trình để tính giá thành cho từng 
công trình ) vào sổ cái TK 154 và bảng tính giá thành công trình , hạng mục công 
trình . 
85
Công trình lưới điện Vinh khởi công vào ngày 5/ 4/ 2003 và hoàn thành bàn 
giao vào ngày 30/ 6/ 2004 . Dựa vào các bảng tập hợp chi phí trên , kế toán lập bút 
toán kết chuyển vào TK 254 và tính giá thành công trình . 
Biểu30 : 
 Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam 
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 
Sổ chi tiết TK 15409 
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 
Công trình : lưới điện Vinh 
Quý II / 2004 
Chứng từ 
Diễn giải 
TK 
ĐƯ 
Số phát sinh 
Ngày Số Nợ Có 
Dư đầu kỳ 
1.147.242.343 
30/ 6 PKT527 HT kết chuyển CP dd 
giá vốn quý 
63209 
1.193.078.137 
30/ 6 PKT623 K/ c CPNVL 
62109-> 15409 
62109 213.741.655 
30/ 6 PKT679 K/ c CP NCTT 
62209-> 15409 
62209 154.496.368 
86
30/ 6 PKT712 K/ c CPSXC 
627109-> 15409 
627109 43.351.973 
30/ 6 PKT738 K/ c CPSXC 
627409-> 15409 
627409 121.472.652 
30/ 6 PKT759 K/c CPSXC 
627809-> 15409 
627809 194.773.146 
Cộng phát sinh 
745.835.794 
Dư cuối kỳ 
0 
1.193.078.137 
 Người lập biểu Kế toán trưởng 
 ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) 
Biểu số31 : 
Bảng tính giá thành công trình Vinh 
Quý II/ 2004 
 ( ĐVT : đồng ) 
Tên 
công 
trình 
CPSXDD 
đầu kỳ 
Chi phí phát sinh trong kỳ CP 
DD 
cuối 
kỳ 
Giá thành 
HMCTXL 
Thực hiện 
CPNVLTT 
CPNCTT 
CPSXC 
Tổng 
Công 
trình 
lưới 
điện 
Vinh 
1.547.242.343 
231.741.655 
54.496.368 
359.597.771 
645.835.794 
0 
1.193.078.137
Chương III . Nhận xét và khuyến nghị 
Cùng với sự trưởng thành của ngành xây dựng cơ bản ở Việt Nam. Trong những 
năm qua Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 đã không ngừng lớn mạnh và đạt 
được nhiều thành tích trong quản lý và quản lý sản xuất và quản lý tài chính. 
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , công ty luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh 
quyết liệt giữa các Doanh Nghiệp có tiềm lực to lớn và có bề dày kinh nghiệm 
trong đấu thầu . Mặt khác , vơí tình trạng thất thoát vốn và nguyên vật liệu trong 
quá trình sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị . Trong 
hoàn cảnh khó khăn đó , sự vươn lên và trưởng thành của Công ty đã phẩn ánh sự 
sâu sát của Tổng Công ty Lắp Máy, sự cố gắng lớn của ban Giám Đốc cùng toàn 
thể công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng 
kế toán ở Công ty. 
Trong quá trình thực tập về chuyên ngành kế toán tại Công ty, được sự quan tâm 
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ của các phòng ban đã giúp em tìm hiểu , làm quen 
với công tác hạch toán tại công ty . Dưới góc độ là học sinh thực tập , em xin 
mạnh dạn đưa ra một số đánh giá chủ quan của về những ưu điểm và những tồn tại 
cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác hạch toán kế toán . 
Những ưu điểm mà Công ty Lắp máy & Xây Dựng số 10 đã đạt được 
Về tổ chức bộ máy quản lý : Công ty Lắp máy & XâyDựng số 10 đã đạt 
được mô hình quản lý khoa học, phù hợp , đáp ứng được với yêu cầu đòi hỏi của 
nền kinh tế thị trường . Điều đó được thể hiện qua việc tổ chức bộ máy quản lý 
gọn nhẹ , các phòng ban trong Công ty thực hiện có hiệu quả công tác giám sát thi 
công , quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất …Đặc biệt đã xác định rõ chức năng, 
nhiệm vụ của các phòng ban nhằm làm cho mối quan hệ quản lý ở công ty có thể 
tác động tương hỗ lẫn nhau khi cần thiết. 
Về tổ chức công tác hạch toán kế toán : bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ, 
kết hợp với sự phân công công việc hợp lý của kế toán trưởng nên công việc của 
của mỗi thành viên vừa phải , phù hợp với năng lực , trình độ của mỗi người . Đội 
nhũ nhân viên quản năng động , sáng tạo , trung thực , có chuyên môn , có bề dày 
kinh nghiệm đủ sức đáp ứng được yêu cầu công việc được giao. 
Đối với việc quản lý vật tư và hạch toán chi phí NVL trực tiếp : bằng việc 
tổ chức các kho vật tư phân tán đã tạo ra được thế chủ động trong việc cung cấp 
vật tư cho các công trình , không để xảy ra tình trạng gián đoạn do thiếu vật tư . 
Về quản lý chi phí hạch toán nhân công : hình thức khoán gọn được áp 
dụng cho công nhân lao động tạo động lực thúc đẩy ngưòi lao động có ý thức trách 
nhiệm hơn trong công việc cả về mặt chất lượng và thời gian đảm bảo tiến độ thi 
công . 
Đối tượng tập hợp chi phí : được xây dựng rõ ràng là các công trình . hạng 
mục công trình tạo điều kiện cho việc quản lý sản xuất và đánh giá hiệu quả sản 
xuất được chi tiết . Những chi phí trực tiếp liên quan đến công trình nào thì được 
tính trực tiếp cho công trình đó , những chi phí liên quan đến giá trị thi công của 
nhiều công trình thì được tập hợp và phân bổ theo tiêu thức thich hợp … 
Những ưu điểm về mặt quản lí, tổ chức công tác hạch toán tren co tác dụng 
tích cực đến việc tiết kiệm chi phí ,hạ giá thành, nâng ca hiệu quả sản xuất .Tuy 
nhiên , bên cạnh những ưu điểm trên trong quá trnhf tổ chức kế toán công ty cũng 
không tránh khỏi những tồn tại nhất định cần hoàn thiện. 
Về luân chuyển chứng từ kế toán hiện nay cácchứng từ kế toán được sử dụng một 
cách đồng nhất theo quy định.Tuy nhiên , về mặt thời gian do đặc tính của ngành 
xây lắp là sản phẩm rải rác ,xa trụ sở công ty nên chuyển các chứng từ về phòng 
kê toán chưa được cập nhật , không đúng về tính chất ghi sổ hàng ngày khi có 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 
Về hệ thống tài khoản sử dụng : hiện nay ,công ty hạch toán chi phí vật liệu chạy 
máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy và chi phí thuê ngoài máy thi 
công vào tài khoản ‘6278’ mà như chúng ta đã biết chi phí sử dụng máy thi công là 
đặc trưng riêng cả các công trình xây lắp.Như vậy sẽ không thuận lởitong việc 
quản lí ,gây khó khăn cho quá trình kiểm toán của công ty. 
Về hạch toán chi phí nhân công: Khi thanh toán chi phí nhân công cho công nhân 
thuê ngoài và công nhân của công ty. Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 334 như 
vậy sẽ không phân biệt rõ ràng và không thuận tiện cho việc hạch toán lương và 
các trích theo lương cho công nhân và nhân viên công ty. 
Về khấu hao tài sản cố định: Do công ty không hạch toán riêng tài khoản 6234 –
chi phí khấu hao máy thi công. Do vậy tất cả những chi phí khấu hao đều được 
phân bổ vào tài khoản 627 ,điều này không phản ánh chính xác quy mô giá thành 
các công trình xây lắp. 
Với vai trò là sinh viên thực tập tại công ty em xin đưa ra một số kiến nghị 
nhằm mặt tồn tại trên : 
_ Kiến nghị 1: Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ: 
 Là một công ty lớn với địa bàn hoạt độngkhắp mọi miền tổ quốc, số lượng 
công trình thi công ngày càng nhiều , hoạt đông rải rác và phân tách .Do đó việc 
luân chuyển chứng từ của công ty lắp máy và xây dựng số 10 lên phòng kế toán 
của công ty thường không kịp thời .Đẻ đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ sách 
kế toán theo đúng tính chất củ hình thức nghiên cứu chung .Phòng kế toán cần quy 
định về thời gian nộp chứng từ chuyển về chuyển về phòng kế toán để có số liệu 
phán ánh kịp thời trong sổ sách kế toán . Tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ 
này kỳ sau mới được phản ánh . Vì vậy phòng kế toán phải xác định lịch trình cho 
các đội, xí nghiệp thi hành , nếu sai sẽ tiến hành xử phạt . Đối với những công 
trình ở tỉnh xa , công ty cần cử nhân viên kế toán của phòng Tài Chính – Kế Toán 
tới tận công trình để hỗ trợ cho việc ghi chép , cập nhật số liệu chi tiết để đảm bảo 
cho việc ghi chép , cập nhật số liệu chi tiết để đảm bảo cho công việc được tiến 
hành nhanh gọn và chính xác . 
Kiến nghị 2 : Đối với việc hạch toán chi phí sản xuất chung 
Tại công ty hiện nay ,chi phí sản xuất chung chưa được hạch toán đúng theo chế 
độ kế toán hiện hành . TK 627 ở công ty mới chỉ được chi tiết thành 3 tiểu khoản : 
 TK 6271 : Chi phí nhân viên đội 
 TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ và máy thi công 
 TK 6278 : Chi phí máy thi công và các dịch vụ mua ngoài, CCDC…. 
Điều này không phản ánh chính xác chi phí thực tế phát sinh liên quan đến chi 
phí sản xuất chung . Công ty nên xem xét sử dụng TK này đúng theo quy định : 
 TK 6271 : Chi phí nhân viên đội sản xuất 
 TK 6272 : Chi phí vật liệu 
 TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất 
 TK6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ 
 TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài 
 TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác 
Việc hạch toán đúng như quy định này vừa phản ánh đúng quy định , vừa 
phản ánh đúng quy mô tính chất của TK 627 lại giúp Doanh Nghiệp quản lý chi 
phí tốt hơn , dễ dàng hơn để đưa ra những quyết định liên quan đến chi phí giúp 
việc tính giá thành hiệu quả hơn . 
Kiến nghị 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công : 
Khi thanh toán tiền lương công nhân thuê ngoài , công ty hạch toán : 
Nợ TK 622 
Có TK 334 
Việc trả lương cho công nhân trong biên chế hay công nhân ngoài biên chế 
thì đều cùng có tính chất là thanh toán tiền lương . Vì vậy để thuận tiền trong 
công tác quản lý , TK 334 sẽ được chi tiết theo từng đối tượng là công nhân trong 
danh sách và công nhân thuê ngoài ,TK 334 được mở chi tiết như sau : TK 3341 
: phải trả công nhân viên 
 TK 3342 : phải trả công nhân thuê ngoài 
Mặt khác, do công nhân thuê ngoài không được công ty đóng các khoản 
báo hiểm và cũng không trích lập các quỹ vì vậy để đảm bảo an toàn trong lao 
động , công ty nên có quy định trích một phần cho lao động thuê ngoài , cụ thể là 
1% . Trong quá trình thi công nếu có rủi ro xảy ra thì công ty sẽ cố một khoản tiền 
hỗ trợ cho người bị nạn , nếu không thì để thưởng cho những đội hoàn thành trước 
thời hạn hoặc vượt năng suất , vừa nâng cao uy tín của công ty vá vừa phù hợp với 
chế độ bảo hiểm lao động . Trước khi thực hiện điều này , phải có thoả thuận trong 
hợp đồng giữa công ty và người lao động. 
Kiến nghị 4 : Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công 
Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp chi phí sử dụng 
máy thi công được hạch toán trên TK 623 . Tuy nhiên tại công ty Lắp Máy & Xây 
Dựng số 10, chi phí này được theo dõi trên TK 6278 ( mở chi tiết cho từng công 
trình) .Điều này không phản ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công 
và chưa phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp . Để hoàn 
thiện hệ thống TK , đảm bảo tính chính xác cho việc tính giá thành , công ty cần 
thiết phải mở TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công để theo dõi chi phí sử dụng 
máy thi công cho từng công trình . Các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi 
công được tập hợp vào bên nợ TK 623. 
Kết luận 
 Với mục tiêu nắm được những kiến thức cơ bản về công tác kế toán và 
được làm quen , tiếp xúc trực tiếp với sổ sách kế toán , nhận thức được quy trình 
hoạt động của một số nghiệp vụ kế toán quan trọng trong một Doanh Nghiệp. Sau 
một thời gian thực tập tại Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 , sự giúp đỡ của 
cán bộ nhân viên phòng kế toán , em đã hoàn thành quá trình thực tập của mình . 
 Trong quá trình thực tập , được tiếp xúc với môi trường thực tế , tiếp xúc 
với sổ sách và chứng từ kế toán hàng ngày của công ty giúp em nhận thức được rõ 
hơn tầm quan trọng của công tác kế toán và nhiệm vụ của công tác kế toán trong 
công ty . 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 401_1735.pdf 401_1735.pdf