Công ty có thể tìm các nguồn tài trợ dài hạn bằng các đối tác liên doanh, 
liên kết với các đơn vị khác trong ngành, hoặc xây dựng dự án có tính khả thi cao để 
vay vốn dài hạn ngân hàng. Đồng thời công ty phải tạo lập cho mình một uy tín trên 
thị trường để thu hút được khách hàng, đồng thời coi nó là tôn chỉ để thực hiện 
trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2720 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tổng hợp tại công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng- VIMECO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Báo cáo tổng hợp tại công ty 
Cổ phần cơ giới, lắp máy và 
xây dựng- VIMECO 
Lời cảm ơn 
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy 
và xây dựng-VIMECO từ ngày 15/12/2005 đến ngày 15/2/2006 là điều kiện để 
em tiếp cận với thực tế.Đây là dịp để em có thể vận dụng các kiến thức lý 
thuyết đã học được từ nhà trường vào hoạt động thực tế kinh doanh ở công ty. 
Trong thời gian này, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Tài 
chính- kế toán, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Thái Bá Cẩn và 
các cán bộ công nhân viên phòng Tài chính công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy và 
xây dựng đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập của mình.Do thời gian có 
hạn, kinh nghiệm nghiên cứu và thực tế còn thiếu,nên báo cáo thực tập của em 
còn nhiều hạn chế, không tránh khỏi sai sót. 
Nội dung báo cáo thực tập gồm: 
I. Khái quát một số nét lớn về công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy và xây 
dựng- VIMECO. 
II. Những nội dung đã thực tập. 
III. Những nội dung đã thu hoạch được trong thời gian thực tập. 
IV. Kiến nghị với công ty, kiến nghị với nhà trường. 
I. Khái quát một số nét lớn về công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây 
dựng - Vimeco 
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 
Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng là doanh nghiệp nhà nước 
thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu và xây dựng Việt Nam VINACONEX có 
tên giao dịch quốc tế là machinery erection and construction join stock 
company viết tắt là VIMECO. 
Trụ sở chính: Lô E9, đường Phạm Hùng, Phường Trung Hoà, Quận Cầu 
Giấy, Hà Nội. 
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103001651 
 Mã số thuế: 0101338571 
Tiền thân là Xí nghiệp thi công cơ giới và sản xuất vật liệu xây dựng 
được thành lập năm 1996. Ngày 24 tháng 03 năm 1997 Công ty Cơ giới lắp 
máy và xây dựng chính thức được thành lập trên cơ sở sắp xếp lại Xí nghiệp thi 
công cơ giới và sản xuất vật liệu xây dựng. 
Thời gian đầu phạm vi hoạt động của công ty chủ yếu trong lĩnh vực thi 
công cơ giới và sản xuất vật liệu xây dựng. Sau đó, ngành nghề kinh doanh của 
công ty đã được mở rộng sang các lĩnh vực như : 
 Xây lắp, hoàn thiện kết cấu các công trình; 
 Xây dựng kênh, mương, kè, trạm bơm vừa và nhỏ; 
 Xây dựng nhà máy thuỷ điện 
 Xây dựng cầu, đường bộ, cảng, sân bay loại vừa và nhỏ… 
Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2003 Công ty chính thức hoạt động 
theo mô hình Công ty cổ phần theo quyết định số 1485/QĐ - BXD ngày 
07/11/2002 của Bộ Xây dựng, với vốn điều lệ:10 tỷ đồng, trong đó vốn góp của 
tổng công ty chiếm 60.35%, nhiều ngành nghề kinh doanh mới được bổ sung đi 
sâu vào các lĩnh vực như: kinh doanh phát triển nhà ở, dịch vụ cho thuê văn 
phòng, khách sạn, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới… 
Trong những năm qua,VIMECO đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều 
công trình xây dựng có qui mô lớn trong cả nước như: đường mòn Hồ Chí 
Minh, nhà máy xi măng Nghi Sơn, dự án thoát nước Hà Nội…Bên cạnh đó 
VIMECO còn thực hiện các hình thức kinh doanh khác mang lại hiệu quả kinh 
tế cao như đầu tư xây dựng khu nhà trụ sở 25 tầng, đầu tư trạm nghiền sàng đá 
Hà Nam, trạm trộn bê tông Tây Mỗ… 
2. Đặc điểm về chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: 
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, thông thường 
công tác xây dựng cơ bản do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Ngành sản 
xuất này có một số đặc điểm sau: 
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc…có quy mô 
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất dài và đơn chiếc do vậy việc tổ chức 
hạch toán kế toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công. 
Thứ hai, sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hay giá thoả 
thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện 
không rõ. 
Thứ ba, sản phẩm xây lắp cố định tại một nơi sản xuất, còn các điều kiện 
sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt. 
Cuối cùng, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp của 
nước ta hiện nay phổ biến theo phương thức khoán gọn các công trình, 
hạng mục công trình… 
3. Nhiệm vụ chính của công ty: 
Nhờ những cố gắng vượt bậc của toàn cán bộ công nhân viên trong công 
ty, ngày 14/07/2000 công ty đã được Bộ trưởng Bộ Xây dựng xếp hạng Doanh 
nghiệp hạng 1. 
Hiện nay công ty kinh doanh trên các lĩnh vực: 
- Thi công xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, 
dân dụng, bưu điện hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp... 
- Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông, bê tông thương phẩm. 
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu, hàng tiêu dùng … 
4. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 
Bộ máy quản lý được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung: 
1- Hội đồng quản trị: 
Do Đại hội đồng cổ đông bầu và hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ 
phần. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông trong nhiệm kỳ được bầu. 
2- Ban kiểm soát: 
Do Đại hội đồng cổ đông bầu lên và hoạt động theo điều lệ của Công ty. Chịu 
trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông trong nhiệm kỳ. 
3- Giám đốc Công ty: 
- Do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. 
- Ký nhận vốn, tài sản, các khoản vay theo uỷ quyền của Hội đồng quản 
trị phục vụ sản xuất KD, chịu trách nhiệm về các khoản nợ. 
4- Đại diện lãnh đạo: 
- Chịu trách nhiệm điều hành, đôn đốc, giám sát việc xây dựng hệ thống 
Quản lý chất lượng (QLCL) của công ty. 
5- Phòng đầu tư: 
- Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội, lập các kế hoạch đầu tư trình 
HĐQT, lãnh đạo Công ty phê duyệt. 
6- Phòng kế hoạch kỹ thuật: 
- Tiến hành công tác làm hồ sơ thầu, đấu thầu các công trình, dự án. 
7- Phòng Cơ giới vật tư: 
- Thay mặt Giám đốc theo dõi quản lý, sử dụng thiết bị hiện có của Công 
ty. 
8- Phòng tài chính kế toán: 
- Tham gia lập các kế hoạch kinh tế - Tài chính của Công ty. 
- Xác định nhu cầu vốn ngắn hạn cũng như dài hạn phục vụ cho việc thi 
công công trình, thực hiện các dự án đầu tư, mua sắm thiết bị. 
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 
 đại hội đồng cổ đông 
Giám đốc công ty 
Hội đồng quản trị 
Phó giám đốc 
Phòng 
đầu tư 
Phòng 
KHKT 
Phòng 
CGVT 
Phòng 
TCKT 
Phòng 
TCHC 
Phòng 
KD và 
Các trạm 
nghiền 
sàng đá 
Trung 
tâm 
XNKXD 
Các 
xưởng 
cơ khí 
Các BQL 
dự án 
Các 
trạm bê 
tông 
Các 
công 
trường 
Chi nhánh 
tại TP.Hồ 
Chí Minh 
Trưởng 
phòng Tài 
chính 
Kế toán 
Phó phòng 
Tài chính 
Kế toán 
KT 
tổng 
hợp 
KT 
Tiền 
lương 
và 
Bảo 
hiểm 
KT 
ngân 
hàng 
KT 
thanh 
toán - 
công 
nợ 
Thủ 
quỹ 
KT 
công 
trường 
5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ giới và lắp máy VIMECO: 
 Kế toán tại công ty bao gồm 2 bộ phận là kế toán tại văn phòng và kế toán tại 
công trường, tuy nhiên để phù hợp với bộ máy quản lý của công ty, bộ máy kế toán 
cũng được tổ chức theo mô hình tập trung. 
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 
II. Những nội dung đã thực tập: 
1. Từ đặc điểm sản xuất kinh doanh nói trên, nên công ty vừa có chức năng 
quản lý cấp trên, cấp dưới, lại vừa là một đơn vị sản xuất hạch toán kinh tế độc lập 
có tư cách pháp nhân, có bảng tài sản riêng, hạch toán lỗ lãi riêng. 
Quan hệ kinh tế giữa các công ty với nhau được biểu hiện bằng các hợp đồng 
kinh tế: hợp đồng về giao nhận thầu, hợp đồng về sản xuất vật liệu, gia công bán 
thành phẩm… 
2. Theo hình thức tổ chức của công ty, toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát 
sinh tại các công trường được thu thập, xử lý và gửi các chứng từ về phòng Tài 
chính- kế toán để hạch toán. Qua đây em đã tiếp cận được với các tài liệu, nghiên 
cứu và phân tích các loại báo cáo kinh tế, tài chính… của công ty. 
3. Qua phân tích số liệu, em đã nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất 
kinh doanh của công ty (xem Biểu 03).Thấy rõ sự ảnh hưởng của vốn kinh doanh 
đối với công ty nên đã vận dụng các chỉ tiêu để phân tích, đánh giá hiệu quả quản 
lý, sử dụng vốn. 
4. Để thực hiện một quá trình sản xuất kinh doanh trước hết công ty phải có 
vốn kinh doanh.Vốn kinh doanh của công ty bao gồm vốn cố định và vốn lưu 
động.Vốn lưu động là một nội dung quan trọng trong vốn kinh doanh của công 
ty,quyết định qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 
III. Những nội dung đã thu hoạch được trong thời gian thực tập: 
1. Sự phân cấp quản lý kinh doanh nói chung và quản lý tài chính nói riêng được tổ 
chức theo hình thức tập trung, cơ cấu gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm của công ty. 
Công việc của từng cán bộ phù hợp với trình độ và kỹ năng của họ,đều có chuyên 
môn vững vàng về lĩnh vực tài chính, vận dụng một cách linh hoạt vào thực tế. Xuất 
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập, em đã rèn luyện được tốt hơn kỹ năng 
nghiên cứu, phân tích,đánh giá dựa trên cơ sở những lý luận cơ bản đã được học ở 
nhà trường. 
2.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty: 
 Biểu 03: Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003 – 2004 
(Đơn vị : Nghìn đồng) 
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 
So sánh 
Chênh lệch Tỷ lệ 
1 2 3 4=3-2 5=(3/2)*10
0 
Tổng doanh thu 202.190.35
8 
0 
33.678.438 16,65 
Các khoản giảm trừ 
0 
0 
 _ _ 
Chiết khấu thương mại 
0 
0 
 _ _ 
Giảm giá hàng bán 
0 
0 
 _ _ 
Hàng bán bị trả lại 
0 
0 
 _ _ 
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu 
0 
0 
 _ _ 
1.Doanh thu thuần 
202.190.35
8 
235.868.79
6 
33.678.438 
16,65 
 2. Giá vốn hàng bán 184.322.46
5 
209.380.10
4 
25.057.639 13,59 
3.Lợi nhuận gộp (1-2) 
17.867.893 
26.488.691 
8.620.798 
48,24 
 4. Doanh thu hoạt động tài 
chính 
288.103 
366.108 
78.005 
27,07 
 5. Chi phí tài chính 8.037.284 12.509.790 4.472.506 55,65 
Trong đó lãi vay phải trả 5.934.737 9.215.278 3.280.441 55,27 
 6. Chi phí bán hàng 0 
0 
 _ _ 
 7. Chi phí quản lý doanh 
nghiệp 
4.363.575 5.254.630 891.055 20,42 
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt 
động kinh doanh 
5.755.136 
9.090.630 
3.335.242 
57,95 
 9. Thu nhập khác 0 75.017 _ _ 
10. Chi phí khác 0 1.141.242 _ _ 
11. Lợi nhuận khác 0 (1.066.224) _ _ 
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 5.755.136 8.024.153 2.269.017 39,42 
(Nguồn:Phòng tài chính- kế toán) 
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện rõ nhất về tình hình hoạt 
động của doanh nghiệp(Biểu 03). Để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của 
công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng ta phải phân tích kết quả hoạt động 
của các chỉ tiêu trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Qua bảng số liệu trên ta 
thấy tình hình hoạt động của công ty ngày càng có hiệu quả với: Tổng doanh thu 
của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 33.678.438 nghìn đồng với tốc độ tăng 
là 16.65%. 
 Giá vốn hàng hóa bán năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 25.057.639 nghìn 
đồng tương ứng với mức tăng là13.59% thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu 
thuần. Mức chênh lệch này là một biểu hiện tốt vì nó làm tăng lợi nhuận gộp của 
công ty. Chi phí tài chính cũng tăng 4.472.506 nghìn đồng tương ứng 55.65% của 
năm 2004 so với năm 2003, trong đó lãi vay phải trả chiếm 55.27% là nguyên nhân 
làm cho chi phí tài chính tăng cao. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 so với 
năm 2003 tăng 891.055 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 20.42%. 
 Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận tăng với lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận 
sau thuế, năm 2003 là 5.755.136 nghìn đồng sang năm 2004 tăng lên 8.024.153 
nghìn đồng đạt 39.42%. Như vậy, doanh nghiệp đã làm ăn có lãi, cần cố gắng hơn 
nữa trong những năm tiếp theo. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng mạnh từ 
5.755.136 nghìn đồng năm 2003 lên 9.090.378 nghìn đồng năm 2004 chiếm 
57.95%. 
Nhìn chung trong năm 2003 và 2004 công tác quản lý và kinh doanh của 
công ty đã có nhiều cố gắng, kết quả kinh doanh của công ty đã ngày càng được cải 
thiện. 
3.Tình hình tài chính của công ty; 
Biểu 04: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty 
(Đơn vị: Nghìn đồng) 
(Nguồn: phòng Tài chính- Kế toán) 
Xem xét tình trạng tài sản của công ty cho thấy phần tài sản lưu động qua các 
năm luôn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản. Cụ thể năm 2003 chiếm 
58.50%; năm 2004 chiếm 58.28%. Năm 2004 tài sản lưu động tăng so với năm 
2003 là 109.575.411 nghìn đồng tương ứng với 98.20%. Tài sản cố định năm 2004 
tăng so với năm 2003 là 79.180.623 nghìn đồng tương đương với số tăng tỷ trọng là 
100.03%. Điều này cho thấy công ty đã thực sự chú trọng vào đầu tư đổi mới tài sản 
cố định. Đối với vốn của công ty thì vốn chủ sở hữu luôn chiếm tỷ trọng thấp trong 
các năm. Năm 2003 và năm 2004 là 8.02% và 8.22% vốn chủ sở hữu của năm 2004 
so với năm 2003 tăng một lượng tiền là 15.894.341 nghìn đồng tương ứng với 
103,9%. Điều đó nói lên tỷ trọng giữa năm 2004 và năm 2003 là rất lớn. Nợ phải trả 
của công ty tăng năm 2004 so với năm 2003 là 172.861.693 nghìn đồng tương ứng 
với 98.53%. 
 Chỉ tiêu 
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Chênh lệch Tỷ lệ 
1 2 3 4 5 6=4-2 7=(4/2)*100 
 Tổng tài sản 190.730.223 100 379.486.257 100 188.756.034 98.96 
A.Tài sản lưu 
động 
111.579.061 58.50 221.154.472 58.28 109.575.411 98.20 
B. Tài sản cố định 79.151.162 41.50 158.331.785 41.72 79.180.623 100 
Tổngnguồnvốn 190.730.223 100 379.486.257 100 188.756.034 98.96 
A. Nợ phải trả 175.432.571 91.98 348.294.264 91.78 172.861.693 98.53 
B. Nguồn vốn 
CSH 
15.297.652 8.02 31.191.993 8.22 15.894.341 103.0 
 Qua bảng số liệu trên ta thấy: tổng nguồn vốn của công ty liên tục tăng 
nhưng tốc độ tăng là chưa nhanh. Công ty có nguồn vốn chủ sở hữu không lớn, 
nguồn vốn vay chiếm tỉ 
lệ lớn hơn vốn lưu động. Điều này làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu 
động tại công ty. 
4. Cơ cấu nguồn vốn tại công ty: 
Biểu 05: Cơ cấu mguồn vốn của công ty 
(Đơn vị: Nghìn đồng) 
 (Nguồn:phòng Tài chính-Kế toán) 
Với số liệu phân tích như bảng 05 ta thấy: Tổng nguồn vốn của công ty trong 
hai năm 2003 và 2004 đã tăng lên 98.96% từ 190.730.223 nghìn đồng lên 
379.486.257 nghìn đồng. Điều này là do công ty mở rộng quy mô sản xuất kinh 
doanh nên phải đi vay vốn để tiến hành kinh doanh dẫn đến nợ phải trả năm 2004 
tăng lên 172.861.693 nghìn đồng với tốc độ tăng là 98.53%. Nợ phải trả tăng là do 
Chỉ tiêu 
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Chênh lệch Tỷ lệ 
1 2 3 4 5 6=4-2 7=(4/2)*100 
Tổng nguồn vốn 190.730.223 100 379.486.257 100 188.756.034 98.96 
A. Nợ phải trả 175.432.571 91.08 348.294.264 91.78 172.861.693 98.53 
I. Nợ phải trả 121.866.536 69.47 297.030.302 85.28 175.163.766 143.7 
II. Nợ dài hạn 53.566.034 30.53 51.263.962 14.71 - 2.302.072 -9.57 
B. Nguồn vốn 
CSH 
15.297.652 8.02 31.191.933 8.22 15.894.281 103.0 
I. Nguồn vốn, 
quĩ 
13.824.432 90.36 30.514.189 97.83 16.689.757 120.7 
II. Nguồn kinh 
phí, quĩ khác. 
1.473.219 9.64 677.803 2.17 - 795.416 - 4.6 
khối lượng công trình xây dựng tăng và do tính chất đặc thù của ngành xây dựng cơ 
bản là bên chủ đầu tư chỉ thanh toán khi các hạng mục công trình đã hoàn thành bàn 
giao. Do vậy để có vốn thi công công trình, công ty phải đi vay. Tuy nhiên trong 
điều kiện kinh tế thị trường hiện nay thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu công ty phải 
huy động vốn từ nhiều nguồn khác. Việc huy động vốn bằng cách đi vay thì phải 
chịu sự ràng buộc của người cho vay nên công ty không chủ động về mặt tài chính 
và đặc biệt là ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cuối cùng là lợi nhuận. Nợ ngắn 
hạn cũng tăng lên 143.7%. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2004 so với năm 
2003 tăng 15.894.281 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 103.9%. Điều đó cho thấy cơ cấu 
vốn của công ty chưa hợp lý, nợ phải trả quá lớn do vậy công ty cần tăng vốn chủ sở 
hữu để kinh doanh có hiệu quả hơn. 
5. Vốn lưu động: 
5.1. Vốn lưu động của công ty: 
Biểu 06: Cơ cấu tài sản lưu động tại công ty. 
(Đơn vị: Nghìn đồng) 
(Nguồn:phòng Tài chính- Kế toán) 
Chỉ tiêu 
Năm 2003 Năm 2004 So sánh 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Số tiền 
Tỷ 
trọng 
Chênh lệch 
Tỷ 
lệ 
1 2 3 4 5 6=4-2 7=(4/2)*100 
TSLĐ và Đầu tư ngắn 
hạn. 
0 100 221.154.472 100 109.575.411 98.20 
1.Vốn bằng tiền 8.893.173 7.97 29.841.656 13.49 20.948.483 235.56 
2. Các khoản phải 
thu. 
49.541.364 44.40 66.552.426 30.1 17.011.062 34.33 
3. Hàng tồn kho. 51.293.286 45.97 122.000.442 55.16 70.707.157 137.84 
4. TSLĐ khác. 1.851.128 1.65 2.759.948 1.25 908.710 49.08 
Qua số liệu tính toán ta thấy: Số vốn lưu động năm 2004 là 221.154.472 
nghìn đồng, tăng so với cùng kỳ năm trước là 111.579.061 nghìn đồng tăng 98.20%. 
Điều đó có thể đánh giá rằng qui mô vốn của doanh nghiệp đã được tăng lên. 
 Vốn bằng tiền năm 2004 tăng lên 20.948.483 nghìn đồng so với năm 2003 có 
thể thấy vốn bằng tiền là loại vốn linh hoạt và cần thiết cho công ty, nó có thể toả 
mãn mọi nhu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với mức vốn bằng 
tiền như trên thì công ty có thể gặp khó khăn nếu có những khoản phải thanh toán 
nhanh. 
 Ngoài ra các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng lớn từ 30% - 45% của 
hai năm trong tổng số vốn lưu động của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng lên 
17.011.062 nghìn đồng tương đương với tỷ lệ tăng là 34,33%. Và xét thấy các 
khoản phải thu càng tăng thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty sẽ giảm do vốn kinh 
doanh của công ty phải đi vay nhiều. 
 Trong khi đó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động dùng vào 
sản xuất kinh doanh mà chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Năm 2003 
là 45,97% năm 2004 là 55,16% tăng 70.707.157 nghìn đồng so với năm 2003với số 
tăng tương đối là 137,84%. Điều này chứng tỏ công ty chưa chú ý tập trung dứt 
điểm các công trình để được nghiệm thu thanh toán. Xu hướng tăng lên của hàng 
tồn kho là điều đáng lo ngại bởi hàng tồn kho là một bộ phận không sinh lời, vốn bỏ 
vào đấy không thể lấy ra để quay vòng, nếu chi phí vào hàng tồn kho tiếp tục tăng 
thì công ty sẽ thiếu vốn, lợi nhuận giảm, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. 
 Tài sản lưu động khác chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng tài sản 
lưu động, chủ yếu là các khoản tạm ứng, thế chấp, ký quĩ, ký cược ngắn hạn. Tính 
đến cuối năm 2004 tài sản lưu động khác tăng lên 908.710 nghìn đồng so với năm 
2003. 
5.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: (Biểu 07) 
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là tổng hợp hiệu quả sử 
dụng của từng khoản mục vốn lưu động được biểu hiện ở tất cả các khâu trong quá 
trình sản xuất. Để đánh giá hiệu quả vốn lưu động của công ty ta dựa vào Biểu 07. 
Nhìn vào biểu số 07 ta thấy mức độ tăng doanh thu thuần là chưa cao. Năm 
2004 doanh thu thuần tăng 33.678.438 nghìn đồng so với năm 2003 tức là 0.16%, 
vốn lưu động bình quân cũng tăng 0.98% tăng nhanh hơn doanh thu thuần. Vì vậy, 
nó làm ảnh hưởng đến số vòng quay và hệ số sinh lời vốn lưu động. Số vòng quay 
vốn lưu động giảm từ 2,06 vòng năm 2003 xuống còn 1,41 vòng năm 2004. Hệ số 
sinh lời cũng giảm từ 0,058 đồng năm 2003 xuống còn 0,048 đồng năm 2004. Điều 
này là do phải huy động nguồn vốn cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nên 
công ty phải đi vay vốn, phải trả lãi làm cho số vòng quay vốn lưu động giảm dần 
đến chỉ tiêu sức sinh lợi cũng giảm. 
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2004 tăng hơn năm 2003 có nghĩa là 
năm 2003 cứ một đồng doanh thu thì cần 0,48 đồng vốn lưu động, đến năm 2004 
phải cần 0,70 đồng vốn lưu động. 
 Về khả năng thanh toán hiện thời công ty còn nhiều khó khăn. Các hệ số 
thanh toán cho thấy công ty khó trả được những khoản nợ đến hạn. Hiện số thanh 
toán hiện thời giảm từ 0,92 năm 2003 xuống 0,74 năm 2004. Hệ số thanh toán 
nhanh cũng giảm xuống từ 0,49 năm 2003 xuống còn 0,33 năm 2004. Hệ số này 
nhỏ hơn 1 là do vay nợ nhiều, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng 
cao. Đồng thời, trong năm công ty không thể không tổ chức xác định nhu cầu vốn 
lưu động và lập kế hoạch tài chính làm cho công ty thiếu tiền để thanh toán. 
Thực tế hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2004 là có lãi nhưng 
hiệu quả quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty còn kém hiệu quả. 
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, công ty cần có biện pháp nâng 
cao lợi nhuận, bố trí cơ cấu vốn hợp lý tức là giảm vốn đi vay, đẩy nhanh hoàn 
thành công trình để nghiệm thu bàn giao và thanh toán để thu hồi vốn nhanh hơn. 
Chỉ tiêu 
Đơn 
vị 
Năm 2003 Năm 2004 
So sánh 
Chênh lệch Tỷ lệ 
1 2 3 4 5=4-3 6=(4/3)*100 
1. Doanh thu thuần. Triệu 
đồng 
202.190.358 235.868.796 33.678.438 16.65 
2. Vốn lưu động Triệu 
đồng 
111.579.061 221.154.472 109.575.411 98.20 
3. Vốn lưu động bình 
quân. 
Triệu 
đồng 
97.693.053 166.366.766 68.673.713 170.3 
4. Lợi nhuận trước 
thuế. 
Triệu 
đồng 
5.755.136 8.024.153 2.269.017 39.42 
5. Lợi nhuận sau thuế. Triệu 
đồng 
5.755.136 8.024.153 2.269.017 39.42 
6. Hàng tồn kho. Triệu 
đồng 
51.293.286 122.000.442 70.707.156 137.8 
7.Hàng tồn kho bình 
quân. 
Triệu 
đồng 
43.874.847 86.646.864 42.772.017 97.48 
8.Nợ ngắn hạn. Triệu 
đồng 
121.866.536 297.030.302 175.163.766 143.7 
9. Số vòng quay vốn 
lưu động(1/3). 
Vòng 
 2.06 
 1.41 
 0.04 
2.91 
10. Số ngàymỗi vòng 
quay(360/9). 
Ngày 
 174.75 
 255.31 
 25.356 
46.1 
11. Vòng quay hàng 
tồn kho(1/6). 
Vòng 
 3.94 
 1.93 
 -2.01 
-4.89 
12. Hệ số đảm nhiệm 
vốn lưu động(3/1). 
Đồng 
 0.48 
 0.70 
 0.22 
45.83 
13. Hệ số sinh lời vốn 
lưu động(4/3). 
Đồng 
 0.058 
 0.048 
 - 0.01 
-8.27 
14. Khả năng thanh 
toán hiện thời(2/8). 
Lần 
 0.92 
 0.74 
 - 0.18 
-8.04 
15. Khả năng thanh 
toán nhanh(2-6)/8. 
Lần 
 0.49 
 0.33 
 - 0.16 
-6.73 
16.Tỷ suất lợi nhuận 
Biểu 07: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 
 (Đơn vị: Nghìn đồng) 
(Nguồn: phòng Tài chính- Kế toán) 
IV. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty 
cổ phần cơ giới lắp máy và xây dựng: 
1. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cơ giới 
lắp máy và xây dựng : 
1.1. Những mặt mạnh của công ty trong việc sử dụng vốn: 
 Công ty Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng là một đơn vị trực thuộc 
Tổng Công ty VINACONEX. Dưới sự quản lý chung của Tổng Công ty, Công ty đã 
chủ động nghiên cứu, từng bước tìm ra mô hình quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng 
vốn lưu động và bảo toàn được vốn kinh doanh công ty, đồng thời đã đạt được 
những thành tựu đáng chú ý sau: 
- Doanh thu tăng dần qua các năm. Điều này chứng tỏ công ty đã biết khai 
thác những thuận lợi và nắm bắt thời cơ phát triển để công ty ngày một lớn 
mạnh trên thị trường. 
- Công ty thành công trong việc huy động vốn, lượng vốn lưu động tăng mạnh 
hàng năm. Đặc biệt công ty có quan hệ tốt với ngân hàng trong việc vay vốn 
và thanh toán. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì nguồn vốn 
chủ yếu mà công ty huy động được là vay ngắn hạn ngân hàng với nhiều 
mức lãi suất ưu đãi. 
- Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng. Thể 
hiện ở sự tăng dần về giá trị lẫn tỷ trọng tổng tài sản và nguồn vốn. 
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho công ty có tính chất ổn định và phong 
phú hơn, nguyên vật liệu trong nước đã đáp ứng được phần lớn các yêu cầu 
của công trình, hạn chế được phần nào tình trạng nhập khẩu. 
- Thi công xây lắp công trình xây dựng là nghề chính của công ty, vì thế ban 
lãnh đạo và công nhân viên rất có kinh nghiệm, thi công các công trình đạt 
được độ chính xác cao, thời gian sử dụng dài, tạo uy tín với khách hàng. 
- Cùng với sự hỗ trợ của các máy móc hiện đại đã giúp cho công ty có thể thi 
công những công đoạn phức tạp của các công trình, đảm bảo thời gian bàn 
giao đúng tiến độ. 
1.2. Những tồn tại: 
 Bên cạnh những thành tựu đạt được công ty còn bộc lộ một số hạn chế ảnh 
hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh như : 
- Công ty và các đơn vị phụ thuộc cần có sự thống nhất hơn nữa trong việc chỉ 
đạo sản xuất nhằm nhanh chóng thúc đẩy hoàn thành hạng mục công trình 
hoặc công trình để sớm được nghiệm thu thanh toán. 
- Một số công trình làm xong chậm được thanh toán vốn, giá nguyên nhiên vật 
liệu có biến động ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh 
chung của công ty. Đồng thời toàn bộ nguồn vốn của công ty là do cổ đông 
góp vốn, vốn vay chỉ chiếm một phần nhỏ vì vậy không đáp ứng được nhu 
cầu về vốn, đặc biệt là vốn lưu động. 
- Một số công trình do không giải phóng được mặt bằng kịp thời dẫn đến chậm 
tiến độ, gây lãng phí về thời gian và kinh tế. 
- Cơ cấu nguồn vốn của công ty chưa thật hợp lý thể hiện: Nợ ngắn hạn 
thường xuyên chiếm tỷ lệ khá cao (hơn 80%), nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 
tỷ lệ thấp (dưới 20%), dẫn đến khả năng tự chủ về tài chính của công ty thấp. 
- Các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động. Năm 2004 
nợ phải thu là 66.552.426 nghìn đồng. Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ hơn năm 
2003 nhưng tình hình phải thu cao như vậy là việc đáng báo động về việc sử 
dụng vốn. Do vậy, cần phải lưu ý hơn về việc quản lý thu hồi công nợ. 
- Tỷ lệ hàng tồn kho của công ty trong tổng tài sản lưu động cao. 
2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ 
phần cơ giới lắp máy và xây dựng: 
Qua thời gian nghiên cứu, phân tích từ quá trình huy động vốn cho đến quản 
lý sử dụng vốn lưu động tại ccông ty em xin đề xuất một số ý kiến sau: 
2.1. Tổ chức công tác thu hồi công nợ: 
 Công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng là công ty xây dựng nên việc 
thanh toán của công ty được thực hiện theo tiến độ của công trình hay khối lượng 
thi công hoàn thành. Thông thường bên đầu tư sẽ ứng trước cho công ty (bên nhận 
thầu) một số tiền nhất định, sau khi việc công trình hoàn thành sẽ thanh toán nốt. 
Nhưng trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay ai nắm bắt được nhiều vốn thì 
càng có lợi cho việc sản xuất kinh doanh, cho nên các nhà đầu tư(bên nợ) thường trì 
hoãn việc trả nợ để tận dụng vốn của đối tác nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh của 
mình. Điều đó ảnh hưởng không tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh và làm giảm 
hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì vậy để tăng vòng quay vốn lưu động, công ty 
cần chú trọng quản lý tốt công nợ để tranh bị chiếm dụng vốn. 
- Để quản lý tốt các khoản phải thu thì công ty phải nắm vững được khả năng 
tài chính của khách hàng để xác định mức cho nợ và thời gian nợ. Đồng thời, 
công ty cũng nên xem lại khả năng tài chính của mình để có chính sách tín 
dụng tích cực đối với khách hàng. 
- Trong hợp đồng xây dựng khi ký kết phải quy định rõ ràng các điều kiện, 
điều khoản về thanh toán như: thời gian, số lượng, phương thức thanh toán 
chặt chẽ và các biện pháp quản lý việc thực hiện các điều khoản này. 
- Trong dự toán, thiết kế thi công công trình ban lãnh đạo công ty cần xác định 
chính xác tiến độ thi công và tiến độ bàn giao công trình dựa vào sức sản 
xuất của máy móc và nhân công của công ty.Từ đó làm cơ sở để thoả thuận 
thời hạn, số lượng, phương thức thanh toán cho hợp lý, tránh tình trạng công 
trình đã hoàn thành nhưng vẫn chưa được bàn giao, thanh toán làm ứ đọng 
vốn. 
- Đối với các đơn vị thi công trực thuộc công ty thì phải tăng cường quản lý 
chặt chễ việc cấp phát vốn và thu hồi vốn, không để xảy ra tình trạng các đơn 
vị chiếm dụng vốn đầu tư vào mục đích khác. Thực hiện chế độ hạch toán 
đầy đủ, thường xuyên yêu cầu các đơn vị báo cáo tình hình tài chính. 
2.2. Tổ chức công tác quản lý vốn vật tư hàng hoá: 
 - Đối với những vật tư hàng hoá ứ đọng lâu ngày thì công ty phải chủ động 
giải quyết nhằm thu hồi vốn kịp thời để thực hiện tái sản xuất và tăng nhah tốc độ 
chu chuyển vốn lưu động, phần chênh lệch thiếu phải xử lý để kịp thời bù đắp lại. 
 - Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật tư chi phí cho mỗi công trình 
nhằm đảm bảo hạ giá thành thu mua vật tư, từ đó có kế hoạch giao cho các đơn vị 
thi công. Điều này sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được vật tư, hạn chế mất mát lãng 
phí vật tư. 
 - Vật tư khi mua về phải được kiểm tra chất lượng theo đúng kỹ thuật thi 
công công trình, hạn chế tình trạng vật tư kém chất lượng gây ảnh hưởng tới chất 
lượng công trình. 
2.3. Đẩy nhanh tiến độ thi công, giảm bớt khối lượng công trình dở dang: 
 Thông thường đối với một đơn vị xây dựng, tốc độ luân chuyển vốn lưu 
động là từ 
 2 - 3 vòng/năm. Thực trạng của công ty năm 2004 đã giảm xuống còn 1.41 
vòng/năm điều đó thể hiện tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm. Nguyên nhân 
chủ yếu của tình trạng này là do khối lượng công trình xây dựng dở dang lớn, hiện 
nay khối lượng sản phẩm dở dang của công ty chiếm 139.5% trong tổng số vốn lưu 
động của công ty. Điều đó có nghĩa là 139.5% vốn lưu động của công ty bị ứ đọng 
không thể đầu tư vào các công trình khác. 
 Vì thế công ty phải tập trung máy móc thiết bị, nhân lực, vật tư để rút ngắn 
thời gian thi công, đẩy nhanh tiến độ thi công. 
3. Kiến nghị: 
3.1. Kiến nghị đối với công ty: 
 - Khai thác triệt để mọi nguồn vốn trong công ty để bổ sung cho nguồn vốn 
lưu động: công ty nên huy động vốn từ lợi nhuận chưa phân phối hoặc huy động 
vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công ty theo hình thức góp cổ phần. Đây là 
hình thức huy động vốn khá hữu hiệu, nó không chỉ giải quyết được phần nào về 
vốn lưu động, mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên 
đối với công ty. 
 - Tăng vòng quay vốn lưu động, cần tăng doanh thu và giảm số dư bình quân 
vốn lưu động. Tăng doanh thu trước hết công ty cần tập trung lực lượng thi công và 
phương pháp kỹ thuật tiên tiến, tổ chức sản xuất và sử dụng lao động hợp lý để 
hoàn thành các công trình còn dở dang, sớm đưa công trình vào nghiệm thu, bàn 
giao để thu hồi vốn, tăng doanh thu. 
 - Công ty có thể tìm các nguồn tài trợ dài hạn bằng các đối tác liên doanh, 
liên kết với các đơn vị khác trong ngành, hoặc xây dựng dự án có tính khả thi cao để 
vay vốn dài hạn ngân hàng. Đồng thời công ty phải tạo lập cho mình một uy tín trên 
thị trường để thu hút được khách hàng, đồng thời coi nó là tôn chỉ để thực hiện 
trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của mình. 
3.2. Kiến nghị với nhà trường: 
Qua thời gian tìm hiểu thực tế ở Công ty Cổ phần cơ giới, lắp máy và xây 
dựng em đã tìm hiểu và nhận thức sâu sắc về vai trò của công tác tài chính - kế toán 
đối với việc quản lý kinh tế trong công ty. Với giác độ là sinh viên thực tập tại đơn 
vị công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng cho phép em được chọn đề tài: 
“Vốn lưu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại 
công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng” . 
Mục lục 
Lời cảm ơn ............................................................................................................. 1 
I. Khái quát một số nét lớn về công ty cổ phần cơ giới, lắp máy và xây dựng - 
VIMECO ........................................................................................................... 2 
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ........................................... 2 
2. Đặc điểm về chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............ 3 
3. Nhiệm vụ chính của công ty ........................................................................ 3 
4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ........................................................... 3 
5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ giới và lắp máy VIMECO ....... 4 
II. Những nội dung đã thực tập ............................................................................ 5 
III. Những nội dung đã thu hoạch được trong thời gian thực tập ...................... 5 
1.Sự phân cấp quản lý kinh doanh .................................................................. 5 
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty .............................................. 5 
3. Tình hình tài chính của công ty ................................................................... 7 
4. Cơ cấu nguồn vốn tại công ty ...................................................................... 8 
5. Vốn lưu động .............................................................................................. 9 
5.1. Vốn lưu động của công ty ................................................................... 9 
5.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................................................ 10 
IV. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty 
cổ phần Cơ giới Lắp máy và Xây dựng. ...................................................... 11 
1. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần 
Cơ giới Lắp máy và Xây dựng ................................................................ 11 
1.1. Những mặt mạnh của Công ty trong việc sử dụng vốn...................... 11 
1.2. Những tồn tại ................................................................................... 12 
2. Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công 
ty cổ phần Cơ giới Lắp máy và Xây dựng .............................................. 12 
2.1. Tổ chức công tác thu hồi công nợ ..................................................... 12 
2.2. Tổ chức công tác quản lý vốn vật tư hàng hoá .................................. 13 
3. Kiến nghị .................................................................................................. 14 
3.1. Kiến nghị đối với công ty ................................................................. 14 
3.2. Kiến nghị với nhà trường.................................................................. 15 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 258_485.pdf 258_485.pdf