Tiểu luận Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI

Các loại nguyên vật liệu đều được mã hoá đầy đủ, chi tiết và thống nhất giữa các bộ phận trong từng xí nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý theo định mức do phòng kỹ thuật lập; việc xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất phải dựa trên cơ sở nhu cầu và định mức nguyên vật liệu chính. Vì vậy khoản mục chi phí này đựơc quản lý chặt chẽ góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và tứ đó giá thành sản phẩm hạ xuống. Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho nguyên vật liệu được phản ánh thường xuyên liên tục giúp ích cho người quản lý nắm bắt được thông tin các loại nguyên vật liệu

pdf58 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6937 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai đoạn dựng bao: + Đầu vào: Mành tráng, mực in, giấy Krapt, hạt Taikal, hạt PE. + Đầu ra: Thân bao Kiểm tra độ kết dính tại thân bao và các nét chữ được in trên thân bao có rõ ràng, đầy đủ chi tiết yêu cầu hay không. Một phút ở giai đoạn này có thể tạo ra khoảng 20 bao bán thành phẩm và bán thành phẩm này cũng không có giá trị thương phẩm Giai đoạn may đầu bao: + Đầu vào: Thân bao + Đầu ra: Bao bì hoàn chỉnh Thời gian giai đoạn này cũng rất nhanh khoảng 1 phút may được 10 bao. Giai đoạn thành phẩm: Các vỏ bao hoàn chỉnh sau khi được kiểm tra lại một lần nữa bởi phòng kỹ thuật nếu đạt yêu cầu kỹ thuật sẽ được đưa sang máy ép kiện thành phẩm với số lượng 100 vỏ bao/kiện và nhập kho. Yêu cầu kỹ thuật của thành phẩm vỏ bao xi măng là: Khổ bao chưa có van dài 760cm; van: 50 cm; hông bao: 80 cm. Về hình thức thì mặt bao phải in rõ nét, đẹp, các mối dán phải chắc, không có hiện tượng bong, rộp và các lỗ xăm thoát khí phải được đảm bảo. Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao xi măng Nhựa PP Phụ gia Máy trộn Hệ thống tạo sợi Máy dệt tròn Hệ thống tráng mành phức hợp Hệ thống in + tạo ống cắt Máy may đầu bao Máy ép kiện Kiện thành phẩm Nhựa PP Giấy Krapt Mực in Giấy Krapt - Quy trình sản xuất lưới thép( Sơ đồ 1.2): - Thông số kỹ thuật về lưới thép lót nóc lò: + Đường kính dây thép kéo nguội: 2,2 ÷ 4mm. + Chiều dài mắt lỗ lưới – Mắt lưới: 30 ÷ 80mm. + Chiều rộng tấm lưới (W): 0,8 ÷ 2,5 m. + Chiều dài tấm lưới (L) : Theo yêu cầu của khách hàng. + Chiều dầy tấm lưới: (14 ÷ 20) mm. Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất lưới thép Giai đoạn chuẩn bị: Chuẩn bị các nguyên vật liệu chính cho quá trình sản xuất như: thép đặc các loại, … Giai đoạn gia công: Nguyên vật liệu Gia công (rèn, đột,dập) Hệ thống tạo ống + cắt gọt Máy tạo khuôn Lắp ráp Nhập kho thành phẩm Thử nghiệm chất lượng lưới thép Đối với thép chưa qua sử lý được đưa vào máy rèn, đột, dập … để được các chi tiết như yêu cầu. Thời gian giai đoạn này tùy thuộc vào loại thép mà công ty sử dụng. Giai đoạn tạo khuôn: Cứ khoảng 15 phút tạo ra được 1m2 lưới bán thành phẩm. Giai đoạn này gồm 2 bước: + Bước 1: Nguyên vật liệu sau khi gia công được đưa vào hệ thống và cắt gọt. + Bước 2: Các phôi tạo ra sẽ được xử lý qua máy tạo khuôn đan và lắp ráp lại với nhau. Giai đoạn nhập kho: Giai đoạn này các sản phẩm có thể trải qua công đoạn mạ sau khi hoàn thành, giai đoạn nhập kho gồm 2 bước: + Bước 1: Sản phẩm được thử nghiệm chất lượng. + Bước 2: Nhập kho các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng. Do quy trình sản xuất đối với sản phẩm lưới thép rất tiên tiến và hiện đại nên không có một thời gian cụ thể cho từng công đoạn trên, và thời gian bình quân để sản xuất 1m2 lưới thép là 15 phút. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI Mô hình tổ chức bộ máy( Sơ đồ 1.3): Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI quản lý theo hệ thống trực tuyến. Đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị, tiếp đến là giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh, các phòng ban, cuối cùng là các phân xưởng sản xuất. Mô hình tổ chức của công ty cũng giống như đại đa số các công ty của Việt Nam, chính vì vậy nó có nhược điểm là người quản lý (giám đốc) ít nắm bắt trực tiếp được các hoạt động của doanh nghiệp mình (đặc biệt là đối với các công ty lớn, có nhiều phần hành). Nhưng ngược lại nó lại có ưu điểm là việc phân công nhiệm vụ, chức năng của từng phần ngành, từng bộ phận trong công ty rõ ràng, cụ thể và phù hợp với các công ty có quy mô và hoạt động nhỏ. Đại hội đồng cổ đông Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty: + Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để quản trị công ty giữa hai nhiệm kỳ đại hội. + Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hành, quản trị của công ty. + Giám đốc công ty: Do Đại hội đồng quản trị bổ nhiệm để quản lý và điều hành mọi hoạt động của công ty. + Phòng tổ chức hành chính : Giúp HĐQT và Giám đốc công ty thống nhất quản lý các nghiệp vụ về lĩnh vực công tác văn phòng, công tác tổ chức cán bộ, công tác lao động tiền lương – đào tạo, công tác thanh tra bảo vệ… Phòng tổ chức hành chính Chủ tịch Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Ban kiểm soát Phòng kế toán - thống kê – tài chính Phòng kỹ thuật cơ điện - an toàn Phòng kế hoạch vật tư Phòng kinh doanh tiêu thụ Chi nhánh than Việt Hùng Xưởng sản xuất vỏ bao xi măng Xưởng sản xuất lưới thép + Phòng kế hoạch vật tư: Giúp HĐQT và Giám đốc quản lý nghiệp vụ công tác kế hoạch vật tư – đầu tư trong công ty theo đúng quy định của Nhà nước, chế độ, nội quy… + Phòng kế tóan tài chính: Giúp HĐQT và giám đốc tổ chức công tác hạch toán kế toán, công tác thống kê, các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài chính theo đúng Pháp lệnh của Nhà nước, những quy định trong điều lệ của công ty. + Phòng kinh doanh, tiêu thụ: Phòng chuyên môn có nhiệm vụ trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh vật tư, thiết bị….và tiêu dùng một số sản phẩm của công ty. + Phòng kỹ thuật cơ điện: Giúp HĐQT và Ban giám đốc công ty thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực kỹ thuật về công tác điện, cơ khí….phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. + Xưởng sản xuất lưới théo lót nóc lò: Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của xưởng là sản xuất lưới théo lót nóc lò để cung cấp đủ các mỏ than ở Quảng Ninh, phục vụ cho việc khai thác than theo yêu cầu của Tập đoàn Công Nghiệp than khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc. + Xưởng sản xuất vỏ bao xi măng: Với khách hàng chính là nhà máy xi măng La Hiên, xưởng sản xuất có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất vỏ bao xi măng cung cấp cho công ty. Ngoài ra xưởng còn có bộ phận kinh doanh xi măng và các vật liệu xây dựng theo yêu cầu của Tập đoàn Công Nghiệp khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty công nghiệp mỏ Việt Bắc. + Chi nhánh than Việt Hùng: Tổ chức thực hiện công tác kinh doanh than vủa đơn vị mình đảm bảo các nguyên tắc quản lý của Tổng công ty than Việt Nam và các quy định của công ty. PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI: Để đáp ứng tình hình thực tế của công ty về công tác tài chính kế toán, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức nửa tập trung, nửa phân tán. Với hình thức này, các công tác kế toán sẽ đơn giản, dễ thực hiện hơn, nhưng cũng nhiều rủi ro phát sinh hơn nếu công ty không kiểm soát một cách chặt chẽ, chi tiết. Công tác kế toán ở các bộ phận trực thuộc cách xa văn phòng do tổ chức kế toán ở các bộ phận thực hiện sau đó định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán, còn các bộ phận gần văn phòng sẽ giao cho kế toán công ty và cuối kỳ lập báo cáo kế toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán(Sơ đồ 2.1): KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ QUỸ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN KẾ TOÁN TSCĐ, VL, CCDC KẾ TOÁN KHO THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ CÁC NHÂN VIÊN KINH TẾ Ở CÁC PHÂN XƯỞNG KẾ TOÁN LĐTL & BHXH KẾ TOÁN TẬP HỢP CPSX & TÍNH GIÁ THÀNH KẾ TOÁN TỔNG HỢP Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của các kế toán phần hành là:  Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ hoạt động tài chính của công ty, trực tiếp quản lý toàn bộ công tác kiểm tra, giám soát, giúp Giám đốc thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý. - Quyền hạn: + Có quyền kiểm tra định kỳ hay đột xuất việc chấp hành các quy định về công tác kế toán, thống kê, vốn, tài sản…Xem có tuân theo đúng các chế độ đối với người lao động ở các đơn vị trong công ty hay không. +. Có quyền yêu cầu cung cấp, hoàn thiện đầy đủ các hóa đơn, chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi, thanh quyết toán. + Quan hệ ngang cấp với các phòng ban chức năng khác, đơn vị sản xuất để chắp mối, bàn bạc giải quyết công việc liên quan đến nhiệm vụ của phòng. Được tham gia các hội nghị có liên quan đến nhiệm vụ của phòng do công ty hoặc cấp trên tổ chức. + Được quan hệ trực tiếp với các đơn vị ngoài công ty, kỳ các văn bản pháp lý và chịu trách nhiệm về nội dung văn bản đó nếu được giám đốc ủy quyền. - Trách nhiệm : + Chịu trách nhiệm theo sự phân công của giám đốc công ty về quản lý giá thành, quản lý các hoạt động tài chính của công ty và các đơn vị phụ thuộc: quản lý phát triển các nguồn vốn, quản lý các quỹ của công ty cùng đồng chí phó giám đốc xã hội. + Chịu trách nhiệm chức năng kế toán trưởng theo quy định của pháp luật. + Phân công nhiệm vụ cho các phó phòng, CBNV của phòng + Phổ biến hướng dẫn kịp thời văn bản quy định về chế độ thống kê kế toán tài chính, của các cơ quan Nhà nước, của cấp trên cho CBCNV đơn vị để thực hiện. + Giải quyết kịp thời các đề nghị, kiến nghị của CBCN dưới quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.  Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Trợ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng tài chính đồng thời cuối tháng có trách nhiệm tổng hợp các chứng từ thực hiện trong tháng. Căn cứ vào các khoản mục chi phí, đối tượng chi phí của khoản mục nào thì tập hợp vào đối tượng đó, theo dõi các sổ cái tài khoản qua đó còn đối chiếu, kiểm tra và lập các báo cáo kế toán.  Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt và ghi chép việc chi tiêu các tài khoản tiền của toàn công ty thông qua các sổ quỹ, báo cáo quỹ. Thực hiện một số hoạt động của kế toán vốn bằng tiền  Kế toán vốn bằng tiền: Giám sát thu, chi qua chứng từ gốc, theo dõi tình hình biến động từng nguồn vốn của công ty, giám đốc tình hình huy động và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Kế toán sử dụng các tài khoản 111, 112, 113.  Kế toán TSCĐ: Ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác kịp thời về số lượng hiện trạng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm di chuyển TSCĐ trong nội bộ công ty, giám sát chặt chẽ việc mua sắm đầu tư sử dụng bảo quản TSCĐ của công ty, phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng.  Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ tổ chức đánh giá, phân loại theo yêu cầu thống nhất của công ty, tổ chức phản ánh ghi chép tổng hợp về tình hình bảo quản, sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.  Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá trị.  Nhân viên hạch toán của các phân xưởng: Có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm tạo ra nhập kho của công ty. Tổ chức tập hợp số liệu các chứng từ ban đầu, sau đó chuyển lên cho phòng kế toán  Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của cán bộ công nhân viên toàn công ty.. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương, tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng có liên quan (tập hợp để tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh).  Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Sau đó kế toán tập hợp chi phí theo đối tượng đã xác định chính xác về khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ, thực hiện tính giá thành kịp thời theo từng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành. Tiến hành phân tích thực hiện định mức dự toán chi phí sản xuất. Đội ngũ kế toán tại công ty bao gồm 6 người, trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 4 kế toán viên. Mỗi kế toán viên kiêm nhiệm một hoặc nhiều phần hành khác nhau. Cơ cấu phòng kế toán là 2 nam và 4 nữ. Độ tuổi trung bình của lao động phòng kế toán vào khoảng 40 tuổi, người có lâu năm kinh nghiệm nhất là 15 năm làm việc tại công ty và trên 30 năm làm việc trong lĩnh vực kế toán, người có số năm kinh nghiệm thấp nhất là 4 năm. Trình độ của các kế toán viên đều đã tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 2.2.1. Các chính sách kế toán chung - Chế độ kế toán công ty đang áp dụng : QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính - Công ty áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành: + Theo QĐ 149/2001 – QĐ BTC ngày 31/12/2001 + Theo QĐ 165/2002 – QĐ BTC ngày 31/12/2002 + Theo QĐ 234/2003 – QĐ BTC ngày 31/12/2003 + Theo QĐ 12/2005 – QĐ BTC ngày 15/2/2005 - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. - Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu xuất kho: Áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. - Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. - Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.  Một số chính sách kế toán áp dụng  Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Theo giá gốc. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Phương pháp đơn giá bình quân. - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho : Chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.  Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định : - Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình : Xác định theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản.  Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : - Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính : Theo hóa đơn tài chính và chứng từ quy định hợp lệ khác. - Hình thức “Nhật ký chứng từ” sử dụng hệ thống các sổ sách kế toán sau: Sổ cái tài khoản. Sổ kế toán tổng hợp. Các nhật ký chứng từ. Các bảng kê. Các sổ chi tiết. Các bảng phân bố. 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ sử dụng, cách tổ chức và quản lý hệ thống chứng từ trong Doanh nghiệp được lâp và tuân theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ( theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty (Phụ lục số 2.1) 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán công ty đang sử dụng tuân theo Quyết định sô15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính được ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006. Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty, các tài khoản được sử dụng cũng được áp dụng linh hoạt và hợp lý. Bảng hệ thống tài khoản của công ty ( Phụ lục số 2.2) 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. Công ty đang áp dụng “ hình thức Nhật ký- chứng từ”( Sơ đồ2.2) Sơ đồ 2.2: Hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ, (thẻ) kế toán Bảng tổng hợp chi Bảng kê Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký – chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào Bảng kê và Nhật ký – chứng từ. Đối với các Nhật ký – chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký – chứng từ. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký – chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liêu tổng cộng của các Nhật ký – chứng từ ghi trực tiếp vào sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ Cái. Số liệu tổng hợp ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Danh mục Sổ kế toán ( Phụ lục số2.3) 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được thay đổi phù hợp với Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006. Hệ thống danh mục Báo cáo tài chính (Phụ lục số2.4) Nơi gửi báo cáo: Cơ quan thuế, Ban Giám đốc, phòng lưu trữ, các cơ quan đầu tư… 2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU. 2.3.1. Tổ chức hạch toán lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đang dần được trẻ hóa và có độ tuổi trung bình vào khoảng 30 tuổi. Số lượng công nhân viên lớn, phù hợp với lĩnh vực sản xuất- kinh doanh của công ty. Hầu hết các công nhân viên trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất có trình độ tay nghề vững vàng và luôn được đào tạo để thích ứng với yêu cầu công nghệ trong công ty Các chế độ, chính sách về tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp (Ban hành kèm theo quyết định số 280/QĐ-TCHC ngày 4 tháng 06 năm 2008) - Hệ thống các chứng từ công ty sử dụng:  Chứng từ phản ánh cơ cấu Lao động: + Quyết định tuyển dụng. + Quyết định sa thải. + Quyết định điều chuyển. + Quyết định thôi việc.  Chứng từ phản ánh thời gian Lao động: + Bảng chấm công.  Chứng từ phản ánh kết quả Lao động: + Phiếu giao nhận sản phẩm. +Phiếu giao nhận sản phẩm + Phiếu giao khoán khối lượng công việc hoàn thành.  Chứng từ phản ánh các khoản thu nhập, phải trả cho công nhân viên + Bảng thanh toán lương và BHXH + Bảng thanh toán thưởng + Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Các Tài khoản sử dụng trong tổ chức hạch toán lương và các khoản trích theo lương của công ty: + Tài khoản 334 - Lương phải trả công nhân viên + Tài khoản 3382 - Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí công đoàn. + Tài khoản 3383 - Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội. + Tài khoản 3384 - Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế theo quy định. + Ngoài các tài khoản trên, công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: 111, 112, 622, 627, 641, 642… - Hạch toán chi tiết: Các sổ sách sử dụng: + Sổ chi tiết TK 334: Căn cứ vào bảng thanh toán lương của phân xưởng bộ phận các chứng từ phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên. Các chứng từ thanh toán, được ghi vào phát sinh nợ, có Tk 334. Cuối tháng cộng sổ chi tiết TK 334, sau đó vào sổ Tổng hợp chi tiết TK 334 + Sổ chi tiết TK 338: Căn cứ vào bảng thanh toán lương, BHXH, các chứng từ chi tiền, Kế toán ghi vào phát sinh nợ có TK 338(Chi tiết 3382, 3383, 3384). Cuối tháng cộng sổ chi tiết Tk 338, kế toán ghi trực tiếp vào sổ tổng hợp TK 338. Phương pháp tính lương: Để theo dõi được tình hình sử dụng lao động của công nhân viên, doanh nghiệp đã lên kế hoạch lập bảng chấm công cho các phòng ban. Sau đó kế toán tại các phòng ban lập bảng chấm công theo dõi cho từng người theo các ngày cụ thể. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công để xác định số ngày công làm việc thực tế cho mỗi công nhân và tính lương cho từng người cũng như toàn doanh nghiệp. Quy trình luân chuyển chứng từ( Sơ đồ 2.3): Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: GIẤY NGHỈ ỐM, HỌC, HỌP BẢNG CHẤM CÔNG CHỨNG TỪ KẾT QUẢ LAO ĐỘNG BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TỔ, ĐỘI BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÂN XƯỞNG BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN DN BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG PHÒNG BAN Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ Cách lập bảng thanh toán lương: - Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công đã được lập. - Phương pháp lập: + Bảng thanh toán lương sẽ được lập thường xuyên hàng tháng và mỗi cán bộ công nhân viên được ghi một dòng. + Sau khi lên kế hoạch lập ra bảng thanh toán lương, kế toán sẽ tập hợp để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm. Bảng thanh toán lương sẽ được lập thường xuyên hàng tháng và mỗi cán bộ công nhân viên được ghi một dòng. Bảng thanh toán lương bao gồm 21 cột: - Cột 1: Số thứ tự các công nhân viên - Cột 2: Danh sách họ và tên cán bộ công nhân viên - Cột 3: Ghi hệ số lương( cơ bản+ phụ cấp) - Cột 4: Ghi hệ số mức phân phối. - Cột 5: Hệ số đãi ngộ. - Cột 6: Ghi tổng hệ số phân phối.  HS phân phối = HSL (CB+PC) x HS mức + Hệ số phân phối đãi ngộ - Cột 7: Số công được lấy trên bảng chấm công. - Cột 8: Tổng số điểm. Tổng số điểm = Tổng hệ số phân phối x Số công - Cột 9: Cách tính lương sản phẩm. Quỹ lương – Quỹ lương thời gian – Quỹ lương PC Số điểm LSP = x từng người Tổng số điểm - Cột 10: cách tính lương thời gian. HSL (CB +PC) x 290000 LTG = x Số NC thời gian 26 - Cột 11: Các khoản phụ cấp khác. - Cột 12: tổng lương trong tháng. TL trong tháng = Lương TG + lương SP + PC khác - Cột 13: Tạm ứng (Số % tạm ứng sẽ tuỳ theo tháng). - Cột 14: Tính BHXH (5%), BHXH được tính trên lương cơ bản. - Cột 15: Tính BHYT (1%), BHYT được tính trên lương cơ bản. -Cột 16: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp. - Cột 17: Cộng BHXH và BHYT. - Cột 18: Lĩnh kỳ 2 = TL lương tháng–Tạm ứng –các khoản khấu trừ. - Cột 19: Ăn ca = Số công x 5.000 (đ/ngày). - Cột 20 : Tổng số còn lĩnh = Còn lĩnh + ăn ca kỳ 2. - Cột 21 : Số tiền CNV nhận đủ lương cuối tháng ký nhận. Cuối mỗi tháng, kế toán tiền lương lập Bảng thanh toán tiền lương như trên rồi chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình cho giám đốc ký duyệt. Bảng thanh toán lương được lưu tại phòng kế toán của đơn vị. - Hạch toán tổng hợp: Sổ sách sử dụng: +Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. + Bảng kê số 4, 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 8. + Nhật ký chứng từ số 1, 2, 10. + Sổ cái TK 334. 335, 338 Quy trình ghi sổ tổng hợp( Sơ đồ 2.4): Chứng từ gốc về Tiền Lương và BHXH Bảng phân bổ Tiền Lương và BHXH Bảng kê 4,5,6 Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 2.3.2. Hạch toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh thiết bị VVMI. - Hệ thống danh mục một số NVL, CCDC chính tại công ty: + Giấy Krapt + Hạt Taikal + Nhựa PP + Mực in + Nhựa tráng M 9600 + Thép đặc các loại + Vòng bi côn - Quản lý NVL, CCDC tại công ty: NVL, CCDC sau khi nhập vào kho được quản lý theo danh điểm NVL, CCDC. Mỗi lần nhập, xuất được kiểm soát chặt chẽ và đầy đủ chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. - Tài khoản sử dụng chính: + 152: Nguyên vật liệu + 153: Công cụ dụng cụ + 331: Phải trả người bán Ngoài các tài khoản trên công ty còn sử dụng một số tài khoản liên quan như: 111,112, 621…. - Hạch toán chi tiết NVL, CCDC: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song( Sơ đồ2.5): - Sổ sách sử dụng : + Thẻ kho : Do Thủ kho mở cho từng vật liệu, công cụ dụng cụ và phản ánh theo chỉ tiêu số lượng. + Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ : Do Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ thực hiện, thep dõi chỉ tiêu số lượng và giá trị. + Sổ tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn : Do Kế toán chi tiết vật tư thực hiện, chỉ phản ánh theo chỉ tiêu giá trị. GHI CHÚ : Ghi hàng ngày: Ghi cuối ngày : Ghi đối chiếu: Sơ đồ 2.5: Sơ đồ phương pháp thẻ song song - Tại phòng kế toán : Hàng ngày kế toán căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất lập nên sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ, về tình hình nhập xuất tồn của từng thứ, loại công cụ dụng cụ vật liệu, theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành đối chiếu với kế toán tổng hợp. + Đối với vật liệu nhập kho được đánh giá theo thực tế : Tổng giá thanh toán Giá của vật liệu nhập = Số lượng nhập kho - Hạch toán tổng hợp NVL, CCDC ( Sơ đồ 2.6) Sổ sách sử dụng: +Bảng phân bổ số 2. + Bảng kê 4, 5, 6 và Nhật ký chứng từ số 7. + Sổ cái TK 152, 153 Kế toán tổng hợp nhập vật tư. PHIẾU NHẬP PHIẾU XUẤT THẺ KHO SỔ CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP N-X-T KẾ TOÁN TỔNG HỢP Do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nên nhập nhiều loại sản phẩm. Yêu cầu đặt ra là phải phản ánh đúng, chính xác đầy đủ giá thực tế của vật liệu ghi trên hoá đơn cộng với chi phí thu mua (nếu có) của vật liệu nhập kho và tình hình thanh toán với người bán. Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán kiểm tra và vào luôn các sổ, thẻ có liên quan. Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ Kế toán tổng hợp xuất vật tư. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu, xuất kho chủ yếu cho sản xuất sản phẩm, ngoài ra vật liệu còn được xuất kho cho các nhu cầu khác như nhượng bán… Trường hợp thừa, thiếu vật tư thì có sự đối chiếu thường xuyên giữa phòng kế toán và ở kho. Ngoài hoá đơn, phiếu nhập, phiếu xuất kho vật tư hàng ngày để phản ánh kịp thời, tính toán chính xác, phân bổ đúng đối tượng giá thực tế vật liệu xuất Phiếu nhập, xuất NVL, CCDC Bảng phân bổ số 2 Bảng kê số 4, 5,6 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ cái TK 152, 153 Nhật kí chứng từ số 1,2,4,5 Sổ (thẻ) KT chi tiết Báo cáo Kế Toán dùng, kế toán còn phản ánh hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, …. Sổ chi tiết vật tư là căn cứ để kế toán lập sổ tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Sổ tổng hợp dùng để theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu. Bảng phân bổ nguyên vật liệu. Bảng phân bổ nguyên vật liệu dùng để phản ánh giá trị thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ cho các đối tượng sử dụng. Bảng này được lập căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ hoặc bảng kê xuất. PHẦN III MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ - VVMI Sau quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI. Qua tìm hiểu thực nghiệm tại công ty em nhận thấy công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty đã có những thành tựu nhất định đáp ứng được yêu cầu cơ bản của công ty cũng như đối với Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam – TKV. Với bề dày kinh nghiệm hoạt động, công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị - VVMI ngày càng phát triển và luôn đổi mới, đã tìm cho mình hướng đi phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế trong nước và thế giới. Ngày nay, công ty đang ngày càng chiếm được một thị trường lớn trong nước, lượng sản phẩm tiêu thụ này càng cao. Tất cả những thành tựu trên mà công ty đạt được đều là sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên trong công ty. Sau đây em xin có một số nhận xét về công tác tổ chức kế toán và công tác kế toán của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI: 3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN. Do đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty là vừa tập trung, vừa phân tán nên có những ưu điểm và nhược điểm sau: _Ưu điểm: Các công tác kế toán, như lập và xử lý chứng từ, lập báo cáo.... được tiến hành một cách linh hoạt, đơn giản và chính xác. Đội ngũ nhân viên phòng kế toán đều được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn. Công ty luôn cập nhật những chế độ kế toán mới để phục vụ cho công việc và không bị lạc hậu so với sự phát triển của thị trường. Tất cả những thành tựu trên mà công ty đạt được đều là sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ Ban giám đốc và cán bộ công nhân viên trong công ty. Tuy nhiên, cũng như hầu hết các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh khác, công ty cũng gặp phải một số thiếu sót như sau: Nhược điểm : Các phân xưởng của công ty nằm rải rác ở nhiều nơi khác nhau làm cho việc thu thập và cập nhật số liệu từ các phân xưởng về phòng kế toán của công ty không được chưa được thuận tiên, đôi khi bị chậm không kịp thời để vào sổ tổng hợp và làm ảnh hưởng đến các giai đoạn khác. Công ty vẫn sử dụng kế toán trên Excel mà chưa sử dụng các phần mềm kế toán tiện ích Thủ quỹ của công ty còn kiêm nhiệm một phần công việc của kế toán, điều này vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán Cơ cấu phòng kế toán của công ty còn nhỏ, nên mỗi nhân viên phải đảm nhiệm nhiều phần hành kế toán. Chính vì vậy, tuy sự phân chia công việc rõ ràng, cụ thể nhưng lượng công việc quá lớn phần nào gây áp lực cho các kế toán viên từ đó làm giảm tốc độ hoạt động của công việc. Một số kiến nghị: Cần phân chia các mảng công việc phù hợp cho từng kế toán viên hợp lý hơn sao cho công tác kế toán được nhanh, hiệu quả. Ví dụ: kế toán viên làm về TSCĐ có thể làm thêm mảng NVL để san sẻ bớt công việc cho nhau. Công ty cần đào tạo và tuyển dụng thêm một số cán bộ Kế toán tài chính có trình độ cao hơn, am hiểu hoạt động của công ty và giảm bớt áp lực cho các kế toán viên khác. Công ty cần đầu tư thêm các công nghệ thông tin hiện đại như việc sử dụng các phần mềm kế toán hiện có và được áp dụng nhiều trên thị trường như: FAST.....để nâng cao tính nhanh nhạy, chính xác và dễ đối chiếu, kiểm tra cho phòng kế toán. Đào tạo kết hợp với tuyển dụng những kế toán viên có trình độ tin học tốt và hiểu về phần mềm kế toán công ty sẽ sử dụng. 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Kế toán tài chính hoạt động tốt và hiệu quả là công cụ để cấp trên nhìn nhận, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và từ đó đưa ra những quyết định chính xác, hợp lý. Sau đây là một số những lợi thế mà công ty đã thực hiện được: Ưu điểm: Công tác kế toán tại công ty được tiến hành tương đối phù hợp, chặt chẽ, khoa học tuân thủ theo chế độ kế toán của Nhà nước, phù hợp với điều kiện của công ty. Hệ thống tài khoản đang áp dụng đã phản ánh tương đối toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác ghi sổ được thực hiện nghiêm túc, sổ kế toán mở khá đầy đủ theo mẫu của Bộ tài chính. Sau mỗi quý, phòng kế toán lập các báo cáo cho ban GĐ, và cơ quan mẹ là Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam. Công ty áp dụng kịp thời các chế độ kế toán hiện hành. Việc tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đã được công ty sử dụng theo đúng chế độ và mẫu biểu kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Với việc áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ công tác kế toán đã kết hợp được việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức này vừa giảm bớt được khối lượng ghi chép, tăng sự chính xác đồng thời dễ kiểm tra, đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. (Ngoài các báo cáo lập theo quy định của Nhà nước, công ty còn lập các báo cáo theo quy định của Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam ) Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên làm tăng độ chính xác và hợp lý đối với quy mô hoạt động của công ty. Nó giúp cho việc nắm bắt được tình hình tiêu thụ hàng hóa để từ đó có phương hướng sản xuất thích hợp tránh được việc sản xuất quá nhiều, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Trong công tác tính giá thành sản phẩm Công ty áp dụng kỳ tính giá thành theo từng tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. Từ đó đảm bảo cung cấp kịp thời thông tin về chi phí sản xuất và giá thành cho các nhà quản lý, giúp nâng cao hiệu quả trong việc lập kế hoạch giá thành và bán sản phẩm hàng tháng. Các loại nguyên vật liệu đều được mã hoá đầy đủ, chi tiết và thống nhất giữa các bộ phận trong từng xí nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được quản lý theo định mức do phòng kỹ thuật lập; việc xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất phải dựa trên cơ sở nhu cầu và định mức nguyên vật liệu chính. Vì vậy khoản mục chi phí này đựơc quản lý chặt chẽ góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất và tứ đó giá thành sản phẩm hạ xuống. Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho nguyên vật liệu được phản ánh thường xuyên liên tục giúp ích cho người quản lý nắm bắt được thông tin các loại nguyên vật liệu Nhìn chung tổ chức phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yêu cầu kế toán tài chính, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với yêu cầu quản lý của Nhà nước. Tổ chức phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm, đề xuất ý kiến để giúp lãnh đạo Công ty ra quyết định phù hợp trước mắt cũng như lâu dài để tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồng thời có các kiến nghị thiết thực để củng cố hoàn thiện các chính sách, chế độ quản lý cũng như thể lệ kế toán. Nhược điểm: Công tác kế toán mặc dù đã được trang bị hệ thống máy tính song hiệu quả sử dụng chưa cao. Chủ yếu sử dụng như một công cụ trợ giúp trong quá trình tính toán mà chưa khai thác hết hệ thống mạng nội bộ. Cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá bình quân cả kỳ dự trữ là chưa được hợp lý vì không theo sát được sự biến động giá cả thực tế của nguyên vật liệu đặc biệt trong thị trường biến động giá cả như hiện nay Hạch toán sản phẩm hỏng và giá trị phế liệu thu hồi. Trong quá trình sản xuất tại phân xưởng, thực tế có phát sinh thiệt hại do sản phẩm hỏng và giá trị phế liệu thu hồi được. Tuy nhiên, hiện nay công ty chưa mở tài khoản, sổ chi tiết theo dõi riêng nội dung này. Do đó, khi phát sinh giá trị thiệt hại và giá trị phế liệu thu hồi chưa được phản ánh, bóc tách khỏi chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Một số kiến nghị: Qua tình hình thực tế ở công ty, em thấy rằng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần có một số cải tiến để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với hy vọng góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán ở công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị tại công ty VVMI: Hạn chế những khoản chi phí không cần thiết, giảm thất thoát và tăng cường kiểm soát để giảm bớt chi phí phát sinh, từ đó sẽ giúp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận cho công ty. Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hiện công ty đang áp dụng có điểm hạn chế là không theo sát sự biến động giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, nhất là hiện nay giá cả có sự biến động mạnh. Công ty có thể chuyển sang phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập để tăng độ chính xác theo sự biến động của giá thực tế nhập kho NVL. Thay đổi cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Với sự trợ giúp của máy vi tính, công ty có thể thay đổi cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. KẾT LUẬN Trong thời buổi kinh tế thị trường và cạnh tranh gay gắt, để nâng cao hiệu quả hoạt động, các doanh nghiệp cần phải có những định hướng và chiến lược đúng đắn. Ngày nay, hệ thống kế toán ngày càng có vai trò quan trọng và không thể thiếu được trong tất cả các doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập tại công ty CPSX&KDVTTB – VVMI, được tiếp xúc với một tổ chức kế toán cụ thể, vừa là cơ hội giúp em nâng cao kiến thức của bản thân, vừa là môi trường cho em rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm trước khi bước chân vào làm việc chính thức trong thời gian sắp tới. Tất cả những kinh nghiệm, bài học quý báu mà em học hỏi được trong thời gian thực tập này phải kể đến sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ nhân viên của công ty CPSX&KD VTTB VVMI nói chung và các anh chị phòng kế toán nói riêng đã tạo điều kiện tốt nhất cho em để hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 QĐ Quyết định 2 BCN Bộ công nghiệp 3 CP Cổ phiếu 4 NVL Nguyên vật liệu 5 CCDC Công cụ dụng cụ 6 CPSX&KDVTTB Chi phí sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị 7 LĐTL & BHXH Lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội 8 HĐQT Hội đồng quản trị 9 CPSX Chi phí sản xuất 10 TK Tài khoản 11 KT Kế toán 12 TG Thời gian 13 SP Sản phẩm 14 PC Phụ cấp 15 TSCĐ Tài sản cố định 16 BHXH Bảo hiểm xã hội 17 BHYT Bảo hiểm y tế 18 KPCĐ Kinh phí công đoàn 19 CBNV Cán bộ nhân viên DANH MỤC SƠ ĐỒ STT Sơ đồ Tên Trang 01 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ 1.1 Quy trình công nghệ sản xuất vỏ bao xi măng 13 02 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất lưới thép 14 03 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty 16 04 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 18 05 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ 2.2: Hình thức nhật ký chứng từ 23 06 Sơ đồ 2.3 Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ 27 07 Sơ đồ 2.4 Sơ đồ 2.4: Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp 30 08 Sơ đồ 2.5 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ phương pháp thẻ song song 31 09 Sơ đồ 2.6 Sơ đồ 2.6: Quy trình ghi sổ 33 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng biểu Tên Trang 01 Bảng 1.1 Tình hình tài chính của công ty từ năm 2007 đến 2009 5 02 Bảng 1.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty năm 2009 so với năm 2008 6 03 Bảng 1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh năm 2008, 2009 8 PHỤ LỤC PHỤ LỤC SỐ 2.1: DANH MỤC CHỨNG TỪ SỬ DỤNG STT Tên chứng từ Ban hành của chế độ ( Số hiệu ) Vận dụng tại đơn vị A/ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QĐ15/2006/ QĐ-BTC I/ Lao động tiền lương 1 Bảng chấm công 01a-LĐTL X 2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL X 3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL X 4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03-LĐTL X 5 Giấy đi đường 04-LĐTL X 6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành 05-LĐTL X 7 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06-LĐTL X 8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07-LĐTL X 9 Hợp đồng giao khoán 08-LĐTL X 10 Biên bản thanh lý( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09-LĐTL X 11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10-LĐTL X 12 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 11-LĐTL X II/ HÀNG TỒN KHO 1 Phiếu nhập kho 01-VT X 2 Phiếu xuất kho 02-VT X 3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa 03-VT X 4 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT X 5 Biên bản kiểm kê vật tư, CC, sản phẩm, hàng hóa 05-VT X 6 Bảng kê mua hàng 06-VT X 7 Bảng phân bổ NVL, CCDC 07-VT X III/ BÁN HÀNG 1 Bán thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH X 2 Thẻ quầy hàng 02-BH X IV/ TIỀN TỆ 1 Phiếu thu 01-TT X 2 Phiếu chi 02-TT X 3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT X 4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT X 5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT X 6 Biên lai thu tiền 06-TT X 7 Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 07-TT X 8 Bảng kiểm kê quỹ( dùng cho VND) 08a-TT X 9 Bảng kiểm kê quỹ( dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý) 08b-TT X 10 Bảng kê chi tiền 09-TT X V/TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ X 2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ X 3 Biên bản bàn giaoTSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ X 4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ X 5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ X 6 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ X B/ CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC 1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH X 2 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản X 3 Hóa đơn Giá trị gia tăng 01GTKT-3LL X 4 Hóa đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL X 5 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03PXK-3LL X 6 Phiếu xuất kho gửi hàng đại lý 04HDL-3LL X 7 Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính 05TTC-LL X 8 Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn 04/GTGT X Trong đó : X : Công ty có sử dụng như chế độ quy định PHỤ LỤC SỐ 2.2: DANH MỤC TÀI KHOẢN STT Tên tài khoản Ban hành của chế độ ( Số hiệu ) Vận dụng tại đơn vị LOẠI TK 1 : TÀI SẢN NGẮN HẠN 01 Tiền mặt 111 X 02 Tiền gửi Ngân hàng 112 X 03 Tiền đang chuyển 113 X 04 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 X 05 Đầu tư ngắn hạn khác 128 X 06 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 X 07 Phải thu của khách hàng 131 X 08 Thuế GTGT được khấu trừ 133 X 09 Phải thu nội bộ 136 X 10 Phải thu khác 138 X 11 Dự phòng phải thu khó đòi 139 X 12 Tạm ứng 141 X 13 Chi phí trả trước ngắn hạn 142 X 14 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn 144 X 15 Hàng mua đang đi đường 151 X 16 Nguyên liệu, vật liệu 152 X 17 Công cụ, dụng cụ 153 X 18 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 154 X STT Tên tài khoản Ban hành của chế độ ( Số hiệu ) Vận dụng tại đơn vị 19 Thành phẩm 155 X 20 Hàng hóa 156 X 21 Hàng đi gửi bán 157 X 22 Hàng hóa kho bảo thuế 158 X 23 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 159 X 24 Chi sự nghiệp 161 0 LOẠI TK 2 : TÀI SẢN DÀI HẠN 25 Tài sản cố định hữu hình 211 X 26 Tài sản cố định thuê tài chính 212 X 27 Tài sản cố định vô hình 213 X 28 Hao mòn tài sản cố định hữu hình 214 X 29 Bất động sản đầu tư 217 X 30 Đầu tư vào công ty con 221 0 31 Vốn góp liên doanh 222 X 32 Đầu tư vào công ty liên kết 223 0 33 Đầu tư dài hạn khác 228 X 34 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 229 X 35 Xây dựng cơ bản dở dang 241 X 36 Chi phí trả trước dài hạn 242 X 37 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 243 X 38 Ký quỹ, ký cược dài hạn 244 X LOẠI TK 3 : NỢ PHẢI TRẢ 39 Vay ngắn hạn 311 X 40 Nợ dài hạn đến hạn trả 315 X 41 Phải trả cho người bán 331 X 42 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 333 X 43 Phải trả người lao động 334 X 44 Chi phí phải trả 335 X 45 Phải trả nội bộ 336 X 46 Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 337 X 47 Phải trả, phải nộp khác 338 X 48 Vay dài hạn 341 X 49 Nợ dài hạn 342 X 50 Trái phiếu phát hành 343 X 51 Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn 344 X 52 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 347 X 53 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 351 X 54 Dự phòng phải trả 352 X LOẠI TK 4 : VỐN CHỦ SỞ HỮU 55 Nguồn vốn kinh doanh 411 X 56 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 X 57 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 413 X 58 Quỹ đầu tư phát triển 415 X 59 Quỹ dự phòng tài chính 415 X 60 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 418 X 61 Cổ phiếu quỹ 419 X 62 Lợi nhuận chưa phân phối 421 X 63 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 X 64 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 441 X 65 Nguồn kinh phí sự nghiệp 461 0 66 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 466 0 LOẠI TK 5 : DOANH THU 67 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 511 X 68 Doanh thu bán hàng nội bộ 512 X 69 Doanh thu hoạt động tài chính 515 X 70 Chiết khấu thương mại 521 X 71 Hàng bán bị trả lại 531 X 72 Giảm giá hàng bán 532 X LOẠI TK 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH 73 Mua hàng 611 0 74 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 621 X 75 Chi phí nhân công trực tiếp 622 X 76 Chi phí sử dụng máy thi công 623 0 77 Chi phí sản xuất chung 627 X 78 Giá thành sản xuất 631 0 79 Giá vốn háng bán 632 X 80 Chi phí tài chính 635 X 81 Chi phí bán hàng 641 X 82 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 X LOẠI TK 7 : THU NHẬP KHÁC 83 Thu nhập khác 711 X LOẠI TK 8 : CHI PHÍ KHÁC 84 Chi phí khác 811 X 85 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 821 X LOẠI TK 9 : XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 86 Xác định kết quả kinh doanh 911 X LOẠI TK 0 : TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG 87 Tài sản thuê ngoài 001 X 88 Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 002 X 89 Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 003 X 90 Nợ khó đòi đã xử lý 004 X 91 Ngoại tệ các loại 007 X 92 Dự toán chi sự nghiệp, dự án 008 0 PHỤ LỤC SỐ2.3 : DANH MỤC SỔ SÁCH KẾ TOÁN STT Tên sổ Ban hành của chế độ (Ký hiệu ) Vận dụng tại đơn vị 01 Nhật ký chứng từ, Bảng kê các loại S04-DN X 02 Sổ Cái S05-DN X 03 Sổ tiền gửi ngân hàng S08-DN X 04 Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa S10-DN X 05 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa S11-DN X 06 Thẻ kho S12-DN X 07 Sổ Tài sản cố định S21-DN X 08 Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng S22-DN X 09 Thẻ Tài sản cố định S23-DN X 10 Sổ chi tiết thanh toán với người mua( người bán) S31-DN X 11 Sổ chi tiết tiền vay S34-DN X 12 Sổ chi tiết bán hàng S35-DN X 13 Sổ chi phí sản xuất kinh doanh S36-DN X 14 Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ S37-DN X 15 Sổ chi tiết các tài khoản S38-DN X 16 Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết S41-DN 0 17 Sổ chi tiết phát hành cổ phiếu S43-DN X 18 Sổ chi tiết cổ phiếu quỹ S344-DN X 19 Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán S45-DN 0 20 Sổ theo dõi chi tiết nguồn vốn kinh doanh S51-DN X 21 Sổ theo dõi thuế GTGT S61-DN X 22 Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại S62-DN X 23 Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm S63-DN X Trong đó: X: công ty có sử dụng như chế độ ban hành. 0: Công ty không sử dụng. PHỤ LỤC SỐ 2.4: DANH MỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH STT Tên Báo cáo tài chính Ban hành của chế độ ( Ký hiệu ) Vận dụng tại đơn vị ( Ký hiệu ) 01 Bảng cân đối kế toán B 01 - DN X 02 Báo cáo kết quả hoạt động SXKD B 02 - DN X 03 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ B 03 - DN X 04 Thuyết minh báo cáo tài chính B 09 - DN X 05 Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước B 05 - TKV 06 Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố B 06 - TKV 07 Báo cáo tổng hợp tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ, BĐS đầu tư B 07 - TKV 08 Báo cáo tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ hữu hình B 07A - TKV 09 Báo cáo tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ thuê tài B 07B – TKV chính 10 Báo cáo tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ vô hình B 07C - TKV 11 Báo cáo tăng, giảm bất động sản đầu tư B 07D - TKV 12 Báo cáo tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh B 08 - TKV 13 Báo cáo giá thành phẩm B 09 - TKV 14 Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp B 12 - TKV 15 Báo cáo chi tiết thu chi hoạt động tài chính và thu chi khác B 13 - TKV 16 Báo cáo chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền B 14 - TKV 17 Báo cáo tình hình thanh toán với người lao động B 15 - TKV 18 Báo cáo chi tiết doanh thu, chi phí, lãi lỗ B 16 – TKV 19 Báo cáo than mua, than bán nội bộ Tập đoàn B 17 – TKV 20 Báo cáo các khoản phải thu, phải trả trong nội bộ Tập đoàn B 18 – TKV 21 Báo cáo kiểm kê TSCĐ, bất động sản đầu tư B 19 - TKV 22 Báo cáo kiểm kê hàng tồn kho B 20 – TKV 23 Báo cáo chi tiết sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ B 21 - TKV 24 Báo cáo chi tiết thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản B 23 - TKV 25 Báo cáo phân phối lợi nhuận B 25 - TKV 26 Các phụ biểu Chi tiết số dư các TK và Bảng cân đối phát sinh các TK MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 PHẦN I:ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH THIẾT BỊ VVMI ..................................................... 3 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI ......................... 3 1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh thiết bị VVMI. ................................................................................ 8 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty ......................................................... 8 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty VVMI . 9 1.2.3. Đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI ................................10 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI ........................................15 Đại hội đồng cổ đông ...........................................................................................15 PHẦN II: ..............................................................................................................18 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI ................18 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ VVMI: ..................................................18 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ..............................21 2.2.1. Các chính sách kế toán chung.................................................21 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:.........................23 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: ........................23 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. ...........................23 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo .......................................................24 2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU....................25 2.3.1. Tổ chức hạch toán lương và các khoản trích theo lương của công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị VVMI. ......................25 2.3.2. Hạch toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh thiết bị VVMI. ...........................................................30 PHẦN III: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT TƯ THIẾT BỊ - VVMI ...............................................................................................35 3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN. .........................................35 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN ..............................37 KẾT LUẬN ..........................................................................................................39

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf709_7034.pdf
Luận văn liên quan