Các loại nguyên vật liệu đều được mã hoá đầy đủ, chi tiết và thống nhất giữa các
bộ phận trong từng xí nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý theo định
mức do phòng kỹ thuật lập; việc xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất phải dựa trên cơ
sở nhu cầu và định mức nguyên vật liệu chính. Vì vậy khoản mục chi phí này đựơc quản
lý chặt chẽ góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và tứ đó giá thành sản phẩm hạ xuống.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho nguyên vật
liệu được phản ánh thường xuyên liên tục giúp ích cho người quản lý nắm bắt được
thông tin các loại nguyên vật liệu
58 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7114 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai đoạn dựng bao:
+ Đầu vào: Mành tráng, mực in, giấy Krapt, hạt Taikal, hạt PE.
+ Đầu ra: Thân bao
Kiểm tra độ kết dính tại thân bao và các nét chữ được in trên thân bao có rõ ràng,
đầy đủ chi tiết yêu cầu hay không. Một phút ở giai đoạn này có thể tạo ra khoảng 20 bao
bán thành phẩm và bán thành phẩm này cũng không có giá trị thương phẩm
Giai đoạn may đầu bao:
+ Đầu vào: Thân bao
+ Đầu ra: Bao bì hoàn chỉnh
Thời gian giai đoạn này cũng rất nhanh khoảng 1 phút may được 10 bao. Giai
đoạn thành phẩm:
Các vỏ bao hoàn chỉnh sau khi được kiểm tra lại một lần nữa bởi phòng kỹ thuật
nếu đạt yêu cầu kỹ thuật sẽ được đưa sang máy ép kiện thành phẩm với số lượng 100 vỏ
bao/kiện và nhập kho. Yêu cầu kỹ thuật của thành phẩm vỏ bao xi măng là: Khổ bao
chưa có van dài 760cm; van: 50 cm; hông bao: 80 cm. Về hình thức thì mặt bao phải in
rõ nét, đẹp, các mối dán phải chắc, không có hiện tượng bong, rộp và các lỗ xăm thoát
khí phải được đảm bảo.
Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao xi măng
Nhựa PP Phụ gia
Máy trộn
Hệ thống tạo sợi
Máy dệt tròn
Hệ thống tráng
mành phức hợp
Hệ thống in + tạo
ống cắt
Máy may đầu bao
Máy ép kiện
Kiện thành phẩm
Nhựa PP Giấy Krapt
Mực in Giấy Krapt
- Quy trình sản xuất lưới thép( Sơ đồ 1.2):
- Thông số kỹ thuật về lưới thép lót nóc lò:
+ Đường kính dây thép kéo nguội: 2,2 ÷ 4mm.
+ Chiều dài mắt lỗ lưới – Mắt lưới: 30 ÷ 80mm.
+ Chiều rộng tấm lưới (W): 0,8 ÷ 2,5 m.
+ Chiều dài tấm lưới (L) : Theo yêu cầu của khách hàng.
+ Chiều dầy tấm lưới: (14 ÷ 20) mm.
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất lưới thép
Giai đoạn chuẩn bị:
Chuẩn bị các nguyên vật liệu chính cho quá trình sản xuất như: thép đặc các loại,
…
Giai đoạn gia công:
Nguyên vật liệu
Gia công (rèn,
đột,dập)
Hệ thống tạo
ống + cắt gọt
Máy tạo khuôn
Lắp ráp
Nhập kho thành
phẩm
Thử nghiệm
chất lượng lưới
thép
Đối với thép chưa qua sử lý được đưa vào máy rèn, đột, dập … để được các chi
tiết như yêu cầu. Thời gian giai đoạn này tùy thuộc vào loại thép mà công ty sử dụng.
Giai đoạn tạo khuôn: Cứ khoảng 15 phút tạo ra được 1m2 lưới bán thành phẩm.
Giai đoạn này gồm 2 bước:
+ Bước 1: Nguyên vật liệu sau khi gia công được đưa vào hệ thống và cắt gọt.
+ Bước 2: Các phôi tạo ra sẽ được xử lý qua máy tạo khuôn đan và lắp ráp lại với
nhau.
Giai đoạn nhập kho: Giai đoạn này các sản phẩm có thể trải qua công đoạn mạ
sau khi hoàn thành, giai đoạn nhập kho gồm 2 bước:
+ Bước 1: Sản phẩm được thử nghiệm chất lượng.
+ Bước 2: Nhập kho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Do quy trình sản xuất đối với sản phẩm lưới thép rất tiên tiến và hiện đại nên
không có một thời gian cụ thể cho từng công đoạn trên, và thời gian bình quân để sản
xuất 1m2 lưới thép là 15 phút.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần
sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI
Mô hình tổ chức bộ máy( Sơ đồ 1.3):
Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI quản lý theo hệ
thống trực tuyến. Đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị, tiếp đến là giám đốc điều
hành sản xuất kinh doanh, các phòng ban, cuối cùng là các phân xưởng sản xuất.
Mô hình tổ chức của công ty cũng giống như đại đa số các công ty của Việt Nam,
chính vì vậy nó có nhược điểm là người quản lý (giám đốc) ít nắm bắt trực tiếp được
các hoạt động của doanh nghiệp mình (đặc biệt là đối với các công ty lớn, có nhiều phần
hành). Nhưng ngược lại nó lại có ưu điểm là việc phân công nhiệm vụ, chức năng của
từng phần ngành, từng bộ phận trong công ty rõ ràng, cụ thể và phù hợp với các công ty
có quy mô và hoạt động nhỏ.
Đại hội đồng cổ đông
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các
phòng ban, bộ phận trong công ty:
+ Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để quản trị công ty giữa hai
nhiệm kỳ đại hội.
+ Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để kiểm soát mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, điều hành, quản trị của công ty.
+ Giám đốc công ty: Do Đại hội đồng quản trị bổ nhiệm để quản lý và điều hành
mọi hoạt động của công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính : Giúp HĐQT và Giám đốc công ty thống nhất quản
lý các nghiệp vụ về lĩnh vực công tác văn phòng, công tác tổ chức cán bộ, công tác lao
động tiền lương – đào tạo, công tác thanh tra bảo vệ…
Phòng tổ chức
hành chính
Chủ tịch
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Ban kiểm
soát
Phòng kế toán -
thống kê – tài
chính
Phòng kỹ thuật
cơ điện
- an toàn
Phòng kế hoạch
vật tư
Phòng kinh
doanh tiêu thụ
Chi nhánh than
Việt Hùng
Xưởng sản xuất vỏ
bao xi măng
Xưởng sản xuất
lưới thép
+ Phòng kế hoạch vật tư: Giúp HĐQT và Giám đốc quản lý nghiệp vụ công tác
kế hoạch vật tư – đầu tư trong công ty theo đúng quy định của Nhà nước, chế độ, nội
quy…
+ Phòng kế tóan tài chính: Giúp HĐQT và giám đốc tổ chức công tác hạch toán
kế toán, công tác thống kê, các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài chính theo đúng
Pháp lệnh của Nhà nước, những quy định trong điều lệ của công ty.
+ Phòng kinh doanh, tiêu thụ: Phòng chuyên môn có nhiệm vụ trực tiếp thực
hiện các hoạt động kinh doanh vật tư, thiết bị….và tiêu dùng một số sản phẩm của công
ty.
+ Phòng kỹ thuật cơ điện: Giúp HĐQT và Ban giám đốc công ty thực hiện các
nhiệm vụ trong lĩnh vực kỹ thuật về công tác điện, cơ khí….phục vụ trực tiếp và gián
tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Xưởng sản xuất lưới théo lót nóc lò: Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của
xưởng là sản xuất lưới théo lót nóc lò để cung cấp đủ các mỏ than ở Quảng Ninh, phục
vụ cho việc khai thác than theo yêu cầu của Tập đoàn Công Nghiệp than khoáng sản
Việt Nam và Tổng công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc.
+ Xưởng sản xuất vỏ bao xi măng: Với khách hàng chính là nhà máy xi măng La
Hiên, xưởng sản xuất có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất vỏ bao xi măng cung cấp cho
công ty. Ngoài ra xưởng còn có bộ phận kinh doanh xi măng và các vật liệu xây dựng
theo yêu cầu của Tập đoàn Công Nghiệp khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty công
nghiệp mỏ Việt Bắc.
+ Chi nhánh than Việt Hùng: Tổ chức thực hiện công tác kinh doanh than vủa
đơn vị mình đảm bảo các nguyên tắc quản lý của Tổng công ty than Việt Nam và các
quy định của công ty.
PHẦN II:
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI:
Để đáp ứng tình hình thực tế của công ty về công tác tài chính kế toán, công ty
đã xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Với hình thức
này, các công tác kế toán sẽ đơn giản, dễ thực hiện hơn, nhưng cũng nhiều rủi ro phát
sinh hơn nếu công ty không kiểm soát một cách chặt chẽ, chi tiết. Công tác kế toán ở
các bộ phận trực thuộc cách xa văn phòng do tổ chức kế toán ở các bộ phận thực hiện
sau đó định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán, còn các bộ phận gần văn phòng sẽ
giao cho kế toán công ty và cuối kỳ lập báo cáo kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán(Sơ đồ 2.1):
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ
QUỸ
KẾ
TOÁN
VỐN
BẰNG
TIỀN
KẾ
TOÁN
TSCĐ,
VL,
CCDC
KẾ
TOÁN
KHO
THÀNH
PHẨM
VÀ TIÊU
THỤ
CÁC
NHÂN
VIÊN
KINH TẾ
Ở CÁC
PHÂN
XƯỞNG
KẾ
TOÁN
LĐTL &
BHXH
KẾ
TOÁN
TẬP
HỢP
CPSX &
TÍNH
GIÁ
THÀNH
KẾ
TOÁN
TỔNG
HỢP
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của các kế toán phần hành là:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ hoạt động tài chính
của công ty, trực tiếp quản lý toàn bộ công tác kiểm tra, giám soát, giúp Giám đốc thực
hiện tốt các nhiệm vụ quản lý.
- Quyền hạn:
+ Có quyền kiểm tra định kỳ hay đột xuất việc chấp hành các quy định về công
tác kế toán, thống kê, vốn, tài sản…Xem có tuân theo đúng các chế độ đối với người lao
động ở các đơn vị trong công ty hay không.
+. Có quyền yêu cầu cung cấp, hoàn thiện đầy đủ các hóa đơn, chứng từ trước
khi lập phiếu thu, chi, thanh quyết toán.
+ Quan hệ ngang cấp với các phòng ban chức năng khác, đơn vị sản xuất để chắp
mối, bàn bạc giải quyết công việc liên quan đến nhiệm vụ của phòng. Được tham gia
các hội nghị có liên quan đến nhiệm vụ của phòng do công ty hoặc cấp trên tổ chức.
+ Được quan hệ trực tiếp với các đơn vị ngoài công ty, kỳ các văn bản pháp lý và
chịu trách nhiệm về nội dung văn bản đó nếu được giám đốc ủy quyền.
- Trách nhiệm :
+ Chịu trách nhiệm theo sự phân công của giám đốc công ty về quản lý giá
thành, quản lý các hoạt động tài chính của công ty và các đơn vị phụ thuộc: quản lý phát
triển các nguồn vốn, quản lý các quỹ của công ty cùng đồng chí phó giám đốc xã hội.
+ Chịu trách nhiệm chức năng kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.
+ Phân công nhiệm vụ cho các phó phòng, CBNV của phòng
+ Phổ biến hướng dẫn kịp thời văn bản quy định về chế độ thống kê kế toán tài
chính, của các cơ quan Nhà nước, của cấp trên cho CBCNV đơn vị để thực hiện.
+ Giải quyết kịp thời các đề nghị, kiến nghị của CBCN dưới quyền trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Trợ giúp kế toán trưởng phụ trách các
hoạt động của phòng tài chính đồng thời cuối tháng có trách nhiệm tổng hợp các chứng
từ thực hiện trong tháng. Căn cứ vào các khoản mục chi phí, đối tượng chi phí của
khoản mục nào thì tập hợp vào đối tượng đó, theo dõi các sổ cái tài khoản qua đó còn
đối chiếu, kiểm tra và lập các báo cáo kế toán.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt và ghi chép việc chi tiêu các tài khoản
tiền của toàn công ty thông qua các sổ quỹ, báo cáo quỹ. Thực hiện một số hoạt động
của kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền: Giám sát thu, chi qua chứng từ gốc, theo dõi tình hình
biến động từng nguồn vốn của công ty, giám đốc tình hình huy động và sử dụng vốn
đúng mục đích, có hiệu quả. Kế toán sử dụng các tài khoản 111, 112, 113.
Kế toán TSCĐ: Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác kịp thời
về số lượng hiện trạng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm di chuyển TSCĐ trong
nội bộ công ty, giám sát chặt chẽ việc mua sắm đầu tư sử dụng bảo quản TSCĐ của
công ty, phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ tổ chức đánh giá, phân
loại theo yêu cầu thống nhất của công ty, tổ chức phản ánh ghi chép tổng hợp về tình
hình bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Tổ chức theo dõi phản ánh chính
xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng
loại sản phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.
Nhân viên hạch toán của các phân xưởng: Có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa
nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm tạo ra nhập kho của công ty. Tổ
chức tập hợp số liệu các chứng từ ban đầu, sau đó chuyển lên cho phòng kế toán
Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian
và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên toàn công ty.. Quản lý chặt chẽ việc sử
dụng, chi tiêu quỹ lương, tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và
trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan (tập hợp để tính giá
thành và xác định kết quả kinh doanh).
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ xác định đối
tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Sau đó kế toán tập hợp chi phí theo
đối tượng đã xác định chính xác về khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, thực hiện tính
giá thành kịp thời theo từng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành.
Tiến hành phân tích thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất.
Đội ngũ kế toán tại công ty bao gồm 6 người, trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 kế
toán tổng hợp và 4 kế toán viên. Mỗi kế toán viên kiêm nhiệm một hoặc nhiều phần
hành khác nhau. Cơ cấu phòng kế toán là 2 nam và 4 nữ. Độ tuổi trung bình của lao
động phòng kế toán vào khoảng 40 tuổi, người có lâu năm kinh nghiệm nhất là 15 năm
làm việc tại công ty và trên 30 năm làm việc trong lĩnh vực kế toán, người có số năm
kinh nghiệm thấp nhất là 4 năm. Trình độ của các kế toán viên đều đã tốt nghiệp đại học
hoặc cao đẳng
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán công ty đang áp dụng : QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài Chính
- Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành:
+ Theo QĐ 149/2001 – QĐ BTC ngày 31/12/2001
+ Theo QĐ 165/2002 – QĐ BTC ngày 31/12/2002
+ Theo QĐ 234/2003 – QĐ BTC ngày 31/12/2003
+ Theo QĐ 12/2005 – QĐ BTC ngày 15/2/2005
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: Áp dụng phương pháp bình quân
cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu
hao đường thẳng.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Một số chính sách kế toán áp dụng
Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Theo giá gốc.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Phương pháp đơn giá bình
quân.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn
hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định :
- Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình : Xác định theo
nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu :
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu
hoạt động tài chính : Theo hóa đơn tài chính và chứng từ quy định hợp lệ khác.
- Hình thức “Nhật ký chứng từ” sử dụng hệ thống các sổ sách kế toán sau:
Sổ cái tài khoản.
Sổ kế toán tổng hợp.
Các nhật ký chứng từ.
Các bảng kê.
Các sổ chi tiết.
Các bảng phân bố.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ sử dụng, cách tổ chức và quản lý hệ thống chứng từ trong
Doanh nghiệp được lâp và tuân theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số
129/2004/NĐ- CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ( theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty (Phụ lục số 2.1)
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Hệ thống tài khoản kế toán công ty đang sử dụng tuân theo Quyết định
sô15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính được ban hành ngày 20 tháng 03 năm
2006. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của
công ty, các tài khoản được sử dụng cũng được áp dụng linh hoạt và hợp lý. Bảng hệ
thống tài khoản của công ty ( Phụ lục số 2.2)
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Công ty đang áp dụng “ hình thức Nhật ký- chứng từ”( Sơ đồ2.2)
Sơ đồ 2.2: Hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, (thẻ)
kế toán
Bảng tổng
hợp chi
Bảng kê
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký – chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần mang tính chất
phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ,
sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào Bảng kê và Nhật ký – chứng từ.
Đối với các Nhật ký – chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
Nhật ký – chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký – chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan và lấy số liêu tổng cộng của các Nhật ký – chứng từ ghi trực tiếp
vào sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài
khoản để đối chiếu với sổ Cái.
Số liệu tổng hợp ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Danh mục Sổ kế toán ( Phụ lục số2.3)
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được thay đổi phù hợp với
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
Hệ thống danh mục Báo cáo tài chính (Phụ lục số2.4)
Nơi gửi báo cáo: Cơ quan thuế, Ban Giám đốc, phòng lưu trữ, các cơ quan đầu
tư…
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU.
2.3.1. Tổ chức hạch toán lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ
phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI.
Đặc điểm của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đang dần được trẻ
hóa và có độ tuổi trung bình vào khoảng 30 tuổi. Số lượng công nhân viên lớn, phù hợp
với lĩnh vực sản xuất- kinh doanh của công ty. Hầu hết các công nhân viên trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất có trình độ tay nghề vững vàng và luôn được đào tạo
để thích ứng với yêu cầu công nghệ trong công ty
Các chế độ, chính sách về tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp (Ban hành
kèm theo quyết định số 280/QĐ-TCHC ngày 4 tháng 06 năm 2008)
- Hệ thống các chứng từ công ty sử dụng:
Chứng từ phản ánh cơ cấu Lao động:
+ Quyết định tuyển dụng.
+ Quyết định sa thải.
+ Quyết định điều chuyển.
+ Quyết định thôi việc.
Chứng từ phản ánh thời gian Lao động:
+ Bảng chấm công.
Chứng từ phản ánh kết quả Lao động:
+ Phiếu giao nhận sản phẩm.
+Phiếu giao nhận sản phẩm
+ Phiếu giao khoán khối lượng công việc hoàn thành.
Chứng từ phản ánh các khoản thu nhập, phải trả cho công nhân viên
+ Bảng thanh toán lương và BHXH
+ Bảng thanh toán thưởng
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Các Tài khoản sử dụng trong tổ chức hạch toán lương và các khoản trích
theo lương của công ty:
+ Tài khoản 334 - Lương phải trả công nhân viên
+ Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán
kinh phí công đoàn.
+ Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm xã hội.
+ Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo
hiểm y tế theo quy định.
+ Ngoài các tài khoản trên, công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan như:
111, 112, 622, 627, 641, 642…
- Hạch toán chi tiết:
Các sổ sách sử dụng:
+ Sổ chi tiết TK 334: Căn cứ vào bảng thanh toán lương của phân xưởng bộ phận
các chứng từ phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. Các chứng
từ thanh toán, được ghi vào phát sinh nợ, có Tk 334. Cuối tháng cộng sổ chi tiết TK 334,
sau đó vào sổ Tổng hợp chi tiết TK 334
+ Sổ chi tiết TK 338: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, BHXH, các chứng từ
chi tiền, Kế toán ghi vào phát sinh nợ có TK 338(Chi tiết 3382, 3383, 3384). Cuối tháng
cộng sổ chi tiết Tk 338, kế toán ghi trực tiếp vào sổ tổng hợp TK 338.
Phương pháp tính lương:
Để theo dõi được tình hình sử dụng lao động của công nhân viên, doanh
nghiệp đã lên kế hoạch lập bảng chấm công cho các phòng ban. Sau đó kế toán
tại các phòng ban lập bảng chấm công theo dõi cho từng người theo các ngày cụ
thể. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công để xác định số ngày công làm việc
thực tế cho mỗi công nhân và tính lương cho từng người cũng như toàn doanh
nghiệp.
Quy trình luân chuyển chứng từ( Sơ đồ 2.3):
Ghi chú: Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
GIẤY NGHỈ ỐM,
HỌC, HỌP
BẢNG CHẤM CÔNG CHỨNG TỪ KẾT
QUẢ LAO ĐỘNG
BẢNG THANH TOÁN
LƯƠNG TỔ, ĐỘI
BẢNG THANH TOÁN
LƯƠNG PHÂN XƯỞNG
BẢNG THANH TOÁN
LƯƠNG TOÀN DN
BẢNG PHÂN BỔ
TIỀN LƯƠNG
BẢNG THANH TOÁN
LƯƠNG PHÒNG BAN
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ
Cách lập bảng thanh toán lương:
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công đã được lập.
- Phương pháp lập:
+ Bảng thanh toán lương sẽ được lập thường xuyên hàng tháng và mỗi cán
bộ công nhân viên được ghi một dòng.
+ Sau khi lên kế hoạch lập ra bảng thanh toán lương, kế toán sẽ tập hợp để lập bảng
phân bổ tiền lương và bảo hiểm.
Bảng thanh toán lương sẽ được lập thường xuyên hàng tháng và mỗi cán
bộ công nhân viên được ghi một dòng.
Bảng thanh toán lương bao gồm 21 cột:
- Cột 1: Số thứ tự các công nhân viên
- Cột 2: Danh sách họ và tên cán bộ công nhân viên
- Cột 3: Ghi hệ số lương( cơ bản+ phụ cấp)
- Cột 4: Ghi hệ số mức phân phối.
- Cột 5: Hệ số đãi ngộ.
- Cột 6: Ghi tổng hệ số phân phối.
HS phân phối = HSL (CB+PC) x HS mức + Hệ số
phân phối đãi ngộ
- Cột 7: Số công được lấy trên bảng chấm công.
- Cột 8: Tổng số điểm.
Tổng số điểm = Tổng hệ số phân phối x Số công
- Cột 9: Cách tính lương sản phẩm.
Quỹ lương – Quỹ lương thời gian – Quỹ lương PC Số điểm
LSP = x từng người
Tổng số điểm
- Cột 10: cách tính lương thời gian.
HSL (CB +PC) x 290000
LTG = x Số NC thời gian
26
- Cột 11: Các khoản phụ cấp khác.
- Cột 12: tổng lương trong tháng.
TL trong tháng = Lương TG + lương SP + PC khác
- Cột 13: Tạm ứng (Số % tạm ứng sẽ tuỳ theo tháng).
- Cột 14: Tính BHXH (5%), BHXH được tính trên lương cơ bản.
- Cột 15: Tính BHYT (1%), BHYT được tính trên lương cơ bản.
-Cột 16: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
- Cột 17: Cộng BHXH và BHYT.
- Cột 18: Lĩnh kỳ 2 = TL lương tháng–Tạm ứng –các khoản khấu trừ.
- Cột 19: Ăn ca = Số công x 5.000 (đ/ngày).
- Cột 20 : Tổng số còn lĩnh = Còn lĩnh + ăn ca kỳ 2.
- Cột 21 : Số tiền CNV nhận đủ lương cuối tháng ký nhận.
Cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương như
trên rồi chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc ký duyệt.
Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị.
- Hạch toán tổng hợp:
Sổ sách sử dụng:
+Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
+ Bảng kê số 4, 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 8.
+ Nhật ký chứng từ số 1, 2, 10.
+ Sổ cái TK 334. 335, 338
Quy trình ghi sổ tổng hợp( Sơ đồ 2.4):
Chứng từ gốc về
Tiền Lương và
BHXH
Bảng phân bổ Tiền
Lương và BHXH
Bảng kê 4,5,6
Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
2.3.2. Hạch toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần
sản xuất và kinh doanh thiết bị VVMI.
- Hệ thống danh mục một số NVL, CCDC chính tại công ty:
+ Giấy Krapt + Hạt Taikal
+ Nhựa PP + Mực in
+ Nhựa tráng M 9600 + Thép đặc các loại
+ Vòng bi côn
- Quản lý NVL, CCDC tại công ty:
NVL, CCDC sau khi nhập vào kho được quản lý theo danh điểm NVL, CCDC.
Mỗi lần nhập, xuất được kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ chứng từ như phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho.
- Tài khoản sử dụng chính:
+ 152: Nguyên vật liệu
+ 153: Công cụ dụng cụ
+ 331: Phải trả người bán
Ngoài các tài khoản trên công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan
như: 111,112, 621….
- Hạch toán chi tiết NVL, CCDC:
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song( Sơ đồ2.5):
- Sổ sách sử dụng :
+ Thẻ kho : Do Thủ kho mở cho từng vật liệu, công cụ dụng cụ và phản ánh
theo chỉ tiêu số lượng.
+ Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ : Do Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ
dụng cụ thực hiện, thep dõi chỉ tiêu số lượng và giá trị.
+ Sổ tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn : Do Kế toán chi tiết vật tư thực hiện, chỉ
phản ánh theo chỉ tiêu giá trị.
GHI CHÚ :
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối ngày :
Ghi đối chiếu:
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ phương pháp thẻ song song
- Tại phòng kế toán : Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất lập
nên sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ, về tình hình nhập xuất tồn của từng thứ,
loại công cụ dụng cụ vật liệu, theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến
hành đối chiếu với kế toán tổng hợp.
+ Đối với vật liệu nhập kho được đánh giá theo thực tế :
Tổng giá thanh toán
Giá của vật liệu nhập =
Số lượng nhập kho
- Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC ( Sơ đồ 2.6)
Sổ sách sử dụng:
+Bảng phân bổ số 2.
+ Bảng kê 4, 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 7.
+ Sổ cái TK 152, 153
Kế toán tổng hợp nhập vật tư.
PHIẾU
NHẬP
PHIẾU
XUẤT
THẺ KHO
SỔ CHI
TIẾT
BẢNG
TỔNG HỢP
N-X-T
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
Do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên nhập nhiều loại sản
phẩm. Yêu cầu đặt ra là phải phản ánh đúng, chính xác đầy đủ giá thực tế của vật
liệu ghi trên hoá đơn cộng với chi phí thu mua (nếu có) của vật liệu nhập kho và
tình hình thanh toán với người bán.
Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán kiểm tra và vào luôn các sổ, thẻ có liên
quan.
Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ
Kế toán tổng hợp xuất vật tư.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu, xuất kho chủ yếu cho sản xuất sản
phẩm, ngoài ra vật liệu còn được xuất kho cho các nhu cầu khác như nhượng bán…
Trường hợp thừa, thiếu vật tư thì có sự đối chiếu thường xuyên giữa phòng
kế toán và ở kho.
Ngoài hoá đơn, phiếu nhập, phiếu xuất kho vật tư hàng ngày để phản ánh
kịp thời, tính toán chính xác, phân bổ đúng đối tượng giá thực tế vật liệu xuất
Phiếu nhập, xuất
NVL, CCDC
Bảng phân bổ số
2
Bảng kê số 4, 5,6
Nhật ký chứng
từ số 7
Sổ cái TK 152,
153
Nhật kí
chứng từ số
1,2,4,5
Sổ (thẻ) KT
chi tiết
Báo cáo Kế
Toán
dùng, kế toán còn phản ánh hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ chi tiết vật
tư, công cụ dụng cụ, ….
Sổ chi tiết vật tư là căn cứ để kế toán lập sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
vật liệu. Sổ tổng hợp dùng để theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Bảng phân bổ nguyên vật liệu dùng để phản ánh giá trị thực tế của vật liệu,
công cụ dụng cụ cho các đối tượng sử dụng. Bảng này được lập căn cứ vào phiếu
xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hoặc bảng kê xuất.
PHẦN III
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ - VVMI
Sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh
vật tư thiết bị VVMI. Qua tìm hiểu thực nghiệm tại công ty em nhận thấy công tác tổ
chức hạch toán kế toán tại Công ty đã có những thành tựu nhất định đáp ứng được yêu
cầu cơ bản của công ty cũng như đối với Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam – TKV.
Với bề dày kinh nghiệm hoạt động, công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật
tư thiết bị - VVMI ngày càng phát triển và luôn đổi mới, đã tìm cho mình hướng đi phù
hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế trong nước và thế giới. Ngày nay, công ty
đang ngày càng chiếm được một thị trường lớn trong nước, lượng sản phẩm tiêu thụ này
càng cao. Tất cả những thành tựu trên mà công ty đạt được đều là sự nỗ lực cố gắng của
toàn bộ Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau đây em xin có một
số nhận xét về công tác tổ chức kế toán và công tác kế toán của công ty cổ phần sản
xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI:
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty là vừa tập trung, vừa phân
tán nên có những ưu điểm và nhược điểm sau:
_Ưu điểm:
Các công tác kế toán, như lập và xử lý chứng từ, lập báo cáo.... được tiến
hành một cách linh hoạt, đơn giản và chính xác.
Đội ngũ nhân viên phòng kế toán đều được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng, giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định kịp thời, đúng
đắn.
Công ty luôn cập nhật những chế độ kế toán mới để phục vụ cho công việc và
không bị lạc hậu so với sự phát triển của thị trường.
Tất cả những thành tựu trên mà công ty đạt được đều là sự nỗ lực cố gắng của
toàn bộ Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên, cũng như hầu
hết các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh khác, công ty cũng gặp phải một số thiếu
sót như sau:
Nhược điểm :
Các phân xưởng của công ty nằm rải rác ở nhiều nơi khác nhau làm cho việc thu
thập và cập nhật số liệu từ các phân xưởng về phòng kế toán của công ty không được
chưa được thuận tiên, đôi khi bị chậm không kịp thời để vào sổ tổng hợp và làm ảnh
hưởng đến các giai đoạn khác.
Công ty vẫn sử dụng kế toán trên Excel mà chưa sử dụng các phần mềm kế toán
tiện ích
Thủ quỹ của công ty còn kiêm nhiệm một phần công việc của kế toán, điều này
vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán
Cơ cấu phòng kế toán của công ty còn nhỏ, nên mỗi nhân viên phải đảm nhiệm
nhiều phần hành kế toán. Chính vì vậy, tuy sự phân chia công việc rõ ràng, cụ thể nhưng
lượng công việc quá lớn phần nào gây áp lực cho các kế toán viên từ đó làm giảm tốc
độ hoạt động của công việc.
Một số kiến nghị:
Cần phân chia các mảng công việc phù hợp cho từng kế toán viên hợp lý hơn
sao cho công tác kế toán được nhanh, hiệu quả. Ví dụ: kế toán viên làm về TSCĐ có thể
làm thêm mảng NVL để san sẻ bớt công việc cho nhau.
Công ty cần đào tạo và tuyển dụng thêm một số cán bộ Kế toán tài chính có trình
độ cao hơn, am hiểu hoạt động của công ty và giảm bớt áp lực cho các kế toán viên
khác.
Công ty cần đầu tư thêm các công nghệ thông tin hiện đại như việc sử dụng các
phần mềm kế toán hiện có và được áp dụng nhiều trên thị trường như: FAST.....để nâng
cao tính nhanh nhạy, chính xác và dễ đối chiếu, kiểm tra cho phòng kế toán. Đào tạo kết
hợp với tuyển dụng những kế toán viên có trình độ tin học tốt và hiểu về phần mềm kế
toán công ty sẽ sử dụng.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
Kế toán tài chính hoạt động tốt và hiệu quả là công cụ để cấp trên nhìn nhận,
đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và từ đó đưa ra những quyết
định chính xác, hợp lý.
Sau đây là một số những lợi thế mà công ty đã thực hiện được:
Ưu điểm:
Công tác kế toán tại công ty được tiến hành tương đối phù hợp, chặt chẽ, khoa học
tuân thủ theo chế độ kế toán của Nhà nước, phù hợp với điều kiện của công ty.
Hệ thống tài khoản đang áp dụng đã phản ánh tương đối toàn diện hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Công tác ghi sổ được thực hiện nghiêm túc, sổ kế toán mở
khá đầy đủ theo mẫu của Bộ tài chính.
Sau mỗi quý, phòng kế toán lập các báo cáo cho ban GĐ, và cơ quan mẹ là Tập
đoàn than và khoáng sản Việt Nam.
Công ty áp dụng kịp thời các chế độ kế toán hiện hành. Việc tổ chức hệ thống
chứng từ kế toán, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đã được công ty sử dụng theo
đúng chế độ và mẫu biểu kế toán do Bộ Tài Chính ban hành.
Với việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ công tác kế toán đã kết hợp
được việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong
cùng một quá trình ghi chép. Hình thức này vừa giảm bớt được khối lượng ghi chép,
tăng sự chính xác đồng thời dễ kiểm tra, đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết.
(Ngoài các báo cáo lập theo quy định của Nhà nước, công ty còn lập các báo cáo theo
quy định của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam )
Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên làm tăng
độ chính xác và hợp lý đối với quy mô hoạt động của công ty. Nó giúp cho việc nắm
bắt được tình hình tiêu thụ hàng hóa để từ đó có phương hướng sản xuất thích hợp tránh
được việc sản xuất quá nhiều, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Trong công tác tính giá thành sản phẩm Công ty áp dụng kỳ tính giá thành theo
từng tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. Từ đó đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành cho các nhà quản lý, giúp nâng cao hiệu quả trong việc lập kế
hoạch giá thành và bán sản phẩm hàng tháng.
Các loại nguyên vật liệu đều được mã hoá đầy đủ, chi tiết và thống nhất giữa các
bộ phận trong từng xí nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý theo định
mức do phòng kỹ thuật lập; việc xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất phải dựa trên cơ
sở nhu cầu và định mức nguyên vật liệu chính. Vì vậy khoản mục chi phí này đựơc quản
lý chặt chẽ góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và tứ đó giá thành sản phẩm hạ xuống.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho nguyên vật
liệu được phản ánh thường xuyên liên tục giúp ích cho người quản lý nắm bắt được
thông tin các loại nguyên vật liệu
Nhìn chung tổ chức phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yêu cầu kế toán tài
chính, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu quản lý của
Nhà nước. Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phi sản xuất và giá thành
sản phẩm, đề xuất ý kiến để giúp lãnh đạo Công ty ra quyết định phù hợp trước mắt
cũng như lâu dài để tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đồng thời có các kiến nghị thiết thực để củng cố hoàn thiện các chính sách, chế độ
quản lý cũng như thể lệ kế toán.
Nhược điểm:
Công tác kế toán mặc dù đã được trang bị hệ thống máy tính song hiệu quả sử
dụng chưa cao. Chủ yếu sử dụng như một công cụ trợ giúp trong quá trình tính toán mà
chưa khai thác hết hệ thống mạng nội bộ.
Cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá bình quân cả kỳ
dự trữ là chưa được hợp lý vì không theo sát được sự biến động giá cả thực tế của
nguyên vật liệu đặc biệt trong thị trường biến động giá cả như hiện nay
Hạch toán sản phẩm hỏng và giá trị phế liệu thu hồi. Trong quá trình sản xuất tại
phân xưởng, thực tế có phát sinh thiệt hại do sản phẩm hỏng và giá trị phế liệu thu hồi
được. Tuy nhiên, hiện nay công ty chưa mở tài khoản, sổ chi tiết theo dõi riêng nội dung
này. Do đó, khi phát sinh giá trị thiệt hại và giá trị phế liệu thu hồi chưa được phản ánh,
bóc tách khỏi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Một số kiến nghị:
Qua tình hình thực tế ở công ty, em thấy rằng công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần có một số cải tiến để phục vụ tốt hơn yêu cầu
quản lý, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với hy vọng góp phần hoàn thiện hơn
công tác kế toán ở công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị tại công ty
VVMI:
Hạn chế những khoản chi phí không cần thiết, giảm thất thoát và tăng cường kiểm
soát để giảm bớt chi phí phát sinh, từ đó sẽ giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi
nhuận cho công ty.
Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hiện công ty
đang áp dụng có điểm hạn chế là không theo sát sự biến động giá thực tế của nguyên vật
liệu nhập kho, nhất là hiện nay giá cả có sự biến động mạnh. Công ty có thể chuyển
sang phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập để tăng độ chính xác theo sự biến động
của giá thực tế nhập kho NVL.
Thay đổi cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Với sự trợ
giúp của máy vi tính, công ty có thể thay đổi cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.
KẾT LUẬN
Trong thời buổi kinh tế thị trường và cạnh tranh gay gắt, để nâng cao hiệu quả
hoạt động, các doanh nghiệp cần phải có những định hướng và chiến lược đúng đắn.
Ngày nay, hệ thống kế toán ngày càng có vai trò quan trọng và không thể thiếu được
trong tất cả các doanh nghiệp.
Sau thời gian thực tập tại công ty CPSX&KDVTTB – VVMI, được tiếp xúc với
một tổ chức kế toán cụ thể, vừa là cơ hội giúp em nâng cao kiến thức của bản thân, vừa
là môi trường cho em rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm trước khi bước chân vào làm việc
chính thức trong thời gian sắp tới. Tất cả những kinh nghiệm, bài học quý báu mà em
học hỏi được trong thời gian thực tập này phải kể đến sự hướng dẫn tận tình của các cán
bộ nhân viên của công ty CPSX&KD VTTB VVMI nói chung và các anh chị phòng kế
toán nói riêng đã tạo điều kiện tốt nhất cho em để hoàn thành bài báo cáo thực tập của
mình.
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 QĐ Quyết định
2 BCN Bộ công nghiệp
3 CP Cổ phiếu
4 NVL Nguyên vật liệu
5 CCDC Công cụ dụng cụ
6 CPSX&KDVTTB Chi phí sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị
7 LĐTL & BHXH Lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội
8 HĐQT Hội đồng quản trị
9 CPSX Chi phí sản xuất
10 TK Tài khoản
11 KT Kế toán
12 TG Thời gian
13 SP Sản phẩm
14 PC Phụ cấp
15 TSCĐ Tài sản cố định
16 BHXH Bảo hiểm xã hội
17 BHYT Bảo hiểm y tế
18 KPCĐ Kinh phí công đoàn
19 CBNV Cán bộ nhân viên
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Sơ đồ Tên Trang
01 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao xi măng
13
02 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất lưới thép
14
03 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
16
04 Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
18
05 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ 2.2: Hình thức nhật ký chứng từ
23
06 Sơ đồ 2.3 Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ
27
07 Sơ đồ 2.4 Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp
30
08 Sơ đồ 2.5 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ phương pháp thẻ song song
31
09 Sơ đồ 2.6 Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ
33
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng biểu Tên Trang
01 Bảng 1.1
Tình hình tài chính của công ty từ năm 2007
đến 2009
5
02 Bảng 1.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty năm
2009 so với năm 2008
6
03 Bảng 1.3
Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
năm 2008, 2009
8
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC SỐ 2.1: DANH MỤC CHỨNG TỪ SỬ DỤNG
STT Tên chứng từ Ban hành của
chế độ ( Số hiệu
)
Vận dụng
tại đơn vị
A/ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QĐ15/2006/ QĐ-BTC
I/ Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL X
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL X
3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL X
4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL X
5 Giấy đi đường 04-LĐTL X
6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành
05-LĐTL X
7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL X
8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL X
9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL X
10 Biên bản thanh lý( nghiệm thu) hợp đồng
giao khoán
09-LĐTL X
11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL X
12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL X
II/ HÀNG TỒN KHO
1 Phiếu nhập kho 01-VT X
2 Phiếu xuất kho 02-VT X
3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản
phẩm, hàng hóa
03-VT X
4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT X
5 Biên bản kiểm kê vật tư, CC, sản phẩm, hàng
hóa
05-VT X
6 Bảng kê mua hàng 06-VT X
7 Bảng phân bổ NVL, CCDC 07-VT X
III/ BÁN HÀNG
1 Bán thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH X
2 Thẻ quầy hàng 02-BH X
IV/ TIỀN TỆ
1 Phiếu thu 01-TT X
2 Phiếu chi 02-TT X
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT X
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT X
5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT X
6 Biên lai thu tiền 06-TT X
7 Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 07-TT X
8 Bảng kiểm kê quỹ( dùng cho VND) 08a-TT X
9 Bảng kiểm kê quỹ( dùng cho ngoại tệ, vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý)
08b-TT X
10 Bảng kê chi tiền 09-TT X
V/TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ X
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ X
3 Biên bản bàn giaoTSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành
03-TSCĐ X
4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ X
5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ X
6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ X
B/ CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC
1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH X
2 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau,
thai sản
X
3 Hóa đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-3LL X
4 Hóa đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL X
5 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03PXK-3LL X
6 Phiếu xuất kho gửi hàng đại lý 04HDL-3LL X
7 Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính 05TTC-LL X
8 Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có
hóa đơn
04/GTGT X
Trong đó : X : Công ty có sử dụng như chế độ quy định
PHỤ LỤC SỐ 2.2: DANH MỤC TÀI KHOẢN
STT Tên tài khoản Ban hành của
chế độ ( Số hiệu )
Vận dụng
tại đơn vị
LOẠI TK 1 : TÀI SẢN NGẮN HẠN
01 Tiền mặt 111 X
02 Tiền gửi Ngân hàng 112 X
03 Tiền đang chuyển 113 X
04 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 X
05 Đầu tư ngắn hạn khác 128 X
06 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 X
07 Phải thu của khách hàng 131 X
08 Thuế GTGT được khấu trừ 133 X
09 Phải thu nội bộ 136 X
10 Phải thu khác 138 X
11 Dự phòng phải thu khó đòi 139 X
12 Tạm ứng 141 X
13 Chi phí trả trước ngắn hạn 142 X
14 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn 144 X
15 Hàng mua đang đi đường 151 X
16 Nguyên liệu, vật liệu 152 X
17 Công cụ, dụng cụ 153 X
18 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 154 X
STT Tên tài khoản Ban hành của
chế độ ( Số hiệu )
Vận dụng
tại đơn vị
19 Thành phẩm 155 X
20 Hàng hóa 156 X
21 Hàng đi gửi bán 157 X
22 Hàng hóa kho bảo thuế 158 X
23 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 159 X
24 Chi sự nghiệp 161 0
LOẠI TK 2 : TÀI SẢN DÀI HẠN
25 Tài sản cố định hữu hình 211 X
26 Tài sản cố định thuê tài chính 212 X
27 Tài sản cố định vô hình 213 X
28 Hao mòn tài sản cố định hữu hình 214 X
29 Bất động sản đầu tư 217 X
30 Đầu tư vào công ty con 221 0
31 Vốn góp liên doanh 222 X
32 Đầu tư vào công ty liên kết 223 0
33 Đầu tư dài hạn khác 228 X
34 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 X
35 Xây dựng cơ bản dở dang 241 X
36 Chi phí trả trước dài hạn 242 X
37 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 243 X
38 Ký quỹ, ký cược dài hạn 244 X
LOẠI TK 3 : NỢ PHẢI TRẢ
39 Vay ngắn hạn 311 X
40 Nợ dài hạn đến hạn trả 315 X
41 Phải trả cho người bán 331 X
42 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 333 X
43 Phải trả người lao động 334 X
44 Chi phí phải trả 335 X
45 Phải trả nội bộ 336 X
46 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
337 X
47 Phải trả, phải nộp khác 338 X
48 Vay dài hạn 341 X
49 Nợ dài hạn 342 X
50 Trái phiếu phát hành 343 X
51 Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn 344 X
52 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 347 X
53 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 351 X
54 Dự phòng phải trả 352 X
LOẠI TK 4 : VỐN CHỦ SỞ HỮU
55 Nguồn vốn kinh doanh 411 X
56 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 X
57 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 413 X
58 Quỹ đầu tư phát triển 415 X
59 Quỹ dự phòng tài chính 415 X
60 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 418 X
61 Cổ phiếu quỹ 419 X
62 Lợi nhuận chưa phân phối 421 X
63 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 X
64 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 441 X
65 Nguồn kinh phí sự nghiệp 461 0
66 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 466 0
LOẠI TK 5 : DOANH THU
67 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 X
68 Doanh thu bán hàng nội bộ 512 X
69 Doanh thu hoạt động tài chính 515 X
70 Chiết khấu thương mại 521 X
71 Hàng bán bị trả lại 531 X
72 Giảm giá hàng bán 532 X
LOẠI TK 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH
DOANH
73 Mua hàng 611 0
74 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 621 X
75 Chi phí nhân công trực tiếp 622 X
76 Chi phí sử dụng máy thi công 623 0
77 Chi phí sản xuất chung 627 X
78 Giá thành sản xuất 631 0
79 Giá vốn háng bán 632 X
80 Chi phí tài chính 635 X
81 Chi phí bán hàng 641 X
82 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 X
LOẠI TK 7 : THU NHẬP KHÁC
83 Thu nhập khác 711 X
LOẠI TK 8 : CHI PHÍ KHÁC
84 Chi phí khác 811 X
85 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 821 X
LOẠI TK 9 : XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
86 Xác định kết quả kinh doanh 911 X
LOẠI TK 0 : TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
87 Tài sản thuê ngoài 001 X
88 Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia
công
002 X
89 Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký
cược
003 X
90 Nợ khó đòi đã xử lý 004 X
91 Ngoại tệ các loại 007 X
92 Dự toán chi sự nghiệp, dự án 008 0
PHỤ LỤC SỐ2.3 : DANH MỤC SỔ SÁCH KẾ TOÁN
STT Tên sổ Ban hành của
chế độ (Ký hiệu
)
Vận dụng
tại đơn vị
01 Nhật ký chứng từ, Bảng kê các loại S04-DN X
02 Sổ Cái S05-DN X
03 Sổ tiền gửi ngân hàng S08-DN X
04 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng
hóa
S10-DN X
05 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hóa
S11-DN X
06 Thẻ kho S12-DN X
07 Sổ Tài sản cố định S21-DN X
08 Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng S22-DN X
09 Thẻ Tài sản cố định S23-DN X
10 Sổ chi tiết thanh toán với người mua( người
bán)
S31-DN X
11 Sổ chi tiết tiền vay S34-DN X
12 Sổ chi tiết bán hàng S35-DN X
13 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh S36-DN X
14 Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ S37-DN X
15 Sổ chi tiết các tài khoản S38-DN X
16 Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư
vào công ty liên kết
S41-DN 0
17 Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu S43-DN X
18 Sổ chi tiết cổ phiếu quỹ S344-DN X
19 Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán S45-DN 0
20 Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh S51-DN X
21 Sổ theo dõi thuế GTGT S61-DN X
22 Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại S62-DN X
23 Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm S63-DN X
Trong đó: X: công ty có sử dụng như chế độ ban hành.
0: Công ty không sử dụng.
PHỤ LỤC SỐ 2.4: DANH MỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
STT Tên Báo cáo tài chính Ban hành của
chế độ ( Ký hiệu )
Vận dụng tại đơn
vị ( Ký hiệu )
01 Bảng cân đối kế toán B 01 - DN X
02 Báo cáo kết quả hoạt động
SXKD
B 02 - DN X
03 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ B 03 - DN X
04 Thuyết minh báo cáo tài chính B 09 - DN X
05 Báo cáo tình hình thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước
B 05 - TKV
06 Báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố
B 06 - TKV
07 Báo cáo tổng hợp tăng, giảm
nguyên giá và hao mòn TSCĐ,
BĐS đầu tư
B 07 - TKV
08 Báo cáo tăng, giảm nguyên giá
và hao mòn TSCĐ hữu hình
B 07A - TKV
09 Báo cáo tăng, giảm nguyên giá
và hao mòn TSCĐ thuê tài
B 07B – TKV
chính
10 Báo cáo tăng, giảm nguyên giá
và hao mòn TSCĐ vô hình
B 07C - TKV
11 Báo cáo tăng, giảm bất động
sản đầu tư
B 07D - TKV
12 Báo cáo tăng, giảm nguồn vốn
kinh doanh
B 08 - TKV
13 Báo cáo giá thành phẩm B 09 - TKV
14 Báo cáo chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp
B 12 - TKV
15 Báo cáo chi tiết thu chi hoạt
động tài chính và thu chi khác
B 13 - TKV
16 Báo cáo chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí khác bằng tiền
B 14 - TKV
17 Báo cáo tình hình thanh toán
với người lao động
B 15 - TKV
18 Báo cáo chi tiết doanh thu, chi
phí, lãi lỗ
B 16 – TKV
19 Báo cáo than mua, than bán nội
bộ Tập đoàn
B 17 – TKV
20 Báo cáo các khoản phải thu,
phải trả trong nội bộ Tập đoàn
B 18 – TKV
21 Báo cáo kiểm kê TSCĐ, bất
động sản đầu tư
B 19 - TKV
22 Báo cáo kiểm kê hàng tồn kho B 20 – TKV
23 Báo cáo chi tiết sản phẩm dở
dang, chi phí chờ phân bổ
B 21 - TKV
24 Báo cáo chi tiết thực hiện đầu
tư xây dựng cơ bản
B 23 - TKV
25 Báo cáo phân phối lợi nhuận B 25 - TKV
26 Các phụ biểu Chi tiết số dư các
TK và Bảng cân
đối phát sinh các
TK
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
PHẦN I:ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN
XUẤT VÀ KINH DOANH THIẾT BỊ VVMI ..................................................... 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI ......................... 3
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất và
kinh doanh thiết bị VVMI. ................................................................................ 8
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty ......................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty VVMI . 9
1.2.3. Đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ
phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI ................................10
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ
phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI ........................................15
Đại hội đồng cổ đông ...........................................................................................15
PHẦN II: ..............................................................................................................18
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI ................18
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ
KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI: ..................................................18
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ..............................21
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.................................................21
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:.........................23
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: ........................23
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. ...........................23
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo .......................................................24
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU....................25
2.3.1. Tổ chức hạch toán lương và các khoản trích theo lương của công ty
cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI. ......................25
2.3.2. Hạch toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần sản
xuất và kinh doanh thiết bị VVMI. ...........................................................30
PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ
THIẾT BỊ - VVMI ...............................................................................................35
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN. .........................................35
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN ..............................37
KẾT LUẬN ..........................................................................................................39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 709_7034.pdf