Tìm hiểu nguyên lý hoạt động và những ứng dụng khai thác của các khối trong tổng đài AXE 810

LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay với thời đại Công Nghệ Thông Tin thì nghành Điện Tử -Viễn Thông là một ngành không kém phần quan trọng trong đời sống của con người. Điện Tử - Viễn Thông góp phần cho Công Nghệ Thông Tin phát triển. Có Viễn Thông chúng ta mới có thể liên lạc với nhau một cách nhanh chóng mà không nhất thiết phải gặp nhau. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ Điện Tử - Viễn Thông thế giới, với kế hoạch tăng tốc phát triển của ngành viễn thông mạng viễn thông ở Việt Nam ngày càng hiện đại hơn đòi hỏi những người làm chủ mạng lưới phải nắm vững chắc các kiến thức cơ bản bản về Công Nghệ Viễn Thông hiện đại, trong đó có lĩnh vực về tổng đài nội bộ PABX. Trong lĩnh vực Điện Tử - Viễn Thông của nước ta đã thực hiện chiến lược phát triển tăng tốc toàn mạng lưới Viễn Thông, cùng với các trang thiết bị tổng đài điện tử, hệ thống cáp quang, hệ thống thông tin vệ tinh và hệ thống vi ba số cấp cao, là những thành tựu mà ngành đã đạt được trong những năm gần đây. Với các thiết bị hiện đại của các tập đoàn viễn thông hàng đầu của thế giới đã cung cấp nhiều loại dịch vụ phong phú đa dạng và chất lượng, đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao trong xã hội. Trong số các loại tổng đài được sử dụng tại Việt Nam có tổng đài AXE của hãng Ericsson, Thuỵ Điển. AXE là loại tổng đài đa năng có thể dùng làm tổng đài quá giang, tổng đài cửa quốc tế trong PSTN và ISDN, mạng nội hạt trong PSTN và ISDN, các nút chuyển mạch trong PLMN, MSC Về phạm vi triển khai hệ thống AXE có thể triển khai ở cả hai vùng thành thị có mật độ sử dụng thuê bao lớn và vùng nông thôn có mật độ thuê bao thấp, tùy thuộc vào dung lượng mà triển khai hệ thống. Nó có thể phục vụ cho các thuê bao thương mại và thuê bao thường. Ngoài ra hệ thống AXE còn cung cấp một số dịch vụ cho người sử dụng như: Chuyển cuộc gọi, báo thức, chặn cuộc gọi đến.v.v Hiện tại em đang là học sinh thực tập tại Đài Host Hội An công việc của em là tìm hiểu nguyên lý hoạt động và những ứng dụng khai thác của các khối trong tổng đài AXE 810. Cấu trúc đề tài thực tập gồm 5 chương, trong đó tập trung ở chương Chương I : Tổng quan hệ thống AXE tai Host Hội An Chương II : Hoạt động hiện nay của Host Hội An Chương III : Khai thác vận hành và bảo dưỡng hệ thống Để hoàn thành được báo cáo thực tập tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn: Các anh trong tổ chuyển mạch đài Host Hội An đã tạo điều kiện giúp đỡ em tích luỹ kiến thức, tận tình hướng dẫn trong quá trình thưc tập. Vì thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.

doc39 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2763 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu nguyên lý hoạt động và những ứng dụng khai thác của các khối trong tổng đài AXE 810, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lệnh Dữ liệu THIẾT BỊ CHUYỂN MẠCH Trung kế vào/ra các tổng đài khác HỆ THỐNG MÁY TÍNH APT APZ BỘ NHỚ Hình 2 : Mô tả APT và APZ trong tổng đài AXE 2. Các phân hệ trong AXE 810: Mức hệ thống 1 AXE APT APZ TSS SSS OMS FMS MSC CPS LI2 CPU LIC LIR LIU CP-B Hardware CP-A Hardware Mức đơn vị chức năng Mức khối chưc năng Mức hệ thống 2 Mức hệ thống con Hình 3 : Các mức chức năng từng khối trong AXE. CP-A : Central Processor A - Bộ xử lý trung tâm A. CP-B : Centtral Processor B - Bộ xử lý trung tâ B. CPS : Central Processor Subsystem - Hệ thống con xử lý trung tâm. CPU : Central Processor Unit – đơn vị xử lý trung tâm. SCR : Code Sender Receive - Bộ nhận thu mã. FMS : File Management Subsystem - hệ thống con quản lý file. LI2 : Line Interface – Giao tiếp đường dây. LIC : Line Interface Cricuit - mạch giao tiếp đường dây. LIR : Regional Soflware For LI2 - Phần mềm vùng cho LI2. LIU : Central Soflware For LI2 -Phần mềm trung tâm cho LI2. MCS : Man – machine Comunication Subystem - Hệ thống con giao tiếp người máy. OMS ; Operation And Maintenace Sybsystem - Hệ thống con điều hành và bảo dưỡng. SSS : Subcriber Switching Subsystem - Hệ thống con chuyển mạch thuê bao. TSS : Trunk And Signalling Subsystem Hệ thống con trung kế và báo hiệu. 2.1. Các phân hệ trong APT: ► BGS ( Business Group Subsystem : Phân hệ thương mại ) Cung cấp các chức năng cho thông tin thương mại như : Chức năng PABX trong AXE. ► CCS ( Common Channel Signalling Subsystem : Phân hệ báo hiệu kênh chung ) Phân hệ này bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm , bao gòm cả hai laoij hệ thống báo hiệu số 6 và hệ thống báo hiệu số 7. CCS chứa các chức năng để định tuyến , giám sát và kết nối các bản tin. ► CHS ( Charging Subsystem : Phân hệ tính cước ) Chỉ có phần mềm. phân hệ này sử lí các chức năng tính cước cuộc gọi , có hai phương pháp tính cước đó là : pulse metering và toll ticketring. ► DTS ( Data Transmision Subsystem : Phân hệ truyền dữ liệu ) Cung cấp các dịch vụ kiểu gói ISDN cơ bản dựa trên lưu lượng kênh D. ► ESS ( Extended Switching Subsystem : Phân hệ chuyển mạch mở rộng ) Cung cấp kết nối và các bản tin đã ghi. ► GSS ( Group Switching Subsystem : Khối chuyển mạch nhóm ) Bao gồm cả phần cứng và phần mềm , nhiệm vụ của GSS là thiết lập , giám sát và xóa các kết nối qua chuyển mạch nhóm. Việc chọn đường qua chuyển mạch nhóm được thực hiện bằng phần mềm. GSS cũng cung cấp sự đồng bộ cho khối chuyển mạch tổng đài và mạng. ► NMS (Network Management Subsystem: Phân hệ quản lí mạng ) Chỉ có phần mềm, phân hệ này chứa các chức năng để giám sát luồng lưu lượng qua tổn đài, và thông báo các thay đổi tạm thời trong luồng đó. Ngoài ra, nó còn quản lí mạng, các số liệu thống kê và điều khiển luồng lưu ► OMS (Operation and Maintenance Subsystem: Khối vận hành và bảo dưỡng) Gồm cả phần cứng và phần mềm, phân hệ này chứa các chức năng khác nhauliên quan đến các số liệu thống kê và giám sát. Ngoài ra, nó còn cung cấp sự vận hành và bảo dưỡng của tổng đài. ► OPS (Operator Subsystem: Phân hệ vận hành ) Cung cấp các dịch vụ vận hành như: Yêu cầu về số điện thoại và thông tin về giá cước ► RMS (Remote Measurement Subsystem: Phân hệ đo từ xa ) Đo các mạch điện giữa các tổng đài ► SCS (Subscriber Control Subsystem: Khối điều khiển thuê bao ) Cung cấp các chức năng để điều khiển lưu lượng và dịch vụ hổ trợ cho các thuê bao ► SES (Service Provisioning Subsystem: Khối cung cấp dịch vụ ) Cung cấp các dịch vụ mạng thông ► SSS (Subscriber Switching Subsystem: Khối chuyển mạch thuê bao ) Gồm cả phần cứng và phần mềm. Khối này xử lí lưu lượng đến và đi từ các thuê bao đến tổng. ► STS (Statistics and Traffic Measurement Subsystem: Khối thống kê số liệu và đo lưu lượng ) Cung cấp toàn bộ dữ liệu và xử lí tất cả các loại lưu lượng ► SUS (Subscriber Services Subsystem: Khối dịch vụ thuê bao) Chỉ có phần mềm. Các dịch vụ thuê bao như quay số tắt, được thực hiện trong SUS ► TCS (Tranffic Control Subsystem: Khối điều khiển lưu lượng ) Chỉ có phần mềm. TCS là bộ phận trung tâm của APT và có thể nói là nó thay thế cho khai thác viên trong tổng đài nhân công. Nó bao gồm các chức năng: - Thiết lập, giám sát và xóa các cuộc gọi - Chon lựa các tuyến ngõ ra - Phân tích các số ngõ vào - Lưu trữ các loại thuê bao ► TSS (Trunk and Signalling Subsystem: Khối trung kế và báo hiệu ) Gồm cả phần cứng và phần mềm. Phân hệ này xử lí báo hiệu và giám sát các kết nối giữa các tổng đài. Phần cứng Phần mềm vùng Phần mềm trung tâm Chương trình Dữ liệu Chương trình Dữ liệu Hình 4 : Giao tiếp phần cứng và phần mềm trong 1 khối chức năng. Tổng đài AXE là tổng đài điện tử số điều khiển bằng chương trình lưu trữ sẵn có cấu trúc xử lý tập trung, mọi hoạt động đều được lưu trữ trong máy tính, điều khiển hoạt động của thiết bị chuyển mạch. AXE có cấu trúc phân cấp thành các chức năng, mức cao nhất gồm hai phần: APT là phần chuyển mạch thực hiện các chức năng chuyển mạch thông tin cho hệ thống. APZ là phần điều khiển gồm các chương trình phần mềm để điều khiển phần chuyển mạch. APT và APZ lại được chia thành các hệ thống con, mỗi hệ thống con thực hiện một nhiệm vụ nhất định, mỗi hệ thống con được thiết kế hoàn chỉnh và kết nối với các hệ thống con khác thông qua giao diện chuẩn. Mỗi hệ thống con được chia thành các khối chức năng, ở mức chức năng thấp nhất khối chức năng lại được chia thành các đơn vị chức năng, một đơn vị chức năng có thể bao gồm cả phần cứng và phần mềm. tất cả các khối chức năng muốn liên hệ với nhau đều phải thông qua CPU. TCS TSS GSS SSS OMS CCS CHS MTS NMS SUS Hình 5 :Các hệ thống con điều khiển trong APT Các hệ thống con của APT có thể chia thành 3 nhóm : Truy cập và các dịch vụ (SSS,SCS,SUS,BGS). Chuyển mạch và báo hiệu (GSS,TCS,TSS,CCS, ES). Điều hành, bảo trì và quản lý (OMS,NMS,STS,CHS). Hình 6: Sơ đồ khối của APZ. RS RPU SPU IPU DS PS CP-A RS RPU SPU IPU DS PS CP-B Tới/ từ RP Tới/ từ RP UMB-I UMB-S MAU 2.2. Phần tử đièu khiển APZ: Yếu tố quan trọng phía sau tính linh hoạt của AXE là cấu trúc hệ thống điều khiển APZ, gồm hai lớp cấu trúc là điều khiển trung tâm và điều khiển phân phối, bảo đảm tính tin cậy và khả năng xử lý cuộc gọi cao. APZ, trung tâm của nền AXE, liên tục được phát triển để cung cấp hệ thống điều khiển mạnh và linh hoạt thông tin rộng, kết quả sự phát triển này tương hợp với các thế hệ trước, do đó việc nâng cấp lắp đặt AXE thực hiện dễ dàng. APZ hoạt động tin cậy và dễ dàng quản lý. 2.2.1 Hệ thống con điều khiển APZ bao gồm: Hệ thống con điều khiển xử lý trung tâm CPS (central processor subsystem).CPS có cả phần cứng và phần mềm, thực hiện chức năng quản lý công việc, điều hành, lưu giữ, nạp và thay đổi chương trình. Hệ thống con bảo dưỡng MAS (Maintenance subsystem).MAS có cả phần cứng và phần mềm thực hiện nhiệm vụ định vị sai hỏng phần cứng và các lỗi phần mềm để làm tối thiểu ảnh hưởng của chúng. Hệ thống con quản lý cơ sở dữ liệu DBS (Data Base Management subsystem). Cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu mở rộng, hỗ trợ những yêu cầu về thời gian thực hiện của hệ thống. Hệ thống con xử lý vùng RPS ( Regional Processor Subsystem). Phần cứng RPS là các bộ xử lý vùng, phần mềm là các chương trình quản lý. Các hệ thống con vào/ra (I/O). Hệ thống con xử lý phụ trợ SPS ( Support Processor Subsystem) Hệ thống con giao tiếp người và máy MCS (Man- machine Communication subsystem). Hệ thống con giao tiếp số liệu DCS (Data Communication subsystem). Hệ thống giao tiếp thông tin mở OCS (Open Communication Subsystem). Hệ thống con quản lý file FMS (File Management Subsystem). 2.2.2 Hệ thống điều khiển trong tổng đài AXE: Tiến trình xử lý trong AXE được xử lý bởi phần điều khiển của AXE đó là APZ, các bộ xử lý được dùng trong hệ thống AXE hiện nay đó là APZ 210,APZ 211,APZ 212, APZ 213… Dung lượng các bộ xử lý như sau: APZ BHCA Số thuê bao cực đại APZ 210 144000 40000 APZ 211 150000 40000 APZ 212 800000 200000 APZ 213 11000 2000 BHCA : Busy Hour Call Attempts. APZ 212 là hệ thống mạnh nhất, hiện tại Host AXE 810 Hội An đang sử dụng hệ thống xử lý APZ 212 33. Hệ thống điều khiển xử lý trong AXE có cấu trúc phân bố, bộ xử lý trung tâm CP (Central Processor) thực hiện chức năng phức tạp chủ yếu là các quá trình phân tích và giám sát, và một số lớn các bộ xử lý vùng RP ( Regional Processor) thực hiện nhiệm vụ đơn giản thông thường. Tuy nhiên sau này khi RP trở nên mạnh hơn có thể nhận các công việc phức tạp. Chương II: Hoạt Động Hiện Nay Của Host Hội An ► Host Hội An bao gồm các thành phần sau : Tổng Đài MDF và DDF , Phòng Truyền Dẫn ► Hiện nay Host đang sử dụng 24 subrack với mỗi subrack chứa 17 card AUP42 mỗi card chứa 30 thuê bao , ngoài ra còn có 2 card TAU2 bao gồm 1 card TAU2 nguồn và 1 card TAU2 giám sát , 2 card AUC2 làm nhiệm vụ điều khiển và giao tiếp với luồng E1 và với các thiết bị bên ngoài. ► Host Hội An có dung lượng vào khoản trên 100.000 thuê bao và hiện nay đã và đang khai thác trên 40.000 thuê bao thoại. ► Host chủ yếu sử dụng công nghệ của Ericson và hiện nay đang sử dụng hệ thống AXE810. hệ thống này bao gồm 2 thành phần chủ yếu đó là khối APZ và khối APT ► Khối APT chủ yếu đảm nhiệm chức năng chuyển mạch ở phương diện phần cứng , công nghệ chuyển mạch ở Host chủ yếu là chuyển mạch TS. ► Khối APZ có bộ phận điều khiển : chứa các chương trình phần mềm để điều khiển bộ phận chuyển mạch ► APZ và APT được chia thành các phân hệ , mỗi phân hệ có một chức năng đặc biệt, mỗi phân hệ được thiết kế với độ tự quản cao và được kết nối với các phân hệ khác qua giao diện chuẩn . Tên của mổi phân hệ phản ánh chức năng của nó. ► Trong mỗi phân hệ lại được chia ra thành các khối chức năng , sự phân chia này cũng có quan hệ về chức năng, tên của chức năng phản ánh chức năng của nó. ► Ở chức năng thấp nhất khối chức năng lại được phân chia thành các đơn vị chức năng , mỗi đơn vị chức năng có thể là phần cứng hoặc phần mềm. ► Trên phương diện truyền dẫn hiện nay Host đang sử dụng các luồng truyền SDH sau đây : Luồng C7 kí hiệu UPETIN 3 : 84 luồng Luồng vệ tinh kí hiệu ETRST : 103 luồng Luồng STM1 155,5Mb : 4 luồng Luồng ISDN 30B+D kí hiệu ETPRAPS Luồng V5.2 kí hiệu ETV5G : 13 luồng Trong đó luồng STM 1 có thể rớt xuống các luồng E1 dùng cho trung kế C7 và trung kế ASM. ► Ngoài ra còn có khoản 30% luồng dự phòng cho các luồng. I: Module Truy Nhập(ASM): ● ASM(Access Swith Module): Được xây dựng để kết nối thuê bao với dịch vụ băng hẹp. ● Tủ ASM gồm 4 khung, khung đầu tiên có 17 card AU, 3 khung còn lại có 18 card AU ,mỗi card AU kết nối 1 luồng E1, tổng số thuê bao trong một tủ là: 17 x 30 + 3 x 18 x 30 = 2130 thuê bao. Các khung được đấu vòng với nhau thông qua bus, trên khung đầu tiên có một bo mạch TAU2 dùng chung cho toàn bộ ASM, các khung còn lại không có bo mạch này và được thay thế bằng bo mạch thuê bao (AU). Cấu Trúc Của Một Khung Trong Thùng ASM: 1.Tổng Quan: Mỗi một khung ASM bao gồm: ● 18 card AU ( 17 card AU nếu có card TAU2) ● 1 card AUS-C2,1 card AUS2 ● 1 card TAU-C2. ● Có thể có 1 card TAU2 Hinh 1 :Cấu trúc của 1 khung ASM Hình 2. Giao diện của các card Mỗi 1 card sẽ được kí hiệu riêng trên thùng ASM Product name: Product number ASM unequipped subrack 2/BFD 518 007 AUS2 ROJ 208 215/1 AUS-C2 ROJ 208 216/1 AUP42, 30 line PSTN with 2x400 Ù current feed ROJ 208 217/1 AUBA43, 15 line ISDN/BA ROJ 208 232/1 TAU-C2 ROJ 208 218/1 TAU2 ROJ 208 219/1 2.Card AUS2(Access Unit Swith): Được ký hiệu trên card là ROJ 208 215/1. Là đơn vị trung tâm trong node truy nhập thực hiện chức năng chuyển mạch,kết nối và tập trung lưu lượng của các đơn vị truy nhập dưới sự điều khiển phần mềm của tổng đài AXE, AUS2 có 28 ports ET định dạng giống luồng E1,được xắp xếp như sau:5 port đầu tiên từ 0→4 được dùng để kết nối tới các AUS khác ,18 ports tiếp theo từ 5→22 tương ứng với mỗi AU,5 ports cuối cùng 23→27 được bố trí ở trên board AUS-C2 để kết nối với tổng đài AXE. Hình 3 :Bảng mô tả cấu tạo của board AUS2 2.1 Các khối chức năng bên trong bo mạch AUS2: Hình 4: Sơ đồ kết nối các card Chuyển mạch thời gian có thể điều khiển 1024 kênh 64 kbit/s. Đồng hồ (Clock): có một AUS trong nút truy cập có đồng hồ chủ, tất cả các đồng hồ trong nút truy cập hoạt động theo đồng hồ chủ này, đồng hồ trong AUS2 khác ở chế độ Stand-by. Thông tin đồng bộ được phân phối tới các khối qua bus riêng mà phần cứng có tên là VCXO (Voltage Controlled Crystal Oscilator) tần số 16,384 Mhz. Đầu cuối tổng đài ET (Exchange Terminal):dùng để kết nối các luồng 2 Mbit/s theo khuyến nghị của ITU. Điều khiển luồng dữ liệu mức cao (HDLC - High-level Data Link Control): khối này được tích hợp trong một bộ vi xử lý. Phần cứng có thể điều khiển 32 kênh HDLC và được sử dụng cho giao tiếp giữa STC và STR. Tín hiệu mã đa tần (DTMF): phần cứng này có chức năng nhận tín hiệu mã đa tần và xử lý, có thể chứa tới 32 khối KRC (khối này dùng để thu chữ số và gửi tone đi) Hệ thống điều khiển AUS: đó là một EMRP-T mới mạnh hơn thay thế cho EMRP, phần mềm thực thi ở EMRP mới được viết bằng ngôn ngữ C. 3.AUS-C2(Access Unit Swith connection Board0) :Thiết bị kết nối của AUS ● Được ký hiệu trên card là - ROJ 208 216/1, ● Có 5 ngluồng E1 kết nối tới AXE nó cho phép các AUS2 kết nối với nhau,và kết nối tới AXE. ●Cả 2 giao diện cân bằng (120Ω), giao diện không cân bằng(75Ω) đều được sử dụng ● Ở phía ngoài còn có đồng hồ(đèn led) đồng bộ ngõ vào sử dụng giao diện ISI, và đồng hồ(đèn led) đồng bộ ngõ ra sử dụng giao diện OSI. 4.TAU-C2, Test And Administration Unit Connection Board:Thiết bị kết nối của TAU Được ký hiệu trên card là - (ROJ 208 218/1) Dùng để kiểm tra và bảo dưỡng được điều khiển bởi board TAU2, Nó còn phân bổ điện thế -48V tới các board khác trong khung,ngoài ra nó tạo ra và phân bổ 2 điện thế VB1 và VB2 để nuôi đường dây,tín hiệu chuông.tín hiệu PRM cho các board AU, Một thiết bị báo lỗi ở trên mỗi khung được kích hoạt bởi TAU-C2 nhưng được điều khiển bởi TAU2 sử dụng giao diện LCOM, Kết nối quạt (FAN) điều khiển và nhận các cảnh báo về quạt. 5. TAU2(Test Administration And Maintenance Unit ): Được ký hiệu trên card là-ROJ 208 219/1 Thực hiện chức năng bảo dưỡng,quản lý cấu hình các node từ xa. Là đơn vị quản lý kiểm tra và bảo dưỡng, có chức năng kiểm tra đường dây thuê bao, mạch đường dây thuê bao, cấu hình hệ thống, phát hiện lỗi và đưa ra cảnh báo. TAU2 thông tin với phần mềm trung tâm thông qua AUS, TAU kết nối tới các bo mạch AUS thông qua đường 2 Mbit/s và tới các bo mạch khác thông qua 2 bus riêng (Bus ACOM và LCOM). 6. AUP42( Access Unit For PSTN Lines) :Bộ phận truy cập dùng trong hệ thốngPSTN Một Test bus được kết nối với TAU-C2 để kiểm tra việc truy nhập của các thuê bao TAU-C2 có 1 giao diện kiểm tra về phía AUP42.Nó được sử dụng để tải dữ liệu, để ứng dụng chương trình trong quá kiểm tra Sử dụng nguồn -48V,VB1,VB2 do TAU-C2 cung cấp để cấp điện cho đường dây thuê bao,nuôi tín hiệu chuông và tín hiêu PRM Giao diện E1 để tích hợp các kênh thoại ở đây là 30 kênh,và còn mang thông tin lưu lượng,và đồng bộ 1 AUP42 bao gồm 5 khối: Hình 5:Cấu tạo chung của 1 AUP42 Giao diện đường dây(LI):Giao diện vật lý về phía thuê bao Đơn vị truy nhập điều khiển(AUC):Là đơn vị điều khiển các board Thiết bị đầu cuối mạng(NT):Giao diện về phía AUS2 TFT Test Feed and Termination: Kết nối bus kiểm tra với TAU-C2 Nguồn(power):cung cấp nguồn điện cho hệ thống Hình 6: Tủ ASM II: Module Chuyển Mạch (Group switch) 1.Giới thiệu: Trong tất cả hệ thống tổng đài AXE thì chuyển mạch nhóm(Group Switch) là bộ phận trung tâm dùng để kết nối 2 hay nhiều thêu bao với một thuê bao. Chức năng chính: - Lựa chọn kết nối,hủy kết nối thoại hoặc đường truy nhập thông qua chuyển mạch - Giám sát các giao diện DL(digital link) để chuyển mạch - Bảo dưỡng sự ổn định và chính xác tần số giữ nhịp để đồng bộ. Ở GS890 chuyển mạch được nén lại với những đặc tính kết nối tạo ra một thế hệ chuyển mạch nhóm mới thích nghi được với mạng viễn thông tương lai. GS890 là thế hệ chuyển mạch nhóm mới có một số cải tiến: - Lõi chuyển mạch mới - Bộ đồng hồ mới là CL890 - Giao diện DL-34 có hiệu quả cao trong việc kết nối các thiết bị tới chuyển mạch nhóm 2.Mô tả tổng quan hệ thống: - Gồm Có: ● ET155 (Exchange Terminal 155Mbit): Kết cuối liên đài tốc độ 155Mbit/s. ● TRA (Transcode) : Bộ chuyển mã. ● ECP (echo canceller): Bộ triệt tiếng dội. ● DLEB (Digital Link Handler for Existing Equipment Board): Xử lý liên kết số cho các bo mạch thiết bị hiện có.Được sử dụng chủ yếu kết nối với ETC-5 ● CLM (module Clock): Module đồng hồ. GS890 được xây dựng trên cơ sở một kết cấu không gian TS Băng thông (n×64kbi/s,n=2,3,4…..,32). GS890 bao gồm có card XDB dùng để chuyển mạch với dung lượng 16KMUP,cùng với đồng hồ đồng bộ và các thiết bị trong GEM. Chuyển mạch nhóm được hoạt động theo 2 kiểu chuyển mạch: • Tốc độ bình thường là 64kbit/s • Tốc độ phụ là 8kbit/s DL-34 Là giao diện mới ,tối ưu hóa liên lạc giữa GS890 và các thiết bị tốc cao khác,dung lượng biến thiên vào khoảng 128 và 2688 time slot với bước nhảy là 128 time slot,dung lượng biến thiên của DL-34 làm cho nó cho phép sử dụng tối đa,nó được hình thành bằng cách trộn các dung lượng cao,thấp và bình thường trong GEM,không làm tổn hao dung lượng GS(group switch) Băng tần DL-34 về phía thiết bị được tự động phân tán bởi GS(group switch) DL-34 được thực thi bằng 1 giao diện back-plane có tốc độ vật lý là 222.2Mbit/s DLEB Có khả năng với các thế hệ tổng đài sau,là một trong những phần cơ bản luôn đi theo tổng đài AXE 810 Dùng để chuyển 4 đường DL-3 thành đường DL-34 Bản sao DLEB trong tương lai sẽ đạt được sự hỗ trợ cả DL-3 và DL-34 Khi kêt nối với ET-155-7(thế hệ ET 155 theo chuẩn ETSI),DLEB là dụng cụ bảo vệ cho card LOT(Low Order Termination:thiết bị đầu cuối bậc thấp) Chức năng CLOCK Hệ thống phụ GSS bao gồm chức năng đồng bộ thông qua sử dụng các thiết bị sau: - CLM(clock module) là đồng hồ chính xác - ICM(Incoming Clock Conversion Modules) dùng để kết nối với đồng hồ tham chiếu - RCM(Reference Clock Modules) đồng hồ tham chiếu. 3.Cấu trúc phần cứng của GS890: Hình 8:Cấu trúc phần cứng Cấu trúc phần cứng GS 890 được chỉ ra ở đây là hai GEM, mỗi GEM 16K dung lượng tổng là 32K và có cấu trúc ghép đôi (mặt A và mặt B) trong cùng một GEM.Có thể tăng dung lượng chuyển mạch lên 512KMUP bằng cách ghép 32 card XDB. Ngoài ra còn có kết nối tín hiệu đồng hồ, kết nối với GDM qua DLEB và các thiết bị khác. Kết cuối mạng chuyển mạch (SNT) có chức năng giám sát đường số (DIP) kết nối với GS. Ví dụ như đường đường kết nối giữa ETC (Exchange Terminal Circuit) với GS SNT được dùng để miêu tả kết nối của những loại thiết bị khác nhau với GS, gồm cả kết nối vật lý tới GS và phần mềm chuyển mạch nhóm ,có 3 loại là ET4-1,ET155,ETC5 XDB thực hiện chức năng chuyển mạch, MUX5 thực hiện chức năng ghép kênh. MUX5 thực thi phân phối khe thời gian đến giao diện DL5 (giao diện giữa trường chuyển mạch và đường DL34) và cuối cùng là thiết bị. 4.Phần mở rộng của GS890: GS890 thực hiện chuyển mạch bằng card XDB có dung lượng là 16KMUP đó là tốc độ tối đa cho mỗi 1 card XDB.Nếu yêu cầu dịch vụ tăng vì vậy cần phải mở rộng dung lượng chuyển mạch tối đa lên tới 512KMUP bằng cách ghép tương ứng 32 card XDB,tất cả các XDB phải được kết nối với nhau bằng dây cáp. Tuy nhiên việc ghép các card XDB phải được sắp xếp giống như ma trận logic:gồm có 4 hàng,8 cột,mỗi XDB phải được kết nối với tất cả các XDB khác trong ma trận chuyển mạch. Hình 9: Mô hình mở rộng của GS890 - Có 2 kiểu kết nối mở rộng trường chuyển mạch: mở rộng theo chiều ngang và theo chiều dọc. + Kết nối ngang là nối bo mạch chuyển mạch này với bo mạch chuyển mạch khác trên cùng một hàng bằng các đường kết nối ngang. + Kết nối dọc là nối bo mạch chuyển mạch này với bo mạch chuyển mạch khác trên cùng một cột bằng các đường kết nối đứng. Hình 10: Cáp kết nối ngang và dọc. Hình 11: Vị trí cáp kết nối trên bo mạch XDB. + Ba vị trí kết nối dọc. + Bảy vị trí kết nối ngang. + Hai vị trí kết nối tín hiệu đồng hồ. - Việc mở rộng chuyển mạch G890 phải dựa trên nguyên lý sau:cấu hình của các theo chiều dọc. cột phải giống nhau,các modum chuyển mạch phải được liên kết với nhau. 5. Module đồng hồ CL890: ► Hệ thống đồng bộ mới được phát triển cùng với subrack GEM và nó là phần cứng mới trong chuyển mạch nhóm GS. CLM (module Clock) có dạng kép trong cùng một subrack GEM (hoặc trong subrack GEM khác), trong CLM có hai khối đồng hồ để đảm bảo độ tin cậy.Từ hai CLM này tín hiệu đồng bộ sẽ được chuyển đến khối chuyển mạch, điều này không có trong các thế hệ trước đó. ► CLM thực hiện đồng bộ chủ tớ và cung cấp đồng hồ chất lượng cao cho tổng đài phù hợp với tiêu chuẩn của ITU-T. ICF (Incoming Clock Reference) thực hiện chức năng đồng bộ mạng bằng việc tham khảo đồng hồ từ các luồng tín hiệu đưa đến Hình 12: Kết nối kép của CGB Hình 13: Mô hình CLM890 - Việc đồng bộ mạng được thực hiện theo nhiều đường khác nhau, hệ thống đồng hồ trong CL890 cho phép: + Đồng hồ tham chiếu nội bộ: Chức năng tham chiếu này được thực hiện trong môđun tham chiếu đồng hồ RCM (Reference Clock Module) và phần cứng là bo mạch tham chiếu nội bộ LRB (Local Reference Board). Điều này cho phép sự ổn định lâu dài hơn so với khi chỉ có CLM. + Tham chiếu ngoài từ đường PCM đưa tới: Những tham chiếu này được kết nối với 1 hoặc 2 bo mạch tham chiếu đến IRB (Incoming Reference Board) tín hiệu này được chuyển đổi thành nguồn 8KHz. ICF nhận tín hiệu từ bên ngoài gọi là CLREF chuyển thành dạng thích hợp và phân phối cho CLM. Những CLREF có thể có nhiều dạng khác nhau, thí dụ như tín hiệu 8KHz xuất phát từ ETC. + Đồng hồ độc lập: Lấy tín hiệu đồng hồ từ CBC (Centrar Building Clock) hoặc từ GSC (GPS System Clock), GPS (Global Positioning System). - Ba chức năng ICF được đặt trong bo mạch IRB. Tối đa là 6 CLREF có thể kết nối tới hệ thống trên mỗi IRB. Những tín hiệu chuyển đổi được phân phối từ IRB đến CGB. RCM được thực hiện trên một bo mạch riêng là LRB. III: Hệ Thống Điều Khiển: 1.Khái Quát: Hệ thống điều khiển ngày nay phải có khả năng dáp ứng được các tiến bộ về công nghệ.Trong tổng đài thì hệ thống điều khiển được gọi là APZ,nó có chức năng cung cấp khả năng truy xuất thời gian thực được yêu cầu bằng các giao tiếp ứng dụng,giao tiếp giữa người và máy cũng được thực hiện bằng APZ. APZ được thiết kế theo định hướng là cung cấp một hệ thống điều khiển linh hoạt,tức là nó đảm bảo việc quản lý và vận hành được thực hiện tốt trên một phạm vi rộng của ứng dụng bởi tổng đài AXE ,hơn thế nữa APZ có thể liên kết được tới những PC,các thiết bị chuyên dụng khác. Hình 14:Cấp bậc xử lý 2.Độ Tin Cậy Của Hệ Thống: Sự tin cậy của CP,RP.RPB được thể hiện là hệ thống bao giờ cũng có hai bộ phận truy nhập giống nhau và chúng cùng thực hiện một công việc.Do vậy trong hệ thống bao gồm hai CP là CP-A và CP-B Kết quả của công việc này là sự so sánh liên tục được thực hiện bằng những bản tin báo hiệu giữa hai CP trên UBM(bus cập nhật và dung hợp).Nếu như kết quả cho ra không trùng hợp với nhau,thì một bộ phận được gọi là MAU(đơn vị bảo dưỡng )được liện hệ tới để xử lý lỗi này. 3.Các Hệ Thống Con Trong APZ: Hình 15: Các hệ thống con trong APZ. APZ được chia thành các hệ thống con, các hệ thống con này gồm hai loại: Các hệ thống con điều khiển (Control subsystems): Hệ thống con xử lý trung tâm CPS (Central Processor Subsystem): thực hiện các chức năng xử lý mức cao, xử lý dữ liệu và lưu trữ các chương trình cho các khối chức năng trong AXE. Hệ thống con xử lý vùng RPS (Regional Processor Subsystem): bao gồm các bộ xử lý vùng RP, có nhiệm vụ xử lý các quá trình lặp lại trong AXE. Hệ thống con bảo dưỡng MAS (Maintenance Subsystem): các chức năng xử lý bảo dưỡng tự động, ví dụ phát hiện và phục hồi lỗi của các bộ xử lý trung tâm. Hệ thống con quản lý cơ sở dữ liệu DBS (Database Management Subsystem), bao gồm các chức năng xử lý cơ sở dữ liệu cho các ứng dụng AXE. Các hệ thống con vào/ra (Input/Output subsystems): Hệ thống con xử lý hỗ trợ SPS (Support Processor Subsystem): chứa hệ thống vận hành để hỗ trợ xử lý file và thông tin dữ liệu. SPS giao diện với CP và cung cấp các chức năng vận hành và bảo dưỡng được yêu cầu bởi các bộ xử lý hỗ trợ SP. Hệ thống con máy tính phụ trợ ACS (Adjunct Computer Subsystem): chứa phần mềm cho nền xử lý hỗ trợ (Adjunct Processor platform), nó cũng xử lý thông tin người–máy. Hệ thống con thông tin mở OCS (Open Communication Subsystem): hỗ trợ các chuẩn thông tin khác nhau cho việc truyền dữ liệu giữa các ứng dụng trong AXE và các hệ thống máy tính bên ngoài. Hệ thống con quản lý file FMS (File Management Subsystem): chứa cả phần cứng và phần mềm. Phần cứng bao gồm các thiết bị như đĩa cứng, đĩa quang để lưu trữ thông tin file. Hệ thống con thông tin người–máy MCS (Man-Machine Communication Subsystem): xử lý thông tin giữa nhân viên điều hành và hệ thống AXE, thông tin là các lệnh, các kết quả xuất, cảnh báo… Hệ thống con thông tin dữ liệu DCS (Data Communication Subsystem): cung cấp các giao diện vật lý và thông tin, giao thức cho thông tin dữ liệu với AXE. Hệ thống con liên mạng vùng RIP (Regional Inter Networking Subsystem): bao gồm các giao thức như TCP/IP, PPP, UDP, BOOTP, Frame Relay và TFTP cộng với giao diện chuyển mạch nhóm và các driver Ethernet. Hệ thống con nền quản lý MPS (Management Platform Subsystem): cung cấp chức năng như WinFiol và các công cụ để quản lý hệ thống AXE. Các hệ thống con như CPS, RPS và MAS có trong tất cả các hệ APZ, có thể được thay đổi phụ thuộc vào hệ APZ. Phần lớn các hệ thống con APZ được tận dụng, không có version của DBS, SPS, FMS, DCS, MCS và OCS; chỉ có CPS, MAS và RPS là nâng cấp. 3.1 Hệ thống con xử lý vùng RP. 3.1.1.Tổng quan về RP. RP lưu trữ và thực thi phần mềm vùng kết hợp với hệ thống chuyển mạch và hệ thống điều khiển. Hệ thống con xử lý vùng có nhiệm vụ thiết lập một liên kết giữa CP và các thiết bị APT. Hệ thống con này gồm điều khiển xử lý vùng RPH, bus xử lý vùng (RPB) và nhiều bộ xử lý vùng RP khác nhau. Hình 16:Kết nối RP, EM. RPH nhiệm vụ chính là cung cấp giao diện kết nối giữa CP và các RPB, lưu trữ tạm thời các tín hiệu đến và đi từ CP và tải các tín hiệu này lên RPB. RPB là các bus kết nối CP với các RP, mỗi bus gồm hai nhánh. Có hai loại RPB là RPB song song (RPB-P) và RPB nối tiếp (RPB-S). Các tín hiệu gởi trên mỗi loại RPB theo một giao thức thông tin. Các RP được thiết kế để thực hiện các chức năng đơn giản có tính lặp lại thường xuyên và chủ yếu là để điều khiển trực tiếp các đơn vị phần cứng, ngoài ra có một số RP chuyên xử lý báo hiệu SSNo7, V5.2. Các đơn vị phần cứng APT được điều khiển bởi RP thì được định nghĩa như các thiết bị (device), 3.1.2 Dạng RP: Có nhiều loại dạng RP sử dụng cho các mục đích khác nhau, nhưng có 2 nhóm chính của dạng RP là RP song song và RP nối tiếp, hai dạng này phụ thuộc vào cách RP kết nối và cách chúng thông tin với các CP. 3.1.2.1. RP song song: RP song song đã có từ lâu trong AXE. Mỗi RP được kết nối vật lý đến cả hai CP bằng một trong hai nhánh trên bus RP song song. Bus RP trong trường hợp này gọi là bus RP song song (RPB-P). Tín hiệu được gửi và nhận từ các CP trên cả hai nhánh bus. Bình thường, các RP song song hoạt động thành đôi, theo kiểu mỗi RP trong chúng này sẽ điều khiển một nửa số phần cứng APT kết nối đến chúng. Nếu có lỗi xảy ra trên một RP, RP còn lại sẽ điều khiển toàn bộ phần cứng APT. 3.1.2.2. RP nối tiếp: RP nối tiếp là dạng mới trong AXE và giống như RP song song, chúng cũng được kết nối vật lý đến cả hai CP. Trong trường hợp này, chúng sử dụng cả hai nhánh bus trên bus RP nối tiếp (RPB-S). Tín hiệu trong quá trình hoạt động bình thường chỉ được gửi đến một CP và CP này sẽ phân phối tín hiệu cho CP kia. Nhánh bus dùng cho thông tin CP-RP gọi là bus tích cực (active bus) và nhánh kia gọi là bus thụ động (passive bus). Để kích hoạt và kiểm tra cả hai bus RP, hai nhánh bus được chuyển đổi giữa hai trạng thái active và passive trong một khoảng thời gian nào đó. RP nối tiếp dùng ít phần cứng hơn RP song song và bus RP nối tiếp có tốc độ truyền nhanh hơn 2-3 lần so với bus RP song song. Bus RP song song và nối tiếp và dạng RP có thể cùng tồn tại trong một tổng đài. 3.2. Hệ thống con bộ xử lý trung tâm (CPS): 3.2.1. Chức năng của CPS: CPS bao gồm bộ xử lý trung tâm CP ghép đôi và phần mềm để thực thi chương trình quản lý, nạp, phân phối lưu trữ và kiểm tra. Các chức năng của CP là: Thực thi chương trình và xử lý dữ liệu: Phân phối khả năng xử lý giữa các nhiệm vụ (công việc) được thực thi. Các nhiệm vụ được ưu tiên dùng bộ đệm công việc, bảng công việc, hàng đợi thời gian, và các chức năng về thời gian. Thay đổi chức năng (Function change): Quản lý việc thay thế, thêm hoặc xoá các đơn vị phần mềm trong AXE. Sao lưu hệ thống, xử lý: ● Nạp số liệu (Dumping): Một bản sao chép nội dung của các bộ lưu trữ CP được sao lưu lại trong phương tiện lưu trữ khác, như đĩa quang. ● Nạp lại: Một bản sao chép lưu trữ có thể được nạp vào CP trong trường hợp có lỗi nghiêm trọng xảy ra, ví dụ một lỗi phần mềm nghiêm trọng. ● Quản lý nạp và thay đổi kích thước: Quản lý quá trình thực thi nạp (được hiểu như là khởi động hệ thống), nạp lại bản sao chép lưu trữ và nạp thay đổi chức năng. Nó cũng chịu trách nhiệm tăng hoặc giảm kích thước của các bộ lưu trữ dữ liệu. Chức năng kiểm tra: Giám sát việc dùng bộ nhớ của các bộ lưu trữ CP, có ba bộ lưu trữ CP: ● Bộ lưu trữ chương trình PS (Program store): Chứa các chương trình phần mềm để thực thi. ● Bộ lưu trữ dữ liệu DS (Data store): Chứa toàn bộ dữ liệu thay đổi của tổng đài. Bộ lưu trữ tham chiếu RS (Reference store) chứa các bảng dùng truy nhập PS và DS. DS và RS có thể được kết hợp trên cùng board mạch in PCB. ● Sửa lỗi chương trình: Được dùng để sửa lỗi phần mềm ngay lập tức. CP cũng có chức năng chèn và xoá các sửa lỗi chương trình. ● Kiểm tra chương trình: Cho phép dò tìm các lỗi tín hiệu phần mềm. Nó có thể dùng trong nút kiểm tra để kiểm tra phần mềm hoặc trong nút hoạt động để trợ giúp dò tìm các lỗi phần mềm. Hình 17:Cấu trúc phần cứng CPU. Trong quá trình hoạt động bình thường, hai CP hoàn toàn giống nhau về phần mềm và chỉ có một điểm khác về phần cứng là MAU thuộc về CP–B mặc dù nó hỗ trợ CP-A cũng tốt như CP-B. Các phần chính của bộ xử lý trung tâm là: Khối đơn vị bộ xử lý trung tâm CPU: Gồm khối đơn vị xử lý chỉ dẫn IPU và khối đơn vị xử lý báo hiệu SPU. + Khối IPU bao gồm 4 khối chức năng là đơn vị xử lý chỉ dẫn (IPC); mạch giám sát và cập nhật (UMC); bộ nhớ chương trình và tham vấn (PRS) và bộ nhớ dữ liệu (DS). + Khối SPU bao gồm hai bộ xử lý là SPU master (SMC) và SPU slave (SSC). SPU master có trách nhiệm thông tin về hướng IPU, còn SPU slave chịu trách nhiệm về hướng RPH. Khối điều khiển bộ xử lý vùng RPH: nối các bus RP với các CP. Nó có thể có nhiều cấu hình phần cứng khác nhau cho các RP. Các RP có thể được kết nối nối tiếp hoặc song song. Cùng một lúc có thể có nhiều RP song song và nối tiếp kết nối đến CP. Đơn vị bảo dưỡng MAU: có chức năng chính là giám sát các CP và là giao diện đến hệ thống kiểm tra bộ xử lý trung tâm CPT. MAU cũng giám sát các quạt để làm mát phần cứng CP. Giao diện bảo dưỡng MAI và đơn vị điều khiển nguồn POWC, khối kiểm soát nguồn và hiển thị DPC: chức năng chính là giám sát nguồn Trong quá trình hoạt động bình thường, hai CP hoàn toàn giống nhau về phần mềm và chỉ có một điểm khác về phần cứng là MAU thuộc về CP–B mặc dù nó hỗ trợ CP-A cũng tốt như CP-B 3.3. Hệ thống con bảo dưỡng (MAS): Hệ thống con bảo dưỡng (MAS) xử lý các chức năng bảo dưỡng tự động trong APZ, gồm phát hiện lỗi, chẩn đoán phục hồi lỗi, phát cảnh báo trong APZ. MAS bao gồm phần mềm và đơn vị phần cứng MAU. Chức năng cơ bản của MAS là giám sát và điều khiển hai CP. Nó thực hiện bằng cách nhận các tín hiệu lỗi phần cứng và phần mềm từ hai CP và tương ứng với tín hiệu lỗi, thực hiện các thủ tục chẩn đoán để định vị lỗi, thực hiện hành động phục hồi lỗi và phát ra cảnh báo. 3.4. Hệ thống con quản lý cơ sở dữ liệu (DBS): DBS (Database Management Subsystem) là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu với sự mở rộng để hỗ trợ các yêu cầu và thích ứng hệ thống gần thực để hợp nhất dễ dàng trong AXE, nói cách khác, DBS cho phép Ericsson phát triển các ứng dụng cơ sở dữ liệu có quan hệ trong AXE. Các ứng dụng này bao gồm các bảng dữ liệu có thể được sửa đổi theo các nguyên tắc của cơ sở dữ liệu. Người vận hành có thể truy nhập dữ liệu này qua giao tiếp MML dùng các lệnh DBS 3.5. Hệ thống con xử lý hỗ trợ (SPS): SPS thi hành điều khiển chương trình của bộ xử lý hỗ trợ SP, chức năng thông tin SP- CP, các chức năng bảo dưỡng cho các nút và các đường liên kết, và nhiều chức năng khác. SPS bao gồm các thành phần sau : Bộ xử lý phụ trợ SP với hệ điều hành và các bus của nó: Bộ xử lý phụ trợ là một máy tính thời gian thực gọi là CPU60, nó dựa trên bộ xử lý Motorola M68060, 32 MB DRAM, một PROM khởi động và các mạch giao diện. Khi nạp hoặc nạp lại một SP, phần mềm khởi động lưu trong PROM được sử dụng để bắt đầu nạp hệ điều hành SP và phần mềm trong bộ nhớ chính của SP vào bộ nhớ chính của SP từ đĩa mềm, đĩa quang hoặc đĩa cứng Các thích ứng bus bộ xử lý vùng RPV hoặc RPV2: là đơn vị giao diện giữa bus RP và SP. Nó truyền và nhận các bản tin đến và từ CP. RPV thích ứng với bus RP song song, RPV biến đổi giao diện bus RP song song thành giao diện bus VME; còn RPV2 thích ứng với bus RP nối tiếp, RPV2 biến đổi giao diện bus RP nối tiếp thành giao diện bus VME(là giao diện nối tới bus RP) Phần mềm cho thông tin giữa CP và SP: Trong SP, các khối chức năng của tất cả hệ thống con được chia thành các đơn vị phần mềm gọi là các “module”. Các “module” được viết bằng ngôn ngữ cấp cao EriPascal với thời gian thực. Phần mềm cho các chức năng vận hành, giám sát và bảo dưỡng cho SPG 3.6. Hệ thống con thông tin người–máy (MCS): MCS cung cấp giao diện người-máy cho hệ thống AXE. MCS xử lý 2 loại thông tin: ● Thông tin ký tự chữ số (các lệnh, các bản tin xuất). ● Thông tin cảnh báo (bên trong, bên ngoài). 3.6.1. Phần cứng của MCS: Bao gồm Các đầu cuối ký tự chữ số (AT). Giao diện cảnh báo ALI. Các đầu nối cảnh báo ngoài. Các bảng cảnh báo. Giao diện cảnh báo chứa 2 board ALCPU và ALEXP 3.6.2.Phần mềm của MCS: Phần mềm của MCS thực thi trong CP,SP và EMRP. Các chức năng chính của phần mềm MCS là : ● Quản lý dữ liệu ký tự chữ số. ● Các chức năng dịch vụ cho các thiết bị IO ký tự chữ số. ● Ghi giao dịch MCS. ● Danh bạ người dùng MCS (hệ thống uỷ quyền SP). 3.7. Hệ thống con quản lý file (FMS): FMS bao gồm phần cứng và phần mềm để điều khiển các bộ nhớ ngoại vi của AXE. Phần mềm của FMS thực thi trong cả CP và SP. FMS tương tác với SPS, MCS, DCS và một số file người dùng trong các hệ thống con khác nhau. 3.7.1. Phần cứng của FMS: Phần cứng của FMS bao gồm đĩa cứng HD, đĩa mềm FD, đĩa quang OD 3.7.2. Phần mềm của FMS: Phần mềm của FMS được chia giữa CP và SP. Phần mềm xử lý: Các chức năng file, như đọc, ghi hoặc xoá dữ liệu trên file. Các chức năng dịch vụ, nghĩa là các chức năng bắt đầu bởi các lệnh nhân công để định nghĩa, xoá, sao chép hoặc đổi tên file, ghi các file lệnh, đọc các file và xử lý các phương tiện đĩa mềm và đĩa quang. Các chức năng xử lý file, như chức năng gửi file qua các đường liên kết dữ liệu hoặc truyền chúng đến đĩa quang hoặc đĩa mềm hoặc xoá chúng. Chức năng ghi lệnh (Command Log) cho lưu trữ các lệnh thao tác dữ liệu tổng đài trong CP. Nén hoặc giải nén các file. Phục hồi các file bị hỏng. Các chức năng bảo vệ file Chương III: Khai Thác Vận Hành Và Bảo Dưỡng Hệ Thống I. Khai thác tổng đài: CẤU TRÚC LỆNH Nói chung các lệnh có cấu trúc như sau: COMMAND CODE: PARAMETER PART; Mã lệnh và phần tham số luôn luôn cách nhau bởi dấu hai chấm (: ) và kết thúc mối câu lệnh bằng dấu chấm phẩy (; ). Mã lệnh Mã lệnh định nghĩa nhiệm vụ được thực hiện. Mã này thường bao gồm 5 kí tự: XXYYZ XX Chỉ ra nhóm chức năng cung cấp lệnh YY Cho biết chức năng đặc biệt có liên quan. Z Là một từ viết tắt cho biết hành động sẽ được đưa ra, chẳng hạn: I viết tắt của từ Initiate (bắt đầu), P viết tắt của từ Print (in)… Ví dụ: XX IO - Chỉ các chức năng nhập/ xuất EX - Chỉ các chức năng về dữ liệu tổng đài AL - Chỉ các chức năng cảnh báo AN - Phân tích (analysic) BL - Khóa (blocking) CA - Lịch (calendar) CH - Tính cước (charging) C7 - Báo hiệu số 7(CCITT No.7) GS - Chuyển mạch nhóm (Group switch) SU - Dữ liệu thuê bao (subscriber data) YY SC - Chức năng lớp thuê bao RT - Chức năng kiểm tra định kỳ ES - Chức năng kết thúc việc chọn lựa Z P - In (print) I - Khởi tạo (initiate) C - Thay đổi (change) E - Kết thúc (end) L - Tải (load) R -Thiết lập lại (reset) S - Thiết lập (set) T - Chuyển giao (transfer) Các tham số Tham số được cung cấp sau mã lệnh để đặc trưng thứ tự được định nghĩa bởi mã lệnh nên được thực hiện như thế nào và ở đâu. Không phải tất cả các lệnh đều yêu cầu tham số. Nếu có nhiều tham số thì các tham số được cách nhau bằng dấu phẩy(,).Thứ tự sắp xếp các tham số khác nhau trong cùng một khối là không quan trọng. Các lệnh có thể được viết: Không có tham số IOROP; Với các tham số (xem ở sau). Các lệnh yêu cầu các tham số có thể được viết như sau: Không có giá trị IODAC:ATT; Có một giá trị EXRPP:RP=1; STDEP:DEV=LI2-5; Có vài giá trị EXRPP:RP=1&3&5; STDEP:DEV=LI2-1&-3&-5; Có một dãy các giá trị EXRPP:RP=1&&5; STDEP:DEV=LI2-1&&5; Dấu ngoặc vuông [] định nghĩa các tham số tùy chọn. Dấu ngoặc {} rào xung quanh các tham số khác và cho biết một trong số các tham số phải được gõ vào khi sử dụng lệnh. Dấu ngoặc vuông không cần thiết để chỉ ra bất kì một tham số nào khác. Các sự mô tả lệnh (CODs), Tìm trong B11, được sử dụng để mô tả tham số kết hợp có thể được sử dụng để kết nối với một lệnh đặc biệt. Trường hợp có lỗi trong câu lệnh.Hệ thống AXE sẽ trả lời là NOT ACCEPTED.Ở dòng thứ hai, câu thông báo FORMAT ERROR,COMMAND UNKNOWN, FAULT CODEnn hoặc UNREASONABLE VALUE được in ra. Sự khác nhau giữa các câu thông báo trên như sau: + FORMAT ERROR Điều này có nghĩa là dạng lệnh không đúng. Có thể là do kết hợp các tham số sai hoặc bỏ qua các tham số bắt buộc. Cú pháp trong lệnh mô tả phải được kiểm tra. + COMMAND UNKNOWN Điều này có nghĩa là mã lệnh (5 kí tự ) không được biết bởi hệ thống. Lí do là mã viết sai, chức năng không tồn tại trong ứng dụng này hoặc chỉ APZ được bắt đầu trong hệ thống (sau đó tất cả các lệnh APT sẽ lấy kết quả này). + FAULT CODE nn Chức năng này phải kiểm tra các tham số và thấy rằng lệnh không thể được chấp nhận vì một vài lí do. Nếu mô tả lệnh được kiểm tra, thì mã lỗi có thể được kiểm tra thêm. + UNREASONABLE VALUE Điều này có nghĩa là giá trị của một tham số không đúng. Trong một vài trường hợp, chức năng này chỉ ra tham số bị lỗi. Lí do có thể là không tồn tại thiết bị hoặc tuyến đã được chỉ ra trong một tham số. VÍ DỤ VỀ LỆNH ĐIỀU HÀNH Khai báo mới một máy thuê bao Hiển thị dữ liệu của đường dây thuê bao: - Sử dụng lệnh: SUSCP. - Cú pháp: <SUSCP: SNB = , LIST; - Tham số: + SNB: Các số máy cần hiển thị. ( Tối đa 8 số cho mỗi máy) + LIST: Danh sách các số máy. Hiển thị chi tiết trạng thái đường dây thuê bao: - Sử dụng lệnh: STSUP. - Cú pháp: <STSUP: SNB = , LIST; Thực hiện kết nối: - Sử dụng lệnh: SULII - Cú pháp: <SULII: DETY= , ONELINE, SNB= ; - Tham số: + DETY: Kiểm tra thiết bị.(17 kí tự) + DEV: Tên thiết bị.(17 kí tự) + ONELINE: Chỉ ra rằng tất cả các số máy đã cho trong lệnh sẽ được kết nối tới các đường dây tương ứng. Các đường dây này phải “ rỗi” trước khi kết nối. +SNB: Số máy cần kết nối: (3 ÷ 10 số) -Ví dụ : <SULII: DEV = 0 – 1 – 125, SNB = 856299; Sau lệnh này số máy 859299 sẽ được kết nối vào: EMG: 0 EM: 1 Số thiết bị riêng biệt: 125 Nếu số máy 856299 dùng dịch vụ ISDN: <SULII: DEV = LIBA – 10, SNB = 856299; Nếu số máy 856299 dùng dịch vụ di động: <SULII: DEV = MTH, SNB = 856299; 1: Một số lệnh để xem trạng thái cấu hình cơ bản: DPWSP; Xem trạng thái làm việc của bộ xử lý trung tâm CP EXRPP:RP=ALL; Xem trạng thái làm việc của bộ xử lý vùng RP EXEMP:RP=all, EM=all; Xem trạng thái làm việc của các EM GDSTP; Xem trạng thái làm việc của trường chuyển mạch Group Switch NTCOP:SNT=all; Xem config cua cac SNT ( Board trung ke...) NTSTP:SNT=all; Xem trạng thái của SNT Xem trạng thái làm việc của SP ( IOG ) IMMCT:SPG=0; IMCSP; END; Xem trạng thái của các cổng nối vào IOG IMLCT:SPG=0; ILLUP:LU=ALL; Xem trạng thái các LUM ILNPP:PORT=ALL; Xem trạng thái các cổng ILNPP:NP=1-1-1-2, DETAIL; Xem chi tiết dữ liệu của port END; Xem về chức năng cảnh báo ALALP;  Xem trạng thái cảnh báo (ALI) ALLIP:ACL=A1; Xem các cảnh báo đang có trong tổng đài ( mức độ cao nhất) ALEXP; Xem trạng thái làm việc của các cảnh báo ngoài(External Alarm) ALRDP: Xem dư liệu khai báo cho cảnh báo ngoài 2. Qui trình backup dữ liệu: SYBFP:FILE; Xem các file backup của hệ thống ( có ba file RELFSW0, RELFSW1 & RELFSW2 ) SYBUE; Deactive Automatic backup SYBUP:FILE= RELFSW2; backup toàn bộ dữ liệu trong tổng đài vào file số 2 Khoảng 2 giở ( để xem có thể thực thi hay không SYBFP:FILE; nếu nhận được FUNCTION BUSY  có nghĩa quá backup chưa xong ) SYBFP:FILE; SYTUC; SYBUI:DISC; Active Automatic backup trở lại. copy file backup ra OD SYMTP:DIR=OUT,SPG=0,NODE=A,IO2=OD-1,FILE1=RELFSW2,{FILE2=RELF} 3. Qui trình khai thác và tính cước ( Charging) INFDP; Xem các destination đã định nghĩa INFDP:DEST=CHARGING; ( thông thường dest= Charging dùng cho cước tổng đài) INFSP:DEST=CHARGING,FILE=TTFILE00; Xem các subfile cước Lấy cước ra đĩa quang INMCT:SPG=0; INMEI:NODE=A,IO=OD-1,VOL=CUOC ; Format đĩa quang nếu cần INVOL:NODE=A,IO=OD-1; Load đĩa quang để lấy cước END; INMFT:DEST=CHARGING,VOL1=CUOC; copy tất cả các subfile (ttfile00-xxxx) chưa được lấy vào đĩa quang sau khi copy xong có thể xem lại các subfile có trong đĩa quang INMCT:SPG=0; INFIP:FILE=OD0A1; liệt kê các subfile chứa trong đĩa quang END; Lấy cước ra đĩa quang (Virtual OD) Xem tên của volume dặt cho virtual OD INMCT:spg=0; INVOE:node=a,io=od-2; INVOL:NODE=a,io=OD-2; Load Virtual OD ( xem đáp ứng hệ thống tên của virtua OD) END; INMFT:DEST=CHARGING,VOL1=tên của Virtual OD( VODA2); copy tất cả các subfile (ttfile00-xxxx) chưa được lấy vào Virtual OD Sau đó dùng Window Commander để copy các subfile vào HD mấy tính. Mở chương trình window commander -> FTP > Session : Virtual OD ( đặt tên cho kết nối tùy chọn) Username: Anonymous Password: Anonymous Use passive mode for transfer ( click vào muc này ở liên kết dưới ) 4. Khai báo kết nối liên đài Kết nối qua trung kế R2 chọn card trung kế R2 chưa dùng NTCOP:SNT=ET2D3-0&&-20; In ra xem card chưa dùng vi du et2d3-0 DTDII:DIP=AB, SNT=ET2D3-0; Kết nối truyền dẫn sau đó deblock dip xem OK ? DTBLE:DIP=AB; DTSTP:DIP=AB; in thường xuyên để xem EXROI:R=ABO&ABI,FNC=3,DETY=BT2D3; định nghĩa route bothway EXRBC:R=ABO,R1=CSRR2S;  Gán route báo hiệu R2 cho route out EXRBC:R=ABI,R1=CSRR2R;  Gán route báo hiệu R2 cho route in EXDRI:R=ABO&ABI, DEV=BT2D3-1&&-15&-17&&-31; kênh 16 không được dùng EXDAI:DEV=BT2D3-1&&-15&-17&&-31; Đưa dev vào dịch vụ (put in service) BLODE:DEV=BT2D3-1&&-15&-17&&-31; Deblock dev STDEP:DEV=BT2D3-1&&-15&-17&&-31; Xem trạng thái dev phải là IDLE BLORE:R=ABO; Mở route out BLORP; Xem nhưng route chưa mở Kết nối  c7 cho một tổng đài mới chọn card trung kế c7 chưa dùng vi dụ UPETN3-0 DTDII:DIP=C7DIP, SNT=UPETN3-0; lớp thu phát tại DDF và kiểm tra DTBLE:DIP=C7DIP; DTSTP:DIP=C7DIP; C7SPP:SP=ALL; Xem các điểm báo hiệu đã kết nối C7SPI:SP=2-XXXX; Khai báo điểm báo hiệu của đài cần nối đến C7PNC:SP=2-XXXX,SPID= TONGDAIXXXX ; Đặt tên cho hướng dẫn kết nối C7LDI:LS=2-XXXX; Định nghĩa linkset C7SLI:LS=2-XXXX,SLC=0,ST=C7ST24-X,SDL=...., ACL=A2; C7STP:ST=C7ST24-0&&-20; EXROI:R=C7SO&C7SI,DETY=UPDN3,FNC=7; Định nghĩa route báo hiệu c7 EXROI:R=C7SO&C7SI,DETY=UPDDIF,FNC=7; Định nghĩa route báo hiệu c7 EXDRI:R=C7SO&C7SI,DEV=UPDN3-1; Gỉa sử chọn kênh 1 của card c7 đầu tiên UPETN3-0 EXDAI:DEV=UPDN3-1; !ĐƯA VÀO DỊCH VỤ ! Khai báo semiconnection (ban thường trực)//phải đấu nối vatly ok thì mới tạo được BLODI:DEV=C7ST24-X; BLODI:DEV=UPDN3-1; Trạng thái của dev phải là MBL trước khi nối semi EXSPI:NAME="C7...."; EXSSI:DEV1=UPDN3-1; EXSSI:DEV2=C7ST24-X; EXSPE; EXSCI:NAME="C7...", DEV=UPDN3-1; Active semiconnection. EXSCP:NAME="C7..."; Kiểm tra lại C7RSI:DEST=2-XXXX,LS=2-XXXX,PRI=1; C7LAI:LS=2-XXXX,SLC=0; Activate c7 signalling link C7RAI:DEST=2-XXXX; C7LTP:LS=2-XXXX; (nếu dang loop thu phát tại DDF thì sẽ có FCODE= 108 ) C7RSP:DEST=2-XXXX; Trạng thái phải là ACC ( Acessable) Khai báo Traffic Route. EXROI:R=C7TO&C7TI,DETY=UPDN3,FNC=3; Định nghĩa route thoại EXDRI:R=C7TO&C7TI,DEV=UPDN3-2&&-31,MISC1=2;( misc1= CIC, phải kiểm tra với đài đối phương) EXDAI:DEV=UPDN3-2&&-31; Đưa vào dịch vụ BLODE:DEV=UPDN3-2&&-31; Deblock dev STDEP:DEV=UPDN3-2&&-31; Trạng thái phải là IDLE; BLORP; BLORE:R=C7TO; BLORE:R=C7SO; Nếu chỉ muốn mở thêm trung kế cho tổng đài đã kết nối chỉ làm thêm DTDII:DIP=ABC,SNT=UPETN3-..; (Chọn card trung kế c7 chưa dùng ) DTBLE:DIP=ABC; EXDRI:DEV=UPDN3-X&&-Y,R=OUT&IN,MISC1= ..; ( CIC PHẢI TRÚNG ĐÀI ĐỐI PHƯƠNG) EXDAI:DEV=UPDN3-X&&-Y; BLODE:DEV=UPDN3-X&&-Y; STDEP:DEV=UPDN3-X&&-Y; NTCOP:SNT=ETM2-0; NHOM1: SP=2-1000,DEV=UPDDIF-XXX;  DIP=6UPD NHOM2: SP=2-1001,DEV=UPDDIF-XXX;  DIP=7UPD NHOM3: SP=2-1002,DEV=UPDDIF-XXX; NHOM4: SP=2-1003,DEV=UPDDIF-XXX; NHOM5: SP=2-1004,DEV=UPDDIF-XXX; NHOM6: SP=2-1005,DEV=UPDDIF-XXX; NHOM7: SP=2-1006,DEV=UPDDIF-XXX; NHOM8: SP=2-1007,DEV=UPDDIF-XXX; II. Các Công Tác Bảo Dưỡng: Các hoạt động bảo dưỡng về bẩn chất là giám sát, phát hiện, định vị và sửa các lỗi. Các lỗi được phát hiện một cách tự động bằng sự giám sát và chẩn đoán của hệ thống và cảnh báo phát ra. Các lỗi cũng có thể được báo cáo bởi các thuê bao và các tổng đài khác trong mạng. Ngay khi lỗi được phát hiện, hành động phải đưa ra là sửa nó. Các ví dụ về hoạt động bảo dưỡng bao gồm: - Tìm, kiểm tra và sửa lỗi của các đường dây thuê bao. - Tìm,kiểm tra và sửa lỗi của các đường dây trung kế. - Kiểm tra các bộ đếm tạp âm trong GSS và SSS. - Bảo dưỡng nguồn cung cấp và các hệ thống phân phối chúng. - Bảo dưỡng APZ. Bảo dưỡng phòng ngừa ( Preventive Maintenance). Thực hiện các công việc thường xuyên như: Kiểm tra các nguồn lỗi nghi ngờ và trung hòa chúng trước khi chúng gây ra hậu quả nghiêm trọng cho hệ thống. Bảo dưỡng sửa chữa ( Corrective Maintenance). Sửa các lỗi thực sự bằng cách ngăn chặn, cô lập và sửa các nguyên nhân gây ra chúng ngay lập tức. Với các lỗi xảy ra thường xuyên, hệ thống sẽ thông báo cho nhân viên trong đài bằng cách phát ra cảnh báo và in cảnh báo. Nhân viên cũng phải chú ý đến tình trạng lỗi thông qua phàn nàn của khách hàng. Thông tin quan hệ các lỗi bên ngoài với tổng đài cũng có thể nhận được từ các thuê báo. Bảo dưỡng tự động (Controlled Corrective Maintenance (CCM )). Cố gắng thực hiện một cân bằng giữa giám sát phòng ngừa và giám sát sửa chữa.CCM được phát triển bởi Ericsson để giáp giảm giá bảo dưỡng trong khi vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ cao. Bảo dưỡng tự động (CCM) cung cấp: - Tiếp tục giám sát phần cứng. - Định vị tự động và cô lập lỗi. - Tạo các cảnh báo bảo dưỡng và in cảnh báo nếu đạt đến các giới hạn lỗi. 3. Các yêu cầu kỹ thuật: 3.1. Yêu cầu về điện trở nối đất: Nối đất cho thiết bị là nối vỏ thiết bị dùng điện bằng kim loại với đất thông qua trang bị nối đất bao gồm dây nối đất và cọc tiếp đất. Phương pháp này nhằm bảo vệ an toàn cho người khi chạm phải vỏ máy, vỏ thiết bị trong tr][ngf hợp cách điện của máy bị hư hỏng khiến cho vỏ máy cũng xuất hiện điện áp, tác dụng của nối đấtlà để tản dòng điện vào trong đất và làm cho các vật được nối đất có điện áp thấp so với đất. Khi một người chạm phải vỏ máy trong trường hợp máy bị rò điện thì điện áp trên người là: Ungười = Ingười.Rngười = Iđất.Rđất = Uđất. Nếu nối đất tốt thì Rđất nhỏ, Uđất nhỏ nên dòng qua người nhỏ. Nếu đạt được Rđất càng nhỏ nhiều so với Rngười thì càng tốt, dòng rò sẽ qua dây tiếp đất là chủ yếu, qua người không đáng kể. Khi thực hiện nối đất trị số Rđất được quy định như sau: Đối với các thiết bị điện áp tới 1000V trong các lưới điện có điểm trung tính đặt cách điện đối với đất thì Rđất<4W, nếu công suất nguồn nhỏ nhơn 100 kVA thì cho phép Rđất< 10W. Đối với các thiết bị điện áp trên 1000 V có điểm trung tính trực tiếp nối đất quy định Rđất = 0,5W. Vì trị số dòng điện tiếp đất nhỏ, yêu cầu tiếp đất vỏ máy phải rất tốt, đồng thời phải kèm theo hệ thống báo động, tự động ngắt mạch nhanh để đỡ nguy hiểm cho nhân viên vận hành. 3.2. Yêu cầu về bảo an: Thiết bị bảo an để đảm bảo an toàn cho các hiết bị điện tử viễn thông, không bị phá hỏng do ảnh hưởng của sét trên đường dây, nó có khả năng cắt lọc sét cảm ứng vào đường dây, làm suy giảm hoàn toàn xung sét trên đầu ra cấp nguồn cho thiết bị. Thiết bị bảo an gồm có: ● Mạch bảo vệ sơ cấp: gồm các linh kiện chống qua áp, triệt tiêu xung sét trên đầu vào củ nguồn điện, đưa các xung sét xuống đất. ● Mạch lọc thông thấp: gồm các phần tử lọc: L,C tạo thành bộ lọc thông thấp, có tác dụng ngăn chặn các nhiễu do sét ảnh hưởng lên đường dây. ● Mạch bảo vệ thứ cấp: gồm các linh kiện chóng quá áp, có tác dụng triệt tiêu điện áp cảm ứng lên đầu ra cấp nguồn cho thiết bị và nhiễu do tải sinh ra. Thiết bị bảo an phải được nối đất và lắp đặt theo đúng tiêu chuẩn an toàn điện đang được ban hành, được lắp đặt sau cầu dao chính cung cấp nguồn cho thiết bị cần được bảo vệ, các thiết bị không cần đòi hỏi cao về chất lượng như: đèn chiếu sáng, động cơ, các thiết bị sinh nhiễu thì phải lắp đặt trước thiết bị bảo an. Nguồn điện lưới Thiết bị bảo an Thiết bị điện tử viễn thông Nguồn phát điện Điều hòa Thiết bị khác Sau đây là sơ đồ khối của hệ thống sử dụng thiết bị bảo an:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu nguyên lý hoạt động và những ứng dụng khai thác của các khối trong tổng đài AXE 810.doc
Luận văn liên quan