Tiểu luận Vấn đề tính giá thành xây lắp của xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện
          
        
            
               
            
 
            
                
                    Với một bộ máy quản lý quá cồng kềnh hậu quả từ thời bao cấp để lại. Tỷ lệ 
cán bộ quản lý chiếm đến 16 - 20% lực lượng cán bộ quản lý đông nhưng trình độ cán 
bộ không đồng đều, số cán bộ có bằng cấp chuyên môn ít, số cán bộ đảm nhiệm được 
công việc thiếu, tuy vậy với cố gắng của từng cá nhân các phòng ban chức năng vẫn 
làm việc có hiệu quả. Trong công việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ 
chức sản xuất được tiến hành hợp lý khoa học bởi qua thực tiễn nhiều năm nên có 
nhiêù kinh nghiệm trong công việc điều hành sản xuất. Hiện nay xí nghiệp vật liệu và 
xây dựng điện là một đơn vị làn ăn có hiệu quả của công ty xây lắp điện I. Đời sống 
của cán bộ công nhân viên vẫn đảm bảo.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 19 trang
19 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2553 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Vấn đề tính giá thành xây lắp của xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z 
TIỂU LUẬN: 
Vấn đề tính giá thành xây lắp 
 của xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện 
lời nói đầu 
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại và 
phát triển đòi hỏi các doanh ng hiệp phải biết quản lý, tổ chức sử dụng và bố trí lao 
động một cách hợp lý. 
Con người là nguồn nhân lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ chức nào để tổ 
chức đó hoạt động có hiệu quả. Sự thành công bất kỳ của doanh nghiệp lớn hay nhỏ 
đều phụ thuộc vào năng lực và hiệu quả của người lao động. 
Xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện I là một doanh nghiệp nhà nước, đang trên 
đà phát triển, xí nghiệp rất chú trọng tới công tác quản lý và tính giá thành xây lắp. 
Xuất phát từ tình hình thực tiễn, là sinh viên Trường cao đẳng Kỹ thuật Công nghiệp I 
việc lựa chọn nơi thực tập, chọn đề tài công tác quản lý và tính giá thành xây lắp sẽ 
giúp em củng cố kiến thức đã học được ở nhà trường và thực tiễn nơi thực tập. 
Chương I 
đặc điểm chung của xí nghiệp vật liệu xây dựng điện 
1.1- Quá trình hình thành và phát triển 
Tên gọi: Xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện 
Địa chỉ: Km9 đường Nguyễn Trãi- Thanh xuân- Hà nội 
Là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số: 1325 
NL/TCCB-LĐ ngày 14/11/1988 của Bộ Năng lượng( nay Bộ công nghiệp). Xí nghiệp 
là một doanh nghiệp hoạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân trực thuộc Công ty xây 
lắp điện I. 
Khi mới thành lập có tên là Xí nghiệp sản xuất vật liệu điện. Tiếp nhận và quản 
lý gần 300 công nhân viên từ các đơn vị thi công là đội 4A, 6A và 6B với cơ sở vật 
chất nghèo nàn, số lao động nữ không có khả năng đi công trường chiếm tỷ lệ lớn. 
Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp, 
xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, sản xuất chế biến vật tư và vật liệu 
xây dựng phục vụ cho công trình trong và ngoài ngành. 
 Tại quyết định số: 565 NL/TCCB-LĐ ngày 30/6/1993 của Bộ Năng lượng 
thành lập lại xí nghiệp theo nghị định 388 của Chính phủ. Xí nghiệp được đổi thành Xí 
nghiệp vật liệu và xây dựng điện, nghành nghề kinh doanh chủ yếu cho đến hiện nay 
là: 
 - Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp 35KV trở xuống 
 - Xây lắp các công trình đường dây và trạm đến 500KV công ty giao. 
 - Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. 
 - Sản xuất và khai thác vật liệu xây dựng. 
 - Gia công kết cấu bê tông phục vụ cho nghành. 
Quá trình 10 năm hình thành và phát triển xí nghiệp đã không ngừng lớn mạnh, 
mở rộng quy mô và nâng cao năng lực sản xuất. Với 329 cán bộ công nhân viên, Xí 
nghiệp đã thi công hoàn thành các công trình đường dây 35KV, 110KV, 220KV và 
nhiều trạm biến áp có công suất đến 220KV trên địa bàn thành thị, đồng bằng, rừng 
núi, qua sông, biển., đầm lầy hầu hết các tỉnh Miến bắc từ Nghệ an, Hà tĩnh trở ra. Đặc 
biệt được nhà nước giao xí nghiệp xí nghiệp đã hoàn thành 51Km đường dây công 
trình công trình 500KV Bắc Nam. 
Sau đây là một số thông tin về sản lượng và thu nhập của xí nghiệp qua các 
năm: 
Năm Sản lượng Thu nhập bình quân đầu 
người/tháng 
1998 31,4 tỷ 1.200.000 đồng 
1999 19,8 tỷ 1.000.000 đồng 
2000 17,4 tỷ 800.000 đồng 
2001 17,0 tỷ 780.000 đồng 
2002(dự kiến) 22,04 tỷ 1.200.000 đồng 
1.2- Đắc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của xí nghiệp. 
1.2.1- Đặc điểm tổ chức quản lý: 
 Bộ máy quản lý xí nghiệp hoạt động theo chế độ một thủ trưởng. Giám đốc xí 
nghiệp là chủ doanh nghiệp đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm điều hành toàn 
bộ xí nghiệp thông qua chức năng tham mưu và giúp việc trực tiếp của Phó giám đốc, 
trưởng các phòng ban và trưởng của các bộ phận sản xuất. 
*Ban lãnh đạo gồm: 
 - Giám đốc xí nghiệp điều hành và quản lý chỉ đạo mọi hành động sản xuất của 
xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước công ty và nhà nước về hoạt động sản xuất kinh 
doanh của xí nghiệp. 
 - Phó giám đốc giúp Giám đốc về lĩnh vực quản lý kỹ thuật và điều hành sản 
xuất với chức năng, quyền hạn do giám đốc quy định, phó Giám đốc luôn đảm nhiệm 
chức vụ kỹ sư trưởng phù hợp với quy chế nghành nghề xây lắp cơ bản do nhà nước 
quy định. 
 - Các phòng ban xí nghiệp: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý, sản xuất kinh 
doanh của xí nghiệp hoạt động theo chế độ trực tuyến tham mưu, chịu sự chỉ đạo trực 
tiếp và giúp việc cho giám đốc bảo đảm lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh thông 
suốt trong toàn xí nghiệp. Hiện nay tại bộ máy quản lý xí nghiệp được tổ chức gồm 5 
phòng nghiệp vụ có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của từng phòng như sau: 
 - Phòng tổ chức lao động hành chính. 
*Chức năng: Quản lý các khâu nhân sự, tiền lương và hành chính quản trị xí 
nghiệp. 
* Nhiệm vụ: Tổ chức đào tạo nâng bậc cho công nhân theo phân cấp của xí 
nghiệp, xây dựng quy chế trả lương của xí nghiệp, thực hiện các nghiệp vụ về đóng 
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và giải quyết các quyền lợi về bảo hiểm cho các cán bộ 
công nhân viên, cùng phòng kế hoạc và kỹ thuật giao khoán điều kiện thi công và 
thanh quyết toán tiền lương cho các đơn vị. 
-Phòng tài chính kế toán: 
Chức năng và nhiệm vụ: Lập kế hoạch tài chính của xí nghiệp, tổ chức hoach 
toán theo đúng chế độ nhà nước và xí nghiệp quy định, tham gia ký kết và thanh toán 
các hợp đồng kinh tế, hoạch toán đầy đủ, đúng 
chế độ các nghiệp vụ kinh tế, thanh toán cấp phát tiền lương cho cán bộ công nhân 
viên, tổng hợp báo cáo phân tích các hoạt động kinh tế và các cơ quan tài chính liên 
quan khác. 
-Phòng vật tư vận tải: 
Chức năng nhiệm vụ: Tiếp cận vật tư của các công trình do xí nghiệp giao 
phóng kế hoạch ký hợp đồng thu mua vật tư, phục vụ sản xuất các xí nghiệp theo đơn 
lượng và đơn giá được duyệt, bảo đảm và cung cấp phát vật tư cho công trình kể cả 
phụ tùng sửa chữa xe máy trong toàn xí nghiệp, theo dõi hợp đòng mua bán vật tư và 
quyết toán vật tư các công trình, quản lý và các xe vận tải do phòng quản lý, kết hợp 
điều phối hoạt động vận chuyển vật tư thiết bị, giám sát hướng dẫn các công trình thu 
mua vật tư đối với vật tư giao cho các đội thi công thu mua. Hướng dẫn công tác 
nghiệp vụ về quản lý sử dụng vật tư nói chung để phục vụ công tác quản lý tài chính. 
- Phòng kỹ thuật thi công. 
 + Chức năng: Quản lý giám sát thi công, hướng dẫn kỹ thuật nhằm đẩm bảo 
chất lượng công trình và an toàn lao động, quản lý kế hoạch xe máy. 
. Đề xuất sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh 
của xí nghiệp. 
 + Nhiệm vụ: Lập kế hoạch phương án thi công, giám sát kỹ thuật thi công và an 
tòan lao động, hướng dẫn áp dụng sáng kiến kỹ thuật, hội đồng kỹ thuật, sáng kiến của 
xí nghiệp, hướng dẫn đo đạc thiết kế dụng cụ thi công. Cùng phòng tổ chức lao động, 
kế hoạch xác nhận chất lượng công trình khi thanh toán lương cho các đơn vị, thực 
hiện các chế độ quản lý kỹ thuật và công tác nghiệp vụ về quản lý tham gia hội đồng 
lương của xí nghiệp. 
* Mối quan hệ kinh tế giữa các phòng ban và phòng tài chính kế toán. 
- Phòng tổ chức lao động- hành chính: Tính toán và khoán quỹ lương cho các 
đơn vị, đề nghị tạm ứng lương hàng tháng để phòng tài chính kế toán chi tiền, giải 
quyết đầy đủ các thủ tục khác như tính toán tổng hợp các khoản trích nộp tiền BHXH, 
BHYT, KPCĐ hàng tháng và các chế độ khác. 
- Phòng vật tư vận tải: Lập kế hoạch thu mua theo tiên lượng phòng kế hoạch 
kinh doanh lập. Phòng tài chính kế toán kiểm tra chứng từ bảo đảm hợp lệ và chi tiền. 
- Phòng kế hoạch kinh doanh tổ chức nghiệm thu, lập phiếu báo giá ký kết hợp 
đồng xây lắp chuyển cho phòng tài chính kế toán theo dõi, hoạch toán và thu tiền. 
- Phòng kỹ thuật thi công lập kế hoạch thi công, trang bị máy móc dụng cụ thi 
công cần thiết. Phòng tài chính kế toán thanh toán tiền và hướng dẫn thủ tục chứng từ 
thanh quyết toán. 
1.2.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất: 
 Việc tổ chức sản xuất của xí nghiệp chủ yếu thực hiện ngoài trời, ở các địa hình 
khó khăn, phức tạp. Công việc mang tính chất lưu động, sản xuất một sản phẩm có thể 
bao gồm từ một đến nhiều đơn vị thi công tham gia, ngược lại một đơn vị cùng lúc có 
thể tham gia sản xuất từ một đến nhiều sản phẩm, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời 
gian sản xuất dài. Sản phẩm hoàn thành khi nghiệm thu bàn giao và đóng điện. Hiện 
nay xí nghiệp tổ chức gồm 5 đơn vị thi công sau: 
1- Đội thi công xây lắp điện 4A: Chuyên xây lắp đường dây và trạm, xây dựng 
các công trình dân dụng và công nghiệp. 
2- Đội thi công xây lắp điện 6A: Chuyên xây lắp các công trình đường dây và 
trạm. 
3- Đội thi công xây lắp điện 6B: Chuyên xây lắp các công trình đường dây và 
trạm, gia công kết cấu bê tông. 
4- Phân xưởng cơ khí: Chuyên xây lắp các công trình đường dây và trạm, gia 
công cơ khí, lắp ráp cửa kính khung nhôm. 
5- Phân xưởng sản xuất đá: Khai thác chế biến đá tại Núi mơ và trên các tuyến 
phục vụ công trình và ngoài ngành. 
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của xí nghiệp 
khối quản lý khối sản xuất 
Phòng 
kế 
hoach 
kinh 
doanh 
Phòng 
tổ chức 
lao 
động 
HC 
Phòng 
TCKT 
Phòng 
vật tư- 
vận tải 
Phòng 
kỹ 
thuật 
thi 
công 
 Đội 
thi 
công 
XL 
điện 
4A 
Đội 
thi 
công 
XL 
điện 
6B 
Đội thi 
công 
XL 
điện 
6A 
Phân 
xưởng 
cơ khí 
Phân 
xưởng 
sản 
xuất đá 
1.3- Đặc điểm chung của quy trình trình công nghệ: 
 Công trình xây lắp máy đường dây và trạm ở xí nghiệp rất đơn giản ( kiểu thô 
sơ) nhưng thi công lại rất phức tạp bao gồm nhiều công đoạn khác nhau và đòi hỏi 
phải tuần tự tuân theo nguyên tắc nhất định, máy móc thiết bị phục vụ thi công chủ 
Giám đốc 
phó Giám đốc 
yếu là phương tiện vận tải, vật tư vật liệu tại công trình và tuỳ từng công trình có thể 
có một số ca máy san, ủi, cẩu... không đáng kể. Tuy nhiên quy trình công nghệ có thể 
được phân thành các giai đoạn chính như sau: 
 - Đối với quy trình xây lắp đường dây là: 
 - Đối với quy trình lắp đặt trạm là: 
1.4- Một số kết quả đạt được của xí nghiệp trong những năm gần đây: 
 - Xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện là một trong những doanh nghiệp nhà 
nước làm ăn có hiệu quả đứng đầu trong nghành xây lắp. 
 - Để khẳng định vai trò của một doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị 
trường, cho đến nay xí nghiệp đã có nhiều thay đổi không ngừng trong cơ cấu sản xuất 
kinh doanh. Phát huy hiệu quả sử dụng vốn và làm tăng lợi nhuận, đóng góp cho ngân 
sách nhà nước hàng trăm triệu đồng. 
Nhận 
hồ sơ 
thiết 
kế và 
dự 
toán, 
nhận 
tuyến, 
phóng 
tuyến, 
tập 
Giác 
móng 
đào 
đúc 
móng, 
lắp 
dựng 
cột 
Lắp 
phụ 
kiện, 
dải 
căng 
dây 
Hoàn 
thiện
, 
nghiệ
m thu 
đóng 
điện 
và 
bàn 
giao 
Nhận hồ 
sơ thiết 
kế và dự 
toán, 
nhận mặt 
bằng, 
tập kết 
vật tư 
thiết bị 
Xây 
dựng và 
lắp đặt 
Nghiệm 
thu 
đóng 
điện 
và bàn 
giao 
 - Dưới đây là kết quả kinh doanh mà xí nghiệp đạt được qua các năm thể hiện 
mô hình kinh doanh có hiệu quả. 
STT Chỉ tiêu Đơnvị 1997 1998 1999 
1 Lợi nhuận doanh 
thu 
đồng 130.400.000.000 205.200.000.000 225.000.000.000 
2 Lợi nhuận đồng 107.893.352 197.796.971 209.431.344 
3 Nộp ngân sách đồng 2.768.864.102 4.232.859.872 6.650.129.163 
4 Thu nhập bình 
quân 1công 
nhân/1năm 
đồng 6.279.685 7.050.000 9.360.000 
chương ii 
thực trạng công tác tính giá thành xây lắp ở 
xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện 
2.1- Đối tượng tập hợp chi phí của xí nghiệp. 
Trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác 
kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, trong đó cần xác định đối tượng 
tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý. 
 Đối tượng tập hợp trong một gới hạn nhất định. Thực chất của việc xác định đối 
tượng tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí nhằm giúp cho việc quản lý sản xuất 
và phục vụ cho việc tính giá thành được thuận lợi và chính xác. 
 Do đặc điểm tổ chức sản xuất của đơn vị xây lắp và do sản phẩm xây lắp có 
những đặc điểm riêng. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đơn vị xây lắp có 
thể theo từng công trình, hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng theo theo giai đoạn 
công việc hoặc theo từng bộ phận thi công. 
2.2- Cách tập hợp chi phí của xí nghiệp. 
 Thực chất tập hợp chi phí sản xuất là việc kế toán tập hợp hệ thống hoá các chi 
phí đã phát sinh trong quá trình hoạt động xây lắp của xí nghiệp ở từng thời kỳ nhất 
điịnh vào tài khoản kế toán và phân chia các chi phí đó theo khoản mục chi phí đúng 
đối tượng kế toán. 
 Kế toán tập hợp chi phí trình tự theo các bước sau: 
* Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí( Chi tiết các đối tượng sử 
dụng) 
 + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 
 + Chi phí nhân công trực tiếp 
+ Chi phí máy thi công 
 + Chi phí sản xuất chung 
* Bước 2: Cuối kỳ hạch toán kết chuyển các khoản mục( yếu tố) chi phí sản xuất các 
đói tượng tính giá thanhf. 
* Bước 3: Tổng hợp khối lượng công tác, kết cấu công trình đã hoàn thành trong kỳ. 
* Bước 4: Đánh giá khối lượng công tác, kết cấu công trình đang làm dở. 
* Bước 5: Phân bố các khoản chi phí gián tiếp cho từng đối tượng tính giá thành (nếu 
có). 
2.3- Cách tính giá thành. 
Công thức tính giá thành của xí nghiệp: 
Giá thành thực tế 
khối lượng xây 
lắp hoàn thành 
trong kỳ của các 
công trình 
Chi phí sản xuất 
thực tế khối lượng 
xây lắp dở dang 
đầu kỳ 
Chi phí sản xuất 
thực tế phát sinh 
trong kỳ 
Chi phí sản xuất 
thực tế khối 
lượng XL dở 
dang cuối kỳ 
Tính giá thành sản phẩm là cuối cùng kết thúc một chu kỳ hoạt động sản xuất 
kinh doanh của xí nghiệp. Qua đó cũng xác định hiệu quả của công tác quản lý sản 
xuất, vì vậy để phục vụ cho công tác tính giá thành được tốt, kế toán phải theo dõi thật 
chính xác từng khoản mục chi phí có như vậy mới đảm bảo được tính đúng, tính đủ 
các chi phí của công trình. 
 Phương pháp giá thành mà xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện áp dụng là 
phương pháp tính giá thành thực tế. 
Giá thành thực tế 
khối lượng xây 
lắp hoàn thành 
bàn giao trong 
quý 
Chi phí thực tế 
khối lượng xây lắp 
dở dang đầu quý 
Chi phí sản xuất 
thực tế KLXL 
phát sinh trong 
quý 
Chi phí sản xuất 
thực tế KLXL dở 
dang cuối quý 
Cụ thể trong quý IV/200 xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện có số liệu chi phí 
phát sinh được tập hợp như sau: 
- Chi phí KLXL dở dang đầu quý IV( từ bảng tập hợp chi phí và giá thành quý III ở 
cột CPSP dở dang cuối quý III là: 625.980.555 đồng, chi phí phát sinh trong quý IV 
là: 1.386.675.394 đồng. 
- Chi phí sản phẩm dở cuối quý ( số liệu từ bảng kê giá trị sản phẩm dở theo dự toán 
đến hết ngày 31/12/2000 là: 345.172.749 đồng vì vậy: 
 Giá thành thực tế KLXL hoàn thành: 
 652.980.555 + 1.386.675.394 - 345.172.749 đồng 
 Bàn giao quý IV/2000 = 1.546.475.150 đồng 
 Tương tự ta có thể thực hiện tính giá thành cho tất cả các công trình theo công thức 
trên. 
Giá thành thực tế 
KLXL hoàn thành 
của tất cả các công 
trình trong quý 
Chi phí thực tế 
KLXL dở dang 
đầu quý của tất cả 
các công trình 
Chi phí thực tế 
của tất cả xí 
nghiệp trong 
quý 
Chi phí thực tế KL 
XL dở dang cuối 
quý của tất cả công 
trình 
* Trình tự tập hợp chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp 
- Chi phí nhân viên quản lý: Cụ thể số liệu lương gián tiếp tập hợp trong quý IV/2000 
của xí nghiệp là: 33.612.992 đồng 
- Chi phí nhân viên quản lý: 32.572.991 đồng 
- Phải trả công nhân viên: 32.572.991 đồng 
 1.040.001 đồng 
 1.040.001 đồng 
 Sau đó kế toán chuyển sang chi phí SXKD dở dang. 
- Chi phí SXKD dở dang: 33.612.992 đồng 
- Chi phí nhân viên quản lý: 36.612.992 
( Số liệu trích trong bảng tổng hợp quý IV mẫu số 10) 
* Chi phí dịch vụ mua ngoài. 
- Chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp từ dưới công trình bao gồm: tiền điện, tiền 
nước, điện thoại, tiền thuê nhà. 
 Cụ thể chi phí dịch vụ mua ngoài của xí nghiệp quý IV/2000 được tập hợp như 
sau: 
- Chi phí máy thuê ngoài: 56.782.500 đ 
- Chi phí tiền điện: 17.076.000 đ 
- Chi phí tiền điện thoại: 6.307.000 đ 
 Tổng cộng: 80.165.500 đ 
 Số liệu này, cuối quý khi kế toán đội chuyển báo cáo quyết toán quý về, kế toán 
nhập số liệu vào máy và máy tính xử lý theo điịnh khoản. 
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: 80.165.500 đ 
- Chi tiết Ninh bình- Kim sơn: 80.165.500 đ 
 Sau đó tập hợp chi phí sang chi phí SXKD dở dang 
- Chi phí SXKD dở dang: 80.165.500 đ 
_ Chi phí SX chung: 80.165.500 đ 
Trên cơ sở đó máy tính xử lý và ghi sổ NKC & sổ cái. 
* Chi phí khác bằng tiền. 
Cụ thể chi phí khác bằng tiền của công trường Ninh bình- Kim sơn. 
- Chi tiếp khách: 20.976.000 đ 
- Chi tiếp hành chính: 25.000.000 đ 
- Chi phí công tác phí: 4.750.000 đ 
 Cộng: 50.726.000 đ 
* Chi phí khác bằng tiền. 
Cụ thể chi phí khác bằng tiển của công trường Ninh bình- Kim sơn 
- Chi tiếp khách: 20.976.000 đ 
- Chi tiếp hành chính: 25.000.000 đ 
- Chi phí công tác phí: 4.750.000 đ 
Cộng: 50.726.000 đ 
* Hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công: 
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí mà xí nghiệp đã bỏ ra để 
phục vụ máy móc, thiết bị sử dụng trong quá trình thi công công trình. do đó hoạch 
toán chi phí sử dụng máy thi công sẽ bao gồm chi phí máy các tổ, đội tiếp nhận của xí 
nghiệp và cả phần thuê máy của các đơn vị khác. 
Do vậy kế toán tính khấu hao máy thi côngvào bảng tính khấu hao máy thi công 
động lực. 
TSCĐ phần máy thi công động lực. 
Giá trị phân bổ chi phí 
khấu hao MTC cuẩ xí 
nghiệp Kim sơn 
 Tổng giá trị khấu hao 
MTC cần phân bổ 
trong các kỳ hạch toán 
Chi phí nhân công 
trực tiếp của công 
trình Kim sơn 
 = X 
 Tổng chi phí NVL cho 
tất cả các CT, HMCT 
trong kỳ 
-Tổng giá trị KMMTC : 92.790.794 đ 
 * Tổng hợp CPSX công trường. 
 Do đặc điểm của nghành xây klắp cơ bản hơn nữa các công trình lại phân tán và 
xí nghiệp nên xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện chỉ đến thời điểm cuối mỗi quí kế 
toán gửi báo cáo quyết toán quí cùng các chứng từ gốc. kế toán tổng hợp tập hợp chi 
phí sản xuất cho từng công trình và nhập số liệu vào máy. 
 Chi phí sản xuất tập hợp được quí IV/2000 của công trình đường dây 110KV 
Kim Sơn - Ninh Bình. 
 +Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 811.455.440đ. 
 +Chi phí nhân công trực tiếp : 163.333.876đ. 
 +Chi phí máy thi công : 147.381.586đ. 
 +Chi phí sản xuất chung : 164.504.492đ. 
Tổng chi phí thực tế phát sinh trong quí IV/2000 công trình đường dây 110KV 
Kim sơn - Ninh Bình là : 
 11.455.440 + 163.333.876 + 164.504.492 + 147.381.586 = 
1.286.675.394đ 
 Số liệu này cũng được ghi vào sổ tổng hợp và sổ nhật ký chung. 
92.790.794 
-Giá trị phân bổ CP = 
Chương III 
Một số biện pháp quản lý chi phí và giá thành. 
 *Về công tác quản lý của xí nghiệp : Xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện là 
một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, địa điểm thi công rộng 
rãi nằm tại các tỉnh và thành phố trên toàn quốc. 
 Là một đơn vị hoạch toán kinh tế độc lập, nhưng không phụ thuộc, không đầy 
đủ tư cách pháp nhân tuy nhiều mặt còn chịu sự chỉ đạo, quản lý và kế hoạch của công 
ty xây lắp điện I. Song xí nghiệp cũng đã xây dựng được mô hình quản lý và hạch toán 
khao học, hợp lý phù hợp với yêu cầu kinh tế thị trường, chủ động trong mọi hoạt 
động sản xuất kinh doanh có uy tính trên thị trường nhất là trong lĩnh vực xây dựng 
cơn bản chuyên nghành xây lắp các đường dây và các trạm biến áp tới 500KV. Đảm 
bảo đứng vững trong điều kiện cạnh tranh và phát triển hiện nay. 
 Với một bộ máy quản lý quá cồng kềnh hậu quả từ thời bao cấp để lại. Tỷ lệ 
cán bộ quản lý chiếm đến 16 - 20% lực lượng cán bộ quản lý đông nhưng trình độ cán 
bộ không đồng đều, số cán bộ có bằng cấp chuyên môn ít, số cán bộ đảm nhiệm được 
công việc thiếu, tuy vậy với cố gắng của từng cá nhân các phòng ban chức năng vẫn 
làm việc có hiệu quả. Trong công việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ 
chức sản xuất được tiến hành hợp lý khoa học bởi qua thực tiễn nhiều năm nên có 
nhiêù kinh nghiệm trong công việc điều hành sản xuất. Hiện nay xí nghiệp vật liệu và 
xây dựng điện là một đơn vị làn ăn có hiệu quả của công ty xây lắp điện I. Đời sống 
của cán bộ công nhân viên vẫn đảm bảo. 
*Về công tác tổ chức bộ máy kế toán ở xí nghiệp vật liệu xây dựng. 
 Qua quá trình hình thành công tác hạch toán kế toán ở xí nghiệp em nhận thấy 
Phòng Kế toán xí nghiệp thiếu cán bộ, trình độ cán bộ không đồng đều còn có cả cán 
bộ không có bằng cấp chuyên môn do vậy việc đảm nhiệm công việc thấp, chất lượng 
công việc kém, đã thiếu về người lại yếu về chuyên môn nhưng phòng Kế toán của xí 
nghiệp vẫn bố trí hợp lý, phân công công việc cụ thể, rõ ràng với đội ngũ nhân viên kế 
toán và quản lý kinh tế của xí nghiệp. 
 Nhìn chung các tổ chức hạch toán kế toán ở xí nghiệp thực hiện đúng theo quy 
định hiện hành của xí nghiệp khoa học, rõ ràng đáp ứng đầy đủ các thông tin cần thiết 
đối với yêu cầu quản lý của xí nghiệp. 
 *Về công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản 
phẩm : Có tầm quan trọng rất lớn đối với công tác hạch toán chi phí và tính giá thành 
sản phẩm của xí nghiệp. Bộ phận kế toán của xí nghiệp đã tổ chức hạch toán chi phí 
sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý. 
 ở xí nghiệp hiện nay, công tác hạch toán kế toán được áp dụng theo phương 
thức kê khai thường xuyên phù hợp với đặc điểm và qui mô sản xuất tổ chức của xí 
nghiệp. 
 Giá thành xây lắp đã được xác định bao gồm : Chi phí trực tiếp phù hợp với yêu 
cầu hạch toán của chế độ kế toán mới. 
 Những ưu điểm về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm 
nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc chi phí sản xuất , hạ giá thành snả phẩm xây 
lắp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. 
Kết luận 
 Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt ở nước ta hiện nay 
đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành 
sản phẩm. Do vậy việc tổ chức tốt công tác quản lý chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp 
kiểm soát được chi phí và sử dụng có hiệu quả, tính toán đúng đủ giá thành. 
 Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp em thấy rằng việc quản lý chi phí sản 
xuất và giá thành sản phẩm giữ một vai trò quan trọng, trên cơ sở kiến thức đã học ở 
nhà trường kết hợp với thời gian thực tập tại xí nghiệp Em đã mạnh dạn nghiên cứu và 
đề ra một số ý kiến với nguyện vọng hoàn thiện hơn công tác quản lý chi phí và giá 
thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây lắp điện I- Công ty xây lắp điện I. 
chương i 
đắc điểm chung của xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện 
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp. 
1.2- Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của xí nghiệp . 
1.2.1- Đặc điểm tổ chức quản lý 
1.2.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất 
1.3- Đặc điểm tổ chức sản xuất của xí nghiệp 
1.4- Đặc điểm chung của quy trình công nghệ. 
1.5- Một số kết quả đạt được của xí nghiệp trong những năm gần đây. 
chương ii 
thực trạng công tác tính giá thành xây lắp 
 ở xí nghiệp vật liệu và xây dựng điện 
2.1- Đối tượng tập hợp chi phí của xí nghiệp. 
2.2- Cách tập hợp chi phí của xí nghiệp. 
2.3- cách tính giá thành. 
chương iii 
một số biện pháp và quản lý và giá thành. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 397_7619.pdf 397_7619.pdf