Khác với nhiều doanh nghiệp khác, sản phẩm của xí nghiệp có đặc trưng 
là được dùng để chữa bệnh cho con người, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con 
người. Do đó, nó đòi hỏi chất lượng tốt, hàm lượng, thành phần đúng, đủ. Trong 
quá trình sản xuất phải đảm bảo cung cấp đúng nguyên vật liệu, vệ sinh môi 
trường tốt. Đồng thời với việc phòng, chống, chữa bệnh cho con người xí nghiệp 
còn phải đảm bảo có lợi nhuận để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị 
trường. Như vậy nhiệm vụ của xí nghiệp vô cùng nặng nề vì cùng một lúc phải 
đảm bảo cả 2 mục tiêu chất lượng và lợi nhuận.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 13 trang
13 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2964 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Tổng hợp về Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương I, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Báo cáo tổng hợp về Xí nghiệp 
Dược phẩm Trung ương I 
Lời mở đầu 
 Trong nền kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp đều phải tự chủ động 
trong sản xuất và kinh doanh. Do vậy, để tồn tại và phát triển thì tất cả doanh 
nghiệp đều phải có lợi nhuận và lợi nhuận chính là mục đích của các quá trình 
sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất để có được lợi nhuận thì 
trước hết họ phải có các yếu tố đầu vào bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao 
động và lao động. Để tối đa lợi nhuận thì các doanh nghiệp đều phải cố gắng tối 
thiểu hoá chi phí , để làm được điều này thì việc đầu tiên là phải giảm được các 
chi phí đầu vào. 
 Nguyên vật liệu chính là một yếu tố đầu vào hay cụ thể hơn nó chính là 
đối tượng lao động góp phần tạo nên sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản 
xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. 
Do vậy, sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm là biện pháp chủ yếu 
để giảm chi phí và tăng lợi nhuận. 
Bên cạnh đó, để cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường 
xuyên, liên tục thì các doanh nghiệp đều phải dự trữ nguyên vật liệu. Việc dự trữ 
nguyên vật liệu như thế nào đòi hỏi nhà quản lí phải tính toán chính xác làm sao 
cho quá trình sản xuất vừa được tiến hành bình thường đồng thời lại không bị ứ 
đọng nhiều vốn lưu động. Do vậy, việc hạch toán và quản lý tốt nguyên vật liệu 
sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại đơn vị. 
báo cáo thực tập 
Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương I 
I.Đặc điểm kinh tế, kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí sản xuất kinh 
doanh tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ươngI có ảnh hưởng đến quá 
trình hạch toán nguyên vật liệu. 
1.Lịch sử hình thành phát triển Xí nghiệp Dược phẩm Trung ươngI. 
 Xí nghiệp Dược phẩm Trung ươngI là một doanh nghiệp Nhà nước trực 
thuộc Tổng công ty Dược Việt nam, thuộc Bộ Y tế. Tiền thân của xí nghiệp là 
một phòng bào chế được thành lập từ năm 1945 với vài chục nhân viên của 
nghành Y tế Việt nam. Khi mới thành lập việc sản xuất chủ yếu dựa vào kĩ thuật 
lạc hậu, thiết bị loại nhỏ thủ công, thô sơ. Dần dần, xí nghiệp đã có những thay 
đổi đáng kể. Vào cuối những năm 1950, với các thiết bị của Đức đã đưa dây 
chuyền thuốc viên lên qui mô công nghiệp đáp ứng cho sự gia tăng nhu cầu về 
các loại thuốc thông dụng. Tiếp đến, vào những năm 1960 do sự đòi hỏi của cuộc 
kháng chiến, xí nghiệp đã trang bị thêm các máy móc sản xuất với tính năng tác 
dụng được nâng cao. Cùng với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất 
nước, vào năm 1980,xí nghiệp đã hiện đại hoá dây chuyền sản xuất và điều này 
đã làm cho chất lượng sản phẩm của xí nghiệp tăng lên rõ rệt. Ngày nay, xí 
nghiệp vẫn không ngừng đầu tư, cải tiến trang thiết bị, máy móc kĩ thuật nhằm 
nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, sản xuất những sản phẩm mới từ đó 
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước. Hiện nay, xí nghiệp 
dã có cơ sở kĩ thuật tương đối hiện đại vào bậc nhất của ngành Dược Việt nam. 
Với qui trình công nghệ khép kín,sản xuất trong môi trường vô trùng, kĩ thuật xử 
lí nước tinh khiết, các công đoạn sản xuất nhanh, các kĩ thuật kiểm tra hoá-lí cao, 
chuẩn xác thì các sản phẩm của xí nghiệp đã đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về 
mặt kĩ thuật cũng như bảo đảm về mặt chất lượng, vệ sinh theo qui định của Bộ 
Y tế. 
 Xí nghiệp có nhiệm vụ cơ bản là sản xuất thuốc phục vụ cho nhu cầu 
chữa bệnh và đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân. Sản phẩm chính của xí nghiệp bao 
gồm các loại thuốc kháng sinh như Penicilin, Ampicilin...và các loại thuốc bổ 
như Vitamin B1, B6, B12...Bên cạnh đó xí nghiệp còn thường xuyên sản xuất 
thuốc Glucoza 30%, Aminaza, long não nước...mà hàng năm đem lại lợi nhuận 
không nhỏ cho xí nghiệp. Đa số các loại thuốc đều được trình bày dưới dạng 
thuốc viên và thuốc tiêm. 
 Cùng với việc đổi mới, phát triển cơ sở kĩ thuật và công nghệ, Xí 
nghiệp Dược phẩm Trung ương I đã đặc biệt chú trọng đào tạo, bồi dưỡng trình 
độ chuyên môn cho cán bộ khoa học kĩ thuật và quản lí ở xí nghiệp , đồng thời, 
không ngừng nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân sản xuất. Với số lượng 
600 công nhân viên chức, trong đó khoảng 80% là công nhân trực tiếp tham gia 
sản xuất,hiện nay hàng năm xí nghiệp sản xuất trên 10% tổng giá trị sản lượng 
thuốc toàn Tổng công ty. 
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí 
nghiệp Dược phẩm Trung ương I. 
 Tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế đổi mới, Xí nghiệp 
Dược phẩm Trung ương I đã từng bước sắp xếp lại lao động, đổi mới mặt hàng 
sản xuất để tận dụng hết năng lực sản xuất sẵn có nhằm đảm bảo sản xuất kinh 
doanh đạt hiệu quả cao. Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập với nhiệm 
vụ chủ yếu là kinh doanh mặt hàng thuốc tân dược nên xí nghiệp có cơ cấu tổ 
chức quản lí theo kiểu một cấp, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lí. 
 Đứng đầu xí nghiệp là Ban giám đốc, dưới đó là các phân xưởng, phòng 
ban, bộ phận liên quan, trực thuộc làm nhiệm vụ sản xuất hay phục vụ sản xuất. 
Ban giám đốc bao gồm: 
 -Giám đốc: phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng như phòng 
Tài vụ, phòng Tổ chức... 
 - 2 Phó Giám đốc: 1 Phó Giám đốc kinh doanh, 1Phó Giám đốc kĩ 
thuật. 
 Phó Giám đốc kinh doanh: thay mặt Giám đốc điều hành công việc 
kinh doanh như giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh 
doanh, tiêu thụ sản phẩm...,trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch, Phòng cung ứng... 
 Phó Giám đốc kĩ thuật: thay mặt Giám đốc điều hành sản xuất và quản 
lý sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất,các phòng ban liên quan đến sản 
xuất như phân xưởng sản xuất kinh doanh chính, phân xưởng sản xuất kinh 
doanh phụ, phòng Kĩ thuật, phòng Nghiên cứu... 
 -Các phòng ban chức năng bao gồm: 
 Phòng Kĩ thuật: trực thuộc Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm điều hành sản 
xuất, chỉ đạo sản xuất ở các phân xưởng hay bộ phận sản xuất. 
 Phòng Nghiên cứu: chuyên nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sản xuất như 
nghiên cứu về tá dược, nghiên cứu về tiến bộ kĩ thuật nhằm rút ngắn thời gian 
sản xuất, nghiên cứu việc áp dụng những công nghệ mới để sản xuất những sản 
phẩm mới. 
 Phòng Kiểm nghiệm: kiểm tra về chất lượng, hàm lượng nguyên vật liệu khi 
mua về, pha chế và kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi tiêu thụ. 
 Phòng Hành chính: đặt dưới sự chỉ đạo của Phó Giám đốc kinh doanh, chịu 
trách nhiệm điều hành bộ máy hành chính, điều hành các hoạt động chung phục 
vụ cho vấn đề xã hội cũng như đời sống tinh thần của toàn xí nghiệp. 
 Phòng Tài vụ: trực thuộc Giám đốc,có nhiệm vụ thu thập, xử lí và cung cấp 
thông tin cho Giám đốc nhằm phục vụ công tác quản lí kinh tế. 
 Phòng Tổ chức: trực thuộc Giám đốc, có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công 
tác tổ chức, điều hành cán bộ, công nhân lao động. 
 Ngoài ra, xí nghiệp còn có các phòng ban khác làm nhiệm vụ phục vụ, đảm 
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp như Phòng Bảo vệ... 
 Tóm lại, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí 
nghiệp Dược phẩm Trung ương I được thể hiện qua sơ đồ như sau: 
Sơ đồ 10:Cơ cấu bộ máy quản lý ở Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương I 
Giám đốc 
Phó Giám 
đốc 
kỹ thuật 
Phó Giám 
đốc 
kinh doanh 
Khối 
sản xuất 
Khối phòng 
ban phục vụ 
Các 
phân 
xưởng 
sản xuất 
chính 
 Các 
phân 
xưởng 
sản xuất 
phụ 
 Phòn
g 
kiểm 
nghiệ
m 
 Phòn
g kĩ 
thuật 
 Phòn
g 
nghiê
n cứu 
 Phòn
g tài 
vụ 
 Phòn
g tổ 
chức 
LĐ 
 Phòn
g kế 
hoạc
h 
 Phòn
g 
kinh 
doan
h 
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí nghiệp Dược phẩm 
Trung ương I. 
 1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung 
ương I. 
 Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương I là xí nghiệp có qui mô lớn, địa bàn 
hoạt động rộng, xí nghiệp lại là đơn vị có trình độ quản lý và kế toán tốt, có điều 
kiện để thực hiện chuyên môn hoá trong phân công lao động kế toán, do đó hình 
thức sổ kế toán mà đơn vị áp dụng là hình thức sổ “ Nhật kí-chứng từ”. 
 Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán, phòng 
kế toán của xí nghiệp có 8 người với trình độ đa số là đại học,nắm chắc chuyên 
môn nghiệp vụ và nhiệt tình trong công tác. Hiện nay, phòng kế toán tài vụ được 
trang bị 4 máy vi tính(2 người sử dụng 1 máy), đảm bảo thông tin kinh tế kịp 
thời, chính xác. Các khâu trong công tác hạch toán đang dần dần được đưa vào 
sử dụng và quản lí trên máy vi tính. Hiện nay, các khâu như kế toán thanh toán 
lương, bảo hiễm xã hội, kế toán tài sản cố định(việc tính khấu hao...) được thực 
hiện hoàn toàn trên máy vi tính và một phần của kế toán giá thành, kế toán tiêu 
thụ, kế toán theo dõi các khoản phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp cũng 
được thực hiện trên máy vi tính. 
 Mỗi một nhân viên kế toán thường đảm nhiệm từ 2 công việc trở lên. 
Kế toán trưởng là người thay mặt Giám đốc điều hành công việc hạch toán kế 
toán chung ở xí nghiệp, còn các kế toán viên được phân công công việc và sắp 
xếp ttheo các bộ phận: 
 . Bộ phận tiền lương, Bảo hiểm xã hội và ngân hàng. 
 . Bộ phận kế toán tài sản cố định và kế toán thành phẩm tiêu thụ. 
 . Tổ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ. 
 . Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán. 
 . Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. 
 Cụ thể, các bộ phận trên thực hiện các nhiệm vụ như sau: 
 Bộ phận tiền lương, bảo hiểm xã hội và ngân hàng: có nhiệm vụ tính ra 
số lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên trong xí nghiệp, số bảo hiểm xã hội 
phải nộp, đã nộp, đồng thời quản lí số tiền gửi của xí nghiệp tại Ngân hàng. 
 Bộ phận kế toán tài sản cố định và kế toán thành phẩm tiêu thụ: có 
nhiệm vụ theo dõi sự thay đổi tăng, giảm tài sản cố định, tính mức khấu hao của 
tài sản cố định, ngoài ra còn theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp. 
 Tổ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: có nhiệm vụ theo dõi số nguyên 
vật liệu, công cụ dụng cụ nhập xuất tồn tại đơn vị. Đồng thời, tính số nguyên vật 
liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các bộ phận trong xí nghiệp. 
 Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi các 
khoản thu, chi bằng tiền mặt, lượng tiền mặt hiện có tại xí nghiệp và xem xét việc 
thanh toán với khách hàng. 
 Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tập hợp 
các chi phí liên quan từ đó tính ra giá thành từng loại sản phẩm. 
 Kế toán trưởng có nhiệm vụ xem xét, xử lí các công việc chung của kế 
toán viên. 
 Mỗi bộ phận kế toán, nhân viên kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ 
riêng của mình song giữa các bộ phận có mối liên hệ khăng khít, bổ trợ cho nhau 
giúp cho cả bộ máy kế toán tiến hành đều đặn, kịp thời công tác quản lí xí 
nghiệp. Toàn bộ bộ máy kế toán của xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau: 
Sơ đồ 11: Bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương I. 
Kế toán trưởng 
Bộ phận tiền 
lương, bảo 
hiểm xã hội 
và 
ngân hàng 
 Bộ phận kế 
toán TSCĐ 
và kế toán 
thành phẩm 
tiêu thụ 
 Tổ kế toán 
vật liệu- 
công cụ, 
dụng cụ 
 Bộ phận kế 
toán vốn 
bằng tiền và 
thanh toán 
 Bộ phận kế 
toán tập hợp 
chi phí và 
tính giá 
thành 
 2.Đặc điểm bộ sổ kế toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Dược phẩm 
Trung ươngI 
 Với hình thức kế toán Nhật kí chứng từ xí nghiệp sử dụng các loại sổ: 
Nhật kí chứng từ, Bảng kê, Bảng phân bổ. Để hạch toán nguyên vật liệu, kế toán 
sử dụng các sổ sau: 
 -Nhật kí-chứng từ số 5: Để phản ánh các khoản phải trả người bán, 
đồng thời theo dõi việc thanh toán cho người bán, số còn phải trả người bán đầu 
kì và cuối kì. Để lên được Nhật kí-chứng từ số 5 thì trước hết kế toán phải theo 
dõi và tổng hợp trên Sổ chi tiết thanh toấn với người bán. 
 Ngoài ra, kế toán còn kết hợp sử dụng Nhật kí chứng từ số 1, 2, 4 để 
theo dõi tình hình thanh toán với người bán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng 
hoặc bằng tiền vay. 
 -Bảng kê số 3 (Bảng tính giá thực tế nguyên vật liệu ): Từ Nhật kí 
chứng từ số 1, 2, 4, 5 kế toán lập Bảng kê số 3. 
 Sau khi đã lập bảng kê số 3 kế toán sẽ ghi giá thực tế của nguyên vật 
liệu xuất dùng trên Bảng phân bổ số 2. 
 -Bảng phân bổ số 2 (Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ lao đông 
nhỏ): sau khi đã tập hợp được chi phí về nguyên vật liệu dựa trên sổ chi tiết 
nguyên vật liệu, Bảng kê số 3 và các chứng từ có liên quan kế toán lên Bảng 
phân bổ số 2 để biết được số nguyên vật liệu xuất dùng được sử dụng như thế 
nào. 
 -Sổ cái: Từ các Nhật kí chứng từ trên cùng các Bảng kê số 3, Bảng 
phân bổ số 2 kế toán sẽ vào Sổ cái tổng phát sinh trong tháng, số dư cuối tháng. 
 Trình tự hạch toán như sau: 
 Sơ đồ 12: Trình tự hạch toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung 
ương I. 
Chứng từ 
(nhập, xuất) 
NK có liên 
quan(1,2,4) 
 Sổ chi tiết nhà 
cung cấp 
 Bảng phân bổ số 
2 
Nhật kí chứng từ 
số 5 
Bảng kê số 3 
Sổ cái 
TK152 
kết luận 
 Khác với nhiều doanh nghiệp khác, sản phẩm của xí nghiệp có đặc trưng 
là được dùng để chữa bệnh cho con người, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con 
người. Do đó, nó đòi hỏi chất lượng tốt, hàm lượng, thành phần đúng, đủ. Trong 
quá trình sản xuất phải đảm bảo cung cấp đúng nguyên vật liệu, vệ sinh môi 
trường tốt. Đồng thời với việc phòng, chống, chữa bệnh cho con người xí nghiệp 
còn phải đảm bảo có lợi nhuận để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị 
trường. Như vậy nhiệm vụ của xí nghiệp vô cùng nặng nề vì cùng một lúc phải 
đảm bảo cả 2 mục tiêu chất lượng và lợi nhuận. 
 Để có thể đứng vững và phát triển thì xí nghiệp phải tìm cách tăng nhanh 
lợi nhuận, mà muốn đạt được điều đó thì xí nghiệp phải nâng cao chất lượng sản 
phẩm,hạ giá thành sản phẩm. Chiếm tỷ lệ 70-80% trong tổng giá thành sản phẩm 
nên nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng giúp cho xí nghiệp đạt được mục tiêu 
đề ra. Vì vậy để có thể hạ giá thành sản phẩm thì kế toán phải quản lí chặt chẽ và 
sử dụng một cách hợp lí nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản và đưa vào 
sản xuất.Mặt khác, xác định tỷ lệ dự trữ nguyên vật liệu hợp lí cũng góp phần 
đẩy mạnh quá trình luân chuyển VLĐ, tăng nhanh vòng quay của vốn, sử dụng 
có hiệu quả VLĐ từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận. 
 Trước đây, khi còn trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, xí nghiệp chỉ 
phải sản xuất sản phẩm còn các nhân tố đầu vào và sản phẩm đầu ra đều được 
nhà nước cung cấp và bao tiêu hết. Nhưng hiện nay, trong cơ chế thị trường xí 
nghiệp phải đảm đương hết quá trình sản xuất từ khâu cung ứng nguyên vật liệu 
và các yếu tố đầu vào đến qui trình sản xuất và cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm. 
Do đó để đảm bảo cho đời sống cho hàng trăm cán bộ, công nhân viên thì xí 
nghiệp cần có những biện pháp tích cực để đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng 
hoá, tránh ứ đọng thành phẩm, gây ứ đọng vốn. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 03_371.pdf 03_371.pdf