Tình hình nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội

Trong trường hợp khách hàng lớn, thường xuyên tiến hành xuất nhập khẩu và hay bốc dỡ tại một cảng nào đó thì công ty cũng nên để khuyến cáo khách hàng cần có đề xuất với cảng chấp nhận phương án sau. Nếu trong một thời gian nhất định (có thể là một quý hoặc một năm). Các lô hàng hoá xuất nhập khẩu trong quá trình bốc xếp không may xảy ra mất mát, hao hụt, trả lại hoặc xảy ra nhưng với điều kiện nhỏ hơn mức độ ấn định thì cũng sẽ đợc thưởng một khoản tiền tương xứng.

pdf58 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2877 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tình hình nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à Nội. Quy trình trên không chỉ đợc áp dụng ở Công ty Bảo Minh Hà Nội mà còn ở tất cả các đơn vị khác trong Tổng công ty. Trong một số trờng hợp, tuỳ theo điều kiện đã thoả thuận trong đơn bảo hiểm thì khi xảy ra tổn thất, Bảo Minh Hà Nội có thể phối hợp với một tổ chức giám định khác đã đợc chỉ định trong đơn để cùng tham gia giám định. Do giám định là một công việc rất khó khăn phức tạp, đòi hỏi giám định viên phải có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao, am hiểu sâu sắc về nhiều lĩnh vực nh vật lý, hoá học, sinh học, tâm lý học, cơ khí nên để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong khâu giám định, hiện nay công ty thờng thuê các chuyên viên giám định về tổn thất hàng hoá có uy tín nh: Công ty giám định nhà nớc (Vinacontrol) hay Công ty liên doanh giám định là Công ty Davidcontrol và FCC. Căn cứ vào biên bản mà các chuyên gia cung cấp, Công ty sẽ lên biên bản chính thức và từ đó làm căn cứ giải quyết bồi thờng cho những hàng hoá đợc bảo hiểm. Tình hình chi cho giám định trong mối quan hệ với chi bồi thờng của Công ty trong thời gian qua nh sau: Bảng 3: Chi giám định và chi bồi thờng cho nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển. Năm Chi phí giám định ngoài trách nhiệm bồi thờng (triệu đồng) Chi phí giám định thuộc trách nhiệm bồi thờng (triệu đồng) Thực chi bồi thờng (triệu đồng) Tổng chi bồi thờng (triệu đồng) 1 2 3 4 5 = 3 + 4 1999 39,50 201,61 4582,50 4784,11 2000 41,50 336,25 4811,63 5147,87 2001 45,24 488,75 5195,56 5685,31 2002 49,22 520,24 5875,75 6395,99 2003 53,4 660,78 6262,67 6923,45 2004 58,02 800,05 6583,72 7383,77 (Nguồn: Số liệu tổng kết của Bảo Minh Hà Nội) Từ số liệu bảng 3 cho thấy,chi phí giám định thuộc trách nhiệm bồi thờng tăng qua các năm cả số tuyệt đối và tỷ trọng của nó so với thực chi bồi thờng. Cụ thể về số tuyệt đối thì chi phí giám định thuộc trách nhiệm bồi thờng năm 2000 tăng 134,63 triệu so với năm 1999, năm 2001 tăng 152,51 triệu so với năm 2000, năm 2002 tăng 31,49 triệu so với năm 2001 và năm 2003 tăng 140,54 triệu so với năm 2002, năm 2004 tăng 139,27 triệu so với năm 2003. Tỷ số giữa chi phí giám định thuộc trách nhiệm bồi thờng và thực chi bồi thờng của các năm là: năm 1999 bằng 4,39%, năm 2000 là 6,98%, năm 2001 là 9,40%, năm 2002 là 8,85%, năm 2003 là 10,55%, năm 2004 là 12,15%. Sở dĩ tỉ số này tăng từ năm 1999 đến năm 2004 là vì trớc đây có một số vụ tự nhân viên của công ty thực hiện, do đó tính chất ngày một phức tạp của tổn thất đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian, tiền của hơn, phải bỏ thêm chi phí để thuê các chuyên gia giám định tổn thất nên chi phí thuộc bồi thờng tăng lên. Đối với các khoản chi ngoài trách nhiệm bồi thờng, đây là chi cho các vụ tổn thất có nguyên nhân là các rủi ro loại trừ. Ta thấy mức tăng của khoản chi này qua các năm 2000 và 2001 là không đáng kể và có sự giảm đi vào năm 2002 và 2003. Điều này chứng tỏ số vụ tổn thất ngoài trách nhiệm Bảo Minh đã dần ổn định. Do thực tế ở Công ty, số tiền giám định các vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bồi thờng đợc tính gộp vào tiền bồi thờng nên có sự phân biệt giữa chi phí giám định thuộc trách nhiệm bồi thờng và chi phí giám định không thuộc trách nhiệm bồi thờng cũng nh giữa chi phí thực bồi thờng và tổng chi bồi thờng. 2.3. Công tác giải quyết khiếu nại bồi thờng. Trên tinh thần nguyên tắc tăng cờng quyền hạn và ý thức trách nhiệm của công ty khu vực cũng nh nhằm phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất, tổng công ty Bảo Minh đã quy định phân cấp bồi thờng cho các công ty. Bảo Minh Hà Nội là công ty cấp I và cũng là công ty lớn nhất miền Bắc nên đợc Tổng công ty quy định hạn mức phân cấp bồi thờng đối với nghiệp vụ này là 15.000 USD/vụ (tơng đơng VNĐ). Trong trờng hợp có những hồ sơ vợt phân cấp, Công ty phải thu nhập đầy đủ hồ sơ bồi thờng theo quy định khẩn trơng làm báo cáo có ý kiến của đơn vị gửi về Tổng công ty để xem xét bồi thờng. Quy trình giải quyết bồi thờng ở Bảo Minh Hà Nội cũng đợc tiến hành theo các bớc sau: a. Tiếp nhận hồ sơ khiếu nại: Bộ hồ sơ khiếu nại đối với tổn thất hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển có: + Hợp đồng bảo hiểm và giấy sửa đổi bổ sung (nếu có) + Vận đơn đờng biển (bản gốc) + Phiếu đóng gói (bản gốc) + Biên bản giám định (bản gốc) + Các chứng từ giao nhận hàng của cảng hoặc cơ quan chức năng. + Thông báo tổn thất + Hợp đồng vận chuyển + Hoá đơn biên lai các chi phí khác + Các chứng từ liên quan (nếu tổn thất phát sinh do lỗi của ngời thứ ba). b. Kiểm tra chứng từ: Khi tiếp nhận, cán bộ làm công tác giải quyết bồi thờng của chi nhánh sẽ kiểm tra cẩn thận tính đầy đủ và hợp pháp của bộ chứng từ. Nếu có thiếu sót, nhầm lẫn thì phải yêu cầu khách hàng bổ sung hoặc hiệu đính lại. c. Xác minh phí: Kiểm tra xem ngời đợc bảo hiểm có thực hiện và thực hiện đúng nghĩa vụ đóng phí của mình không, đây là một trong các biện pháp ngăn ngừa tình trạng gian lận trong bảo hiểm có ý đồ trục lợi cho riêng mình. Nói chung đối với mọi trờng hợp (trừ khi có thoả thuận khác bằng văn bản) thì việc cha đóng phí bảo hiểm theo hợp đồng vào thời điểm phát sinh khiếu nại đều đồng nghĩa với việc tổn thất nằm ngoài phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm. d. Giám định tổn thất: Lúc này cán bộ làm công tác bồi thờng sẽ nghiên cứu những vấn đề sau: + Ngời khiếu nại có quyền lợi bảo hiểm không ? + Tổn thất xảy ra có trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm không ? + Tổn thất có phải do những rủi ro loại trừ gây ra không ? + Tổn thất có đợc bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm nh đã thoả thuận không ? Chỉ cần không đáp ứng đợc một trong các câu hỏi trên thì có nghĩa là nó đã nằm ngoài phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Khi đó chi nhánh sẽ lập công văn gửi ngời khiếu nại (bằng fax hoặc gửi qua bu điện) để từ chối việc bồi thờng tổn thất mà anh ta yêu cầu. Trong công văn phải nêu tóm tắt sự việc và lý do khớc từ trách nhiệm bảo hiểm sao cho có tình có lý nhất. Nếu tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm thì cán bộ xét bồi thờng lúc này phải tính đến số tiền dự tính bồi thờng, rồi làm tờ trình để trình lãnh đạo theo phân cấp bồi thờng xem xét và cho ý kiến về việc bồi thờng. Cách tính số tiền dự tính bồi thờng của công ty cũng tuân theo phơng pháp chung nh đã giới thiệu ở Chơng II. e. Thanh toán bồi thờng. Giai đoạn cuối cùng trong quá trình giải quyết bồi thờng là việc thanh toán bồi thờng. Sau khi lãnh đạo xem xét và đồng ý phê duyệt bồi thờng, cán bộ xét bồi thờng phải gửi thông báo số tiền bồi thờng để lấy ý kiến chấp nhận từ phía khách hàng đồng thời chuẩn bị hồ sơ để đòi ngời nhận tái bảo hiểm hay đòi ngời thứ ba nếu có. Khi nhận đợc ý kiến chấp nhận của khách hàng số tiền bồi thờng sẽ đợc chuyển khoản theo số tài khoản của khách hàng. Bên cạnh hoạt động khai thác, thu phí thì xét giải quyết bồi thờng cũng là một khâu then chốt tác động đến số lãi thực thu của chi nhánh nói chung và trong nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển nói riêng, nếu hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại bồi thờng nâng lên thì góp phần giảm khoản chi, từ đó tăng lợi nhuận và cũng là hiệu quả kinh doanh. Theo số liệu thống kê của Bộ Tài chính về tình hình tổn thất lớn hàng hoá từ 1995 đến 1999, trong 27 vụ tổn thất, Bảo Minh có 12 vụ chiếm 44,4%, tổng số tiền bồi thờng là 18.974.228 USD, trong đó Bảo Minh đã bồi thờng 8.165.183 USD, bằng 43% tổng số tiền bồi thờng, cao hơn rất nhiều so với Bảo Việt là 7.092.955 USD, PIJICO là 587.072 USD, Bảo Long là 1.973.867 USD và PVIC là 355.140 USD. Để hiểu rõ hơn kết quả chi bồi thờng tổn thất trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở Bảo Minh Hà Nội, ta hãy nghiên cứu tình hình thực hiện công tác này qua bảng sau: Bảng 4: Tỷ lệ bồi thờng của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển Năm Tổng thu phí (triệu đồng) Chi bồi thờng (triệu đồng) Tỷ lệ bồi thờng (%) 1999 8.041,08 4.582,50 56,98 2000 9.650,16 4.811,63 49,86 2001 11.773,2 5.196,56 44,13 2002 13.812,3 5.875,75 42,54 2003 15.011,2 6.262,67 41,72 2004 17.021,2 6.583,72 38,67 (Nguồn: Số liệu thống kê của Bảo Minh Hà Nội) Qua số liệu trên cho thấy tỉ lệ bồi thờng có xu hớng giảm qua các năm: 56,98% năm 1999 xuống còn 38,67% năm 2004, nhng số tiền thực chi bồi thờng lại tăng lên qua các năm. Tốc độ tăng bồi thờng nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu phí bảo hiểm và kim ngạch bảo hiểm. Điều này không hàm ý rằng việc bồi thờng của Công ty Bảo Minh Hà Nội là dây da nợ đọng, ở đây nó nói lên chất lợng của công tác đề phòng hạn chế tổn thất ngày càng tốt, đồng thời các công đoạn từ khai thác, giám định bồi thờng đợc nâng cao, nó đảm bảo hợp lý quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm, nâng cao uy tín cho Công ty cũng nh Tổng Công ty và số lợng khách hàng đến với Tổng Công ty ngày càng nhiều. Nếu chỉ nhìn vào cột chi bồi thờng thì thấy chi bồi thờng tổn thất của Tổng Công ty tăng lên nhng khi xem phần kim ngạch bảo hiểm thì thấy ngay việc tăng tổn thất của Công ty là do sự tăng lên của kim ngạch bảo hiểm. Từ đây cho thấy hiệu quả của công tác giám định bồi thờng đợc nâng cao lên đảm bảo quyền hợp lý của khách hàng, nâng cao uy tín của Công ty cũng nh của Tổng Công ty. 3. Kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở Công ty Bảo Minh Hà Nội. Sau gần 6 năm hoạt động trên địa bàn Hà Nội từ tháng 6/1995, nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở Bảo Minh Hà Nội đã thu đợc nhiều kết quả. Nếu nh 6 tháng cuối năm 1995 doanh thu của doanh nghiệp chỉ là 2004 triệu đồng, sang năm 1996 doanh thu đạt 6204,29 triệu, năm 1997 con số là 6415 triệu, năm 1998 là 8041,88 triệu và năm 2000 là 1173,20 triệu. Điều này chứng tỏ số lợng hàng hoá xuất nhập khẩu đợc bảo hiểm tại Công ty ngày càng tăng. Doanh thu từ nghiệp vụ mang lại chiếm 16-17% doanh thu từ tất cả các nghiệp vụ. Doanh thu Các khoản chi nhu Năm phí bảo hiểm (tr. Thực chi bồi thờng (tr. đ) Chi hoa hồng (tr.đ) Chi đề phòng hạn chế tổn thất (tr.đ) Chi quản lý (tr. đ) Thuế (tr. đ) Chi giám định Tổng chi (tr. đ) Thuộ c trách nhiệ m bồi thờng Thuộ c trách nhiệ m ngoài bồi thờng Chi khác (tr. đ) 1998 8041, 8 4582,5 102,96 69,12 643,34 321,67 201,6 4 39,52 8,04 6041, 7 2000,6 1999 9650, 8 4811,6 3 106,11 88,31 772,02 965,01 336,0 4 41,50 9,65 7299, 38 2430,7 2000 11773 5196,5 6 159,78 126,14 1202,7 8 1177,3 488,3 2 45,24 10,70 8409, 44 3363,7 2001 13800 4945,2 5 55,37 41,28 821,72 1208,8 320,6 4 42,13 6,26 7436, 45 6363,5 2002 15000 3122,5 7 60,24 20,32 612,56 1850,5 160,2 7 42,37 8,34 5879, 17 9131,8 2003 17020 3628,6 1 62,18 52,18 654,23 1968,6 172,3 38,64 10,8 6587, 54 10433, 2004 19000 4134,6 5 64,12 84,04 695,90 2086,7 184,3 3 42,01 13,26 7295, 91 11735, Trớc hết ta thấy khoản chi chủ yếu mà công ty chi cho doanh nghiệp vụ này là khoản chi bồi thờng, tỷ lệ chi bồi thờng của một số năm nh sau: năm 1998 là 75,85%, năm 1999 là 65,92% và năm 2000 là 61,79%. Nhìn vào con số này ta thấy tỉ lệ chi bồi thờng giảm rõ rệt, có thể nguyên nhân là do tỷ lệ chi cho các khoản khác tăng lên trong tổng chi. Cụ thể các khoản chi này đợc thể hiện trong bảng sau: Bảng 6: Cơ cấu các khoản chi của Công ty Bảo Minh Hà Nội Cơ cấu các khoản 1998 1999 2000 2001 2002 2003 1. Chi bồi thờng 75,85 65,92 61,79 65,50 53,11 40,72 2. Chi hoa hồng 1,70 1,5 1,9 0,74 1,02 1,3 3. Chi quản lý + thuế + khác 17,32 26,19 28,43 27,32 42,07 56,82 4. Chi giám định 3,99 5,18 6,35 5,88 3,45 2,43 5. Chi đề phòng hạn chế tổn thất 1,14 1,21 1,52 0,56 0,35 0,21 (Nguồn: Số liệu tổng kết của Bảo Minh Hà Nội) Trớc kia là về các khoản chi hoa hồng cho đại lý và cộng tác viên cũng tăng lên: năm 1998, tỷ lệ chi hoa hồng là 1,70%, cho đến năm 2000 thì tỷ lệ này là 1,9% nh vậy tỷ lệ hoa hồng cũng có ảnh hởng đến sự giảm tỷ lệ chi bồi thờng. Việc chi hoa hồng bảo hiểm cho các đại lý cộng tác viên, Công ty Bảo Minh Hà Nội đã áp dụng đúng quy định của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Thông t số 76/TC/TCNH ngày 25/10/1996 mức tối đa là 2% cho nghiệp vụ này. Thời gian qua để khuyến khích các đại lý và cộng tác viên công ty đã áp dụng mức cao nhất là 2%. Với tỷ lệ này có thể tính đợc doanh thu mà đại lý mang lại. Doanh thu đại lý = Doanh thu đại lý 1998 = = 5148 triệu đồng Doanh thu đại lý 1999 = = 5045,5 triệu đồng Doanh thu đại lý 2000 = = 7989 triệu đồng Doanh thu đại lý 2001 = = 2768,5 triệu đồng Doanh thu đại lý 2002 = = 3012 triệu đồng Doanh thu đại lý 2003 = = 3109 triệu đồng Doanh thu đại lý 2004 = = 3206 triệu đồng Nếu so sánh doanh thu đại lý mang lại với tổng doanh thu thì năm 1998 là 64,01% năm 1999 là 56,01%, năm 2000 tăng vọt lên 67,86%. Điều này chứng tỏ hệ thống đại lý và cộng tác viên của Công ty hoạt động tốt lên. Nhng trong ba năm 2002, 2003 và 2004 doanh thu do đại lý mang lại có sự giảm sút lớn nh vậy là vì tỷ lệ tái tục hợp đồng đối với khách hàng cũ là rất cao, nh vậy không hẳn là sự hoạt động của các đại lý kém đi. Khoản chi thứ hai cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng phí là chi quản lý. Khoản chi này chiếm tỷ trọng lần lợt qua các năm là 10,64%; 10,57%; 14,3%; 16,3%; 16,19%; 31,48% và 38,07%. Đây là những khoản chi nh trả lơng cho công nhân viên, chi phí ký kết hợp đồng, chi phí theo dõi quản lý hợp đồng, thu phí. Việc tăng này có thể do sự tăng lên về kim ngạch bảo hiểm kéo theo tăng lên về chi phí quản lý. Tỷ lệ tăng lên của chi quản lý cũng góp phần làm giảm tỷ lệ chi bồi thờng trong tổng chi. Từ việc áp dụng các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cùng đội ngũ cán bộ phòng hàng hải trẻ, khoẻ, nhiệt tình, có chuyên môn cao, doanh thu phí của Tổng Công ty trong nghiệp vụ này đã có sự tăng trởng vợt bậc. Năm 1999 tăng 20% so với năm 1998, năm 2001 tăng 17,22% so với năm 2000, năm 2002 tiếp tục tăng 8,77% so với năm 2001, năm 2003 tăng 8,51% so với năm 2002, năm 2004 tăng 8,63%. Đây là một sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ các cán bộ của Tổng Công ty vì ngày càng có sự cạnh tranh trên thị trờng bảo hiểm càng lớn. Cùng với sự tăng lên của doanh thu phí, tốc độ tăng lợi nhuận của chi nhánh cũng có cao. Sự tăng trởng này có sự đột biến từ năm 2000 khi lợi nhuận của Công ty năm 2000 tăng 933,06 triệu đồng so với năm 1999, năm 2002 tăng 2999,79 triệu đồng so với năm 2001 về số tuyệt đối hay tăng 89,19%, năm 2003 tăng 2768,28 triệu đồng so với năm 2002 hay tăng 45,5% và năm 2004 tng 2856,05 triệu đồng so với năm 2003 hay tăng 57,13%. Nhìn tổng quát ta thấy cả chi phí và doanh thu của Công ty đều tăng nhng để đánh giá đợc hiệu quả của hoạt động kinh doanh thì ta căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu trên chi phí và lợi nhuận trên chi phí. Qua các năm 1998, 1999, 2000 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì lợi nhuận của Tổng Công ty thu đợc lần lợt là 0,33 đồng, 0,45 đồng và 0,51 đồng. Nhng đến năm 2001 và 2002 thì Tổng Công ty đạt kết quả rất cao ở chỉ tiêu này. Năm 2001 cứ một đồng chi phí bỏ ra Tổng Công ty thu đợc 1,86 đồng doanh thu hay 0,86 đồng lợi nhuận. Năm 2002, cứ một đồng chi phí bỏ ra Tổng Công ty thu đợc 2,62 đồng doanh thu hay 1,62 đồng lợi nhuận. Năm 2003 cứ một đồng chi phí thu đợc 2,82 đồng doanh thu và 1,081 đồng lợi nhuận. Năm 2004 cứ một đồng chi phí thu đợc 2,92% đồng doanh thu và 1,091 đồng lợi nhuận. Để đạt đợc kết quả khả quan nh trên thì Tổng Công ty cũng nh Công ty đã tạo ra sự đoàn kết nhất trí và có một quyết tâm cao từ Ban giám đốc đến tất cả các đội ngũ cán bộ nhân viên trong Tổng Công ty. Tổng Công ty đã mạnh dạn giao nhiệm vụ, mở rộng quyền hạn và tin tởng ở đội ngũ cán bộ của mình để tạo tâm lý tốt nhất giúp họ làm việc có năng suất và hiệu quả cao. Một điều kiện quan trọng hơn nữa để đạt đợc hiệu quả tăng trởng cao nh hiện nay là dựa vào chất lợng và thái độ phục vụ khách hàng chu đáo nhiệt tình của Công ty, từ đó tạo đợc lòng tin của khách hàng đối với công ty và Tổng công ty. Việc giải quyết khiếu nại đòi bồi thờng tổn thất cho khách hàng cũng ngày một đơn giản và nhanh chóng. Những cố gắng này không chỉ thúc đẩy việc tái tục hợp đồng với các khách hàng cũ mà còn thu hút các khách hàng mới đến với Tổng Công ty. Điều này làm giảm các khoản chi và làm tăng lợi nhuận cho Tổng công ty, tạo những bớc phát triển nhanh và vững chắc, dần dần khẳng định vị thế của Công ty trên thị trờng bảo hiểm trong nớc cũng nh trên thế giới. CHƠNG III KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU VẬN CHUYỂN BẰNG ĐỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY BẢO MINH HÀ NỘI. 1. Những thuận lợi và khó khăn của Bảo Minh Hà Nội. 1.1. Những thuận lợi: Do Đảng và Nhà nớc ta đã mở cửa nền kinh tế, hội nhập vào nền kinh tế thế giới nên kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh tạo cơ hội cho các doanh nghiệp bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển. Biểu 2: Tình hình xuất nhập khẩu toàn thị trờng 2000-2004 (Nguồn: Số liệu tổng kết của Bảo Minh Hà Nội ) Từ năm 2000 đến năm 2001, kim ngạch nhập khẩu đã đạt 11,6 tỷ USD. Năm 2002 kim ngạch nhập khẩu tăng 31% so với năm 2001, năm 2002 và năm 2004 tăng 20,6 % so với năm 2003. Hàng nhập khẩu chủ yếu tăng ở các mặt hàng máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất trong nớc và xuất khẩu. So với nhập khẩu, xuất khẩu tăng nhanh và dần dần đuổi kịp nhập khẩu. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu thấp: 9,3 tỷ USD. Năm 2002 xuất khẩu tăng mạnh kim ngạch đạt 14,3 tỷ USD, tăng 24% so với năm 2001. Năm 2003 tăng 5,5 % so với 2002 và năm 2004 tăng 9,47% so với năm 2003. Kim ngạch xuất khẩu tăng chủ yếu nhờ giá trị hàng gạo xuất khẩu, hàng dệt may, thuỷ sản, giầy dép. Tình hình xuất nhập khẩu khả quan đã đem lại cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp ban hành trong đó có Bảo Minh. Kim ngạch bảo hiểm của Tổng công ty đã không ngừng tăng lên trong giai đoạn 2000-2004. Tốc độ tăng kim ngạch bảo hiểm năm 2001 so với năm 2000 là 10%. Năm 2002 đạt 6564 tỷ VNĐ, tốc độ tăng so với năm 2001 là 21%. Năm 2003 đạt 8401,92 tỷ VNĐ, tăng 28% so với năm 2002 và năm 2004 đạt 10922,496 tỷ VNĐ tăng 30% so với năm 2003. Biểu 3: Kim ngạch bảo hiểm của Bảo Minh (Nguồn: Số liệu tổng kết của Bảo Minh Hà Nội). Tiếp theo Nghị định 100/Chính phủ ngày 18/12/1993, luật kinh doanh bảo hiểm đã đợc Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 09/12/2000 và đặc biệt là quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần qua Nghị định số 64/2002/NĐ-Chính phủ ngày 19/6/2002 của Chính phủ. Đây là bớc tiến quan trọng về luật pháp đối với kinh doanh bảo hiểm giúp các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và Bảo Minh nói riêng yên tâm khi kinh doanh. - Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam đã đợc thành lập và đi vào hoạt động nhằm bảo vệ quyền lợi và phát triển hợp tác của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, trong đó có Bảo Minh. - Hiệp định thơng mại Việt – Mỹ đã đợc thông qua, điều này có nghĩa là hàng hoá của chúng ta thâm nhập vào thị trờng Mỹ sẽ đợc hởng mức thuế quan u đãi (khoảng 5- 10% mức thuế quan trớc đây) nhng ngợc lại Chính phủ Việt Nam cũng phải mở cửa và mở rộng các loại hình đầu t của Mỹ vào Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, ngân hàng. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng sẽ chấp nhận một cuộc chơi có thể nói là không cân sức với các tập đoàn tài chính khổng lồ của Mỹ. Một điểm cần chú ý nữa là chúng ta đã tham gia vào chơng trình u đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) trong khuôn khổ tự do AFTA. Một trong những điều khoản cơ bản của CEPT mà các nớc thành viên cam kết là sẽ cùng nhau giảm thuế quan đánh vào hàng hoá nhập khẩu đợc sản xuất ở bất kỳ một quốc gia thành viên nào trong trong khối xuống còn 0-5%. Đồng thời loại bỏ những hạn chế định lợng cũng nh hàng rào phi thuế quan khác. Tất cả những điều trên cho thấy một tơng lai rằng trong thời gian tới, khối lợng hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam sẽ tăng lên mạnh mẽ. Đây chính là cơ hội cho các công ty bảo hiểm Việt Nam phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu của mình. Mỗi doanh nghiệp bảo hiểm đều phải có chiến lợc phát triển riêng cho mình dựa trên cơ sở phát huy những lợi thế cạnh tranh hạn chế nhợc điểm của mình. Làm tốt điều này sẽ giúp cho các công ty nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh, có đủ thế và lực đứng vững trong thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt bao gồm cả các công ty trong nớc và các công ty nớc ngoài. 1.2. Những khó khăn. Trong thời gian qua, mặc dù tình hình xuất nhập khẩu và bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển của Việt Nam rất khả quan nhng các công ty bảo hiểm Việt Nam chỉ bảo hiểm đợckhoảng 49% đến 45% kim ngạch nhập khẩu, và chỉ khoảng từ 3,83% đến 7% kim ngạch xuất khẩu. Bảng 7: Tỷ lệ hàng hoá đợc bảo hiểm trong kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam (2000-2004). (Nguồn: Số liệu tổng kết của Bảo Minh Hà Nội). Thị phần bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam thấp là do khách hàng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam không thích mua bảo hiểm tại Việt Nam, đặc biệt là các khách hàng chủ yếu là Nhật, châu Âu hoặc các nớc Đông Nam Á khác. Ngời Nhật chỉ thích làm việc với ngời Nhật, chỉ mua bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm của Nhật. Còn khách hàng Tây Âu thờng mua bảo hiểm tại các công ty đợc xếp hạng tốt trên thế giới. Ở các nớc Châu Á khác, ví dụ Malaysia, Nhà nớc có chính sách u đãi để các công ty mua bảo hiểm trong nớc họ. Vì vậy, nâng cao thị phần bảo hiểm, giảm kim ngạch bảo hiểm rơi vào tay các doanh nghiệp bảo hiểm nớc ngoài là thách thức lớn đối với bảo hiểm Việt Nam nói chung và Bảo Minh nói riêng. Bên cạnh việc đa ra những quy định cụ thể về kinh doanh bảo hiểm, Luật Kinh doanh bảo hiểm cũng cho phép các thành phần kinh tế khác nhau kể cả kinh tế t nhân nớc ngoài tham gia vào hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Do vậy, sự ra đời của Luật Kinh doanh bảo hiểm đồng nghĩa với sự ra đời của nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt hơn. Trong thời gian qua, Bảo Minh đã gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam và nớc ngoài có kinh doanh trong lĩnh vực phi nhân thọ nh: - Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) thành lập ngày 17/12/1964, vốn điều lệ khi thành lập năm 1996 là 692 tỷ đồng. - Công ty Cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng (Bảo Long) thành lập ngày 11/7/1995, vốn điều lệ 22 tỷ đồng. - Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolomex (PJCO) thành lập ngày 21/6/1996, vốn điều lệ 55 tỷ đồng. - Công ty bảo hiểm dầu khí (PVIC) thành lập ngày 23/01/1996, vốn điều lệ 2 triệu USD. - Công ty liên doanh bảo hiểm Quốc tế Việt Nam (VIA) thành lập ngày 05/08/1996, vốn điều lệ 6 triệu USD, liên doanh giữa Bảo Việt và doanh nghiệp bảo hiểm lớn nhất của Nhật Bản là Tokio Marine và Fine Marine Insurance Co.Ltd và doanh nghiệp bảo hiểm lớn của Anh là Commercial Union. - Công ty bảo hiểm Liên hiệp (UIC) thành lập ngày 1/11/1997 vốn điều lệ đã góp 4 triệu USD, liên doanh giữa Bảo Minh và Yasuda Fine anh Marine Insurance Co.Ltd và Mitsui Marine and Fine Insurance Co.Ltd. - Công ty liên doanh TNHH Bảo hiểm Việt – Úc (BIDV-QBt) thành lập năm 1999, vốn điều lệ đã góp 8 triệu USD. - Công ty bảo hiểm Allianze – AGP, 100% vốn nớc ngoài của Cộng hoà Liên bang Đức, vốn điều lệ 5 triệu USD. Ngoài những doanh nghiệp kể trên, hiện nay đã có tới hơn 40 doanh nghiệp bảo hiểm và môi giới bảo hiểm của Anh, Pháp, Đức, Nhật, Mỹ, Thuỵ Sĩ, Úc, … đặt văn phòng đại diện tại nớc ta, tìm kiếm và lôi kéo khách hàng xuất nhập khẩu Việt Nam. Vì vậy, trong những năm qua, sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp bảo hiểm khác đã làm thị phần của Bảo Minh có nhiều thăng trầm, đe doạ vị trí thứ hai của Tổng công ty trên thị trờng. (Nguồn: Số liệu tổng kết của Bảo Minh Hà Nội) Năm 2000, thị phần của Bảo Minh là thấp nhất 22,28%. Cố gắng nâng cao thị phần, Bảo Minh đã giảm phí liên tục và nới lỏng các quy định đối với khách hàng trong khai thác, nhờ đó thị phần năm 2001 tăng lên 24,37%. Tuy nhiên doanh thu phí bị ảnh hởng, không những thế, tỉ lệ tổn thất cao làm chi bồi thờng lớn, lợi nhuận thu vì thế thấp. Vì vậy, năm 2002 với việc thực hiện thị phần của Bảo Minh tăng là 24,6%. Năm 2003, thị phần của Bảo Minh vẫn tiếp tục tăng 25,9%. Năm 2004, thị phần của Bảo Minh tăng rất mạnh 28,1% do Bảo Minh đã nâng cao chất lợng sản phẩm của mình, đã quảng cáo mạnh mẽ trên các thông tin đại chúng. 2. Mục tiêu của Bảo Minh Hà Nội. Trớc những thuận lợi và khó khăn đó, Bảo Minh Hà Nội đã đề ra mục tiêu: - Giữ vững vị trí thứ hai trên thị trờng Bảo Hiểm Việt Nam và không ngừng mở rộng thị phần. - Khắc phục những mặt tồn tại của Công ty đồng thời củng cố, hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng. - Mở rộng quan hệ hợp tác đối ngoại, tăng cờng quan hệ hợp tác với các công ty bảo hiểm nớc ngoài. Để đạt đợc mục tiêu đó, Bảo Minh Hà Nội phải giành đợc khách hàng quen mua bảo hiểm tại các doanh nghiệp nớc ngoài và cạnh tranh thành công với các doanh nghiệp khác của Hà Nội. 3. Kiến nghị: Việc luật kinh doanh bảo hiểm đợc Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09/12/2000 là một thành công của các nhà luật pháp. Tiếp theo đó là nghị định của Chính phủ, thông t của Bộ Tài chính thể hiện sự quan tâm của Nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tạo điều kiện và cơ sở pháp lý đầy đủ cho các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động cũng nh tạo sự bình đẳng, đảm bảo lợi ích chính đáng và hợp pháp giữa những ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, các văn bản pháp quy này phải đa vào thực hiện một cách hoàn chỉnh. 3.1. Đối với Nhà nớc: Cùng với việc mở cửa của thị trờng bảo hiểm, sự cạnh tranh trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam tuy không dài nhng mức độ và tính chất đã diễn ra rất gay gắt thậm chí nhiều lúc đã mang tính tiêu cực. Vì thế sự can thiệp của Nhà nớc nhằm định hớng cho ngành bảo hiểm nớc ta liên tục phát triển một cách bền vững và lành mạnh để có thể đủ sức cạnh tranh với các công ty bảo hiểm 100% vốn nớc ngoài trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Trớc lúc nhận bảo hiểm phục vụ giám định hiện trờng kịp thời, giảm thiểu nguy cơ, cơ hội tồn tại vấn đề trục lợi. Khi có sự tổn thất cần làm tốt các khâu: giám định hiện trờng, giám định chính thức, bổ sung; giám định sửa chữa một cách chi tiết, cụ thể mẫn cán, trung thực. - Để tránh tình trạng hạ phí làm ảnh hởng đến tốc độ phát triển của thị trờng, Nhà nớc (cụ thể là Bộ Tài chính) cần đa ra mức phí sàn đối với từng mặt hàng. Tăng cờng các biện pháp quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm, tái bảo hiểm và môi giới bảo hiểm đang hoạt động trên thị trờng Việt Nam, đồng thời khuyến khích các công ty tái bảo hiểm ở trong nớc trớc khi tái ra nớc ngoài. Một thực tế hiện nay là tỷ lệ tái bảo hiểm cho các công ty nớc ngoài rất cao, phần tái bảo hiểm cho VINARARE hầu nh chỉ vừa đủ theo quy định của Nhà nớc. Thực trạng này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến: - Khi tái bảo hiểm Nhà nớc ra nớc ngoài, do tiềm lực tài chính của các công ty tái bảo hiểm nớc ngoài rất mạnh nên các công ty bảo hiểm của Việt Nam tỏ ra yên tâm hơn, đồng thời khi tái bảo hiểm ra nớc ngoài thì lợi nhuận công ty nhận đợc thông thờng lớn hơn so với khi tái bảo hiểm trong nớc. - Khi tái bảo hiểm ra nớc ngoài, các công ty bảo hiểm còn có thể tranh thủ đợc công nghệ, kỹ thuật cao của các công ty đó. Đặc biệt những trờng hợp xảy tổn thất có tính chất phức tạp hoặc tranh chấp liên quan đến phạm vi quốc tế thì việc giải quyết thông qua các công ty tái bảo hiểm đó thờng hiệu quả hơn. Vì những lý do trên nên hiện nay tỷ lệ tái bảo hiểm ra nớc ngoài trong nghiệp vụ hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển ở nớc ta là rất cao, giải quyết vấn đề này cần có sự định hớng phát triển đúng đắn cũng nh những chính sách nhất quán từ phía Nhà nớc. Cải tiến cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nớc để giúp các doanh nghiệp này tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác, trong ngành bảo hiểm việc tố tụng hay xảy ra giữa ngời đợc bảo hiểm và ngời bảo hiểm, kiểm tra tính chính xác của việc giải quyết khiếu nại, ảnh hởng đến uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm. Ngoài ra kiện tụng còn xảy ra giữa ngời bảo hiểm với bên thứ ba, thờng là chủ tàu. Vì vậy, tính chính xác của các bản án rất quan trọng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm. So với các luật khác, luật bảo hiểm vẫn còn cha hoàn chỉnh. Mặc dù luật kinh doanh bảo hiểm ra đời là bớc ngoặt quan trọng trong ngành bảo hiểm Việt Nam nhng nó chỉ là điều chỉnh về mặt kinh doanh thành lập và kiểm tra của Nhà nớc. Việc giải quyết các tố tụng trong bảo hiểm vẫn cha đợc xét đến. - Pháp luật cần xác định rõ Toà án nào có thẩm quyền xét xử các vụ kiện trong bảo hiểm. Việc bắt giữ tàu nớc ngoài gây thiệt hại cho doanh nghiệp bảo hiểm quá khó khăn, làm cho doanh nghiệp bảo hiểm không đòi lại đợc số tiền đã bồi thờng. Do đó, Nhà nớc cần xem xét bổ sung luật tố tụng trong bảo hiểm và có các chơng trình đào tạo kiến thức về bảo hiểm cho quan toà. 3.2. Đối với Bảo Minh. a. Về mặt nghiệp vụ: (*) Công tác khai thác và dịch vụ chăm sóc khách hàng: Trớc sức ép cạnh tranh từ phía các công ty bảo hiểm khác, thị phần của toàn Tổng công ty Bảo Minh sẽ bị san sẻ, nên Tổng công ty cần phải tìm kiếm thêm khách hàng cho mình. Sự an toàn trong hoạt động bảo hiểm phụ thuộc vào số phí thu đợc, mà số phí thu đợc lại phụ thuộc vào khả năng khai thác của các đại lý và các chính sách khách hàng. Chính sách khách hàng tại Tổng công ty Bảo Minh nói chung và Công ty Bảo Minh Hà Nội nói riêng đợc thực hiện nh sau: - Hàng năm, hàng quý công ty có thể tổ chức hội nghị khách hàng. Đây là dịp tốt để công ty tạo nên ấn tợng của mình với khách hàng. Ngoài ra còn giúp góp phần hạn chế rủi ro trong kinh doanh. - Phân loại khách hàng thờng xuyên để có những chính sách thích hợp, khuyến khích, u đãi khách hàng về phía có u tiên đối với những khách hàng lớn và khách hàng truyền thống của công ty. - Tuyên truyền phổ biến chính sách khách hàng đến tất cả các nhân viên trong công ty, có quy trình về trách nhiệm, có sơ kết, có đề xuất với lãnh đạo, để đa công tác khách hàng không ngừng phát triển về chất lợng phục vụ. * Củng cố và phát triển đại lý, cộng tác viên. Hệ thống đại lý, cộng tác viên của Tổng công ty có đảm bảo thì Tổng công ty mới hoàn thành tốt đợc kế hoạch đề ra. Tổng công ty và Công ty Bảo Minh Hà Nội nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống đại lý, cộng tác viên trong việc kinh doanh bảo hiểm nên đã không ngừng phát triển và mở rộng hệ thống đại lý, đồng thời nâng cao trình độ của các đại lý. Tổng công ty, Công ty Bảo Minh Hà Nội đã tổ chức các lớp bồi dỡng, đào tạo các đại lý. Song cần tập trung vào việc xây dựng quy trình phát triển hệ thống đại lý mới. Các đơn vị trong toàn Tổng công ty cần phải thấy đợc tầm quan trọng của đại lý và thực sự quan tâm đến hoạt động của đại lý, cộng tác viên. Thực hiện tốt các quy định về quản lý tài chính đối với đại lý, cộng tác viên: ấn chỉ, hoá đơn, thu nộp phí… * Chơng trình tái bảo hiểm: Tái bảo hiểm cũng là một công việc quan trọng trong các nghiệp vụ bảo hiểm, nếu các công ty bảo hiểm tính toán đúng các phơng thức và tỷ lệ tái không những sẽ giúp cho Tổng công ty tránh đợc phá sản khi có tổn thất quá lớn xảy ra mà còn giúp cho Tổng công ty tăng lợi nhuận. Đối với Bảo Minh và Công ty Bảo Minh Hà Nội các chơng trình tái cũng đã đợc Tổng công ty quan tâm đáng kể nhng cũng cần phải chú ý đến một số vấn đề sau: - Tập trung hớng dẫn giúp đỡ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ kế toán, thống kê của các địa phơng nắm vững nội dung các chơng trình tái, tỷ lệ nhợng tái, thu hoa hồng nhợng tái… - Thông báo kịp thời tình hình tái cho các đơn vị để làm cơ sở tính toán hiệu quả. - Tăng cờng trách nhiệm của phòng tái về đòi bồi thờng hoa hồng từ tái bảo hiểm. b. Về mặt quản lý. (*) Về công tác cổ phần hoá và đổi mới doanh nghiệp. Theo định hớng chung của toàn quốc, đến hết năm 2005, tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nớc (trừ Bảo Việt) đều đợc tiến hành cổ phần hóa. Tổng công ty Cổ phần Bảo Minh đã đợc thành lập theo giấy phép thành lập và hoạt động số 27GP/KDBH ngày 8/9/2004 của Bộ Tài chính. Trong thời gian này, Tổng công ty đã thực hiện một số phơng pháp quản lý mới nh khoán lơng 100% theo hiệu quả kinh doanh. Tổng công ty thuê những t vấn giỏi để xây dựng chiến lợc kinh doanh cho Tổng công ty trong tình hình mới. (*) Công tác kế hoạch thống kê: Thực hiện triệt để định hớng kinh doanh: Hiệu quả là mục tiêu hàng đầu, xây dựng chỉ tiêu doanh thu thuần và khoản định mức theo chỉ tiêu này. Tăng cờng kiểm tra theo dõi công tác thực hiện kế hoạch và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời. (*) Công tác tài chính kế toán: - Nhanh chóng hoàn chỉnh và triển khai phần mềm quản lý tài chính kế toán FAST. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình quyết toán tài chính cho các đơn vị quyết toán nhanh các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. - Tăng cờng công tác kiểm tra quản lý tài chính, hớng dẫn chi tiêu phù hợp tới sự đổi mới của Tổng công ty. Hớng dẫn các biện pháp tiết kiệm chi phí quản lý. (*) Phát triển bộ máy nhân sự: Sự thành công của việc kinh doanh bảo hiểm phụ thuộc phần lớn vào trình độ nghiệp vụ của các cán bộ trong Tổng công ty nói chung và trong từng đơn vị nói riêng. Các cán bộ trong từng công ty cần phải am hiểu tờng tận các nghiệp vụ bảo hiểm, các điều luật liên quan và có khả năng phân tích mọi điều khoản của các bộ luật, các văn bản chuyên ngành và các văn bản liên quan phục vụ cho công việc nh: phân tích cho khách hàng những thắc mắc của họ, giải quyết các yêu cầu của khách hàng đúng luật, tạo nên uy tín trong khách hàng về đội ngũ nhân viên am hiểu về nghiệp vụ và các vấn đề có liên quan. - Bổ sung thêm kiến thức cho nhân viên trong toàn công ty về các lĩnh vực nh: tin học, ngoại ngữ, công nghệ mới trong các ngành. Công ty cần kiểm tra định kỳ các nhân viên của mình về kỹ năng nghiệp vụ của họ nhằm sắp xếp công việc phù hợp cho nhân viên của mình tạo năng suất và hiệu quả làm việc cao nhất. - Công ty nên có chế độ khen thởng hợp lý đối với những nhân viên có thành tích tốt trong công tác, phải phê bình nghiêm khắc đối với các nhân viên vi phạm các quy chế của công ty, của Tổng công ty. Công ty có thể tổ chức một buổi họp khen thởng và phê bình, điều này là rất tốt vì nh thế sẽ thúc đẩy các nhân viên làm việc tốt hơn để đạt đợc những thành tích tốt trong công việc. - Tổng công ty và Công ty cần đặt ra chế độ thi tuyển nhânb viên rộng rãi khắp toàn quốc nhằm thu hút ngời tài, có năng lực về làm việc trong Tổng công ty, Công ty. - Công ty cần tổ chức các lớp bồi dỡng nâng cao trình độ mọi mặt, cập nhật thờng xuyên các kiến thức thông tin cho cán bộ. Tổ chức các lớp huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên giúp họ theo kịp yêu cầu của công tác mới. 4. Giải pháp 4.1. Về công tác khách hàng Đây là khâu quan trọng trong chiến lợcMarketing của doanh nghiệp nói riêng và trong cơ chế thị trờng khi mà cung luôn vợt quá cầu. Mục tiêu thu hút khách hàng luôn đợcđặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm. Trớc hết phải kể đến việc nghiên cứu thị trờng và khách hàng. Đây là công việc cần làm trớc khi hoạch định các chiến lợc lợc chính sách và đề ra kế hoạch cho năm nghiệp vụ, nhằm xác định đợc những bộ phận thị trờng mục tiêu mà doanh nghiệp có thể hoạt động với nhiều lợi thế nhất, mặt khác giúp doanh nghiệp hiểu rõ về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, tình hình thị trờng. Để làm đợc điều này hàng năm công ty cần phải có kế hoạch thu nhập các thông tin về hạn ngạch xuất nhập khẩu cho từng mặt hàng nắm đợc định hớng xuất nhập khẩu trong năm. Công ty cần cử các nhân viên xuống gặp gỡ với các công ty xuất nhập khẩu để có thể t vấn cho họ về việc mua bảo hiểm của công ty mình. Mặt khác cũng thông qua tiếp cận với khách hàng tìm hiểu nhu cầu xuất nhập khẩu của từng đơn vị để phân chia khách hàng thành từng nhóm: nhóm khách hàng có nhu cầu thờng xuyên, nhóm có nhu cầu không thờng xuyên hay nhóm các khách hàng chuyên xuất mặt hàng gạo, nông thuỷ sản hoa quả, hàng thủ công mỹ nghệ… nhóm khách hàng chuyên nhập các mặt hàng phục vụ cho sản xuất nh xi măng, sắt thép, phân bón… đồng thời căn cứ vào nhu cầu thực tế của từng đơn vị để có thể thành lập một bảng kế hoạch chi tiết trong đó có sự phân nhóm rõ ràng và kế hoạch tiếp cận, khai thác đối với từng đối tợng. Tổng công ty có thể phân chia khách hàng theo nhóm khách hàng truyền thống và nhóm khách hàng mới để có những chính sách u đãi phù hợp. Bên cạnh việc nghiên cứu thị trờng, khách hàng thì vấn đề cao chất lợng cũng là một điều cần bàn. Nh chúng ta đã biết sản phẩm bảo hiểm là một dịch vụ tài chính vô hình khách hàng rất khó cảm nhận đợclợi ích của nó thông qua các giác quan. Chính vì vậy mà chúng ta phải nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng để tăng tính hữu hình của sản phẩm. Cụ thể là Tổng công ty cần phải có những nội quy rõ ràng để hớng dẫn các nhân viên trong việc tiếp xúc khách hàng, giải quyết khiếu nại, thu phí. Mấy năm vừa qua vấn đề này đợc Bảo Minh Hà Nội quan tâm giải quyết, cho đến nay kết quả đã thấy rõ rệt. Một thực trạng trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá ở nớc ta hiện nay chính là việc các doanh nghiệp tiến hành xuất nhập khẩu hàng hoá theo điều kiện CIF. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta giành quyền vận chuyển và bảo hiểm hàng hoá cho phía đối tác nớc ngoài. Đây chính là nguyên nhân khiến cho hàng năm chúng ta làm thất thoát một khối lợng lớn ngoại tệ ra nớc ngoài. Nhiệm vụ của doanh nghiệp bảo hiểm ở đây là tạo dựng cho khách hàng sự tin tởng vào chất lợng phục vụ của tổng công ty, căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp để t vấn cho doanh nghiệp về các điều kiện xuất và nhập hàng, khuyến khích họ xuất khẩu theo giá CIF và nhập theo giá đợc đặt ra đối với FOB. Tất nhiên, trong tình hình thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, đây là một vấn đề khó khăn nhng nếu không làm đợc nh vậy thì hàng năm chúng ta vẫn phải chấp nhận một khối lợng khổng lồ hàng hoá xuất nhập khẩu của chúng ta tham gia bảo hiểm ở các công ty nớc ngoài. Mặt khác, khách hàng luôn mong muốn đợc bồi thờng khi tổn thất xảy ra đối với phí bảo hiểm thấp nhất. Vì vậy đôi khi họ mua bảo hiểm không phù hợp với hàng hoá. Bảo Minh Hà Nội cần tránh những vụ từ chối bồi thờng đáng tiếc để đảm bảo lợi ích và tạo tin tởng cho khách hàng. Thứ nhất: Lúc ký hợp đồng, cán bộ khai thác cần phải dựa trên tính chất, đặc điểm của hàng, cách đóng gói bao bì, cách thức xếp hàng trên tàu, khả năng xảy ra các rủi ro để t vấn điều kiện thích hợp cho khách hàng. Ví dụ: - Các mặt hàng nh quặng, gỗ, sắt, thép, xăng dầu chỉ cần bảo hiểm theo điều kiện C. - Loại hàng đợc vận chuyển trên boong tàu và loại hàng cồng kềnh nh sắt thanh, gỗ tròn, than đá, bột và bắp nên đợc bảo hiểm theo điều kiện B. - Các mặt hàng quý có giá trị cao, dễ vỡ, nh hàng điện tử, hàng dễ h thiếu hụt nh thuốc men, gạo, lúa mỳ, đờng, hoá chất, phân bón phải bảo hiểm theo điều kiện A. Ngoài ra một số loại hàng không nhất thiết phải mua bảo hiểm theo điều kiện A mà có thể mua ban hành theo điều kiện C hay B rồi mua bảo hiểm thêm một số rủi ro phụ hay xảy ra đối với hàng đó. Ví dụ: - Bông thô: điều kiện A cộng với điều khoản h hỏng từ nơi xuất xứ nh h hỏng gây ra do ma, bùn trơc khi giữ hàng. - Than: do đặc tính dễ bắt lửa và tự bốc cháy, ngời đợc bảo hiểm nên mua điều kiện bảo hiểm C và cộng thêm điều kiện bảo hiểm nóng. Nếu trộm cắp hay xảy ra trên hành trình, khách hàng có thể mua thêm rủi ro trộm cắp, không giao hàng. Thứ hai: cần hớng dẫn khách hàng lập những chứng từ cần thiết chứng minh tổn thất và khiếu nại ngời thứ ba để đảm bảo quyền đợc bồi thờng của khách hàng. 4.2. Mức phí bảo hiểm: Nh chúng ta đã biết sản phẩm bảo hiểm là một loại hình dịch vụ đặc biệt đó là một cơ chế chuyển giao rủi ro với đặc tính là có hiệu quả rê dịch và có chu trình kinh doanh đảo ngợc. Vì thế ngời mua khó nhận biết về lợi ích kinh doanh của nó, họ thờng quan tâm tới mức phí (giá cả của sản phẩm bảo hiểm). Phí bảo hiểm không thể quá cao làm cho khách hàng tham gia bảo hiểm ở công ty khác, nhng cũng không đợc quá thấp vì còn phải đủ để bồi thờng các khiếu nại dự tính trong suốt thời gian bảo hiểm và trang trải các chi phí nh: hoa hồng, chi phí quản lý, trích lập dự phòng nghiệp vụ, Tổng công ty cần phải có những chính sách giảm phí cho những khách hàng truyền thống, có kim ngạch bảo hiểm lớn. Phí bảo hiểm cần phải đợc xây dựng trên cơ sở thống kê rủi ro, tổn thất qua các năm từ đó xác định đợc phí thuần, sau khi cộng thêm một số chi phí nh: chi phí ký kết hợp đồng, chi phí quản lý… Ta sẽ đợc phí thơng mại. Để có mức phí hợp lý công ty phải căn cứ vào một số yếu tố… thị trờng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… rồi sau đó mới đa ra đợc biểu phí cho khách hàng. Ngoài ra Công ty cần phải thờng xuyên theo dõi ảnh hởng của mức phí đến tâm lý khách hàng cũng nh sự tơng quan với mức phí của các công ty khác để có sự điều chỉnh kịp thời. 4.3. Về công tác phòng, hạn chế tổn thất. Với những đặc điểm của mình, vận tải đờng biển thờng gặp phải rất nhiều rủi ro bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì thế, để công tác đề phòng, hạn chế tổn thất có hiệu quả thì công tác này cần đợc thực hiện ngay từ khi xếp hàng lên tàu và tiếp tục duy trì trong suốt hành trình cho đến khi dỡ hàng tại cảng đến. Hiện nay việc đề phòng hạn chế tổn thất đang đợc công ty thực hiện bằng cách chỉ định một công ty khác của bảo hiểm tại bến cảng hoặc thuộc đơn vị chuyên trách tiến hành quá trình bốc xếp hàng hoá lên, xuống tàu nhằm ngăn chặn những công nhân bốc xếp không làm đúng quy cách hoặc dùng phơng tiện không thích hợp trong việc bốc xếp hàng hoá. Từ những biện pháp này, công ty đã hạn chế số vụ tổn thất bồi thờng của công ty trong thời gian qua. Công ty cũng tăng cờng công tác đề phòng hạn chế tổn thất qua việc tăng chi cho công tác này. Năm 2002, công ty đã tăng chi cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất 1,53% trong tổng chi nghiệp vụ. Hiệu quả đợc thể hiện là trong năm 2003 và năm 2004, thực chi bồi thờng của Tổng công ty đã giảm rõ rệt. Công ty nên tiếp tục phát huy và làm tốt hơn một số vấn đề nh: Đối với luồng vận chuyển, từng chuyến hành trình Công ty vẫn nghiên cứu kỹ những đặc điểm của cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải, cảng lánh nạn (nếu có), những rủi ro có thể xảy ra… Đồng thời với các con tàu vận chuyển cho từng chuyến hàng, công ty cũng cần xem xét, tìm hiểu các đặc tính nh cấp hạn tàu, tuổi tàu cỡ hạn tàu, chủ tàu… Trên cơ sở đó phòng hàng hải sẽ lập ra bản hớng dẫn đối với những khách hàng mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất nhập khẩu bao gồm: Một bản chung áp dụng cho tất cả những khách hàng trong đó ghi thông tin về tất cả các đặc điểm của từng vận chuyển, từng nhóm tàu kèm theo là lời khuyên nên chọn nhóm tàu nào và biện pháp cho việc phòng tránh rủi ro. Một bản khác sẽ đợc sử dụng trong từng trờng hợp cụ thể đối với từng khách hàng và hợp đồng cụ thể trên đó phân tích các đặc tính của tàu, của lô hàng tham gia bảo hiểm và kèm theo các khuyến cáo về phòng tránh rủi ro, tổn thất. Đối với khách hàng tham gia hợp đồng bảo hiểm bao, Bảo Minh Hà Nội nên đề nghị khách hàng thông báo gửi về cho công ty trớc mỗi chuyến hành trình, phải ghi thật đầy đủ, cụ thể các đặc điểm của chuyến theo đó công ty sẽ thông báo lại cho khách hàng về con tàu nên thuê cách thức đóng gói, bốc, dỡ, chất xếp hàng cần làm… Bên cạnh đó công ty cũng lên tham mu cho khách hàng về các mặt: điều kiện bảo hiểm tốt nhất, chất lợng hàng, bao bì đóng gói, điều kiện bốc dỡ, đóng gói, tình trạng tàu, tình trạng tài chính của tàu. Nếu nh lô hàng có giá trị lớn, số lợng nhiều, chiếm một khoảng không gian đáng kể trong hầm tàu thì chủ hàng nên đề nghị chủ tàu tiến hành việc nâng hàng và chăm sóc hàng ngay từ đầu. Trong trờng hợp khách hàng lớn, thờng xuyên tiến hành xuất nhập khẩu và hay bốc dỡ tại một cảng nào đó thì công ty cũng nên để khuyến cáo khách hàng cần có đề xuất với cảng chấp nhận phơng án sau. Nếu trong một thời gian nhất định (có thể là một quý hoặc một năm). Các lô hàng hoá xuất nhập khẩu trong quá trình bốc xếp không may xảy ra mất mát, hao hụt, trả lại hoặc xảy ra nhng với điều kiện nhỏ hơn mức độ ấn định thì cũng sẽ đợc thởng một khoản tiền tơng xứng. Còn nếu ngợc lại thì các giá trị tổn thất xảy ra vợt quá mức cho phép thì cảng phải trả cho chủ hàng một số tiền tỷ lệ với giá trị tổn thất. Bằng cách này sẽ nâng cao đợc trách nhiệm của cảng đối với hàng hoá, qua đó có thể giảm đợc đáng kể các tổn thất khi bốc dỡ và xếp hàng. 4.4. Về công tác giám định. Qua số liệu tổng kết của công ty trong thời gian gần đây ta thấy khoản chi cho giám định hàng hoá tăng lên. Điều này có thể lý giải là do những năm đầu số vụ tổn thất còn ít nên hầu hết các vụ đều do cán bộ của Công ty hoặc của Tổng công ty giám định. Song càng về sau số vụ tổn thất càng tăng lên theo số lợng hợp đồng trong khi đó số lợng cán bộ phòng hàng hải của Bảo Minh là quá mỏng, lại phải đảm đơng tất cả các khâu từ khai thác đến bồi thờng nhiều nghiệp vụ: bảo hiểm, tàu biển, bảo hiểm tàu phà sóng biển, đồng thời tính chất phức tạp của tổn thất cũng tăng lên vì thế công ty phải thuê các chuyên gia giám định có uy tín để thực hiện. Do đó đã làm chi phí giám định tăng lên. Để tăng cờng chất lợng công tác giám định đồng thời đảm bảo tiết kiệm chi phí, một mặt công ty cần phải không ngừng đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ giám định, mặt khác nên để chuyên môn hoá khâu giám định bằng cách mỗi cán bộ phòng hàng hải chịu trách nhiệm giám định cho một số mặt hàng cụ thể nào đó. Có nh vậy thì mới có thể đi sâu nghiên cứu và chuyên môn hoá trong lĩnh vực của mình để nhằm hạn chế bớt các chi phí phát sinh và nâng cao hiệu suất của công việc. 4.5. Công tác bồi thờng: Hiệu quả công tác bồi thờng phụ thuộc rất lớn vào việc triển khai các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất và đơn giản hóa các thủ tục trong quá trình xét giải quyết khiếu nại, đòi bồi thờng. Vì thế, để nâng cao chất lợng công tác này, Tổng công ty và Công ty không chỉ cần làm tốt các yếu tố trên mà còn phải có những biện pháp ngăn ngừa những gian lận có thể xảy ra trong quá trình khiếu nại đòi bồi thờng. Để ngăn ngừa những gian lận có thể xảy ra tổn thất khi xem xét khiếu nại đòi bồi thờng tổn thất, công ty cần tìm hiểu và xác định rõ các tổn thất. Kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn của các cán bộ của công ty nên đề ra những chuẩn mực và các điểm chú ý cần thiết trong quá trình giải quyết khiếu nại cho tất cả cán bộ phòng hàng hải của Tổng công ty. Mặt khác, tổng công ty cũng cần đề ra những yêu cầu đối với khách hàng về tinh thần trung thực cũng nh thiện chí khi ký kết hợp đồng, đặc biệt là đối với những khách hàng mới. Nếu họ vi phạm những thoả thuận đó thì công ty có thể xử phạt tuỳ theo mức độ nặng nhẹ. Có thực hiện đợc nh trên thì mới tạo đợc những hiệu quả thiết thực trong việc ngăn ngừa gian lận trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đờng biển, từ đó góp phần nâng cao chất lợng công tác giải quyết khiếu nại bồi thờng của Công ty cũng nh Tổng công ty. 4.6. Về công tác cán bộ: Hiện nay ở công ty Bảo Minh Hà Nội, đội ngũ cán bộ công tác trong phòng hàng hải đều rất tâm huyết với công việc và có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển. Những cán bộ này đợc đào tạo các kiến thức về chuyên ngành bảo hiểm, hàng hải, ngoại thơng, luật trong các trờng đại học có uy tín. Ngoài ra hàng năm các cán bộ này còn tham gia nhiều khoá huấn luyện hội thảo trong nớc cũng nh ngoài nớc (Anh, Mỹ, Hàn Quốc). Mặt khác đa phần trong số họ đều làm việc cho Tổng công ty ngay từ đầu thành lập nên rất am hiểu thực trạng của Tổng công ty, vị thế của Tổng công ty trên thị trờng, các khách hàng truyền thống,… đây có thể nói là những thuận lợi của công ty về mặt nhân sự, có ảnh hởng tới sự tăng trởng của công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên hiện nay cán bộ trong phòng hàng hải của Tổng công ty còn ít so với khối lợng đồ sộ của công việc và thờng xuyên phải thực hiện những chuyến công tác dài ngày để giám định bồi thờng tổn thất. Vì vậy xin đề nghị với Tổng công ty cũng nh Công ty lu tâm hơn đến chế độ đãi ngộ cũng nh lơng, thởng đối với cán bộ phòng bảo hiểm để khuyến khích họ ngày càng làm việc tốt hơn và hiệu quả hơn. KẾT LUẬN Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình hội nhập với kinh tế trong khu vực cũng nh nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy, hoạt động thông thơng buôn bán quốc tế đang diễn ra nhộn nhịp góp phần thúc đẩy tiến trình hội nhập của nền kinh tế nớc ta. Với vai trò là tấm lá chắn cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo hiểm hàng hoá nói chung và bảo hiểm hàng vận chuyển bằng đờng biển nói riêng đã không ngừng phát triển và góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Cũng nh các doanh nghiệp bảo hiểm khác trên thị trờng Việt Nam, Bảo Minh Hà Nội cũng đã và đang triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển và đã nắm giữ một thị phần không nhỏ đối với nghiệp vụ này, đóng góp chung vào kết quả của cả Tổng công ty. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các công ty bảo hiểm trong nớc cũng nh Bảo Minh là phải tự hoàn thiện mình, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng, cải tiến các sản phẩm cho phù hợp hơn với các yêu cầu của khách hàng. Về phiá Nhà nớc cũng cần có những biện pháp hỗ trợ để hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam đợc bảo hiểm tại thị trờng trong nớc nhằm thúc đẩy ngành bảo hiểm phát triển cũng nh tiết kiệm ngoại tệ phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc. Sau một thời gian thực tập ở công ty Bảo Minh Hà Nội, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng Bảo hiểm Hàng hảI,sự hớng dẫn tận tình của cô giáo - thạc sĩ Nguyễn Thị Chính, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, với hi vọng góp một phần nhỏ vào việc hoàn thiện nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển, trong thời gian tới đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu của chủ hàng khi tham gia bảo hiểm và góp phần vào sự phát triển chung của Tổng công ty. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn những ngời đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tàI này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại Bảo Minh Hà Nội.pdf
Luận văn liên quan