Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp chi phí sử dụng
máy thi công được hạch toán trên TK 623 . Tuy nhiên tại công ty Lắp Máy & Xây
Dựng số 10, chi phí này được theo dõi trên TK 6278 ( mở chi tiết cho từng công
trình) .Điều này không phản ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công
và chưa phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp . Để hoàn
thiện hệ thống TK , đảm bảo tính chính xác cho việc tính giá thành , công ty cần
thiết phải mở TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công để theo dõi chi phí sử dụng
máy thi công cho từng công trình . Các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi
công được tập hợp vào bên nợ TK 623.
93 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2773 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng công tác kế toán tại Doanh Nghiệp - Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số : 05
Ngày 6 tháng 6 năm 2005
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 27 ngày 01/ 01/ 1997
Tên, mã hiệu TSCĐ : Máy búa MB – 4134
Nước sản xuất : Đức Năm sản xuất : 1995
Bộ phận quản lý, sử dụng : Công trình lưới điện Vinh
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
43
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày 06/ 06/2004
Lý do : thanh lý
Số hiệu
chứng
từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ
Ngày Diễn giải Nguyên
Giá
Năm
Giá trị
hao mòn
Cộng dồn
05
06/ 06
Thanh lý
máy búa
MB 4134
49.431.000
2004
5.492.333
47.250.000
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên )
TSCĐ sau khi thanh lý, nhượng bán kế toán không tính và trích khấu hao
nũa.
Căn cứ vào các nghiệp vụ tăng, giảm trong tháng kế toán lập sổ sách liên
quan.
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
44
Biểu 11 :
Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10
Sổ chi tiết giảm tài sản cố định
Tháng 6/ 2004
( ĐVT: đồng )
TT
Tài Sản Cố Định giảm
Ký hiệu
TS
Nước
SX
Ngày tháng
giảm TSCĐ
Nguồn
hình
thành
Nguyên Giá
Tgsd
KH TB
năm
KH T/B
tháng
1
Máy búa MB 4134
MB4134
Đức
06/06/2004
NS
49.431.000
9
5.492.333
457.694
2
Xe con Vonga Gat 24
V24
L.Xô
17/06/2004
NS
175.000.000
10
17.500.000
1.458.333
Cộng
224.431.000
22.992.333
1.916.027
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
45
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Người lập Kế toán trưởng Giám Đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
46
Biểu 12 : Sổ chi tiết tài sản cố định
Tháng 6/ 2004 ( ĐVT : đồng )
T
T
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
A TSCĐ tăng 40.768.182
1 08 5/6 Súng vặn bulông S 259 13.750.000
2 09 25/6 Máy photocopy NP7160 27.018.182
B TSCĐ giảm 2.181.000
1 05 6/6 Máy búa MB4134 2.181.000
2 06 17/6 Xe con Vonga Gat V 24 0
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Kế toán trưởng Người lập biểu
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
47
III. Khấu hao Tài Sản Cố Định
Kế toán tính khấu hao TSCĐ là việc tính giá trị hao mòn của TSCĐ tính
chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng TSCĐ. Ngoài ra
tính khấu hao còn là căn cứ để xác định giá trị còn lại của TSCĐ chưa được thu
hồi.
Để tính khấu hao TSCĐ, Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 áp dụng
phương pháp tính khấu hao tuyến tính cố định ( đường thẳng ) và hầu hết tài sản
đã được sử dụng tối đa. Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và
đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý. Công ty xác định mức khấu hao trung bình
hàng năm theo công thức:
Mức khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
Trung bình hàng =
Năm của TSCĐ Thời gian sử dụng của TSCĐ
Phạm trù tính khấu hao TSCĐ ở công ty là toàn bộ TSCĐ còn giá trị hiện có
là bao gồm cả TSCĐ đang sử dụng và chờ thanh lý. Trung bình cứ ba năm kế toán
phải lập bảng đăng ký mức trích khấu hao từng TSCĐ với cục quản lý vốn và tài
sản nhà nước. Trong thời gian đó nếu có phát sinh tăng TSCĐ, công ty sẽ phải lập
bảng đăng ký mức trích khấu hao bổ sung. Còn đối với những tài sản khấu hao đã
hết , không hoạt động được và đã thanh lý, kế toán cũng phải lập bảng đăng ký xin
giảm trích khấu hao trong năm. Sau khi tính được mức khấu hao trung bình hàng
năm của TSCĐ, kế toán tính ra mức khấu hao trung hang thang của TSCĐ theo
công thức :
Mức khấua hao Mức trích khấu hao trung bình năm của TSCĐ
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
48
Trung bình hàng =
Tháng của TSCĐ 12
*Tính mức khấu hao theo nguyên tắc không tròn tháng
Mức KH Mức khấu hao một tháng Số ngày trích
TSCĐ tăng = x khấu hao
tháng này Số ngày trong một tháng tháng này
Mức khấu hao Mức khấu hao một tháng này Só ngày
TCĐ giảm = x không trích
tháng này Số ngày trong tháng khấu hao.
VD : Ngày 25/ 6/ 2005, Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 mua một máy
photocopy Canon NP 7160 của Hàn Quốc với nguyên giá 27018.182 đồng. Kế
toán TSCĐ của Công ty tính mức khấu hao trung bình hàng năm của máy dựa trên
thời gian sử dụng của máy là 7 năm.
Mức khấu hao 27. 018. 182
trung bình năm = = 3. 859. 740 ( đồng )
của máy photocopy 7
Mức khấu hao 3. 859 . 740
trung bình = = 321. 654 ( đồng )
tháng 12
Mức khấu hao 321.645
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
49
TSCĐ tăng = x 6 = 64.329 ( đồng )
tháng này 30
Mức KH TSCĐ 457.694
giảm tháng này = x 24 = 366.155
( máy búa MB ) 30
Biểu 13 : Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 6 / 2005
( ĐVT : đồng )
Chỉ tiêu
Tg
sd
TK 6274
TK 642 NG Mức KH CT Vinh CT
SESAN
CT Na
Dương
I. Số KH
trích tháng
trước
II. Số KH
tăng tháng
này
_Máy
Photocopy
_Súng vặn
bu lông
III. Số KH
giảm tháng
naỳ
_Máy búa
MB 4134
_Xe con
VongaGat24
7
8
9
10
31.423.199.193
40.768.182
27.018.182
13.750.000
224.431.000
49.431.000
175.000.000
31.239.536.375
300.195.738
188.460
64.329
124.131
997.100
366.156
631.944
299.387.198
65.290.538
366.156
366.156
64.924.382
7.693.155
124.131
124.131
7.569.024
13.007.924
631.944
631.944
12.375.980
17.264.352
64.329
64.329
017.200.023
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
50
IV. Số KH
trích tháng
này
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu 14 Sổ cái
TK 211 _ TSCĐ hữu hình
Từ ngày 1/6/2004 đến ngày 30/6/2004
( ĐVT : đồng )
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát Sinh
Ngày Số Nợ Có
Dư đầu kỳ 41.131.831.27
7
5/ 6 PC159 TT tiền mua súng vặn 111 13.750.000
6/ 6 PKT94 Thanh lý máy búa MB 214 47.250.000
811 2.181.000
17/ 6 PKT95 Thanh lý xe con V24 214 175.000.000
25/ 6 UNC435 Mua máy photocopy 112 27.018.182
Cộng phát sinh 40.7680182 224.431.000
Dư cuối kỳ 40.948.168.45
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
51
9
Ngày 30 tháng 6 năm 2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 15 :
Sổ cái
TK 214 – Hao mòn TSCĐ
( ĐVT : đồng )
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
6/ 6
17/ 6
PKT94
PKT95
Dư đầu kỳ
Trích KH trong tháng
Thanh lý máy búa MB
Thanh lý xe VongaGat
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
6274
642
211
211
47.250.000
175.000.000
222.250.000
33.429.579.006
282.187.175
17.200.023
229.387.198
33.436.716.204
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu 16 :
Nhật ký chung
Tháng 6 năm 2005
( ĐVT : đồng )
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
52
08 5/ 6
Mua súng vặn bulong
2113
133
1111
12.500.000
1.250.000
13.750.000
Kết chuyển NVKD 441
411
12.500.000
12.500.000
05 6/ 6 Thanh lý máy búa MB
4134
214
811
211
47.250.000
2.181.000
49.431.000
06 17/6 Thanh lý xe con
VongaGat 24
214
211
175.000000
175.000.000
09 25/ 6 Mua máy photocopy
Canon
2113
1331
338
112
28.310.166
2.438.016
200.000
27.018.182
Kết chuyển NVKD 441
411
24.380.166
24.380.166
30/ 6 Phân bổ KH TSCĐ 6274
6424
214
282.187.175
17.200.023
299.387.198
Cộng phát sinh
601.466.546
601.466.546
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
53
C. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
Vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất đê hoàn thành nên
sản phẩm. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, khi
tham gia vào quá trình sản xuất về mặt giá trị, vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ
giá trị vào giá trị sản phẩm đồng thời thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm các loại sắt, thép, xi măng…
phục vụ trực tiếp cho việc thi công, lắp đặt các công trình .
Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoan gọn cho các
đơn vị nội bộ , không tổ chức bộ máy kế toán riêng, đa số vật tư mua vào theo tờ
trình nên được nhập xuất thắng đến công trình mà không qua nhập kho. Tuy nhiên
đối với một số thiết bị hoặc nguyên vật liệu mua vào với khối lượng lớn mà chưa
sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho .
Hiện nay, kế toán tại công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 hạch toán vật
liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp đố chiếu luân chuyển . Khi vật liệu được
chuyển tới kho công trình ( kho công trình là kho chứa tạm thời ) thủ kho tiến
hành làm thủ tục hợp lệ để chuyển toàn bộ số hàng hoá đúng theo yêu cầu đến
kho. Tuỳ theo yêu cầu của từng công viẹc cụ thể mà đội trưởng đội sản xuất quyết
định làm thủ tục xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ ngay sau khi nhập hoặc sau
đó vài ngày. Do đặc điểm là kho công trình không lớn nên chỉ chứa được một
lượng dự trữ nhất định . Thường thì toàn bộ lượng vật liệu , công cụ dụng cụ nhập
về sẽ tiến hành làm thủ tục xuất toàn bộ .
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
54
Sơ đồ 7 :
Quá trình luân chuyển chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu được thể hiện qua sơ
đồ sau :
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Phiếu nhập Phiếu xuất
Thẻ kho
Bảng tổng hợp
nhập, xuất vật
Bảng tổng hợp
nhập_xuất_tồn
Sổ chi tiết vật
liệu , công cụ dụng
cụ
Bảng phân bổ vật
liệu, công cụ dụng cụ
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
55
1. Kế toán nhập NVL
Khi công ty trúng thầu hoặc được tổng công ty giao thầu một công trình,
Công ty sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các xí nghiệp, tổ đội thi
công . Căn cứ vào khối lượng công việc theo thiết kế, kế toán các tổ đội phải bóc
tách khối lượng vật tư , lập bảng dự trù mua vật tư trình Giám Đốc.
Sau khi được Giám Đốc phê duyệt, đội trưởng đội công trình thi công sẽ lập
tờ trình xin mua vật tư phục vụ thi công . Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tạm
ứng mua hàng . Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung
cấp . Nhà cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của Công ty sẽ được lựa chọn và
người mua hàng tiến hành mua hàng , trình hoá đơn GTGT để tiến hành thanh toán
hay tạm ứng.
Kế toán sử dụng giá thực tế để hạch toán vật liệu. Đối với vật liệu mua
ngoài nhập kho , công ty sử dụng giá thực tế theo nguyên tắc :
Giá thực tế
nhập kho = Giá mua + Chi phí vận chuyển, bốc dỡ
nguyên vật liệu
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2 : giao cho khách hàng
Ngày 15 tháng 6 năm 2004
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Vật liệu xây dựng Phú Đạt
Địa chỉ : 301 – Phố Huế – Hà Nội
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thành Nam
Đơn vị : Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10
Địa chỉ : 898 – Giải Phóng – Hoàng Mai – Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền Mặt
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
56
STT Tên hàng hóa, vật tư ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
Thép tấm D 40
Thép tấm 5mm
Thép tròn I 140
Thép đk 24
Kg
Kg
Kg
Kg
736
398
585
34
8.571,428
9.273,815
7.619,047
11.428,571
6.308.571
3.690.978
4.457.142
388.571
Cộng tiền hàng : 14.845.262
Thuế GTGT 5 % : 742.263
Tống số tiền thanh toán : 15.587.525
Số tiền ( viết bằng chữ ) : Mười lăm triệu năm trăm tám bảy nghìn năm trăm hai
lăm nghìn đồng .
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Căn cứ vào hoá đơn trên, sau khi đã kiểm nhận đầy đủ, thủ kho lập phiếu
nhập kho
Phiếu nhập kho theo hình thức nhập-xuất thẳng. Phiếu xuất thẳng coi như
vừa là phiếu nhập vừa là phiếu xuất.
Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10
Phiếu nhập kho
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
57
Số : 87256
Nợ TK : 52109
Có TK : 331
Họ tên người giao hàng : Đặng Thái Lưu Phòng : Vật tư
Nhập xuất thẳng cho công trình lưới điện Vinh tại kho công trình Vinh
STT
Tên hàng hoá, vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1
2
3
4
Thép tấm D 40
Thép tấm 5 mm
Thép I 140
Thép tròn đk 24
Kg
Kg
Kg
Kg
736
398
585
34
736
398
585
34
8.571,428
9.273,815
7.619,04
11.428,571
6.308.571
3.690.978
4.457.142
388.571
Cộng
14.845.262
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Mười bốn triệu tám trăm bốn lăm nghìn hai trăm
sáu mươi hai đồng .
Nhập, ngày 15 tháng 6 năm 2004
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Sau khi kế toán đội nhận đựoc hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho vật liệu, kế toán
lên bảng kê hoá đơn chứng từ chi phí vật tư, hàng hoá mua vào và bảng tổng hợp
cho từng công trình.
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
58
Biểu 17 :
Bảng kê hoá đơn chứng từ chi phí
vật tư hàng hoá mua vào
Công trình : lưới điện Vinh
Tháng 6 năm 2004 ( ĐVT : đồng )
STT
Chứng từ Tên đơn vị hoặc người
bán
Tên hàng
hoá
Số tiền Số Ngày
1
2
3
4
…...
85346
72569
87256
67923
5/6
9/6
15/6
18/6
Công ty Hoà Phát
Công ty Tân Xuyên
Công ty Bá Việt
Công ty Tuấn Hùng
…………….
đá, cát..
sỏi nhẹ…
thép…
gạch….
7.506.000
432.857
140.845.262
9.119.834
Cộng
31.903.853
Người lập thẻ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Căn cứ vào các phiếu nhâp kho, tế toán lập bảng kê tổng hóp nhập vạt tư.
Biểu 18 :
Bảng kê tổng hợp Nhập
Công trình : lưới điện Vinh
Tháng 6 năm 2004
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
59
TT
Chứng từ Diễn giải Số tiền
Số Ngày
1 85346 5/ 6 Nhập đá, cát, tôn 7.560.000
2 72569 9/ 6 Nhập sỏi 432.857
3 87256 15/ 6 Nhập thép tấm, thép tròn 14.845.262
…
87923 18/ 6 Nhập xi măng, gạch 9.119.834
Cộng 24.903.953
Người lập sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký , họ tên )
2. Kế toán xuất vật liệu
Trong trường hợp xuất cho công trình sử dụng những nguyên vật liệu đã có
sẵn trong kho thì thủ kho lập phiếu xuất kho . Vật tư sử dụng thi công cho
công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Phương pháp tính
giá thực tế vật liệu xuất kho là phương pháp thực tế đích danh nghĩa là vật
liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thức tế của lô
hàng đó.
Phiếu xuất kho
Ngày 17 tháng 6 năm 2004
Số : 515
Nợ TK : 62109
Có TK : 1521
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Mạnh Nhuận
Bộ phận : Kỹ thuật
Lý do xuất : Lắp đặt công trình lưới điện Vinh
Xuất tại kho : Cổng trình lưới điện Vinh
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
60
TT Tên hàng hoá,
vật tư
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành
tiền Ycầu T/xuất
1
2
Thép D40
Thép đk 24
Kg
Kg
700
34
700
34
8.571,428
11.428,571
6.000.000
388.571
Cộng 6.388.571
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
Cuối tháng ( hoặc quý) , kế toán tập hợp số liệu trên các phiếu xuất kho rồi
lập bảng tổng hợp xuất vật tư với số liệu tương ứng.
Biểu 19 : Bảng tổng hợp xuất vật tư
Công trình : lưới điện Vinh
Tháng 6 năm 2004
STT Chứng từ Diễn giải Số tiền
Số Ngày
1
2
3
4
00786
00385
00515
00975
7/6
12/6
17/6
19/6
Xuất cát, đá, tôn
Xuất sỏi nhẹ
Xuất thép
Xuất xi măng, gạch
5.000.000
698.000
6.388.571
14.119.834
Cộng 27.206.405
Tại kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép theo dõi đối chiếu và phản
ánh tình hình nhập xuất vật liệu hàng ngày . Khi nhận được các chứng t ừ nhập
xuất vật tư, thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi
chép vào thẻ kho và tính ra số tồn kho .
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
61
Biểu 20 :
Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10
Thẻ kho
Ngày lập thẻ : 1/ 6/ 2004
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư , sản phẩm, hàng hoá : thép D 40
Đơn vị tính : Kg
Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác
nhận Số Ngày Nhập Xuất Tồn
87562
00931
15/6
17/6
Tồn đầu kỳ
Nhập vật liệu
Xuất vật liệu
Tồn cuối kỳ
736
700
14
50
Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất vật tư. Kế toán ghi chi tiết
từng loại nguyên vật liệu vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
62
Biểu 21 : Bảng tổng hợp nhâp – xuất – tồn
Tháng 6 năm 2004 ( ĐVT : đồng )
STT
Tên hàng
hoá, vật tư
ĐVT
Đơn giá
Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng
SL GT SL GT SL GT SL GT
I
NVL chính
Thép D 40
Thép đk 140
…….
Kg
Kg
8.571,428
11.428,371
14
-
3.761.250
120.000
-
736
34
24.903.953
6.308.571
388.571
700
34
27.206.405
6.000.000
388.571
50
-
1.458.798
428.571
-
NVL phụ
Nhựa đường
………
Kg
17.630
-
-
56
3.464.906
987.256
56
3.341.050
987.256
-
123.856
-
Nhiên liệu
Dỗu Diezen
………..
Lít
3.834,143
-
164.257
-
140
3.215.750
536.780
140
4.528.000
536.780
-
379.907
-
II TK 153
Găng tay
Đôi
2.473
60
876.518
148.380
35
4.123.576
86.555
76
4.838.675
187.948
19
161.419
46.987
Tổng Cộng
5.802.025
35.708.085
38.386.130
3.123.980
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
63
Người lập sổ Kế toán trưởng
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
64
Biểu 22 : Bảng phân bổ phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ
Công trình lưới điện Vinh
Tháng 6 năm 2004 ( ĐVT : đồng )
Số CT Ngày
tháng
Tên vật tư
Đối tượng sd TK Nợ TK
có
Số
lượng
Tổng tiền Ghi nợ các TK
621 6278
00515
00515
……
17/ 6
17/ 6
…….
Thép D40
Thép đk 24
…………..
Cộng TK 1521
Thi công CT Vinh
Thi công CT Vinh
62109
62109
1521
1521
700
34
6.000.000
388.571
27.206.405
6.000.000
388.571
27.206.405
00518 19/ 6 Nhựa đường
…………..
Cộng TK 1522
Thi công CT Vinh 62109 1522 56 987.256
3.341.050
987.256
3.341.050
01372 13/ 6 Dỗu Diezen
……….
Cộng TK 1523
ủi đất 62109 1523 140 536.780
4.528.000
536.780
4.528.000
00537 11/ 6 Găng tay
……..
Cộng TK 153
Công nhân sản xuất 62709 153 76 187.948
4.838.675
187.948
4.838.675
Trường trung học kinh tế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cao Thị Thoa
Lớp HTx 03. 5
65
Tổng Cộng
37.734.405
32.895.730
4.838.675
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Cơ sở lập : Các phiếu xuất kho, bảng kê vật liệu xuất dùng và bảng kê 3 cùng tháng.
Cơ sở lập : Theo nội dung và phương pháp xuất dùng của vật liệu
Tác dụng :Phản ánh giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng sử dụng và là cơ sở
để xác định chi phí NVL trực tiếp tính giá thành công trình .
66
Biểu 23 : Sổ cái
TK 152 – Công trình Vinh
Tháng 6 năm 2004 ( ĐVT : đồng )
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh
Nhập Xuất Ngày Nợ Có
87256
758923
00155
00286
5/ 6
7/ 6
11/ 6
18/ 6
Nhập thép D 40
Nhập thép đk 24
Xuất thép D 40 +
thép đk 24
Xuất sỏi nhẹ
Nhập xi măng
………….
331
331
62109
62109
112
6.308.571
388.571
9.119.834
6.388.571
698.000
Cộng phát sinh 31.854.509 32.895.730
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu số 24 : Sổ cái
TK 153 – Công trình lưới điện Vinh
Tháng 6 năm 2004 ( ĐVT : đồng )
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Phát sinh
Nhập Xuất Ngày Nợ Có
00562
00571
00237
00323
00329
3/ 6
5/ 6
9/ 6
15/ 6
18/ 6
Nhập bộ trộn máy
lạnh
Xuất bàn ren M5
Nhập bàn ren M7
Xuất bếp sấy L.Xô
Xuất găng tay
112
62109
111
62109
62109
2.083.901
48.675
48.675
340.000
187.948
67
……………
Cộng phát sinh 4.132.576 4.838.675
Ngưòi lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu 24 : Sổ cái
TK 331 – Công trình lưới điện Vinh
Tháng 6 / 2004 ( ĐVT: đồng )
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
87256
91232
98257
99873
5/ 6
13/ 6
17/ 6
23/ 6
Mua thép của công ty
Thành Nam
Mua vật liệu phụ của
công ty Phú Hưng
Thanh toán cho Công ty
Viễn Đông kỳ trước
Thanh toán cho công ty
Phú Hưng
…………
1521
1522
1111
1121
3.789.200
987.214
6.697.142
987.214
Cộng phát sinh 24.234.145 17.578.249
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu 25 : Sổ chi tiết
68
TK 621 – Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình lưới điện Vinh
Tháng 6 / 2004
Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Phát sinh
Số Ngày Nợ Có
00562
87256
87923
3/ 6
5/ 6
18/ 6
30/ 6
Nhập bộ trộn máy lạnh
…………
Nhập thép D40 + đk 24
…………
Nhập xi măng, gạch
…………..
Kết chuyển chi phí NVL
TT
112
331
111
15409
2.083.901
9.697.142
9.119.834
37.734.405
Cộng phát sinh 37.734.405 37.734.405
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
69
D. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phi sản xuất tại Công ty Lắp Máy & Xây dựng số 10 bao gồm toàn bộ
những chi phí về lao động vật hoá trong quá trình xây dựng và lắp đặt. Chi
phí sản xuất tại công ty rất đa dạng và phức tạp. Để giảm bớt khó khăn trong công
tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm , công ty phân
loại chi phí theo khoản mục, căn cứ vào mục đích sử dụng và đặc điểm phát sinh
chi phí trong giá thành xây dựng cơ bản .Theo cách này , chi phí sản xuất bao gồm
những khoản mục sau :
Chi phí nhân công trực tiếp : TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp : TK 622
Chi phí sử dụng máy thi công : TK 623
Chi phí sản xuất chung : TK 627
Để phản ánh đầy đủ và chính xác các chi phí trong quá trình sản xuất đồng
thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì
việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là đặc biệt quan trọng . Đối với sản phẩm
của công ty thường mang tính đơn chiếc thì đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất
là công trình và các hạng mục công trình. Tại công ty, chi phí sản xuất được tập
hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên theo khoản mục chi phí.
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 cũng như bất kỳ doanh nghiệp xây lắp
nào thì đối tượng tính giá thành trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đó là
từng công trình, hạng mục công trình . Do đặc điểm của ngành xây lắp, sản phẩm
là công trình , hạng mục công trình , thời gian thi công dài , khối lượng lớn nên kỳ
tính giá thành tại công ty được áp dụng là cuối quý và phương pháp tính giá thành
theo phương pháp giản đơn.
Để làm tốt công tác hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành cho toàn công
trình , hạng mục công trình . Công ty Lắp Máy & Xây Dứngố 10 đã áp dụng quy
trình hạch toán sau:
70
Chứng từ
gốc
N/c chung Sổ chi
tiết tài
chính:621,
Sổ tài
khoản:621,622,627
,154
Sổ cái
154
Bảng tính giá
thành :ghi
ngày hàng
:ghi
cuối tháng hoặc
cuối quý
Bảng tổng
hợp chi
tiết
71
I. tập hợp chi phí sản xuất .
Công ty tổng hợp chi phí sản xuất theo phương phap trực tiếp liên quan đến
công trình nào thì tổng hợp trực tiếp đến công trình đó. nếu các chi phí không thể
tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều công trình thì tập hợp theo tưng
nhóm đối tượng . cuối kì kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lí.
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị thưc tế của NVL
trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành ,bao gồm:giá trị NVL chính , phụ, nhiên liệu,
phụ tùng , dụng cụ boả hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành
công trình . Các loại vật liệu này thường được mua ngoài và nhập vào kho hoặc
xuất thẳng đến tận công trình.Như : sắt , thép, xi măng, gạch..v..v..Các loại vật liệu
này được mua ngoài và xuật thăng đến tận công trình.
Chi phí vật liệu thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá thành công tác xây
lắp.Do vậy việc hach toán chính xác chi phí vật liệu có ý nghĩ quan trọng trong
việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng như tính chính xác hợp lí
của giá thành công tác xây lắp
.
Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho các đơn vị
nội bộ, không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Đa số vật tư mua vào theo tờ trình
nên nhập – xuất thẳng đến công trình để sử dụng trực tiếp mà không nhập qua
kho.Tuy nhiên , đối với một số thiết bị hoặc NVL mua vào với khối lượng lớn mà
chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho .Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp
kế toán sử dung tài khoản 621-chi phí NVL trực tiếp . Tài khoản này được mở chi
tiíet cho từng công trình hạng mục công trình .
Trong điều kiện vật liệu sử dụng cho công việc dây dựng nhiều hạng mục công
trinh thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ để chi phí vật liệu trực tiếp cho
72
từng đối tượng riêng hạng mục công trình theo tiêu thức hợp lí ( có thể tỉ lệ với
mức tiêu hao)
Chi phí vật liệu tổng chi phí
phân bổ cho = vật liệu cần x tỷ lệ phân bổ
từng đối tượng phân bổ
Với tỷ lệ tổng tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để phản ánh quá trình hạch toán tổng hợp chi phí và tính giá thành tại công
ty em xin lấy ví dụ về quy trình hạch toán tính giá thành tại công trình lưới điện
Vinh.
Biểu 26:
Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10
Sổ cái TK 62109 ( Trích )
Công trình : lưới điện Vinh
Quý II / 2004
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
30/ 4
30/ 5
PKT127
PKT259
Chi phí NVLTT thi công
CT lưới điện Vinh tháng
4
Chi phí NVL TT thi
công CT lưới điện Vinh
102.376.528
91.630.722
73
30/6
30/ 6
PKT372
tháng 5
Chi phí NVL TT thi
công CT Vinh tháng 6
Kết chuyển chi phí NVL
TT công trình Vinh quý
II
15409
37.734.405
231.741.655
Cộng phát sinh
231.741.655
231.741.655
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
2.Chi phí Nhân Công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của số công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây
lắp, công nhân phục vụ công tác xây lắp, kể cả công nhân vận chuyển , bốc dỡ vật
liệu trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn bị , kết thúc thu dọn hiện
trường thi công, không phân biệt công nhân trong danh sách hay công nhân thuê
ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai ( sau NVL TT ) trong
giá thành công trình hoàn thành. Vì vậy việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
74
cần đặc biệt chú trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô giá thành
mà còn ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động. Trong trường hợp số công
nhân không đủ đáp ứng nhu cầu của công trình , công ty sẽ tiến hành thuê nhân
công ở ngoài.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 – chi phí
nhân công trực tiếp . Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp ( bao gồm cả các khoản phải trả cho lao
động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc )
Biểu 27: Sổ cái TK 62209 ( trích )
Chi phí nhân công trực tiếp – Công trình Vinh
Quý II / 2004
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
30/ 4
30/ 5
30/ 6
30/ 6
PKT 21
PKT117
PKT579
Hạch toán phân bổ tiền
lương tháng 4/ 2004
Hạch toán phân bổ tiền
lương tháng 5 / 2004
Hạch toán phân bổ tiền
lương tháng 6/ 2004
Kết chuyển CPNCTT
công trình Vinh
334
334
334
334
27.369.353
12.312.196
14.814.819
54.496.368
Cộng phát sinh
54.496.368
54.496.368
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
75
2. Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy
thi công bao gồm : chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí nhân công lái và phục vụ
máy, chi phí khấu hao, sửa chữa máy móc .
Máy móc dùng trong thi công ( gọi chung là xe máy ) là một phần tài sản
của công ty . Để tạo quyền chủ động cho các công trình, công ty giao tài sản xe
máy cho các đội. Việc điều hành và theo dõi sự hoạt động của xe máy được đặt
dưới sự điều khiển trực tiếp của đội có sự quan sát của công ty.
2.1 Đối với máy thi công của đội,chi phí sử dụng bao gồm :
- Chi phí nhiên liệu chạy máy : khi có nhu cầu, các đội tự lo mua nhiên liệu bằng
tiền tạm ứng sau đó kế toán công trình sẽ tập hợp chứng từ liên quan chuyển về
phòng kế toán công ty định kỳ 5 đến 7 ngày . Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí
cho các công trình và cho nhập dữ liệu vào máy tính rồi lên sổ nhật ký chung ,
sổ chi tiết TK 6278 và sổ cái TK 627.
- Chi phí tiền lương công nhân điều khiển máy ( TK 6231 ) : chứng từ ban đầu là
bảng chấm công, nhật trình sử dụng máy và các hợp đồng làm khoán . Hàng
ngày, đội trưởng và kế toán đội theo dõi quy trình làm việc của tổ lái máy qua
bảng chấm công . Kết thúc công việc kế toán lập bảng tính lương cho công
nhân điều khiển máy và hạch toán trực tiếp vào chi phí cho công trình đó.
- Chi phí khấu hao máy thi công : máy thi công khi thi công ở công trình sẽ được
theo dõi ở phòng kế toán. Công ty có bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ
trong đó có ghi đầy đủ về thông tin về TSCĐ, từng loại TS được thông kê đầy
đủ. Máy thi công hoạt động ở công trình nào thì phân bổ cho công trình đó.
76
Với máy thi công dùng chung cho các công trình, mỗi công trình sẽ lập bảng
theo dõi hoạt động của máy. Sau đó công ty se tinh mức khấu hao cho máy ở
công trình đó. Kế toán sử dụng TK 6234 để hạch toán chi phí khấu hao máy
thi công.
Tại công ty, kế toán sử dụng TK 6278 để hạch toán và tổng hợp chi phí sử
dụng máy thi công và các chi phí mua ngoài khác. Công ty coi chi phí sử dụng
máy thi công là một phần của chi phí sản xuất chung. Đây là điểm khác biệt so với
chế độ kế toán hiện hành. Công ty cần xem xét và sử dụng đúng TK 623 như bộ
Tài Chính đã ban hành .
3.2 Đối với máy thi công thuê ngoài :
Khi không có loái xe máy phù hợp , phục vụ cho công việc thi công hoặc chi
phí đi thuê các loại xe đó rẻ hơn thì công ty sẽ tiến hành đi thuê. Thông thường áp
dụng phương thức thuê trọn gói. Theo phương thức này, trong hợp đồng thuê phải
xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền thuê phải trả. Máy thuê ngoài
phục vụ được tập hợp trực tiếp theo công trình thuê sử dụng vào TK 6278 mở chi
tiết cho từng công trình . Cơ sở cho việc hạch toán là hợp đồng thuê máy, nhật
trình làm việc của máy. Bản nhật trình này do người vận hành máy lắp và có ký
duyệt của chỉ huy công trình .
Biểu 28 :
Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Quý II / 2004
Công trình : lưới điện Vinh
77
STT Các loại chi phí Số tiền
I
1
2
3
4
II
1
Máy thi công của đội
Chi phí nhiên liệu chạy máy
Chi phí nhân công lái máy
Khấu hao máy thi công
Chi phí sửa chữa máy thi công
Máy thi công thuê ngoài
Chi phí thuê máy
114.882.652
74.851.200
38.260.500
1.250.720
520.232
6.590.000
6.590.000
Cộng
121.472.652
78
4. Tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất
nhưng mang tính chất phục vụ cho toàn công ty . Đó là những chi phí liên quan
đến bộ máy điều hành của các đội thi công, các khoản trích theo lương, khấu hao
TSCĐ và các khoản chi phí bằng tiền khác .
Chi phí sản xuất chung phát sinh cho công trình nào được tập hợp trực tiếp
cho công trình đó theo chi phí thực tế phát sinh như : chi phí nhân viên quản lý đội
, chi phí sử dụng máy thi công , chi phí khấu hao máy móc trong thời gian thi công
Công trình Vinh
Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán chi phí sản xuất chung và được chi
tiết thành 3 TK :
TK 6271 : Chi phí nhân viên đội
TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6278 : Chi phí sử sụng maý thi công , chi phí NVL, công cụ dụng
cụ , chi phí dịch vụ mua ngoài ….
Biểu 29 :
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Công trình lưới điện Vinh
Quý II/ 2004
79
STT
Khoản mục chi phí
TK
Số tiền
1
2
3
Chi phí nhân viên
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí sử dụng máy thi
công và các dịch vụ khác
6271
6274
6278
43.351.973
194.773.146
121.472.652
Cộng
359.597.735
80
Biểu30 :
Sổ cái TK 62709 ( trích )
Chi phí sản xuất chung – Công Trình Vinh
Quý II / 2004
Chứng từ Diễn giải TK
ĐƯ
Phát sinh
Số Ngày Nợ Có
PC1685
PKT61
UNC
PC
PKT204
PKT
PKT
PKT
24/ 4
27/ 4
7/ 5
21/ 5
30/ 6
30/ 6
30/ 6
30/ 6
Thanh toán tiền nhiên liệu
phục vụ thi công
Thanh toán tiền hoàn ứng
mua vật liệu, dụng cụ thi
công
…………….
HT tiền xăng dầu đội cơ
giới thi công CT
……………….
Mua nhựa đường phục vụ
thi công
………….
HT phân bổ KH TSCĐ
tháng 5/ 2004
…………
Kết chuyển CPSXC CT
Vinh 627109 ->15409
Kết chuyển 627409 ->
15409
Kết chuyển 627809 ->
15409
1111
1413
1121
131
2141
15409
15409
15409
585.000
4.960.000
617.130
524.137
49.953.273
43.351.973
194.773.146
121.472.652
81
Cộng phát sinh 359.597.735 359.597.735
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh Nghiệp
Nội dung chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh Nghiệp trong DN xây lắp
cũng được hạch toán tương tự như các Doanh Nghiệp khác. Kế toán theo dõi chi
tiết theo từng yếu tố chi phí theo nội dung của TK cấp 2 nhằm đề ra những tình
hình thực hiện sự toán và với chi phí khấu hao đã đề ra.
Chi phí bán hàng : dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
liên quan đến tiêu thụ sản phẩm xây lắp .
Chi phí quản lý doanh nghiệp : dùng phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất
chung phát sinh trong phạm vi doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc quản lý
tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý .Tuy nhiên do đặc
điểm của sản phẩm xây lắp, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh Nghiệp đều
có liên quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ . Do đó phải phân bổ cho các công
trình , hạng mục công trình. Số phân bổ được tính theo công thức :
82
CPBH ( CPQLDN) Dư nợ TK 1422 + PS nợ TK 641, 642
CPNCTT
phân bổ cho sản phẩm = x SPXL đã
xây lắp hoàn thành Tổng CPNC TT của sản phẩm xây lắp
hoàn
hoàn thành và SP xây lắp còn dở dang
thành
CPBH( CPQLDN) Dư nợ Số PS CPBH(CPQLDN)
chờ kết chuyển = đầu kỳ + trong kỳ - phân bổ cho SP
cuối kỳ TK 1422 TK 641, 642 XL hoàn thành
4. Kế toán thiệt hại trong sản xuất
Thiệt hại trong sản phẩm xây lắp bao gồm: thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại
ngừng sản xuất . Khi công trình xây dựng không đáp ứng đầy đủ về chất lượng ,
quy cách thì sẽ phá đi làm lại . Điều đó sẽ gây thiệt hại lớn về nguyên vật liệu , chí
phí nhân công , chi phí khấu hao máy móc thiết bị trong quá trình thi công .
Khi ngừng sản xuất là do thiếu NVL , điều kiện khí hậu , máy móc hỏng
hóc ….đều ảnh hưởng đến tiến độ thi công , gây thiệt hại trong quá trình sản xuất .
5. Phương pháp kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
83
Sản phẩm dở dang của Doanh Nghiệp có thể là công trình, hạng mục công
trình chưa hoàn thành . Khối lượng công tác xây lắp trong kỳ và chưa được bên
chủ đầu tư nghiệm thu chấp nhận thanh toán .
Đánh giá sản phẩm dở dang là một phần tính toán xác định chi phí sản xuất
trong kỳ cho khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ trong nguyên tắc nhất định .
Công tac kiểm kê khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang có ảnh hưởng lớn đến tính
chính xác của việc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành . Đặc điểm của
xây dựng cơ bản là có kết cấu phức tạp , do đó việc xác định chính xác mức độ
hoàn thành của sản phẩm là rất khó .Vì vậy khi đánh giá sản phẩm làm giở kế toán
cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật , tổ chức lao động để xác định mức độ
hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang một cách chính xác .
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang mà doanh nghiệp áp dùng là :
- Đánh giá theo chi phí thực tế phát sinh : áp dụng đối với các đối tượng Công
trình , hạng mục công trình được quy định thanh toán sau khi hoàn thành toàn
bộ . Do vậy chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là tổng chi phí xây
lắp từ khi khởi công cho đến cuối kỳ báo cáo . Thưc chất , đến khi công trình
hoàn thành toàn bộ thì không có khối lượng đánh giá sản phẩm dở dang.
-
- Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm xây lắp áp
dụng với các đối tượng công trình , hạng mục công trình được quy định hạch toán
riêng . Do vậy, khi chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được tính toán
trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp
đã hoàn thành và chưa hoàn thành , theo dự toán và mức độ hoàn thành thực tế của
các giai đoạn công việc .
Giá trị dở Tổng chi phí thực tế % dự tóan
dang xây lắp = x của bộ phận
84
cuối kỳ Giá trị dự toán % giá trị dự toán chưa hoàn
của bộ phận + của bộ phận thành
hoàn thành chưa hoàn thành
II. Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
được tiến hành vào cuối mỗi quý ( hoặc khi công trình hoàn thành toàn bộ ) trên
cơ sở các bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu , chi phí nhân công trực tiếp và
các chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tập hợp chi phí đã được xác định .
Phương pháp tính giá thành là phương pháp tổng cộng chi phí . Việc tổng cộng chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình , hạng
mục công trình và theo khoản mục chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải
thực hiện theo từng công trình , hạng mục công trình và theo khoản mục chi phí đã
được quy định .
Giá thành hạng mục Chi phí Chi phí thực Chi phí
công trình xây lắp = dở dang + tế phát sinh - dở dang
thực hiện đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Để tình giá thành sản phẩm , kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất dở
dang . Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển các chi phí đã được tập hợp trên sổ
cái các TK 621 , 622, 627 ( chi tiết theo từng công trình để tính giá thành cho từng
công trình ) vào sổ cái TK 154 và bảng tính giá thành công trình , hạng mục công
trình .
85
Công trình lưới điện Vinh khởi công vào ngày 5/ 4/ 2003 và hoàn thành bàn
giao vào ngày 30/ 6/ 2004 . Dựa vào các bảng tập hợp chi phí trên , kế toán lập bút
toán kết chuyển vào TK 254 và tính giá thành công trình .
Biểu30 :
Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam
Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10
Sổ chi tiết TK 15409
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Công trình : lưới điện Vinh
Quý II / 2004
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số phát sinh
Ngày Số Nợ Có
Dư đầu kỳ
1.147.242.343
30/ 6 PKT527 HT kết chuyển CP dd
giá vốn quý
63209
1.193.078.137
30/ 6 PKT623 K/ c CPNVL
62109-> 15409
62109 213.741.655
30/ 6 PKT679 K/ c CP NCTT
62209-> 15409
62209 154.496.368
86
30/ 6 PKT712 K/ c CPSXC
627109-> 15409
627109 43.351.973
30/ 6 PKT738 K/ c CPSXC
627409-> 15409
627409 121.472.652
30/ 6 PKT759 K/c CPSXC
627809-> 15409
627809 194.773.146
Cộng phát sinh
745.835.794
Dư cuối kỳ
0
1.193.078.137
Người lập biểu Kế toán trưởng
( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Biểu số31 :
Bảng tính giá thành công trình Vinh
Quý II/ 2004
( ĐVT : đồng )
Tên
công
trình
CPSXDD
đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ CP
DD
cuối
kỳ
Giá thành
HMCTXL
Thực hiện
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Tổng
Công
trình
lưới
điện
Vinh
1.547.242.343
231.741.655
54.496.368
359.597.771
645.835.794
0
1.193.078.137
Chương III . Nhận xét và khuyến nghị
Cùng với sự trưởng thành của ngành xây dựng cơ bản ở Việt Nam. Trong những
năm qua Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 đã không ngừng lớn mạnh và đạt
được nhiều thành tích trong quản lý và quản lý sản xuất và quản lý tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , công ty luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh
quyết liệt giữa các Doanh Nghiệp có tiềm lực to lớn và có bề dày kinh nghiệm
trong đấu thầu . Mặt khác , vơí tình trạng thất thoát vốn và nguyên vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị . Trong
hoàn cảnh khó khăn đó , sự vươn lên và trưởng thành của Công ty đã phẩn ánh sự
sâu sát của Tổng Công ty Lắp Máy, sự cố gắng lớn của ban Giám Đốc cùng toàn
thể công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng
kế toán ở Công ty.
Trong quá trình thực tập về chuyên ngành kế toán tại Công ty, được sự quan tâm
và tạo mọi điều kiện giúp đỡ của các phòng ban đã giúp em tìm hiểu , làm quen
với công tác hạch toán tại công ty . Dưới góc độ là học sinh thực tập , em xin
mạnh dạn đưa ra một số đánh giá chủ quan của về những ưu điểm và những tồn tại
cần tiếp tục hoàn thiện trong công tác hạch toán kế toán .
Những ưu điểm mà Công ty Lắp máy & Xây Dựng số 10 đã đạt được
Về tổ chức bộ máy quản lý : Công ty Lắp máy & XâyDựng số 10 đã đạt
được mô hình quản lý khoa học, phù hợp , đáp ứng được với yêu cầu đòi hỏi của
nền kinh tế thị trường . Điều đó được thể hiện qua việc tổ chức bộ máy quản lý
gọn nhẹ , các phòng ban trong Công ty thực hiện có hiệu quả công tác giám sát thi
công , quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất …Đặc biệt đã xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ của các phòng ban nhằm làm cho mối quan hệ quản lý ở công ty có thể
tác động tương hỗ lẫn nhau khi cần thiết.
Về tổ chức công tác hạch toán kế toán : bộ máy kế toán tổ chức gọn nhẹ,
kết hợp với sự phân công công việc hợp lý của kế toán trưởng nên công việc của
của mỗi thành viên vừa phải , phù hợp với năng lực , trình độ của mỗi người . Đội
nhũ nhân viên quản năng động , sáng tạo , trung thực , có chuyên môn , có bề dày
kinh nghiệm đủ sức đáp ứng được yêu cầu công việc được giao.
Đối với việc quản lý vật tư và hạch toán chi phí NVL trực tiếp : bằng việc
tổ chức các kho vật tư phân tán đã tạo ra được thế chủ động trong việc cung cấp
vật tư cho các công trình , không để xảy ra tình trạng gián đoạn do thiếu vật tư .
Về quản lý chi phí hạch toán nhân công : hình thức khoán gọn được áp
dụng cho công nhân lao động tạo động lực thúc đẩy ngưòi lao động có ý thức trách
nhiệm hơn trong công việc cả về mặt chất lượng và thời gian đảm bảo tiến độ thi
công .
Đối tượng tập hợp chi phí : được xây dựng rõ ràng là các công trình . hạng
mục công trình tạo điều kiện cho việc quản lý sản xuất và đánh giá hiệu quả sản
xuất được chi tiết . Những chi phí trực tiếp liên quan đến công trình nào thì được
tính trực tiếp cho công trình đó , những chi phí liên quan đến giá trị thi công của
nhiều công trình thì được tập hợp và phân bổ theo tiêu thức thich hợp …
Những ưu điểm về mặt quản lí, tổ chức công tác hạch toán tren co tác dụng
tích cực đến việc tiết kiệm chi phí ,hạ giá thành, nâng ca hiệu quả sản xuất .Tuy
nhiên , bên cạnh những ưu điểm trên trong quá trnhf tổ chức kế toán công ty cũng
không tránh khỏi những tồn tại nhất định cần hoàn thiện.
Về luân chuyển chứng từ kế toán hiện nay cácchứng từ kế toán được sử dụng một
cách đồng nhất theo quy định.Tuy nhiên , về mặt thời gian do đặc tính của ngành
xây lắp là sản phẩm rải rác ,xa trụ sở công ty nên chuyển các chứng từ về phòng
kê toán chưa được cập nhật , không đúng về tính chất ghi sổ hàng ngày khi có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Về hệ thống tài khoản sử dụng : hiện nay ,công ty hạch toán chi phí vật liệu chạy
máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy và chi phí thuê ngoài máy thi
công vào tài khoản ‘6278’ mà như chúng ta đã biết chi phí sử dụng máy thi công là
đặc trưng riêng cả các công trình xây lắp.Như vậy sẽ không thuận lởitong việc
quản lí ,gây khó khăn cho quá trình kiểm toán của công ty.
Về hạch toán chi phí nhân công: Khi thanh toán chi phí nhân công cho công nhân
thuê ngoài và công nhân của công ty. Doanh nghiệp sử dụng tài khoản 334 như
vậy sẽ không phân biệt rõ ràng và không thuận tiện cho việc hạch toán lương và
các trích theo lương cho công nhân và nhân viên công ty.
Về khấu hao tài sản cố định: Do công ty không hạch toán riêng tài khoản 6234 –
chi phí khấu hao máy thi công. Do vậy tất cả những chi phí khấu hao đều được
phân bổ vào tài khoản 627 ,điều này không phản ánh chính xác quy mô giá thành
các công trình xây lắp.
Với vai trò là sinh viên thực tập tại công ty em xin đưa ra một số kiến nghị
nhằm mặt tồn tại trên :
_ Kiến nghị 1: Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ:
Là một công ty lớn với địa bàn hoạt độngkhắp mọi miền tổ quốc, số lượng
công trình thi công ngày càng nhiều , hoạt đông rải rác và phân tách .Do đó việc
luân chuyển chứng từ của công ty lắp máy và xây dựng số 10 lên phòng kế toán
của công ty thường không kịp thời .Đẻ đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ sách
kế toán theo đúng tính chất củ hình thức nghiên cứu chung .Phòng kế toán cần quy
định về thời gian nộp chứng từ chuyển về chuyển về phòng kế toán để có số liệu
phán ánh kịp thời trong sổ sách kế toán . Tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ
này kỳ sau mới được phản ánh . Vì vậy phòng kế toán phải xác định lịch trình cho
các đội, xí nghiệp thi hành , nếu sai sẽ tiến hành xử phạt . Đối với những công
trình ở tỉnh xa , công ty cần cử nhân viên kế toán của phòng Tài Chính – Kế Toán
tới tận công trình để hỗ trợ cho việc ghi chép , cập nhật số liệu chi tiết để đảm bảo
cho việc ghi chép , cập nhật số liệu chi tiết để đảm bảo cho công việc được tiến
hành nhanh gọn và chính xác .
Kiến nghị 2 : Đối với việc hạch toán chi phí sản xuất chung
Tại công ty hiện nay ,chi phí sản xuất chung chưa được hạch toán đúng theo chế
độ kế toán hiện hành . TK 627 ở công ty mới chỉ được chi tiết thành 3 tiểu khoản :
TK 6271 : Chi phí nhân viên đội
TK 6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ và máy thi công
TK 6278 : Chi phí máy thi công và các dịch vụ mua ngoài, CCDC….
Điều này không phản ánh chính xác chi phí thực tế phát sinh liên quan đến chi
phí sản xuất chung . Công ty nên xem xét sử dụng TK này đúng theo quy định :
TK 6271 : Chi phí nhân viên đội sản xuất
TK 6272 : Chi phí vật liệu
TK 6273 : Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 : Chi phí bằng tiền khác
Việc hạch toán đúng như quy định này vừa phản ánh đúng quy định , vừa
phản ánh đúng quy mô tính chất của TK 627 lại giúp Doanh Nghiệp quản lý chi
phí tốt hơn , dễ dàng hơn để đưa ra những quyết định liên quan đến chi phí giúp
việc tính giá thành hiệu quả hơn .
Kiến nghị 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công :
Khi thanh toán tiền lương công nhân thuê ngoài , công ty hạch toán :
Nợ TK 622
Có TK 334
Việc trả lương cho công nhân trong biên chế hay công nhân ngoài biên chế
thì đều cùng có tính chất là thanh toán tiền lương . Vì vậy để thuận tiền trong
công tác quản lý , TK 334 sẽ được chi tiết theo từng đối tượng là công nhân trong
danh sách và công nhân thuê ngoài ,TK 334 được mở chi tiết như sau : TK 3341
: phải trả công nhân viên
TK 3342 : phải trả công nhân thuê ngoài
Mặt khác, do công nhân thuê ngoài không được công ty đóng các khoản
báo hiểm và cũng không trích lập các quỹ vì vậy để đảm bảo an toàn trong lao
động , công ty nên có quy định trích một phần cho lao động thuê ngoài , cụ thể là
1% . Trong quá trình thi công nếu có rủi ro xảy ra thì công ty sẽ cố một khoản tiền
hỗ trợ cho người bị nạn , nếu không thì để thưởng cho những đội hoàn thành trước
thời hạn hoặc vượt năng suất , vừa nâng cao uy tín của công ty vá vừa phù hợp với
chế độ bảo hiểm lao động . Trước khi thực hiện điều này , phải có thoả thuận trong
hợp đồng giữa công ty và người lao động.
Kiến nghị 4 : Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công
Theo chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp chi phí sử dụng
máy thi công được hạch toán trên TK 623 . Tuy nhiên tại công ty Lắp Máy & Xây
Dựng số 10, chi phí này được theo dõi trên TK 6278 ( mở chi tiết cho từng công
trình) .Điều này không phản ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công
và chưa phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp . Để hoàn
thiện hệ thống TK , đảm bảo tính chính xác cho việc tính giá thành , công ty cần
thiết phải mở TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công để theo dõi chi phí sử dụng
máy thi công cho từng công trình . Các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi
công được tập hợp vào bên nợ TK 623.
Kết luận
Với mục tiêu nắm được những kiến thức cơ bản về công tác kế toán và
được làm quen , tiếp xúc trực tiếp với sổ sách kế toán , nhận thức được quy trình
hoạt động của một số nghiệp vụ kế toán quan trọng trong một Doanh Nghiệp. Sau
một thời gian thực tập tại Công ty Lắp Máy & Xây Dựng số 10 , sự giúp đỡ của
cán bộ nhân viên phòng kế toán , em đã hoàn thành quá trình thực tập của mình .
Trong quá trình thực tập , được tiếp xúc với môi trường thực tế , tiếp xúc
với sổ sách và chứng từ kế toán hàng ngày của công ty giúp em nhận thức được rõ
hơn tầm quan trọng của công tác kế toán và nhiệm vụ của công tác kế toán trong
công ty .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 401_1735.pdf