Ngành công nghiệp luôn là ngành sản xuất vật chất không thể thiếu trong
nền kinh tế quốc dân. Nó cung cấp các sản phẩm, máy móc thiết bị cho cả sản xuất
và têu dùng. Trong nền kinh tế hiện đại và đời sống của con người ngày càng phát
triển, nó đòi hỏi các ngành sản xuất phải không ngừng cải tiến, mở rộng sản xuất
kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngành công nghiệp cũng phải không
ngừng cải tiến để có thể sản xuất ra các loại máy móc mới hiện đại hơn, công suất
lớn hơn . Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế, các doanh nghiệp đã hợp tác với
nước ngoài để nghiên cứu, học hỏi trao đổi kiến thức, các loại máy móc, công nghệ
để có thể bắt kịp các nước trên thế giới.
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng sản xuất kinh doanh trong năm năm qua. Phương hướng và mục tiêu phát triển đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g Công ty gồm 09 phòng ban
và 83 CBCNV.
Sơ đồ 2: Tổ chức các phòng ban TCT
Hội đồng
quản trị
Tổng giám
đốc
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Ban kiểm soát
Văn phòng P.Tổ chức
cán bộ
P.Tài chính
kế toán
P. Kế
hoạch &
Đầu tư
P.Quản lý
hợp tác
khoa học
công nghệ
P.Xuất
nhập khẩu
Hợp tác
Quốc tế
P. Thiết bị
công trình
1
P. Thiết
bị công
trình 2
P. Thiết
bị công
trình 3
1.5.2: chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Văn phòng:
Văn phòng Tổng công ty là bộ máy làm việc của lãnh đạo Tổng công ty, có
chức năng tham mưu giúp việc HĐQT và Tổng giám đốc trong việc chỉ đạo
điều hành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đối với toàn Tổng công ty. Chịu trách
nhiệm điều hành công tác văn phòng và các hoạt động có liên quan đến trật tự,
an ninh, văn hóa xã hội…. Giúp lãnh đạo Tổng công ty thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch công tác ngắn
hạn, lập báo cáo tổng hợp công việc quản lý và điều hành của lãnh đạo Tổng
công ty theo kế hoạch và đột xuất.
- Tiếp nhận và xử lý thông tin các tài liệu, công văn gửi đến, kiểm tra tính
pháp chế của các văn bản phát ra, tổ chức quản lý và lưu trữ.
- Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các phòng ban trong việc phối kết hợp chức
năng, nhiệm vụ đảm bảo tiến độ kế hoạch công việc.
- Tổ chức tiếp khách, công tác đối nội, đối ngoại, biên tập và quản lý hồ sơ,
biên bản hội nghị, các cuộc họp.
- Quản lý kinh phí hành chính, vãng lai, ngoại tệ, cơ sở vất chất, tài sản của
cơ quan. Bảo đảm điều kiện, phương tiện làm việc,cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần, thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước với cán bộ công nhân viên
cơ quan Tổng công ty.
- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo qui định của Tổng giám
đốc.
Phòng tổ chức cán bộ
Chức năng tham mưu, giúp việc hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong
công tác tổ chức – lao động và tiền lương. Giúp Tổng giám đốc thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Tổ chức công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý cán bộ theo Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tổng công ty.
- Qui hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Nhận xét đánh giá cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật,
nâng lương cán bộ.
- Công tác lao động tiền lương.
- Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo qui định của Tổng giám
đốc.
Phòng Kế hoạch và Đầu tư
Chức năng tham mưu, giúp việc hội đòng quản trị và Tổng giám đốc
trong công tác kế hoạch và đầu tư, giúp tổng giám đốc thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Xây dựng chiện lược phát triển kinh tế, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho
chương trình hoạt động của Tổng ty.
- Kịp thời giải quyết các yêu cầu liên quan đến kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch đầu tư và bảo vệ sản xuất.
- Lập kế hoạch và giao kế hoạch sản xuất hàng năm cho các đơn vị thành viên
Tổng công ty.
- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, đấu thầu dự án.
- Giúp Tổng giám đốc trong viêc điều hành thực hiện các hợp đồng kinh tế
mà tổng công ty ký, cũng như việc theo dõi thực hiện hợp đồng kinh tế mà Tổng
công ty ủy thác cho các thành viên.
- Có phương án phối hợp sản xuất, kịnh doanh giữa các đơn vị thành viên của
Tổng công ty.
- Tìm kiếm các hợp đồng kinh tế và biện pháp thực hiện
- Thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ do hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao.
Phòng quản lý và hợp tác khoa học công nghệ
Chức năng tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc công
ty trong việc quản lý công nghệ, chất lượng sản phẩm và môi trường. Giúp Tổng
giám đốc thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khai thác thị trường trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường.
- Tư vấn trong vấn đề đầu tư, dự án đầu tư về kỹ thuật và đổi mới trang thiết
bị công nghệ.
- Quản lý công nghệ, chất lượng sản phẩm, thực hiện các qui định về bảo vệ
tài nguyên và môi trường……..
Phòng Tài chính Kế toán
- Chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và cơ quan tổng giám
đốc thực hiện chế độ về tài chính kế toán, thống kê và các chế độ liên quan khác,
nhằm thực hiện điều lệ tổ chức về quản lý và qui chế quản lý tài chính Tổng công
ty.
- Tổ chức bộ máy tài chính kế toán và công tác hạch toán kế toán tại Cơ quan
Tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, doanh nghiệp mới thành
lập. Tham gia công tác tổ chức, hạch toán kế toán tài chính, hướng dẫn chỉ đạo
nghiệp vụ tài chính, kế toán với các doanh nghiệp hạch toán độc lập ở tổng công ty
- Tổng hợp, hạch toán về kết quả sản xuất kinh doanh của Cơ quan Tổng
công ty, thu thập tình hình kế toán tài chính Tổng công ty theo định kỳ hoặc đột
xuất các báo cáo để Tổng giám đốc báo cáo bộ và các cơ quan Nhà nước.
- Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc tổ chức, thực hiện về chế độ tài chính
kế toán của Nhà nước đã ban hành và các văn bản mới ban hành đối với các doanh
nghiệp trong Tổng công ty cũng như việc thực hiện qui chế quản lý tài chính kế
toán và hạch toán kinh doanh của Tổng công ty, trên cơ sở báo cáo quyết toán tài
chính phân tích, đánh giá, kiến nghị và những giải pháp nhằm sử dụng vốn có hiệu
quả, không ngừng nâng cáo hiệu quả sử dụng và phát triển vốn.
- Lập kế hoạch tài chính và các kế hoạch liên quan để giao cho các doanh
nghiệp trong toàn Tổng công ty, cũng như lập kế hoạch Cơ quan Tổng công ty.
- Cùng các phòng khác trong Tổng công ty chủ trì hoặc tham gia vào công tác
quản lý, sản xuất kinh doanh có liên quan tới tài chính, kế toán do Tổng giám đốc
giao nhiệm vụ.
- Tổ chức kiểm kê, tổng kiểm kê và kiểm toán nội bộ trong Tổng công ty.
Phòng xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế
Chức năng tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng
công ty trong việc quản lý và điều hành các công việc thuộc lĩnh vực kinh tế đối
ngoại. Giúp Tổng giám đốc thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hoạch định chiến lược kinh tế đối ngoại của Tổng công ty.
- Mở rộng tìm kiếm thị trường xuất nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa, thị trường
xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam đi lao động, làm việc có thời hạn ở
nước ngoài.
- Lập các dự án đầu tư, phương án liên doanh với nước ngoài, tổng hợp tình
hình hoạt động trường kỳ của các công ty liên doanh.
- Là đầu mối liên hệ tổng giám đốc công ty và các đối tác nước ngoài. Tổ
chức và quản lý các đoàn ra, đoàn vào thuộc diện Tổng công ty quản lý.
- Thực hiện chức năng nhiệm vụ khác theo quy định của Tổng giám đốc
Các phòng thiết bị công trình 1, 2, 3:
Chức năng tham mưu giúp việc Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc
quản lý, điều hành các công việc của các Dự án nhà máy thủy điện, xi măng,
giấy, cồn, ô xi già. Phòng có chức năng nghiên cứu, đổi mới các loại máy móc
thiết bị cho phù hợp với sản xuất, cung cấp máy móc cho các công trình, nhà
máy sản xuất.
Phần II: Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu
2.1: Đặc điểm sản phẩm của công ty
Máy cán trục đứng (như máy nghiền kiểu trục lăn, máy cán kiểu
vòng bi) thường chủ yếu dùng để nghiền đá vôi, clinker, xỉ, vôi, thạch cao, quặng
và than trong ngành xây dựng, ngành công nghiệp vật liệu và trong lĩnh vực xử lý
than. Kích thước nguyên liệu thô được giảm từ độ dày 30 mm xuống độ mịn đạt
tiêu chuẩn. Tán nhỏ nguyên liệu thô là 1 quá trình xử lý năng lượng quan trọng. Để
nâng cao hiệu suất kinh tế, thiết bị truyền động công suất phải được thích nghi
hoàn toàn với các yêu cầu sản xuất đặc biệt. Những máy cán trục đứng trong không
gian hạn chế thường yêu cầu công suất lớn nhất bằng với công suất tối đa của nhà
máy, và hộp giảm tốc trở thành bộ phận trung tâm đòi hỏi độ tin cậy cao nhất. Do
đó, Flender đã phát triển dòng sản phẩm hộp giảm tốc hành tinh loại đặc biệt cho
hệ truyền động máy cán trục đứng. Hộp giảm tốc truyền công suất lớn, tạo tốc độ
cán đạt yêu cầu, và phục vụ cho trục quay của máy. Lực quay đứng sinh ra trong
quá trình nghiền được truyền đến bệ máy nhờ hệ truyền động đặc biệt. Với máy
cán trục đứng, Flender cung cấp hộp giảm tốc hành tinh bánh răng côn KMP và
hộp giảm tốc hành tinh bánh răng côn trụ KMPS. Đây là những hộp giảm tốc có
kết cấu nhỏ gọn cho công suất lên tới 6000 kW.
Máy ép trục cán: Giữa trục quay ngược hướng, nguyên liệu ở dạng
hạt nhỏ khô phải chịu lực ép lớn. Với lực ép của các trục quay này, nguyên liệu ở
dạng hạt được nghiền mịn hoặc được ép thành dạng tấm đồng nhất. Nếu dùng
trong ngành công nghiệp xi măng hoặc hầm mỏ (mỏ đồng, vàng, kim cương …),
máy ép trục cán được dùng để làm nhỏ kích thước của các nguyên liệu do các nhà
máy khác sản xuất từ trước. Ở tất cả lĩnh vực, khách hàng tin tưởng vào các minh
chứng và những sản phẩm thực tế như hộp giảm tốc PLANUREX® và FLENDER.
PLANUREX® hộp giảm tốc bánh răng hành tinh được dùng nhiều trong các ngành
sản xuất xi măng, vôi và thạch cao.
Các sản phẩm xây dựng: Bên cạnh việc thực hiện hợp đồng trọn gói
cung cấp các loại máy, thiết bị cho các nhá máy, Tổng công ty Máy và thiết bị
Công nghiệp còn mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực xây lắp. Tuy TCT
mới chuyển sang lĩnh vực xây lắp nhưng các sản phẩm đều được khách hàng tin
cậy và công nhận chất lượng. Sản phẩm trong lĩnh vực này là xây, lắp ráp các
khung nhà công nghiệp. Do đó các sản phẩm này có đặc điểm: lắp ráp dễ dàng, ít
chi tiết, có thể tháo rỡ và vận chuyển dễ dàng, được sản xuất ở một nơi và hoàn
thành tại nơi khác. Khó khăn của sản xuất sản phẩm này là: khối lượng lớn, cồng
kềnh, các chi tiết đòi hỏi phải đúng qui định, theo thiết kế. Nếu sản xuất bị sai kích
cỡ sẽ dẫn đến không thể lắp đặt tiếp tục được. Do khối lượng sản phẩm lớn nên
khói khăn cho việc bảo quản khi thời tiết khắc nhiệt. Một số sản phẩm TCT đã
thực hiện:
- Toàn bộ nhà xưởng của Công ty Cơ khí và Xây lắp công nghiệp.
- Tham gia cải tạo và mở rộng Công ty Gang Thép Thái Nguyên.
- Xây dựng lắp đặt thiết bị nhà máy liên doanh sản xuất ôxit kẽm Việt-
Thái Bắc Cạn…
Tổng công ty còn sản xuất nhều thiết bị đồng bộ cho các ngành sản xuất
giấy, xi măng, thủy điện, nhiệt điện…Sản phẩm chính của công ty là các loại máy
cơ khí, phụ tùng, cho máy công nghiệp… Tổng công ty là nhà thầu cung cấp thiết
bị cho các công trình điển hình như :
- Máy ép khung rộng 400 tấn cho kệ máy làm chỏm cầu các bồn chứa
lớn, lắp đặt tại Công ty Máy và thiết bị hoá chất - Công ty CARIC.
- Máy cắt đầu sắt cán 150 tấn lắp đặt tại Nhà máy VICASA ( Công ty
thép Miền Nam)
- Hệ thống thuỷ lực ép phôi vụn lắp đặt tại Công ty HAMECO.
- Thiết bị toàn bộ các nhà máy thuỷ điện 300 - 2000 KW (Phú Ninh,
Nậm Má, Thác thuỷ, Trà bồng ...)
- Thiết bị toàn bộ cho Nhà máy xi măng Lưu Xá- Thái Nguyên.
- Dây chuyền thiết bị sản xuất săm lốp ô tô, xe máy cho nhà máy Cao
su Đà Nẵng, Cao su Sao Vàng.
- Thiết bị tuyển quặng cho Nhà máy tuyển quặng Apatit Lào Cai. Các
thiết bị lẻ phục vụ tuyển nổi vàng, kẽm, chì Hoà Bình, Lào Cai.
- Thiết bị đồng bộ hệ thống lọc bụi cho Công ty thép miền Nam và
Công ty Gang thép Thái Nguyên.
- Dây chuyền thiết bị định hình viên kẹo cho các công ty Đường Biên
Hoà, Hiệp Hoà, Lam Sơn...
- Hàng nghìn tấn thiết bị đòi hỏi kỹ thuật cao cho các Công ty đường
như Liên doanh BOURBON Tây Ninh, TATE & LYLE Nghệ An, Quảng Ngãi,
Hiệp Hoà.
- Hàng trăm trạm bơm cấp thoát nước phục vụ nông nghiệp và dân
sinh trong cả nước.
- Thiết bị, phụ tùng phục vụ khai thác dầu khí cho Liên doanh Vietso-
Petro, kể cả các thiết bị dầu giếng chịu áp suất, nhiệt độ cao. Bồn áp lực cho nhà
máy khí hoá lỏng Dinh cố Bà Rịa- Vũng Tàu...
- Thiết bị chính cho nhà máy bia HEINIKEN và bia Sài Gòn. Năm
2002, Tổng công ty là Tổng thầu EPC xây dựng nhà máy bia 10 triệu lít/năm cho
Tỉnh Quảng Nam, công trình xây dựng được hoàn thành trong vòng 12 tháng và
được đánh giá có chất lượng cao.
- MIE là cổ đông đóng góp 40% trong tổng số vốn 1.288 tỷ đồng của
Dự án Xây dựng và chế tạo thiết bị cho Nhà máy xi măng Đồng Bành trong đó
Tổng công ty cùng với Tổng công ty Cơ khí xây dựng (COMA ), Công ty Ximăng
& Xây dựng Lạng Sơn sẽ tự đảm nhận xây lắp và chế tạo thiết bị cho Dự án tới
70% về khối lượng và 40% về giá trị.
- Cung cấp thiết bị toàn bộ cho Dự án " Đầu tư đổi mới công nghệ
nâng cao năng lực sản xuất" của Công ty 77 - Tổng công ty Thành An - Bộ Quốc
Phòng với nội dung chính là chuyển sản xuất ximăng từ công nghệ lò đứng sang
công nghệ lò quay công suất 300 tấn clinke/ngày.
- Cung cấp thiết bị chế tạo trong nước cho Dự án Nhà máy Cồn Xuân
Lộc thuộc Tổng công ty Mía đường II với công suất 20.000 lít/ngày - 6.000.000
lít/năm.
- Thiết bị, phụ tùng cho các công trình giấy Bãi Bằng, Tân Mai, Đồng
Nai, Lai Châu. Đặc biệt tháng 10/2002, Tổng Công ty được Chính Phủ chỉ định
làm Tổng thầu EPC xây dựng Nhà máy Giấy và Bột giấy Thanh Hoá 60.000
tấn/năm.
2.2: Quy trình công nghệ chủ yếu sản xuất sản phẩm
2.2.1: Đặc điểm qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty không ngừng nâng cao, đổi
mới trang thiết bị sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong
và ngoài nước. Tổng công ty đã hợp tác với với các đối tác trong việc nghiên cứu
sản xuất các thiết bị, máy móc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao. Các hoạt động khoa
học công nghệ luôn được các đơn vị thành viên đẩy mạnh trên cơ sở nguồn vốn tự
có hoặc vốn vay, tập trung chủ yếu vào đầu tư đổi mới trang thiết bị và công nghệ
để sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài (trung hạn) của
thị trường. Tổng công ty và các đơn vị thành viên đã thực hiện nhiều dự án đổi mới
thiết bị và công nghệ, điển hình là một số dự án sau:
- Công ty Cơ khí và Xây lắp Miền Trung đã được đầu tư, trang bị những thiết bị
hiện đại như: máy cắt gas - plasma CNC, máy lốc tôn, máy hàn cần cột cỡ lớn….để
sản xuất các sản phẩm cơ khí thuỷ công cho các nhà máy thủy điện.
- Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên Cơ khí Hà Nội đã có công nghệ đúc
mới, đưa các sản phẩm đúc thành một trong những mặt hàng truyền thống của công
ty.
- Công ty Cổ phần Đá mài Hải Dương đang hoàn thiện giai đoạn mở rộng Dự án
“Hoàn thiện công nghệ và hệ thống dây chuyền sản xuất đá mài cao tốc công suất
200 tấn/năm” trên cơ sở xây dựng mỏ nguyên liệu tại Lạng Sơn nhằm chủ động
nguồn nguyên liệu, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm đá và hạt mài truyền
thống.
2.2.2: Một số qui trình sản xuất sản phẩm
Sơ đồ 3: Qui trình sản xuất chung:
Sơ đồ 4: Sản xuất hộp giảm tốc:
Sơ đồ 5: Sản xuất phụ tùng:
Vật liệu:Thép tròn,
thép ống, thép tấm
Tạo hình Máy cắt
Mài Kiểm tra Đóng gói
Vật liệu:
Gang, thép
Lò nung Đúc,
tạo
khuân
Làm mát Cắt, gọt, mài
Khoan, đục
lỗ
Lắp ráp Kiểm tra Đóng gói
Vật liệu Gia công Lò nung Gia nhiệt Cán thép
Đo lượng Làm mát Đục
khoan lỗ
Kiểm tra,
chạy thử
Đóng gói
2.3: Hệ thống máy móc thiết bị sử dụng
Bảng 1: Cơ cấu máy móc, thiết bị chủ yếu trong Tổng công ty
Máy và thiết bị
(Một số thiết bị tiêu biểu)
Stt Tªn thiÕt bÞ
S.
Lg
Nưíc
SX
N¨m
SX
§¬n vÞ
TÝnh
n¨ng ho¹t
®éng
I. ThiÕt bÞ ®óc kim lo¹i
1 Lß hå quang 3 tÊn 1 Nga 2003
C«ng ty
CK Hµ Néi
§óc thÐp
: 3tÊn/
mÎ
§óc gang
: 4tÊn/
mÎ
3 BÓ nhiÖt luyÖn thÐp ®óc 1
ViÖt
Nam
2004
C«ng ty
CK Hµ Néi
ThÓ
tÝch
200m3
4
D©y chuyÒn c«ng nghÖ
lµm khu«n c¸t thuû tinh
CO2 ®óc thÐp
1 Nga 2003
C«ng ty
CK Hµ Néi
6000tÊn/
n¨m
II. M¸y hµn c¸c lo¹i
1
M¸y hµn b¸n tù ®éng -
Hµn díi líp khÝ CO2
5
NhËt
B¶n
2002
C«ng ty
CK Hµ Néi
1000 A
2
M¸y hµn hå quang LHF
400
1
Thuþ
§iÓn
2002
C«ng ty
CK Hµ Néi
1000 A
3 M¸y hµn 1 chiÒu 12
Thuþ
§iÓn
2002
C«ng ty
CK Hµ Néi
0.6mx1.6
mx26m
4
M¸y hµn ®Ýnh dÇm H tù
®éng
1
Nhật
Bản
1997 HANVICO
0.6x1.6x
26
5 Tay m¸y hµn tù ®éng 1 Nga 1997 HANVICO 1000 A
IiI. m¸y c¾t, m¸y chÊn, m¸y uèn
1
M¸y c¾t Plasma inverter
115
2 Italia 2002
C«ng ty
CK Hµ Néi
C¾t t«n
Inox dµy
®Õn 60
mm
2
C¾t t«n thuû lùc CNTA
3150/25
1
CH
SÐc
2004
C«ng ty
CK vµ
XLCN
C¾t t«n
dµy 12
mm,
khÈu ®é
2500
3 M¸y c¾t tole tÊm 5 Ph¸p 2002
C«ng ty
Caric
C¾t t«n
tÊm dµy
0,5 - 10
mm, b¨ng
m¸y 3000
4
M¸y chÊn : Bret, Butilion,
Promecam
4 Ph¸p 2003
C«ng ty
Caric
ChÊn t«n
dµy 1 -
10 mm,
b¨ng m¸y
2.000 -
4.500
IV. m¸y lèc t«n, m¸y n¾n, Ðp thuû lùc, vª chám cÇu, ®ét dËp
1
M¸y Ðp thuû lùc ( Tù chÕ
)
1
ViÖt
Nam
2004
C«ng ty
CK
Quang
Trung
Lùc Ðp
lín nhÊt
400T,
HT 2500
2 M¸y vª chám cÇu CFT-FM 1
Hµn
Quèc
2002
C«ng ty
CK
Quang
Trung
§êng
kÝnh lín
nhÊt
4000
3
M¸y cuèn t«n lín NHT
3150/16
1
Liªn
X«
2000
C«ng ty
CK
Quang
Trung
Khæ lín
nhÊt
3000,
dµy 30
4 Bóa h¬i 417 1 Nga 2003
C«ng ty
CK
Quang
Trung
Lùc ®Ëp
750kh/
cm2
V. HÖ thèng lµm s¹ch, s¬n, t«i, ñ, nhiÖt luyÖn
1 M¸y phun c¸t lµm s¹ch 2
NhËt,
Nga
2002
C«ng ty
CK Hµ Néi
C«ng
suÊt 80
KW,
35m3/s
2 Lß ®iÖn trë H45 4 Nga 2003
C«ng ty
CK Hµ Néi
C«ng
suÊt 45
KW,
nhiÖt ®é
nung
10500C
3 M¸y nÐn khÝ di ®éng 6
NhËt,
§µi
Loan
2002
C«ng ty
Caric
Lu lîng
450 lÝt/
phót - ¸p
lùc
8kg/cm2
Vi. C¸c lo¹i thiÕt bÞ kiÓm tra, §o lêng
1
M¸y chôp ¶nh c¸c mèi hµn
X - Ray,
Model CERAM 235
3 BØ 2002
C«ng ty
CK Hµ Néi
300
KVA
2
M¸y rß khuyÕt tËt b»ng
siªu ©m
Model : SITESCAN 140
2 Anh 2002
C«ng ty
CK Hµ Néi
260
KVA
3 Thíc kÑp 30
Việt
Nam
1997 HANVICO
0~1000
mm
4 Thíc vu«ng 10
Việt
Nam
1997 HANVICO
600 x
400
5 §ång hå so 10 Nga 1997 HANVICO
ChiÒu
ngang
1.0 mm
6
M¸y ®o thuû chuÈn tù
®éng
Nikon AC-25
1 NhËt 2003
C«ng ty
Caric
KiÓm tra
®é cøng
kim lo¹i
HRC,
lùc thö
250 Mpa
ViI. tHIÕT BÞ PHô TRî
1 M¸y mµi tay 15 §øc 2002
C«ng ty
CK Hµ Néi
1.5mx16
ml
2
Con l¨n vËn chuyÓn lo¹i
3T - H·ng Plaff
10 §øc 2002
C«ng ty
CK Hµ Néi
30T
3 Bµn l¨n (IDLE) 50T 12
Hàn
quốc
1997 HANVICO
50T
VII. hÖ thèng thiÕt bÞ n©ng h¹
1 CÇu trôc 10T - Hång Nam 1
ViÖt
Nam
2002
C«ng ty
CK Hµ Néi
10T
2 CÇu trôc 50 tÊn 1 Mü 2002
C«ng ty
CK Hµ Néi
50T
3 Xe n©ng 5T KOMATSU 1 NhËt 2004
C«ng ty
CK Hµ Néi
5T
VIII. Mét sè thiÕt bÞ gia c«ng c¬ khÝ
1
M¸y khoan cÇn 2458 x
100 - Nga
1
Nhật
Bản
2002
C«ng ty
CK Hµ Néi
Bµn
kÝnh t¸c
dông R =
2.500, ®-
êng
kÝnh lìi
lín ®Õn
60
2
M¸y tiÖn CNC
MAZAC
1 Nga 2003
C«ng ty
CK Hµ Néi
§êng kÝnh
tiÖn max
500 mm,
dµi 1000
2.4: Nguồn nhân lực:
2.4.1: Lực lượng lao động
Tổng số lao động của toàn Tổng công ty là : 6.500 người trong đó số tiến sỹ,
thạc sỹ, kỹ sư chiếm đến 30% cùng đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao,
được đào tạo trong và ngoài nước, được trang bị đầy đủ phương tiện máy móc,
thiết bị hiện đại. Tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lắp đặt các thiết bị
công nghiệp, các sản phẩm đòi hỏi có độ chính xác cao. Do đó đòi hỏi công nhân
kỹ thuật có trình độ cao để đáp ứng yêu cầu công việc.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ.
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động theo trình độ
Trình độ Số lượng (Người) Tỷ lệ (%)
Tiến sỹ 637 9.80%
Thạc sỹ 1313 20.20%
Công nhân5/7- 7/7 1859 28.60%
Công nhân 4/7 trở xuống 2509 38.60%
Lao động thời vụ 182 2.80%
Tổng số 6500 100%
10%
20%
29%
38%
3% Tiến sỹ
Thạc sỹ
Công nhân5/7- 7/7
Công nhân 4/7 trở xuống
Lao động thời vụ
2.4.2: Chế độ tiền lương, thưởng.
Dưới đây là bảng báo cáo lao động tiền lương của khối Văn phòng thuộc
Tổng công ty:
Bảng 3: Báo cáo lao động và tiền lương năm 2009
Tên đơn vị
Lao động ( Người)
Thu nhập (1000đ)
Tổng
số có
đến
cuối
kỳ
báo
cáo
Trong tổng
số
Bình
quân
trong
kỳ
báo
cáo
Tổng số
Nữ
Hợp
đồng
Tiền lương
và các
khoản có
tính chất
lương
Bảo hiểm
xã hội trả
thay
lương
Các
khoản thu
nhập
khác
Bình
quân
một
người
một
tháng
B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Tổng công ty
Máy và Thiết
bị công
nghiệp
2,291 489 2,264 2,360 83,136,266 79,511,666 1,605,100 2,019,500 2,935
( Nguồn Phòng Tổ chức Cán bộ cung cấp).
Tiền lương của người lao động đều tăng qua các năm, nhằm đảm bảo cho cuộc
sống của người lao động:
Bảng 4: Thu nhập bình quân của người lao động trong những năm qua.
ĐV: VNĐ
Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thu nhập
bình quân
1,800,000 2,200,000 2,600,000 2,800,000 3,000,000
Biểu đồ 2: Thu nhập bình quân của người lao động trong những năm qua
Bên cạnh đó để khuyến khích người lao động, Tổng công ty còn có các chế
độ thưởng cho người lao động: thưởng tết, các ngày lễ trong năm người lao động
cũng đều có tiền thưởng. Tổng công ty cũng thực hiện đầy đủ qui định của luật lao
động: đóng bảo hiểm, làm việc đúng thời gian, làm thêm ngoài giờ được tính tiền
lương theo qui định.
2.4.3: Công tác tuyển dụng
Hàng năm Tổng công ty đều tuyển dụng thêm những lao động mới vào làm
việc tại các vị trí trong các phòng ban, cơ sở sản xuất. Mỗi năm cũng có một lượng
nhỏ cán bộ công nhân viên nghỉ làm việc theo chế độ, do đó để đảm bảo sản xuất
được liên tục Tổng công ty phải lên kế hoạch dự trù để thực hiện công tác tuyển
dụng. Và do yêu cầu của sản xuất ngày càng phát triển, do đó cần phải đổi mới lực
lượng lao động có trình độ cao hơn bên cạnh những lao động lành nghề.
Công tác tuyển dụng nhân viên do bộ phòng nhân sự tại các đơn vị thành viên
trực tiếp tuyển vào các vị trí cần thiết. Quá trình tuyển nhân viên đều thực hiện
theo đúng qui tắc của TCT về tuyển dụng nhân viên. Nó đều trải qua các buớc của
1,800,000
2,200,000
2,600,000
2,800,000
3,000,000
0
500,000
1,000,000
1,500,000
2,000,000
2,500,000
3,000,000
2005 2006 2007 2008 2009
Đv:VNĐ
quá trình tuyển nhân viê: Đăng thong báo tuyểnn dụng trên các phương tiện, nhạn
hồ sơ, xét tuyển hồ sơ, phỏng vấn trực tiếp, lựa chọn ứng viên thích hợp, thử việc,
sau đó là ký hợp đồng làm việc. Khi các đơn vị thành viên cần tuyển thêm nhân
viên đều phải có công văn báo cáo lên TGĐ và được phê duyệt.
2.4.4: Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động
Do máy móc thiết bị sản xuất hiện đâị tại Tổng công ty phần lớn được nhập
khẩu từ nhiều nước trên thế giới: Nga, Châu Âu, Nhật….. do đó khi nhập về Tổng
công ty lại phải mất chi phí cho việc thuê chuyên gia nước ngoài vận hành máy
móc đó, do đó làm tăng chi phí sản xuất. Nhận thấy điều đó, Tổng công ty đã cử
những cán bộ đi học tập để có thể tự vận hành được các thiết bị ngoại nhập. Với
qui mô ngày càng phát triển, để giảm chi phí sản xuất và có thể tự đảm nhiệm các
hợp đồng, Tổng công ty đã gửi các cán bộ ra nước ngoại để học tập, nghiên cứu.
Do đó Tổng công ty có thể mua bằng phát minh của nước bạn về để tự chế tạo
trong nước. Từ đó góp phần làm giảm chi phí trong sản xuất và chủ động về máy
móc cung cấp cho các công trình. VD: Tổng công ty đã tự sản xuất, lắp đặt và vận
hành các thiết bị cho nhà máy sản xuất bia HUĐA Huế…..
Thị trường ngày càng phát triển, đòi hỏi người lao động phaỉ khồng ngừng nâng
cao trình độ của mình để có thể nắm bắt được công nghệ sản xuất hiện đại. Nhận
biết được vấn đề đó, TCT tạo điều kiện để các đơn vị thành viên thực hiện tổ chức
đào tạo cán bộ công nhân viên. Hàng năm mỗi đơn vị thành viên đều có từ một đến
2 nhân viên đuợc cử ra nuớc ngoài đào tạo khoảng 3 thang đề về hướng dẫn, triển
khai thực hiện cho các công nhân viên trong công ty thực hiện.
Phuơng thức đào tạo được TCT áp dụng là cử đi học hoặc mời chuyên gia về
đào tạo hướng dẫn trực tiếp cho cán bộ kỹ thuật. Điều đó làm tăng khả năng nhận
biết của nhân viên và việc học tập trở nên dễ dàng hơn. Ngân sách đào tạo đuợc
trích từ “quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu” để chi trả cho việc đào tạo công nhân
viên.
2.5: Đặc điểm vốn kinh doanh
2.5.1: Cơ cấu vồn trong Tổng công ty
Tổng công ty Máy và Thiết bị Công nghiệp là công ty nhà nước trực thuộc
Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương). Do đó nguồn vốn của Tổng công ty là
vốn của nhà nước và các quỹ được trích lập từ lợi nhuận hoạt động sản xuất qua
các năm mà có được. Bên cạnh đó để tiến hành sản xuất có hiệu quả thì công ty
còn huy động nguồn vốn từ việc đi vay các tổ chức tín dụng. Chính vì nguồn vốn
tự có của Tổng công ty có hạn nên việc vay vốn giúp cho Tổng công ty có thể đảm
nhiệm được các hợp đồng có giá trị lớn cũng như việc thực hiện nhiều hợp đồng
cùng lúc. Cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty gồm có vốn đi vay và vốn chủ sở
hữu. Trong đó nguồn vốn chủ đạo vẫn là vốn chủ sở hữu, điều đó giúp Tổng công
ty luôn duy trì được khả năng thanh toán khi các khoản nợ đến hạn phải trả. Nó tạo
dựng uy tín của công ty trước các tổ chức tín dụng, do đó việc vay vốn để sản xuất
kinh doanh của công ty cũng gặp nhiều thuận lợi.
2.5.2: Sự thay đổi về cơ cấu vốn trong những năm qua
Sau gần 20 năm thành lập, Tổng công ty đã phát triển với 19 đơn vị thành
viên, lượng vốn của công ty đã tăng gấp hơn 5 lần và doanh thu tăng hơn 7 lần so
với ngày đầu mới thành lập (chưa kể các đơn vị liên doanh). Do yêu cầu của sản
xuất kinh doanh và sự lớn mạnh của thị trường nên công ty đã không ngừng phát
triển sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường. Nguồn vốn của Tổng công ty tăng
đều qua các năm cả về vốn vay và vốn chủ sở hữu. Bảng dưới đây mô tả nguồn
vốn vay của Tổng công ty những năm qua:
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn Tổng công ty (Từ 2004 – 2008)
ĐV: Tỷ Đồng
Năm
Vốn vay Vốn chủ sở hữu
Tổng
nguồn
vốn
Số vốn vay Tỷ
lệ(Vốn
vay/Tổn
Số
vốn
chủ
Tỷ
lệ(Vốn
CSH/Tổn
Tổng
số
Nợ ngắn
hạn
Nợ dài
hạn
Vốn
vay
g nguồn
vốn)
sở
hữu
g nguồn
vốn)
Năm
2004
85.18 84.20 0.98 81.2% 19.68 18.8%
104.8
6
Năm
2005
165.4
5
155.45 10.00 80.1% 41.19 19.9%
206.6
4
Năm
2006
109.3
5
99.35 10.00 45.0%
133.4
2
55.0%
242.7
7
Năm
2007
185.2
0
180.20 5.00 58.7%
130.2
7
41.3%
315.4
7
Năm
2008
270.7
6
268.20 2.56 44.1%
343.0
0
55.9%
613.7
6
( Nguồn Phòng Tài chính Kế toán cung cấp)
Biểu đồ 3: Sự thay đổi Tổng nguồn vốn của TCT
104.86
206.64
242.77
315.47
613.76
0.00
100.00
200.00
300.00
400.00
500.00
600.00
700.00
tỷ đồng
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Tổng nguồn vốn
Qua bảng ta thấy thời gian đầu tỷ lệ vốn vay của doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ
lớn trong tổng số nguồn vốn : năm 2004 tỷ lệ này là 81.2%, năm 2005 tỷ lệ này là
80.1%. Tỷ lệ này lớn làm cho khả năng thanh toán cua doanh nghiệp sẽ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh toán. Đặc biệt trong số vốn vay thì tỷ lệ vốn vay
ngắn hạn của doanh nghiệp lại chiếm một tỷ lệ khá cao: Năm 2004 tỷ lệ này là:
98.8%, năm 2005 tỷ lệ này là: 93.9%. Điều này sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp
khi thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn phải trả. Những năm trở lại đây thì
doanh nghiệp đã cân bằng tỷ lệ vốn vay/tổng nguồn vốn, tỷ lệ này duy trì quanh
mức 50% điều này đảm bảo cho khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp hợp lý
hơn.
2.6: Văn hoá công ty
Là một công ty nhà nước có quy mô lớn, do đó để đảm bảo việc làm việc hiệu
quả, Tổng công ty đã đề ra những nội qui và qui định để mọi người cùng thực hiện.
Những nội qui này được đặt ở những nơi dễ nhìn và nơi sinh hoạt chung như: Cầu
thang máy, nhà ăn hay phòng họp…. Mỗi năm, bên Công Đoàn đều tổ chức cho
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty một chuyến tham quan du lịch
nhằm gắn kết các thành viên trong Tổng công ty với nhau. Bên cạnh đó các tổ chức
Đảng, Đoàn cũng thường xuyên tổ chức các buổi họp, giao lưu giữa các thành
viên, phòng ban trong Tổng công ty.
- Hàng năm, TGĐ đều gửi lời chúc tết đến toàn thể cán bộ công nhân viên trong
toàn thể TCT và gửi lời cảm ơn, chúc têt tới các đối củaTCT.Điều đó thể hiện sự
quan tâm của ban lãnh đạo TCT tới toàn thể nhân viên trong TCT, nó tạo ra sự tin
tưỏng của người lao động với TCT, tạo sự gắn kết các nhân viên với TCT.
- Hoạt động cuả công đoàn: Thực hiện chương trình công tác năm 2009 của Ban
Chấp hành công đoàn Tổng Công ty để giúp cho các cán bộ làm công tác công
đoàn cơ sở nắm được nội dung sửa đổi của Điều lệ Công đoàn VN và Chỉ thị 22
của Ban Bí thư về tăng cường xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ
tại doanh nghiệp. Ngày 15/8/2009 và ngày 27/9/2009, Công đoàn Tcty mở 02 lớp
tập huấn cho 120 cán bộ công đoàn từ cấp tổ trở lên của các Công đoàn cơ sở khu
vực Hà Nội và khu vực Hải Dương, Hải Phòng. Lớp tập huấn nhằm nâng cao
nghiệp vụ công tác công đoàn đồng thời tạo điều kiện cho các cán bộ công đoàn cơ
sở giao lưu, học hỏi kinh nghiệm.
2.7: Đặc điểm thị trường
Thị trường đầu vào:
Sản phẩm chủ yếu của TCT là các loại máy móc thuỷ công và sản phẩm cơ khí
phuc vụ cho các dự án thuỷ điện, xí nghiệp công nghiệp cũng như xây dựng. Do đó
nguyên liệu là các tấm kim loại đúc sẵn, sau đó được gia công cắt gọt để đưa vào
các dây chuyền sản xuất sản phẩm. Thị trường đầu vào của TCT khá rộng lớn cả
trong và ngoài nước tuỳ theo giá cả của các loại nguyên vật liệu và chất lượng của
chúng cho phù hợp với sản phẩm khách hang yêu cầu.
Phần lớn các máy móc hiện đại của doanh nghiệp được nhập từ các nước trên
thế giới như: Nhật, Nga, Châu âu, Hàn Quốc…. Một số thì được sản xuất trong
nước. Tùy theo yêu cầu của hợp đồng bên chủ dự án yêu cầu mà các máy móc thiết
bị lắp đặt sẽ được công ty xem xét mua sắm trong nước hay nước ngoài.
Bên cạnh việc nhập khẩu các thiết bị máy móc từ nước ngoài, TCT đã nhập
ngyên vật liệu về tự chế tạo một số máy móc phục vụ cho san xuất của TCT như:
Các loại máy công cụ, máy cắt kim loại, bơm van, các laọi đinh ốc, dụng cụ
khác… Các loại Nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của TCT như: Thép các loại,
tôn, gang…. Phần lớn các loại nguyên liệu này đuợc nhập từ các nhà máy sản xuất
trong nuớc để đảm bảo làm giảm chi phí sản xuất xuống mức thấp nhất nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Thị trường đầu ra:
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Tổng công ty là sản xuất lắp đặt các máy
móc, thiết bị công nghiệp. Các sản phẩm của Tổng công ty được sử dụng trong các
nhà máy, xí nghiệp sản xuất giấy, xi măng, bia rượu, các nhà máy thủy điện, nhiệt
điện. Do đó thị trường mà doanh nghiệp hướng đến là các dự án sản xuất, xây dựng
nhà xưởng sản xuất công nghiệp của các công ty trong và ngoài nước, các dự án,
công trình của nhà nước….. Bên cạnh đó Tổng công ty còn sản xuất các loại máy
móc phục vụ cho đời sống như: Máy bơm, máy gặt, máy cày, các loại đầu máy…
- Công ty cơ khí A74 thuộc Tổng công ty Máy và Thiết bị công nghiệp (Bộ Công
Nghiệp) vừa xuất khẩu sang Mỹ 11 container máy công cụ với tổng giá trị kim
ngạch xuất khẩu trên 500.000 USD. Trong số 16 mặt hàng xuất khẩu có máy viền
mép tôn, bẻ mép, tạo vân sóng, cắt tôn bằng đĩa, dập thủy lực. Công ty cũng đang
chuẩn bị tiếp tục xuất khẩu sang thị trường Australia các loại máy trên trong thời
gian tới.
- Sản phẩm của TCT đuợc tiêu thụ tại thị trường trong nuớc là chủ yếu: các sản
phẩm phục vụ cho sản xuất của các nhá máy sản xuất công nghiệp như: sản xuất xi
măng, giấy, bia…
Phần III: Thực trạng sản xuất kinh doanh, phương hướng và mục tiêu đến
năm 2015.
3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh 5 năm trở lại đây( 2004-2009).
Giai đoạn 2004- 2009 kế hoạch 2010, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt được một số chỉ tiêu:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp 38.59%.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu là 17.82% năm, trong đó tốc độ tăng
trưởng bình quân doanh thu sx công nghiệp là: 43.86%.
- Tốc độ tăng trưởng bình quân cả gia đoạn về giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu
là: 31.74%, trong đó tốc độ tăng trưởng bình quân của kim ngạch xuất khẩu là
78.24%.
Bảng 6 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Từ năm 2004- 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
Năm
2004 2005 2006
Tổng doanh thu 01 114,181,074,798 133,176,634,583 291,993,345,587
Các khoản giảm
trừ daonh thu 03
79,272,741 - 102,793,800
Chiết khấu, giảm
giá 04
57,454,559 - -
Giá trị hàng bán
bị trả lại 05
21,818,182 - 102,793,800
Thuế TTĐB, thuế
XNK 06
- - -
1. Doanh thu
thuần 10
114,101,802,057 133,176,634,583 291,890,551,787
2. Giá vốn hàng 11 105,869,255,629 120,718,621,375 276,842,309,241
bán
3. Lợi tức gộp 20 8,232,546,428 12,458,013,208 15,048,242,546
4. Doanh thu
hoạt động tài
chính 21
16,987,315 756,982,951 758,909,868
5. Chi phí tài
chính 22
1,192,088,471 3,034,978,193 4,593,905,081
Tr: lĩa vay phải
trả 23
1,192,088,471 2,594,549,455 4,111,391,853
6. Chi phí bán
hàng 24
1,935,532,581 1,634,045,037 2,306,158,699
7. Chi phí quản
lý DN 25
4,615,514,818 608,363,384 8,322,265,579
8. Lợi nhuận từ
hoạt đông SXKD 30
650,397,876 2,457,609,545 584,823,055
9. Các khoản thu
nhập khác 31
95,298,065 2,647,086,960 18,500,000
10. Chi phí khác 32 190,678,924 523,153,272 98,396,266
11. Lợi nhuận
khác 40
-95,380,859 2,123,933,688 -79,896,266
12. Tổng lợi
nhuận truớc
thuế 50
555,017,014 4,581,543,233 504,926,789
13. Thuế thu
nhập daonh
nghiệp phải nộp 51
4,870,671 - 141,379,501
14. Lợi nhuận
sau thuế 60
550,146,343 4,581,543,233 363,547,288
Bảng 7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2007 - 2008
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
Năm
2007 2008
Tổng doanh thu 01 193,646,282,035 280,592,347,221
Các khoản giảm trừ
daonh thu
03 - -
Chiết khấu, giảm giá 04 - -
Giá trị hàng bán bị trả
lại
05 - -
Thuế TTĐB, thuế XNK 06 - -
1. Doanh thu thuần 10 196,646,282,035 280,592,347,221
2. Giá vốn hàng bán 11 108,073,041,801 270,236,854,560
3. Lợi tức gộp 20 16,573,240,234 10,355,492,661
4. Doanh thu hoạt
động tài chính
21 6,793,450,147 33,969,861,712
5. Chi phí tài chính 22 5,615,527,845 9,360,990,328
Tr: lĩa vay phải trả 23 2,932,278,658 3,827,921,133
6. Chi phí bán hàng 24 3,288,080,871 1,857,006,672
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
25 11,201,763,812 13,903,687,028
8. Lợi nhuận từ hoạt
đông SXKD
30 3,261,317,853 19,203,670,345
9. Các khoản thu nhập
khác
31 6,142,227,160 116,078,428
10. Chi phí khác 32 3,343,948,699 12,407,000
11. Lợi nhuận khác 40 2,798,278,461 103,671,428
12. Tổng lợi nhuận
truớc thuế
50 6,059,596,314 19,307,341,773
13. Thuế thu nhập 51 1,637,659,345 2,302,815,682
daonh nghiệp phải nộp
14. Lợi nhuận sau thuế 60 4,421,936,969 17,004,526,091
Bảng 8: Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận (Từ 2004 – 2008)
Đv : 1000 VNĐ
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doan
h thu
111,181,07
4
133,176,63
4
291,993,34
5
196,646,28
2
280,592,34
7
Lợi
nhuận
sau
thuế
550,146 4,581,543 363,547 4,421,936 17,004,526
Biểu đồ 4: Biểu diễn doanh thu và lợi nhuận từ 2004 - 2008
Nhận xét: Qua biểu đồ ta thấy trong năm 2006 doanh thu đạt được là lớn
nhất nhưng lợi nhuân thu được lại nhỏ nhất trong giai đoạn 2004 – 2008. Nguyên
nhân là trong năm đó, các chi phí của doanh nghiệp lại cao hơn so với các năm
khác theo mức tưng úng về doanh thu: Năm 2006 giá vốn hàng bán chiếm 94.8%
doanh thu, năm trước đó thì tỷ lệ này chỉ là 90.6%. bên cạnh đó chi phí lãi vay, chi
phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp cũng đều tăng.
3.2: Các thành tựu đạt được
Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong giai đoạn 2004 –
2008 đạt được cụ thể như sau:
Đối với các sản phẩm truyền thống:
- Máy công cụ: liên tục giữ tốc độ tăng trưởng cao giai đoạn 2006-
2008: năm 2006: 1.823 chiếc, 2008: 3698 chiếc tăng gấp đôi năm 2008, năm 2009
giảm bằng 50% năm 2008. Nguyên nhân của sự giảm sút về sản lượng này là do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tên thề giới vào cuồi năm 2008.
- Các sản phẩm qui chế: bulông , đai ốc, vòng đệm.
Doanh thu và lợi nhuận từ (2004- 2008)
111.18133.17
291.99
196.64
280.59
0.55
4.58
0.36
4.42
17
0
50
100
150
200
250
300
350
năm
2004
năm
2005
năm
2006
năm
2007
năm
2008
Tỷ đồng
0
5
10
15
20 Tỷ đồng
doanh thu
Lợi nhuận
- Sản phẩm kết cấu thép, khung nhà xưởng của công ty TNHH một
thành viên Caric đã có những thành công đáng kể: năm 2006: doanh thu là 4.5 tỷ,
2007-2008 doanh thu khoảng 36 tỷ đồng mỗi năm.
- Đá và hạt mài: Đây vẫn là sản phẩm giữ tốc độ tăng trưởng cao qua
các năm. Bình quân giai đoạn 2005-2009 đạt: 22.75%
- Các mặt hàng khác như hộp giảm tốc, dụng cụ cắt gọt kim lọai giá trị
và sản lượng sản xuất chưa cao.
Thiết bị toàn bộ:
Trong giai đoạn 2005-2009, Tổng công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng
có giá trị lớn như:
- Cung cấp thiết bị thủy công công trình cửa nhận nước và vận chuyển
(gói thầu 3.1B – CTC)- Thủy điện Sơn La với tổng giá trị hợp đồng hơn 641 tỷ.
- Cung cấp thiết bị thủy công công trình thủy điện Bản Chát với tổng
giá trị hợp đồng hơn 230 tỷ
- Cung cấp thiết bị thủy công công trình thủy điện An Khê = Kanak
với tổng giá trị hợp đồng hơn 70 tỷ, thủy điện Srêpok 3: hơn 49 tỷ….
- Cung cấp thiết kế, thiết bị, vật tư kỹ thuật, dịch vụ kỹ thuật Nhà máy
xi măng hồng phong – lạng sơn: 10,3 triệu USD
Hợp đồng EPC Dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất H2O2 công suất
10.000 tấn/năm, nồng độ 50% với giá trị gần 10 triệu USD
3.3: Phương hướng và mục tiêu trong 5 năm tới
3.3.1: Phương hướng
Về hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất thiết bị toàn bộ. Trong giai đoạn
2010-2015 Tổng công ty sẽ tích cực đầu tư thiết bị công nghệ để nâng cao năng lực
sản xuất thiết bị đồng bộ. Tiến tới có thể sản xuất được các thiết bị chính, thiết bị
có độ phức tạp cao.
- Giữ vững và phát triển các sản phẩm truyền thống tiến tới xuất khẩu: Các
sản phẩm truyền thống của Tổng công ty như máy công cụ, các loại hộp giảm tốc,
dụng cụ và phụ tùng…. Hiện thị trường còn nhiều tiềm năng.
- Phát triển thêm các sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu của thị trường
trên cơ sở năng lực sẵn có
Về hoạt động đầu tư:
Trong giai đoạn 2010 - 2015 dự kiến Tổng cty sẽ triển khai nhiều dự án
lớn tại các đơn vị thành viên. Đây đều là những dự án liên quan tới phương hướng
cũng như chiến lược phát triển của Tổng công ty cũng như cảu các đơn vị thành
viên. Tích cực đẩy nhanh quá trình đầu tư để nhanh chóng đưa dự án vào hoạt động
sản xuất, góp phần đạt tăng trưởng ổn định và vững bền.
Hoạt động khoa học công nghệ và Phát triển sản phẩm mới:
- Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp thu công nghệ trong việc sản
xuất thiết bị toàn bộ tiến tới nâng tỷ lệ nội đại hóa sản phẩm chế tạo ở Việt nam.
Đẩy mạnh hoạt động chuyển giao công nghệ từ trong nước và từ nước ngoài trong
thiết kế và chế tạo các sản phẩm theo các đơn đặt hàng của các dự án xây dựng và
lắp đặt các nhà máy thủy điện và nhiệt điện, các nhà máy sản xuất bia, rượu, giấy,
xi măng….
Phát triển nguồn nhân lực:
Phát triển nguồn nhân lực là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Đào tạo phát triển các kỹ năng cho người lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp, đào tạo cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề có chất lượng cao.
Trong giai đoạn này tiếp tục hợp tác với các công ty nước ngoài về khoa học kỹ
thuật và sản xuất thiết bị toàn bộ để học hỏi và đúc rút kinh nghiệm trong quá trình
sản xuất.
3.3.2/ Mục tiêu
3.3.2.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tham gia vào việc cung cấp thiết bị toàn bộ cho các công trình trọng
điểm của đất nước.
- Từng bước làm chủ công nghệ và hợp tác quốc tế về thiết kế, công nghệ
để tổng thầu được các công trình thiết bị toàn bộ còn lại.
- Đẩy mạnh việc chế tạo và cung cấp thiết bị cho các công trình nhiệt điện.
- Hướng vào làm máy công cụ xuất khẩu với việc chọn loại máy có đủ
năng lực cạnh trạnh với khu vực. Phấn đấu đưa Việt Nam là một trong những nước
trong khu vực có ngành chế tạo máy công cụ mạnh.
Bảng 9: Các chỉ tiêu xác định cho năm năm tới ( 2011-2015):
TT Chỉ tiêu
Dự kiến
2010
(tr.đồng)
Kế hoạch năm (tr.đồng) Tăng
trư
bình
quân
2011
2015
2011 2012 2013 2014 2015
A B 1 2 3 4 5 6
I
Giá trị
SXCN ( Giá
CĐ 1994)
657,297 729,600 820,800 943,920 1,085,508 1,270,044 14.10
II
Tổng doanh
thu, trong
đó:
1,900,000 2,000,000 2,250,000 2,500,000 2,800,000 3,200,000 11.03
- Doanh thu
sản xuất công
nghiệp
1,090,000 1,150,000 1,288,000 1,506,960 1,778,213 2,080,509 13.90
- Doanh thu
thương mại
810,000 850,000 962,000 993,040 1,021,787 1,119,491
III
Sản phẩm
chủ yếu
- Thiết bị toàn
bộ
490,000 539,000 605,297 699,118 810,977 944,788 14.06
- Máy công
cụ
2,750 2,850 3,300 3,850 4,500 5,700 15.93
- Hàng quy
chế
3,600 3,750 3,900 4,200 4,500 4,800
- Khung nhà
kho
52,000 58,000 70,000 85,000 95,000 105,000 15.19
IV
Giá trị xuất
khẩu
12,000 13,000 15,000 17,000 18,500 21,000 11.88
V
Sản phẩm
xuất khẩu
Máy công cụ 2,550 2,680 3,150 3,700 4,300 5,500 16.84
VI
Mặt hàng
nhập khẩu
chủ yếu
18,000 19,000 20,500 23,000 25,000 27,500
VII
Đầu tư
XDCB
200,000 450,000 250,000 200,000 200,000 250,000 17.11
3.3.2.2: Về phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu trong giai đoạn tới của Tổng công ty là làm chủ hoàn toàn từ
khâu thiết kế công nghệ, thiết kế sản phẩm đến chế tạo, tổng thành hệ thống, lắp
đặt, vận hành và đảm nhận toàn bộ dịch vụ sau bán hàng. Hàng năm đều cử cán bộ
đến các nước trên thế giới để học tập kinh nghiệm và cách vận hành chế tạo các
máy móc. Cung cấp đầy dủ trang thiết bị cho việc đào tạo công nhân kỹ thuật của
TCT giúp công nhân làm quen với công việc dễ dàng hơn.
3.3.2.3:Về đầu tư phát triển sản phẩm mới:
Tổng Công ty đã có công văn “Đề xuất một số công nghệ cao và sản
phẩm công nghệ cao cần được ưu tiên đầu tư thuộc lĩnh vực cơ khí trong kế hoạch
sản xuất đến 2015” cho Hiệp hội Doanh nghiệp Cơ khí Việt Nam, các sản phẩm dự
kiến là:
+ Tuốc bin thủy lực có công suất 20 ÷ 50 MW dùng cho các nhà máy
thủy điện vừa và nhỏ. Hiện nay, Tổng Công ty đã có dự án sản xuất tuốc bin thủy
lực công suất đến 50 MW trình Bộ Công Thương.
+ Máy phát điện công suất đến 50 MW dùng cho các nhà máy thủy
điện vừa và nhỏ.
+ Nồi hơi dùng cho các nhà máy nhiệt điện công suất đến 300 MW.
+ Xy lanh thủy lực có đường kính pít tông ≤ 450 mm, hành trình làm
việc ≤ 10 m, áp suất làm việc ≤ 210 bar, cần pít tông có đường kính ≤ 250 mm
được mạ crôm hoặc gốm; các trạm nguồn và panel thủy lực dùng để điều khiển xy
lanh thủy lực nâng hạ các van của các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ.
Kết luận
Ngành công nghiệp luôn là ngành sản xuất vật chất không thể thiếu trong
nền kinh tế quốc dân. Nó cung cấp các sản phẩm, máy móc thiết bị cho cả sản xuất
và têu dùng. Trong nền kinh tế hiện đại và đời sống của con người ngày càng phát
triển, nó đòi hỏi các ngành sản xuất phải không ngừng cải tiến, mở rộng sản xuất
kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngành công nghiệp cũng phải không
ngừng cải tiến để có thể sản xuất ra các loại máy móc mới hiện đại hơn, công suất
lớn hơn…. Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế, các doanh nghiệp đã hợp tác với
nước ngoài để nghiên cứu, học hỏi trao đổi kiến thức, các loại máy móc, công nghệ
để có thể bắt kịp các nước trên thế giới.
Nhũng thành tựu đạt được của Tổng công ty máy và thiết bị Công
nghiệp đã chứng tỏ được sự lỗ lực Tổng công ty trong sản xuất. Nắm bắt được nhu
cầu sản xuất ngày càng tăng, Tổng công ty không chỉ mở rộng, cải tiến hệ thống
làm việc hiện có mà còn phát triển thêm nhiều ngành nghề mới để đa dạng hóa sản
xuất kinh doanh. Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển của thị trường Tổng
công ty cũng không ngừng cải tiến, nghiên cứu chế tạo ra những sản phẩm mới
ngày càng hiện đại hơn. Những khó khăn trước mắt còn nhiều chông gai, nhưng
với sự đoàn kết của tập thể cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty cùng với sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước, Tổng công ty sẽ vững bước trên những chặng
đường phía trước.
MỤC LỤC 1 Trang
Lời mở đầu ........................................................................................................... 1
Phần I: Tổng quan về Tổng công ty Máy và thiết bị công nghiệp...................... 3
1.1: Những thông tin chung về Tổng công ty .......................................................... 3
1.2: Sự thình thành và quá trình phát triển. ........................................................... 4
1.2.1: Sự hình thành Tổng công ty ......................................................................... 4
1.2.2: Quá trình phát triển công ty. ......................................................................... 4
1.3: Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu ..................................................................... 5
1.4: Cơ cấu sản xuất kinh doanh ............................................................................. 6
1.5: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ........................................................................ 8
1.5.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý .................................................................. 8
1.5.2: chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ...................................................... 10
Phần II: Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu .......................................... 14
2.1: Đặc điểm sản phẩm của công ty .................................................................... 14
2.2: Quy trình công nghệ chủ yếu sản xuất sản phẩm ........................................... 17
2.2.1: Đặc điểm qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm ......................................... 17
2.2.2: Một số qui trình sản xuất sản phẩm ............................................................ 17
2.3: Hệ thống máy móc thiết bị sử dụng ............................................................... 19
2.4: Nguồn nhân lực: ............................................................................................ 24
2.4.1: Lực lượng lao động .................................................................................... 24
2.4.2: Chế độ tiền lương, thưởng. ......................................................................... 25
2.4.3: Công tác tuyển dụng ................................................................................... 27
2.4.4: Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động ..................................... 28
2.5: Đặc điểm vốn kinh doanh .............................................................................. 29
2.5.1: Cơ cấu vồn trong Tổng công ty................................................................... 29
2.5.2: Sự thay đổi về cơ cấu vốn trong những năm qua ......................................... 29
2.6: Văn hoá công ty ............................................................................................ 31
2.7: Đặc điểm thị trường....................................................................................... 32
Phần III: Thực trạng sản xuất kinh doanh, phương hướng và mục tiêu đến
năm 2015. ............................................................................................................ 34
3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh 5 năm trở lại đây( 2004-2009). ......................... 34
3.2: Các thành tựu đạt được .................................................................................. 38
3.3: Phương hướng và mục tiêu trong 5 năm tới ................................................... 39
3.3.1: Phương hướng ............................................................................................ 39
3.3.2/ Mục tiêu ..................................................................................................... 40
3.3.2.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................................... 40
3.3.2.2: Về phát triển nguồn nhân lực ................................................................... 42
3.3.2.3:Về đầu tư phát triển sản phẩm mới: .......................................................... 42
Kết luận .............................................................................................................. 44
MỤC LỤC 2:
Sơ đồ1:Tổ chức sản xuất Tổng công ty Máy & Thiết bị Công nhiệp ....................... 6
Sơ đồ 2: Tổ chức các phòng ban TCT .................................................................... 9
Sơ đồ 3: Qui trình sản xuất chung: ....................................................................... 17
Sơ đồ 4: Sản xuất hộp giảm tốc: ........................................................................... 18
Sơ đồ 5: Sản xuất phụ tùng: .................................................................................. 18
MỤC LỤC 3:
Bảng 1: Cơ cấu máy móc, thiết bị chủ yếu trong Tổng công ty ............................ 19
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ. ................................................................. 24
Bảng 3: Báo cáo lao động và tiền lương năm 2009 .............................................. 26
Bảng 4: Thu nhập bình quân của người lao động trong những năm qua. ............... 26
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn Tổng công ty (Từ 2004 – 2008) ................................. 29
Bảng 6 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Từ năm 2004- 2006 ................... 34
Bảng 7: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2007 - 2008 ........................ 35
Bảng 8: Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận (Từ 2004 – 2008) ................................ 37
Bảng 9: Các chỉ tiêu xác định cho năm năm tới ( 2011-2015): .............................. 41
MỤC LỤC 4:
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động theo trình độ.............................................................. 24
Biểu đồ 2: Thu nhập bình quân của người lao động trong những năm qua ............ 27
Biểu đồ 3: Sự thay đổi Tổng nguồn vốn của TCT ................................................ 31
Biểu đồ 4: Biểu diễn doanh thu và lợi nhuận từ 2004 - 2008 ................................ 37
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 718_7565.pdf