Về Hình ảnh trực quan - Tangibles (TA):
Kết quả nghiên cứu cho thấy: việc bố trí ATM/POS chưa thuận tiện
cho giao dịch dịch vụ thẻ ghi nợ (tập trung nhiều ở thành phố, đô thị và hạn chế
ở khu vực nông thôn); nhiều ATM cũ, hư hỏng, không đầy đủ tiện nghi và
thường xuyên báo lỗi tạm ngừng hoạt động, không ổn định; ATM không đáp
ứng được nhu cầu rút tiền mặt 24/24 và về mệnh giá; số lượng ATM hạn chế;
Về Độ tin cậy - Reliability (RL):
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Không phải lúc nào ATM cũng có tiền
như cam kết; thắc mắc, khiếu kiện của khách hàng về tình trạng xảy ra khi thẻ
ghi nợ bị nuốt, lệnh thực hiện đã khớp nhưng không xảy ra giao dịch như mong
muốn; không phải lúc nào nhân viên ngân hàng cũng sẵn sàng để trả lời các
thắc mắc của khách hàng, hỗ trợ/chia sẻ thông tin cần thiết liên quan đến dịch
vụ thẻ ghi nợ cho khách hàng
Về Khả năng đáp ứng - Reliability (RL):
Kết quả nghiên cứu cho thấy: khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ nợ
muốn được phục vụ thì phải nộp thêm các khoản phụ phí; nhân viên ngân
hàng chưa thể hiện sự vui vẻ, nhiệt tình khi giải quyết các khiếu nại, thắc
mắc của khách hàng
13 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu [Tóm tắt] Luận án Chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Quyết định số 2453/QĐ-TTg ngày 27/12/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại
Việt Nam giai đoạn 2011-2015, hệ thống ngân hàng thương mại đã không
ngừng nỗ lực để đưa dịch vụ thẻ trong đó có thẻ ghi nợ trở thành một phương
thức thanh toán đến đại đa số khách hàng. Với sự phát triển kinh tế ổn định và
có chiều hướng đi lên, thu nhập bình quân của người dân có xu hướng ngày
càng tăng dẫn đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán hiện đại ngày càng
rộng rãi. Đây chính là tiền đề để hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ nhằm gia tăng thu nhập cho ngân hàng trên cơ sở
đáp ứng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng. Dịch vụ thẻ ghi nợ phát triển đã
giúp hệ thống ngân hàng thương mại có thêm kênh huy động vốn, phát triển
thêm các dịch vụ cung cấp cho khách hàng qua tài khoản tại ngân hàng, cung
cấp các giá trị gia tăng trên sản phẩm thẻ ghi nợ với nhiều tiện ích khác nhau;
là cầu nối giữa khách hàng và dịch vụ ngân hàng, trở thành một công cụ thanh
toán tiện ích đối với đa số người dân. Bên cạnh đó, dịch vụ thẻ ghi nợ phát triển
cũng giúp tiết kiệm chi phí của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đảm bảo minh
bạch, tăng cường kiểm soát của Chính phủ đối với các hoạt động kinh tế.
Tuy nhiên, tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tuy có tăng nhưng vẫn
chiếm tỷ lệ thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực. Theo khảo sát của Bộ
Công thương (2014), tiền mặt vẫn là phương thức thanh toán phổ biến nhất
hiện nay, chiếm 64%. Bên cạnh đó, dịch vụ thẻ ghi nợ ngân hàng mới có sự gia
tăng về số lượng nhưng chưa có sự chuyển biến thực sự về chất lượng. Chẳng
hạn, cuối quý III/2015, toàn hệ thống ngân hàng thương mại đã trang bị ATM,
POS với số lượng trên 16.857 ATM và hơn 208.474 POS. Nhưng, tình trạng
các ATM “chết” không có tiền, treo máy, hệ thống đường truyền hay bị tắc
nghẽn, bị nuốt thẻ... gây phiền phức cho người sử dụng. Cơ sở hạ tầng thanh
toán phân bố chưa đều, tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị, nên phát triển
2
dịch vụ thanh toán, nhất là thanh toán thẻ qua POS ở khu vực nông thôn, miền
núi còn gặp nhiều trở ngại
Để tăng doanh lợi của dịch vụ, các ngân hàng thương mại phải tăng khả
năng cạnh tranh bằng cách tăng chất lượng dịch vụ - làm hài lòng khách hàng.
Đối với với các sản phẩm tương đối thuần nhất về chất lượng thì chất lượng
dịch vụ trở thành vũ khí cạnh tranh chính (Stafford, 1996). Hơn nữa, các ngân
hàng có chất lượng dịch vụ trội hơn sẽ dẫn đến tăng doanh thu, tăng bán chéo
và duy trì tỷ lệ khách hàng cao hơn (Bennett và Higgins, 1993), và thị phần
được mở rộng (Bowen và Hedges, 1993). Chất lượng dịch vụ có quan hệ với sự
hài lòng của khách hàng trong ngành ngân hàng (Avkiran, 1994; Le Blanc và
Nguyễn, 1988). Các ngân hàng hiện nay biết rằng, cung cấp dịch vụ có chất
lượng cho khách hàng là điều cần thiết cho sự thành công và tồn tại trong môi
trường ngân hàng cạnh tranh toàn cầu (Wang và cộng sự, 2003). Các ngân hàng
hiểu rằng, khách hàng sẽ trung thành nếu một ngân hàng có thể tạo ra giá trị
lớn cho họ hơn đối thủ cạnh tranh (Dawes và Swailes,1999). Vì vậy, trong
chiến lược cạnh tranh của các ngân hàng phải lấy chất lượng dịch vụ làm nòng
cốt (Chaoprasert và Elsey, 2004). Trong điều kiện thị trường hiện nay, sự hài
lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ đang thu hút sự chú ý của các tổ
chức ngân hàng trên thế giới, trong đó Việt Nam không phải là một ngoại lệ.
Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam còn thấp (so với
nhiều nước trong khu vực). Nguyên nhân và biện pháp giải quyết có nhiều;
một trong nguyên nhân là khách hàng chưa hài lòng với các sản phẩm dịch
vụ thanh toán do ngân hàng cung cấp. Một trong các biện pháp đó là phải
nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam. Tuy nhiên, mâu thuẫn có tính hệ thống là chi phí đầu tư cơ sở hạ
tầng cho các sản phẩm dịch vụ này quá tốn kém, đòi hỏi vốn lớn, thu hồi
vốn dài khiến các ngân hàng thương mại giảm suất đầu tư. Điều này tất yếu
giảm tiện ích của dịch vụ, và đến lượt nó, làm giảm doanh lợi của các ngân
hàng. Giải quyết bài toán chất lượng dịch vụ - đảm bảo lợi ích của 3 phía,
Nhà nước, các ngân hàng và khách hàng - đang là thách thức trong nghiên
3
cứu chất lượng dịch vụ của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện
nay. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên, đề tài “Chất lượng dịch vụ thẻ ghi
nợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ trên quan điểm hệ thống, tức là: đảm
bảo lợi ích của ngân hàng thương mại trên cơ sở đáp ứng được sự hài lòng của
khách hàng về dịch vụ thẻ ghi nợ.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu được cụ thể hóa thông qua các nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
a/ Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ theo quan điểm của ngân hàng.
- Lựa chọn các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ trên quan điểm của chủ
ngân hàng.
- Lựa chọn và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ trên
quan điểm của chủ ngân hàng, tập trung vào nhân tố cảm nhận của khách hàng.
b/ Đánh giá chất lượng dịch vụ dựa trên cảm nhận của khách hàng.
- Lựa chọn mô hình nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam dựa trên cảm nhận của khách hàng.
- Đánh giá mức độ quan trọng của các bộ phận cấu thành chất lượng dịch vụ
thẻ ghi nợ đối với chất lượng tổng thể dịch vụ thẻ ghi nợ tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam dựa trên cảm nhận của khách hàng.
- Xem xét sự khác biệt về các bộ phận cấu thành chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ
giữa các nhóm nhân khẩu học khác nhau.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Với mục tiêu nghiên cứu được trình bày ở trên, đối tượng nghiên cứu của luận
án chính là chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại hệ thống ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: luận án khảo sát số liệu của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam
4
+ Về thời gian: khảo sát số liệu thứ cấp thu thập được từ năm 2012 – 2014.
+ Khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ghi nợ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Trên phương diện khách hàng, tổng thể đối tượng của nghiên cứu này là toàn
bộ khách hàng của ngân hàng thương mại là sinh viên và người làm công
hưởng lương trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đối với đối tượng sinh viên, được
sự giúp đỡ của các giảng viên các trường đại học là những người gửi bảng hỏi
thông qua lớp trưởng đến các thành viên trong lớp. Đối với những người làm
công hưởng lương, đối tượng nhận bảng hỏi chính là các thầy cô ở các trường
đại học trên địa bàn Hà Nội qua cơ sở dữ liệu email của trường để gửi bảng hỏi
cho các thầy cô. Khảo sát lựa chọn 2 đối tượng chính là sinh viên, những người
làm công hưởng lương. Có ba lý do lựa chọn 2 đối tượng này:
- Sinh viên và người hưởng lương là những người có kiến thức, hiểu biết qui
chế sử dụng dịch vụ thẻ ghi nợ. Ngoài ra sinh viên có thể xem là đại diện cho
tuổi trẻ năng động và dễ cập nhật, sử dụng các dịch vụ mới với các phương tiện
hiện đại.
- Sinh viên và người hưởng lương sử dụng thẻ ghi nợ có giao dịch thường xuyên
với các ngân hàng và có khả năng sử dụng nhiều hơn các loại dịch vụ đi kèm.
- Sinh viên và người hưởng lương cũng là những người đầu tiên sử dụng
dịch vụ thẻ ghi nợ của các ngân hàng và họ có đủ khả năng đánh giá chất
lượng dịch vụ cũng như có xu hướng mong muốn được hưởng dịch vụ có
chất lượng tốt hơn.
Địa bàn khảo sát được lựa chọn là Thành phố Hà Nội. Đây là một trong
các địa bàn tập trung dân cư có nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng lớn và
thực tế cũng là một trong các địa bàn mà các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ
ghi nợ đầu tiên. Ở Hà Nội dịch vụ thẻ ghi nợ triển khai trên diện rộng và cũng
phát sinh nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong các năm qua. Về người cung
cấp dịch vụ, luận án lựa chọn các ngân hàng lớn như Agribank, Vietinbank,
BIDV, Vietcombank. Ngoài ra có thể thu nhận thông tin từ khách hàng của các
ngân hàng khác.
4. Phương pháp nghiên cứu
5
Để thực hiện nghiên cứu, luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu cơ bản, cụ thể: Phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp tổng
hợp và phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp logic biện chứng, phương
pháp thống kê; đặc biệt, luận án có sử dụng mô hình kinh tế lượng (phân tích
thành phần chính, phân tích phương sai và phân tích hồi quy).
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Nhiều nghiên cứu chất lượng dịch vụ ngân hàng (dịch vụ thẻ ghi nợ) trên
quan điểm gia tăng sự hài lòng của khách hàng, hoặc trên quan điểm gia tăng
doanh lợi cho ngân hàng. Luận án cho rằng có mối quan hệ biện chứng giữa 2
nội dung trên. Việc nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng gắn với các điều
kiện đảm bảo cung cấp các tiện ích dịch vụ từ ngân hàng, và doanh lợi của
ngân hàng là đóng góp mới của luận án về lý luận chất lượng dịch vụ.
- Việt Nam là một nước mới nổi có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và hệ thống
ngân hàng đang được tái cấu trúc với phương châm nâng cao chất lượng dịch
vụ. Vì vậy nghiên cứu này là khuyến nghị hữu ích đối với các nhà nghiên cứu
hoặc cơ quan quản lý, các ngân hàng Việt Nam.
- Các nghiên cứu trước đây không khảo sát đối với các biến theo nhóm mà tính
toán bằng trung bình số học của các biến trong nhóm. Với cách tính này chúng
ta mặc định vai trò của các biến thành phần là như nhau, điều đó không phải
lúc nào cũng đúng, mặc dù nó đơn giản trong tính toán. Luận án sử dụng các
biến tổng hợp để đánh giá chung.
- Luận án sử dụng kết hợp độ đo mức chênh lệch giữa điểm cảm nhận và điểm
kỳ vọng (Gap Score) và tỷ lệ thỏa mãn (“tỷ lệ đáp ứng” khi so sánh giữa kỳ
vọng và cảm nhận của khách hàng) (Rate Statisf) để hạn chế nhược điểm của
mỗi độ đo: sử dụng Gap Score với việc phân tích tỷ lệ thỏa mãn (Rate Statisf =
1 - (- Gap Score/kỳ vọng)). Các nghiên cứu trước đây về ngân hàng thương mại
chưa xem xét chất lượng dịch vụ trên cả giác độ kỳ vọng và cảm nhận của
khách hàng.
- Ngân hàng thương mại phải luôn chú trọng đến 2 thành phần chính cấu thành
chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ là “ lòng tin” và “năng lực”.
6
- Đề xuất kết nối thanh toán thẻ giữa hệ thống ngân hàng thương mại với các
đơn vị cung cấp dịch vụ công tại Việt Nam.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài Lời mở đầu, kết luận, bố cục của luận án gồm 05 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại các ngân
hàng thương mại.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Chương 4. Điều tra chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam theo cảm nhận của khách hàng.
Chương 5. Kết luận và khuyến nghị
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ
GHI NỢ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Dịch vụ thẻ ghi nợ tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại và dịch vụ ngân hàng
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại nhưng tựu
trung lại, có thể hiểu ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung
gian cung cấp các dịch vụ tài chính bao gồm nhận tiền gửi và cho vay tiền,
thanh toán và các dịch vụ tài chính khác (Mishkin, 2001). Luật Các Tổ chức tín
dụng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), quy định: Ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật này. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi;
cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Tổng quát lại thì Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các
dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất định so với
bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế (Peter S. Rose, 2001).
7
Như vậy, cho tới nay, không có định nghĩa thống nhất về dịch vụ ngân
hàng và cũng không có sự phân biệt rõ ràng giữa dịch vụ ngân hàng các dịch vụ
tài chính khác. Ngay cả Hiệp định chung về thương mại (GATS) của WTO
cũng không đưa ra khái niệm dịch vụ mà chỉ chia ra thành 12 ngành lớn, trong
mỗi ngành lại liệt kê các hoạt động dịch vụ cụ thể. Dịch vụ tài chính được xếp
trong ngành thứ 7, bao gồm: dịch vụ bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm, dịch
vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác.
Hiện nay, tuy lượng cung ứng dịch vụ ngân hàng ra bên ngoài là khác
nhau giữa các ngân hàng và các quốc gia, nhưng tựu trung lại phổ biến một số
nhóm dịch vụ sau: Nhóm dịch vụ nhận tiền gửi và các loại quỹ có thể hoàn lại
trong công chúng; Nhóm các dịch vụ cho vay; Nhóm dịch vụ cho thuê tài
chính; Nhóm dịch vụ thanh toán và chuyển tiền; Nhóm dịch vụ bảo lãnh và ủy
thác; Nhóm dịch vụ kinh doanh tiền tệ và các công cụ phái sinh; Nhóm dịch vụ
liên quan tới chứng khoán; Nhóm dịch vụ quản lý tài sản; Nhóm dịch vụ tư vấn
tài chính; Nhóm các dịch vụ thẻ; Dịch vụ ngân hàng quốc tế; Nhóm các dịch vụ
bảo hiểm.
1.1.2. Dịch vụ thẻ ghi nợ
Dịch vụ thẻ ghi nợ có thể được hiểu là tổng thể các sản phẩm của ngân
hàng được cung ứng cho khách hàng khi sử dụng thẻ ghi nợ như: thanh toán
hàng hóa dịch vụ, rút tiền, chuyển tiền, truy vấn số dư,
1.1.2.1. Tính năng thẻ ghi nợ
1.1.2.2. Các chủ thể tham gia cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ
1.1.2.3. Vai trò của dịch vụ thẻ ghi nợ
1.1.2.4. Dịch vụ thẻ qua hệ thống ATM, POS
1.1.2.5. Quy trình cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ
1.2. Tổng quan lý thuyết chất lượng dịch vụ
1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ
Parasuraman và các cộng sự (1985) đưa ra kết luận rằng chất lượng dịch
vụ có thể đo bằng khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức
của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Những năm 1990 trở lại đây, trong các
8
nghiên cứu marketing dịch vụ, chất lượng dịch vụ thường được định nghĩa là
việc đánh giá tổng thể về một dịch vụ của khách hàng, (Eshghi và các cộng sự,
2008) hoặc mức độ mà một dịch vụ đáp ứng nhu cầu hoặc mong đợi của khách
hàng (Asubonteng và cộng sự, 1996). Còn theo quan điểm của Philip Kotler và
cộng sự (2005), chất lượng dịch vụ được định nghĩa là khả năng của một dịch
vụ bao gồm độ bền tổng thể, độ tin cậy, độ chính xác, sự dễ vận hành, dễ sửa
chữa và các thuộc tính có giá trị khác để thực hiện các chức năng của nó. Theo
Asubonteng và cộng sự, (1996), thì chất lượng dịch vụ có thể được định nghĩa
là có thể được đo bằng sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng đối với dịch
vụ trước khi trải nghiệm dịch vụ và nhận thức của họ về dịch vụ sau khi đã
nhận. Lewis và Booms (1983) thì cho thấy chất lượng dịch vụ là sự đo lường
mức độ dịch vụ được đưa đến khách hàng tương xứng với mong đợi của khách
hàng. Việc tạo ra một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách
hàng một cách đồng nhất.
Tóm lại, theo TCVN ISO 9000:2000: “Chất lượng dịch vụ là mức độ
của một tập hợp các đặc tinh vốn có của dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu, mong
đợi của khách hàng và các bên có liên quan”.
Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng là sự so sánh giữa thực tế cảm nhận được và những kỳ vọng
mà khách hàng trông đợi. Nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng thường
tập trung vào kỳ vọng, khả năng nhận thức của khách hàng (Krampf và cộng
sự, 2003). Mức độ hài lòng phụ thuộc sự khác biệt giữa kết quả nhận được và
sự kỳ vọng, nếu kết quả thực tế thấp hơn sự kỳ vọng thì khách hàng không hài
lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng với sự kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài
lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn sự kỳ vọng thì khách hàng rất hài lòng.
1.2.2. Chất lượng dịch vụ trên quan điểm ngân hàng thương mại
Chất lượng dịch vụ ngân hàng theo quan điểm ISO 9000
Theo cách tiếp cận của ISO 9000 - Bộ tiêu chuẩn do Tổ chức quốc tế về
tiêu chuẩn hoá ISO (International Standard Organization) ban hành thì quản lý
9
chất lượng là hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm đề ra mục tiêu chất
lượng, chính sách chất lượng và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch
định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
lượng trong khuôn khổ một hệ thống quản lý chất lượng nhất định.
Dịch vụ ngân hàng do ngân hàng cung ứng là để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Nếu như chất lượng của dịch vụ ngày càng hoàn hảo, có chất
lượng cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Không
những vậy, những lời khen, sự chấp nhận, thoả mãn về chất lượng của khách
hàng hiện hữu họ sẽ thông tin tới những người khác có nhu cầu dịch vụ tìm đến
ngân hàng để giao dịch.
Nguyên tắc quản lý chất lượng của ISO 9000 thể hiện rõ: Quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế đề cập đến phát huy vai trò lãnh đạo, hoạch định
chiến lược, quản lý nguồn lực, huy động sự tham gia của mọi thành viên, quản
lý các quá trình, đo lường phân tích và cải tiến liên tục.
Mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng thương mại
Đối với một ngân hàng thương mại, khái niệm phát triển bền vững có thể
hiểu là đảm bảo khả năng tài chính và hoạt động đạt tới hiệu quả nhất định để có
thể tồn tại, chịu đựng và chống đỡ các tác động bất lợi của môi trường bên ngoài.
Cung cấp dịch vụ là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Hoạt
động dịch vụ được ngân hàng coi là có chất lượng khi thỏa mãn/đáp ứng yêu
cầu của các bên có liên quan, trong đó có ngân hàng. Ngân hàng cung cấp dịch
vụ với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Mỗi dịch vụ đều thiết kế sao cho doanh
thu bù đắp chi phí và có lãi, đảm bảo được nguyên tắc quan trọng, đó là Hiệu
quả và An toàn.
Chất lượng dịch vụ gắn với mục tiêu phát triển bền vững trên quan
điểm của ngân hàng thương mại
Cung cấp dịch vụ là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Dịch
vụ ngân hàng thương mại gắn liền với hoạt động/quá trình cung cấp dịch vụ đó,
thỏa mãn yêu cầu/lợi ích của nhiều bên: chủ sở hữu ngân hàng, các nhóm
10
khách hàng (người sử dụng dịch vụ, các tổ chức đại lý, tổ chức ủy thác..) và
Nhà nước.
Các tiêu chí để đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ trên quan điểm ngân
hàng được tác giả xác định như sau:
Nhóm các tiêu chí phản ánh khả năng, năng lực cung cấp dịch vụ có chất
lượng của ngân hàng thương mại, cụ thể:
+ Quy mô ngân hàng, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
+ Rủi ro
+ Khả năng sinh lời của các ngân hàng
Nhóm các tiêu chí phản ánh khả năng cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ của
ngân hàng thương mại với mục tiêu giảm thanh toán bằng tiền mặt
+ Gia tăng số lượng thẻ góp phần giảm thanh toán bằng tiền mặt
+ Gia tăng tiện ích dịch vụ thẻ ghi nợ
+ Giảm rút tiền mặt trong giao dịch thẻ
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng hỗ trợ nâng cao chất lượng
dịch vụ thẻ ghi nợ
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng
+ Trình độ đội ngũ cán bộ ngân hàng
Nhóm các tiêu chí khác
1.2.3. Chất lượng dịch vụ trên quan điểm khách hàng
Phan Chí Anh và cộng sự (2013) đã tổng hợp quá trình phát triển của lý
thuyết chất lượng dịch vụ, được thể hiện thông qua các mô hình đánh giá chất
lượng dịch vụ, gồm:
Mô hình đánh giá chất lượng kỹ thuật/chức năng của Gronroos (1984)
Mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự
(1985)
Mô hình tổng hợp chất lượng dịch vụ của Brogowicz và cộng sự (1990)
Mô hình đánh giá dựa trên kết quả thực hiện của Cronin và Taylor (1992)
Mô hình giá trị nhận thức của Sweeney và cộng sự (1997)
Mô hình tiền đề và trung gian của Dabholkar và cộng sự (2000)
11
Mô hình chất lượng dịch vụ trong ngân hàng trực tuyến của Broderick và
Vachirapornpuk (2002)
1.3. Khoảng trống dành cho nghiên cứu của luận án
Những nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án
Chất lượng dịch vụ ngân hàng là một trong những đề tài được nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm bởi (1). những lợi ích đáng kể của thu nhập từ dịch vụ ngân
hàng mang lại và (2). cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ
thì sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng trở nên hiện đại, đa dạng và đóng góp
vai trò rất lớn đối với nền kinh tế. Dựa trên sự quan tâm của các nghiên cứu về
chất lượng dịch vụ ngân hàng, Nguyễn Thành Công (2015) đã tổng hợp một số
công trình nghiên cứu liên quan và đưa ra kết luận 5 thành phần chất lượng của
mô hình Servqual của Parasuraman (1985) thể hiện tính bao quát phần lớn tất
cả thành phần chất lượng của các mô hình khác.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chất lượng dịch vụ ngân hàng chủ yếu
là các nghiên cứu thực nghiệm với việc sử dụng lại các mô hình lý thuyết đã có.
Tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu mà xác định các yếu tố cụ thể theo mô hình,
điều này cũng được ứng dụng vào các nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng.
Các công trình đã nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và
lòng trung thành trong môi trường ngân hàng nhưng chưa tập trung vào dịch vụ
thẻ ghi nợ nội địa tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, hay chỉ nghiên cứu
về chất lượng dịch vụ dựa trên cảm nhận của khách hàng mà chưa có các
nghiên cứu thể hiện mối liên hệ giữa chất lượng dịch vụ đối với sự phát triển
bền vững của ngân hàng.
Đối với mỗi quốc gia, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt đem lại
nhiều lợi ích. Ðặc biệt, đối với Việt Nam, một quốc gia đang phát triển với hệ
thống ngân hàng còn non trẻ, thì việc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt
còn góp phần tái cấu trúc hoạt động ngân hàng một cách thiết thực và hiệu quả
thông qua việc đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng, đáp ứng được các yêu cầu
ngày càng cao của xã hội trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Ngoài ra, việc
không sử dụng tiền mặt trong lưu thông còn là một trong những thước đo quan
12
trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin đối với các dịch vụ ngân hàng
thương mại.
Thẻ ngân hàng là một trong số các phương tiện thanh toán hiện đại phổ
biến hiện nay. Nắm bắt được xu hướng này nhiều ngân hàng Việt Nam đang
không ngừng nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại trong thanh toán thẻ
nhằm thu hút khách hàng. Với quy mô dân số hơn 90 triệu dân và đang bước
vào giai đoạn dân số vàng, cùng với sự phát triển của công nghệ và xu hướng
thương mại điện tử ngày càng phổ biến là những yếu tố cơ bản giúp thị trường
thẻ ở Việt Nam phát triển nhanh trong vài năm qua và còn nhiều tiềm năng hơn
nữa. Qua đó, thấy được tầm quan trọng đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng
dịch vụ thẻ ghi nợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Bên cạnh đó, sau khi tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài, tác giả luận án thấy rằng gần như các nghiên cứu khi đánh giá chất
lượng dịch vụ chỉ quan tâm đến cảm nhận, đánh giá của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ mà chưa có công trình nghiên cứu nào quan tâm đến yếu tố phát triển bền
vững của ngân hàng khi cung cấp dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng.
Trên cơ sở đó, luận án sẽ nghiên cứu chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ của
các ngân hàng thương mại Việt Nam trên 2 khía cạnh:
(1). Sự đảm bảo chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ đồng thời đảm bảo tiêu
chí phát triển bền vững của các ngân hàng thương mại;
(2). Đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ theo cảm nhận của khách hàng.
13
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam trên quan điểm phát triển bền vững
Luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cơ bản, cụ
thể: Phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp tổng hợp và phân tích,
phương pháp so sánh, phương pháp logic biện chứng, phương pháp thống kê.
Các mô hình quản lý chất lượng dịch vụ theo ISO 9001:2008
Dữ liệu thứ cấp, bao gồm; tính năng, quy trình thanh toán, chủ thể
tham gia dịch vụ thẻ ghi nợ; kết quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam; thực trạng dịch vụ thẻ ghi nợ tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Dữ liệu thứ cấp được tác giả luận án thu thập thông qua
sách, báo, báo cáo, giáo trình, tạp chí, internet.
2.1.1. Lựa chọn mô hình quản lý chất lượng dịch vụ theo ISO 9001:2008
2.1.2. Các bước nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ theo cảm nhận
của khách hàng
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
2.2.1.1. Các bước nghiên cứu
2.2.1.2. Tổng thể và mẫu nghiên cứu
Tổng thể đối tượng của nghiên cứu này là toàn bộ khách hàng của ngân
hàng thương mại là sinh viên và người làm công hưởng lương trên địa bàn
thành phố Hà Nội (các giảng viên đại học). Địa bàn khảo sát được lựa chọn là
Thành phố Hà Nội.
Để phù hợp với nghiên cứu, để chọn mẫu có tính đại diện cho tổng thể,
phương pháp lấy mẫu được chọn là phương pháp lấy mẫu tiện lợi. Số lượng
bảng hỏi phát ra là 500 bản, thu về 270 bản. Tuy nhiên sau khi sàng lọc và loại
bỏ các bản không hợp lệ (các bản không có đủ đáp án, các bản có câu trả lời
giống nhau trong hầu hết các câu hỏi) tác giả chỉ sử dụng 228 bản hợp lệ trong
phân tích chính thức.
2.2.1.3. Thang đo
14
Với tính chất của thị trường dịch vụ ngân hàng Việt Nam, thẻ ghi nợ vẫn
là dịch vụ mới và hiểu biết về dịch vụ này của khách hàng chưa đủ sâu. Nghiên
cứu lựa chọn thang đo Likert với 5 mức.
Chất lượng dịch vụ được biết đến là một yếu tố quan trọng trong ngân
hàng, và Servqual cung cấp một kỹ thuật để đánh giá và quản lý chất lượng
dịch vụ (Buttle, 1996).
Mô hình đưa ra 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ. Với phương châm khách
hàng là người đánh giá chất lượng dịch vụ tốt nhất, nghiên cứu sử dụng Gap 5 để
đo kỳ vọng và cảm nhận về các khía cạnh khác nhau của khách hàng đối với cơ sở
cung cấp dịch vụ. Nội dung khảo sát được thể hiện trên phiếu khảo sát với 5 khía
cạnh của dịch vụ thẻ ghi nợ. Mỗi khía cạnh tương ứng 1 nhóm biến. Các khía cạnh
này được xác định từ việc phân tích các nghiên cứu đã thực hiện trong và ngoài
nước. Đó là: Hình ảnh trực quan của nhà cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ; Độ tin cậy
trong cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ; Khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng; Năng
lực phục vụ và Sự đồng cảm với khách hàng. Trong mỗi khía cạnh các nội dung cụ
thể được chọn, với 5 nhóm và 21 biến quan sát đã chọn phản ánh được các đặc
trưng tạo nên nội dung của khía cạnh tương ứng.
Để xem xét độ tin cậy của thang đo, hệ số Cronbach’s Alpha được áp
dụng. Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến không phù
hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ tin cậy
của thang đo bằng hệ số thông qua hệ số Cronbach’s Alpha.
2.2.2. Phương pháp phân tích thành phần chính, phương sai và hồi quy
trong thống kê
2.2.2.1. Phương pháp phân tích thành phần chính (phân tích nhân tố)
2.2.2.2. Phương pháp phân tích phương sai
2.2.2.3. Phương pháp hồi quy
15
Chương 3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
3.1. Tổng quan tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
3.1.1. Quy mô ngân hàng, tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
3.1.2. Tình hình cân đối giữa huy động vốn và dư nợ tín dụng
3.1.3. Rủi ro
3.1.4. Khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại
3.2. Phân tích và đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam
3.2.1. Gia tăng số lượng thẻ góp phần giảm thanh toán bằng tiền mặt
3.2.2. Gia tăng tiện ích dịch vụ thẻ ghi nợ
3.2.3. Giảm rút tiền mặt trong giao dịch thẻ
3.3. Phân tích và đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
3.3.1. Hành lang pháp lý cho hoạt động dịch vụ thẻ ghi nợ
3.3.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán thẻ
Chương 4. CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
THEO QUAN ĐIỂM KHÁCH HÀNG
4.1. Thống kê mô tả
4.1.1. Số lượng phiếu trả lời và tình trạng thu thập thông tin
Như vậy, sau khi tập hợp lại các bảng hỏi thu thập được và loại trừ
những bảng hỏi không hợp lệ, còn lại 228 bảng hỏi có giá trị cho các phân tích
tiếp theo. Về giới tính có 40,8% nam, 59,2% nữ; nhóm tuổi dưới 25 chiếm gần
50%, từ 44 tuổi trở xuống chiếm khoảng 40%; 45,6% là sinh viên và 54,4% là
những người làm công hưởng lương; 69,3% khách hàng được khảo sát đã sử
dụng thẻ từ 2 năm trở lên. Thống kê nhận được cho thấy cơ cấu mẫu trên được
xem là phù hợp và có thể đại diện cho khách hàng ở Hà Nội sử dụng thẻ ghi nợ
16
của các ngân hàng. Dữ liệu này cho phép phân tích được mức độ đáp ứng dịch
vụ thẻ ghi nợ xét từ phía khách hàng.
4.1.2. Kết quả xử lý dữ liệu
4.1.2.1. Đánh giá dữ liệu
Tất cả các nhóm câu hỏi với thang đo Likert đều có hệ số Cronbach’s
Alpha từ 8,22 đến 9,29. Trừ biến RN3R của nhóm RNR, trong các nhóm không
có biến nào có Cronbach's Alpha if Item Deleted lớn hơn Cronbach's Alpha
chung của nhóm (Phụ lục 3). Tuy nhiên vì nhóm RNR chỉ có 3 biến và khi bỏ
biến này hệ số Cronbach's Alpha tăng không đáng kể, nên không cần bỏ biến
RN3R.Kết quả phân tích độ tin cậy của các nhóm biến bao gồm cả biến tổng
hợp nhóm cho kết quả tương tự. Như vậy theo Ngô Văn Thứ (2015) có thể kết
luận bảng hỏi, thang đo và dữ liệu đáng tin cậy có thể sử dụng để phân tích.
4.1.2.2. Các biến tổng hợp nhóm
4.1.2.3. Tạo biến phân tích
4.1.2.4. Thông tin cơ sở dữ liệu sử dụng cho phân tích
Dữ liệu cơ bản gồm 109 biến (không kể biến số phiếu) trong đó:
- 5 biến định danh: Phân nhóm khách hàng, cơ sở cung cấp dịch vụ.
- 52 biến sơ cấp: Điểm số mong muốn và điểm số cảm nhận thu được.
- 52 biến thứ cấp: khoảng cách và tỷ số của điểm số mong muốn và điểm
số cảm nhận thu được (Phụ lục 4).
4.2. Phân tích thống kê khoảng cách cảm nhận và mong muốn chất lượng
dịch vụ thẻ
4.2.1. Mô tả thống kê các chỉ tiêu
4.2.2. Phân tích phương sai các biến theo biến phân nhóm
4.2.2.1. Phân tích ảnh hưởng của giới tính đến các điểm số thành phần
4.2.2.2. Phân tích phương sai các biến theo nhóm tuổi
4.2.2.3. Phân tích phương sai các biến theo vị thế khách hàng
4.2.2.4. Phân tích phương sai các biến theo nhà cung cấp
4.3. Phân tích Gap Score
4.3.1. Nhóm biến đặc trưng hình ảnh đơn vị cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ - TA
17
Nhóm này bao gồm 5 tiêu chí thành phần:
1. Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại
2. Cơ sở vật chất, trang web của ngân hàng hấp dẫn
3. Nhân viên của ngân hàng có trang phục gọn gàng, lịch sự
4. Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ thẻ ghi nợ rất hấp dẫn
5. Ngân hàng bố trí thời gian làm việc và phương tiện vật chất thuận
tiện cho việc giao dịch dịch vụ thẻ ghi nợ
4.3.2. Nhóm biến đặc trưng về độ tin cậy của đơn vị cung cấp dịch vụ thẻ ghi
nợ - RL
Nhóm này bao gồm 5 tiêu chí thành phần:
1. Ngân hàng luôn thực hiện các dịch vụ thẻ ghi nợ đúng như những gì
đã hứa
2. Khi có thắc mắc hay khiếu nại, ngân hàng luôn giải quyết thỏa đáng
3. Ngân hàng thực hiện dịch vụ thẻ ghi nợ đúng ngay từ lần đầu tiên
4. Ngân hàng cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ đúng vào thời điểm mà ngân
hàng hứa.
5. Ngân hàng thông báo khi nào thì dịch vụ thẻ ghi nợ được thực hiện.
4.3.3. Nhóm biến đặc trưng về khả năng đáp ứng của đơn vị cung cấp dịch
vụ thẻ ghi nợ - RN
Nhóm này bao gồm 3 tiêu chí thành phần:
1. Nhân viên của ngân hàng phục vụ tận tình
2. Nhân viên của ngân hàng luôn sẵn sàng giúp đỡ khách hàng
3. Nhân viên của ngân hàng luôn phục vụ chu đáo trong giờ cao điểm
4.3.4. Nhóm biến đặc trưng về năng lực của đơn vị cung cấp dịch vụ thẻ ghi
nợ - AS
Nhóm này bao gồm 4 tiêu chí thành phần:
1. Nhân viên ngân hàng ngày càng tạo sự tin tưởng
2. Mức độ an toàn khi sử dụng dịch vụ thẻ ghi nợ
3. Nhân viên ngân hàng bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn
18
4. Nhân viên ngân hàng có kiến thức chuyên môn trả lời các câu hỏi
4.3.5. Nhóm biến đặc trưng về sự đồng cảm của đơn vị cung cấp dịch vụ thẻ
ghi nợ với khách hàng - EM
Nhóm này bao gồm 4 tiêu chí thành phần:
1. Ngân hàng thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng
2. Ngân hàng có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân khách hàng
3. Ngân hàng thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của
khách hàng
4. Nhân viên ngân hàng hiểu được những nhu cầu đặc biệt và lợi ích của
khách hàng
Một số nhận xét từ khoảng cách giữa mong muốn và cảm nhận của
khách hàng.
Từ phân tích trên có thể thấy:
- Theo 5 nhóm đặc trưng dịch vụ thẻ ghi nợ của ngân hàng, khách hàng
đều có mong muốn chất lượng dịch vụ cao. Độ phân tán của các khoảng chênh
này tương đối lớn và sai khác ít (dao động từ 0,85 đến 1,12).
- Các phân phối của các khoảng cách đa số lệch trái, như vậy nhiều
khách hàng đánh giá khoảng chênh mức cảm nhận so với mong muốn cao hơn
trung bình. Hệ số nhọn của điểm kỳ vọng âm nhưng của độ chênh dương ở các
đặc trưng chất lượng như độ tin cậy, khả năng đáp ứng, sự đồng cảm chứng tỏ
khách hàng kỳ vọng phân tán hơn nhưng họ cảm nhận giống nhau hơn.
4.4. Phân tích mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ
4.4.1. Phân tích thành phần chính
Phương trình ước lượng GAP total là:
GAP = 0,709 + 0,203GTA + 0,191GRL + 0,207GRN + 0,187GAS +
0,167GEM
4.4.2. Ước lượng hồi qui các biến đặc trưng nhóm theo các thành phần nhóm
4.4.3. Ước lượng tác động đến biến tổng thể (GAP) của các biến thành phần nhóm
19
Từ kết quả trong mục 4.4.1.và 4.4.2. chúng ta có thể tính toán tác động
của mức chênh từng biến thành phần (GA...) đến biến đo độ chênh của biến
đánh giá chất lượng chung từ phía khách hàng (GAP) (xem bảng 4.15.).
Bảng 4.15. Hệ số tác động đến Gap total
Biến mức chênh
trung bình nhóm
Hệ số tác động
đến Gap total
Biến mức chênh trung
bình thành phần
Hệ số tác động đến
Gap total
GTA
Mean: -0.7391
Std: 0.85225
0.203
GTA1 0.063
GTA2 0.028
GTA3 0.036
GTA4 0.001
GTA5 0.032
GRL
Mean: -0.7245
Std: 0 .94278
0.191
GRL1 0.041
GRL2 0.056
GRL3 0.021
GRL4 0.030
GRL5 0.024
GRN
Mean: -0.7473
Std: 0.86748
0.207
GRN1 0.044
GRN2 0.031
GRN3 0.048
GAS
Mean: -0.7208
Std: 0.95514
0.187
GAS1 0.064
GAS2 0.048
GAS3 0.019
GAS4 0.051
GEM
Mean: -0.7919
Std: 0.91929
0.167
GEM1 0.051
GEM2 0.021
GEM3 0.006
GEM4 0.038
- Không có khác biệt theo giới tính khách hàng.
- Có sự khác biệt theo nhóm tuổi (mặc dù chỉ xác nhận ở 9 biến).
- Có sự khác biệt theo vị thế của khách hàng.
20
- Có sự khác biệt theo độ dài thời gian sử dụng thẻ ghi nợ của khách hàng
- Hầu như không có sự khác biệt theo nhà cung cấp dịch vụ thẻ ghi nợ.
4.4.4. Phân tích nhóm
4.5. Kết quả phân tích rút ra
Bảng 4.16. Bảng tổng hợp kết quả phân tích
Chỉ tiêu
Phân tích thống
kê khoảng cách
cảm nhận và
mong muốn chất
lượng dịch vụ thẻ
ghi nợ
Phân tích Gap
Score
Phân tích mức
độ hài lòng của
khách hàng sử
dụng thẻ ghi nợ
Ghi chú
Phương tiện hữu
hình - Tangibles
(TA): Hình ảnh
trực quan của ngân
hàng
- Không có khác
biệt theo giới tính
khách hàng.
- Có sự khác biệt
theo nhóm tuổi
(mặc dù chỉ xác
nhận ở 9 biến).
- Có sự khác biệt
theo vị thế của
khách hàng.
- Có sự khác biệt
theo độ dài thời
gian sử dụng thẻ
ghi nợ của khách
hàng
- Hầu như không
có sự khác biệt
theo nhà cung cấp
dịch vụ thẻ ghi nợ.
+ Ngân hàng đáp
ứng tốt mong
muốn của khách
hàng về: Nhân
viên ngân hàng
trang phục gọn
gàng, lịch sự -
TA3
- Ngân hàng chưa
đáp ứng tốt tiêu
chí bố trí thời gian
làm việc và
phương tiện vật
chất thuận tiện
cho việc giao dịch
dịch vụ thẻ ghi nợ
- TA5
“Hình ảnh ngân
hàng” có tác động
mạnh đến GAP
Độ tin cậy -
Reliability (RL)
- Đa số mức cảm
nhận của khách
hàng không được
như mong muốn,
đặc biệt: “Khi có
thắc mắc, khiếu
nại” (RL2) và
“Ngân hàng thực
hiện đúng những
Các biến thành
phần có hệ số tác
động lớn như
“Thực hiện các
dịch vụ thẻ ghi nợ
như đã hứa” (RL1
có hệ số tác động
0,041) và “Giải
quyết tốt hơn các
21
Chỉ tiêu
Phân tích thống
kê khoảng cách
cảm nhận và
mong muốn chất
lượng dịch vụ thẻ
ghi nợ
Phân tích Gap
Score
Phân tích mức
độ hài lòng của
khách hàng sử
dụng thẻ ghi nợ
Ghi chú
gì đã hứa” (RL1) khiếu nại, thắc
mắc của khách
hàng” (RL2 có hệ
số tác động
0,056).
Khả năng đáp ứng-
Responsiveness
(RN)
- Khách hàng kỳ
vọng cao vào khả
năng đáp ứng
những vấn đề, nội
dung cụ thể. Tuy
nhiên, độ chênh
của các chỉ tiêu
thành phần khá
lớn, sự thỏa mãn
kỳ vọng chỉ ở
mức 75-80%.
“Khả năng đáp
ứng” có tác động
mạnh đến GAP
Năng lực phục vụ -
Assurance (AS)
- Việc tạo cho
khách hàng niềm
tin vào năng lực
cũng như thái độ
của nhân viên
ngân hàng vẫn
khác xa so với
những gì khách
hàng kỳ vọng.
“Năng lực phục
vụ” có tác động
mạnh đến GAP
Sự đồng cảm -
Empathy (EM)
Có thể do ở Việt
Nam chưa hình
thành được văn
hóa tiếp cận dịch
vụ thẻ ghi nợ của
khách hàng cũng
như từ các ngân
hàng mà kỳ vọng
Hệ số tác động
của GEM1 lớn
(0,051) cho thấy
khách hàng mong
muốn ngân hàng
có các hoạt động
quan tâm đến
khách hàng một
22
Chỉ tiêu
Phân tích thống
kê khoảng cách
cảm nhận và
mong muốn chất
lượng dịch vụ thẻ
ghi nợ
Phân tích Gap
Score
Phân tích mức
độ hài lòng của
khách hàng sử
dụng thẻ ghi nợ
Ghi chú
cũng như cảm
nhận của khách
hàng không cao.
cách chung nhất
nhiều hơn.
23
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận rút ra từ các kết quả nghiên cứu
Dựa vào kết quả phân tích và đánh giá của luận án ở chương 3 và
chương 4, chương 5 của luận án đi đến một số kết luận chung về các nhân tố
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam như sau (sắp xếp theo các tiêu chí đánh giá của mô hình Servqual
của Parasuraman và cộng sự (1988)).
Về Hình ảnh trực quan - Tangibles (TA):
Kết quả nghiên cứu cho thấy: việc bố trí ATM/POS chưa thuận tiện
cho giao dịch dịch vụ thẻ ghi nợ (tập trung nhiều ở thành phố, đô thị và hạn chế
ở khu vực nông thôn); nhiều ATM cũ, hư hỏng, không đầy đủ tiện nghi và
thường xuyên báo lỗi tạm ngừng hoạt động, không ổn định; ATM không đáp
ứng được nhu cầu rút tiền mặt 24/24 và về mệnh giá; số lượng ATM hạn chế;
Về Độ tin cậy - Reliability (RL):
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Không phải lúc nào ATM cũng có tiền
như cam kết; thắc mắc, khiếu kiện của khách hàng về tình trạng xảy ra khi thẻ
ghi nợ bị nuốt, lệnh thực hiện đã khớp nhưng không xảy ra giao dịch như mong
muốn; không phải lúc nào nhân viên ngân hàng cũng sẵn sàng để trả lời các
thắc mắc của khách hàng, hỗ trợ/chia sẻ thông tin cần thiết liên quan đến dịch
vụ thẻ ghi nợ cho khách hàng
Về Khả năng đáp ứng - Reliability (RL):
Kết quả nghiên cứu cho thấy: khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ nợ
muốn được phục vụ thì phải nộp thêm các khoản phụ phí; nhân viên ngân
hàng chưa thể hiện sự vui vẻ, nhiệt tình khi giải quyết các khiếu nại, thắc
mắc của khách hàng
Về Năng lực phục vụ - Assurance (AS):
Kết quả nghiên cứu cho thấy: độ an toàn đối với việc sử dụng dịch
vụ thẻ ghi nợ là chưa cao, nhiều trường hợp ăn cắp thông tin thẻ để gian lận
vẫn xảy ra; không phải lúc nào các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng sử
24
dụng dịch vụ thẻ ghi nợ cũng được nhân viên ngân hàng giải quyết một cách
thỏa đáng
Về Sự đồng cảm - Empathy (EM):
Kết quả nghiên cứu cho thấy: những quan tâm của ngân hàng và nhân
viên ngân hàng dành cho khách hàng là chưa sâu sắc, gần gũi
5.2. Khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ
5.2.1. Định hướng nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ ghi nợ
5.2.1.1. Định hướng của Nhà nước
5.2.1.2. Định hướng của ngân hàng thương mại
5.2.2. Khuyến nghị đối với Nhà nước
5.2.2.1.Đảm bảo an ninh, an toàn cho các hệ thống thanh toán
5.2.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng (IBPS),
nghiên cứu, áp dụng các loại tiêu chuẩn, ISO theo thông lệ quốc tế
5.2.2.3. Đẩy mạnh các dịch vụ thương mại điện tử ở khu vực nông thôn
5.2.2.4.Tổ chức triển khai Chiến lược giám sát các hệ thống thanh toán tại Việt
Nam đến năm 2020
5.2.2.5. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
5.2.3. Khuyến nghị các ngân hàng thương mại Việt Nam
5.2.3.1. Khuyến nghị 1: Ứng dụng công nghệ hiện đại vào thanh toán thẻ tại
Việt Nam
5.2.3.2. Khuyến nghị 2: Giải pháp tăng cường kết nối ngân hàng với các tổ
chức cung cấp dịch vụ công nhằm đẩy mạnh thanh toán qua thẻ ngân hàng
5.2.3.3. Khuyến nghị 3: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của
mạng lưới giao dịch nhằm phát triển mạng lưới kênh phân phối truyền thống
và hiện đại
5.2.3.4. Khuyến nghị 4: Gia tăng tiện ích trong dịch vụ thẻ
5.2.3.5. Khuyến nghị 5: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức
quản lý, thực hiện dịch vụ thẻ
5.3. Hạn chế và khả năng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Về hạn chế
25
Nghiên cứu chưa khảo sát được hết khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ nội
địa của các ngân hàng thương mại trên lãnh thổ Việt Nam.
Nhận thức cũng như yêu cầu của khách hàng đối với dịch vụ thẻ ghi nợ
ở các địa phương trong từng điều kiện cụ thể khác nhau là khác nhau nên kết
quả thu được chưa đồng nhất.
Lần đầu ứng dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nên việc sử
dụng mô hình, phân tích dữ liệu chưa tận dụng hết các kết quả từ các mô hình
định lượng.
5.3.2. Về khả năng nghiên cứu tiếp theo
Có thể nghiên cứu mở rộng và thường xuyên cho các ngân hàng về
chất lượng dịch vụ thẻ.
Nghiên cứu sự khác biệt về chất lượng dịch vụ giữa các nhóm ngân
hàng khác nhau.
Thực hiện các mô hình GAP với các hiệu chỉnh phù hợp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_dich_vu_the_ghi_no_tai_cac_ngan_hang_thuong_mai_viet_nam_tt_6595.pdf