Trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá như hiện nay, với chính sách mở
cửa hội nhập quốc tế và khu vực, các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và
hoạt động thương mại, đầu tư nói riêng của nước ta với các nước trên thế giới đã
và đang ngày càng mở rộng và phát triển. Trong bối cảnh đó, Bảo lãnh ngân hàng
là một hoạt động tiềm ẩn khá nhiều rủi ro, nhưng lại đem lại lợi ích to lớn cho các
bên có liên quan. Bảo lãnh ngân hàng giúp đem lại sự bảo đảm chắc chắn cho bên
nhận bảo lãnh rằng ngân hàng sẽ hoàn trả cho bên nhận bảo lãnh nếu bên được bảo
lãnh vi phạm hợp đồng và giúp bên được bảo lãnh thực hiện được hoạt động kinh
doanh của mình. Bên cạnh đó, đây cũng là một loại hình dịch vụ bị cạnh tranh rất
lớn đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO.
40 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2334 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội trong những năm gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h thức khác
nhau trong và ngoài nước.
- Thực hiện các dịch vụ khác.
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban chức năng.[5]
- Phòng Hành chính – Nhân sự: Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến
lược phát triển nguồn nhân lực, lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy
hoạch, bổ nhiệm cán bộ... Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tổ chức
cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi
nhánh. đồng thời có nhiệm vụ tư vấn Pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về
ký kết Hợp đồng, tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con
người và tài sản của Chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
- Phòng Kế hoạch – Kinh doanh:Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến
lược, Kế hoạch phát triển Kinh doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ
Ngân hàng tại Chi nhánh. Đây là phòng Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ về Kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng.
- Phòng Kế toán – Ngân quỹ: giup việc cho Ban Giám đốc về: Quản lý, Tài
chính, Kế toán, Ngân quỹ trong Chi nhánh. Trực tiếp triển khai thực hiện các
nghiệp vụ về Tài chính, Kế toán, Ngân qũy để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và
sử dụng vốn, quản lý Tài sản, Vật tư, thu nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động
của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội. Trực tiếp quản lý và triển khai công tác
tin học trong toàn Chi nhánh.
- Phòng Thanh toán Quốc tế: Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược
phát triển, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ : Kinh
doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế, cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu tại Chi
nhánh.
[5 ]Trần Thị Minh Thuý,Chuyên đề tốt nghiệp: “ Nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Tây
Hà Nội”, ĐH Quốc Gia, năm 2007, trang 31- 34.
- Tổ kiểm tra, Kiểm toán Nội bộ: Tổ Kiểm tra Kiểm toán nội là bộ phận
chuyên trách, hoạt động độc lập với các Phòng nghiệp vụ khác, giúp Giám đốc
điều hành đúng Pháp luật mọi nghiệp vụ Ngân hàng; Hạn chế rủi ro trong kinh
doanh, đảm bảo an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán.
Trực tiếp triển khai tác nghiệp các nghiệp vụ về Kiểm tra Kiểm toán. Đây là phòng
có Nhiệm vụ: giám sát việc chấp hành Pháp luật, chấp hành các quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam; Trực tiếp Kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả
các lĩnh vực của Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Hà Nội.
- Phòng giao dịch : Theo quyết định số 640/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 23
tháng 5 năm 2008 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng
giao dịch thuộc Sở giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam thì chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của phòng giao dịch :
- Tiếp thị tìm hiểu giới thiệu khách hàng cho Sở, Chi nhánh trực tiếp quản
lý.
- Trực tiếp thực hiện một số giao dịch với khách hàng bao gồm : huy động
vốn, cho vay, giải ngân, thu nợ, thu lãi theo các hợp đồng tín dụng đã được phê
duyệt, chi trả kiều hối và một số các dịch vụ thanh toán do Giám đốc Sở, Chi
nhánh trực tiếp quản lý giao theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp.
- Chịu sự điều hành của Giám đốc về mọi hoạt động trong lĩnh vực được
giao, được Giám uỷ quyền quản lý con người, mọi tài sản được giao tại Phòng,
nhận và thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch khoán tài chính do Giám đốc giao, thực
hiện chế độ hạch toán báo sổ, chấp hành đúng qui trình tác nghiệp về các chuyên
đề chuyên môn nghiệp vụ.
- Phát hành và chiết khấu giấy tờ có giá do Ngân hàng Nông nghiệp, Sở và
Chi nhánh loại 1, 2 trực tiếp quản lý uỷ quyền phát hành.
- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án vay vốn.
- Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng,
các hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt tài sản trang thiết bị làm việc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc sở, Chi nhánh giao. v.v
PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
I. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn chi nhánh Tây Hà Nội.
Mọi nghành nghề kinh doanh đều lấy khách hàng làm trung tâm. Kinh
doanh Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khách hàng là người bạn
đồng hành, là yếu tố quan trọng quyết định quy mô hiệu quả chất lượng hoạt động
của Ngân hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội hoạt
động theo nguyên tắc "Khách hàng là người sử dụng trực tiếp tiền vay và các sản
phẩm dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp". Nếu khách hàng có uy tín , có năng lực tài
chính, tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả thì mới có thể trả nợ vốn vay cho
Ngân hàng và sử dụng vốn đúng mục đích.
Trên cơ sở từng bước đưa các sản phẩm tín dụng và dịch vụ Ngân hàng
xâm nhập vào thị trường. Cho đến nay, các sản phẩm của Ngân hàng đã có chỗ
đứng khá vững chắc trên thị trường. Hiện nay lượng khách hàng của Ngân hàng
lên tới 24.606 khách hàng. Trong đó, khách hàng tiền gửi là 23.692 và khách hàng
tiền vay là 914 với doanh số thu lãi là 272 tỷ đồng, chi trả lãi tiền gửi tiền vay 139
tỷ đồng, thu từ dịch vụ khác là 4,5 tỷ đồng[6]. Đi đôi với việc xây dựng chính sách
khách hàng hợp lý cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú tới khách
hàng thì việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp và chất lượng đội ngũ cán bộ nhân
viên "có tâm, có tài" cũng được Ngân hàng quan tâm.
1.Công tác huy động vốn.
Công tác huy động vốn của Ngân hàng có tính quyết định trên hai phương
diện:
[6 ] TS.Nguyễn Hữu Huấn, Bài phát biểu : “Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009 ”, tại
Chi Nhánh Tây Hà Nội, ngày 31/12/2009.
Quy mô nguồn vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và quy mô
các dịch vụ khác.
Hiệu quả, chất lượng của nguồn vốn huy động sẽ quyết định chi phí
đầu vào và mức doanh lời của Ngân hàng.
Điều đó thể hiện cơ cấu của nguồn vốn hợp lý, phù hợp với cơ cấu sử dụng
vốn, tỷ trọng các loại nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi thanh
toán.
Bảng 1. Tình hình huy động vốn của các năm 2005 – 2009.
( Đơn vị : Tỷ, %)
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Tổng nguồn vốn huy động 2673 2751 3540 4566.6 4795
Tăng trưởng nguồn vốn
huy động so với năm trước
(%).
100% 2,9% 28,7% 29% 5%
Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi nhánh.
Năm 2007 chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc trong công tác huy động vốn
của ngân hàng với số khách hàng gửi tiền tăng hơn gấp đôi năm 2006 từ 10.037
lên 23.692 khách hàng và tổng nguồn vốn huy động đạt 3540 tỷ đồng, bằng 118%
so với kế hoạch 2007 và tăng 789 tỷ đồng so với 31/12/2006, bằng 128,7% năm
2006. Đến năm 2009, tuy diễn ra khủng hoản kinh tế, công tác huy động vốn trở
nên khó khăn, nhưng mức tăng trưởng nguồn vốn huy động vẫn tăng 5 % so với
năm 2008, đạt 112% so với kế hoạch năm 2009 và tăng 228.6 tỷ đồng so với năm
2008, bằng 105% năm 2008. Sở dĩ năm 2007 đạt được kết quả cao như vậy là do,
Ngân hàng đã thực hiện tốt các đợt chỉ đạo huy động vốn của trung ương và Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam : như tiết kiệm dự thưởng
bằng vàng, tiết kiệm trung và dài hạn trả lãi trước. Đồng thời chi nhánh kết hợp
mở rộng mạng lưới tại những khu đô thị mới có dân cư đông đúc… với mở rộng
các dịch vụ tiền gửi như các hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử, kết nối với
khách hàng, dịch vụ thẻ với chất lượng được nâng cao.
2.Các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác.
Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu mà Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội hướng tới nhưng bên cạnh đó để đáp ứng
được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng thì Ngân hàng cũng mở rộng và
phát triển nhiều dịch vụ khác như: Thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền
nhanh - Westion Union, kiều hối, giữ hộ tài sản, quyền chọn, dịch vụ "rút tiền tự
động" - ATM.... chính vì vậy doanh thu của Ngân hàng ngày càng tăng lên. Năm
2006, chi nhánh bắt đầu triển khai dịch vụ ATM, đến nay đã có kết quả khả quan
với lượng khách hàng ngày càng tăng.
Bảng 3: Hoạt động dịch vụ các năm 2005 – 2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
Thu dịch vụ ròng 0,5 2 2,3 2,2 4,5
Tăng trưởng thu
dịch vụ ròng (%)
100 300 15 -4,5 104,5
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi Nhánh.
Tuy hoạt động dịch vụ tài ngân hàng có hướng tăng trưởng và năm 2009
đạt được kết quả rất khả quan với mức tăng 104,5% so với năm 2008 nhưng với tỷ
trọng thu dịch vụ/ tổng thu ở mức hơn 1% là một con số khiêm tốn. Ở các nước
phát triển tỷ lệ thu từ các hoạt động dịch vụ có khi lên tới 70-80%. Tỷ lệ thu từ
dịch vụ cao chính là yếu tố cơ bản giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của mình đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo sức cạnh tranh
cho Ngân hàng. Phát triển hoạt động dịch vụ là định hướng quan trọng đối với các
Ngân hàng thương mại nước ta nói chung và hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
nói riêng trong đó có NHNo & PTNT Tây Hà Nội.
3. Phương hướng phát triển của chi nhánh năm 2010.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm 2009, căn cứ định hướng, mục
tiêu, giải pháp của NHNo &PTNT Việt Nam và tình hình thực tế , chi nhánh
NHNo & PTNT Tây Hà Nội đề ra mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm
2010 như sau:
a, Mục tiêu tổng quát :
- Giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo trong thu hút tài chính nhàn rỗi
trong thị trường tài chính tiền tệ phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Thực hiện tích cực các giải pháp theo chỉ đạo của cấp trên, góp phần ngăn
chặn suy giảm kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng bền vững.
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối an toàn
và khả năng sinh lời.
- Đáp ứng vốn cho nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông
dân, nông thôn theo chủ trương “ Tam nông” của Đảng và Chính phủ.
- Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng
theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Tiếp tục mở rộng và
nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng để tăng cường nguồn thu dịch vụ ngoài tín
dụng.
b, Các chỉ tiêu cụ thể.
Chỉ Tiêu Mục tiêu
Nguồn vốn Tăng từ 18 % - 20% so với năm 2009
Dư nợ Tăng từ 15%-17% so với năm 2009
Dư nợ trung – dài hạn /Tổng dư nợ Nhỏ hơn hoặc bằng 40%
Nợ xấu Nhỏ hơn 5%
Thu dịch vụ ngoài tín dụng Tăng 20% so với năm 2009
c, Một số giải pháp chính.
- Chủ động tích cực triển khai các giải pháp kích cầu nhằm ngăn chặn suy
thoái, tăng trưởng kinh tế bền vững, đảm bảo an sinh xã hội
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
- Phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tiện ích liên ngân hàng, tiên tiến
để tăng nhanh nguồn thu ngoài tín dụng.
- Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đảm bảo
tính an toàn và bảo mật.
II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN
HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI.
1.Các hình thức bảo lãnh tại ngân hàng.
Bảo lãnh là một nghiệp vụ mới tại Việt Nam các quy định về nghiệp vụ
được ban hành và sửa đổi, nhiều lần. Đánh dấu là sự ra đời Quyết định số
283/2000/QĐ- NHNN 14, Quyết định này đã thay thế một loạt các văn bản pháp
quy khác như QĐ số 23/QĐ - NH14 ngày 21/2/1994 về việc "Ban hành qui chế
bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài", QĐ số 196/QĐ-NH14 ngày
16/9/1994 về việc "Ban hành quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các Ngân hàng".
Trên cơ sở đó để các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam thực hiện một cách thống nhất và có hiệu quả, Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện như :
,Quyết định số 09/QĐ-HĐQT-05 ngày 18 tháng 01 năm 2001 quyết định về ban
hành hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quyết định số 398/QĐ /HĐQT-TD ngày 02
tháng 5 năm 2007 quy định về “ bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”; Quyết định số 1300/QĐ-HĐQT
–TDHo ngày 03 tháng12 năm 2007 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt
Nam quy định về “ Thực hiện các biệm pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống
NHNo & PTNT Việt Nam”; Văn bản số 3894/NHNo-TDHo ngày 23/9/2008 về
việc hướng dẫn quy trình sử lý tài sản bảo đảm, Công văn số 6067/NHNo –TDDN
về việc sửa đổi bổ sung hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp
vay vốn của NHTM theo Quyết định số 14/2009/QD-TTg. Căn cứ vào các văn bản
nêu trên thì NHNo & PTNT Tây Hà Nội thực hiện các loại bảo lãnh :
1) Bảo lãnh vay vốn
+Bảo lãnh vay vốn trong nước
+Bảo lãnh vay vốn nước ngoài
2) Bảo lãnh thanh toán
3) Bảo lãnh dự thầu
4) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
5) Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
6) Bảo lãnh hoàn thanh toán
7) Các loại bảo lãnh khác
2. Đối tượng áp dụng.
Căn cứ vào Điều 3 của quy định về bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo
quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 thì NHNo&PTNT Việt
nam thực hiện bảo lãnh cho các đối tượng sau :
a. Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam:
Doanh nghiệp nhà nước.
Công ty cổ phần.
Công ty TNHH.
Công ty hợp danh.
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
b. Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo LCTCTD
c. Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh
và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các
dự án đầu tư tại Việt Nam.
3. Điều kiện bảo lãnh.
Theo Điều 8 quy định bảo lãnh ngân hàng ban hành theo Quyết định
398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 thì NHNo&PTNT Việt Nam xem
xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định
của pháp luật.
Có trụ sở làm việc hợp pháp (đổi với pháp nhân, công ty hợp danh, doanh
nghiệp tư nhân) hoặc hộ khẩu thường trú (đối với hộ kinh doanh cá thể) cùng địa
bàn tỉnh, thành phố nơi chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam đóng trụ sở. Các
trường hợp khác phải được sự đồng ý của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt
Nam bằng văn bản.
Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh phù hợp với các quy định của
pháp luật Việt Nam và có hiệu quả khả thi đề nghị bảo lãnh.
Đổi với bảo lãnh hối phiểu, lệnh phiếu, khách hàng phải đảm bảo các điều
kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu.
Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về thương phiếu.
Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Những trường hợp bị từ chối bảo lãnh gồm:
i)Phương án kinh doanh không khả thi, dẫn đến có nguy cơ cao ngân hàng
phải thanh toán thay.
ii)Hàng hoá hoặc dịch vụ cung cấp không phù hợp với pháp luật và các quy
định của chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
iii)Tài sản đảm bảo không đủ giá trị hoặc tính pháp lý để đảm bảo cho
khoản bảo lãnh.
4.Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh.
Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh được quy định tại Điều 22 Quy định bảo lãnh
ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5
năm 2007 của NHNo & PTNT Việt Nam thì các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh
bao gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các
biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của NHNo &
PTNT Việt Nam.
Các loại tài sản dùng để bảo đảm cho bảo lãnh là các loại tài sản tương tự
như tài sản dùng để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để vay vốn tại ngân hàng.
Tài sản dùng để bảo đảm cho bảo lãnh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng hàng. Để
chứng minh được điều kiện này khách hàng phải xuất trình giấy chứng nhận sở
hữu, quyền quản lý, sử dụng tài sản. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất,
khách hàng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy
định của pháp luật về đất đai. Đối với tài sản mà nhà nước giao cho doanh nghiệp
Nhà nước quản lý, sử dụng, doanh nghiệp phải chứng minh được quyền cầm cố,
thế chấp hoặc bảo lãnh tài sản đó.
Thuộc loại tài sản được phép giao dịch.
Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo lãnh. Tức là tài sản
không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý tài sản đó.
Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định.
5. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh được thực hiện theo Quyết định
398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 của NHNo&PTNT Việt Nam theo
đó thì quy trình bảp lãnh được tóm tắt bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ 2. Sơ đồ nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng.
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh: Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân,
hợp tác xã có yêu cầu bảo lãnh phải làm hồ sơ bảo lãnh theo mẫu của ngân hàng.
Hồ sơ bảo lãnh tín dụng bao gồm : hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản bảo lãnh ( gồm :
giấy đề nghị bảo lãnh, các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh), hồ sơ đảm
bảo cho khoản bảo lãnh.
Bước 2. Thẩm định hồ sơ bảo lãnh : Cán bộ tín dụng phải kiểm tra hồ sơ và
mục đích xin bảo lãnh, phân tích thẩm định khách hàng và phương án sản xuất
kinh doanh được đề nghị bảo lãnh cùng biện pháp bảo đảm cho khoản bảo lãnh.
Sau đó lập báo cáo thẩm định bảo lãnh đề nghị Trưởng phòng tín dụng phê duyệt.
Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tính
đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh.
Thẩm định
Trình
Trình
Giám đốc chi nhánh
Nơi phát hành bảo lãnh
Ký hợp đồng bảo lãnh
Phát hành bảo lãnh
Đồng ý nếu thuộc thẩm quyền
Từ chối phát hành bảo lãnh
Không đủ
Không đồng ý
điều kiện
của báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng trình, ghi rõ ý kiển của mình về việc
đồng ý hay không đồng ý với đề xuất của cán bộ tín dụng để trình Giám đốc.
Trường hợp cần thiết thì có thể trực tiếp thẩm định lại đề nghị bảo lãnh.
Bước 3. Trình Giám đốc xem xét hồ sơ và báo cáo thẩm định của phòng tín
dụng để quyết định duyệt, duyệt có điều kiện hay từ chối bảo lãnh. Nếu là trường
hợp vượt phạm vi phán quyết thì lập tờ trình, ghi rõ ý kiến đồng ý hay không đồng
ý bảo lãnh và chuyển toàn bộ hồ sơ lên cấp trên trực tiếp xem xét giải quyết.
Nếu đồng ý bảo lãnh thì Giám đốc quyết định nội dung và ký cam kết bảo lãnh,
hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng đảm bảo, hợp đồng tín dụng trong phạm vi phán quyết.
Bước 4. Ký hợp đồng bảo lãnh : Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập
với hợp đồng thương mại giữa khách hàng và ngân hàng thể hiện ràng buộc tài
chính giữa ngân hàng và bên thứ ba. Nội dung chính của hợp đồng được lập theo
đúng quy định của pháp luật bao gồm:
- Tên, địa chỉ của ngân hàng bảo lãnh và khách hàng.
- Số tiền bảo lãnh của ngân hàng.
- Thời hạn bảo lãnh của ngân hàng.
- Các điều khoản vi phạm hợp đồng thương mại dẫn đến nghĩa vụ phải chi
trả của ngân hàng.
- Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp
đồng của bên được bảo lãnh.
Bước 5. Phát hành bảo lãnh ngân hàng : Ngân hàng có thể phát hành bảo
lãnh dưới các hình thức như: thư bảo lãnh, mở thư tín dụng, ký hối phiếu nhận nợ.
Lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào bên thụ hưởng. Để hạn chế rủi ro bên thụ
hưởng có thể yêu cầu đích danh ngân hàng bảo lãnh và hình thức bảo lãnh.
6. Nhận xét tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội.
6.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Nghiệp vụ bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ tín dụng được quy định về
quy trình, điều kiện thực hiện trong Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam.
Chi nhánh thực hiện hầu hết các loại hình bảo lãnh khi khách hàng yêu cầu, với
các điều kiện bảo lãnh mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Doanh nghiệp tham
gia bảo lãnh ngày càng nhiều và chất lượng bảo lãnh cũng được đảm bảo.
Bảng 5. Qui mô bảo lãnh tại ngân hàng.
Đơn vị tính : Triệu đồng, %
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009
Doanh số bảo lãnh 124.378 215.02 620.021 682.023
Dư nợ bảo lãnh 156.742 262.911 253.000 278.300
Số món bảo lãnh 236 382 482 530
( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2006 – 2009 của Chi Nhánh)
Nhờ có được một số lượng không nhỏ khách hàng truyền thống, kết quả
hoạt động bảo lãnh ở Ngân hàng trong 4 năm qua tương đối cao. Năm 2006 Ngân
hàng thực hiện được 236 món bảo lãnh với tổng giá trị 124.378 triệu đồng, Đến
năm 2007, doanh số bảo lãnh là 215.021 triệu đồng, tăng gấp 1,78 lần so năm
2006. Đặc biệt sang đến năm 2008 do có rất nhiều đơn vị mở L/C thanh toán qua
Ngân hàng, cộng với việc chi nhánh bảo lãnh cho một số công trình lớn,vì vậy
doanh số bảo lãnh tăng rất nhanh, đạt 620.021 triệu đồng, tăng gấp 2,88 lần so với
cùng kỳ năm trước. Sang tới năm 2009 doanh số bảo lãnh vẫn tăng nhưng với tốc
độ chậm lại; đạt 682.023 triệu đồng, tăng gấp 1,1 lần so với năm 2008.
Ngân hàng ngày càng có uy tín và thu hút được nhiều khách hàng với
những món bảo lãnh lớn. Ngân hàng đạt được như vậy là nhờ có sự cố gắng nỗ lực
của mọi bộ phận trong chi nhánh nhằm đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, hợp lý
đến mức tối đa mức phí bảo lãnh, giữ gìn tốt mối quan hệ với khách hàng cũ cũng
như khai thác được nhu cầu bảo lãnh của các khách hàng mới tại Ngân hàng bảo
lãnh được phân chia và quản lý theo 2 loại hình: bảo lãnh trong nước và bảo lãnh
mở L/C kết cấu từ trong của 2 loại bảo lãnh này cụ thể như sau:
Bảng 6. Bảng cơ cấu bảo lãnh tại chi nhánh.
Đơn vị tính : Triệu đồng,
%
Năm Tổng doanh số
Bảo lãnh trong
nước
Bảo lãnh mở tín
dụng
Số
món
Số tiền
Số
món
Số tiền
Tỷ
trọng
Số
món
Số
tiền
Tỷ
trọng
2006 236 124.378 150 677.86 54,5% 56 56.592 45,5%
2007 382 215.021 300 168.16 78,2% 82 46.875 21,8%
2008 482 620.021 301 496.02 85% 181 124 15%
2009 530 682.023 310 545.62 80% 220 136.11 20%
( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2006 – 2009 của
Chi Nhánh)
Mặc dù năm 2006 số lượng các món bảo lãnh tương đối cao 236 món trong
đó có150 món bảo lãnh trong nước. Năm 2007 số lượng các món bảo lãnh tăng
146 món so với năm 2006. Trong đó số món bảo lãnh trong nước tăng 150 món
năm 2007 gấp 2 lần), tuy nhiên số món bảo lãnh mở L/C lại giảm đi 4 món. Đồng
thời giá rị mỗi món cũng giảm đi sang đến năm 2008 thì số lượng món bảo lãnh cả
trong nước và L/C đều tăng lên một cách đáng kể, bảo lãnh trong nước là 301 món
và bảo lãnh mở L/C là 181 món. Mặc dù là doanh số bảo lãnh tăng do có thêm
nhiều đơn vị mở L/C thanh toán qua Ngân hàng, nhưng số dư bảo lãnh lại giảm so
với cùng kỳ năm trước do chi nhánh đã tiến hành phân tích tình hình tài chính của
khách hàng kỹ hơn từ đó chọn lọc khách hàng tốt, còn những đơn vị khách hàng
có tình hình tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Thì
đều không được Ngân hàng bảo lãnh. Tiếp tục mục tiêu đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của chi nhánh, trong năm 2009 doanh số về bảo lãnh tiếp tục tăng lên, số
món bảo lãnh cũng tăng lên đến 530 món, trong đó có 310 món là bảo lãnh trong
nước và 220 món L/C. Trong năm này các món mở L/C có thời hạn bảo lãnh dài
hơn.
6.2. Đánh giá kết quả đạt được trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của Chi
nhánh.
6.2.1. Những thành tựu đạt được.
Sở dĩ NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội đã đạt được những kết quả
trên là do:
- Việc thực hiện bảo lãnh được tiến hành nhanh chóng, chính xác, kịp thời
tạo điều kiện cho khách hàng trúng thầu thi công nhiều công trình lớn. Bên cạnh
công tác ổn định tổ chức mọi hoạt động kinh doanh vào nề nếp, chi nhánh thường
xuyên thực hiện công tác chấn chỉnh các mặt hoạt động chuyên môn, đặc biệt tăng
cường thẩm định, kiểm tra giám sát chặt chẽ bảo đảm an toàn nâng cấp chất lượng
tín dụng, thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và của ngành nhằm
tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.
- Cơ cấu bảo lãnh phát triển vững chắc theo hướng đa dạng hoá nghiệp vụ.
Bên cạnh đó thì Ngân hàng luôn luôn thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam
kết của mình trong bảo lãnh. Vì vậy đã tạo được niềm tin vững chắc đối với khách
hàng trong và ngoài nước, củng cố uy tín trong hoạt động kinh doanh của mình,
nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường cạnh tranh.
- Ngân hàng luôn quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam
vận dụng một cách chính xác, các qui định về bảo lãnh của NHNo &PTNT Việt
Nam và Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời Ngân hàng luôn biết cách khai thác và
vận dụng phù hợp các qui định đó trên địa bàn hoạt động của mình, luôn có chính
sách để củng cố quan hệ khách hàng truyền thống.
6.2.2. Những mặt còn hạn chế trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh.
Bên cạnh những thành tựu, thì hoạt động bảo lãnh tại NHNo & PTNT Chi
nhánh Tây Hà Nội vẫn còn những hạn chế cần phải được khắc phục, để có hiệu
quả cao hơn. Cụ thể là :
- Hoạt động bảo lãnh trong nước vẫn chưa thể đáp ứng được tối đa nhu cầu của
các doanh nghiệp, hộ gia đình, hợp tác xã trong nền kinh tế.
- Sự mất cân đối trong các loại hình bảo lãnh, các hình thức bảo lãnh dự thầu,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền ứng trước phát triển khá mạnh so với
các hình thức bảo lãnh khác như: bảo lãnh thanh toán....mà những hình thức bảo
lãnh này có thể đặt ngân hàng vào tình trạng rủi ro nhiều hơn do giá trị hợp đồng
lớn và hợp đồng này thường kéo dài. Các hình thức như bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh chất lượng sản phẩm... mặc dù đã được ngân hàng chú ý phát triển nhưng vẫn
còn chưa nhiều, doanh số còn chưa cao.
- Còn nhiều vướng mắc liên quan đến tài sản đảm bảo trong khi xác định hạn
mức bảo lãnh cho khách hàng. Điều này xuất phát từ sự không thống nhất giữa các
văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực hiện của cơ quan công chứng,
cơ quan đăng ký tài sản đảm bảo.
- Hiện nay, ngân hàng chưa có chuẩn mực để xác định hạn mức mà việc xác
định hạn mức chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của cán bộ tín
dụng. Điều này cho thấy sự yếu kém trong việc lượng hóa các chỉ tiêu quan trọng,
đánh giá nhu cầu và khả năng của khách hàng.
- Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối ứng còn nhiều lúng túng. Đặc biệt là
soạn thảo thư bảo lãnh cũng như thỏa thuận cách giải quyết tranh chấp liên quan
đến bảo lãnh đối ứng.
- Công tác thẩm định, kiểm tra, quản lý tài sản nợ vẫn còn thiếu sót. Theo
thống kê của ban kiểm toán nội bộ thì chất lượng của công tác thẩm định đạt 85%
so với thực tế.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những vấn đề còn tồn đọng trong nghiệp vụ bảo
lãnh tại chi nhánh là do :
-Có rất nhiều các văn bản do NHNN và các NHNo & PTNT Việt Nam quy
định về nghiệp vụ bảo lãnh nhưng mà vẫn không đầy đủ, đồng bộ và hay thay đổi
làm cho quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nếu mà ngân hàng thực
hiện đúng quy trình và quy định đó thì hầu hết các doanh nghiệp đều không có đủ
điều kiện để được hưởng dịch vụ bảo lãnh, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Bên cạnh đó, thì các quy định về thế chấp, cầm cố tài sản, các thủ tục
giải quyết các tranh chấp, phát mại tài sản... chưa đầy đủ, còn nhiều vướng mắc
gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện bảo lãnh cũng như thu lại các
khoản bồi hoàn nếu rủi ro xảy ra.
- Hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng có
vốn đầu tư nước ngoài và ngân hàng ngoại thương là những ngân hàng có nhiều
điều kiện thuận lợi và kinh nghiệm cũng như uy tín cao trong việc thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh. Vì vậy ngân hàng luôn phải đối đầu và mất đi phần nào thị
phần hoạt động bảo lãnh trên thị trường và làm hạn chế sự tăng trưởng phát triển
nghiệp vụ này của ngân hàng. Do đó đã hạn chế các đối tượng khách hàng này sử
dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng.
PHẦN 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NHNo & PTNT CHI
NHÁNH TÂY HÀ NỘI.
Trên cơ sở đánh giá các kết quả đạt được trong việc thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh tại NHNo & PTNT Tây Hà Nội. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Chi nhánh cũng như nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt
động bảo lãnh tại NHNo & PTNT Tây Hà Nội. Tác giả xin đưa ra một số kiến
nghị sau :
1. Xây dựng chính sách bảo lãnh phù hợp trong từng thời kỳ.
Xây dựng một chính sách phát triển hoạt động bảo lãnh nhằm đặt ra mục
tiêu, chiến lược cho hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh, từ đó xác định rõ đối tượng
khách hàng mà ngân hàng hướng đến, loại hình bảo lãnh mà ngân hàng sẽ phục
vụ… tạo cơ sở cho các cán bộ ngân hàng thực hiện nghiệp vụ của mình, các phòng
ban trong ngân hàng có biện pháp phối hợp hoạt động với nhau để phát triển hoạt
động bảo lãnh, thực hiện chính sách phát triển ngân hàng. Chính sách phát triển
hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh có thể bao gồm những yếu tố sau:
- Mục tiêu, chiến lược về hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Xác định đối
tượng khách hàng, các loại hình bảo lãnh cần phát triển mạnh.
- Xây dựng quy trình nghiên cứu, phân tích có hiệu quả, phát huy nguồn lực
hiện có của ngân hàng.
- Xác định các điều kiện phân tích hồ sơ bảo lãnh, hạn chế tối đa rủi ro có
thể xảy ra cho nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh.
Kế hoạch thực hiện :
- Chụi trách nhiệm chính : Phòng kế hoạch kinh doanh chỉ đạo công tác thu
thập thông tin, xử lý thông tin để lập kế hoạch kinh doanh trong từng quí và trong
năm.
- Ngân sách thực hiện : Trích từ quỹ đầu tư, và các nguồn thu khác.
- Cách thức thực hiện :
+ Cuối năm tài chính của năm trước và Quí I của năm tài chính tiếp theo
Phòng kế hoạch kinh doanh giao trách nhiệm cho nhân viên phụ trách thu thập và
xử lý thông tin. Đồng thời phối hợp với Phòng kế toán, ngân quỹ lập kế hoạch
kinh doanh trong năm và định hướng phát triển của 3 năm tiếp theo. Trong đó kế
hoạch kinh doanh trong năm được ưu tiên các mục tiêu sau :
i) Xác định được loại hình bảo lãnh cần ưu tiên phát triển như : bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và tỷ trọng của loại hình đó trong tổng
nguồn thu của Chi nhánh.
ii) Đối tượng khách hàng cần quan tâm : Các doanh nghiệp quốc doanh và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó cần ưu tiên các doanh nghiệp
hoạt động về lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp và các doanh nghiệp đầu tư cơ sở
hạ tầng thiết yếu cho phục vụ mục đích công cộng.
+ Các quí II, III, IV cần rà soát lại các mục tiêu đã đề ra, điều chỉnh các loại
hình bảo lãnh cho phù hợp với thực tế phát triển của nền kinh tế xã hội.
2. Đẩy mạnh công tác tổ chức đào tạo cán bộ.
Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định thành công của mọi công
việc. Cán bộ quản lý, nhân viên cùng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động ngân
hàng là hình ảnh của ngân hàng, nó phản ánh khả năng năng lực cũng như uy tín
của ngân hàng. Đặc biệt là nhân viên là người trực tiếp giao tiếp với khách hàng,
thì tác phong làm việc, năng lực nghiệp vụ, thái độ phục vụ của nhân viên là
những nhân tố quan trọng trong việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng, đặc biệt
tác động đến sự trung thành của khách hàng. Vì vậy để có thể thu hút khách hàng
thì nhân viên NHNo & PTNT Việt Nam phải tăng cường học tập nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ. Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch thực hiện "văn
minh giao tiếp" trong toàn thể cán bộ ngân hàng. Mở các khoá tập huấn về nghiệp
vụ bảo lãnh để phổ biến, cập nhật những quy định nói về bảo lãnh, giúp cho cán bộ
ngân hàng kịp thời nắm bắt thông tin. Nâng cao trình độ cho cán bộ trong việc
thẩm định dự án, lập hợp đồng đúng quy định, sử dụng có hiệu quả hệ thống máy
móc trang thiết bị của chi nhánh phục vụ nhanh nhất trong công việc. Với xu
hướng phát triển kinh tế hội nhập, hoạt động XNK ngày càng phát triển, hoạt động
bảo lãnh cho doanh nghiệp nước ngoài, phát hành L/C xuất, nhập khẩu ngày càng
tăng thì nhu cầu về cán bộ giỏi ngoại ngữ tăng cao, vì vậy cần phải nâng cao trình
độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ hiện có đồng thời tổ chức tuyển chọn cán bộ giỏi
về nghiệp vụ và ngoại ngữ. Việc đào tạo cán bộ không chỉ thực hiện bằng hình
thức cử đi học dài hạn, mà có thể đào tạo tại chỗ vừa tiết kiệm được thời gian mà
lại ít tốn kém, người trước có thể tuyển cho người sau. Đẩy mạnh công tác thi đua
khen thưởng, biểu dương kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích tốt. Đồng
thời xử lý những cá nhân vi phạm làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động và uy tín
của ngân hàng.
- Kế hoạch thực hiện :
Bộ phận chụi trách nhiệm chính : Phòng hành chính nhân sự sẽ liên kết với
các trường đại học đào tạo chuyên ngành tài chính – ngân hàng tiến hành đào tạo.
Ngoài ra phòng tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo về nghiệp vụ bảo lãnh
ngân hàng, các khía cạnh pháp lý liên quan đến bảo lãnh ngân hàng.
Ngân sách thực hiện : Chi phí đào tạo, mở các chương trình hội thảo sẽ
được trích từ quỹ đầu tư.
Cách thức thực hiện : Ngân hàng sẽ thường xuyên tiến hành kiểm tra trình
độ của nhân viên để tiến hành các hình thức đào tạo sau :
+ Đào tạo nâng cao : Nhằm bổ túc kiến thức thị trường, các lĩnh vực khoa
học – kinh tế xã hội, phương pháp nghiên cứu, phân tích tài chính các dự án, hoạt
động kinh doanh của một số ngành nghề có liên quan, đặc biệt là những qui định
của Nhà nước trong từng thời kỳ về bảo lãnh ngân hàng. Từ đó nâng tầm nhận
thức để có thể hoạch định các chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ, đồng thời
có khả năng tư vấn cho khách hàng về kiến thực nghiệp vụ cũng như những qui
đinh của pháp luật có liên quan.
+ Đào tạo chuyên sâu về công nghệ, nghiệp vụ : để mỗi nhân viên theo
những nghiệp vụ khác nhau giỏi về chuyên môn, kỹ thuật thao tác nghiệp vụ.
Những cán bộ được đào tạo về qui trình nghiệp vụ cung cấp dịch vụ và mối quan
hệ của nó với các nghiệp vụ khác.
3. Nâng cao chất lượng thẩm định.
Dự báo xu hướng quy mô bảo lãnh của ngân hàng tiếp tục gia tăng trong các
năm tới, có nhiều ngành nghề, kinh tế đa dạng và phức tạp nên trình độ thẩm định
dự án là một thách thức lớn đối với ngân hàng. Trong khi đó chưa được trang bị đầy
đủ kiến thức và chưa có nhiều kinh nghiệm về bảo lãnh nên nhìn chung lực lượng
cán bộ về bảo lãnh vẫn chưa đủ năng lực thẩm định các dự án. Để nâng cao chất
lượng thẩm định thì đòi hỏi cần phải phát huy hoạt động của tổ chức thẩm định tại
ngân hàng. Người thẩm định dự án cần phải biết kết hợp thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau để so sánh đối chiếu, đảm bảo tính chính xác về nguồn thông tin nhận
được, sau đó xử lý các thông tin đó để phân tích, đánh giá và quyết định đồng ý hay
từ chối bảo lãnh.
Trong quá trình thẩm định, các điều kiện quan trọng về doanh nghiệp mà
cán bộ ngân hàng cần phải xem xét, kiểm tra và đánh giá đúng đó là:
- Tư cách pháp nhân.
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khả năng quản lý điều hành của doanh nghiệp.
- Khả năng về tài chính, tài sản thế chấp.
- Hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh.
Từ đó, cán bộ thẩm định có thể đặt ra và lường trước được các yếu tố rủi ro có
thể xảy ra trong suốt thời gian bảo lãnh, kết hợp với phòng quản lý rủi ro có những
giải pháp kịp thời để hạn chế được tối đa thiệt hại cho các bên. Bên cạnh đó thì nghiệp
vụ bảo lãnh ngày càng mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác nhau vì vậy cán bộ ngân hàng
cần phải thường xuyên phối hợp với các cơ quan chuyên môn khác để nâng cao chất
lượng, đảm bảo tính kinh tế cũng như pháp lý của quá trình thẩm định.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý.
Hoạt động bảo lãnh là một hoạt động có rất nhiều rủi ro: như rủi ro chứng từ giả,
rủi ro về giá khách hàng không có khả năng thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối
… Vì vậy ngân hàng cần phải tổ chức kiểm tra lại tất cả các món bảo lãnh hiện
hành, , hoàn chỉnh lại hồ sơ, đánh giá tiến độ thực hiện hợp đồng, quản lý chặt chẽ
quá trình thực hiện hợp đồng, nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc biệt là phải tiến hành quản lý chặt chẽ đống với những món bảo lãnh mở L/C
xuất, nhập khẩu. Để hạn chế tối đa những rủi ro dẫu đến ngân hàng phải thanh
toán thay cho doanh nghiệp trong khi doanh nợ của doanh nghiệp ngày một nhiều
và khả năng hoàn trả lại khó khăn.Bên cạnh việc kiểm tra, kiểm soát khách hàng
thì còn cần phải kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc thực hiện đúng quy trình bảo
lãnh và có trách nhiệm rõ ràng đối với từng bộ phận và cá nhân.
Cách thức thực hiện :
+ Chi nhánh cần cử cán bộ phụ trách nghiệp vụ bảo lãnh xuống kiểm tra,
giám sát tại chỗ và từ xa đối với từng khách hàng.
+ Thường xuyên phối hợp với các phòng ban như phòng kế toán ngân quỹ
để có thể theo dõi số dư tiền gửi tại Chi nhánh, theo dõi tình hình công nợ của
khách hàng tại các ngân hàng khác để khi có dấu hiệu vi phạm có thể kịp thời sử
lý.
Trên thực tế việc kiểm tra tình hình công nợ của khách hàng tại các ngân
hàng khác được thực hiện bởi cán bộ tín dụng rất khó khăn, vì các ngân hàng thực
hiện các nghiệp vụ của mình nhằm bảo vệ thông tin khách hàng của mình. Do đó,
nhằm thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý thì Chi nhánh cần phải
kiểm tra kỹ những thông tin khách hàng cung cấp trong hồ sơ pháp lý, và phương
án thực hiện dự án của khách hàng.
+ Thường xuyên kiểm tra các khoản bảo lãnh đã thực hiện, hoàn chỉnh các
hồ sơ bảo lãnh còn thiếu để đánh giá đúng tiến độ thực hiện, tăng cường các biệm
pháp để hoàn chỉnh các tài sản đảm bảo đi kèm theo hợp đồng bảo lãnh.
Tóm lại, việc áp dụng các kiến nghị nêu trên cần phải kết hợp với đồng bộ
các giải pháp, tuỳ thuộc vào tình hình thực tế trong hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh có thể ưu tiên áp dụng các kiến nghị một cách linh hoạt. Tuy nhiên việc xây
dựng chính sách bảo lãnh phù hợp trong từng thời kỳ cần được ưu tiên, kế đó là
công tác tổ chức đào tạo cán bộ.
KẾT LUẬN
Trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá như hiện nay, với chính sách mở
cửa hội nhập quốc tế và khu vực, các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và
hoạt động thương mại, đầu tư nói riêng của nước ta với các nước trên thế giới đã
và đang ngày càng mở rộng và phát triển. Trong bối cảnh đó, Bảo lãnh ngân hàng
là một hoạt động tiềm ẩn khá nhiều rủi ro, nhưng lại đem lại lợi ích to lớn cho các
bên có liên quan. Bảo lãnh ngân hàng giúp đem lại sự bảo đảm chắc chắn cho bên
nhận bảo lãnh rằng ngân hàng sẽ hoàn trả cho bên nhận bảo lãnh nếu bên được bảo
lãnh vi phạm hợp đồng và giúp bên được bảo lãnh thực hiện được hoạt động kinh
doanh của mình. Bên cạnh đó, đây cũng là một loại hình dịch vụ bị cạnh tranh rất
lớn đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Việc tìm
kiếm giải pháp mở rộng thị phần hoạt động bảo lãnh ngân hàng và tạo hành lang
pháp lý an toàn cho hoạt động bảo lãnh ngân hàng đang trở thành một yêu cầu cấp
thiết. Với mong muốn góp phần vào công tác nghiên cứu mở rộng quan hệ bảo
lãnh báo cáo đã đạt được những kết quả sau:
- Nghiên cứu một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về chế độ pháp lý
về bảo lãnh ngân hàng, tìm hiểu những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bảo lãnh; đánh
giá những thuận lợi và khó khăn những thành công, hạn chế; các nguyên nhân
khách quan và chủ quan ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động bảo lãnh.
- Đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNNo &
PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội theo hướng đảm bảo phục vụ tốt nhất nhu cầu của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế, cũng như đảm bảo cho Ngân hàng vừa tránh
được rủi ro vừa đạt được yêu cầu về lợi nhuận, tăng cường tính cạnh tranh cũng
như củng cố uy tín của Ngân hàng trên thị trường là mục tiêu thường xuyên suốt
của báo cáo.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, chuyên đề đã đề xuất các giải
pháp cụ thể đối với NHNNo & PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội nhằm tạo điều kiện
mở rộng thị phần trong hoạt động bảo lãnh. Việc mở rộng thị phần bảo lãnh ngân
hàng quan trọng không chỉ đối với sự nghiệp phát triển NHNNo & PTNT Chi
nhánh Tây Hà Nội nói riêng mà với cả hệ thống NHVN nói chung và sự nghiệp
phát triển kinh tế của đất nước góp phần thúc đẩy hoạt tài chính - ngân hàng Việt
nam ngày càng phát triển đưa đất nước ngày càng hội nhập sâu với khu vực và thế
giới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A- CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.Bộ luật dân sự 2005
2.Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
3.Luật các tổ chức tín dụng 1997
4.Luật Xây dựng 2003
5.Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004
6.Luật doanh nghiệp 2005
7.Luật thương mại 2005
8. Luật Đấu thầu 2005
9. Nghị định số 165/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19/11/1999 về Giao dịch bảo
đảm.
10.Nghị định số 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/12/1999 về bảo đảm
tiền vay của các TCTD.
11. Nghị định 34/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06-07-2001 về việc ban hành
Quy chế đấu thầu dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí.
12.Nghị định số 85/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/2/2002 về sửa đổi bổ
sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/12/1999 về bảo đảm
tiền vay của các TCTD.
13. Nghị định số 08/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/3/2002 về đăng ký giao
dịch bảo đảm.
14.Nghị định 111/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/9/2006 về việc hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
15.Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/12/2006 về Giao dịch bảo
đảm.
16.Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 về việc ban hành Quy
chế bảo lãnh ngân hàng.
17.Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm
theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000;
18. Quyết định số 1348/2001/QĐ-NHNN ngày 29/10/2001 của Thống đốc NHNN về
việc sửa đổi một số quy định liên quan đến thu phí bảo lãnh của các tổ chức tín dụng;
19.Quyết định số 112/2003/QĐ- NHNN ngày 11/2/2003 của Thống đốc NHNN về
việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm
theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc
NHNN.
20.Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 ban hành Quy định về tỷ
lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của TCTD .
21.Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của NHNN về việc ban
hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng.
22.Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/5/2006 về
việc phê duyệt đề án phát triển ngàng ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
23.Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày 19/1/2007
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-
NHNN ngày 19/4/2005 ban hành Quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của TCTD.
24.Quyết định sô 454/ QĐ/HĐQT-TCCB của NHNN&PTNT Việt Nam.
25.Quyết định số 09/QĐ-HĐQT-05 ngày 18 tháng 01 năm 2001 quyết định về ban
hành hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
26.Quyết định số 398/QĐ /HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 quy định về “
bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam”.
27.Quyết định số 1300/QĐ-HĐQT –TDHo ngày 03 tháng12 năm 2007 của Hội
đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam quy định về “ Thực hiện các biệm pháp
bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam”.
28.Văn bản số 3894/NHNo-TDHo ngày 23/9/2008 về việc hướng dẫn quy trình sử
lý tài sản bảo đảm.
29.Công văn số 6067/NHNo –TDDN về việc sửa đổi bổ sung hướng dẫn thực hiện
nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của NHTM theo Quyết định số
14/2009/QD-TTg.
30.Quyết định số 126/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 05/06/2003 của Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
B- SÁCH VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Quản trị Ngân hàng thương mại- NXB Thống kê 1999.
2.Báo cáo tổng kết kinh doanh 2005-2009 của Chi nhánh NHNN&PTNT Chi
nhánh Tây Hà Nội.
3.Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam, Nxb. Công
an nhân dân, H.2005.
4.Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam, Nxb. Công an
nhân dân, H.2005.
5.Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam Bảng cân đối kế
toán hợp nhất Quý III năm 2009.
6.Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam : 20 năm xây dựng
và trưởng thành.
7.website : www.agibanktayhanoi.com.vn.
8. Nguyễn Việt Anh,Chuyên đề tốt nghiệp : “ Thực trạng và giải pháp nhằm hạn
chế rủi do tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Tây Hà
Nội” năm 2008, ĐH Ngoại Thương.
9.Sổ tay tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
10.Trần Minh Thuý,Chuyên đề tốt nghiệp: “ Nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn Tây Hà Nội”,năm 2007, ĐH Quốc Gia.
11.Báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo& PTNT Tây Hà Nội các năm.
12. TS.Nguyễn Hữu Huấn, Bài phát biểu : “Báo cáo tổng kết kinh doanh năm
2009 ”, tại Chi Nhánh Tây Hà Nội, ngày 31/12/2009.
MỤC LỤC
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
TÂY HÀ NỘI. ........................................................................................................1
I.Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn Việt Nam. ..........................................................................................2
II.Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà
Nội. ......................................................................................................................4
1.Lịch sử hình thành. .......................................................................................4
2. Cơ cấu tổ chức..............................................................................................6
2.1 Bộ máy tổ chức. .......................................................................................6
2.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Tây Hà Nội và các phòng ban trực
thuộc chi nhánh. ............................................................................................7
PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY .................................................................................. 10
I. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn chi nhánh Tây Hà Nội. .................................................................. 10
1.Công tác huy động vốn. .............................................................................. 10
2.Các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác. .................................................. 12
3. Phương hướng phát triển của chi nhánh năm 2010................................. 13
II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH TÂY HÀ NỘI. ................................................................................... 14
1.Các hình thức bảo lãnh tại ngân hàng. ...................................................... 14
2. Đối tượng áp dụng. .................................................................................... 15
3. Điều kiện bảo lãnh. .................................................................................... 16
4.Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh. .................................................................. 17
5. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. ................................................ 17
6. Nhận xét tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội. .............................. 19
6.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. ............. 19
6.2. Đánh giá kết quả đạt được trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của
Chi nhánh. .................................................................................................. 22
6.2.1. Những thành tựu đạt được. .......................................................... 22
6.2.2. Những mặt còn hạn chế trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. .... 22
PHẦN 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NHNo & PTNT CHI
NHÁNH TÂY HÀ NỘI. ....................................................................................... 26
1. Xây dựng chính sách bảo lãnh phù hợp trong từng thời kỳ. ...................... 26
2. Đẩy mạnh công tác tổ chức đào tạo cán bộ. ................................................ 27
3. Nâng cao chất lượng thẩm định. .................................................................. 29
4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý. ..................................... 29
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 31
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
STT Từ viết tắt Giải thích
1 NHNN : Ngân hàng Nhà nước Cộng Hoà Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
2 NHNo & PTNT Việt Nam : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
3 NHNo & PTNT Tây Hà Nội : Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Tây Hà Nội.
4 WTO : Tổ chức Thương Mại Thế Giới.
5 QĐ : Quyết định.
6 Công ty TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn.
7 LCTCTD : Luật các tổ chức tín dụng.
8 L/C : Thư t ín dụng.
9 XNK : Xuất nhập khẩu.
10 Hệ thống NHVN : Hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
11 USD : Đô la Mỹ
12 VND : Việt Nam đồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 755_4787.pdf