Do đặc điểm về quy mô và đặc điểm kinh doanh, công tác hạch toán kế toán
tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam đã chọn hình thức sổ Chứng từ ghi sổ để sử
dụng trong hạch toán. Công tác kế toán được tổ chức một cách hợp lý nhằm tránh
sự chồng chéo và giúp tinh giản bộ máy kế toán.
Hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán của công ty được thực hiện theo đúng
quy định của Bộ Tài Chính. Các báo cáo tài chính của công ty được lập đầy đủ,
chính xác kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm. Hệ thống
tài khoản của công ty đầy đủ, rõ ràng, hợp lý bao trùm được nhu cầu hạch toán kế
toán trong công ty.
46 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2805 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn Mây tre Hoa Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia vào hai lĩnh vực kinh doanh
chính là thu gom, chế biến, xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và buôn bán
các mặt hàng nông sản.
Đối với lĩnh vực thủ công mỹ nghệ, công ty có ba chức năng chính. Thứ
nhất, công ty tiến hành sản xuất trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ những
vật liệu tự nhiên như mây, tre, giang, nứa guật… Thứ hai, trong nhiều trường khâu
sản xuất ở công ty chỉ nhằm mục đích gia tăng giá trị cho sản phẩm như sấy,
nhuộm, sơn, quang dầu, đóng gói…rồi cuất khẩu hoặc bán cho các đơn vị xuất khẩu
khác. Thứ ba, công ty mua các sản phẩm hoàn thiện để xuất khẩu hoặc nhận ủy thác
xuất khẩu.
Đối với lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng nông sản công ty có hai chức năng
chính. Thứ nhất, công ty mua các mặt hàng nông sản từ nông dân, các hộ kinh
doanh cá thể tiểu chủ rồi bán lại cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc hoặc bán
lại cho các cửa hàng đại lý khác. Thứ hai, công ty mua các mặt hàng nông sản về,
qua khâu chế biến như phơi, sấy, quạt, đóng gói rồi mới mang đi tiêu thụ.
1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam tuy chỉ là một doanh nghiệp nhỏ trên thị
trường với một số chức năng nhiệm vụ cơ bản. Thứ nhất, công ty đóng vai trò là
khâu sản xuất hàng hóa. Công ty có tổ chức xưởng sản xuất các mặt hàng thủ công
mỹ nghệ từ mây, tre, giang, nứa… Các nguyên vật liệu được nhập về xưởng của
công ty và trực tiếp được các công nhân tham gia chế biến tạo thành các sản phẩm
cuối cùng có khả năng mang đi tiêu thụ. Bên cạnh chức năng sản xuất trực tiếp từ
các nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên, công ty cũng tiến hành đặt hàng gia công
các bán thành phẩm tại các làng nghề mây tre lá truyền thống như làng nghề Phú
Nghĩa. Các bán thành phẩm được nhập từ các làng nghề sẽ qua tiếp các giai đoạn
chế biến tại xưởng của công ty nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng có thể đem đi xuất
khẩu. Một chức năng khác của công ty là công ty đóng vai trò trung gian xuất khẩu
hay ủy thác xuất khẩu. Đối với chức năng này, công ty tiến hành thu gom hàng hóa
của các doanh nghiệp khác trong nước để xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài.
Trong lĩnh vực này công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ, hoặc một số
các mặt hàng khác công ty không có khả năng sản xuất hay gia tăng giá trị cho sản
phẩm. Bên cạnh lĩnh vực xuất khẩu, công ty còn đóng vai trò lưu chuyển hàng hóa
và kinh doanh các mặt hàng trong nước. Đặc biệt từ năm 2009 doanh nghiệp còn
tham gia vào một lĩnh vực kinh doanh mới là trung gian mua bán trao đổi các mặt
hàng lương thực như gạo, ngô, sắn. Đối với lĩnh vực này, công ty đóng vai trò như
một doanh nghiệp thương mại với chức năng là trung gian trao đổi hàng hóa. Công
ty mua các sản phẩm lương thực này trực tiếp từ tay người nông dân hoặc mua qua
một số trung gian thương mại khác là các hộ kinh doanh cá thể hoặc các đại lý
lương thực. Công ty sẽ bán các sản phẩm này cho các nhà máy chế biến thức ăn gia
súc hoặc phân phối cho các đại lý thuộc các khu vực khác trên địa bàn miền Bắc.
Trong một số trường hợp công ty cũng tham gia một số khâu sản xuất nhằm tăng
thêm giá trị cho các sản phẩm được bán ra như sấy, quạt, bao bì đóng gói trước khi
xuất bán sản phẩm.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Mây
tre Hoa Nam
Công ty TNHH Hoa Nam tham gia vào hai lĩnh vực kinh doanh là: sản xuất,
xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và buôn bán các mặt hàng nông sản. Vì
vậy quy trình công nghệ của công ty đối với hai lĩnh vực này cũng khác nhau.
Thứ nhất, với mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, công ty mua các
nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên như mây, tre, giang, nứa, song, guật… và thuê
công nhân trực tiếp sản xuất tại xưởng hoặc thu mua bán thành phẩm tại các làng
nghề về tiếp tục chế biến. Từ nguyên vật liệu thô qua đan lát công ty tạo ra được
bán thành phẩm. Các bán thành phẩm này tiếp tục được xử lý qua các công đoạn
tiếp theo như: Phơi, sấy, hun diêm sinh, nhuộm màu, quang dầu, phun sơn… tùy
đặc điểm của từng mặt hàng. Sau khi đã tạo ra được sản phẩm hoàn chỉnh, các sản
phẩm này được đóng gói, nhập kho hoặc xuất thẳng đi tiêu thụ.
Thứ hai, với mặt hàng lương thực, công ty thu mua nông sản trực tiếp từ tay
người dân hoặc thông qua một số hộ kinh doanh cá thể tiểu chủ gom hàng. Các mặt
hàng nông sản này thường là Ngô, Sắn. Nếu các mặt hàng nông sản này vẫn còn ẩm
thì sẽ qua một công đoạn phơi, sấy để đạt được độ ẩm như mong muốn. Sau đó các
mặt hàng này sẽ được quạt bụi và đóng gói rồi nhập kho hoặc xuất bán trực tiếp.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH MÂY TRE HOA NAM
Nhằm thực hiện tốt chức năng của mình công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
có tổ chức mô hình quản lý như sau:
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, vì vậy
bộ máy quản lý của công ty được tổ chức tương đối đơn giản. Đứng đầu công ty là
một giám đốc chịu toàn bộ trách nhiệm quản lý và điều hành. Dưới giám đốc có các
Giám đốc
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch tài
chính
Bộ phận
kho
Xưởng
sản xuất
phòng ban và các bộ phận chịu trách nhiệm hỗ trợ giúp đỡ giám đốc quản lý công ty
trên các khía cạnh khác nhau.
Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm về các việc như: quản lý nhân sự,
tuyển dụng, sắp xếp điều chuyển nhân sự, đào tạo lao động, các chế độ chính sách
bảo hiểm liên quan đến người lao động cũng như các công việc hành chính văn thư
khác.
Phòng kế hoạch tài chính có vai trò lập kế hoạch tài chính, kế hoạch sản
xuất, xuất nhập khẩu cho toàn bộ công ty, đề xuất các phương án kinh doanh có
hiệu quả nhất cho công ty đồng thời theo dõi tình hình tài chính của công ty thông
qua hệ thống sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình
hình tài chính của công ty cho giám đốc và các bên quan tâm. Bên cạnh đó, phòng
kế hoạch tài chính cũng có vai trò lập tờ khai và quyết toán thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu và các nghĩa vụ tài chính khác với
ngân sách nhà nước.
Bộ phận kho chịu trách nhiệm nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
thành phẩm và hàng hóa. Đồng thời bộ phận cũng chịu trách nhiệm theo dõi, bảo
quản đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng
hóa.
Xưởng sản xuất của công ty gồm hai bộ phận. Thứ nhất, bộ phận chịu trách
nhiệm sản xuất, chế biến các sản phẩm từ nguyên vật liệu hoặc từ bán thành phẩm.
Bộ phận thứ hai là bộ phận kiểm soát chất lượng sản phẩm. Bộ phận này có trách
nhiệm lập ra các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa và kiểm soát chât
lượng của các sản phẩm sản xuất ra hoặc hàng hóa mua về trước khi nhập kho.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MÂY TRE HOA NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
Bộ phận kế toán thuộc phòng tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm thường
xuyên theo dõi và lập các báo cáo tài chính theo quy định nhằm phản ánh tình hình
tài chính của công ty. Ta có thể thấy tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của
công ty được thể hiện qua việc phân tích các báo cáo tài chính hàng năm của công
ty. Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm
gần đây được đính kèm tại phụ lục 1 và 2.
Qua những chỉ tiêu tài chính được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh
và bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam trong 3 năm qua ta có
thể đưa ra một số đánh giá về tình hình tài chính của công ty như sau:
Thứ nhất, ta có thể thấy hàng năm vốn chủ sở hữu của công ty được bổ sung
từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:
Vốn góp lợi nhuận lũy kế Tổng
Số đầu kì năm 2008
3.000.000.000 133.632.000 3.133.632.000
Số tăng trong kì
534.020.800 (92.878.269) 441.142.531
Số cuối kì năm 2008
3.534.020.800 40.753.731 3.574.774.531
Số đầu kì năm 2009
3.534.020.800 40.753.731 3.574.774.531
Số tăng trong kì - 262.614.000 262.614.000
Số cuối kì năm 2009
3.534.020.800 303.367.731 3.837.388.531
Tuy phần lợi nhuận của công ty đóng góp vào vốn chủ sở hữu chưa thực sự
cao một phần do vốn đầu tư của chủ sở hữu ít, một phần do công ty mới được thành
lập và đi vào hoạt động, cùng với đó do tình hình kinh tế năm 2008 đã tạo cho công
ty một khoản lỗ làm ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu của công ty nhưng nhìn chung
qua ba năm tình hình vốn chủ sở hữu của công ty biến động theo chiều hướng khá
khả quan.
Thứ hai, đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua một số
các chỉ tiêu tài chính được thể hiện dưới bảng sau:
Đơn vị tính 2009 2008 2007
Cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
Cơ cấu tài sản
Tài sản cố định/tổng tài sản % 20% 52% 60%
Tài sản lưu động/tổng tài sản % 80% 48% 40%
Cơ cấu vốn
Nợ phải trả/tổng nguồn vốn % 60% 14% 25%
Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng
nguồn vốn % 40% 86% 75%
Khả năng thanh toán
Tổng tài sản/nợ phải trả lần 1.67 7.13 3.99
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1.34 3.41 1.58
Khả năng thanh toán nhanh lần 0.42 3.06 0.78
Tỷ suất sinh lợi
Lợi nhuận/doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế/doanh thu
thuần % 3.01%
-
3.99% 5.03%
Lợi nhuận sau thuế/doanh thu
thuần % 2.48%
-
2.84% 3.62%
Lợi nhuận/tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản % 3.35%
-
3.14% 4.44%
Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản % 2.76%
-
2.23% 3.19%
Lợi nhuận sau thuế/nguồn vốn
chủ sở hữu % 6.85%
-
2.60% 4.26%
Qua các chỉ tiêu trên ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của công
ty trong ba năm gần đây với một số nhận xét như sau:
Về cơ cấu tài sản ta có thể thấy cơ cấu tài sản của công ty chuyển dần tỉ
trọng từ tài sản cố định sang tài sản lưu động, nếu như năm 2007 tỉ lệ tài sản cố định
chiếm tới 60% thì đến năm 2009 tài sản cố định chỉ còn chiếm 20% tổng giá trị tài
sản. Điều này có thể được gaiir thích là do giá trị tài sản cố định giảm do được khấu
hao sau một thời gian đưa vào sử dụng, cùng với đó giá trị tài sản lưu động tăng lên
do công ty mở rộng quy mô kinh doanh.Với đặc thù kinh doanh các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ và lương thực cần đầu tư nhiều vốn vào tài sản ngắn hạn dưới dạng
hàng hóa và nguyên vật liệu, máy móc thiết bị không nhiều nên việc tài sản ngắn
hạn của công ty chiếm tỉ trọng lớn là hoàn toàn phù hợp.
Về cơ cấu nguồn vốn, ta có thể dễ dàng nhận ra cơ cấu nguồn vốn có xu
hướng gia tăng tỉ lệ nợ và giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu dù vốn chủ sở hữu vẫn được
duy trì tăng qua các năm. Như vậy công ty đã sử dụng nhiều nợ hơn. Đặc biệt ta có
thể nhận thấy trong năm 2009 công ty đã sử dụng lượng vốn vay tăng đột biến so
với hai năm trước đó. Lượng vốn vay năm 2009 lên tới 4.800.000.000 thay vì
550.000.000 như năm 2008. Điều này chứng tỏ công ty đang dần mở rộng quy mô
kinh doanh và cần huy động thêm vốn tín dụng. Dẫu vậy, việc công ty sử dụng quá
nhiều nợ lên tới trên 50% tổng nguồn vốn kinh doanh cũng sẽ mang lại cho công ty
những rủi ro rất lớn đặc biệt là chi phí lãi vay trong kì sẽ tăng cao.
Về khả năng thanh toán nợ của công ty, ta có thể thấy khả năng thanh toán
nợ là tương đối thấp đặc biệt là năm 2009. Năm 2009 chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán tổng quát của công ty ở dưới mức hai lần, cùng với đó chỉ tiêu phản ánh
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh cũng giảm mạnh.
Chỉ tiêu thanh toán nhanh của công ty ở mức 0,42 là quá thấp, phản ánh những khó
khăn của công ty trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Điều này là
dễ hiểu do tỉ lệ vốn vay ngắn hạn của công ty trong năm là tương đối lớn. Công ty
cần có biện pháp cải thiện tình hình thanh toán đặc biệt là tình hình thanh toán
nhanh vì các chỉ tiêu thanh toán của công ty ở mức thấp có thể khiến công ty gặp
khó khăn trong việc xin vay vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh.
Về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể xem xét qua
nhóm các chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu. Qua bảng phân tích trên, có thể dễ dàng nhận thấy các chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa thực sự tốt. Chỉ tiêu lợi nhuận trên
tài sản của công ty chỉ ở mức 2-3% và chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chưa
đạt mức 7% dù tỉ lệ nợ của công ty là khá lớn. Như vậy có thể thấy tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty trong ba năm qua chưa thực sự tốt một phần do công ty
mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn thêm vào đó là giai đoạn khủng hoảng
kinh tế năm 2008 cũng có những ảnh hưởng nhất định. Tuy nhiên, tỉ lệ lợi nhuận
trên doanh thu của công ty cũng chưa cao chỉ ở mức 3%, điều đó chứng tỏ khả năng
kiểm soát chi phí của công ty chưa được tốt. Công ty cần có những biện pháp cụ thể
để cắt giảm chi phí kinh doanh trong kì nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh được
nâng cao trong những năm tới.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA
NAM
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty, đồng
thời để sử dụng tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán và đảm bảo thông tin nhanh
gọn chính xác, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng
mô hình bộ máy kế toán tập trung phù hợp với điều kiện của công ty. Bộ máy kế
toán của công ty thuộc phòng tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm về tất cả các vấn
đề liên quan đến tài chính và công tác kế toán cảu công ty. Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đều được theo dõi và hạch toán qua bộ máy kế toán tại phòng kế
hoạch tài chính. Do quy mô của công ty nhỏ, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh không nhiều và tương đối đơn giản nên bộ máy kế toán của công ty cũng được
tổ chức gọn nhẹ nhằm giảm thiểu chi phí cũng như tránh chồng chéo trong công
việc. Hiện nay bộ phận kế toán của công ty gồm có ba nhân viên. Mô hình bộ máy
kế toán của công ty được tổ chức như sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Mô Hình bộ máy kế toán công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
Tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam, kế toán trưởng đóng vai trò giám sát
tài chính, điều hành mọi công tác kế toán trong doanh nghiệp. Mọi chứng từ kế toán
đều phải được phê duyệt bởi kế toán trưởng. Kế toán giữ vai trò kế toán tổng hợp,
thực hiện hạch toán tổng hợp các phần hành kế toán. Đồng thời kế toán trưởng cũng
có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế thể hiện các trách nhiệm tài
chính của công ty đối với nhà nước và các bên liên quan. Qua các thông tin kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán chi tiết Thủ quỹ
phản ánh, kế toán trưởng tiến hành những phân tích tài chính từ đó lập các kế hoạch
tài chính ngắn hạn và dài hạn cho công ty.
Kế toán chi tiết giữ vai trò hạch toán chi tiết các phần hành tài sản cố định,
hàng tồn kho, doanh thu, chi phí, tiền lương và nhân viên. Kế toán chi tiết làm sổ
theo dõi chi tiết các phần hành để tiến hành đối chiếu với công tác kế toán tổng hợp.
Kế toán chi tiết cũng tiến hành tập hợp chi phí, xác định giá thành sản phẩm, lập kế
hoạch về giá bán sản phẩm và các dự toán doanh thu, chi phí lợi nhuận cho công ty.
Thủ quỹ đóng vai trò quản lý quỹ tiền mặt, tiến hành lập sổ quỹ theo dõi các
khoản thu chi hàng ngày của quỹ. Hàng tháng, thủ quỹ dưới sự chứng kiến của kế
toán trưởng tiến hành kiểm kê quỹ, đối chiếu với sổ quỹ, xác định và tìm nguyên
nhân chênh lệch nếu có.Bên cạnh đó thủ quỹ cũng đóng vai trò là kế toán tiền mặt
tiến hành hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong công ty. Đồng thời thủ
quỹ cũng chịu trách nhiệm lập các chứng từ cần thiết, thực hiện các giao dịch của
doanh nghiệp với ngân hàng.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE
HOA NAM
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH Mây tre Hoa Nam thực
hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp dựa theo những
quy định hướng dẫn của Chuẩn mực và Chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành.
Chế độ kế toán công ty áp dụng được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính. Cụ thể chính sách kế
toán được áp dụng tại công ty như sau:
Niên độ kế toán: bắt đầu ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
Kì kế toán: năm
Chuẩn mực kế toán: Công ty thực hiện theo hướng dẫn của Chuẩn mực và
chế độ kế toán Việt nam hiện hành.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán là VNĐ, Tất cả các đồng tiền khác
được coi là ngoại tệ và được hạch toán theo tỉ giá hạch toán được quy định đầu mỗi
kì kế toán và được đánh giá lại vào cuối kì theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng tại
thời điểm 31 tháng 12 do ngân hàng nhà nước quy định.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất trong kì: phương pháp giá hạch
toán.
Phương pháp tính giá trị hao mòn tài sản cố định trong kì: Phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí lãi vay: theo chứng từ.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Theo hóa đơn
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: theo hóa đơn bán hàng.
Hình thức sổ sử dụng: Chứng từ ghi sổ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Công ty TNHH Mây Tre Hoa Nam là một doanh nghiệp nhỏ, có vốn đầu tư ít
nên công ty áp dụng chế độ chứng từ kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
ban hành theo quyết định số 48/2006 QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính.
Theo quy định của chế độ, hiện nay công ty đang áp dụng một số mẫu biểu
chứng từ gồm:
Chứng từ về hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên
bản kiểm nghiệm hàng tồn kho.
Chứng từ mua hàng gồm: Hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng.
Chứng từ liên quan đến hoạt động giao dịch tiền tại quỹ gồm: phiếu thu,
phiếu chi.
Chứng từ liên quan đến các giao dịch tại ngân hàng gồm: Giấy báo nợ,
giấy báo có của ngân hàng.
Chứng từ bán hàng gồm: hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa
đơn vận chuyển… Giấy đề nghị thanh toán, bảng kê báo giá.
Chứng từ liên quan đến tài sản cố định gồm: Biên bản giao nhận tài sản
cố định, biên bản nghiệm thu, biên ban kiểm kê…
Chứng từ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu: tờ khai hải quan,
giấy xin đề nghị mở L/C, chứng từ bảo hiểm, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất
xứ…
Ngoài các chứng từ nêu trên công ty còn sử dụng các bảng biểu khác như:
bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đề nghị
tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, tờ kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, tờ khai nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội…
Chứng từ đóng vai trò là cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng trong việc chứng
minh sự có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thêm vào đó, chứng từ cũng là
cơ sở để quản lý, kiểm soát tài chính, là nguồn cung cấp thông tin nhanh chóng đáp
ứng nhu cầu của công tác kế toán.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Nhằm thực hiện công tác kế toán nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu về
thông tin của các đối tượng quan tâm, bộ phận kế toán của công ty tiến hành hạch toán
các phần hành kế toán sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, cụ thể như sau:
SHT
K Tên tài khoản
111 Tiền mặt
1111 Tiền mặt Việt Nam
1112 Tiền mặt USD
1113 Tiền mặt ngoại tệ khác (Chi tiết nếu có)
112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền gửi VNĐ
1122 Tiền gửi USD
1123 Tiền gửi ngoại tệ khác (Chi tiết nếu có)
131 Phải thu của khách hàng
1311 Phải thu của khách hàng
1312 Khách hàng ứng trước
133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
1331 Thuế GTGT đầu vào của HH,DV
1332 Thuế GTGT của TSCĐ
138 Phải thu khác
1388 Phải thu khác
139 Dự phòng phải thu khó đòi
141 Tạm ứng
152 Nguyên vật liệu
153 Công cụ, dụng cụ
1531 Công cụ, dụng cụ
154 Chi phí SXKD dở dang
155 Thành phẩm
156 Hàng hóa
211 Tài sản cố định
2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
2113 Máy móc, thiết bị
2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
214 Hao mòn TSCĐ
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
228 Đầu tư dài hạn khác
242 Chi phí trả trước dài hạn
311 Vay ngắn hạn
331 Phải trả cho người bán
3311 Phải trả cho người bán
333 Thuế và các khoản nộp Nhà nước
3331 Thuế GTGT phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
3334 Thuế lợi tức, TNDN
3337 Thuế xuất khẩu
3338 Các loại thuế khác
334 Phải trả công nhân viên
3341 Tiền lương quản lý
3342 Tiền lương công nhân trực tiếp
335 Chi phí phải trả
338 Các khoản phải trả khác
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
352 Dự phòng phải trả ngắn hạn
411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Nguồn vốn kinh doanh
414 Quỹ phát triển sự nghiệp
415 Quỹ dự phòng tài chính
421 Lãi chưa phân phối
4211 Lãi chưa phân phối năm trước
4212 Lãi chưa phân phối năm nay
431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
4311 Quỹ khen thưởng
4312 Quỹ phúc lợi
511 Doanh thu bán hàng
5111 Doanh thu bán hàng hóa
515 Doanh thu hoạt động tài chính
621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
622 Chi phí nhân công trực tiếp
623 Chi phí dịch vụ mua ngoài
624 Chi phí khác bằng tiền
627 Chi phí sản xuất chung
632 Giá vốn hàng bán
635 Chi phí tài chính
641 Chi phí bán hàng
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6427 Chi phí bằng tiền khác
711 Doanh thu khác
811 Chi phí khác
911 Xác định kết quả
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam là một công ty nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát
sinh không nhiều như các công ty lớn khác, vì vậy công ty đã áp dụng hình thức ghi
sổ kế toán là chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
tại công ty được hệ thống qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi sổ hàng ngày
: Ghi sổ hàng tháng
: Ghi sổ cuối kì
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
Hàng ngày, kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ kế toán cũng như các bảng
kê tiến hành hạch toán chi tiết trên hệ thống sổ chi tiết. Cuối mỗi tháng, kế toán chi tiết
tiến hành tổng hợp chi tiết làm cơ sở để đối chiếu với sổ cái của tài khoản.
Hàng tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ kế toán tiến hành lập
chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh trong tháng và đăng kí các chứng từ
Chứng từ gốc
Ghi sổ chi tiết
Tổng hợp chi tiết
Lập chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
được lập trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã đăng kí số
hiệu và số tiền trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ cái và đối chiếu sổ cái
với tổng hợp chi tiết do kế toán chi tiết lập. Cuối kì, kế toán lập bảng cân đối số
phát sinh, đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và lên báo cáo cho kì hạch toán.
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tổng hợp tình
hình tài sản, nguồn vốn cũng như kết quả kinh doanh của công ty trong năm tài chính.
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng về tình hình tài chính của công ty cho
các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy báo cáo tài chính là cơ sở để
quản lý, lập dự toán cũng như phân tích tình hình, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiêp. Vì những lý do trên, bộ phận kế toán của công ty TNHH Mây Tre Hoa
Nam luôn ý thức được tầm quan trọng của việc lập các báo cáo tài chính nhằm cung
cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng quan tâm. Các báo cáo tài chính của công
được lập theo quý và tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm. Hệ thống báo cáo tài
chính của công ty gồm ba báo cáo cơ bản:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN)
Bên cạnh ba báo cáo bắt buộc trên, công ty còn lập thêm bảng cân đối tài
khoản (mẫu số F 01-DNN) và kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số 03-1A/TNDN)
để phục vụ cho công tác quản lý được tốt hơn.
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức hạch toán tiền và các khoản tương đương tiền
Trong phần hành tiền và các khoản tương đương tiền, công ty có sử dụng
một số loại chứng từ gồm có: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.
Các tài khoản được sử dụng trong phần hành tiền và các khoản tương đương
tiền ở công ty gồm có:
Tài khoản 111: Tiền mặt
Chi tiết: 1111: Tiền mặt VNĐ
1112: Tiền mặt USD
1113: Tiền mặt ngoại tệ khác (nếu có)
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Chi tiết: 1121: Tiền gửi ngân hàng VNĐ
1122: Tiền gửi ngân hàng USD
1123: Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ khác (nếu có)
Quá trình hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết tiền và các khoản tương
đương tiền tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi sổ hàng ngày
: Ghi sổ hàng tháng
: Ghi sổ cuối kì
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.3.1: Quy trình ghi sổ phần hành tiền và các khoản tương đương tiền
Chứng từ thu
chi
Ghi sổ quỹ
Tổng hợp chi tiết
Lập chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
111, 112
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Trình tự hạch toán chi tiết phần hành tiền và các khoản tương đương tiền tại
công ty cụ thể như sau: hàng ngày dựa trên các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ
báo có của ngân hàng thủ quỹ ghi sổ quỹ tiền mặt và ghi sổ tiền gửi. Cuối mỗi
tháng, thủ quỹ lập bảng tổng hợp chi tiết các nghiệp vụ thu chi tiền mặt và các paht
sinh thông qua tài khoản ngân hàng của công ty trong tháng. Đồng thời tiến hành
kiểm kê quỹ, đối chiếu giữa kiểm kê với thực tế và giữa sổ chi tiết tài khoản 112 và
báo cáo của ngân hàng xác định chênh lệch nếu có. Báo cáo quỹ và bảng đối chiếu
sổ chi tiết tài khoản 112 với báo cáo của ngân hàng là cơ sở để đối chiếu với sổ cái
tài khoản 111, 112.
Quá trình hạch toán tổng hợp gồm có: Hàng tháng kế toán tổng hợp tập hợp
các chứng từ trong tháng tiến hành lập chứng từ ghi sổ và đăng kí chứng từ ghi sổ
trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Từ đó, kế toán tổng hợp ghi sổ cái tài khoản 111 và
112, đối chiếu với báo cáo quỹ và bảng đối chiếu tiền gửi ngân hàng. Cuối kì, kế
toán tổng hợp lên số liệu trên bảng cân đối số phát sinh là cơ sở để lập báo cáo kế
toán cuối kì.
2.3.2. Tổ chức hạch toán tài sản cố định
Do quy mô hoạt động của công ty nhỏ, thêm vào đó do đặc điểm sản xuất
kinh doanh của công ty chủ yếu là mặt hàng thủ công mỹ nghệ và lương thực, trình
độ sản xuất còn thô sơ nên số lượng máy móc thiết bị của công ty không nhiều.
Chính vì vậy, quá trình hạch toán tài sản cố định tại công ty tương đối đơn giản.
Các chứng từ được sử dụng trong phần hành này bao gồm: Các chứng từ
tăng giảm tài sản cố định, bảng tính khấu hao tài sản cố định, sổ đăng kí tài sản cố
định.
Các tài khoản công ty sử dụng để hạch toán tài sản cố định gồm có:
Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
Chi tiết: Tài khoản 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
Tài khoản 2113: Máy móc thiết bị
Tài khoản 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
Tài khoản 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
Tài khoản 214: hao mòn tài sản cố định
Chi tiết 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Công tác hạch toán tổng hợp và chi tiết tài sản cố định trong công ty có thể
được hệ thống hóa thông qua sơ đồ sau:
:
Ghi chú
Chứng từ
TSCĐ
Sổ chi tiết
TSCĐ
Tổng hợp chi tiết
Lập chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
211, 214
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 2.3.2: trình tự ghi sổ kế toán tài sản cố định
Do đặc điểm các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh không thường xuyên trong tháng
và thường không có biến động qua các tháng, nên công tác hạch toán tổng hợp và
hạch toán chi tiết TSCĐ đều được thực hiện vào cuối tháng.
Hàng tháng kế toán chi tiết lập sổ chi tiết tài sản cố định và tổng hợp chi tiết
tài sản cố định để đối chiếu với sổ cái tài khoản 211 và 214.
Cuối mỗi tháng, kế toán trưởng lập chứng từ ghi sổ và đăng kí chứng từ ghi
sổ vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Từ đó nhập số liệu vào sổ cái tài khoản 211 và
214 rồi đối chiếu với tổng hợp chi tiết TSCĐ do kế toán chi tiết lập. Cuối kì kế toán
trưởng lập bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và lập
báo cáo tài chính.
2.3.3. Tổ chức hạch toán phần hành hàng tồn kho
Do đặc điểm kinh doanh của công ty, hàng tồn kho chiếm một tỉ trọng khá
lớn trong tổng tài sản của công ty. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn
kho cũng tương đối nhiều, phát sinh thường xuyên. Vì vậy kế toán hàng tồn kho
đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán của công ty.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán hàng tồn kho gồm: Chứng từ
nhập xuất vật tư. Chứng từ nhập vật tư như: hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm
nghiệm, phiếu nhập kho. Chứng từ xuất như: lệnh xuất, phiếu xuất kho.
Các tài khoản được sử dụng trong phần hành này bao gồm:
Tài khoản 152: nguyên vật liệu
Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ
Tài khoản 154: Chi phí SXKD dở dang
Tài khoản 155: Thành phẩm
Tài khoản 156: hàng hóa
Cũng như các phần hành khác, hàng tồn kho cũng được thực hiện hạch toán
tổng hợp và hạch toán chi tiết cụ thể qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
Sơ đồ 2.3.3: trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho
Kế toán chi tiết lập sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, thành phẩm hàng hóa. Hàng ngày, kế toán chi tiết ghi sổ chi tiết cho từng loại
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm hàng hóa. Cuối mỗi tháng, kế toán
Chứng từ hàng
tồn kho
Ghi sổ chi tiết
hàng tồn kho
Tổng hợp chi tiết
Lập chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
152, 153, 154,
155, 156
Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
chi tiết lập tổng hợp chi tiết để đối chiếu sổ chi tiết với thẻ kho theo từng loại và đối
chiếu với sổ cái các tài khoản tương ứng.
Quá trình hạch toán tổng hợp cũng tương tự như các phần hành khác. Hàng
tháng kế toán trưởng lập chứng từ ghi sổ và đăng kí chứng từ ghi sổ vào sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là cơ sở để kế toán trưởng nhập số liệu vào sổ cái
của các tài khoản 152, 153, 154, 155, 156 và đối chiếu so sánh với tổng hợp chi tiết
hàng tồ kho. Cuối kì, dựa vào sổ cái các tài khoản, kế toán trưởng lập bảng cân đối
số phát sinh, đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi số và lập báo cáo tài chính.
2.3.4. Tổ chức hạch toán tiền lương và nhân viên
Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam là một doanh nghiệp nhỏ, số lượng nhân
viên không nhiều nên công tác kế toán tiền lương và nhân viên ở công ty cúng
tương đối đơn giản.
Các chứng từ được sử dụng trong phần tiền lương và nhân viên bao gồm:
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng kê
tính BHXH, BHYT,BHTN, bảng tính thuế thu nhập cá nhân.
Trong phần hành tiền lương và nhân viên, công ty áp dụng một số tài khoản
gồm:
Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước
Chi tiết Tài khoản 3338: Các loại thuế khác
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Chi tiết: 3341: Tiền lương quản lý
3342: Tiền lương công nhân trực tiếp
Tài khoản 338: Các khoản phải trả khác
Chi tiết: 3382: kinh phí công đoàn
3383: bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
Quá trình hạch toán tổng hợp và chi tiết phần hành tiền lương và nhân viên
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
Sơ đồ 2.3.4: trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và nhân viên
Chứng từ LĐ-
Tiền lương
Ghi sổ chi tiết
tài khoản
Tổng hợp chi tiết
Lập chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Hàng tháng, dựa vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng
thanh toán tiền thưởng do phòng hành chính chuyển sang, kế toán chi tiết tiền hành
ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp chi tiết.
Đồng thời, kế toán trưởng tiến hành lập chứng từ ghi sổ, đăng kí chứng từ
ghi sổ và ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối kì, kế toán trưởng lập bảng
cân đối số phát sinh đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và lập báo cáo tài
chính.
2.3.5. Tổ chức hạch toán chi phí
Các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, hạch
toán chi phí sản xuất doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh daonh đóng vai trò
vô cùng quan trọng trong việc quản lý kiểm soát tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Công
tác hạch toán chi phí tại công ty cũng được tiến hành nghiêm ngặt theo quy định.
Đối với phần hành chi phí tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam, các chứng
từ được sử dụng gồm có: thẻ tính giá thành, bảng phân bổ chi phí…
Một số tài khoản được sử dụng gồm:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 623: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 624: Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tổ chức hạch toán chi phí tại công ty được thực hiện theo từng lô hàng. Quá
trình hạch toán tổng hợp và chi tiết có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Ghi chú:
: Ghi sổ định kì
: Ghi sổ cuối kì
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 2.3.5: Sơ đồ hạch toán chi phí
Chứng từ
Thẻ tính giá thành
Sổ chi tiết tài
khoản
Chứng từ ghi sổ
Tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết tài
khoản 154
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ đăng kí chứng
từ
Sổ cái
Cũng tương tự như các phần hành khác, định kì kế toán chi tiết tập hợp các
giấy tờ liên quan đến chi phí phát sinh trong kì, tiến hành hạch toán chi tiết trên hệ
thống sổ chi tiết. Sau đó, kế toán chi tiết lập tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái
tài khoản.
Kế toán trưởng lập chứng từ ghi sổ cuối mỗi tháng, đăng kí chứng từ ghi sổ,
lên số liệu trên sổ cái đối chiếu với tổng hợp chi tiết. Cuối kì, kế toán trưởng lập
bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ và lập báo cáo tài chính.
2.3.6. Tổ chức hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
Như đã trình bày ở trên, kế toán doanh thu và xác định kết quả là hết sức
quan trọng vì vậy tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả luôn nhận được sự
quan tâm đặc biệt của bộ máy kế toán trong công ty.
Với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu nên
phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty TNHH Mây tre Hoa
Nam một số chứng từ được sử dụng gồm có: Hóa đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế,
tờ khai hải quan, một số chứng từ thương mại và chứng từ tài chính khác theo quy
định xuất nhập khẩu.
Các tài khoản được sử dụng trong phần hành này gồm có:
Tài khoản 131: Thanh toán với người mua
Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi tiết 6421: Chi phí nhân viên quản lý
6422: chi phí vật liệu quản lý
6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
6425: Thuế, phí và lệ phí
6426: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6427: Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản 511: doanh thu bán hàng
Tài khoản 515: Doanh thu từ hoạt động tài chính
Tài khoản 711: Doanh thu khác
Tài khoản 811: Chi phí khác
Tài khoản 911: Xác định kết quả
Quy trình hạch toán tổng hợp và chi tiết doanh thu bán hàng và xác định kết
quả được cụ thể hóa theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
Sơ đồ 2.3.6: trình tự hạch toán doanh thu và xác định kết quả
Chứng từ
Ghi sổ chi tiết
tài khoản
Tổng hợp chi tiết
Lập chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản Sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Khi nhận được hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, kế toán chi tiết tiến hành
ghi sổ chi tiết. Cuối mỗi tháng, kế toán chi tiết làm tổng hợp chi tiết các phát sinh
trong tháng.
Cũng như các phần hành khác, kế toán trưởng tiến hành hạch toán vào cuối
mỗi tháng và cuối kì sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁNTẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM
Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán đã chứng tỏ được chức
năng quan trọng của mình thể hiện là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý
tại công ty. Bộ máy kế toán góp phần củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động quản
lý tài chính tại công ty.
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY
TRE HOA NAM
Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam là một doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập
nên công tác tổ chức quản lý bộ máy kế toán của doanh nghiệp còn hạn chế. Tuy
vậy, công ty cũng đã tổ chức một bộ máy kế toán gọn nhẹ tương đối phù hợp với
quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Do quy mô công ty nhỏ,
khối lượng nhân viên và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều, công ty đã tổ
chức bộ máy kế toán gọn nhẹ gồm có ba nhân viên. Tuy với sơ lượng nhân viên
không nhiều, nhưng bộ máy kế toán cũng được phân chia làm hai mảng kế toán chi
tiết và kế toán tổng hợp nhằm tạo điều kiện đối chiếu so sánh công tác hạch toán
phát hiện nhưng nhầm lẫn, sai sót hay gian lận có thể có. Qua ba năm hoạt động bộ
máy kế toán đã chứng tỏ được vai trò, chức năng nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh những điểm hợp lý, bộ máy kế toán của công ty vẫn còn tồn tại
những hạn chế cần được khắc phục sớm. Cụ thể, vẫn chưa có sự phân công phân
nhiệm giữa người giữ tiền và người thực hiện hạch toán tiền. Thủ quỹ và kế toán
tiền của công ty được giao cho một người. Tuy khối lượng công tác kế toán của
công ty không lớn, số lượng kế toán không nhiều nhưng vấn đề phân công phân
nhiệm vẫn cần được tuyệt đối tuân thủ. Việc thủ quỹ và kế toán tiền và các khoản
tương đương tiền do một người giữ vai trò có thể làm nảy sinh các gian lận như
tham ô, biển thủ công quỹ do đặc tính tiền là tài sản có tính lỏng rất cao, dễ bị mất
mát nếu không quản lý chặt chẽ. Vì vậy, công ty cần phân công lại công tác kế toán
cho phù hợp nhằm tăng tính kiểm soát, tránh những gian lận về tài chính có thể xảy
ra.
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH MÂY TRE HOA NAM.
Do đặc điểm về quy mô và đặc điểm kinh doanh, công tác hạch toán kế toán
tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam đã chọn hình thức sổ Chứng từ ghi sổ để sử
dụng trong hạch toán. Công tác kế toán được tổ chức một cách hợp lý nhằm tránh
sự chồng chéo và giúp tinh giản bộ máy kế toán.
Hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán của công ty được thực hiện theo đúng
quy định của Bộ Tài Chính. Các báo cáo tài chính của công ty được lập đầy đủ,
chính xác kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm. Hệ thống
tài khoản của công ty đầy đủ, rõ ràng, hợp lý bao trùm được nhu cầu hạch toán kế
toán trong công ty.
Bên cạnh những điểm hợp lý trong công tác kế toán, việc tổ chức công tác
kế toán tại công ty vẫn còn một số hạn chế cần sớm được khắc phục. Thứ nhất, công
ty sử dụng hình thức sổ là Chứng từ ghi sổ do số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh tại công ty không nhiều và không liên tục. Tuy vậy, việc lập tất cả các chứng từ
ghi sổ của các phần hành tại thời điểm cuối mỗi tháng có thể dẫn tới sự phân chia
công việc kế toán không đồng đều trong tháng, dẫn đến quá tải về công tác kế toán
tại cuối mỗi tháng, đặc biệt là cuối tháng 12. Hình thức chứng từ ghi sổ là hoàn toàn
phù hợp với tình hình của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp cần phân chia công tác
kế toán trong tháng cho đồng đều như tiến hành lập chứng từ ghi sổ hai lần một
tháng. Như vậy công tác kế toán sẽ không bị dồn ứ tại thời điểm cuối tháng đồng
thời đảm bảo thông tin được ghi chép một cách chính xác và kịp thời. Thứ hai, công
ty chưa tiến hành lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Điều này có thể mang lại cho công ty những rủi ro nhất định đặc biệt
trong điều kiện kinh tế khó khăn như năm 2008. Nếu không lập dự phòng công ty
rất có thể sẽ gặp những khó khăn về tài chính khi rủi ro thanh toán xảy ra. Công ty
cần thận trọng hơn trong những kế hoạch về tài chính của mình.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp càng phải đối mặt
với cuộc cạnh tranh gay gắt và khốc liệt hơn. Để trụ vững được trên thị trường, bên
cạnh uy tín, thương hiệu, chất lượng sản phẩm thì công ty cũng cần có một cơ chế
quản lý tài chính vững mạnh. Bộ phận kế toán của công ty giữ vai trò nòng cốt
trong công tác quản lý tài chính tại công ty. Chính vì vậy. Bộ máy kế toán cânnf
không ngừng nâng cao kĩ thuật nghiệp vụ để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, góp phần giúp doanh nghiệp phát triển vững mạnh, tăng sức cạnh tranh trên
thị trường.
Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán cần không ngừng hoàn
thiện bộ máy kế toán, tổ chức và phân công hợp lý công tác kế toán cũng như học
hỏi áp dụng những công nghệ kĩ thuật hiện đại như các phần mềm kế toán, góp phần
nâng cao chất lượng công tác kế toán tại doanh nghiệp.
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH MÂY TRE
HOA NAM
Tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, 2008, 2009.
TÀI SẢN
Mã
số 2009 2008 2007
A B 1 2 3
A- TÀI SẢN NGẮN
HẠN
(100=110+120+130+140
+150) 100 7.598.192.981 1.986.757.146 1.663.204.572
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền 110 187.093.880 617.078.472 15.620.000
II. Đầu tư tài chính ngắn
hạn 120 - - -
1. Đầu tư tài chính ngắn
hạn 121 - - -
2. Dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính ngắn hạn 129 - - -
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn 130 2.200.000.000 1.169.381.086 800.000.000
1. Phải thu của khách
hàng 131 1.200.000.000 169.381.086 800.000.000
2.Trả trước cho người
bán 132 - - -
3. Các khoản phải thu
khác 138 1.000.000.000 1.000.000.000 -
4. Dự phòng phải thu
ngắn hạn khó đòi 139 - - -
IV. Hàng tồn kho 140 5.211.099.101 200.297.588 847.584.572
1. hàng tồn kho 141 5.211.099.101 200.297.588 847.584.572
2. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho 149 - - -
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 - - -
1. thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ 151 - - -
2. thuế và các khoản phải
thu nhà nước 152 - - -
3. tài sản ngắn hạn khác 158 - - -
B- TÀI SẢN DÀI
HẠN(200=210+220+230
+240) 200 1.927.585.057 2.171.121.796 2.520.000.000
I. Tài sản cố định 210 1.927.585.057 2.123.585.057 2.520.000.000
1. Nguyên giá 211 2.136.335.057 582.458.895 -
2. Giá trị hao mòn lũy kế 212
(208.750.000)
(12.750.000) -
3. Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang 213 - 1.553.876.162 2.520.000.000
II. Bất động sản đầu tư 220 - - -
1. Nguyên giá 221 - - -
2. Giá trị hao mòn lũy kế 222 - - -
III. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn 230 - - -
1. Đầu tư tài chính dài
hạn 231 - - -
2. Dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính dài hạn 239 - - -
IV. Tài sản dài hạn khác 240 - 47.536.739 -
1. Phải thu dài hạn khác 241 - 47.536.739 -
2. Tài sản dài hạn khác 248 - - -
3. Dự phòng phải thu dài
hạn khó đòi 249 - - -
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN (250=100+200) 250 9.525.778.038 4.157.878.942 4.183.204.572
NGUỒN VỐN
A-NỢ PHẢI TRẢ
(300=310+320) 300 5.688.084.507 583.104.411 1.049.572.572
I. nợ ngắn hạn 310 5.688.084.507 583.104.411 1.049.572.572
1. vay ngắn hạn 311 4.800.000.000 550.000.000 -
2. Phải trả cho người bán 312 780.000.000 - 1.020.000.000
3. Người mua trả tiền
trước 313 - - -
4. thuế và các khoản phải
nộp nhà nước 314 108.084.507 33.104.411 29.572.572
5. Phải trả người lao
động 315 - - -
6. Chi phí phải trả 316 - - -
7. Các khoản phải trả 318 - - -
ngắn hạn
Dự phòng phải trả ngắn
hạn 319 - - -
II. Nợ dài hạn 320 - - -
1. vay và nợ dài hạn 321 - - -
2. Quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm 322 - - -
Phải trả. phải nộp dài hạn
khác 328 - - -
4. dự phòng phải trả dài
hạn 329 - - -
B-VỐN CHỦ SỞ
HỮU(400=410+430) 400 3.837.693.531 3.574.774.531 3.133.632.000
I. Vốn chủ sở hữu 410 3.837.693.531 3.574.774.531 3.133.632.000
1. Vốn đầu tư của chủ sở
hữu 411 3.534.020.800 3.534.020.800 3.000.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần 412 - - -
3. Vốn khác chủ sở hữu 413 - - -
4. Cổ phiếu quỹ 414 - - -
5. Chênh lệch tỉ giá hối
đoái 415 - - -
6. Các quỹ thuộc vốn chủ
sở hữu 416 - - -
7. lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 417 303.672.731 40.753.731 133.632.000
II. Quỹ khen thưởng
phúc lợi 430 - -
TỔNG CỘNG NGUỒN
VỐN(440=300+400) 440 9.525.778.038 4.157.878.942 4.183.204.572
PHỤ LỤC 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY TNHH MÂY TRE
HOA
Năm 2007, 2008, 2009
Chỉ tiêu Mã số 2009 2008 2007
A B 1 2 3
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ 01
10.590.755.000
3.275.537.916 3.692.947.500
2. các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(10=01-02) 10
10.590.755.000
3.275.537.916 3.692.947.500
4. Giá vốn hàng bán 11
10.103.983.000
3.347.868.005 3.472.077.500
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ(20=10-11) 20
486.772.000
(72.330.089) 220.870.000
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 - - -
7. Chi phí tài chính 22
48.520.000 - -
- Trong đó chi phí lãi vay 23
48.520.000 - -
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 24
119.562.000
58.271.673 35.270.000
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh (30=20+21-22-24) 30
318.690.000
(130.601.762) 185.600.000
10. Thu nhập khác 31 - - -
11. Chi phí khác 32 - - -
12. Lợi nhuận khác(40=30-31) 40 - - -
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế 50
318.690.000
(130.601.762) 185.600.000
14. Chi phí thuế thu nhập doanh 51 51.968.000
nghiệp 55.771.000 (37.723.493)
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (60=50-51) 60
262.919.000
(92.878.269) 133.632.000
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÂY TRE HOA NAM............................... 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MÂY TRE HOA NAM .................................................... 3
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MÂY TRE HOA NAM. ........................................................................ 4
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam .................. 4
1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam .... 4
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Mây
tre Hoa Nam ...................................................................................................... 5
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH MÂY TRE HOA NAM .................................................................. 6
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH MÂY TRE HOA NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. ............ 7
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM .................................................... 11
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA
NAM ................................................................................................................ 11
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE
HOA NAM ...................................................................................................... 13
2.2.1. Các chính sách kế toán chung ............................................................... 13
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ....................................... 14
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ....................................... 15
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán .......................................... 18
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ......................................................... 20
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ ............................ 20
2.3.1. Tổ chức hạch toán tiền và các khoản tương đương tiền........................ 20
2.3.2. Tổ chức hạch toán tài sản cố định ......................................................... 22
2.3.3. Tổ chức hạch toán phần hành hàng tồn kho ......................................... 24
2.3.4. Tổ chức hạch toán tiền lương và nhân viên .......................................... 26
2.3.5. Tổ chức hạch toán chi phí ..................................................................... 28
2.3.6. Tổ chức hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. ............ 30
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁNTẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM .......................... 32
3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY
TRE HOA NAM ............................................................................................. 32
3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH MÂY TRE HOA NAM. ...................................................................... 34
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 35
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2. VNĐ : Việt Nam Đồng
3. USD : Đô la Mỹ
4. TSCĐ : Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
Sơ đồ 2.1: Mô Hình bộ máy kế toán công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
Sơ đồ 2.2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam
Sơ đồ 2.3.1: Quy trình ghi sổ phần hành tiền và các khoản tương đương tiền
Sơ đồ 2.3.2: trình tự ghi sổ kế toán tài sản cố định
Sơ đồ 2.3.3: trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho
Sơ đồ 2.3.4: trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và nhân viên
Sơ đồ 2.3.5: Sơ đồ hạch toán chi phí
Sơ đồ 2.3.6: trình tự hạch toán doanh thu và xác định kết quả
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 708_102.pdf