Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ 
thống các công ty đa quốc gia, các khối liên minh kinh tế, Việt Nam đang đứng trước 
rất nhiều khó khăn, thử thách. Nhưng trong chính hoàn cảnh đó đã tạo nên sự trưởng 
thành hơn của các doanh nghiệp, tạo cơ hội để hòa nhập và phát triển kinh tế. Cũng 
theo xu hướng đó các nghiệp vụ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng đa 
dạng, công tác hạch toán nói chung ngày càng phức tạp. Vì vậy để tồn tại và phát 
triển, các công ty cần phải nỗ lực phấn đấu không ngừng bằng chính năng lực của 
mình, làm cho bộ máy hoạt động công ty ngày càng đạt hiệu quả đặc biệt là công tác 
hạch toán kế toán tại đơn vị.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 71 trang
71 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4214 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng: 
- Phiếu thu – Mẫu 01 – TT 
- Phiếu chi – Mẫu 02 – TT 
- Bảng kiểm kê quỹ – Mẫu số 07 a – TT/BH và mẫu 07b – TT 
- Giấy nộp tiền 
- Uỷ nhiệm chi 
- Giấy thanh toán tiền – Mẫu 04 – TT. 
- Giấy đề nghị – Mẫu 05 – TT. 
  Sổ sách sử dụng: 
 + Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết TK 
113 
 + Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 111, 112, 113; Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật 
ký thu tiền; Sổ Nhật ký chi tiền 
  Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến Kế toán vốn bằng 
tiền Của công ty thể hiện trên sơ đồ sau: 
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền 
  Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần hành kế toán vốn bằng tiền: 
 Liên quan đến nghiệp vụ chi tiền mặt: Căn cứ vào chứng từ gốc như: Hoá đơn 
GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường, biên lai, …và Giấy đề nghị thanh toán của 
người đề nghị chi tiền (người bán), Kế toán trưởng kiểm tra và duyệt lệnh chi ( 
Những món tiền lớn trên 100 triệu mới phải qua sự kiểm soát của thủ trưởng đơn vị). 
Kế toán thanh toán( Kế toán tiền mặt) lập Phiếu chi, phiếu chi được lập thành 03 liên 
chuyển Kế toán trưởng ký phiếu chi. Thủ quỹ thực hiện chi tiền sau đó chuyển chứng 
từ gốc sang Kế toán tiền mặt lưu 01 liên, thủ quỹ lưu 01 liên. Phiếu chi được ghi sổ 
và hạch toán như sau: 
TK 511, 512, 515 TK 152, 153, 156 TK 111, 112 
TK 141 
TK 211 
TK 131, 138, v.v.. 
TK 141 
TK 711 
TK 311. 331, 341, v.v.. 
Chi mua vật tư hàng hóa 
Thu tiền bán hàng 
Chi mua tài sản cố định 
Thu nhập khác bằng tiền 
Thu nợ Thanh toán tiền vay 
Tạm ứng cho công nhân viên Thu hồi tiền tạm ứng 
Nợ TK 331: Thành tiền chưa VAT 
Nợ TK 133: VAT 
 Có TK 111: Tổng tiền thanh toán 
Cuối kỳ, Kế toán tiền mặt sau khi đối chiếu Sổ chi tiết TK 111 với Sổ quỹ 
tiền mặt của Thủ quỹ, khớp số liệu thì sẽ thực hiện việc in sổ để lưu. 
Liên quan đến nghiệp vụ Thu tiền mặt: Quy trình luân chuyển chứng từ cũng 
giống nghiệp vụ chi tiền mặt. Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt ( 
Rút Séc): Đầu tiên Kế toán ngân hàng sẽ lập Séc sau đó Kế toán trưởng và thủ trưởng 
đơn vị ký phát phát hành, đóng dấu của đơn vị. Thủ quỹ đi ngân hàng rút tiền và căn 
cứ vào chứng từ gốc là “cuống Séc” và “ Bảng kê nộp tiền” do thủ quỹ lập, kế toán 
tiền mặt ghi phiếu thu: 
Nợ TK 111 
 Có TK 113- chi tiết theo ngân hàng 
Công ty sử dụng TK 113 làm TK trung gian. Cuối tháng khi nhận sổ phụ của 
Ngân hàng, căn cứ vào: “ giấy báo nợ” ghi số tiền được rút ra ở trên, kế toán ngân 
hàng sẽ ghi: 
 Nợ TK 113-chi tiết theo ngân hàng 
 Có TK 1121-chi tiết theo ngân hàng 
 Có TK 111 
2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định 
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính 
đem lại ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp nói chung và 
trong các bộ phận sử dụng nói riêng là một trong những bộ phận quan trọng góp phần 
đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. 
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán Kế toán tài sản cố 
định theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ 
Tài Chính. Và Phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Về đánh 
giá tài sản cố định TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị 
còn lại. 
 Hạch toán TSCĐ trong Công ty phải tuân thủ những quy định sau: 
- Với những TSCĐ do công ty mua sắm: Mọi TSCĐ do công ty mua sắm phải 
được phản ánh trong một sổ TSCĐ. Kế toán trưởng có trách nhiệm xác định số trích 
khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo qui định của Bộ tài chính. 
TSCĐ giao cho các đơn vị của công ty thì từng đơn vị có trách nhiệm quản lý. 
- Với những tài sản thuê ngoài: Kế toán trưởng có trách nhiệm thẩm định danh 
mục, thời gian, số lượng, phương thức và giá cả với các máy móc, thiết bị, phương 
tiện cần thuê ngoài phục vụ cho họat dộng xây dựng đầu tư cơ bản và hoạt động kinh 
doanh. Phòng tài chính – kế toán thẩm định hợp đồng thuê máy móc, thiết bị, phương 
tiện và trình Tổng giám đốc. 
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ, công ty phải thành lập hội đồng đánh giá 
thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Phần chênh lệch do thanh lý, 
nhượng bán TSCĐ thu được (nếu có) được hạch toán vào kết quả sản xuất kinh 
doanh của công ty. 
- Việc cho thuê , thế chấp, cầm cố tài sản của công ty theo nguyên tắc có hiệu 
quả, bảo toàn và phát triển vốn. 
- Các căn cứ để thanh toán chi phí sửa chữa , nâng cấp TSCĐ bao gồm: Đề 
suất sửa chữa, nâng cấp TSCĐ được Tổng giám đốc (Phó Tổng giám đốc được ủy 
quyền) duyệt. Biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng, chất lượng sửa chữa, nâng 
cấp TSCĐ (nếu thuê ngoài). Hóa đơn hoặc phiếu thu hợp lệ. Hợp đồng sửa chữa, 
nâng cấp (nếu có). 
- Mọi trường hợp tăng TSCĐ, công ty đều thành lập ban nghiệm thu, kiểm 
nhận TSCĐ, động thời lập “Biên bản giao nhận TSCĐ”. Biên bản giao nhận TSCĐ 
lập cho từng TSCĐ trong công ty và là căn cứ để giao nhận TSCĐ và để kế toán ghi 
vào sổ và thẻ TSCĐ. 
- Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ và được kế 
toán trưởng ký xác nhận. Thẻ được lưu ở phòng, ban kế toán suốt quá trình sử dụng 
tài sản. 
- Các căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản 
đánh giá lại TSCĐ, Bản trích khấu hao TSCĐ, Biên bản pháp lý TSCĐ, Các tài liệu 
kế toán có liên quan. 
- Trong mọi trường hợp giảm giá TSCĐ công ty đều lập đầy đủ các thủ tục, chứng từ 
giảm TSCĐ như: quyết định, biên bản, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ. 
- Biên bản thanh lý do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ 
tên các trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và Tổng giám đốc công ty.. 
Từ đó căn cứ vào các chứng từ giảm giá TSCĐ kế toán TSCĐ phản ánh, ghi 
chép vào thẻ TSCĐ 
 Nguyên giá TSCĐ. 
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới 
khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho việc 
tính khấu hao TSCĐ, do đó nó cần phải được xác định dựa trên sơ sở nguyên tắc 
giá phí và nguyên tắc khách quan. Tức là nguyên giá TSCĐ được hình thành trên 
chi phí hợp lý hợp lệ và dựa trên các căn cứ có tính khách quan, như hoá đơn, giá 
thị trường của TSCĐ... 
 Khấu hao tài sản cố định 
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, mức khấu hao hằng 
năm của tài sản cố định được tính theo công thức sau: 
Mức khấu hao năm= Nguyên giaTSCĐ X tỷ lệ khấu hao năm 
Trong đó: TỶ lệ khấu hao năm =( 1/ số năm sử dụng)X 100 
 Giá trị còn lại: 
Giá trị còn lại = Nguyên giá –Giá trị hao mòn luỹ kế 
Tài khoản sử dụng: 
TK 211: TSCĐ hữu hình 
TK 212: TSCĐ thuê tài chính 
TK 213: TSCĐ vô hình 
TK 214: Hao mòn TSCĐ 
 Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng: 
Biên bản giao nhận TSCĐ: Mẫu 01 – TSCĐ/BB 
Biên bản thanh lý TSCĐ: Mẫu 03 – TSCĐ/BB 
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Mẫu 04 – TSCĐ/HD 
Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mẫu 05 – TSCĐ/HD 
Thẻ TSCĐ : Mẫu số 02 – TSCĐ 
Sổ TSCĐ. 
 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tài sản cố định của 
công ty: 
Sơ đồ 7 : Sơ đồ hạch toán kế toán tài sản cố định 
 211,212,213 213 111, 112, 331, 341 
Giá mua và phí tổn của 
TSCĐ không qua lắp đặt 
133 
VAT được 
khấu trừ nếu 
có 
152, 334, 338 
241 
Chi phí 
XD lắp 
đặt 
TSCĐ hình 
thành qua 
xây lắp 
411 
Nhận vốn góp đầu tư bằng TSCĐ 
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân 
3381 
221, 222, 223, 228 
Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ 
627, 641, 642 
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng 
bán, thanh lý, thiếu 
214 
Giá trị hao 
mòn giảm 
Khấu hao 
TSCĐ 
221, 222, 223, 228 
Góp vốn đầu tư bằng TSCĐ 
Chênh lệch 
giảm 
811 
3387, 711 
Chênh lệch 
tăng 
411 
Trả vốn góp đầu tư cho đơn vị khac 
214 
811, 1381 
 Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần hành Kế toán TSCĐ tại Công ty: 
- Khi mua TSCĐ (TSCĐ không qua lắp đặt): Kế toán TSCĐ căn cứ vào Hợp 
đồng kinh tế, vào Hoá đơn GTGT và Biên Bản bàn giao sẽ ghi: 
 Nợ TK 211: Giá mua chưa VAT 
 Nợ TK 133: VAT 
 Có TK 331 hoặc 111, 112, 311, 341: Tổng giá thanh toán 
 - Khi mua TCSĐ (TSCĐ phải qua lắp đặt chạy thử): Kế toán TSCĐ căn cứ 
vào Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT,Biên bản bàn giao ghi: 
 Nợ TK 241: không bao gồm VAT 
 Nợ TK 133: VAT 
 Có TK 331 hoặc 111, 112, 311, 341: Tổng giá thanh toán 
 Toàn bộ chi phí lắp đặt, chạy thử cũng được tập hợp và ghi tăng giá trị TSCĐ 
và được hạch toán tương tự như trên. 
Khi công trình hoàn thanh bàn giao và đưa vào sử dụng, Kế toán TSCĐ sẽ 
tập hợp toàn bộ chi phí bao gồm cả giá mua và chi phí lắp đặt, chạy thử để kết 
chuyển, ghi tăng nguyên giá TSCĐ: 
 Nợ TK 211: bao gồm cả giá mua và chi phí lắp đặt chưa VAT 
 Có TK 241:bao gồm cả giá mua và chi phí lắp đặt chưa VAT 
 - Khi thanh lý, nhượng bán TCSĐ, Kế toán TSCĐ sẽ thực hiện các bút toán đó 
là: 
 Xoá sổ TSCĐ: 
 Nợ TK 214: phần hao mòn luỹ kế 
 Nợ TK 811: Giá trị còn lại 
 Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ 
 Các chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TCSĐ sẽ ghi: 
 Nợ TK 811: Phần không VAT 
 Nợ TK 133: VAT 
 Có TK 331 hặc 111, 112..: Giá trị có VAT 
 Số tiền thu hồi được từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, kế toán TSCĐ ghi: 
 Nợ TK 111 hặc 112,131…: Giá trị có VAT 
 Có TK 711: Giá trị không VAT 
 Có TK 3331: VAT đầu ra 
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Về cơ bản bao gồm các phương 
pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, 
theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm …Về thực chất khi vận dụng phương pháp 
hạch toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày chính là kế toán mở các 
thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng 
háng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. 
- Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm: Các chi phí sau khi đã được kế 
toán Công ty tập hợp theo từng khoản mục riêng biệt sẽ được tổng hợp và kết chuyển 
vào chi phí sản xuất của toàn Công ty. 
Chi phí sản xuất – kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà 
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ 
sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu 
tố sản xuất vào các đối tượng tính giá 
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về 
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, 
lao vụ đã hoàn thành. 
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt. Chi phí sản 
xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối 
lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. 
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn 
thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. 
Giá thành thì không liên quan đến chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và sản phẩm 
hỏng nhưng có liên quan đến chi phí sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. 
Mặc dù vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành lại có mối quan hệ mật thiết 
với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của những chi phí 
doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là 
cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự lãng phí hay 
tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay 
thấp. Do vậy, quản lý giá thành tốt trước hết phải quản lý tốt chi phí. 
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua 
công thức sau: 
Tổng giá 
thành sản 
phẩm 
hoàn 
thành 
= 
Chi phí 
sản 
xuất dở 
dang 
đầu kỳ 
+ 
Chi phí sản xuất 
phát sinh trong 
kỳ đã trừ đi các 
khoản thu hồi ghi 
giảm chi phí 
- 
Chi phí 
sản xuất 
dở dang 
cuối kỳ 
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ 
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành 
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. 
Hiện nay công ty Thái Hòa đang áp dụng tính giá thành thực tế của sản phẩm 
theo phương pháp tổng cộng chi phí. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm 
được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất 
tạo nên thành phẩm. Công ty lựa chọn phân bổ chi phí chung theo các tiêu thức sau: 
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp 
- Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung 
* Tài khoản sử dụng: 
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp 
TK 627: chi phí sản xuât chung 
- TK 6271: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng 
- TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu phụ 
- TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ 
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng 
- TK 6277: Chi phí dịch vụ điện, nước 
- TK 6278: Chi phí bằng tiền mặt khác 
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh giở dang. 
* chứng từ sử dụng: 
Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ,bảng kê trích 
nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng 
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, … 
 Trình tự hạch toán các loại chi phí và tính giá thành sản phẩm của công 
ty được khái quát theo các sơ đồ sau: 
Sơ đồ 8: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 
Ví dụ một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu : 
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi số tiền lương, tiền công, 
BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: 
 Nợ tài khoản 622. 
TK 154 
TK 334 
TK 622 
TK 338 
Tiền lương và phụ cấp 
lương phải trả cho công 
nhân trực tiếp 
Kết chuyển chi phí 
nhân công trực tiếp 
Các khoản đóng góp 
theo tỷ lệ với tiền lương 
thực tế phát sinh 
 Có tài khoản 334 
Nợ TK 622-Trích 15% lương cơ bản để tính BHXH 
 Có TK 3383-BHXH 
Nợ TK 622 –Trích 2& lương cơ bản để tính BHYT 
 Có TK 3384-BHYT 
Nợ TK 622- Trích 2% lương cơ bản để trả KPCĐ 
 Có TK 3382-KPCĐ 
- Khi thanh toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. 
 Nợ TK 3341 
 Có TK 111 
- Phân bổ tìên lương công nhân trực tiếp trực tiếp để tính giá thành, kế toán ghi: 
 Nợ TK 3341 
 Có TK 111 
Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
Ví dụ một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu: 
- Khi xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất, kế toán ghi: 
 Nợ TK 621 
TK 151, 152, 111, 
112, 331,… 
TK 621 TK 154 
TK 152 
Vật liệu dùng trực tiếp 
chế tạo sản phẩm, tiến 
hành lao vụ, dịch vụ 
Vật liệu dùng không 
hết nhập kho 
Kết chuyển chi phí 
vật liệu trực tiếp 
 Có TK 152 
- Kết chuyển NVL trực tiếp để tính giá thành, kế toán ghi: 
 Nợ TK 154 
 Có TK 621 
- NVL thừa không sử dụng hết, nhập lại kho, kế toán ghi: 
 Nợ TK 152 
 Có TK 621 
Sơ đồ 10: Hạch toán chi phí sản xuất chung 
TK 627 TK 334, 338 
TK 152, 153 
TK 242, 335 
TK 214 
TK 331, 111, 112 
 TK 111, 112, 152 
TK 154 
TK 632 
TK 1331 
Chi phí nhân viên 
Phân xưởng 
Chi phí vật liệu, dụng cụ 
Chi phí theo dự toán 
Chi phí khấu hao TSCĐ 
Các chi phí sản xuất khác 
mua ngoài phải trải 
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ 
Kết chuyển cố định 
(không phân bổ) 
CPSXC 
Kết chuyển chi phí 
SXC để tính giá 
thành 
Các khoản thu làm giảm 
CPSXC 
Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu : 
- Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng sản xuất cà phê. 
Nợ TK 627 
 Có TK 334 
- Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn cho bộ phận quản lý phân xưởng: 
Nợ TK 627 
 Có TK 3383, 3384, 3382 
- Tiền điện, nước và các chi phí công cụ dụng cụ, NVL phục vụ sản xuất 
trong tháng, kế toán ghi: 
Nợ TK 627 
Nợ TK 1331 
 Có TK liên quan: 111, 152, 153, 331. 
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất cà phê: 
Nợ TK 627 
 Có TK 214 
 Xác định giá trị sản phẩm dở dang: Công ty xác định sản phẩm dở 
dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 
 Xác định tổng giá thành sản phẩm: 
Công ty áp dụng theo loại hình sản xuất giản đơn, sản xuất mang tính hàng 
loạt, chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, khối lượng sản phẩm sản xuất ra lớn, Theo 
phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh cho đối tượng nào thì được tập hợp trực 
tiếp cho đối tượng đó. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá thành đơn vị sản phẩm theo công 
thức: 
Tổng giá 
thành 
 sản phẩm 
= 
Giá trị sản 
phẩm 
dở dang 
đầu kỳ 
+ 
Chi phí 
sản xuất 
trong kỳ 
+ 
Giá trị 
sản 
phẩm 
dở dang 
cuối kỳ 
Tổng giá thành sản phẩm 
Giá thành = 
Đơn vị sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành 
2.3.4. Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động 
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy 
tiền lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong 
thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền 
hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh 
tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, 
giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản 
phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 
* Hình thức trả lương: Tập đoàn Thái Hòa áp dụng hình thức trả lương theo 
sản phẩm và theo thời gian. 
+ Doanh nghiệp trả lương sản phẩm căn cứ vào khối lượng công việc hoàn 
thành, số lượng sản phẩm bán được, đơn giá sản phẩm và đơn giá tiền lương đã dược 
xây dựng cho từng công việc. 
Lương sản phẩm= Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương 
 ( Lương sản phẩm = sản lượng hàng bán được x đơn giá hàng bán x tỷ lệ 
phần trăm lương theo sản phẩm) 
+ Tiền lương thời gian được trả cho cán bộ quản lý gián tiếp, công nhân viên 
nghỉ phép và nghỉ chế độ theo quy định hiện hành của nhà nước. 
 Lương thời gian= Ngày công chế độ x Hệ số hiện hưởng x tiền lương tối thiểu 
Doanh nghiệp còn có chế độ thưởng nhằm khuyến khích người lao động dựa 
theo kết quả làm việc và ý thức làm việc của người lao động đã được Tổng giám đốc 
và Kế toán trưởng phê duyệt. 
 * Tài khoản sử dụng: 
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán 
các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của 
công nhân viên) 
+ TK 338 ( 3382, 3383, 3384) dùng để phản ánh các khoản bảo hiểm xã hội, 
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải nộp. 
* Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng: Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTĐ. 
Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTĐ. Bảng thanh toán BHXH .– Mẫu số 
04 – LĐTĐ. Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 05 – LĐTĐ. Phiếu báo làm thêm 
giờ - Mẫu số 07 – LĐTĐ. Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08 – LĐTĐ. Sổ chi tiết 
thanh toán với công nhân viên. Sổ cái tài khoản 334, TK 338 
Trình tự hạch toán các khoản phải trả người lao động trong công ty được khái 
quát theo sơ đồ sau: 
Sơ đồ 11: Hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty 
TK 334 TK 111, 112 
Thanh toán thu nhập cho 
người lao động 
TK 138 
Khấu trừ khoản phải thu 
khác 
TK141 
Khấu trừ khoản tạm ứng 
TK622 
TL, Tiền thưởng phải trả 
cho người lao động 
TK 335 
TLNP thực tế 
phải trả cho 
LĐTT 
Trích trước 
TLNP của 
LĐTT 
TK 627 
Tiền lương, tiền thưởng 
phải trả cho NVPX 
Tiền lương, tiền thưởng 
phải trả cho NVBH 
TK 641 
Tiền lương, tiền thưởng phải 
trả cho NVQLDN 
TK 431 
Thưởng từ quỹ khen thưởng 
TK642 
Kế toán các khoản trích theo lương: 
 * Bảo hiểm xã hội 
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính 
sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người 
lao động nói riêng. Trên cơ sở tham gia,đóng góp của người lao động, người sử dụng 
lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nước. 
* Bảo hiểm y tế 
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động, 
khi ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại công ty. Quỹ BHYT được trích 
theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên và 
đưọc tính vào chi phí SXKD. Chế độ trích ở nước ta hiện nay là 3%, trong đó 2% 
trích vào chi phí SXKD, còn 1% trích vào thu nhập của người lao động. 
* Kinh phí công đoàn: 
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% được trích vào chi 
phí sản xuất kinh doanh. 
* TK sử dụng: 
TK 338 : phải trả phải nộp khác 
3382: kinh phí công đoàn 
3383: Bảo hiểm xã hội 
3384: bảo hiểm Y tế 
Trình tự hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ trong công ty được khái quát theo 
sơ đồ sau: 
Sơ đồ 12: Hạch toán kế toán các khoản trích theo lương 
TK 338 (3382, 3383, 3384) TK 334 TK 622, 627 
TK 111 
TK 112 
TK 641, 642 
TK 334 
(6) 
(5) 
(4
) 
(3) 
(2) 
(1) 
(1) – Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả CNSX, CNV ở 
phân xưởng sản xuất 
 (2) – Trích theo BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải CNV khác 
 (3) – Khấu trừ thu nhập của CNV 
 (4) – Trả BHXH cho CNV được hưởng trợ cấp 
 (5) – Chi tiêu bằng tiền mặt 
 (6) – Chi bằng TGNH, nộp cho cấp trên. 
Sơ đồ 13: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương: 
 Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần hành kế toán tiền lương và 
các khoản trích theo lương tại Công ty: 
 Tính ra lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên Công ty: 
- Lương trả cho bộ phận văn phòng: 
Nợ TK 642 
Có TK 334 
- Lương trả cho bộ phận kinh doanh, bán hàng: 
Nợ TK 641 
Có TK 334 
- Lương trả cho bộ phận quản lý phân xưởng: 
Nợ TK 627 
Có TK 334 
- Lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: 
Nợ TK 622 
Có TK 334 
B¶ng 
ChÊm 
C«ng 
Kto¸n 
l¬ng 
tÝnh 
Gi¸m 
®èc phª 
duyÖt 
Kto¸n 
TTo¸n 
lËp 
Kto¸n 
trëng 
kiÓm 
KTTTT§V 
ký 
 duyÖt 
Thñ quü 
chi 
tiÒn 
Kto¸n 
tiÒn 
l¬ng 
 Thanh toán lương cho cán bộ, công nhân viên công ty: 
- Thanh toán lương cho bộ phận văn phòng: 
Nợ TK 334 chi tiết nhân viên văn phòng 
Có TK 111 hoặc 112, 141, 138 
- Thanh toán lương cho bộ phận bán hàng: 
Nợ TK 334 chi tiết nhân viên bán hàng 
Có TK 111 hoặc 112, 141, 138 
- Thanh toán lương cho Bộ phận quản lý phân xưởng: 
 Nợ TK 334 chi tiết nhân viên quản lý phân xưởng 
Có TK 111 hoặc 112, 141, 138 
- Thanh toán lương cho Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất: 
 Nợ TK 334 chi tiết công nhân trực tiếp sản xuất 
Có TK 111 hoặc 112, 141, 138 
 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí kinh doanh: 
- Của bộ phận nhân viên văn phòng: 
Nợ TK 642 
Có TK 338- chi tiết TK 3382, 3383, 3384 
- Của bộ phận nhân quản lý phân xưởng: 
Nợ TK 627 
Có TK 338- chi tiết TK 3382, 3383, 3384 
- Của bộ phận nhân công nhân trực tiếp sản xuất: 
 Nợ TK 622: 19% 
 Có TK 338- chi tiết TK 3382(2%), 3383(15%), 3384(2%) 
 Trích BHXH, BHYT, trừ vào Lương: 
 Nợ TK 334: 6% 
Có TK 338 chi tiết TK 3383(5%)), 3384(1%) 
 Thanh toán BHXH, BHYT cho cơ quan Bảo hiểm: 
Nợ TK 338- chi tiết TK 3383, 3384 
Có TK 111 hoặc 112 
2.3.5. Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa 
 Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn 
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp 
nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh 
doanh. 
 Kế toán bán hàng quản lý chặt chẽ các yếu tố của nghiệp vụ bán hàng như: doanh 
thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, tình hình thanh toán công nợ phải thu, 
thuế giá trị gia tăng và các chi phí liên quan... để từ đó tính toán, xác định kết quả của hoạt 
động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. 
 * Phương thức bán hàng: 
 Hiện nay công ty áp dung các hình thức bán hàng sau: 
- Bán hàng trực tiếp cho khách hàng 
- Bán hàng cho khách theo phương thức gửi bán 
- Xuất khẩu trực tiếp - Xuất khẩu ủy thác 
- Bán hàng thu tiền ngay - Bán hàng trả chậm 
- Bán hàng từ kho công ty 
- Bán hàng không qua kho 
* Tài khoản sử dụng: 
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ TK 521Chiết khấu thương mại 
TK 531 Hàng bán bị trả lại TK 532 Giảm giá hàng bán 
TK 632: Giá vốn hàng bán Tk 641: Chi phí bán hàng 
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp 
* Chứng từ sử dụng: 
- Hóa đơn GTGT 
- Chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Giấy báo Có…) 
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 
- Sổ chi tiết bán hàng 
- Phiếu xuất kho... 
Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: 
Sơ đồ 14: Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm 
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan chủ yếu: 
- Khi xuất hàng hoá, thành phẩm bán, có giá bán, Kế toán ghi: 
 Nợ TK 131 
 Có TK 5111, 5112 
 Có TK 33311 
Đồng thời ghi: 
 Nợ TK 632 
 Có TK 155, 156 
- Khi xuất bán (chủ yếu cà phê chưa chốt giá), kế toán xuất kho hạch toán theo 
phương thức gửi bán: 
 Nợ TK 157 
 Có TK 156, 155 
 Khi có giá, kế toán ghi: 
 Nợ TK 131 
 Có TK 1511 
 Có TK 33311 
TK 911 TK 632 TK 155, 156 TK 511, 512 
 TK 111, 
112, 131 
Giá vốn hàng 
bán trong kỳ 
Doanh thu bán 
hàng trong kỳ 
3331 
TK 521, 
531, 532 
Các khoản giảm trừ 
doanh thu 
Kết chuyển 
Kết 
chuyển 
TK 641 111, 112, 331… 
Chi phí bán hàng 
phát sinh trong kỳ 
 Đồng thời phản ánh giá vốn: 
 Nợ TK 632 
 Có TK 157 
2.3.6. Tổ chức hạch toán kế toán xác định kế quả kinh doanh 
Xác định kết quả kinh doanh và lên báo cáo là bước cuối cùng của quá trình 
hạch toán kế toán. Kế toán tổng hợp tập hợp hóa đơn, chứng từ và sổ cái, sổ chi tiết 
của các tài khoản để thưc hiện tổng hợp doanh thu, chi phí và tính toán lãi lỗ. 
* Tài khoản sử dụng: 
TK 911: xác định kết quả kinh doanh 
TK 511. doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 
Tk 512: doanh thu bán hàng nội bộ 
TK 515: doanh thu hoat động tài chính 
TK 632: giá vốn hàng bán 
Tk 641 chi phí bán hàng 
TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp 
* Chứng từ sử dụng: 
Hóa đơn VAT, hợp đồng kinh tế, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 511, 512, 
632, 635, 641, 642, 711, 811, .. 
Trình tự hạch toán xác đinh kết quả kinh doanh trong công ty được khái quát 
theo sơ đồ dưới đây: 
Sơ đồ 15: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh 
TK 911 
TK 511, 512, 
515, 711 
Kết chuyển giá vốn 
hàng bán 
Kế chuyển doanh 
thu thuần 
TK 641, 
642 
Kết chuyển chi phí BH, 
QLDN 
TK 142 
Kết chuyển chi phí chờ 
kết chuyển 
TK 421 
Kết chuyển 
lỗ 
TK 632, 635, 
811 
 Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan chủ yếu: 
- Cuối tháng, kế toán kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh: 
 Nợ TK 511, 512, 515, 711 
 Có TK 911 
- Kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh. 
 Nợ TK 911 
 Có TK 641, 642, 635 
- Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh: 
 Nợ TK 911 
 Có TK 632 
- Xác định kết quả kinh 
 Nếu có lãi: 
 Nợ TK 911 
 Có TK 421 
 Nếu lỗ : 
 Nợ TK 421 
 Có TK 911 
2.3.7. Tổ chức hạch toán kế toán nguồn vốn chủ sở hữu 
 Nguồn vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không 
phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu 
tư góp vốn và hình thành từ kết quả kinh doanh, do vậy nguồn vốn chủ sở hữu không 
phải là một khoản nợ. 
 Hiện nay công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa là một công ty cổ phần, vì thế 
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành do các cổ đông góp vốn và hình 
thàng từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 
 * Tài khoản sử dụng: 
TK 411: nguồn vốn kinh doanh 
Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: 
TK 411 
 TK 111, 
112, 211 
Trả lại vốn góp cho 
các cổ đông, các bên 
liên doanh 
TK 111, 112, 
156, 211 
Nhận vốn góp của các bên 
liên doanh, của cổ đông 
TK 421 
Bổ sung nguồn từ kết quả 
kinh doanh 
TK 414, 441, 
415… 
Bổ sung nguồn vốn kinh 
doanh từ các quỹ của 
công ty 
Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan chủ yếu: 
- Khi nhận vốn góp từ các cổ đông góp vốn, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh 
doanh như sau: 
Nợ TK 111 hoặc 112… 
 Có TK 411 
- Cuối năm tổng kết và xác định kết quả kinh doanh, Nếu có lãi thì phần lợi 
nhuận từ kết quả kinh doanh sẽ được phân chia cho cổ đông góp vốn, nộp thuế và 
được bổ sung vào vốn kinh doanh như sau: 
 Nợ TK 421 
 Có TK 411 
- Khi cổ đông tiến hành rút vốn, kế toán sẽ phản ánh giảm nguồn vốn kinh 
doanh của Công ty như sau: 
Nợ TK 411 
 Có TK 111 hoặc 112, 211 
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ 
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN 
TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ 
3.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 
 Công tác kế toán của công ty Thái Hoà tương đối hoàn thiện. Cách tổ chức 
cũng như bố trí công việc rất hợp lý, không bị chồng chéo và có liên quan chặt chẽ 
với nhau, các phần hành kế toán hỗ trợ cho nhau. Thái độ làm việc của nhân viên rất 
nghiêm túc nhưng vẫn mang không khí vui vẻ, thân mật, mối quan hệ trong phòng 
làm việc hoà đồng tạo ra sự phối kết hợp công việc rất hiệu quả. 
 Ngoài ra, mỗi người đều có thể phát huy năng lực, tính sáng tạo của mình và ý 
kiến đóng góp mà nhân viên đưa ra đều được tôn trọng… đó cũng chính là một 
nguyên nhân tạo nên tác phong làm việc nghiêm túc và có hiệu quả của mọi người. 
 Với công tác kế toán của toàn công ty, luôn luôn cập nhật và vận dụng các chế 
độ mới được ban hành, thực hiện đầy đủ theo chế độ kế toán. 
 Về chứng từ: Các bộ chứng từ sử dụng của công ty đều đúng theo quy định 
của Bộ Tài Chính và phù hợp với loại hình của công ty. 
 Riêng đối với kế toán chi phí giá thành tại công ty còn sử dụng một số chứng từ 
đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện 
hơn song vẫn tuân theo quy định của Bộ Tài Chính. 
 Công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, mỗi phân xưởng đều có kế 
toán thực hiện công việc lập và tập hợp chứng từ gốc của phân xưởng mình, cung cấp 
đầy đủ chứng từ cho kế toán công ty. Công việc ghi chép và luân chuyển chứng từ 
giữa xưởng và văn phòng kế toán đầy đủ, kịp thời từ khâu lập chứng từ ban đầu như 
phiếu xuất - nhập kho. 
Việc vào sổ sách kế toán được thực hiện thường xuyên, hàng ngày có đối chiếu 
lẫn nhau. Công ty đã thực hiện việc phân công trong công tác kế toán khá rõ ràng và 
cụ thể nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán, nhân viên kế toán trong công ty. Qua đó, đã 
phát huy được tính chủ động sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc 
của mỗi thành viên trong công ty 
Ví dụ: Để đảm bảo việc xuất kho nguyên vật liệu (NVL) nhanh nhất nhằm phục 
vụ cho nhu cầu kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu kiểm soát chặt chẽ việc 
xuất kho của Công ty thì trước khi xuất kho nguyên vật liệu thì từ kế hoạch sản xuất 
của phòng sản xuất, bộ phận phụ trách sản xuất tính ra số NVL cần thiết. 
 Định mức sử dụng NVL của phòng sản xuất tổ chức xây dựng trên cơ sở tiêu 
chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ và nghiên cứu tình hình sử dụng thực tế tại 
công ty. Sau đó căn cứ trên yêu cầu xuất kho được duyệt, kế toán mới tiến hành viết 
phiếu xuất kho. 
* Về quá trình hạch toán: Hiện công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà đang áp 
dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này ghi chép đơn giản dễ làm, dễ đối 
chiếu và dễ kiểm tra. 
* Về sổ sách kế toán: Công ty thái Hoà đang áp dụng phương pháp kê khai 
thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho. 
Đây là phương pháp tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của 
công ty. Nó phản ánh đầy đủ, kịp thời và thường xuyên tình hình nhập - xuất - tồn 
của hàng tồn kho, cung cấp thông tin quản lý về hàng tồn kho nói chung và NVL nói 
riêng. 
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, là hình thức kế toán có mẫu 
sổ đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép, phù hợp cho việc áp dụng phần mềm máy tính vào 
công tác kế toán. 
* Về báo cáo kế toán: Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà lập báo cáo kế toán 
cuối kỳ đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin toàn diện về hệ thống tình hình 
sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động cũng như trình độ sử dụng vốn trong doanh 
nghiệp. 
Công ty lựa chọn hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán là phù hợp với 
xu thế chung cũng như phù hợp với thực tế ứng dụng tin học vào kế toán tại đây. Mặt 
khác, với hình thức này quá trình kế toán được đơn giản, gọn nhẹ từ đó nâng cao hiệu 
quả hoạt động, thuận tiện cho kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót. 
Các bộ chứng từ sử dụng trong Công ty đều theo đúng mẫu quy định của Bộ 
Tài chính. Riêng đối với kế toán chi phí giá thành, tại Công ty còn sử dụng một số 
chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành 
thuận tiện hơn song vẫn tuân theo quy định của Bộ Tài chính. 
Đối với kế toán chi phí và tính giá thành của Công ty, việc hạch toán độc lập 
hai phân xưởng sản xuất là rất tốt. Đối tượng tập hợp chi phí theo từng phân xưởng 
rất hợp lý, giúp cho việc theo dõi và quản lý chi phí được chặt chẽ hơn. Đối tượng 
tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng sản xuất. Sự trùng hợp 
này tạo điều kiện cho hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng phân xưởng 
hoặc từng sản phẩm dễ dàng. 
Công tác tập hợp chi phí sản xuất do bộ phận dưới phân xưởng thực hiện nên 
đảm bảo được độ chính xác và đầy đủ tương đối cao. Vì vậy, giúp cho công tác tính 
giá thành của kế toán thực hiện một cách nhẹ nhàng và chính xác hơn. 
* Về phân công lao động trong bộ máy kế toán: 
Bộ máy Tµi ChÝnh Kế Toán của công ty cæ phÇn tập đoàn cà phê Thái Hòa 
được tổ chức thành Bé phËn tµi chÝnh vµ bé phËn kế toán gồm có 10 người trong 
đó đứng đầu là Gi¸m ®èc tµi chÝnh ®Õn Trưởng phòng kế toán đồng thời là Kế 
toán trưởng và 8 nhân viên. 
Ban tµi chÝnh kế toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài chính 
của công ty. Đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch tài chính, các chính sách 
và chiến lược tài chính kế toán. tổ chức và thực hiện hạch toán kế toán công ty theo chế độ 
tài chính hiện hành và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty. 
 Bộ máy kế toán của công ty được phân tách thành từng phần hành riêng biệt 
do các kế toán viên thực hiện. Mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ và 
quyền hạn riêng về khối lượng công tác hạch toán được giao. 
3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ TỔ CHỨC HẠCH 
TOÁN KẾ TOÁN 
Bên cạnh những điểm đạt được, công tác kế toán ở đây còn một số tồn tại như: 
Về thanh toán công nợ: Hiện nay tình trạng bị chiếm dụng vốn do khách 
hàng nợ là một vấn đề nan giải cần được chú trọng hơn nữa. Trong khi công ty chưa 
thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp, nợ ngân hàng, nhà nước….thì Thái Hoà 
lại mắc phải tình trạng chưa thu hồi được nợ của khách hàng diễn ra thường xuyên 
với số tiền lớn. Mặt khác, công ty không trích lập dự phòng phải thu khó đòi nên 
nhiều khi không lường được hết rủi ro trong kinh doanh. Điều này làm cho hiệu quả 
sử dụng vốn giảm, hiệu quả kinh doanh không cao. Sở dĩ có điều này là do việc bán 
hàng ở khâu bán buôn và bán dự án bao giờ cũng bán số lượng lớn, và khách hàng là 
khách hàng thân thiết nên việc thanh toán thường bị chậm. Điều này dẫn đến nhiều 
khi công nợ của khách hàng đã vượt mức dư nợ cho phép nhưng nhân viên bộ phận 
bán hàng vẫn tiếp tục cung cấp hàng cho khách. 
Về chứng từ : các bộ chứng từ sử dụng tuy đều đúng theo mẫu quy định của 
Bộ tài chính nhưng bên cạnh đó việc lập chứng từ gốc còn thiếu sót, nhiều nghiệp vụ 
xảy ra mà không lập chứng từ tại thời điểm nghiệp vụ đó phát sinh. thủ tục xét duyệt, 
thời gian luân chuyển còn nhiều, chưa khoa học dẫn đến hao tốn nhiều chi phí về lao 
động sống và lao động vật hoá cho quá trình sử lý thông tin nói chung và hạch toán 
ban đầu 
Về phương pháp tính giá NVL xuất dùng: Chúng ta biết rằng chất lượng 
nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng của cà phê thành phẩm. Nếu 
cà phê nguyên liệu để quá lâu trong kho thì sẽ làm cho độ ẩm của nó tăng lên và chất 
lượng bị giảm sau này thời gian sấy cũng phải tăng. Việc áp dụng phương pháp tính 
giá hàng kho theo bình quân gia quyền có ảnh hưởng đến xuất kho nguyên vật liệu 
cho sản xuất. Nhiều lô nguyên vật liệu đã nhập trước rất lâu nhưng vì khi lấy nó ra rất 
khó nên có nhiều lúc người vận chuyển bỏ qua lô này để lấy các lô đằng sau cho 
nhanh. 
Về tài khoản sử dụng : Tài khoản 1522 “Nguyên vật liệu phụ” không được 
chi tiết cụ thể cho từng loại nên quản lý nó gặp khó khăn. Công ty chưa lập sổ danh 
điểm mà chỉ đăng ký mã cấp cho máy tính theo số thứ tự xuất hiện. Việc đối chiếu 
giữa kho và phòng kế toán chưa thường xuyên và khó khăn. 
Về công tác tập hợp chi phí: công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản 
xuất tại phân xưởng Liên Ninh khá đầy đủ. Công lao động của công nhân được theo 
dõi rất chi tiết và cụ thể qua phiếu tính công của từng người. Song, có quá nhiều 
chứng từ nên khi tổng hợp tiền công rất vất vả. Thêm vào đó báo cáo kế toán của 
Công ty còn chưa thống nhất về phương pháp lập và các chỉ tiêu trên báo cáo vì vậy 
việc theo dõi tại Công ty còn bị hạn chế. 
Về việc kiểm kê định kỳ NVL : việc kiểm kê định kỳ NVL của công ty chưa 
được quan tâm một cách đúng mức nên đã diễn ra trường hợp dẫn đến sự sai khác 
giữa báo cáo của công ty và lượng NVL tồn kho thực tế. Điều này là do số lượng 
người tham gia kiểm kê còn thiếu trong khi khối lượng hàng hóa của công ty là quá 
nhiều 
Về hệ thống kiểm soát nội bộ: Nhìn chung hệ thống kiểm soát nội bộ tại 
Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà vẫn còn nhiều mặt hạn chế, chưa phát huy 
được tối đa vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thủ tục kiểm 
soát vẫn còn lỏng lẻo, hệ thống thông tin kế toán nhiều khi vẫn chưa phản ảnh kịp 
thời nhu cầu cung cấp thông tin cũng như cập nhật sự thay đổi không ngừng của 
thông tin 
Về nhân sự : Với số lượng nhân viên như hiện nay so sánh với khối lượng 
công việc rất lớn thì chưa tương đương. Mỗi nhân viên trong phòng còn phải kiêm 
nhiệm nhiều phần hành. Ví dụ bộ máy kế toán của Tổng Công ty chưa có nhân viên 
kế toán tiền lương, công việc theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương cho 
cán bộ công nhân viên là do nhân viên của phòng Hành chính thực hiện. Như vậy, 
nhân sự tại công ty chưa được bố trí phù hợp, vẫn còn thiếu nhiều làm cho công việc 
trở lên chồng chéo. 
* Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp nói chung và công 
ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà nói riêng. 
Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ: Kế toán NVL phải tuân thủ chặt 
chẽ nguyên tắc lập chứng từ, phải có chứng từ gốc mới được vào sổ kế toán. Quy 
trình từ việc xây dựng định mức sử dụng NVL đến giai đoạn xuất dùng cần phải 
được tuân thủ một cách chặt chẽ và khoa học.Ngoài ra Công ty cần quy định việc lập 
các chứng từ đúng thời gian, tránh để tình trạng đến cuối tháng hoặc cuối kỳ mới lập, 
bởi điều này dễ gây nhầm lẫn sai sót trong công tác hạch toán và giảm bớt khối lượng 
công việc trong những ngày cuối kỳ. 
Hoàn thiện về phương pháp tính giá NVL: Để tránh trường hợp lô hàng 
nhập trước nhưng xuất dùng sau, Công ty có thể thay phương pháp tính giá xuất bình 
quân thành phương pháp nhập trước xuất trước. Khi có quy định rồi mọi người sẽ dễ 
dàng thực hiện theo. Phương pháp này hạn chế được sự giảm chất lượng của nguyên 
vật liệu do để quá lâu mà không chế biến. 
Hoàn thiện hơn về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đang tiến hành phân 
loại NVL theo vai trò và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. 
Trong quá trình hạch toán tổng hợp công ty đã sử dụng TK152 chi tiết theo từng 
nhóm NVL. Vì thế kế toán có thể mở thêm tài khoản chi tiết của TK 1522 - nguyên 
vật liệu phụ để thuận lợi cho việc theo dõi quản lý nguyên vật liệu phụ xuất dùng. Ví 
dụ: 
TK 15221: dầu chạy máy 
TK 15222: bao bì 
TK 15223: than đốt 
Bên cạnh đó, Công ty nên lập sổ danh điểm NVL cho từng kho theo từng loại kích 
thước, công dụng, tính chất để tiện thống nhất giữa các xưởng và lập bảng kê, báo 
cáo Nhập - Xuất - Tồn kho. Bộ phận quản lý NVL có thể dùng số tự nhiên để quy 
ước dần theo từng chủng loại NVL. Việc quy ước có thể tiến hành như sau: 
- Ba số tự nhiên đầu tiên: biểu thị loại tài sản của công ty 
- Số thứ tự thứ tư : biểu thị vai trò NVL, vị trí của NVL trong quá trình sản 
xuất ( chính, phụ) 
- Số thứ tự thứ năm: biểu thị tính chất, chức năng của NVL 
Hoàn thiện công tác kiểm kê định kỳ NVL: Công ty cần phải tiến hành kiểm 
kê định kỳ thường xuyên hơn đối với NVL. Việc tiến hành kiểm kê phải được tiến 
hành chặt chẽ theo đúng nguyên tắc của hoạt động kiểm kê hàng hoá. Từ đó nâng cao 
hơn nữa ý thức, trách nhiệm trong công việc bảo quản, sử dụng Nguyên vật liệu, chấn 
chỉnh và đưa công tác quản lý NVL vào nền nếp. 
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ: Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng 
như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Cổ 
phần Tập Đoàn Thái Hoà cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm soát 
nội bộ với bốn yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục 
kiểm soát và hệ thống kiểm toán nội bộ. Có như vậy thì Công ty mới đảm bảo được 
sự phát triển bền vững, đảm bảo hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý. 
Hoàn thiện tổ chức và vấn đề nhân sự: Phân xưởng đã chia tổ sản xuất, vì 
vậy Công ty cũng nên theo dõi khối lượng công việc theo tổ. Mỗi tổ có một quyển 
theo dõi riêng trong đó chi tiết theo từng công nhân, cuối tháng các tổ trưởng sẽ tập 
hợp lại và chuyển cho kế toán xưởng tính lương. Sau đó, nhân viên thống kê sẽ gửi 
bảng tổng hợp tiền lương lên Phòng kế toán Tổng để hạch toán. Như vậy, sẽ sử dụng 
ít chứng từ hơn khi đó tập hợp tiền công sẽ nhanh và đỡ vất vả hơn nhiều. Ngoài ra 
Công ty nên tăng cường thêm cho đội ngũ kế toán công ty cả về mặt số lượng lẫn 
chất lượng. Thường xuyên cử nhân viên kế toán đi học tập trao dồi qua các khoá học 
ngắn hạn để nâng cao tay nghề và nắm bắt được sự thay đổi thông tin. 
. 
KẾT LUẬN 
 Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ 
thống các công ty đa quốc gia, các khối liên minh kinh tế, Việt Nam đang đứng trước 
rất nhiều khó khăn, thử thách. Nhưng trong chính hoàn cảnh đó đã tạo nên sự trưởng 
thành hơn của các doanh nghiệp, tạo cơ hội để hòa nhập và phát triển kinh tế. Cũng 
theo xu hướng đó các nghiệp vụ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng đa 
dạng, công tác hạch toán nói chung ngày càng phức tạp. Vì vậy để tồn tại và phát 
triển, các công ty cần phải nỗ lực phấn đấu không ngừng bằng chính năng lực của 
mình, làm cho bộ máy hoạt động công ty ngày càng đạt hiệu quả đặc biệt là công tác 
hạch toán kế toán tại đơn vị. 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giáo trình kế toàn tài chính doanh nghiệp – NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân. 
Chủ biên: PGS_TS Đặng Thị Loan 
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam 
 song ngữ Việt – Anh 
Vietnamese accounting policy for enterprises 
 bilingual Vietnamese – English 
3. 261 sơ đồ kế toán doanh nghiệp- NXB Lao Động. Tác giả: Võ Văn Nhị 
4. Kế toán quản trị- NXB Thống kê. Tác giả: Phan Đức Dũng 
5. Giáo trình nguyên lý kế toán- NXB Thống Kê. Tác giả: Trần Phước 
6. Chế độ kế toán Việt Nam – hệ thống tài khoản kế toán – NXB Thống kê. Tác 
giả: Bộ Tài Chính 
7. Báo cáo tài chính năm 2007- 2008 – 2009 của công ty cổ phần tập đoàn Thái 
Hoà 
8. Điều lệ công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa 
9. Đăng ký kinh doanh của Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà. 
10. Quyết định thành lập công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà 
11. Tài liệu kế toán tháng 6/2009 tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà 
 Các văn bản luật liên quan 
Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 
Quy định số 15/2006/NĐ – BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế toán 
doanh nghiệp 
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Qui định chi tiết 
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong hoạt động kinh doanh 
Website: 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC 
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG 
TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ .............................................................. 3 
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CÔNG TY 
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ..................................................................3 
1.1.1. Quá trình hình thành công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà ..................3 
1.1.2. Sự phát triển của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà .........................5 
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY 
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ..................................................................7 
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà ...........7 
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần tập 
đoàn Thái Hoà ................................................................................................8 
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty ......... 12 
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH 
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ..................... 13 
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ................................................................ 16 
1.4.1. Một số thành tựu đạt được.................................................................. 16 
1.4.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty .......................................... 17 
Đơn vị tính: VNĐ .................................................................................................. 18 
1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ........................................ 21 
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI 
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ................................................ 24 
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN 
THÁI HOÀ ....................................................................................................... 24 
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP 
ĐOÀN THÁI HOÀ .......................................................................................... 26 
2.2.1. Các chính sách kế toán chung ............................................................ 26 
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán .................................... 30 
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ................................... 31 
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán ....................................... 32 
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ...................................................... 33 
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ 
PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ...................................................................... 34 
2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền ........................................... 34 
2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định ......................................... 37 
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 ...................................................................................................................... 42 
2.3.4. Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương48 
2.3.5. Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa .................. 53 
2.3.6. Tổ chức hạch toán kế toán xác định kế quả kinh doanh .................... 55 
2.3.7. Tổ chức hạch toán kế toán nguồn vốn chủ sở hữu ............................ 56 
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ 
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ...................................................................... 58 
TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ...................................................................................... 58 
3.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN ............... 58 
3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ TỔ CHỨC HẠCH 
TOÁN KẾ TOÁN ............................................................................................. 61 
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 66 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 67 
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1: cơ cấu lao động của doanh nghiệp ......................................................... 11 
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán .............................................................................. 18 
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007-2009................................ 21 
Bảng 4: Bảng tổng hợp một số loại chứng từ phát sinh ..................................... 30 
DANH MỤC SƠ ĐỒ 
Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình chế biến cà phê khô. ............................................ 12 
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Hoà ...................... 15 
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán .......................................................... 24 
Sơ đồ 4: Hình thức sổ nhật ký chung .................................................................. 26 
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính ........ 32 
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền ................................................. 36 
Sơ đồ 7 : Sơ đồ hạch toán kế toán tài sản cố định ............................................. 40 
Sơ đồ 8: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................. 44 
Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................... 45 
Sơ đồ 10: Hạch toán chi phí sản xuất chung....................................................... 46 
Sơ đồ 11: Hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty ........................................... 49 
Sơ đồ 12: Hạch toán kế toán các khoản trích theo lương .................................. 50 
Sơ đồ 13: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương: ........................ 51 
Sơ đồ 14: Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm ............................................ 54 
Sơ đồ 15: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh............................................. 55 
Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: .............. 57 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 702_7416.pdf 702_7416.pdf