Về điều kiện tự nhiên: điều kiện tự nhiên tại khu vực nuôi tương đối tốt,
tuy nhiên có mưa nhiều vào cuối vụ làm ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của tôm
nuôi. Hệ thống ao nuôi được xây dựng trên vùng cao triều, được xây dựng quy củ,
giao thông thuận tiện. Nguồn nước ngọt đầy đủ. Tuy nhiên không có hệ thống ao
chứa nước mặn, ao xử lý nước thải, thải trực tiếp ra môi trường gây ảnh hưởng đến
chất lượng nước của khu vực nuôi.
60 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3243 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm he chân trắng (penaeus vannamei boone, 1931) tại xã Phước Thể, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành vùng nuôi riêng của từng tỉnh, để dễ quản lý mùa vụ thả nuôi, giảm
thiểu dịch bệnh. Cần có nguồn tôm bố mẹ chọn giống bảo đảm chất lượng, giảm
thiểu giao phối cận huyết, cung cấp cho các trại sản xuất giống, sản xuất con giống
có chất lượng tốt, cải thiện sự tăng trưởng tôm nuôi. Lựa chọn thời vụ nuôi thích
hợp nhất cho từng vùng sinh thái, chỉ nên nuôi 1 – 2 vụ/năm, mật độ nuôi vừa phải
(70 – 100 con/m2) để tăng khối lượng cá thể khi thu hoạch. Hạn chế tối đa sử dụng
hóa chất, sử dụng các chế phẩm sinh học, nuôi bền vững, cho sản phẩm sạch và giá
thành thấp, tăng tính cạnh tranh thị trường xuất khẩu với các nước trong vùng.
Tăng cường công tác khuyến ngư, xây dựng các mô hình trình diễn phù hợp với
từng vùng nuôi, làm cơ sở nhân rộng. Tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật cho
vùng nuôi, giúp cho người nuôi làm chủ kỹ thuật, giảm thiểu rủi ro dịch bệnh, nuôi
đạt hiệu quả cao [5].
1.2.3. Tình hình nuôi tôm he chân trắng ở Tuy Phong – Bình Thuận
Là một huyện phía Bắc của tỉnh Bình Thuận, giáp với tỉnh Ninh Thuận, với
10 xã và 2 thị trấn. Tuy Phong có diện tích khoảng 795 km2 và dân số khoảng
123.000 người (năm 2004). Thiên nhiên đã tạo cho Tuy Phong một môi trường
nuôi tôm công nghiệp lý tưởng. Với địa thế mặt nước rộng và môi trường trong
sạch, có nhiều eo uốn khúc theo bờ biển tạo nên nhiều bãi vịnh là nơi tôm có thể
sinh trưởng và phát triển. Chính vì thế nuôi tôm có bước chuyển căn bản từ nuôi
quảng canh và bán thâm canh qua nuôi công nghiệp
Trước đây phong trào nuôi tôm tại Tuy Phong có hiệu quả ở giai đoạn đầu,
nhiều người đã giàu lên. Thế nhưng sau đó nghề này lâm vào cảnh khó khăn do
bệnh dịch, thua lỗ thậm chí nhiều người phá sản, nợ nần. Trong những năm 2004
tôm sú bị nhiễm bệnh và gây thiệt hại khá lớn nên một số hộ chuyển qua nuôi xen
canh tôm he chân trắng trong thời gian trái vụ tôm sú, lấy giống chủ yếu tại Công ty
TNHH Asia Hawaii Ventures. Lúc này Bộ Thủy Sản chưa cho nuôi tôm he chân
trắng phổ biến.
11
Những tưởng, nghề nuôi tôm ở Tuy Phong sẽ không đứng được, song từ
những bài học đắt giá đó, nghề nuôi tôm ở đây đang có chiều hướng phục hồi. Đến
năm 2006 tổng diện tích nuôi tôm toàn huyện là 406 ha, trong đó chủ yếu là nuôi
tôm sú. Diện tích nuôi tôm he chân trắng ở huyện Tuy Phong tuy có nhưng không
đáng kể, chủ yếu là người dân nuôi tự phát, chưa có quy hoạch cụ thể cho đối tượng
này [10].
Tới những năm gần đây, nuôi tôm thẻ chân trắng mới được phổ biến rộng
rãi. So với tôm sú, tôm he chân trắng có nhiều ưu điểm hơn như: lớn nhanh, phát
triển tương đối đồng đều, thời gian nuôi ngắn (2,5 – 3 tháng), có thể nuôi với mật
độ cao (trên 100 con/m2), chi phí thấp, sức kháng bệnh tốt, chịu được sự thay đổi
điều kiện môi trường hơn, năng suất cao.
Hiện tại nuôi tôm he chân trắng ở Tuy Phong cũng gặp khá nhiều khó khăn
giống như tình hình chung của cả nước. Đầu tư ban đầu cao hơn nhiều so với nuôi
tôm sú. Chỉ tính riêng con giống, nếu nuôi 1 ha, mật độ thả 100 con/m2 thì phải bỏ
ra 50 triệu đồng tiền giống, cao gấp 4 lần so với tôm sú. Trường hợp xảy ra dịch
bệnh, người nuôi dễ bị trắng tay. Do giá tôm sú xuất khẩu giảm, giá tôm he chân
trắng cũng đã giảm mạnh. Trước đây 1 kg tôm he chân trắng (cỡ 80 con/kg) có giá
55.000 đồng, nay chỉ còn 45.000 – 48.000 đồng. Cùng với giá xuống thấp, người
nuôi tôm he chân trắng đang phải đối mặt khó khăn trong khâu tiêu thụ. Hầu hết
việc tiêu thụ nguyên liệu đều qua tư thương nên xảy ra tình trạng ép cỡ, ép giá.
Tôm he chân trắng thường mắc những bệnh của tôm sú, mang hội chứng Taura,
phát sinh dịch lớn, cùng các bệnh khác có thể lây nhiễm sang tôm nuôi bản địa,
đồng thời gây hậu quả tiêu cực về môi trường sinh thái [11].
12
1.3. Các yếu tố môi trường trong ao nuôi tôm
1.3.1. Yếu tố hữu sinh (tảo)
Tảo có tầm quan trọng rất lớn trong ao nuôi tôm, nó là thành phần chính
trong hệ thống sản xuất, là khâu đầu tiên trong chuỗi thức ăn tự nhiên của ao nuôi,
vì vậy nó liên quan chặt chẽ đến năng suất sinh học của ao. Ngoài ra, tảo giúp cân
bằng hệ sinh thái trong ao nuôi, duy trì được sự phát triển ổn định của tảo trong ao
nuôi theo hướng tích cực sẽ góp phần làm cho vụ nuôi thành công. Việc kiểm soát
tảo thông qua các biện pháp kỹ thuật như: bón phân, thay nước, sử dụng thức ăn
hợp lý, sử dụng hóa chất…
1.3.2. Yếu tố vô sinh (thủy lý, thủy hóa)
• Yếu tố thủy lý:
-Nhiệt độ nước: tôm he là loại động vật biến nhiệt, vì vậy sự thay đổi nhiệt
độ trong ao đều ảnh hưởng đến đặc điểm sinh lý của tôm. Nhiệt độ ổn định và thích
hợp giúp tôm tăng trưởng và phát triển nhanh. Đối với tôm he chân trắng, nhiệt độ
nuôi thích hợp nhất đối với sự phát triển là 28 – 31oC. Trong ao nuôi nhiệt độ phụ
thuộc rất nhiều vào mùa vụ, kết cấu công trình ao nuôi, biện pháp kỹ thuật [8].
-Độ trong và màu nước: độ trong và màu nước chịu sự chi phối bởi thành
phần và số lượng chất cái trong nước. Trong đó, tảo là thành phần hữu sinh quan
trọng nhất ảnh hưởng đến độ trong và màu nước của ao nuôi. Sự tăng giảm của mật
độ tảo dẫn đến sự thay đổi của độ trong cũng như màu nước trong ao nuôi.Vì vậy
quản lý độ trong và màu nước trong ao nuôi cũng chính là quản lý tảo.
• Yếu tố thủy hóa:
- Độ mặn: là yếu tố sinh thái có liên quan mật thiết đến đời sống thủy sinh
vật, mỗi sinh vật nói chung chỉ sống ở giới hạn độ mặn thích hợp. Đối với tôm, mỗi
loài có khoảng độ mặn thích hợp khác nhau và khoảng độ mặn thích ứng còn thay
đổi theo các giai đoạn phát triển. Độ mặn ảnh hưởng trực tiếp tới việc điều hòa áp
suất thẩm thấu của tôm, việc thay đổi độ mặn vượt ra ngoài giới hạn thích ứng của
tôm sẽ gây sốc và kết quả làm giảm sức kháng bệnh của tôm. Tôm he chân trắng
13
thích ứng với độ mặn 0 - 50‰, khoảng độ mặn thích hợp cho tôm phát triển là 10 -
30‰.
- pH: có vai trò rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới tôm
nuôi, pH thấp làm tăng H2S, dẫn đến gây ngộ độc cho tôm nuôi. Khi pH cao làm
tăng hàm lượng NH3, ảnh hưởng đến quá trình bài tiết của tôm. pH trong ao nuôi
tôm he chân trắng từ 7,0 – 9,3 và khoảng thích ứng từ 7,7 – 8,3. Nếu pH < 7 và pH
> 9,3 đều không thích hợp cho tôm he chân trắng. Sự biến động của pH trong ngày
là thấp vào buổi sáng và cao vào buổi chiều, điều này liên quan chặt chẽ tới quá
trình quang hợp của tảo trong ao nuôi, sự thay đổi của điều kiện thời tiết bên ngoài.
Việc quản lý pH thông qua duy trì sự phát triển ổn định của tảo và sử dụng hóa chất
như vôi…
- Hàm lượng Oxy: vai trò của oxy trong nước là duy trì sự sống, hàm lượng
oxy hòa tan trong nước là một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ
sống và tốc độ tăng trưởng của tôm. Trong ao nuôi tôm, hàm lượng oxy hòa tan
thấp sẽ làm tôm chậm lớn, có thể gây chết tôm do thiếu dưỡng khí, một biểu hiện rõ
nhận thấy khi thiếu oxy sẽ làm tôm nổi đầu. Oxy hòa tan được tạo ra do quá trình
quang hợp của thực vật phù du và thực vật thủy sinh khác có trong ao. Độ tiêu hao
oxy trong các ao nuôi tôm chịu ảnh hưởng rõ rệt vào tác động kỹ thuật của con
người. Nuôi tôm với mật độ dày và tăng cường biện pháp cho ăn thức ăn bổ sung là
nguyên nhân chính làm tiêu hao oxy. Hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi tôm tốt
nhất là > 4 mgO2/l. Nếu hàm lượng oxy hòa tan < 1,2 mgO2/l sẽ gây chết tôm.
Ngưỡng oxy còn phụ thuộc vào cỡ tôm, tôm càng lớn thì ngưỡng oxy càng tăng dần
[3].
- Độ kiềm: độ kiềm là chỉ số các dạng chủ yếu của các ion HCO3- và CO3- ở
trong ao được quy định bởi sự có mặt của các ion kiềm và kiềm thổ Na+, K+, Ca2+,
Mg2+ có ở trong nước, kết hợp với acid yếu như H2CO3. Ao có độ kiềm cao (trong
khoảng cho phép) có thể hạn chế được sự biến động pH trong ao. Trong ao nuôi
tôm độ kiềm nằm trong khoảng từ 80 – 150 mgCaCO3/l được coi là thích hợp, thích
hợp nhất là từ 80 – 120 mgCaCO3/l, nó sẽ thúc đẩy phiêu sinh vật cũng như tôm
14
sinh trưởng và phát triển tốt. Độ kiềm rất quan trọng trong ao nuôi, vì nó có vai trò
làm hệ đệm, cung cấp CO2 cho quá trình quang hợp. Tuy nhiên cần chú ý khi độ
kiềm thấp thì rất nguy hiểm cho tôm [3].
- Khí H2S: trong môi trường ao nuôi tôm, hydrosulfua tồn tại ở một số dạng
H2S, HS-, S2-. Nhưng trong tất cả các dạng trên thì chỉ có H2S là độc, mức độ độc
của H2S có liên quan đến nhiệt độ và pH. Hàm lượng H2S an toàn cho tôm nên <
0,03 mgH2S/l, tốt nhất là 0,01 mgH2S/l. Đây là khí độc được lưu ý nhiều nhất trong
ao nuôi tôm, đặc biệt khi pH xuống thấp [3].
15
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian, đối tượng nghiên cứu
• Địa điểm nghiên cứu: Đìa nuôi tôm he chân trắng (Penaeus vannamei
Boone, 1931) thương phẩm của anh Nguyễn Văn Dương, tại xóm 1 – xã Phước Thể
- Tuy Phong – Bình Thuận.
• Thời gian nghiên cứu: từ ngày 11/03/2009 đến 26/05/2009.
• Đối tượng nghiên cứu: tôm he chân trắng (Penaeus vannamei Boone,
1931).
2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu.
Tìm hiểu kỹ thuật nuôi thương phẩm tôm he chân trắng
(Penaeus vannamei Boone, 1931)
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên
và hệ thống công trình ao
nuôi ở cơ sở thực tập
Tìm hiểu về kỹ thuật nuôi
tôm he chân trắng thương
phẩm
Đánh giá kết quả
Chuẩn
bị ao
Chọn
giống
và
thả
giống
Phòng
và trị
bệnh
Quản
lý môi
trường
Tốc độ
tăng
trưởng
và tỷ lệ
sống
Thức
ăn, kỹ
thuật
cho ăn
Thu
hoạch,
hạch
toán
kinh tế
Tìm hiểu
hiệu quả
kinh tế
16
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
• Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và hệ thống công trình ao nuôi tại cơ sở
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và hệ thống công trình tại cơ sở thông qua
những tài liệu tham khảo, các báo cáo khoa học của ngành, phỏng vấn trực tiếp các
cán bộ công nhân viên tại trại sản xuất.
• Tìm hiểu kỹ thuật nuôi tôm he chân trắng thương phẩm
- Kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi (cải tạo ao, diệt tạp, bón phân gây màu nước,
chuẩn bị các trang thiết bị như: quạt nước, nhá, máy bơm…).
- Chọn tôm giống, thả giống, mật độ:
+ Chọn tôm giống – nguồn gốc, kích cỡ, màu sắc, hoạt động bơi lội của tôm
giống…
+Thả giống – phương pháp thả giống (thời gian, kỹ thuật thả, mật độ …).
- Thức ăn và kỹ thuật cho ăn (loại thức ăn, thành phần dinh dưỡng, cách pha
trộn thức ăn, cách cho tôm ăn, cách điều chỉnh khẩu phần thức ăn theo tuổi của
tôm, xem xét mức độ no, đói của tôm…).
- Kỹ thuật quản lý môi trường (thu thập số liệu, theo dõi diễn biễn của các
yếu tố môi trường trong ao nuôi: pH, độ kiềm, màu nước…).
- Theo dõi tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm.
+ Dùng nhá hoặc chài để bắt tôm kiểm tra, đo khối lượng tôm bằng cân đồng
hồ, độ chính xác 1g (thấm khô tôm trước khi đặt lên cân).
+ Đo chiều dài của tôm: dùng thước đo từ chủy đầu cho tới cuống Telson, độ
chính xác 1mm.
+ Địa điểm thu mẫu theo quy tắc đường chéo. Một tuần kiểm tra một lần, số
lượng mẫu là 30 con cho mỗi lần kiểm tra khi tôm nhỏ (dùng nhá), khi tôm lớn thì
số mẫu khoảng 200 – 300 con/lần kiểm tra (dùng chài).
- Phòng và trị bệnh (những bệnh thường gặp, loại thuốc được sử dụng,
phương pháp…).
17
Bảng 2.1. Phương pháp thu thập số liệu các yếu tố môi trường ao nuôi
Yếu tố Dụng cụ đo Thời gian đo Ghi chú
Nhiệt độ (oC) Nhiệt kế 6h và 14 h Hàng ngày
Độ mặn (‰) Khúc xạ kế 6 h và 14 h Hàng ngày
pH pH Test Kit 6 h và 14 h Hàng ngày
Độ kiềm (ppm) Alkalinity
Test Kit
6 h Hàng ngày
DO (mg/L) DO Test Kit 6 h và 14 h Hàng ngày
Màu nước Cảm quan Hàng ngày
Độ sâu mực nước (m) Thước mét
Độ trong (cm) Đĩa Secchi
• Đánh giá hiệu quả kinh tế
- Thu hoạch và hạch toán kinh tế:
+ Thu hoạch: cách thu hoạch tôm, kích thước tôm khi thu hoạch, bảo quản
tôm sau khi thu hoạch, sản lượng, năng suất.
+ Hạch toán kinh tế: xác định tổng thu, tổng chi và tính lợi nhuận của vụ
nuôi.
2.3.2. Các công thức tính toán
- Tính khối lượng tôm trung bình: W(g/con) =
)(
)(
conn
gM
(W khối lượng tôm trung bình; M tổng khối lượng tôm làm mẫu; n số lượng
tôm chài được).
- Tính tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (ADG) theo khối lượng của tôm.
ADGw (g/ngày) =
12
12
tt
WW
-
-
W2 – Khối lượng tôm đo tại thời điểm t2.
W1 – Khối lượng tôm đo tại thời điểm t1.
18
- Tính tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (ADG) theo chiều dài của tôm.
ADGL (cm/ngày) =
12
12
tt
LL
-
-
L2 – Chiều dài tôm đo tại thời điểm t2.
L1 – Chiều dài tôm đo tại thời điểm t1.
- Tính tỷ lệ sống (%) xác định vào lúc thu hoạch:
TLS(%) = 100*
1
2
A
A
A1 – Số lượng tôm thả ban đầu (con).
A2 – Số lượng tôm lúc thu hoạch (con).
- Năng suất (tấn/ha) =
S
P2
P2: khối lượng tôm khi thu hoạch (tấn), S: diện tích ao nuôi (ha).
- Xác định hệ số thức ăn (FCR).
FCR =
Q
P
FCR: Hệ số chuyển đổi thức ăn toàn vụ nuôi.
P: Tổng khối lượng thức ăn đã sử dụng toàn vụ (kg).
Q: Tổng khôi lượng tôm thu hoạch được (kg).
- Xác định khẩu phần thức ăn trong ngày (kg).
Khẩu phần thức ăn trong ngày (kg) = W*N*A1*R
Trong đó:
W: Khối lượng trung bình của cá thể (g).
N: Tỷ lệ sống (%).
A1: Số lượng cá thể ban đầu (con).
R: Tỷ lệ cho ăn (%).
- Xác định chỉ tiêu kinh tế.
Tổng thu = sản lượng tôm thu hoạch x giá bán.
Tổng chi = chi phí đầu tư cho sản xuất.
Lợi nhuận = tổng thu – tổng chi.
19
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý trên phần mềm MS EXCEL.
- Giá trị trung bình: å
=
=
n
n
Xi
n
X
1
1
Trong đó: X : giá trị trung bình
Xi: giá trị thứ i
n: số mẫu kiểm tra
- Độ lệch chuẩn:
å
-
-
-
=
n
n
XXi
n 1
2)(
1
1d
Trong đó: d là độ lệch chuẩn.
20
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên vùng nuôi và hệ thống công trình ao nuôi
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Bình Thuận
• Vị trí
Tỉnh Bình Thuận là một tỉnh duyên hải, Đông và Đông Nam giáp biển Đông,
Bắc - Tây Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, Đông - Đông Bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, Tây -
Tây Nam giáp tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Diện tích tự nhiên: 783.000 ha
- Tỉnh Bình Thuận có 01 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện bao gồm Thành
phố Phan Thiết, thị xã La Gi và các huyện: Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc,
Hàm Thuận Nam, Hàm Tân, Tánh Linh, Đức Linh và huyện đảo Phú Quý. Bình
Thuận có nhiều dân tộc sinh sống: Kinh, Chăm, Hoa, K'Ho, Chơ Ro...
- Địa hình chia làm 3 vùng: rừng núi, đồng bằng, ven biển. Có nhiều nhánh
núi đâm ra biển, tạo nên các mũi La Gàn, Mũi Nhỏ, Mũi Rơm, Kê Gà... Các con
sông chảy qua Bình Thuận: La Ngà, sông Quao, sông Công, sông Dinh. Tỉnh có
quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam đi qua, cách thành phố Hồ Chí Minh - một trung
tâm văn hóa kinh tế lớn của đất nước, khoảng 200 km.
• Khí hậu
Bình Thuận nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10
+ Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
+ Nhiệt độ trung bình: 27,0 oC
+ Lượng mưa trung bình năm: 1.024 mm
+ Độ ẩm tương đối: 79%
+ Tổng số giờ nắng: 2.459
21
3.1.2. Hệ thống công trình ao nuôi
Trại nuôi với tổng diện tích khoảng 12 ha (diện tích mặt nước khoảng 9 ha).
Gồm có 25 ao nuôi, diện tích trung bình một ao khoảng 3500m2, ao chứa nước ngọt
7000m2.
- Trại nuôi có hệ thống kênh thoát nước và cấp nước riêng biệt. Thoát nước
qua cống, kênh xả ra biển. Cấp nước qua hệ thống ống ngầm (nhựa, ống bi) tới hố
ga rồi vào ao.
- Nguồn nước:
+ Nguồn nước mặn: nước mặn được bơm trực tiếp từ biển.
+ Nguồn nước ngọt: nước ngọt được lấy từ sông Lòng Sông về ao chứa
nước ngọt.
- Vị trí trại nuôi: nằm ở vùng cao triều, cách xa khu vực dân cư, khu công
nghiệp, cách Quốc Lộ 1A 500m.
- Khu nuôi trùn quế: 3 dãy nhà nuôi trùn quế làm thức ăn cho tôm, phân trùn
dùng để gây màu nước.
- Trang thiết bị cho 1 ao: mỗi ao có 3 máy quạt nước (mỗi dàn 15 cánh), 1
đập nước. Trong đó mỗi dàn có 1mô tơ và 1 máy nổ (10 - 15HP, dùng khi mất
điện). 1 thuyền thúng dùng để cho ăn. Hệ thống điện lưới 3 pha phục vụ chạy mô tơ
máy quạt nước.
- Bờ ao: rộng từ 1,5 – 3m, một số bờ chính rộng cho xe công nông chở thức
ăn tới từng ao. Độ cao bờ khoảng 2m tính từ đáy. Vì đây là vùng đất cát nên bờ ao
được phủ 1 lớp bạt (bạt làm từ nhựa dẻo HDPE có độ dày 8mm, khổ rộng 4m) để
tránh xói lở và cũng để tránh sự rò rỉ nước, tránh xì phèn, giữ vệ sinh cho ao nuôi.
Đáy ao chủ yếu là đáy cát, một số là cát bùn, dốc về phía cống thoát nước.
22
Quạt nước:
Đập nước:
Cống xả:
Hố ga:
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống công trình ao nuôi tại cơ sở
Kênh xả
Đường ống
dẫn nước cấp
23
A5
B6 B5 B4
A1 A2 A3 A4
B3 B2
B1
C6 C5 C4 C3 C2 C1
D4 D3 D2 D1
E1 E2 E3 E4
Ao
chứa
nước
ngọt
Nhà
ăn
Văn
phòng
Dãy nhà nuôi trùn quế Kho
Máy
bơm
Máy
bơm
Kênh xả nước
Ống dẫn nước mặn
bơm từ biển về
Cổng
Nhà ở (25m2)
Hình 3.2. Sơ đồ trại nuôi tôm he chân trắng thương phẩm
24
Hình 3.3. Quạt nước Hình 3.4. Đập nước
Hình 3.5. Ống cấp nước Hình 3.6. Cầu nhá
Hình 3.7. Máy nổ, mô tơ Hình 3.8. Cống xả, thuyền thúng
25
3.2. Kỹ thuật nuôi tôm he chân trắng thương phẩm
3.2.1. Các bước cải tạo, chuẩn bị ao nuôi
• Chuẩn bị ao nuôi
Chuẩn bị ao là một khâu quan trọng trong hầu hết các quy trình nuôi, trong
nuôi tôm he thương phẩm cũng thế. Sau mỗi vụ nuôi thì toàn bộ chất thải đều tích
tụ dưới đáy ao. Mục đích của việc cải tạo ao nuôi chính là tạo cho ao có nền đáy
sạch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh môi trường nước ao trong suốt vụ
nuôi.
Hình 3.9a Hình 3.9b
Hình 3.9c Hình 3.9d
Hình 3.9. Lót bạt bờ ao
26
Quy trình cải tạo ao tại cơ sở được tiến hành theo phương pháp cải tạo khô.
Các bước cải tạo ao sau mỗi vụ được thực hiện theo sơ đồ sau:
Hình 3.10. Sơ đồ các bước cải tạo ao
- Tháo cạn nước sau đó phơi đáy kết hợp nạo vét mùn bã hữu cơ.
- Bón vôi, diệt tạp: bón với liều lượng 1 tấn/ha, sau đó phơi đáy 10 – 15
ngày để diệt mầm bệnh, địch hại.
- Lấy nước vào ao nuôi: độ mặn đạt khoảng 20‰. Nước mặn lấy trực tiếp từ
biển vào. Nước ngọt lấy từ ao chứa. Mực nước lấy vào khoảng 1m. Sau đó xử lý
bằng Clorine A 20 ppm hoặc ClO2 1 ppm, kết hợp với đảo nước liên tục trong 24
giờ. Sau đó gây màu nước.
- Gây màu: sử dụng phân trùn quế và Dolomite, 1 bao phân trùn/1000m2,
dùng Dolomite khoảng 100kg/ha, dùng liên tiếp cách ngày tới khi lên màu thì dừng
lại (khoảng 1 tuần), độ trong khoảng 40 – 45 cm, khi các yếu tố môi trường đã đạt
yêu cầu thì tiến hành thả giống.
Tháo cạn nước, phơi khô đáy
Nạo vét đáy(phân tôm, mùn bã hữu cơ, bùn…) ra khỏi ao
Bón vôi
Phơi đáy
Cấp nước mặn (từ biển), nước ngọt (từ ao chứa)
Xử lý nước (trực tiếp trong ao)
Gây màu nước
27
3.2.2. Kỹ thuật tuyển chọn, vận chuyển và thả giống
• Tuyển chọn giống
- Nguồn giống: trại nuôi sử dụng chủ yếu nguồn giống của công ty TNHH
chăn nuôi C.P Việt Nam, một số ao mua ở các trại giống trong tỉnh (tôm bố mẹ có
nguồn gốc từ Thái Lan).
- Đánh giá, yêu cầu chất lượng con giống: tôm giống khỏe mạnh, bơi lội
bình thường và có khả năng bơi ngược dòng nước, màu sắc tươi sáng, bóng đẹp,
không dị hình, chủy và các bộ phụ đầy đủ, không có chất bẩn bám, phụ bộ không bị
ăn mòn, không bị đen, đường ruột lớn, không có các loại vius WSSV (White Spot
Syndrome Virus - bệnh đốm trắng), TSV (Taura), IHHNV (Infectious Hypodermal
and Haematopoietic Necrosis Virus - hội chứng dị hình còi) – thông qua kiểm dịch.
Tại cơ sở tôm giống thả có cỡ Postlarvae từ PL10 đến PL12, chiều dài giống cỡ 0,8 –
1 cm.
♦ Nhận xét: chất lượng con giống trại mua về tốt, tuy nhiên cỡ giống còn
nhỏ có thể tôm sẽ yếu khi thả ra môi trường mới.
• Vận chuyển và kỹ thuật thả giống
- Giống sau khi mua được đóng kín trong túi nilon, bơm oxy (khoảng 7 –
8.000 post/túi). Vận chuyển về trại bằng xe đông lạnh.
- Mật độ thả liên quan đến năng suất và kích cỡ tôm khi thu hoạch. Vì vậy,
tùy theo khả năng sản xuất của ao nuôi, khả năng quản lý kỹ thuật, thời vụ nuôi,
điều kiện môi trường khu vực nuôi mà quyết định cỡ giống thả và xác định mật độ
thả cho phù hợp.
- Mật độ thả khảo sát tại 4 ao cụ thể của trại nuôi như sau:
Bảng 3.1. Mật độ thả giống tại cơ sở
Ao Diện tích (m2) Cỡ giống Số lượng thả (vạn con) Mật độ (con/m2)
E1 3500 PL10 60 172
E2 3500 PL10 60 172
E3 3500 PL12 60 172
E4 5000 PL12 90 180
28
♦ Nhận xét: qua Bảng 3.1 ta thấy mật độ nuôi tại cơ sở tương đối dầy so với
những trại nuôi tại những nơi khác.
- Cách thả: trước khi tôm giống về, chuẩn bị tre, lứa tạo vòng ở một góc ao,
sau khi xe chở tôm giống về thả tất cả túi tôm giống xuống góc ao đã chuẩn bị
trước để cho tôm dần thích nghi với nhiệt độ nước trong ao, tránh hiện tượng tôm
bị sốc nhiệt. Sau khoảng 10 phút, mở các túi nilon cho nước chảy vào túi và dốc
tôm ra ao, lúc này thao tác phải nhanh, tránh việc tôm giống còn dính lại trong túi
nilon. Thời điểm thả giống thường vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Ở trại nuôi, 4
ao nuôi trên giống đều được thả vào lúc 7 – 8 giờ sáng.
3.2.3. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý ao nuôi
3.2.3.1. Thức ăn và cho ăn
• Loại thức ăn
- Sử dụng thức ăn có chất lượng tốt, cho ăn hợp lý sẽ tiết kiệm được chi phí
sản xuất, từ đó sẽ giảm thiêu được ô nhiễm cho ao nuôi và nâng cao năng suất cho
vụ nuôi.
- Thức ăn được cơ sở sử dụng cho các ao nuôi chủ yếu là:
+ NuRi của công ty TNHH UNI – PRESIDENT Việt Nam. Thành phần chủ
yếu: bột cá, bột đậu nành, bột mỳ, bột nội tạng mực, bột men, dầu cá, lecithin,
cholesterol, vitamin và khoáng chất.
+ HiPo của công ty TNHH chăn nuôi C.P Việt Nam. Thành phần chủ yếu:
bột cá, bột mực, bột đậu nành, gạo tấm, vitamin và khoáng chất. Mã số thức ăn: Hi-
Po 7701, Hi-Po 7702, Hi-Po 7703, Hi-Po 7703p, Hi-Po 7704s.
+ Vannamei của công ty TNHH GROBEST & I - MEI INDUSTRIAL (VN).
Thành phần chủ yếu: bột cá chất lượng cao, các loại acid amin, bột men Yeast, bột
đậu nành, men vi sinh, enzym bảo vệ đường ruột. Mã số thức ăn: No.1, No.2,
No.2M, No.2ML, No.2L, No.3, No.4.
Thức ăn NuRi của công ty TNHH UNI – PRESIDENT được dùng trong giai
đoạn đầu khi tôm còn nhỏ, khoảng 7 - 10 ngày đầu dùng thức ăn mã số N310.
29
Tất cả những loại thức ăn này đều có độ đạm không dưới 35%, do đó rất
phù hợp cho nuôi tôm he chân trắng.
Trong quá trình nuôi trại có bổ sung thêm một số chất phụ gia vào thức ăn,
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và tăng sức đề kháng cho tôm: BioFood, mật ong
rừng.
• Thời gian cho ăn
- Trong 40 ngày đầu: cho ăn 4 lần/ngày, vào lúc 7h, 11h, 16h, 21h.
- Từ ngày 41 trở đi: cho ăn 3 lần/ngày, vào lúc 7h, 11h, 15h30.
• Khẩu phần ăn
Trong tháng đầu thì lượng thức ăn giữa các ao là tương đối giống nhau,
lượng thức ăn thay đổi phụ thuộc vào việc kiểm tra lượng thức ăn trong nhá, sức
khỏe của tôm, các yếu tố môi trường, lặn kiểm tra, ước lượng tôm trong ao. Khi
tôm còn nhỏ chưa đặt sàng ăn nên phải tính toán lượng thức ăn tương đối để đảm
bảo tôm có đủ thức ăn và ao nuôi sạch.
Sau khi tôm nuôi được khoảng một tháng thì cắt bữa đêm, do lúc này tôm đã
lớn, mật độ dày, cắt ăn đêm sẽ giảm được việc làm giảm chất lượng nước ao nuôi
do chất thải, cho ăn đêm tôm hoạt động nhiều với mật độ dày có thể gây thiếu oxy.
Khi tôm đã lớn, lượng thức ăn cho ăn lần 2 ít hơn lần 1 và lần 3 do thời gian giữa
lần 1 và lần 2 ngắn.
Tại cơ sở khi tôm đạt 1,5 tháng tuổi thời gian cho ăn lần 3 thay đổi từ 16h về
15h30, vì tôm lúc này đã lớn, lượng oxy cần nhiều mà từ khi bắt đầu cho ăn tới khi
thăm sàng ăn tắt quạt, khi ăn tôm hoạt động nhiều có thể thiếu oxy nên cho ăn sớm
hơn có thể giảm được nguy cơ này.
30
Bảng 3.2. Bảng theo dõi lượng thức ăn ao E1
• Kỹ thuật cho ăn
Thức ăn được trộn bằng máy trộn, cân lượng thức ăn cần thiết, lượng phụ
gia cần thiết. Đối với các chất phụ gia cần hòa tan vào nước trước, sau đó trộn đều
vào thức ăn, cho vào máy đảo đều. Thức ăn được trộn trước khi cho ăn 30 phút.
Trong 15 ngày đầu chưa trộn phụ gia. Ngày thứ 15 – 20 trộn BioFood
15g/1kg thức ăn cho 2 bữa sáng (7h) và chiều (16h). Ngày thứ 20 trở đi không trộn
BioFood, thay vào đó là dùng mật ong rừng 10ml/1kg thức ăn.
Tuổi
tôm
(ngày)
Mã số thức ăn Lần 1
(7h) (kg)
Lần 2
(11h)
(kg)
Lần 3
(16h)
(kg)
Lần 4
(21h)
(kg)
Tổng
lượng thức
ăn trong
ngày (kg)
1 2.4 2.4 4.8
2 - 6
N310
2.6 – 3.2 2.6 – 3.2 2.6 – 3.2 2.6 – 3.2 10.4 – 12.8
7 3.4 3.4 3.4 3.4 13.6
8 3.6 3.6 3.6 3.6 14.4
9
N310 + HP 01
3.8 3.8 3.8 3.8 15.2
10 - 12 HiPo 01 4.0 – 4.4 4.0 – 4.4 4.0 – 4.4 4.0 – 4.4 16.0 – 17.6
13 4.6 4.6 4.6 4.6 18.4
14 4.8 4.8 4.8 4.8 19.2
15
HiPo 01 + 02
5.0 5.0 5.0 5.0 20.0
16 - 31 HiP0 02 5.2 - 18 5.2 - 18 5.2 - 18 5.2 - 12 20.8 - 66
32 21 21 21 10 73
33 21 21 21 10 73
34
Hipo 02 + 03
23 23 23 10 79
35 - 42 HiPo 03 23 - 30 23 - 28 23 - 30 10 - 0 79 - 88
43 - 46 HiPo 03 + 3P 33 - 39 31 - 36 33 - 39 0 97 - 114
47 - 53 HiPo 3P 39 - 46 36 - 42 39 - 48 0 114 - 136
54 - 71 No.2L 48 - 55 44 – 49 50 - 56 0 142 - 160
72 No.2L + No.03 55 49 56 0 160
73 - 78 No.3 53 - 50 47 - 44 54 - 51 0 154 - 145
79 - 84 No.2L 50 - 57 44 - 51 51 - 58 0 145 - 166
85 - 92 No.3 56 – 57 50 57 0 164
Tổng cộng 2911.0 2593.0 2915.4 226.4 8746.6
31
Tôm có khuynh hướng bắt mồi đáy sạch, bởi vậy nơi đáy ao sạch, phẳng, có
độ sâu thích hợp tôm sẽ tập trung nhiều đặc biệt là vùng nước chảy do máy quạt
nước tạo nên.
Hình 3.11a Hình 3.11b
Hình 3.11. Cho ăn
Khi tôm còn nhỏ, thức ăn dùng cho tôm là dạng bột, hạt nhỏ nên trước khi
cho ăn phải trộn một lượng nước phù hợp để tránh tình trạng thức ăn bay và dễ
dàng hơn trong việc cho ăn. Khi tôm lớn cho ăn thức ăn dạng viên, lớn, ít bụi nên
không trộn nước.
Khi tôm còn nhỏ thì tôm bắt mồi gần bờ, do đó cho tôm ăn rải thức ăn gần
bờ (từ bờ ra giữa ao khoảng 2m). Khi tôm lớn thì rải thức ăn ra xa dần, cách bờ
khoảng 1m có thể ra đến hết đầu dàn quạt nước. Rải đều thức ăn xung quanh ao.
Thức ăn được cho vào sàng sau cùng.
• Theo dõi sự bắt mồi của tôm
Kiểm tra nhá tôm ngày 2 lần thông qua sàng ăn (khi tôm lớn). Mỗi ao đặt 2
sàng ăn (80 cm x 80 cm), sàng được đặt sát đáy ao, cách bờ 3 – 4m. Lượng thức ăn
cho vào một sàng trong mỗi bữa khoảng 0,5 – 1% tổng lượng thức ăn. Thời gian
kiểm tra sàng ăn tùy thuộc vào tuổi và kích cỡ của tôm nuôi. Khi tôm còn nhỏ kiểm
tra sàng ăn sau khi cho tôm ăn từ 2 – 2,5 giờ, khi tôm lớn kiểm tra sàng ăn sau khi
cho tôm ăn từ 1,25 – 1,5 giờ.
Lượng thức ăn còn lại trong nhá, lượng tôm vào nhá, kích cỡ tôm, tình trạng
sức khỏe của tôm là căn cứ để xác định lượng thức ăn cho bữa tiếp theo.
32
Kiểm tra độ no của tôm bằng cách quan sát lượng thức ăn trong đường tiêu
hóa của tôm từ đó có thể đánh giá được sức khỏe, mức độ bắt mồi và khả năng sử
dụng thức ăn của tôm, là căn cứ quan trọng để xác định lượng thức ăn đủ hoặc
thiếu, từ đó điều chỉnh thức ăn cho phù hợp.
3.2.3.2. Quản lý môi trường ao nuôi
v Quản lý chất lượng nước
Duy trì chất lượng nước tốt và ổn định cho vụ nuôi được xem là một trong
những yếu tố phát triển bền vững trong nuôi trồng thủy sản.
Bảng 3.3. Các thông số môi trường ao nuôi tại cơ sở
Thông số Tại cơ sở Khả năng chịu đựng Thích hợp nhất
Nhiệt độ (oC) 26 – 35 9 – 41 28 – 31
pH 7,1 – 8,5 7,0 – 9,3 8,0 – 8,5
Độ mặn (‰) 0 – 22 0 – 50 10 – 30
Oxy hòa tan (mg/l) 3,0 – 7,5 ≥ 1,2 ≥ 4
Độ kiềm (mg CaCO3/l) 90 – 140 80 – 300 80 – 120
Các thông số môi trường ao nuôi tại cơ sở so với lý thuyết về khả năng chịu
đựng và khoảng thích hợp nhất của tôm thì tuy không phải đều nằm trong khoảng
thích hợp nhất nhưng vẫn thuận lợi cho sự phát triển của tôm nuôi.
v Diễn biến và những biện pháp cụ thể để quản lý các yếu tố môi
trường trong ao nuôi
w Nhiệt độ
Tôm he chân trắng chịu ảnh hưởng khá lớn bởi nhiệt độ. Nhiệt độ ảnh hưởng
đến cường độ hô hấp, khả năng bắt mồi, sự tiêu hóa và hấp thụ thức ăn. Trong
khoảng nhiệt độ thích hợp tôm nuôi sẽ tăng cường độ bắt mồi, tốc độ sinh trưởng
nhanh và khả năng đề kháng bệnh cao.
33
Diễn biến nhiệt độ nước theo dõi tại cơ sở thực tập được thể hiện trên hình
3.12 và hình 3.13.
0
5
10
15
20
25
30
35
40
15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90
Ngày nuôi
N
hi
ệt
đ
ộ
(o
C
)
Sáng
Chiều
Hình 3.12. Diễn biến nhiệt độ ao E1
0
5
10
15
20
25
30
35
40
15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90
Ngày nuôi
Nh
iệ
t đ
ộ
(o
C)
Sáng
Chiều
Hình 3.13. Diễn biến nhiệt độ ao E2
Qua hình 3.12 và hình 3.13 cho ta thấy nhiệt độ nước vào buổi sáng ở ao E1,
E2 dao động trong khoảng 26 – 30oC, buổi chiều dao động trong khoảng 31 – 35oC.
Nhiệt độ nước ở hai ao có sự biến động trong ngày, thấp vào buổi sáng và cao vào
34
buổi chiều. Sự biến đổi theo chu kỳ ngày là không đáng kể. Nhiệt độ nước của hai
ao tương đối ổn định và ít biến đổi tuy nhiên có cao hơn nhiệt độ thích hợp nhất
cho sự phát triển của tôm he.
w pH
Tôm he chân trắng có khả năng chịu đựng được pH từ 7,0 – 9,3, pH thích
hợp cho tôm he chân trắng phát triển là từ 8,0 – 8,5, pH quá cao hoặc quá thấp, biến
động lớn sẽ ảnh hưởng đến tôm nuôi: ảnh hưởng đến hoạt động của tôm, pH thấp
có thể làm tổn thương phần phụ, mạng, quá trình lột xác và làm cứng vỏ. pH trong
ngày không được thay đổi quá 0,4 – 0,5 đơn vị.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90
Ngày nuôi
pH
Sáng
Chiều
Hình 3.14. Diễn biến pH ao E1
35
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90
Ngày nuôi
pH
Sáng
Chiều
Hình 3.15. Diễn biến pH ao E2
Qua hình 3.14 và hình 3.15 ta thấy pH ít thay đổi theo thời gian nuôi nhưng
pH biến động tương đối lớn trong ngày, thấp vào buổi sáng và cao vào buổi chiều.
Ở ao E1 pH vào buổi sáng dao động từ 7,1 – 8,1, buổi chiều dao động từ 7,6
– 8,5. Sự biến động pH trong ngày ở ao E1 dao động từ 0,1 – 0,9 đơn vị.
Ở ao E2 pH vào buổi sáng dao động từ 7,0 – 8,2, buổi chiều dao động từ 7,6
– 8,5. Sự biến động pH trong ngày ở ao E2 dao động từ 0 – 1,1 đơn vị.
Kết quả cho thấy pH ao nuôi tại cơ sở tuy có sự biến động lớn trong ngày
song vẫn nằm trong phạm vi chịu đựng của tôm he chân trắng. Mặc dù vậy sự biến
động trong ngày ở hai ao là rất lớn, điều này cũng phần nào làm ảnh hưởng tới quá
trình sinh lý, làm giảm tốc độ sinh trưởng của tôm. Sự biến động này cũng phụ
thuộc lớn vào sự phát triển của tảo. pH phụ thuộc vào chất đất, sự phát triển của
tảo, sự hoạt động của sinh vật đáy, và sự tác động của con người.
w Độ mặn
Độ mặn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều hòa áp suất thẩm thấu của
tôm nuôi. Độ mặn thay đổi quá lớn trong thời gian ngắn hoặc nằm ngoài giới hạn
chịu đựng của tôm có thể gây phản ứng sốc của cơ thể, làm giảm khả năng kháng
bệnh của tôm nuôi.
36
0
5
10
15
20
25
15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90
Ngày nuôi
Độ
m
ặn
(‰
)
Ao E1
Ao E2
Hình 3.16. Diễn biến độ mặn (S‰) ao E1, E2
Tôm he có thể thích ứng được độ mặn trong khoảng 0 – 50‰. Qua kết quả
hình 3.16 cho ta thấy độ mặn có sự biến đổi lớn theo thời gian nuôi. Ao E1 dao
động từ 2 – 22‰, ao E2 dao động từ 0 – 18‰.
Trại nuôi với số lượng ao khá lớn nên việc cấp nước mặn gặp khó khăn, do
đó khi ao bị “đi” nước (3 – 4 ngày có thể mất 10 – 15cm nước) thì trại cấp thêm
nước ngọt và chỉ cấp thêm nước mặn vài lần do đó độ mặn giảm dần giữa vụ và
tăng dần khi cấp thêm nước mặn ở cuối vụ. Có thời điểm độ mặn xuống 0‰ ở ao
E2 từ ngày nuôi 66 tới 78, ao E1 thì giảm xuống thấp nhất 2‰ ở ngày nuôi 72.
Do nước có độ mặn thấp nên tôm nuôi có hiện tượng mềm vỏ, tôm dễ bị
nhiễm bệnh do nấm nước ngọt gây ra.
w Độ kiềm
Độ kiềm giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì hệ đệm của ao nuôi, đây là
chỉ tiêu quan trọng duy trì được sự biến động thấp nhất của pH và nước, hạn chế tác
hại của các chất độc có sẵn trong nước. Trong ao nuôi, độ kiềm thích hợp nhất cho
tôm nuôi phát triển là 80 – 120 mg CaCO3/l, nó sẽ thúc đẩy phiêu sinh vật cũng
như tôm sinh trưởng và phát triển tốt.
37
0
20
40
60
80
100
120
140
160
15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90
Ngày nuôi
Độ
k
iề
m
(m
g/
l)
Sáng
Chiều
Hình 3.17. Diễn biến độ kiềm ao E1
0
20
40
60
80
100
120
140
160
15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90
Ngày nuôi
Độ
k
iề
m
(m
g/
l)
Sáng
Chiều
Hình 3.18. Diễn biến độ kiềm ao E2
Qua hình 3.17 và hình 3.18 cho ta thấy độ kiềm của hai ao biến động trong
khoảng 90 – 140 mg CaCO3/l tương đối ổn định trong thời gian nuôi, độ kiềm thấp
vào buổi sáng và cao hơn vào buổi chiều. Khoảng dao động này nằm trong khoảng
thích hợp của tôm, đảm bảo cho tôm sinh trưởng và phát triển bình thường. Sự biến
38
động của độ kiềm có thể do nước mưa, bón vôi, tôm lột vỏ… Do vậy để duy trì ổn
định được độ kiềm trong ao thì phải định kỳ bón vôi một cách hợp lý.
Tại cơ sở nuôi định kỳ bón 5 ngày/1 lần/50kg vôi bột, bón vôi vào lúc 19h,
hòa tan vào nước và tạt đều ao. Lượng vôi bón, thời gian tùy thuộc vào màu nước,
yếu tố môi trường.
w Hàm lượng Oxy hòa tan
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước ảnh hưởng trực tiếp tới hô hấp của tôm
nuôi, ảnh hưởng tới khả năng bắt mồi và tăng trưởng của tôm nuôi. Nếu hàm lượng
oxy xuống quá thấp trong thời gian dài có thể làm tôm nổi đầu và chết hàng loạt
nếu không kịp thời xử lý.
Diễn biến hàm lượng oxy hòa tan trong nước ở 2 ao nuôi được thể hiện trên
hình 3.19 và 3.20.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90
Ngày nuôi
D
O
(m
g/
l)
Sáng
Chiều
Hình 3.19. Diễn biến hàm lượng oxy hòa tan trong nước ao E1
39
0
1
2
3
4
5
6
7
8
15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70 75 80 85 90
Ngày nuôi
D
O
(m
g/
l)
Sáng
Chiều
Hình 3.20. Diễn biến hàm lượng oxy hòa tan trong nước ao E2
Qua hình 3.19 và hình 3.20 cho ta thấy hàm lượng oxy hòa tan trong nước
biến động theo thời gian trong ngày, thấp vào buổi sáng và cao hơn vào buổi chiều.
Điều này có thể lý giải là do sự hô hấp và quang hợp của tảo gây nên, ngoài ra còn
do chế độ quạt nước, quá trình lên men, phân hủy các chất hữu cơ đáy.
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước ở ao E1 và ao E2 biến động từ 3 – 7,5 mg
O2/l có thể nói là thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi.
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước ở hai ao đều thấp dần về cuối vụ có lúc
xuống tới 3 mg O2/l. Do thả với mật độ dầy, tôm lớn làm cho khoảng không gian
trở nên chật hẹp, tôm hoạt động nhiều, cần oxy nhiều do đó khi tôm lớn thường
phải tăng cường thêm máy quạt nước, đập nước để tránh hiện tượng tôm thiếu oxy
gây nổi đầu sẽ làm giảm năng suất vụ nuôi.
Ở những ao có mật độ dày, đáy bẩn, khi tắt quạt nước tôm dễ bị nổi đầu sau
khi cho ăn bữa chiều, khoảng 16h30 trở đi. Tại cơ sở nuôi một số ao tôm bị nổi đầu
vào thời gian này, tôm kéo đàn lên trên mặt nước và dạt vào vệ bờ. Nếu số lượng ít
thì bật ngay tất cả các máy quạt nước, nếu tôm kéo đàn nhiều nổi đầu thì kèm theo
là đánh Zeolite với liều lượng 20kg/1000m2, bio yucca với liều lượng 1kg/1000m2,
H2O2 với liều lượng 10 lít/1000m2.
40
w Độ sâu mức nước
Độ sâu mức nước của hai ao nằm trong khoảng từ 80 – 140 cm, sâu dần về
cuối vụ nuôi. Do hai ao bị rò rỉ nước nên mức nước không được ổn định do việc
“đi” nước và cấp thêm nước.
w Độ trong và màu nước của ao nuôi
Sự phát triển ổn định của tảo
trong ao là yếu tố cơ bản để ổn định độ
trong. Trong quá trình nuôi tại hai ao,
do việc duy trì màu nước gặp khó khăn
do việc cấp nước thường xuyên làm
cho độ trong của ao biến động liên tục
trong khoảng 5 – 30 cm. Màu nước tại
hai ao nuôi chủ yếu là màu xanh nhạt,
xanh đậm, vàng nâu. Màu nước xanh
đậm là do tảo lam phát triển mạnh, không tốt cho sinh trưởng của tôm. Khi màu
nước quá đậm có thể xử lý bằng cách thay 20 – 30 cm nước. Tại cơ sở để duy trì,
gây lại màu nước cho ao nuôi thường dùng phân trùn quế với liều lượng khoảng
25kg/1000m2. Có thể dễ dàng nhận biết tảo tàn khi xuất hiện nhiều bọt ở góc, bờ ao
từ đó có những biện pháp hợp lý để gây màu nước ao lại.
w Chế độ quạt nước
Tùy theo thời kỳ phát triển của tôm nuôi, nhu cầu oxy mà chúng ta bố trí số
lượng cánh quạt, dàn quạt (hình 3.3) hợp lý.
Trong 15 ngày đầu chạy 1 dàn quạt từ 23h30 tới 6h sáng hôm sau, từ 18h30
đến 20h.
Từ 15 ngày tới 30 ngày nuôi chạy 2 dàn quạt. Chạy từ 9h đến 10h30, 13h đến
15h30, 18h đến 20h30 và từ 23h đến 6h sáng hôm sau.
Từ sau khi ngừng cho ăn đêm chạy 3 dàn quạt với thời gian như sau: từ 8h30
đến 10h30, 12h30 đến 15h30, 17h30 đến sáng hôm sau.
Hình 3.21. Vớt bọt
41
Khi tôm càng lớn khoảng 2 tháng trở đi thì thời gian ngừng quạt trước khi
cho ăn và sau khi cho ăn đều được thu ngắn lại, trước khi cho ăn dừng quạt 10 phút,
sau khi cho ăn 1 tiếng bật lại quạt nước. Thời gian này có lắp thêm mỗi ao một dàn
đập nước (hình 3.4) để tăng hàm lượng oxy trong nước.
Quạt nước cung cấp oxy cho tôm sinh trưởng, phát triển, tạo dòng chảy giúp
tôm vận động dễ dàng. Ngoài ra nó còn có tác dụng trộn đều nước tránh phân tầng
nước trong ao, làm khí độc thoát khỏi môi trường ao nuôi, làm chất thải, thức ăn
thừa vào giữa ao, tạo được vùng đáy sạch cho tôm hoạt động và tìm mồi.
Chú ý để tốc độ quạt hợp lý, tránh làm đọng bùn ao, cản trở sự bơi lội của
tôm, xói lở bờ ao.
Cần tăng cường quạt nước trong thời điểm sau:
- Lúc trời âm u, trời mưa.
- Thời tiết nắng nóng, không có gió.
- Sau khi mưa, bổ sung nước mới.
- Xử lý hóa chất.
Ngoài ra còn có thể giảm số lượng quạt khi ban ngày trời có gió mạnh, gió
tạo sóng trong ao giúp trộn oxy vào nước.
w Chế độ thay nước, thêm nước
Thay, thêm nước không theo chu kỳ nhất định mà phụ thuộc vào mực nước,
chất lượng nước trong ao. Khi nước bị rò rỉ ra ngoài thì tiến hành cấp nước, tại cơ
sở một số ao nuôi chủ yếu là cấp nước ngọt từ ao chứa, không qua xử lý mà chỉ qua
túi lọc. Lượng nước cấp và thay vừa phải, tránh gây sốc cho tôm nuôi.
Xử lý trực tiếp trong ao sau khi cấp nước mặn, xử lý bằng thuốc sát trùng
Germicide với liều lượng 0,6 - 1ppm (0,6 – 1 kg/1000m3) hoặc ClO2 (Chlorine
Dioxide disinfectant) với liều lượng 0,3 – 0,5ppm (300 – 500 g/1000m3) với tác
dụng tiêu diệt virus, vi khuẩn, nấm… Xử lý vào khoảng 9h, hòa tan Germicide hay
ClO2 vào nước rồi tạt đều khắp mặt ao (chú ý không đổ nước vào ClO2).
42
w Hóa chất được sử dụng trong quá trình nuôi
Bảng 3.4. Các loại hóa chất được sử dụng trong quá trình nuôi
STT Tên hóa chất Liều lượng Công dụng
1 Zeolite 10 – 30 kg/1000m2 - Hấp thụ, giải phóng chất
độc như NH3, H2S, NO2,
NO3.
- Tạo tảo Silic, ổn định
pH, tạo oxy đáy…
2 Dolomite 5 – 50 kg/ha - Điều khiển giữ cân bằng
pH.
- Gây màu nước ao.
3 Canxi cacbonat 20 – 30 ppm - Khử trùng, khử phèn…
- Ổn định pH và độ kiềm.
4 Germicide 0,4 – 1 ppm - Tiêu diệt mầm bệnh
(virus, vi khuẩn, nấm…).
- Phòng trị bệnh (phát
sáng, đứt râu, mòn đuôi).
5 ClO2 0,1 – 0,5 ppm - Sát trùng, diệt khuẩn
nguồn nước trong ao nuôi.
6 B.K.C
(Benzalkonium
chloride)
1 lít/1600 – 2000m2 - Trị đứt râu, mòn đuôi,
vàng mang, đen mang.
- Diệt nấm và protozoa
bám trên thân tôm…
7 Bio Yucca 300g/1000m2 - Giảm nhanh NH3, khi
tôm nổi đầu dùng
500g/1000m2.
8 Methionin 3 – 5 viên/1kg thức ăn - Trị bệnh phân trắng.
43
3.2.3.3. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống
Kế hoạch 7 ngày tiến hành kiểm tra tốc độ tăng trưởng của tôm 1 lần. Khi
tôm nhỏ dùng nhá kiểm tra tôm, khi tôm lớn dùng chài thu mẫu kiểm tra.
Bảng 3.5. Kết quả theo dõi sự tăng trưởng của tôm theo thời gian nuôi
Ao Ngày nuôi L (cm) ADGLL(cm/ngày) W (g) ADGW (g/ngày)
15 4.7 1.2
22 5.2 0.07 1.8 0.09
29 5.7 0.07 2.4 0.09
36 6.4 0.10 3.5 0.16
43 7.5 0.16 5 0.21
50 8.6 0.16 6.5 0.21
57 9.8 0.17 7.9 0.20
64 10.9 0.16 9.2 0.19
71 11.9 0.14 10.6 0.20
78 12.3 0.06 11.7 0.16
85 12.7 0.06 12.3 0.09
E1
92 13 0.04 12.8 0.07
15 4.6 1.1
22 5 0.06 1.8 0.10
29 5.6 0.09 2.3 0.07
36 6.3 0.10 3.4 0.16
43 7.4 0.16 4.8 0.20
50 8.6 0.17 6.3 0.21
57 9.5 0.13 7.4 0.16
64 10.7 0.17 8.6 0.17
71 11.3 0.09 9.8 0.17
78 11.6 0.04 10.7 0.13
85 12 0.06 11.4 0.10
E2
92 12.3 0.04 12 0.09
Qua bảng 3.5 cho ta thấy:
Ao E1 trong khoảng thời gian nuôi là 77 ngày, về chiều dài dao động từ 4,7 –
13 cm. Về khối lượng dao động từ 1,2 – 12,8 g.
Ao E2 cũng trong khoảng thời gian nuôi là 77 ngày, về chiều dài dao động từ
4,6 – 12,3 cm. Về khối lượng dao động từ 1,1 – 12 g.
44
Điều này chứng tỏ sự tăng trưởng của tôm ở hai ao theo thời gian nuôi là
không đồng đều cả về chiều dài và khối lượng.
Kết quả theo dõi tốc độ tăng trưởng tuyệt đối của tôm nuôi tại ao E1 và E2
được thể hiện qua các hình 3.22 và hình 3.23.
0.00
0.02
0.04
0.06
0.08
0.10
0.12
0.14
0.16
0.18
15 22 29 36 43 50 57 64 71 78 85
Ngày nuôi
AD
G
L
(c
m
/n
gà
y)
Ao E1
Ao E2
Hình 3.22. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài tôm ao E1 và E2
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
15 22 29 36 43 50 57 64 71 78 85
Ngày nuôi
AD
G
W
(g
/n
gà
y)
Ao E1
Ao E2
Hình 3.23. Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng tôm ao E1 và E2
45
Qua các hình 3.22, hình 3.23 cho ta thấy tôm ở hai ao đều lớn nhanh nhất
trong giai đoạn tháng nuôi thứ hai. Ở giai đoạn này tôm lột xác mạnh và tăng mạnh
về khối lượng kích thước, ADGL của tôm hai ao cao nhất lên tới 0,17 cm/ngày,
ADGW cao nhất là 0,21 g/ngày. Tới giữa tháng thứ ba thì lớn chậm lại, cụ thể là tới
những ngày gần thu hoạch ADGL của tôm hai ao chỉ còn khoảng 0,04 – 0,06
cm/ngày và ADGW là 0,07 – 0,09 g/ngày.
Sự sinh trưởng của tôm phụ thuộc rất lớn vào mật độ, nhiệt độ, độ mặn và
chế độ quản lý chăm sóc. Do đó, với mật độ nuôi cao, độ mặn còn thấp nên tốc độ
tăng trưởng của tôm nuôi tại hai ao E1 và E2 còn chậm.
3.2.4. Những bệnh thường gặp và các phương pháp phòng và trị bệnh
Trong nuôi thủy sản việc phòng bệnh cho tôm là vô cùng cần thiết và có ý
nghĩa quyết định thắng lợi cho vụ nuôi. Khi tôm nuôi bị bệnh, với những bệnh lạ
việc chẩn đoán và chữa trị là hết sức khó khăn cùng với đó là việc trị bệnh cho tôm
không phải lúc nào cũng có kết quả như mong muốn.
Tại cơ sở nuôi việc phòng bệnh được đưa lên hàng đầu.
- Với hệ thống ao, cấp, thoát nước được bố trí hợp lý, quá trình cải tạo, phơi
đáy được làm kỹ.
- Chọn giống tốt, thả đúng kỹ thuật.
- Cho tôm ăn đầy đủ số lượng và đảm bảo chất lượng.
- Quản lý tốt môi trường ao nuôi.
Tuy nhiên tại cơ sở vẫn còn hạn chế là nước ngọt đưa vào ao nuôi không qua
xử lý.
Một số bệnh thường gặp và cách phòng trị tại cơ sở:
- Mềm vỏ do nuôi nước ngọt: xử lý bằng cấp thêm nước mặn và bón CaCO3.
- Bệnh đen mang do nước ao bẩn, nhiều chất hữu cơ lơ lửng. Xử lý bằng
cách thay 20 – 30 cm nước và xử lý B.K.C với liều lượng: 1 lít/1600 – 2000m3
nước tùy thuộc bệnh nặng hay nhẹ.
46
H
Hình 3.24a Hình 3.24b
Hình 3.24. Tôm bị đen mang
- Bệnh tím mang do chất hữu cơ, vi khuẩn. Xử lý bằng ClO2 với liều lượng
500g/1000m3 nước, bón zeolite 20kg/1000m2 kết hợp với bio - yucca liều lượng
300g/1000m2.
- Bệnh chấm đen do vi khuẩn, nấm. Theo kinh nghiệm tại trại thì những ao
nuôi có độ mặn dưới 5‰ là dễ bị bệnh này, nếu nuôi với độ mặn trên 10‰ thì
không bị chấm đen. Bệnh này có thể do nuôi nước ngọt tôm bị mềm vỏ, vỏ bị tổn
thương có màu đen do sắc tố melanin (do hoạt động miễn dịch của tôm tạo ra), có
nấm, vi khuẩn cơ hội bám trên vết thương tạo thành một lớp màng nhầy. Nếu
không xử lý kịp thời tôm lột sẽ bị dính vỏ và chết.
Hình 3.25a Hình 3.25b
Hình 3.25. Tôm bị chấm đen
47
Tại cơ sở nuôi, ao E2 bị nhiễm nhẹ bệnh này vào ngày nuôi thứ 45, được
phát hiện và xử lý kịp thời. Sau xử lý 3 ngày thì sạch bệnh.
Cách xử lý: xả nước ao và cấp thêm nước mặn, xử lý germicide 1kg/1000m3.
- Bệnh phân trắng do tôm bị đường ruột, phân tôm bị bệnh trắng như sợi
cước và nổi quanh bờ ao. Xử lý bằng methionin với liều lượng 5 viên/1kg thức ăn.
Bệnh này có thể phòng với liều lượng 2 – 3 viên/1kg thức ăn.
3.2.5. Thu hoạch và hạch toán kinh tế
3.2.5.1. Thu hoạch
Hai ao được thu trong một ngày từ sáng tới chiều.
Trước tiên xả nước ao còn 50 – 60 cm kết hợp với thu dọn dàn quạt nước,
đập nước, sau đó sử dụng lưới điện để thu tôm.
Bảng 3.6. Kết quả nuôi
Chỉ tiêu kỹ thuật Ao E1 Ao E2
Thời gian nuôi (ngày) 92 92
Diện tích ao nuôi (m2) 3500 3500
Số lượng tôm thả (vạn con) 60 60
Mật độ thả (con/m2) 172 172
Lượng tôm thu hoạch (kg) 6200 5800
Năng suất (kg/ha) 17714 16571
Cỡ tôm thu (con/kg) 78 83
Trọng lượng tôm thu trung bình (g/con) 12,8 12
Tỷ lệ sống khi thu hoạch (%) 80,60 80,23
Lượng thức ăn sử dụng (kg) 8746 7758
Hệ số FCR 1,41 1,34
Nhận xét: từ bảng 3.6 ta thấy hệ số chuyển đổi thức ăn FCR tại 2 ao nuôi E1,
E2 lần lượt là 1,41 và 1,34 là phù hợp với mô hình nuôi thâm canh mật độ cao và sử
dụng thức ăn công nghiệp cho tôm. Tuy nhiên, vì thả với mật độ cao, độ mặn ao
nuôi thấp, kích cỡ giống khi thả nhỏ, do đó tỷ lệ sống của tôm nuôi xác định khi thu
48
hoạch chỉ khoảng 80%. Mặc dù vậy, với chế độ chăm sóc quản lý tại cơ sở đã cho
năng suất nuôi khá cao từ 16 – 17 tấn/ha.
3.2.5.2. Hạch toán kinh tế
Bảng 3.7. Chi phí sản xuất trung bình cho một ao nuôi
Hạng mục Chi phí cho một ao (triệu đồng) Tỷ lệ (%)
Cải tạo ao 3,5 1,5
Điện + dầu máy nổ 14,5 6,1
Hóa chất 15 6,3
Con giống 21 8,8
Nhân công 15 6,3
Thức ăn 150 62,8
Khấu hao tài sản cố định 12 5,0
Chi phí khác 8 3,3
Tổng 231 100,0
Bảng 3.8. Tổng thu từ hai ao
Ao Sản lương (kg) Đơn giá (nghìn
đ/kg)
Thành tiền (triệu)
E1 6200 65 403
E2 5800 59 342,2
- Tổng chi phí cho hai ao là: 462 triệu đồng
- Tổng thu hai ao: 745,2 triệu đồng
- Lợi nhuận hai ao thu được = Tổng thu – Tổng chi
= 745,2 – 462 = 283,2 (triệu đồng)
Qua đó ta thấy nếu tôm ít bị nhiễm bệnh thì lợi nhuận thu được từ một ao
sau một vụ nuôi tại cơ sở trung bình khoảng 140 triệu đồng. Trên tực tế tại cơ sở
một số ao nuôi tôm bị nhiễm bệnh được thu sớm, tuy nhiên số này là rất ít.
49
Với quy mô khá lớn, hai khu vực nuôi: 24 ao tại trại thực tập (bây giờ là 25),
cùng với 10 ao nuôi tại xã khác cùng huyện Tuy Phong tỉnh Bình Thuận, hoàn toàn
nuôi tôm he chân trắng. Nhìn chung sau 3 vụ nuôi (bắt đầu từ đầu năm 2008) đều
thành công, anh Nguyễn Văn Dương đã thu được lợi nhuận khá lớn từ nghề nuôi
tôm thẻ chân trắng này. Hiện nay anh vẫn tiếp tục tìm hiểu và áp dụng những mô
hình nuôi thâm canh đạt năng suất cao cho trại xản xuất.
50
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
4.1. Kết luận
v Về điều kiện tự nhiên: điều kiện tự nhiên tại khu vực nuôi tương đối tốt,
tuy nhiên có mưa nhiều vào cuối vụ làm ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của tôm
nuôi. Hệ thống ao nuôi được xây dựng trên vùng cao triều, được xây dựng quy củ,
giao thông thuận tiện. Nguồn nước ngọt đầy đủ. Tuy nhiên không có hệ thống ao
chứa nước mặn, ao xử lý nước thải, thải trực tiếp ra môi trường gây ảnh hưởng đến
chất lượng nước của khu vực nuôi.
v Về kỹ thuật chuẩn bị ao nuôi: ao nuôi được thiết kế phù hợp với nuôi tôm
công nghiệp, mật độ cao. Công tác cải tạo ao, diệt tạp, gây màu nước được thực
hiện khá tốt, tạo nền đáy sạch và chất lượng nước ban đầu tương đối tốt. Nguồn
nước mặn cấp ban đầu qua xử lý trực tiếp trong ao. Trại có hệ thống cấp thoát nước
riêng biệt.
v Kỹ thuật tuyển chọn và thả giống: tôm giống được mua chủ yếu từ công
ty TNHH C.P Việt Nam có chất lượng tốt. Quá trình tuyển chọn và thả giống được
thực hiện đúng kỹ thuật. Tuy nhiên mật độ nuôi cao (172 – 180 con/m2) dẫn đến
khó khăn cho quản lý chăm sóc và tôm sinh trưởng chậm.
v Kỹ thuật chăm sóc và quản lý ao nuôi
w Thức ăn và chế độ cho ăn
Dựa vào hướng dẫn trên bao bì và dựa theo kinh nghiệm do đó kỹ thuật cho
ăn va lượng thức ăn được điều chỉnh phù hợp. Do đó hệ số chuyển đổi thức ăn toàn
vụ thấp (FCR < 1,5).
w Quản lý chất lượng nước
Có sử dụng định kỳ CaO, CaCO3 (20 – 30 ppm), Dolomite (50 kg/ha) để ổn
định môi trường ao nuôi, kết hợp với theo dõi môi trường ao nuôi định kỳ để có
biện pháp xử lý kịp thời. Các yếu tố môi trường tại cơ sở thực tập đều trong giới
hạn chịu đựng của tôm he chân trắng.
51
Nước ngọt cấp trong quá trình nuôi trực tiếp không qua xử lý, chỉ qua túi lọc
nên không đảm bảo sạch mầm bệnh.
v Thu hoạch và hạch toán kinh tế
Khối lượng bình quân tôm nuôi sau 92 ngày đạt khoảng 12 – 12,8g/con, tỷ lệ
sống khi thu hoạch khoảng 80%.
Lợi nhuận đạt khoảng 140 triệu đồng/ao/vụ.
4.2. Đề xuất ý kiến
- Cần có biện pháp xử lý nước thải sau sử dụng trước khi thải ra môi trường
để tránh ô nhiễm môi trường sinh thái xung quanh, và tránh sự lây lan mầm bệnh.
- Cần có ao lắng để xử lý nước trước khi cấp nước vào ao nuôi để hạn chế
mầm bệnh.
- Nên duy trì độ mặn trong ao trong khoảng 10 – 30‰, hạn chế nuôi tôm
nước ngọt tránh hiện tượng mềm vỏ và tránh một số bệnh thường gặp ở những ao
nuôi có độ mặn thấp.
- Nuôi với mật độ vừa phải để dễ dàng trong quản lý chăm sóc, tăng khối
lượng cá thể khi thu hoạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Dung (2007) Cuộc cách mạng tôm chân trắng ở Thái Lan. Thông tin
khoa học công nghệ - Kinh tế thủy sản 10/2007.
2. Phạm Dung (2007) Nuôi tôm chân trắng ở Mehico – Một ngành sản xuất
đang tăng trưởng. Thông tin khoa học công nghệ - Kinh tế thủy sản 09/2007.
3. Lục Minh Diệp (2003), Giáo trình Kỹ thuật nuôi giáp xác, Đại học Thủy Sản
Nha Trang.
4. Thái Bá Hồ - Ngô Trọng Lư (2003) Kỹ thuật nuôi tôm he chân trắng. NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội.
5. Bản tin của Hội Nghề Cá Việt Nam, số 139, 08/2007.
6. Sổ tay kỹ thuật tôm thẻ chân trắng – Công ty C.P Group.
7. Phạm Văn Tình (2007) Nuôi tôm chân trắng cơ hội và thách thức. Thông tin
Khuyến ngư Việt Nam, số 06/2007.
8. Đào Văn Trí (2003) “Một số đặc điểm sinh học của tôm he chân trắng và thử
nghiệm nuôi thương phẩm tại Khánh Hòa và Phú Yên” (tham luận). Trung
tâm nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III, Nha Trang.
9. Vấn đề cần quan tâm trong sản xuất tôm giống (Báo NNVN - Số ra ngày
18/3/2009).
10.
11.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_tot_nghiep_pham_phuc_loi_5526.pdf