Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ
thống các công ty đa quốc gia, các khối liên minh kinh tế, Việt Nam đang đứng trước
rất nhiều khó khăn, thử thách. Nhưng trong chính hoàn cảnh đó đã tạo nên sự trưởng
thành hơn của các doanh nghiệp, tạo cơ hội để hòa nhập và phát triển kinh tế. Cũng
theo xu hướng đó các nghiệp vụ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng đa
dạng, công tác hạch toán nói chung ngày càng phức tạp. Vì vậy để tồn tại và phát
triển, các công ty cần phải nỗ lực phấn đấu không ngừng bằng chính năng lực của
mình, làm cho bộ máy hoạt động công ty ngày càng đạt hiệu quả đặc biệt là công tác
hạch toán kế toán tại đơn vị.
71 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3858 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ụng:
- Phiếu thu – Mẫu 01 – TT
- Phiếu chi – Mẫu 02 – TT
- Bảng kiểm kê quỹ – Mẫu số 07 a – TT/BH và mẫu 07b – TT
- Giấy nộp tiền
- Uỷ nhiệm chi
- Giấy thanh toán tiền – Mẫu 04 – TT.
- Giấy đề nghị – Mẫu 05 – TT.
Sổ sách sử dụng:
+ Sổ kế toán chi tiết: Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết TK
113
+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái TK 111, 112, 113; Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật
ký thu tiền; Sổ Nhật ký chi tiền
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến Kế toán vốn bằng
tiền Của công ty thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền
Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần hành kế toán vốn bằng tiền:
Liên quan đến nghiệp vụ chi tiền mặt: Căn cứ vào chứng từ gốc như: Hoá đơn
GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường, biên lai, …và Giấy đề nghị thanh toán của
người đề nghị chi tiền (người bán), Kế toán trưởng kiểm tra và duyệt lệnh chi (
Những món tiền lớn trên 100 triệu mới phải qua sự kiểm soát của thủ trưởng đơn vị).
Kế toán thanh toán( Kế toán tiền mặt) lập Phiếu chi, phiếu chi được lập thành 03 liên
chuyển Kế toán trưởng ký phiếu chi. Thủ quỹ thực hiện chi tiền sau đó chuyển chứng
từ gốc sang Kế toán tiền mặt lưu 01 liên, thủ quỹ lưu 01 liên. Phiếu chi được ghi sổ
và hạch toán như sau:
TK 511, 512, 515 TK 152, 153, 156 TK 111, 112
TK 141
TK 211
TK 131, 138, v.v..
TK 141
TK 711
TK 311. 331, 341, v.v..
Chi mua vật tư hàng hóa
Thu tiền bán hàng
Chi mua tài sản cố định
Thu nhập khác bằng tiền
Thu nợ Thanh toán tiền vay
Tạm ứng cho công nhân viên Thu hồi tiền tạm ứng
Nợ TK 331: Thành tiền chưa VAT
Nợ TK 133: VAT
Có TK 111: Tổng tiền thanh toán
Cuối kỳ, Kế toán tiền mặt sau khi đối chiếu Sổ chi tiết TK 111 với Sổ quỹ
tiền mặt của Thủ quỹ, khớp số liệu thì sẽ thực hiện việc in sổ để lưu.
Liên quan đến nghiệp vụ Thu tiền mặt: Quy trình luân chuyển chứng từ cũng
giống nghiệp vụ chi tiền mặt. Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt (
Rút Séc): Đầu tiên Kế toán ngân hàng sẽ lập Séc sau đó Kế toán trưởng và thủ trưởng
đơn vị ký phát phát hành, đóng dấu của đơn vị. Thủ quỹ đi ngân hàng rút tiền và căn
cứ vào chứng từ gốc là “cuống Séc” và “ Bảng kê nộp tiền” do thủ quỹ lập, kế toán
tiền mặt ghi phiếu thu:
Nợ TK 111
Có TK 113- chi tiết theo ngân hàng
Công ty sử dụng TK 113 làm TK trung gian. Cuối tháng khi nhận sổ phụ của
Ngân hàng, căn cứ vào: “ giấy báo nợ” ghi số tiền được rút ra ở trên, kế toán ngân
hàng sẽ ghi:
Nợ TK 113-chi tiết theo ngân hàng
Có TK 1121-chi tiết theo ngân hàng
Có TK 111
2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và dự tính
đem lại ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp nói chung và
trong các bộ phận sử dụng nói riêng là một trong những bộ phận quan trọng góp phần
đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.
Hiện nay, doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán Kế toán tài sản cố
định theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính. Và Phương pháp tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Về đánh
giá tài sản cố định TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị
còn lại.
Hạch toán TSCĐ trong Công ty phải tuân thủ những quy định sau:
- Với những TSCĐ do công ty mua sắm: Mọi TSCĐ do công ty mua sắm phải
được phản ánh trong một sổ TSCĐ. Kế toán trưởng có trách nhiệm xác định số trích
khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo qui định của Bộ tài chính.
TSCĐ giao cho các đơn vị của công ty thì từng đơn vị có trách nhiệm quản lý.
- Với những tài sản thuê ngoài: Kế toán trưởng có trách nhiệm thẩm định danh
mục, thời gian, số lượng, phương thức và giá cả với các máy móc, thiết bị, phương
tiện cần thuê ngoài phục vụ cho họat dộng xây dựng đầu tư cơ bản và hoạt động kinh
doanh. Phòng tài chính – kế toán thẩm định hợp đồng thuê máy móc, thiết bị, phương
tiện và trình Tổng giám đốc.
- Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ, công ty phải thành lập hội đồng đánh giá
thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Phần chênh lệch do thanh lý,
nhượng bán TSCĐ thu được (nếu có) được hạch toán vào kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Việc cho thuê , thế chấp, cầm cố tài sản của công ty theo nguyên tắc có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn.
- Các căn cứ để thanh toán chi phí sửa chữa , nâng cấp TSCĐ bao gồm: Đề
suất sửa chữa, nâng cấp TSCĐ được Tổng giám đốc (Phó Tổng giám đốc được ủy
quyền) duyệt. Biên bản nghiệm thu bàn giao khối lượng, chất lượng sửa chữa, nâng
cấp TSCĐ (nếu thuê ngoài). Hóa đơn hoặc phiếu thu hợp lệ. Hợp đồng sửa chữa,
nâng cấp (nếu có).
- Mọi trường hợp tăng TSCĐ, công ty đều thành lập ban nghiệm thu, kiểm
nhận TSCĐ, động thời lập “Biên bản giao nhận TSCĐ”. Biên bản giao nhận TSCĐ
lập cho từng TSCĐ trong công ty và là căn cứ để giao nhận TSCĐ và để kế toán ghi
vào sổ và thẻ TSCĐ.
- Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ và được kế
toán trưởng ký xác nhận. Thẻ được lưu ở phòng, ban kế toán suốt quá trình sử dụng
tài sản.
- Các căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản
đánh giá lại TSCĐ, Bản trích khấu hao TSCĐ, Biên bản pháp lý TSCĐ, Các tài liệu
kế toán có liên quan.
- Trong mọi trường hợp giảm giá TSCĐ công ty đều lập đầy đủ các thủ tục, chứng từ
giảm TSCĐ như: quyết định, biên bản, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản thanh lý do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ
tên các trưởng ban thanh lý, kế toán trưởng và Tổng giám đốc công ty..
Từ đó căn cứ vào các chứng từ giảm giá TSCĐ kế toán TSCĐ phản ánh, ghi
chép vào thẻ TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới
khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho việc
tính khấu hao TSCĐ, do đó nó cần phải được xác định dựa trên sơ sở nguyên tắc
giá phí và nguyên tắc khách quan. Tức là nguyên giá TSCĐ được hình thành trên
chi phí hợp lý hợp lệ và dựa trên các căn cứ có tính khách quan, như hoá đơn, giá
thị trường của TSCĐ...
Khấu hao tài sản cố định
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, mức khấu hao hằng
năm của tài sản cố định được tính theo công thức sau:
Mức khấu hao năm= Nguyên giaTSCĐ X tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó: TỶ lệ khấu hao năm =( 1/ số năm sử dụng)X 100
Giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá –Giá trị hao mòn luỹ kế
Tài khoản sử dụng:
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 212: TSCĐ thuê tài chính
TK 213: TSCĐ vô hình
TK 214: Hao mòn TSCĐ
Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
Biên bản giao nhận TSCĐ: Mẫu 01 – TSCĐ/BB
Biên bản thanh lý TSCĐ: Mẫu 03 – TSCĐ/BB
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Mẫu 04 – TSCĐ/HD
Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Mẫu 05 – TSCĐ/HD
Thẻ TSCĐ : Mẫu số 02 – TSCĐ
Sổ TSCĐ.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến tài sản cố định của
công ty:
Sơ đồ 7 : Sơ đồ hạch toán kế toán tài sản cố định
211,212,213 213 111, 112, 331, 341
Giá mua và phí tổn của
TSCĐ không qua lắp đặt
133
VAT được
khấu trừ nếu
có
152, 334, 338
241
Chi phí
XD lắp
đặt
TSCĐ hình
thành qua
xây lắp
411
Nhận vốn góp đầu tư bằng TSCĐ
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
3381
221, 222, 223, 228
Nhận lại vốn góp bằng TSCĐ
627, 641, 642
Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng
bán, thanh lý, thiếu
214
Giá trị hao
mòn giảm
Khấu hao
TSCĐ
221, 222, 223, 228
Góp vốn đầu tư bằng TSCĐ
Chênh lệch
giảm
811
3387, 711
Chênh lệch
tăng
411
Trả vốn góp đầu tư cho đơn vị khac
214
811, 1381
Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần hành Kế toán TSCĐ tại Công ty:
- Khi mua TSCĐ (TSCĐ không qua lắp đặt): Kế toán TSCĐ căn cứ vào Hợp
đồng kinh tế, vào Hoá đơn GTGT và Biên Bản bàn giao sẽ ghi:
Nợ TK 211: Giá mua chưa VAT
Nợ TK 133: VAT
Có TK 331 hoặc 111, 112, 311, 341: Tổng giá thanh toán
- Khi mua TCSĐ (TSCĐ phải qua lắp đặt chạy thử): Kế toán TSCĐ căn cứ
vào Hợp đồng kinh tế, Hoá đơn GTGT,Biên bản bàn giao ghi:
Nợ TK 241: không bao gồm VAT
Nợ TK 133: VAT
Có TK 331 hoặc 111, 112, 311, 341: Tổng giá thanh toán
Toàn bộ chi phí lắp đặt, chạy thử cũng được tập hợp và ghi tăng giá trị TSCĐ
và được hạch toán tương tự như trên.
Khi công trình hoàn thanh bàn giao và đưa vào sử dụng, Kế toán TSCĐ sẽ
tập hợp toàn bộ chi phí bao gồm cả giá mua và chi phí lắp đặt, chạy thử để kết
chuyển, ghi tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 211: bao gồm cả giá mua và chi phí lắp đặt chưa VAT
Có TK 241:bao gồm cả giá mua và chi phí lắp đặt chưa VAT
- Khi thanh lý, nhượng bán TCSĐ, Kế toán TSCĐ sẽ thực hiện các bút toán đó
là:
Xoá sổ TSCĐ:
Nợ TK 214: phần hao mòn luỹ kế
Nợ TK 811: Giá trị còn lại
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ
Các chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TCSĐ sẽ ghi:
Nợ TK 811: Phần không VAT
Nợ TK 133: VAT
Có TK 331 hặc 111, 112..: Giá trị có VAT
Số tiền thu hồi được từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, kế toán TSCĐ ghi:
Nợ TK 111 hặc 112,131…: Giá trị có VAT
Có TK 711: Giá trị không VAT
Có TK 3331: VAT đầu ra
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Về cơ bản bao gồm các phương
pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ,
theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm …Về thực chất khi vận dụng phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất trong công tác kế toán hàng ngày chính là kế toán mở các
thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng
háng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
- Phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm: Các chi phí sau khi đã được kế
toán Công ty tập hợp theo từng khoản mục riêng biệt sẽ được tổng hợp và kết chuyển
vào chi phí sản xuất của toàn Công ty.
Chi phí sản xuất – kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu
tố sản xuất vào các đối tượng tính giá
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt. Chi phí sản
xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại gắn với khối
lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng.
Giá thành thì không liên quan đến chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng nhưng có liên quan đến chi phí sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mặc dù vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành lại có mối quan hệ mật thiết
với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều biểu hiện bằng tiền của những chi phí
doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, là
cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Sự lãng phí hay
tiết kiệm chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay
thấp. Do vậy, quản lý giá thành tốt trước hết phải quản lý tốt chi phí.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua
công thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm
hoàn
thành
=
Chi phí
sản
xuất dở
dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ đã trừ đi các
khoản thu hồi ghi
giảm chi phí
-
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Hiện nay công ty Thái Hòa đang áp dụng tính giá thành thực tế của sản phẩm
theo phương pháp tổng cộng chi phí. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm
được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất
tạo nên thành phẩm. Công ty lựa chọn phân bổ chi phí chung theo các tiêu thức sau:
- Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung
* Tài khoản sử dụng:
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: chi phí sản xuât chung
- TK 6271: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng
- TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu phụ
- TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng
- TK 6277: Chi phí dịch vụ điện, nước
- TK 6278: Chi phí bằng tiền mặt khác
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh giở dang.
* chứng từ sử dụng:
Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ,bảng kê trích
nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, …
Trình tự hạch toán các loại chi phí và tính giá thành sản phẩm của công
ty được khái quát theo các sơ đồ sau:
Sơ đồ 8: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Ví dụ một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu :
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi số tiền lương, tiền công,
BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ tài khoản 622.
TK 154
TK 334
TK 622
TK 338
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho công
nhân trực tiếp
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp
theo tỷ lệ với tiền lương
thực tế phát sinh
Có tài khoản 334
Nợ TK 622-Trích 15% lương cơ bản để tính BHXH
Có TK 3383-BHXH
Nợ TK 622 –Trích 2& lương cơ bản để tính BHYT
Có TK 3384-BHYT
Nợ TK 622- Trích 2% lương cơ bản để trả KPCĐ
Có TK 3382-KPCĐ
- Khi thanh toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 3341
Có TK 111
- Phân bổ tìên lương công nhân trực tiếp trực tiếp để tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 3341
Có TK 111
Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ví dụ một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
- Khi xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621
TK 151, 152, 111,
112, 331,…
TK 621 TK 154
TK 152
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến
hành lao vụ, dịch vụ
Vật liệu dùng không
hết nhập kho
Kết chuyển chi phí
vật liệu trực tiếp
Có TK 152
- Kết chuyển NVL trực tiếp để tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621
- NVL thừa không sử dụng hết, nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
Sơ đồ 10: Hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 627 TK 334, 338
TK 152, 153
TK 242, 335
TK 214
TK 331, 111, 112
TK 111, 112, 152
TK 154
TK 632
TK 1331
Chi phí nhân viên
Phân xưởng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí theo dự toán
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trải
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
Kết chuyển cố định
(không phân bổ)
CPSXC
Kết chuyển chi phí
SXC để tính giá
thành
Các khoản thu làm giảm
CPSXC
Các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu :
- Tiền lương phải trả cho bộ phận quản lý phân xưởng sản xuất cà phê.
Nợ TK 627
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn cho bộ phận quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627
Có TK 3383, 3384, 3382
- Tiền điện, nước và các chi phí công cụ dụng cụ, NVL phục vụ sản xuất
trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 1331
Có TK liên quan: 111, 152, 153, 331.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất cà phê:
Nợ TK 627
Có TK 214
Xác định giá trị sản phẩm dở dang: Công ty xác định sản phẩm dở
dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xác định tổng giá thành sản phẩm:
Công ty áp dụng theo loại hình sản xuất giản đơn, sản xuất mang tính hàng
loạt, chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn, khối lượng sản phẩm sản xuất ra lớn, Theo
phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh cho đối tượng nào thì được tập hợp trực
tiếp cho đối tượng đó. Đến cuối kỳ, kế toán tính giá thành đơn vị sản phẩm theo công
thức:
Tổng giá
thành
sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
trong kỳ
+
Giá trị
sản
phẩm
dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành =
Đơn vị sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành
2.3.4. Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy
tiền lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong
thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền
hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh
tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công,
giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản
phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
* Hình thức trả lương: Tập đoàn Thái Hòa áp dụng hình thức trả lương theo
sản phẩm và theo thời gian.
+ Doanh nghiệp trả lương sản phẩm căn cứ vào khối lượng công việc hoàn
thành, số lượng sản phẩm bán được, đơn giá sản phẩm và đơn giá tiền lương đã dược
xây dựng cho từng công việc.
Lương sản phẩm= Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương
( Lương sản phẩm = sản lượng hàng bán được x đơn giá hàng bán x tỷ lệ
phần trăm lương theo sản phẩm)
+ Tiền lương thời gian được trả cho cán bộ quản lý gián tiếp, công nhân viên
nghỉ phép và nghỉ chế độ theo quy định hiện hành của nhà nước.
Lương thời gian= Ngày công chế độ x Hệ số hiện hưởng x tiền lương tối thiểu
Doanh nghiệp còn có chế độ thưởng nhằm khuyến khích người lao động dựa
theo kết quả làm việc và ý thức làm việc của người lao động đã được Tổng giám đốc
và Kế toán trưởng phê duyệt.
* Tài khoản sử dụng:
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán
các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của
công nhân viên)
+ TK 338 ( 3382, 3383, 3384) dùng để phản ánh các khoản bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phải nộp.
* Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng: Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTĐ.
Bảng thanh toán tiền lương – Mẫu số 02 – LĐTĐ. Bảng thanh toán BHXH .– Mẫu số
04 – LĐTĐ. Bảng thanh toán tiền thưởng – Mẫu số 05 – LĐTĐ. Phiếu báo làm thêm
giờ - Mẫu số 07 – LĐTĐ. Hợp đồng giao khoán - Mẫu số 08 – LĐTĐ. Sổ chi tiết
thanh toán với công nhân viên. Sổ cái tài khoản 334, TK 338
Trình tự hạch toán các khoản phải trả người lao động trong công ty được khái
quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 11: Hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty
TK 334 TK 111, 112
Thanh toán thu nhập cho
người lao động
TK 138
Khấu trừ khoản phải thu
khác
TK141
Khấu trừ khoản tạm ứng
TK622
TL, Tiền thưởng phải trả
cho người lao động
TK 335
TLNP thực tế
phải trả cho
LĐTT
Trích trước
TLNP của
LĐTT
TK 627
Tiền lương, tiền thưởng
phải trả cho NVPX
Tiền lương, tiền thưởng
phải trả cho NVBH
TK 641
Tiền lương, tiền thưởng phải
trả cho NVQLDN
TK 431
Thưởng từ quỹ khen thưởng
TK642
Kế toán các khoản trích theo lương:
* Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội(BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người
lao động nói riêng. Trên cơ sở tham gia,đóng góp của người lao động, người sử dụng
lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nước.
* Bảo hiểm y tế
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động,
khi ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại công ty. Quỹ BHYT được trích
theo tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên và
đưọc tính vào chi phí SXKD. Chế độ trích ở nước ta hiện nay là 3%, trong đó 2%
trích vào chi phí SXKD, còn 1% trích vào thu nhập của người lao động.
* Kinh phí công đoàn:
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% được trích vào chi
phí sản xuất kinh doanh.
* TK sử dụng:
TK 338 : phải trả phải nộp khác
3382: kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: bảo hiểm Y tế
Trình tự hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ trong công ty được khái quát theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 12: Hạch toán kế toán các khoản trích theo lương
TK 338 (3382, 3383, 3384) TK 334 TK 622, 627
TK 111
TK 112
TK 641, 642
TK 334
(6)
(5)
(4
)
(3)
(2)
(1)
(1) – Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải trả CNSX, CNV ở
phân xưởng sản xuất
(2) – Trích theo BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương phải CNV khác
(3) – Khấu trừ thu nhập của CNV
(4) – Trả BHXH cho CNV được hưởng trợ cấp
(5) – Chi tiêu bằng tiền mặt
(6) – Chi bằng TGNH, nộp cho cấp trên.
Sơ đồ 13: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương:
Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan đến phần hành kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty:
Tính ra lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên Công ty:
- Lương trả cho bộ phận văn phòng:
Nợ TK 642
Có TK 334
- Lương trả cho bộ phận kinh doanh, bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 334
- Lương trả cho bộ phận quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627
Có TK 334
- Lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 334
B¶ng
ChÊm
C«ng
Kto¸n
l¬ng
tÝnh
Gi¸m
®èc phª
duyÖt
Kto¸n
TTo¸n
lËp
Kto¸n
trëng
kiÓm
KTTTT§V
ký
duyÖt
Thñ quü
chi
tiÒn
Kto¸n
tiÒn
l¬ng
Thanh toán lương cho cán bộ, công nhân viên công ty:
- Thanh toán lương cho bộ phận văn phòng:
Nợ TK 334 chi tiết nhân viên văn phòng
Có TK 111 hoặc 112, 141, 138
- Thanh toán lương cho bộ phận bán hàng:
Nợ TK 334 chi tiết nhân viên bán hàng
Có TK 111 hoặc 112, 141, 138
- Thanh toán lương cho Bộ phận quản lý phân xưởng:
Nợ TK 334 chi tiết nhân viên quản lý phân xưởng
Có TK 111 hoặc 112, 141, 138
- Thanh toán lương cho Bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 334 chi tiết công nhân trực tiếp sản xuất
Có TK 111 hoặc 112, 141, 138
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí kinh doanh:
- Của bộ phận nhân viên văn phòng:
Nợ TK 642
Có TK 338- chi tiết TK 3382, 3383, 3384
- Của bộ phận nhân quản lý phân xưởng:
Nợ TK 627
Có TK 338- chi tiết TK 3382, 3383, 3384
- Của bộ phận nhân công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 622: 19%
Có TK 338- chi tiết TK 3382(2%), 3383(15%), 3384(2%)
Trích BHXH, BHYT, trừ vào Lương:
Nợ TK 334: 6%
Có TK 338 chi tiết TK 3383(5%)), 3384(1%)
Thanh toán BHXH, BHYT cho cơ quan Bảo hiểm:
Nợ TK 338- chi tiết TK 3383, 3384
Có TK 111 hoặc 112
2.3.5. Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh
doanh.
Kế toán bán hàng quản lý chặt chẽ các yếu tố của nghiệp vụ bán hàng như: doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, tình hình thanh toán công nợ phải thu,
thuế giá trị gia tăng và các chi phí liên quan... để từ đó tính toán, xác định kết quả của hoạt
động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
* Phương thức bán hàng:
Hiện nay công ty áp dung các hình thức bán hàng sau:
- Bán hàng trực tiếp cho khách hàng
- Bán hàng cho khách theo phương thức gửi bán
- Xuất khẩu trực tiếp - Xuất khẩu ủy thác
- Bán hàng thu tiền ngay - Bán hàng trả chậm
- Bán hàng từ kho công ty
- Bán hàng không qua kho
* Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ TK 521Chiết khấu thương mại
TK 531 Hàng bán bị trả lại TK 532 Giảm giá hàng bán
TK 632: Giá vốn hàng bán Tk 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Chứng từ thanh toán (Phiếu thu, Giấy báo Có…)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Sổ chi tiết bán hàng
- Phiếu xuất kho...
Trình tự hạch toán tiêu thụ sản phẩm của công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 14: Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm
Các nghiệp vụ phát sinh liên quan chủ yếu:
- Khi xuất hàng hoá, thành phẩm bán, có giá bán, Kế toán ghi:
Nợ TK 131
Có TK 5111, 5112
Có TK 33311
Đồng thời ghi:
Nợ TK 632
Có TK 155, 156
- Khi xuất bán (chủ yếu cà phê chưa chốt giá), kế toán xuất kho hạch toán theo
phương thức gửi bán:
Nợ TK 157
Có TK 156, 155
Khi có giá, kế toán ghi:
Nợ TK 131
Có TK 1511
Có TK 33311
TK 911 TK 632 TK 155, 156 TK 511, 512
TK 111,
112, 131
Giá vốn hàng
bán trong kỳ
Doanh thu bán
hàng trong kỳ
3331
TK 521,
531, 532
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Kết chuyển
Kết
chuyển
TK 641 111, 112, 331…
Chi phí bán hàng
phát sinh trong kỳ
Đồng thời phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 157
2.3.6. Tổ chức hạch toán kế toán xác định kế quả kinh doanh
Xác định kết quả kinh doanh và lên báo cáo là bước cuối cùng của quá trình
hạch toán kế toán. Kế toán tổng hợp tập hợp hóa đơn, chứng từ và sổ cái, sổ chi tiết
của các tài khoản để thưc hiện tổng hợp doanh thu, chi phí và tính toán lãi lỗ.
* Tài khoản sử dụng:
TK 911: xác định kết quả kinh doanh
TK 511. doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tk 512: doanh thu bán hàng nội bộ
TK 515: doanh thu hoat động tài chính
TK 632: giá vốn hàng bán
Tk 641 chi phí bán hàng
TK 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn VAT, hợp đồng kinh tế, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 511, 512,
632, 635, 641, 642, 711, 811, ..
Trình tự hạch toán xác đinh kết quả kinh doanh trong công ty được khái quát
theo sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 15: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
TK 911
TK 511, 512,
515, 711
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
Kế chuyển doanh
thu thuần
TK 641,
642
Kết chuyển chi phí BH,
QLDN
TK 142
Kết chuyển chi phí chờ
kết chuyển
TK 421
Kết chuyển
lỗ
TK 632, 635,
811
Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan chủ yếu:
- Cuối tháng, kế toán kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 511, 512, 515, 711
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 911
Có TK 641, 642, 635
- Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Xác định kết quả kinh
Nếu có lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
Nếu lỗ :
Nợ TK 421
Có TK 911
2.3.7. Tổ chức hạch toán kế toán nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu
tư góp vốn và hình thành từ kết quả kinh doanh, do vậy nguồn vốn chủ sở hữu không
phải là một khoản nợ.
Hiện nay công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa là một công ty cổ phần, vì thế
nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành do các cổ đông góp vốn và hình
thàng từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng:
TK 411: nguồn vốn kinh doanh
Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
TK 411
TK 111,
112, 211
Trả lại vốn góp cho
các cổ đông, các bên
liên doanh
TK 111, 112,
156, 211
Nhận vốn góp của các bên
liên doanh, của cổ đông
TK 421
Bổ sung nguồn từ kết quả
kinh doanh
TK 414, 441,
415…
Bổ sung nguồn vốn kinh
doanh từ các quỹ của
công ty
Một số nghiệp vụ phát sinh liên quan chủ yếu:
- Khi nhận vốn góp từ các cổ đông góp vốn, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh
doanh như sau:
Nợ TK 111 hoặc 112…
Có TK 411
- Cuối năm tổng kết và xác định kết quả kinh doanh, Nếu có lãi thì phần lợi
nhuận từ kết quả kinh doanh sẽ được phân chia cho cổ đông góp vốn, nộp thuế và
được bổ sung vào vốn kinh doanh như sau:
Nợ TK 421
Có TK 411
- Khi cổ đông tiến hành rút vốn, kế toán sẽ phản ánh giảm nguồn vốn kinh
doanh của Công ty như sau:
Nợ TK 411
Có TK 111 hoặc 112, 211
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ
3.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
Công tác kế toán của công ty Thái Hoà tương đối hoàn thiện. Cách tổ chức
cũng như bố trí công việc rất hợp lý, không bị chồng chéo và có liên quan chặt chẽ
với nhau, các phần hành kế toán hỗ trợ cho nhau. Thái độ làm việc của nhân viên rất
nghiêm túc nhưng vẫn mang không khí vui vẻ, thân mật, mối quan hệ trong phòng
làm việc hoà đồng tạo ra sự phối kết hợp công việc rất hiệu quả.
Ngoài ra, mỗi người đều có thể phát huy năng lực, tính sáng tạo của mình và ý
kiến đóng góp mà nhân viên đưa ra đều được tôn trọng… đó cũng chính là một
nguyên nhân tạo nên tác phong làm việc nghiêm túc và có hiệu quả của mọi người.
Với công tác kế toán của toàn công ty, luôn luôn cập nhật và vận dụng các chế
độ mới được ban hành, thực hiện đầy đủ theo chế độ kế toán.
Về chứng từ: Các bộ chứng từ sử dụng của công ty đều đúng theo quy định
của Bộ Tài Chính và phù hợp với loại hình của công ty.
Riêng đối với kế toán chi phí giá thành tại công ty còn sử dụng một số chứng từ
đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành thuận tiện
hơn song vẫn tuân theo quy định của Bộ Tài Chính.
Công tác kế toán được tổ chức chặt chẽ, thống nhất, mỗi phân xưởng đều có kế
toán thực hiện công việc lập và tập hợp chứng từ gốc của phân xưởng mình, cung cấp
đầy đủ chứng từ cho kế toán công ty. Công việc ghi chép và luân chuyển chứng từ
giữa xưởng và văn phòng kế toán đầy đủ, kịp thời từ khâu lập chứng từ ban đầu như
phiếu xuất - nhập kho.
Việc vào sổ sách kế toán được thực hiện thường xuyên, hàng ngày có đối chiếu
lẫn nhau. Công ty đã thực hiện việc phân công trong công tác kế toán khá rõ ràng và
cụ thể nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán, nhân viên kế toán trong công ty. Qua đó, đã
phát huy được tính chủ động sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc
của mỗi thành viên trong công ty
Ví dụ: Để đảm bảo việc xuất kho nguyên vật liệu (NVL) nhanh nhất nhằm phục
vụ cho nhu cầu kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu kiểm soát chặt chẽ việc
xuất kho của Công ty thì trước khi xuất kho nguyên vật liệu thì từ kế hoạch sản xuất
của phòng sản xuất, bộ phận phụ trách sản xuất tính ra số NVL cần thiết.
Định mức sử dụng NVL của phòng sản xuất tổ chức xây dựng trên cơ sở tiêu
chuẩn kỹ thuật của quy trình công nghệ và nghiên cứu tình hình sử dụng thực tế tại
công ty. Sau đó căn cứ trên yêu cầu xuất kho được duyệt, kế toán mới tiến hành viết
phiếu xuất kho.
* Về quá trình hạch toán: Hiện công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà đang áp
dụng phương pháp thẻ song song. Phương pháp này ghi chép đơn giản dễ làm, dễ đối
chiếu và dễ kiểm tra.
* Về sổ sách kế toán: Công ty thái Hoà đang áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên trong kế toán hàng tồn kho.
Đây là phương pháp tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty. Nó phản ánh đầy đủ, kịp thời và thường xuyên tình hình nhập - xuất - tồn
của hàng tồn kho, cung cấp thông tin quản lý về hàng tồn kho nói chung và NVL nói
riêng.
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, là hình thức kế toán có mẫu
sổ đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép, phù hợp cho việc áp dụng phần mềm máy tính vào
công tác kế toán.
* Về báo cáo kế toán: Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà lập báo cáo kế toán
cuối kỳ đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin toàn diện về hệ thống tình hình
sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động cũng như trình độ sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Công ty lựa chọn hình thức Nhật ký chung trong công tác kế toán là phù hợp với
xu thế chung cũng như phù hợp với thực tế ứng dụng tin học vào kế toán tại đây. Mặt
khác, với hình thức này quá trình kế toán được đơn giản, gọn nhẹ từ đó nâng cao hiệu
quả hoạt động, thuận tiện cho kiểm tra đối chiếu phát hiện sai sót.
Các bộ chứng từ sử dụng trong Công ty đều theo đúng mẫu quy định của Bộ
Tài chính. Riêng đối với kế toán chi phí giá thành, tại Công ty còn sử dụng một số
chứng từ đặc thù riêng nhằm phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
thuận tiện hơn song vẫn tuân theo quy định của Bộ Tài chính.
Đối với kế toán chi phí và tính giá thành của Công ty, việc hạch toán độc lập
hai phân xưởng sản xuất là rất tốt. Đối tượng tập hợp chi phí theo từng phân xưởng
rất hợp lý, giúp cho việc theo dõi và quản lý chi phí được chặt chẽ hơn. Đối tượng
tính giá thành là sản phẩm hoàn thành của từng phân xưởng sản xuất. Sự trùng hợp
này tạo điều kiện cho hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng phân xưởng
hoặc từng sản phẩm dễ dàng.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất do bộ phận dưới phân xưởng thực hiện nên
đảm bảo được độ chính xác và đầy đủ tương đối cao. Vì vậy, giúp cho công tác tính
giá thành của kế toán thực hiện một cách nhẹ nhàng và chính xác hơn.
* Về phân công lao động trong bộ máy kế toán:
Bộ máy Tµi ChÝnh Kế Toán của công ty cæ phÇn tập đoàn cà phê Thái Hòa
được tổ chức thành Bé phËn tµi chÝnh vµ bé phËn kế toán gồm có 10 người trong
đó đứng đầu là Gi¸m ®èc tµi chÝnh ®Õn Trưởng phòng kế toán đồng thời là Kế
toán trưởng và 8 nhân viên.
Ban tµi chÝnh kế toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài chính
của công ty. Đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch tài chính, các chính sách
và chiến lược tài chính kế toán. tổ chức và thực hiện hạch toán kế toán công ty theo chế độ
tài chính hiện hành và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được phân tách thành từng phần hành riêng biệt
do các kế toán viên thực hiện. Mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn riêng về khối lượng công tác hạch toán được giao.
3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN
Bên cạnh những điểm đạt được, công tác kế toán ở đây còn một số tồn tại như:
Về thanh toán công nợ: Hiện nay tình trạng bị chiếm dụng vốn do khách
hàng nợ là một vấn đề nan giải cần được chú trọng hơn nữa. Trong khi công ty chưa
thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp, nợ ngân hàng, nhà nước….thì Thái Hoà
lại mắc phải tình trạng chưa thu hồi được nợ của khách hàng diễn ra thường xuyên
với số tiền lớn. Mặt khác, công ty không trích lập dự phòng phải thu khó đòi nên
nhiều khi không lường được hết rủi ro trong kinh doanh. Điều này làm cho hiệu quả
sử dụng vốn giảm, hiệu quả kinh doanh không cao. Sở dĩ có điều này là do việc bán
hàng ở khâu bán buôn và bán dự án bao giờ cũng bán số lượng lớn, và khách hàng là
khách hàng thân thiết nên việc thanh toán thường bị chậm. Điều này dẫn đến nhiều
khi công nợ của khách hàng đã vượt mức dư nợ cho phép nhưng nhân viên bộ phận
bán hàng vẫn tiếp tục cung cấp hàng cho khách.
Về chứng từ : các bộ chứng từ sử dụng tuy đều đúng theo mẫu quy định của
Bộ tài chính nhưng bên cạnh đó việc lập chứng từ gốc còn thiếu sót, nhiều nghiệp vụ
xảy ra mà không lập chứng từ tại thời điểm nghiệp vụ đó phát sinh. thủ tục xét duyệt,
thời gian luân chuyển còn nhiều, chưa khoa học dẫn đến hao tốn nhiều chi phí về lao
động sống và lao động vật hoá cho quá trình sử lý thông tin nói chung và hạch toán
ban đầu
Về phương pháp tính giá NVL xuất dùng: Chúng ta biết rằng chất lượng
nguyên liệu đầu vào ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng của cà phê thành phẩm. Nếu
cà phê nguyên liệu để quá lâu trong kho thì sẽ làm cho độ ẩm của nó tăng lên và chất
lượng bị giảm sau này thời gian sấy cũng phải tăng. Việc áp dụng phương pháp tính
giá hàng kho theo bình quân gia quyền có ảnh hưởng đến xuất kho nguyên vật liệu
cho sản xuất. Nhiều lô nguyên vật liệu đã nhập trước rất lâu nhưng vì khi lấy nó ra rất
khó nên có nhiều lúc người vận chuyển bỏ qua lô này để lấy các lô đằng sau cho
nhanh.
Về tài khoản sử dụng : Tài khoản 1522 “Nguyên vật liệu phụ” không được
chi tiết cụ thể cho từng loại nên quản lý nó gặp khó khăn. Công ty chưa lập sổ danh
điểm mà chỉ đăng ký mã cấp cho máy tính theo số thứ tự xuất hiện. Việc đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán chưa thường xuyên và khó khăn.
Về công tác tập hợp chi phí: công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản
xuất tại phân xưởng Liên Ninh khá đầy đủ. Công lao động của công nhân được theo
dõi rất chi tiết và cụ thể qua phiếu tính công của từng người. Song, có quá nhiều
chứng từ nên khi tổng hợp tiền công rất vất vả. Thêm vào đó báo cáo kế toán của
Công ty còn chưa thống nhất về phương pháp lập và các chỉ tiêu trên báo cáo vì vậy
việc theo dõi tại Công ty còn bị hạn chế.
Về việc kiểm kê định kỳ NVL : việc kiểm kê định kỳ NVL của công ty chưa
được quan tâm một cách đúng mức nên đã diễn ra trường hợp dẫn đến sự sai khác
giữa báo cáo của công ty và lượng NVL tồn kho thực tế. Điều này là do số lượng
người tham gia kiểm kê còn thiếu trong khi khối lượng hàng hóa của công ty là quá
nhiều
Về hệ thống kiểm soát nội bộ: Nhìn chung hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thái Hoà vẫn còn nhiều mặt hạn chế, chưa phát huy
được tối đa vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Các thủ tục kiểm
soát vẫn còn lỏng lẻo, hệ thống thông tin kế toán nhiều khi vẫn chưa phản ảnh kịp
thời nhu cầu cung cấp thông tin cũng như cập nhật sự thay đổi không ngừng của
thông tin
Về nhân sự : Với số lượng nhân viên như hiện nay so sánh với khối lượng
công việc rất lớn thì chưa tương đương. Mỗi nhân viên trong phòng còn phải kiêm
nhiệm nhiều phần hành. Ví dụ bộ máy kế toán của Tổng Công ty chưa có nhân viên
kế toán tiền lương, công việc theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương cho
cán bộ công nhân viên là do nhân viên của phòng Hành chính thực hiện. Như vậy,
nhân sự tại công ty chưa được bố trí phù hợp, vẫn còn thiếu nhiều làm cho công việc
trở lên chồng chéo.
* Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tại doanh nghiệp nói chung và công
ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà nói riêng.
Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ: Kế toán NVL phải tuân thủ chặt
chẽ nguyên tắc lập chứng từ, phải có chứng từ gốc mới được vào sổ kế toán. Quy
trình từ việc xây dựng định mức sử dụng NVL đến giai đoạn xuất dùng cần phải
được tuân thủ một cách chặt chẽ và khoa học.Ngoài ra Công ty cần quy định việc lập
các chứng từ đúng thời gian, tránh để tình trạng đến cuối tháng hoặc cuối kỳ mới lập,
bởi điều này dễ gây nhầm lẫn sai sót trong công tác hạch toán và giảm bớt khối lượng
công việc trong những ngày cuối kỳ.
Hoàn thiện về phương pháp tính giá NVL: Để tránh trường hợp lô hàng
nhập trước nhưng xuất dùng sau, Công ty có thể thay phương pháp tính giá xuất bình
quân thành phương pháp nhập trước xuất trước. Khi có quy định rồi mọi người sẽ dễ
dàng thực hiện theo. Phương pháp này hạn chế được sự giảm chất lượng của nguyên
vật liệu do để quá lâu mà không chế biến.
Hoàn thiện hơn về hệ thống tài khoản kế toán: Công ty đang tiến hành phân
loại NVL theo vai trò và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hạch toán tổng hợp công ty đã sử dụng TK152 chi tiết theo từng
nhóm NVL. Vì thế kế toán có thể mở thêm tài khoản chi tiết của TK 1522 - nguyên
vật liệu phụ để thuận lợi cho việc theo dõi quản lý nguyên vật liệu phụ xuất dùng. Ví
dụ:
TK 15221: dầu chạy máy
TK 15222: bao bì
TK 15223: than đốt
Bên cạnh đó, Công ty nên lập sổ danh điểm NVL cho từng kho theo từng loại kích
thước, công dụng, tính chất để tiện thống nhất giữa các xưởng và lập bảng kê, báo
cáo Nhập - Xuất - Tồn kho. Bộ phận quản lý NVL có thể dùng số tự nhiên để quy
ước dần theo từng chủng loại NVL. Việc quy ước có thể tiến hành như sau:
- Ba số tự nhiên đầu tiên: biểu thị loại tài sản của công ty
- Số thứ tự thứ tư : biểu thị vai trò NVL, vị trí của NVL trong quá trình sản
xuất ( chính, phụ)
- Số thứ tự thứ năm: biểu thị tính chất, chức năng của NVL
Hoàn thiện công tác kiểm kê định kỳ NVL: Công ty cần phải tiến hành kiểm
kê định kỳ thường xuyên hơn đối với NVL. Việc tiến hành kiểm kê phải được tiến
hành chặt chẽ theo đúng nguyên tắc của hoạt động kiểm kê hàng hoá. Từ đó nâng cao
hơn nữa ý thức, trách nhiệm trong công việc bảo quản, sử dụng Nguyên vật liệu, chấn
chỉnh và đưa công tác quản lý NVL vào nền nếp.
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ: Để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng
như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty Cổ
phần Tập Đoàn Thái Hoà cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm soát
nội bộ với bốn yếu tố chính: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục
kiểm soát và hệ thống kiểm toán nội bộ. Có như vậy thì Công ty mới đảm bảo được
sự phát triển bền vững, đảm bảo hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý.
Hoàn thiện tổ chức và vấn đề nhân sự: Phân xưởng đã chia tổ sản xuất, vì
vậy Công ty cũng nên theo dõi khối lượng công việc theo tổ. Mỗi tổ có một quyển
theo dõi riêng trong đó chi tiết theo từng công nhân, cuối tháng các tổ trưởng sẽ tập
hợp lại và chuyển cho kế toán xưởng tính lương. Sau đó, nhân viên thống kê sẽ gửi
bảng tổng hợp tiền lương lên Phòng kế toán Tổng để hạch toán. Như vậy, sẽ sử dụng
ít chứng từ hơn khi đó tập hợp tiền công sẽ nhanh và đỡ vất vả hơn nhiều. Ngoài ra
Công ty nên tăng cường thêm cho đội ngũ kế toán công ty cả về mặt số lượng lẫn
chất lượng. Thường xuyên cử nhân viên kế toán đi học tập trao dồi qua các khoá học
ngắn hạn để nâng cao tay nghề và nắm bắt được sự thay đổi thông tin.
.
KẾT LUẬN
Trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ
thống các công ty đa quốc gia, các khối liên minh kinh tế, Việt Nam đang đứng trước
rất nhiều khó khăn, thử thách. Nhưng trong chính hoàn cảnh đó đã tạo nên sự trưởng
thành hơn của các doanh nghiệp, tạo cơ hội để hòa nhập và phát triển kinh tế. Cũng
theo xu hướng đó các nghiệp vụ của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng đa
dạng, công tác hạch toán nói chung ngày càng phức tạp. Vì vậy để tồn tại và phát
triển, các công ty cần phải nỗ lực phấn đấu không ngừng bằng chính năng lực của
mình, làm cho bộ máy hoạt động công ty ngày càng đạt hiệu quả đặc biệt là công tác
hạch toán kế toán tại đơn vị.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toàn tài chính doanh nghiệp – NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Chủ biên: PGS_TS Đặng Thị Loan
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
song ngữ Việt – Anh
Vietnamese accounting policy for enterprises
bilingual Vietnamese – English
3. 261 sơ đồ kế toán doanh nghiệp- NXB Lao Động. Tác giả: Võ Văn Nhị
4. Kế toán quản trị- NXB Thống kê. Tác giả: Phan Đức Dũng
5. Giáo trình nguyên lý kế toán- NXB Thống Kê. Tác giả: Trần Phước
6. Chế độ kế toán Việt Nam – hệ thống tài khoản kế toán – NXB Thống kê. Tác
giả: Bộ Tài Chính
7. Báo cáo tài chính năm 2007- 2008 – 2009 của công ty cổ phần tập đoàn Thái
Hoà
8. Điều lệ công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa
9. Đăng ký kinh doanh của Công ty CP Tập Đoàn Thái Hoà.
10. Quyết định thành lập công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
11. Tài liệu kế toán tháng 6/2009 tại công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà
Các văn bản luật liên quan
Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003
Quy định số 15/2006/NĐ – BTC ngày 20/3/2006 về việc ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp
Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Qui định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong hoạt động kinh doanh
Website:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ .............................................................. 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ..................................................................3
1.1.1. Quá trình hình thành công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà ..................3
1.1.2. Sự phát triển của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà .........................5
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ..................................................................7
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà ...........7
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần tập
đoàn Thái Hoà ................................................................................................8
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty ......... 12
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ..................... 13
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ................................................................ 16
1.4.1. Một số thành tựu đạt được.................................................................. 16
1.4.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty .......................................... 17
Đơn vị tính: VNĐ .................................................................................................. 18
1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ........................................ 21
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ................................................ 24
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
THÁI HOÀ ....................................................................................................... 24
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN THÁI HOÀ .......................................................................................... 26
2.2.1. Các chính sách kế toán chung ............................................................ 26
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán .................................... 30
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ................................... 31
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán ....................................... 32
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ...................................................... 33
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ ...................................................................... 34
2.3.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền ........................................... 34
2.3.2. Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định ......................................... 37
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
...................................................................................................................... 42
2.3.4. Tổ chức hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương48
2.3.5. Tổ chức hạch toán kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa .................. 53
2.3.6. Tổ chức hạch toán kế toán xác định kế quả kinh doanh .................... 55
2.3.7. Tổ chức hạch toán kế toán nguồn vốn chủ sở hữu ............................ 56
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ...................................................................... 58
TẬP ĐOÀN THÁI HOÀ...................................................................................... 58
3.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN ............... 58
3.2. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT VỀ TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN ............................................................................................. 61
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 67
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: cơ cấu lao động của doanh nghiệp ......................................................... 11
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán .............................................................................. 18
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2007-2009................................ 21
Bảng 4: Bảng tổng hợp một số loại chứng từ phát sinh ..................................... 30
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Đặc điểm quy trình chế biến cà phê khô. ............................................ 12
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Hoà ...................... 15
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán .......................................................... 24
Sơ đồ 4: Hình thức sổ nhật ký chung .................................................................. 26
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính ........ 32
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán kế toán vốn bằng tiền ................................................. 36
Sơ đồ 7 : Sơ đồ hạch toán kế toán tài sản cố định ............................................. 40
Sơ đồ 8: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ................................................. 44
Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ......................................... 45
Sơ đồ 10: Hạch toán chi phí sản xuất chung....................................................... 46
Sơ đồ 11: Hạch toán kế toán tiền lương tại Công ty ........................................... 49
Sơ đồ 12: Hạch toán kế toán các khoản trích theo lương .................................. 50
Sơ đồ 13: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương: ........................ 51
Sơ đồ 14: Hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm ............................................ 54
Sơ đồ 15: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh............................................. 55
Sơ đồ 16: Sơ đồ hạch toán nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp: .............. 57
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 702_7416.pdf