Tiểu luận Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn Mây tre Hoa Nam

Do đặc điểm về quy mô và đặc điểm kinh doanh, công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam đã chọn hình thức sổ Chứng từ ghi sổ để sử dụng trong hạch toán. Công tác kế toán được tổ chức một cách hợp lý nhằm tránh sự chồng chéo và giúp tinh giản bộ máy kế toán. Hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán của công ty được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Các báo cáo tài chính của công ty được lập đầy đủ, chính xác kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm. Hệ thống tài khoản của công ty đầy đủ, rõ ràng, hợp lý bao trùm được nhu cầu hạch toán kế toán trong công ty.

pdf46 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2805 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn Mây tre Hoa Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gia vào hai lĩnh vực kinh doanh chính là thu gom, chế biến, xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và buôn bán các mặt hàng nông sản. Đối với lĩnh vực thủ công mỹ nghệ, công ty có ba chức năng chính. Thứ nhất, công ty tiến hành sản xuất trực tiếp các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ những vật liệu tự nhiên như mây, tre, giang, nứa guật… Thứ hai, trong nhiều trường khâu sản xuất ở công ty chỉ nhằm mục đích gia tăng giá trị cho sản phẩm như sấy, nhuộm, sơn, quang dầu, đóng gói…rồi cuất khẩu hoặc bán cho các đơn vị xuất khẩu khác. Thứ ba, công ty mua các sản phẩm hoàn thiện để xuất khẩu hoặc nhận ủy thác xuất khẩu. Đối với lĩnh vực kinh doanh các mặt hàng nông sản công ty có hai chức năng chính. Thứ nhất, công ty mua các mặt hàng nông sản từ nông dân, các hộ kinh doanh cá thể tiểu chủ rồi bán lại cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc hoặc bán lại cho các cửa hàng đại lý khác. Thứ hai, công ty mua các mặt hàng nông sản về, qua khâu chế biến như phơi, sấy, quạt, đóng gói rồi mới mang đi tiêu thụ. 1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam tuy chỉ là một doanh nghiệp nhỏ trên thị trường với một số chức năng nhiệm vụ cơ bản. Thứ nhất, công ty đóng vai trò là khâu sản xuất hàng hóa. Công ty có tổ chức xưởng sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ mây, tre, giang, nứa… Các nguyên vật liệu được nhập về xưởng của công ty và trực tiếp được các công nhân tham gia chế biến tạo thành các sản phẩm cuối cùng có khả năng mang đi tiêu thụ. Bên cạnh chức năng sản xuất trực tiếp từ các nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên, công ty cũng tiến hành đặt hàng gia công các bán thành phẩm tại các làng nghề mây tre lá truyền thống như làng nghề Phú Nghĩa. Các bán thành phẩm được nhập từ các làng nghề sẽ qua tiếp các giai đoạn chế biến tại xưởng của công ty nhằm tạo ra sản phẩm cuối cùng có thể đem đi xuất khẩu. Một chức năng khác của công ty là công ty đóng vai trò trung gian xuất khẩu hay ủy thác xuất khẩu. Đối với chức năng này, công ty tiến hành thu gom hàng hóa của các doanh nghiệp khác trong nước để xuất khẩu ra các thị trường nước ngoài. Trong lĩnh vực này công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng gốm sứ, hoặc một số các mặt hàng khác công ty không có khả năng sản xuất hay gia tăng giá trị cho sản phẩm. Bên cạnh lĩnh vực xuất khẩu, công ty còn đóng vai trò lưu chuyển hàng hóa và kinh doanh các mặt hàng trong nước. Đặc biệt từ năm 2009 doanh nghiệp còn tham gia vào một lĩnh vực kinh doanh mới là trung gian mua bán trao đổi các mặt hàng lương thực như gạo, ngô, sắn. Đối với lĩnh vực này, công ty đóng vai trò như một doanh nghiệp thương mại với chức năng là trung gian trao đổi hàng hóa. Công ty mua các sản phẩm lương thực này trực tiếp từ tay người nông dân hoặc mua qua một số trung gian thương mại khác là các hộ kinh doanh cá thể hoặc các đại lý lương thực. Công ty sẽ bán các sản phẩm này cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc hoặc phân phối cho các đại lý thuộc các khu vực khác trên địa bàn miền Bắc. Trong một số trường hợp công ty cũng tham gia một số khâu sản xuất nhằm tăng thêm giá trị cho các sản phẩm được bán ra như sấy, quạt, bao bì đóng gói trước khi xuất bán sản phẩm. 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Công ty TNHH Hoa Nam tham gia vào hai lĩnh vực kinh doanh là: sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và buôn bán các mặt hàng nông sản. Vì vậy quy trình công nghệ của công ty đối với hai lĩnh vực này cũng khác nhau. Thứ nhất, với mặt hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, công ty mua các nguyên vật liệu có sẵn trong tự nhiên như mây, tre, giang, nứa, song, guật… và thuê công nhân trực tiếp sản xuất tại xưởng hoặc thu mua bán thành phẩm tại các làng nghề về tiếp tục chế biến. Từ nguyên vật liệu thô qua đan lát công ty tạo ra được bán thành phẩm. Các bán thành phẩm này tiếp tục được xử lý qua các công đoạn tiếp theo như: Phơi, sấy, hun diêm sinh, nhuộm màu, quang dầu, phun sơn… tùy đặc điểm của từng mặt hàng. Sau khi đã tạo ra được sản phẩm hoàn chỉnh, các sản phẩm này được đóng gói, nhập kho hoặc xuất thẳng đi tiêu thụ. Thứ hai, với mặt hàng lương thực, công ty thu mua nông sản trực tiếp từ tay người dân hoặc thông qua một số hộ kinh doanh cá thể tiểu chủ gom hàng. Các mặt hàng nông sản này thường là Ngô, Sắn. Nếu các mặt hàng nông sản này vẫn còn ẩm thì sẽ qua một công đoạn phơi, sấy để đạt được độ ẩm như mong muốn. Sau đó các mặt hàng này sẽ được quạt bụi và đóng gói rồi nhập kho hoặc xuất bán trực tiếp. 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM Nhằm thực hiện tốt chức năng của mình công ty TNHH Mây tre Hoa Nam có tổ chức mô hình quản lý như sau: Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, vì vậy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức tương đối đơn giản. Đứng đầu công ty là một giám đốc chịu toàn bộ trách nhiệm quản lý và điều hành. Dưới giám đốc có các Giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kế hoạch tài chính Bộ phận kho Xưởng sản xuất phòng ban và các bộ phận chịu trách nhiệm hỗ trợ giúp đỡ giám đốc quản lý công ty trên các khía cạnh khác nhau. Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm về các việc như: quản lý nhân sự, tuyển dụng, sắp xếp điều chuyển nhân sự, đào tạo lao động, các chế độ chính sách bảo hiểm liên quan đến người lao động cũng như các công việc hành chính văn thư khác. Phòng kế hoạch tài chính có vai trò lập kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất, xuất nhập khẩu cho toàn bộ công ty, đề xuất các phương án kinh doanh có hiệu quả nhất cho công ty đồng thời theo dõi tình hình tài chính của công ty thông qua hệ thống sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính của công ty cho giám đốc và các bên quan tâm. Bên cạnh đó, phòng kế hoạch tài chính cũng có vai trò lập tờ khai và quyết toán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu và các nghĩa vụ tài chính khác với ngân sách nhà nước. Bộ phận kho chịu trách nhiệm nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và hàng hóa. Đồng thời bộ phận cũng chịu trách nhiệm theo dõi, bảo quản đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa. Xưởng sản xuất của công ty gồm hai bộ phận. Thứ nhất, bộ phận chịu trách nhiệm sản xuất, chế biến các sản phẩm từ nguyên vật liệu hoặc từ bán thành phẩm. Bộ phận thứ hai là bộ phận kiểm soát chất lượng sản phẩm. Bộ phận này có trách nhiệm lập ra các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm hàng hóa và kiểm soát chât lượng của các sản phẩm sản xuất ra hoặc hàng hóa mua về trước khi nhập kho. 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. Bộ phận kế toán thuộc phòng tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi và lập các báo cáo tài chính theo quy định nhằm phản ánh tình hình tài chính của công ty. Ta có thể thấy tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện qua việc phân tích các báo cáo tài chính hàng năm của công ty. Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm gần đây được đính kèm tại phụ lục 1 và 2. Qua những chỉ tiêu tài chính được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam trong 3 năm qua ta có thể đưa ra một số đánh giá về tình hình tài chính của công ty như sau: Thứ nhất, ta có thể thấy hàng năm vốn chủ sở hữu của công ty được bổ sung từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Vốn góp lợi nhuận lũy kế Tổng Số đầu kì năm 2008 3.000.000.000 133.632.000 3.133.632.000 Số tăng trong kì 534.020.800 (92.878.269) 441.142.531 Số cuối kì năm 2008 3.534.020.800 40.753.731 3.574.774.531 Số đầu kì năm 2009 3.534.020.800 40.753.731 3.574.774.531 Số tăng trong kì - 262.614.000 262.614.000 Số cuối kì năm 2009 3.534.020.800 303.367.731 3.837.388.531 Tuy phần lợi nhuận của công ty đóng góp vào vốn chủ sở hữu chưa thực sự cao một phần do vốn đầu tư của chủ sở hữu ít, một phần do công ty mới được thành lập và đi vào hoạt động, cùng với đó do tình hình kinh tế năm 2008 đã tạo cho công ty một khoản lỗ làm ảnh hưởng đến vốn chủ sở hữu của công ty nhưng nhìn chung qua ba năm tình hình vốn chủ sở hữu của công ty biến động theo chiều hướng khá khả quan. Thứ hai, đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua một số các chỉ tiêu tài chính được thể hiện dưới bảng sau: Đơn vị tính 2009 2008 2007 Cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn Cơ cấu tài sản Tài sản cố định/tổng tài sản % 20% 52% 60% Tài sản lưu động/tổng tài sản % 80% 48% 40% Cơ cấu vốn Nợ phải trả/tổng nguồn vốn % 60% 14% 25% Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn % 40% 86% 75% Khả năng thanh toán Tổng tài sản/nợ phải trả lần 1.67 7.13 3.99 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1.34 3.41 1.58 Khả năng thanh toán nhanh lần 0.42 3.06 0.78 Tỷ suất sinh lợi Lợi nhuận/doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế/doanh thu thuần % 3.01% - 3.99% 5.03% Lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần % 2.48% - 2.84% 3.62% Lợi nhuận/tổng tài sản Lợi nhuận trước thuế/tổng tài sản % 3.35% - 3.14% 4.44% Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản % 2.76% - 2.23% 3.19% Lợi nhuận sau thuế/nguồn vốn chủ sở hữu % 6.85% - 2.60% 4.26% Qua các chỉ tiêu trên ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty trong ba năm gần đây với một số nhận xét như sau: Về cơ cấu tài sản ta có thể thấy cơ cấu tài sản của công ty chuyển dần tỉ trọng từ tài sản cố định sang tài sản lưu động, nếu như năm 2007 tỉ lệ tài sản cố định chiếm tới 60% thì đến năm 2009 tài sản cố định chỉ còn chiếm 20% tổng giá trị tài sản. Điều này có thể được gaiir thích là do giá trị tài sản cố định giảm do được khấu hao sau một thời gian đưa vào sử dụng, cùng với đó giá trị tài sản lưu động tăng lên do công ty mở rộng quy mô kinh doanh.Với đặc thù kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ và lương thực cần đầu tư nhiều vốn vào tài sản ngắn hạn dưới dạng hàng hóa và nguyên vật liệu, máy móc thiết bị không nhiều nên việc tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỉ trọng lớn là hoàn toàn phù hợp. Về cơ cấu nguồn vốn, ta có thể dễ dàng nhận ra cơ cấu nguồn vốn có xu hướng gia tăng tỉ lệ nợ và giảm tỉ lệ vốn chủ sở hữu dù vốn chủ sở hữu vẫn được duy trì tăng qua các năm. Như vậy công ty đã sử dụng nhiều nợ hơn. Đặc biệt ta có thể nhận thấy trong năm 2009 công ty đã sử dụng lượng vốn vay tăng đột biến so với hai năm trước đó. Lượng vốn vay năm 2009 lên tới 4.800.000.000 thay vì 550.000.000 như năm 2008. Điều này chứng tỏ công ty đang dần mở rộng quy mô kinh doanh và cần huy động thêm vốn tín dụng. Dẫu vậy, việc công ty sử dụng quá nhiều nợ lên tới trên 50% tổng nguồn vốn kinh doanh cũng sẽ mang lại cho công ty những rủi ro rất lớn đặc biệt là chi phí lãi vay trong kì sẽ tăng cao. Về khả năng thanh toán nợ của công ty, ta có thể thấy khả năng thanh toán nợ là tương đối thấp đặc biệt là năm 2009. Năm 2009 chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tổng quát của công ty ở dưới mức hai lần, cùng với đó chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh cũng giảm mạnh. Chỉ tiêu thanh toán nhanh của công ty ở mức 0,42 là quá thấp, phản ánh những khó khăn của công ty trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Điều này là dễ hiểu do tỉ lệ vốn vay ngắn hạn của công ty trong năm là tương đối lớn. Công ty cần có biện pháp cải thiện tình hình thanh toán đặc biệt là tình hình thanh toán nhanh vì các chỉ tiêu thanh toán của công ty ở mức thấp có thể khiến công ty gặp khó khăn trong việc xin vay vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể xem xét qua nhóm các chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Qua bảng phân tích trên, có thể dễ dàng nhận thấy các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa thực sự tốt. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tài sản của công ty chỉ ở mức 2-3% và chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chưa đạt mức 7% dù tỉ lệ nợ của công ty là khá lớn. Như vậy có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm qua chưa thực sự tốt một phần do công ty mới thành lập nên còn gặp nhiều khó khăn thêm vào đó là giai đoạn khủng hoảng kinh tế năm 2008 cũng có những ảnh hưởng nhất định. Tuy nhiên, tỉ lệ lợi nhuận trên doanh thu của công ty cũng chưa cao chỉ ở mức 3%, điều đó chứng tỏ khả năng kiểm soát chi phí của công ty chưa được tốt. Công ty cần có những biện pháp cụ thể để cắt giảm chi phí kinh doanh trong kì nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh được nâng cao trong những năm tới. PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty, đồng thời để sử dụng tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán và đảm bảo thông tin nhanh gọn chính xác, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, Công ty áp dụng mô hình bộ máy kế toán tập trung phù hợp với điều kiện của công ty. Bộ máy kế toán của công ty thuộc phòng tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến tài chính và công tác kế toán cảu công ty. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được theo dõi và hạch toán qua bộ máy kế toán tại phòng kế hoạch tài chính. Do quy mô của công ty nhỏ, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều và tương đối đơn giản nên bộ máy kế toán của công ty cũng được tổ chức gọn nhẹ nhằm giảm thiểu chi phí cũng như tránh chồng chéo trong công việc. Hiện nay bộ phận kế toán của công ty gồm có ba nhân viên. Mô hình bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1: Mô Hình bộ máy kế toán công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam, kế toán trưởng đóng vai trò giám sát tài chính, điều hành mọi công tác kế toán trong doanh nghiệp. Mọi chứng từ kế toán đều phải được phê duyệt bởi kế toán trưởng. Kế toán giữ vai trò kế toán tổng hợp, thực hiện hạch toán tổng hợp các phần hành kế toán. Đồng thời kế toán trưởng cũng có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế thể hiện các trách nhiệm tài chính của công ty đối với nhà nước và các bên liên quan. Qua các thông tin kế toán Kế toán trưởng Kế toán chi tiết Thủ quỹ phản ánh, kế toán trưởng tiến hành những phân tích tài chính từ đó lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn cho công ty. Kế toán chi tiết giữ vai trò hạch toán chi tiết các phần hành tài sản cố định, hàng tồn kho, doanh thu, chi phí, tiền lương và nhân viên. Kế toán chi tiết làm sổ theo dõi chi tiết các phần hành để tiến hành đối chiếu với công tác kế toán tổng hợp. Kế toán chi tiết cũng tiến hành tập hợp chi phí, xác định giá thành sản phẩm, lập kế hoạch về giá bán sản phẩm và các dự toán doanh thu, chi phí lợi nhuận cho công ty. Thủ quỹ đóng vai trò quản lý quỹ tiền mặt, tiến hành lập sổ quỹ theo dõi các khoản thu chi hàng ngày của quỹ. Hàng tháng, thủ quỹ dưới sự chứng kiến của kế toán trưởng tiến hành kiểm kê quỹ, đối chiếu với sổ quỹ, xác định và tìm nguyên nhân chênh lệch nếu có.Bên cạnh đó thủ quỹ cũng đóng vai trò là kế toán tiền mặt tiến hành hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền trong công ty. Đồng thời thủ quỹ cũng chịu trách nhiệm lập các chứng từ cần thiết, thực hiện các giao dịch của doanh nghiệp với ngân hàng. 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM 2.2.1. Các chính sách kế toán chung Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH Mây tre Hoa Nam thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp dựa theo những quy định hướng dẫn của Chuẩn mực và Chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Chế độ kế toán công ty áp dụng được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính. Cụ thể chính sách kế toán được áp dụng tại công ty như sau: Niên độ kế toán: bắt đầu ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm. Kì kế toán: năm Chuẩn mực kế toán: Công ty thực hiện theo hướng dẫn của Chuẩn mực và chế độ kế toán Việt nam hiện hành. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán là VNĐ, Tất cả các đồng tiền khác được coi là ngoại tệ và được hạch toán theo tỉ giá hạch toán được quy định đầu mỗi kì kế toán và được đánh giá lại vào cuối kì theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm 31 tháng 12 do ngân hàng nhà nước quy định. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất trong kì: phương pháp giá hạch toán. Phương pháp tính giá trị hao mòn tài sản cố định trong kì: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Nguyên tắc ghi nhận chi phí lãi vay: theo chứng từ. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Theo hóa đơn Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: theo hóa đơn bán hàng. Hình thức sổ sử dụng: Chứng từ ghi sổ. 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Công ty TNHH Mây Tre Hoa Nam là một doanh nghiệp nhỏ, có vốn đầu tư ít nên công ty áp dụng chế độ chứng từ kế toán dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006 QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Theo quy định của chế độ, hiện nay công ty đang áp dụng một số mẫu biểu chứng từ gồm:  Chứng từ về hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm hàng tồn kho.  Chứng từ mua hàng gồm: Hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng.  Chứng từ liên quan đến hoạt động giao dịch tiền tại quỹ gồm: phiếu thu, phiếu chi.  Chứng từ liên quan đến các giao dịch tại ngân hàng gồm: Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng.  Chứng từ bán hàng gồm: hợp đồng kinh tế, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn vận chuyển… Giấy đề nghị thanh toán, bảng kê báo giá.  Chứng từ liên quan đến tài sản cố định gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản nghiệm thu, biên ban kiểm kê…  Chứng từ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu: tờ khai hải quan, giấy xin đề nghị mở L/C, chứng từ bảo hiểm, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ… Ngoài các chứng từ nêu trên công ty còn sử dụng các bảng biểu khác như: bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng thanh toán tiền thưởng, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, tờ kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, tờ khai nộp bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… Chứng từ đóng vai trò là cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng trong việc chứng minh sự có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thêm vào đó, chứng từ cũng là cơ sở để quản lý, kiểm soát tài chính, là nguồn cung cấp thông tin nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của công tác kế toán. 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Nhằm thực hiện công tác kế toán nhanh chóng đáp ứng kịp thời nhu cầu về thông tin của các đối tượng quan tâm, bộ phận kế toán của công ty tiến hành hạch toán các phần hành kế toán sử dụng hệ thống tài khoản kế toán, cụ thể như sau: SHT K Tên tài khoản 111 Tiền mặt 1111 Tiền mặt Việt Nam 1112 Tiền mặt USD 1113 Tiền mặt ngoại tệ khác (Chi tiết nếu có) 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền gửi VNĐ 1122 Tiền gửi USD 1123 Tiền gửi ngoại tệ khác (Chi tiết nếu có) 131 Phải thu của khách hàng 1311 Phải thu của khách hàng 1312 Khách hàng ứng trước 133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 1331 Thuế GTGT đầu vào của HH,DV 1332 Thuế GTGT của TSCĐ 138 Phải thu khác 1388 Phải thu khác 139 Dự phòng phải thu khó đòi 141 Tạm ứng 152 Nguyên vật liệu 153 Công cụ, dụng cụ 1531 Công cụ, dụng cụ 154 Chi phí SXKD dở dang 155 Thành phẩm 156 Hàng hóa 211 Tài sản cố định 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc 2113 Máy móc, thiết bị 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý 214 Hao mòn TSCĐ 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 228 Đầu tư dài hạn khác 242 Chi phí trả trước dài hạn 311 Vay ngắn hạn 331 Phải trả cho người bán 3311 Phải trả cho người bán 333 Thuế và các khoản nộp Nhà nước 3331 Thuế GTGT phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 3334 Thuế lợi tức, TNDN 3337 Thuế xuất khẩu 3338 Các loại thuế khác 334 Phải trả công nhân viên 3341 Tiền lương quản lý 3342 Tiền lương công nhân trực tiếp 335 Chi phí phải trả 338 Các khoản phải trả khác 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3387 Doanh thu chưa thực hiện 3388 Phải trả, phải nộp khác 352 Dự phòng phải trả ngắn hạn 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Nguồn vốn kinh doanh 414 Quỹ phát triển sự nghiệp 415 Quỹ dự phòng tài chính 421 Lãi chưa phân phối 4211 Lãi chưa phân phối năm trước 4212 Lãi chưa phân phối năm nay 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 511 Doanh thu bán hàng 5111 Doanh thu bán hàng hóa 515 Doanh thu hoạt động tài chính 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 622 Chi phí nhân công trực tiếp 623 Chi phí dịch vụ mua ngoài 624 Chi phí khác bằng tiền 627 Chi phí sản xuất chung 632 Giá vốn hàng bán 635 Chi phí tài chính 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân viên quản lý 6422 Chi phí vật liệu quản lý 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 6425 Thuế, phí và lệ phí 6426 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427 Chi phí bằng tiền khác 711 Doanh thu khác 811 Chi phí khác 911 Xác định kết quả 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam là một công ty nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều như các công ty lớn khác, vì vậy công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là chứng từ ghi sổ. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty được hệ thống qua sơ đồ sau: Ghi chú: : Ghi sổ hàng ngày : Ghi sổ hàng tháng : Ghi sổ cuối kì : Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 2.2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Hàng ngày, kế toán chi tiết căn cứ vào các chứng từ kế toán cũng như các bảng kê tiến hành hạch toán chi tiết trên hệ thống sổ chi tiết. Cuối mỗi tháng, kế toán chi tiết tiến hành tổng hợp chi tiết làm cơ sở để đối chiếu với sổ cái của tài khoản. Hàng tháng, kế toán tổng hợp căn cứ vào các chứng từ kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ phát sinh trong tháng và đăng kí các chứng từ Chứng từ gốc Ghi sổ chi tiết Tổng hợp chi tiết Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán được lập trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã đăng kí số hiệu và số tiền trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, kế toán ghi sổ cái và đối chiếu sổ cái với tổng hợp chi tiết do kế toán chi tiết lập. Cuối kì, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và lên báo cáo cho kì hạch toán. 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như kết quả kinh doanh của công ty trong năm tài chính. Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng về tình hình tài chính của công ty cho các đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy báo cáo tài chính là cơ sở để quản lý, lập dự toán cũng như phân tích tình hình, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp. Vì những lý do trên, bộ phận kế toán của công ty TNHH Mây Tre Hoa Nam luôn ý thức được tầm quan trọng của việc lập các báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các đối tượng quan tâm. Các báo cáo tài chính của công được lập theo quý và tại thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm ba báo cáo cơ bản:  Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN)  Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)  Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09-DN) Bên cạnh ba báo cáo bắt buộc trên, công ty còn lập thêm bảng cân đối tài khoản (mẫu số F 01-DNN) và kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số 03-1A/TNDN) để phục vụ cho công tác quản lý được tốt hơn. 2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ 2.3.1. Tổ chức hạch toán tiền và các khoản tương đương tiền Trong phần hành tiền và các khoản tương đương tiền, công ty có sử dụng một số loại chứng từ gồm có: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng. Các tài khoản được sử dụng trong phần hành tiền và các khoản tương đương tiền ở công ty gồm có: Tài khoản 111: Tiền mặt Chi tiết: 1111: Tiền mặt VNĐ 1112: Tiền mặt USD 1113: Tiền mặt ngoại tệ khác (nếu có) Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng Chi tiết: 1121: Tiền gửi ngân hàng VNĐ 1122: Tiền gửi ngân hàng USD 1123: Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ khác (nếu có) Quá trình hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Ghi chú: : Ghi sổ hàng ngày : Ghi sổ hàng tháng : Ghi sổ cuối kì : Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 2.3.1: Quy trình ghi sổ phần hành tiền và các khoản tương đương tiền Chứng từ thu chi Ghi sổ quỹ Tổng hợp chi tiết Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 111, 112 Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Trình tự hạch toán chi tiết phần hành tiền và các khoản tương đương tiền tại công ty cụ thể như sau: hàng ngày dựa trên các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ báo có của ngân hàng thủ quỹ ghi sổ quỹ tiền mặt và ghi sổ tiền gửi. Cuối mỗi tháng, thủ quỹ lập bảng tổng hợp chi tiết các nghiệp vụ thu chi tiền mặt và các paht sinh thông qua tài khoản ngân hàng của công ty trong tháng. Đồng thời tiến hành kiểm kê quỹ, đối chiếu giữa kiểm kê với thực tế và giữa sổ chi tiết tài khoản 112 và báo cáo của ngân hàng xác định chênh lệch nếu có. Báo cáo quỹ và bảng đối chiếu sổ chi tiết tài khoản 112 với báo cáo của ngân hàng là cơ sở để đối chiếu với sổ cái tài khoản 111, 112. Quá trình hạch toán tổng hợp gồm có: Hàng tháng kế toán tổng hợp tập hợp các chứng từ trong tháng tiến hành lập chứng từ ghi sổ và đăng kí chứng từ ghi sổ trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Từ đó, kế toán tổng hợp ghi sổ cái tài khoản 111 và 112, đối chiếu với báo cáo quỹ và bảng đối chiếu tiền gửi ngân hàng. Cuối kì, kế toán tổng hợp lên số liệu trên bảng cân đối số phát sinh là cơ sở để lập báo cáo kế toán cuối kì. 2.3.2. Tổ chức hạch toán tài sản cố định Do quy mô hoạt động của công ty nhỏ, thêm vào đó do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là mặt hàng thủ công mỹ nghệ và lương thực, trình độ sản xuất còn thô sơ nên số lượng máy móc thiết bị của công ty không nhiều. Chính vì vậy, quá trình hạch toán tài sản cố định tại công ty tương đối đơn giản. Các chứng từ được sử dụng trong phần hành này bao gồm: Các chứng từ tăng giảm tài sản cố định, bảng tính khấu hao tài sản cố định, sổ đăng kí tài sản cố định. Các tài khoản công ty sử dụng để hạch toán tài sản cố định gồm có: Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình Chi tiết: Tài khoản 2112: Nhà cửa vật kiến trúc Tài khoản 2113: Máy móc thiết bị Tài khoản 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn Tài khoản 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý Tài khoản 214: hao mòn tài sản cố định Chi tiết 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình Công tác hạch toán tổng hợp và chi tiết tài sản cố định trong công ty có thể được hệ thống hóa thông qua sơ đồ sau: : Ghi chú Chứng từ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Tổng hợp chi tiết Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 211, 214 Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Sơ đồ 2.3.2: trình tự ghi sổ kế toán tài sản cố định Do đặc điểm các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh không thường xuyên trong tháng và thường không có biến động qua các tháng, nên công tác hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ đều được thực hiện vào cuối tháng. Hàng tháng kế toán chi tiết lập sổ chi tiết tài sản cố định và tổng hợp chi tiết tài sản cố định để đối chiếu với sổ cái tài khoản 211 và 214. Cuối mỗi tháng, kế toán trưởng lập chứng từ ghi sổ và đăng kí chứng từ ghi sổ vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Từ đó nhập số liệu vào sổ cái tài khoản 211 và 214 rồi đối chiếu với tổng hợp chi tiết TSCĐ do kế toán chi tiết lập. Cuối kì kế toán trưởng lập bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và lập báo cáo tài chính. 2.3.3. Tổ chức hạch toán phần hành hàng tồn kho Do đặc điểm kinh doanh của công ty, hàng tồn kho chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng tài sản của công ty. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho cũng tương đối nhiều, phát sinh thường xuyên. Vì vậy kế toán hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kế toán của công ty. Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán hàng tồn kho gồm: Chứng từ nhập xuất vật tư. Chứng từ nhập vật tư như: hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho. Chứng từ xuất như: lệnh xuất, phiếu xuất kho. Các tài khoản được sử dụng trong phần hành này bao gồm: Tài khoản 152: nguyên vật liệu Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ Tài khoản 154: Chi phí SXKD dở dang Tài khoản 155: Thành phẩm Tài khoản 156: hàng hóa Cũng như các phần hành khác, hàng tồn kho cũng được thực hiện hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết cụ thể qua sơ đồ sau: Ghi chú: Sơ đồ 2.3.3: trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho Kế toán chi tiết lập sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm hàng hóa. Hàng ngày, kế toán chi tiết ghi sổ chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm hàng hóa. Cuối mỗi tháng, kế toán Chứng từ hàng tồn kho Ghi sổ chi tiết hàng tồn kho Tổng hợp chi tiết Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản 152, 153, 154, 155, 156 Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán chi tiết lập tổng hợp chi tiết để đối chiếu sổ chi tiết với thẻ kho theo từng loại và đối chiếu với sổ cái các tài khoản tương ứng. Quá trình hạch toán tổng hợp cũng tương tự như các phần hành khác. Hàng tháng kế toán trưởng lập chứng từ ghi sổ và đăng kí chứng từ ghi sổ vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ là cơ sở để kế toán trưởng nhập số liệu vào sổ cái của các tài khoản 152, 153, 154, 155, 156 và đối chiếu so sánh với tổng hợp chi tiết hàng tồ kho. Cuối kì, dựa vào sổ cái các tài khoản, kế toán trưởng lập bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi số và lập báo cáo tài chính. 2.3.4. Tổ chức hạch toán tiền lương và nhân viên Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam là một doanh nghiệp nhỏ, số lượng nhân viên không nhiều nên công tác kế toán tiền lương và nhân viên ở công ty cúng tương đối đơn giản. Các chứng từ được sử dụng trong phần tiền lương và nhân viên bao gồm: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng kê tính BHXH, BHYT,BHTN, bảng tính thuế thu nhập cá nhân. Trong phần hành tiền lương và nhân viên, công ty áp dụng một số tài khoản gồm: Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước Chi tiết Tài khoản 3338: Các loại thuế khác Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên Chi tiết: 3341: Tiền lương quản lý 3342: Tiền lương công nhân trực tiếp Tài khoản 338: Các khoản phải trả khác Chi tiết: 3382: kinh phí công đoàn 3383: bảo hiểm xã hội 3384: Bảo hiểm y tế Quá trình hạch toán tổng hợp và chi tiết phần hành tiền lương và nhân viên được thể hiện qua sơ đồ sau: Ghi chú: Sơ đồ 2.3.4: trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và nhân viên Chứng từ LĐ- Tiền lương Ghi sổ chi tiết tài khoản Tổng hợp chi tiết Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Hàng tháng, dựa vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng do phòng hành chính chuyển sang, kế toán chi tiết tiền hành ghi sổ kế toán chi tiết và tổng hợp chi tiết. Đồng thời, kế toán trưởng tiến hành lập chứng từ ghi sổ, đăng kí chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối kì, kế toán trưởng lập bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và lập báo cáo tài chính. 2.3.5. Tổ chức hạch toán chi phí Các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu vì mục tiêu lợi nhuận. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh daonh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quản lý kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Công tác hạch toán chi phí tại công ty cũng được tiến hành nghiêm ngặt theo quy định. Đối với phần hành chi phí tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam, các chứng từ được sử dụng gồm có: thẻ tính giá thành, bảng phân bổ chi phí… Một số tài khoản được sử dụng gồm: Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản 623: Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 624: Chi phí khác bằng tiền Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung Tổ chức hạch toán chi phí tại công ty được thực hiện theo từng lô hàng. Quá trình hạch toán tổng hợp và chi tiết có thể khái quát qua sơ đồ sau: Ghi chú: : Ghi sổ định kì : Ghi sổ cuối kì : Quan hệ đối chiếu Sơ đồ 2.3.5: Sơ đồ hạch toán chi phí Chứng từ Thẻ tính giá thành Sổ chi tiết tài khoản Chứng từ ghi sổ Tổng hợp chi tiết Sổ chi tiết tài khoản 154 Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng kí chứng từ Sổ cái Cũng tương tự như các phần hành khác, định kì kế toán chi tiết tập hợp các giấy tờ liên quan đến chi phí phát sinh trong kì, tiến hành hạch toán chi tiết trên hệ thống sổ chi tiết. Sau đó, kế toán chi tiết lập tổng hợp chi tiết để đối chiếu với sổ cái tài khoản. Kế toán trưởng lập chứng từ ghi sổ cuối mỗi tháng, đăng kí chứng từ ghi sổ, lên số liệu trên sổ cái đối chiếu với tổng hợp chi tiết. Cuối kì, kế toán trưởng lập bảng cân đối số phát sinh đối chiếu với sổ đăng kí chứng từ và lập báo cáo tài chính. 2.3.6. Tổ chức hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Như đã trình bày ở trên, kế toán doanh thu và xác định kết quả là hết sức quan trọng vì vậy tổ chức kế toán doanh thu và xác định kết quả luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của bộ máy kế toán trong công ty. Với đặc điểm là một doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng xuất khẩu nên phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam một số chứng từ được sử dụng gồm có: Hóa đơn bán hàng, hợp đồng kinh tế, tờ khai hải quan, một số chứng từ thương mại và chứng từ tài chính khác theo quy định xuất nhập khẩu. Các tài khoản được sử dụng trong phần hành này gồm có: Tài khoản 131: Thanh toán với người mua Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Tài khoản 641: Chi phí bán hàng Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi tiết 6421: Chi phí nhân viên quản lý 6422: chi phí vật liệu quản lý 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ 6425: Thuế, phí và lệ phí 6426: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6427: Chi phí khác bằng tiền Tài khoản 511: doanh thu bán hàng Tài khoản 515: Doanh thu từ hoạt động tài chính Tài khoản 711: Doanh thu khác Tài khoản 811: Chi phí khác Tài khoản 911: Xác định kết quả Quy trình hạch toán tổng hợp và chi tiết doanh thu bán hàng và xác định kết quả được cụ thể hóa theo sơ đồ sau: Ghi chú: Sơ đồ 2.3.6: trình tự hạch toán doanh thu và xác định kết quả Chứng từ Ghi sổ chi tiết tài khoản Tổng hợp chi tiết Lập chứng từ ghi sổ Sổ cái tài khoản Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Khi nhận được hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho, kế toán chi tiết tiến hành ghi sổ chi tiết. Cuối mỗi tháng, kế toán chi tiết làm tổng hợp chi tiết các phát sinh trong tháng. Cũng như các phần hành khác, kế toán trưởng tiến hành hạch toán vào cuối mỗi tháng và cuối kì sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁNTẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán đã chứng tỏ được chức năng quan trọng của mình thể hiện là công cụ hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý tại công ty. Bộ máy kế toán góp phần củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tài chính tại công ty. 3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM Công ty TNHH Mây tre Hoa Nam là một doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập nên công tác tổ chức quản lý bộ máy kế toán của doanh nghiệp còn hạn chế. Tuy vậy, công ty cũng đã tổ chức một bộ máy kế toán gọn nhẹ tương đối phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. Do quy mô công ty nhỏ, khối lượng nhân viên và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ gồm có ba nhân viên. Tuy với sơ lượng nhân viên không nhiều, nhưng bộ máy kế toán cũng được phân chia làm hai mảng kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp nhằm tạo điều kiện đối chiếu so sánh công tác hạch toán phát hiện nhưng nhầm lẫn, sai sót hay gian lận có thể có. Qua ba năm hoạt động bộ máy kế toán đã chứng tỏ được vai trò, chức năng nhiệm vụ của mình. Bên cạnh những điểm hợp lý, bộ máy kế toán của công ty vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục sớm. Cụ thể, vẫn chưa có sự phân công phân nhiệm giữa người giữ tiền và người thực hiện hạch toán tiền. Thủ quỹ và kế toán tiền của công ty được giao cho một người. Tuy khối lượng công tác kế toán của công ty không lớn, số lượng kế toán không nhiều nhưng vấn đề phân công phân nhiệm vẫn cần được tuyệt đối tuân thủ. Việc thủ quỹ và kế toán tiền và các khoản tương đương tiền do một người giữ vai trò có thể làm nảy sinh các gian lận như tham ô, biển thủ công quỹ do đặc tính tiền là tài sản có tính lỏng rất cao, dễ bị mất mát nếu không quản lý chặt chẽ. Vì vậy, công ty cần phân công lại công tác kế toán cho phù hợp nhằm tăng tính kiểm soát, tránh những gian lận về tài chính có thể xảy ra. 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM. Do đặc điểm về quy mô và đặc điểm kinh doanh, công tác hạch toán kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam đã chọn hình thức sổ Chứng từ ghi sổ để sử dụng trong hạch toán. Công tác kế toán được tổ chức một cách hợp lý nhằm tránh sự chồng chéo và giúp tinh giản bộ máy kế toán. Hệ thống sổ sách và chứng từ kế toán của công ty được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Các báo cáo tài chính của công ty được lập đầy đủ, chính xác kịp thời nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm. Hệ thống tài khoản của công ty đầy đủ, rõ ràng, hợp lý bao trùm được nhu cầu hạch toán kế toán trong công ty. Bên cạnh những điểm hợp lý trong công tác kế toán, việc tổ chức công tác kế toán tại công ty vẫn còn một số hạn chế cần sớm được khắc phục. Thứ nhất, công ty sử dụng hình thức sổ là Chứng từ ghi sổ do số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty không nhiều và không liên tục. Tuy vậy, việc lập tất cả các chứng từ ghi sổ của các phần hành tại thời điểm cuối mỗi tháng có thể dẫn tới sự phân chia công việc kế toán không đồng đều trong tháng, dẫn đến quá tải về công tác kế toán tại cuối mỗi tháng, đặc biệt là cuối tháng 12. Hình thức chứng từ ghi sổ là hoàn toàn phù hợp với tình hình của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp cần phân chia công tác kế toán trong tháng cho đồng đều như tiến hành lập chứng từ ghi sổ hai lần một tháng. Như vậy công tác kế toán sẽ không bị dồn ứ tại thời điểm cuối tháng đồng thời đảm bảo thông tin được ghi chép một cách chính xác và kịp thời. Thứ hai, công ty chưa tiến hành lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Điều này có thể mang lại cho công ty những rủi ro nhất định đặc biệt trong điều kiện kinh tế khó khăn như năm 2008. Nếu không lập dự phòng công ty rất có thể sẽ gặp những khó khăn về tài chính khi rủi ro thanh toán xảy ra. Công ty cần thận trọng hơn trong những kế hoạch về tài chính của mình. KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp càng phải đối mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt và khốc liệt hơn. Để trụ vững được trên thị trường, bên cạnh uy tín, thương hiệu, chất lượng sản phẩm thì công ty cũng cần có một cơ chế quản lý tài chính vững mạnh. Bộ phận kế toán của công ty giữ vai trò nòng cốt trong công tác quản lý tài chính tại công ty. Chính vì vậy. Bộ máy kế toán cânnf không ngừng nâng cao kĩ thuật nghiệp vụ để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, góp phần giúp doanh nghiệp phát triển vững mạnh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Cùng với sự phát triển của công ty, bộ máy kế toán cần không ngừng hoàn thiện bộ máy kế toán, tổ chức và phân công hợp lý công tác kế toán cũng như học hỏi áp dụng những công nghệ kĩ thuật hiện đại như các phần mềm kế toán, góp phần nâng cao chất lượng công tác kế toán tại doanh nghiệp. PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM Tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2007, 2008, 2009. TÀI SẢN Mã số 2009 2008 2007 A B 1 2 3 A- TÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140 +150) 100 7.598.192.981 1.986.757.146 1.663.204.572 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 187.093.880 617.078.472 15.620.000 II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - - - 1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 - - - 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn 129 - - - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 2.200.000.000 1.169.381.086 800.000.000 1. Phải thu của khách hàng 131 1.200.000.000 169.381.086 800.000.000 2.Trả trước cho người bán 132 - - - 3. Các khoản phải thu khác 138 1.000.000.000 1.000.000.000 - 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 - - - IV. Hàng tồn kho 140 5.211.099.101 200.297.588 847.584.572 1. hàng tồn kho 141 5.211.099.101 200.297.588 847.584.572 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - - - V. Tài sản ngắn hạn khác 150 - - - 1. thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 151 - - - 2. thuế và các khoản phải thu nhà nước 152 - - - 3. tài sản ngắn hạn khác 158 - - - B- TÀI SẢN DÀI HẠN(200=210+220+230 +240) 200 1.927.585.057 2.171.121.796 2.520.000.000 I. Tài sản cố định 210 1.927.585.057 2.123.585.057 2.520.000.000 1. Nguyên giá 211 2.136.335.057 582.458.895 - 2. Giá trị hao mòn lũy kế 212 (208.750.000) (12.750.000) - 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213 - 1.553.876.162 2.520.000.000 II. Bất động sản đầu tư 220 - - - 1. Nguyên giá 221 - - - 2. Giá trị hao mòn lũy kế 222 - - - III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 230 - - - 1. Đầu tư tài chính dài hạn 231 - - - 2. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 239 - - - IV. Tài sản dài hạn khác 240 - 47.536.739 - 1. Phải thu dài hạn khác 241 - 47.536.739 - 2. Tài sản dài hạn khác 248 - - - 3. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 249 - - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250=100+200) 250 9.525.778.038 4.157.878.942 4.183.204.572 NGUỒN VỐN A-NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320) 300 5.688.084.507 583.104.411 1.049.572.572 I. nợ ngắn hạn 310 5.688.084.507 583.104.411 1.049.572.572 1. vay ngắn hạn 311 4.800.000.000 550.000.000 - 2. Phải trả cho người bán 312 780.000.000 - 1.020.000.000 3. Người mua trả tiền trước 313 - - - 4. thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 108.084.507 33.104.411 29.572.572 5. Phải trả người lao động 315 - - - 6. Chi phí phải trả 316 - - - 7. Các khoản phải trả 318 - - - ngắn hạn Dự phòng phải trả ngắn hạn 319 - - - II. Nợ dài hạn 320 - - - 1. vay và nợ dài hạn 321 - - - 2. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 322 - - - Phải trả. phải nộp dài hạn khác 328 - - - 4. dự phòng phải trả dài hạn 329 - - - B-VỐN CHỦ SỞ HỮU(400=410+430) 400 3.837.693.531 3.574.774.531 3.133.632.000 I. Vốn chủ sở hữu 410 3.837.693.531 3.574.774.531 3.133.632.000 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 3.534.020.800 3.534.020.800 3.000.000.000 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 - - - 3. Vốn khác chủ sở hữu 413 - - - 4. Cổ phiếu quỹ 414 - - - 5. Chênh lệch tỉ giá hối đoái 415 - - - 6. Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416 - - - 7. lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417 303.672.731 40.753.731 133.632.000 II. Quỹ khen thưởng phúc lợi 430 - - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN(440=300+400) 440 9.525.778.038 4.157.878.942 4.183.204.572 PHỤ LỤC 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA Năm 2007, 2008, 2009 Chỉ tiêu Mã số 2009 2008 2007 A B 1 2 3 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 10.590.755.000 3.275.537.916 3.692.947.500 2. các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=01-02) 10 10.590.755.000 3.275.537.916 3.692.947.500 4. Giá vốn hàng bán 11 10.103.983.000 3.347.868.005 3.472.077.500 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ(20=10-11) 20 486.772.000 (72.330.089) 220.870.000 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 - - - 7. Chi phí tài chính 22 48.520.000 - - - Trong đó chi phí lãi vay 23 48.520.000 - - 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 24 119.562.000 58.271.673 35.270.000 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-24) 30 318.690.000 (130.601.762) 185.600.000 10. Thu nhập khác 31 - - - 11. Chi phí khác 32 - - - 12. Lợi nhuận khác(40=30-31) 40 - - - 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 318.690.000 (130.601.762) 185.600.000 14. Chi phí thuế thu nhập doanh 51 51.968.000 nghiệp 55.771.000 (37.723.493) Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51) 60 262.919.000 (92.878.269) 133.632.000 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÂY TRE HOA NAM............................... 3 1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MÂY TRE HOA NAM .................................................... 3 1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM. ........................................................................ 4 1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam .................. 4 1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam .... 4 1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam ...................................................................................................... 5 1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM .................................................................. 6 1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. ............ 7 PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM .................................................... 11 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM ................................................................................................................ 11 2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM ...................................................................................................... 13 2.2.1. Các chính sách kế toán chung ............................................................... 13 2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ....................................... 14 2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ....................................... 15 2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán .......................................... 18 2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán ......................................................... 20 2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ ............................ 20 2.3.1. Tổ chức hạch toán tiền và các khoản tương đương tiền........................ 20 2.3.2. Tổ chức hạch toán tài sản cố định ......................................................... 22 2.3.3. Tổ chức hạch toán phần hành hàng tồn kho ......................................... 24 2.3.4. Tổ chức hạch toán tiền lương và nhân viên .......................................... 26 2.3.5. Tổ chức hạch toán chi phí ..................................................................... 28 2.3.6. Tổ chức hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. ............ 30 PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁNTẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM .......................... 32 3.1. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM ............................................................................................. 32 3.2. ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MÂY TRE HOA NAM. ...................................................................... 34 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 35 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT 1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 2. VNĐ : Việt Nam Đồng 3. USD : Đô la Mỹ 4. TSCĐ : Tài sản cố định DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy của công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Sơ đồ 2.1: Mô Hình bộ máy kế toán công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Sơ đồ 2.2.4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH Mây tre Hoa Nam Sơ đồ 2.3.1: Quy trình ghi sổ phần hành tiền và các khoản tương đương tiền Sơ đồ 2.3.2: trình tự ghi sổ kế toán tài sản cố định Sơ đồ 2.3.3: trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho Sơ đồ 2.3.4: trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và nhân viên Sơ đồ 2.3.5: Sơ đồ hạch toán chi phí Sơ đồ 2.3.6: trình tự hạch toán doanh thu và xác định kết quả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf708_102.pdf
Luận văn liên quan